Đồ án Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜN ĐẠI HỌC CÔNG NGH TP. HCM VI N KHOA HỌC ỨNG DỰNG ĐỒ ÁN T T N P NGHIÊN CỨU CÔNG NGH XỬ LÝ NƢỚC THẢI HỘ A ĐÌN BẰNG CÔNG NGH BÃI LỌC NGẦM DÒNG CHẢY ĐỨNG KẾT HỢP CANH TÁC RAU SẠCH QUY MÔ HỘ A ĐÌN Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng GVHD: Ths Phạm Đức Phƣơng SVTH: Nguyễn Thụy Thảo Quỳnh MSSV: 1411090407 Lớp: 14DMT03 TP.HCM, tháng 7 năm 2018 i LỜ CAM ĐOAN Xin cam đoan đây là đồ án của riêng tôi, những kế

pdf121 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đồ án Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả đƣợc sử dụng và các số liệu trong bài làm là kết quả và số liệu thực tế thu đƣợc từ việc làm thí nghiệm và mô hình nghiên cứu . Tôi xin cam kết về tính trung thực của những vấn đề đƣợc nêu trong đồ án này. TP.HCM , ngày..tháng..năm. (SV ký và ghi rõ họ tên) i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện và hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp, nhờ có sự động viên giúp đỡ, sự chia sẻ của các Gia đình, Thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ tôi trang bị thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm sống quý báu cho hành trang tƣơng lai của mình. Với sự trân trọng và lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Trƣớc tiên con xin gửi lời đến Mẹ đã nuôi con ăn học và làm chỗ dựa vững chắc cho con đến ngày hôm nay. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban chủ nhiệm, quý thầy cô khoa Môi trƣờng Trƣờng Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Lâm Vĩnh Sơn và thầy Phạm Đức Phƣơng đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, quan tâm trong suốt quá trình thƣc hiện luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn tập thể 14DMT và các bạn cùng làm đồ án tốt nghiệp, những ngƣời bạn đã cùng tôi chia sẻ và giúp đỡ mình rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tiểu luận tốt nghiệp. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức hạn chế cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên tiểu luận tốt nghiệp của tôi không tránh những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc và đóng góp của thầy cô để báo cáo của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thụy Thảo Quỳnh i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i MỤC LỤC .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... viii TÓM TẮT ............................................................................................................ xi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. xii 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... xii 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... xiii 2.1 Mục tiêu chung .......................................................................... xiii 2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................... xiii 3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. xiii 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... xiv 4.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................ xiv 4.2 Phƣơng pháp cụ thể ........................................................................ xv 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... xvi 5.1. Đối tƣợng: ...................................................................................... xvi 5.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... xvi 6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... xvi 6.1 Ý nghĩa khoa học: .......................................................................... xvi 6.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................... xvii i CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 1 1.1 Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình: ......................................... 1 1.1.1 Đặc tính của nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình .................................. 1 1.1.2 Tính chất của nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình ............................ 1 1.1.3 Thông số vi sinh vật học ................................................................ 6 1.1.4 Các tác động tiêu cực của nƣớc thải sinh hoạt ................................ 8 1.2 Tổng quan về phƣơng pháp bãi lọc (Wetland) .......................................... 8 1.2.1 Khái niệm về bãi lọc ........................................................................ 8 1.2.2 Phân loại bãi lọc trồng cây .............................................................. 9 1.2.3 Tổng quan về bãi lọc ngầm dòng chảy đứng (Vertical subsurface flow constructed wetland) ...................................................................... 14 1.2.4 Ứng dụng và đặc tính xử lý nƣớc thải của cây Lƣỡi Mác và cây Thủy Trúc. .............................................................................................. 23 1.2.5 Tình hình áp dụng bãi lọc ngầm trồng cây trong xử lý nƣớc thải . 25 1.2.6 Những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong việc sử dụng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng để xử lý nƣớc thải ........................................ 29 1.3 Tổng quan về hệ thống thủy canh ........................................................... 30 1.3.2 Khái niệm về rau sạch ................................................................... 30 1.3.2 Vai trò và giá trị của rau ................................................................ 31 1.3.3 Khái niệm về thủy canh ................................................................. 34 1.3.4 Cơ sở khoa học của kĩ thuật thủy canh .......................................... 34 1.3.5 Phân loại hệ thống thủy canh ......................................................... 35 1.3.6 Ƣu, nhƣợc điểm của hệ thống thủy canh ....................................... 35 1.3.7 Chất dinh dƣỡng cần thiết cho hệ thống thủy canh ....................... 37 1.3.8 Môi trƣờng nuôi trồng thủy canh .................................................. 38 1.3.5 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thủy canh ............. 40 ii CHƢƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 41 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 41 2.1.1 Hệ thống bãi lọc ngầm dòng chảy đứng ........................................ 41 2.1.2 Hệ thống thu canh động ............................................................... 43 2.2 Các bƣớc thực hiện đề tài, vận hành mô hình ......................................... 48 2.2.1 Phân tích m u nƣớc nghiên cứu .................................................... 48 2.2.2 SƠ Đ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU........................................... 51 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52 3.1 Hiệu quả xử lý nƣớc thải khi qua mô hình bãi lọc với lƣu lƣợng 5L/ngày ....................................................................................................................... 52 3.1.1 Hiệu quả xử lý nƣớc thải của mô hình bãi lọc không trồng cây (NTĐC) ................................................................................................... 52 3.1.2 Hiệu quả xử lý nƣớc thải của mô hình bãi lọc trồng cây lƣỡi mác (NT1) ...................................................................................................... 60 3.1.3 Hiệu quả xử lý nƣớc thải của mô hình bãi lọc trồng cây Thủy Trúc (NT2). ..................................................................................................... 68 3.1.4 So sánh hiệu quả xử lý giữa giữa 3 mô hình ................................. 76 3.1.5 Xác định bãi lọc tối ƣu cấp nƣớc cho thủy canh ........................... 82 3.1.6 Xác định khả năng phát triển của rau muống và cải mầm ............ 83 3.1.7 So sánh khả năng phát triển ra muống với cải mầm của 2NT ....... 86 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 88 4.1 Kết luận ................................................................................................... 88 4.2 Kiến nghị ................................................................................................. 90 TÀI LI U THAM KHẢO ................................................................................. 91 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 92 Phụ lục 1: Rau muống NTĐC sau 6 ngày phát triển ............................... 92 iii Phụ lục 2: Cải mầm NTĐC sau 3 ngày...................................................... 93 Phụ lục 3: Rau muống ở NT1’ sau 9 ngày phát triển. ............................. 94 Phụ lục 5: Rau muống sau 12 ngày phát triển theo thứ tự là ĐC’, NT1’. ....................................................................................................................... 96 Phụ lục 6: Rau muống sau 18 ngày phát triển theo thứ tự là ĐC’, NT1’. ....................................................................................................................... 97 Phụ lục 7A: Rau cải mầm sau 12 ngày phát triển của NTĐC’. .............. 98 Phụ lục 7B: Rau cải mầm sau 12 ngày phát triển của NT1’. .................. 99 Phụ lục 9: Rau muống theo dõi sau 21 ngày ở NT1’. ............................. 101 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ( iochemical oxygen emand) – nhu cầu oxy sinh 1 BOD hóa v lƣợng oxy cần thiết để oxy hết các chất hữu cơ và 2 BOD 5 sinh hóa do vi khu n với thời gian xử lí là 5 ngày 3 CF (Conductivity factor) – sự phân hủy các muối khoáng 4 COD (Chemical oxygen emand) nhu cầu oxy hóa học 5 EC ( lectro – conductivity) – độ d n điện ood and griculture Organization of the United 6 FAO Nations) – tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 7 SS (Suspended solids) – chất rắn lơ lửng 8 TDS (Total dissolved solids) – tổng lƣợng chất rắn h a tan 9 VSV Vi sinh vật 10 NT Nghiệm thức 11 NTĐC Nghiệm thức đối chứng 12 VNCKH Viện nghiên cứu khoa học 13 NTĐC Mô hình bãi lọc không trồng cây 14 NT1 Mô hình bãi lọc trồng cây Lƣỡi Mác 15 NT2 Mô hình bãi lọc trồng cây Thủy Trúc 16 NT1’ Nƣớc sau bãi lọc trồng cây Lƣỡi Mác 17 NTĐC’ Nƣớc sạch vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt các vai tr cơ bản của thực vật trong bảng lọc trồng cây. Bảng 1.2: Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự tồn tại của vi sinh vật gây bệnh Bảng 1.3: So sánh chi phí sản xuất và tiêu thụ rau và lúa Đài Loan. Bảng 3.1: Kết quả pH của NTĐC Bảng 3.2: Kết quả SS của NTĐC Bảng 3.3: Kết quả COD của NTĐC. Bảng 3.4: Kết quả BOD5 của NTĐC. Bảng 3.5: Kết quả tổng – P của NTĐC. Bảng 3.6: Kết quả tổng – N của NTĐC. Bảng 3.7: Kết quả pH của NT1 Bảng 3.8: Kết quả SS của NT1 Bảng 3.9: Kết quả COD của NT1 Bảng 3.10: Kết quả BOD5 của mô hình trồng cây NT1. Bảng 3.11: Kết quả tổng – P của NT1. Bảng 3.12: Kết quả tổng – N của NT1 Bảng 3.13: Kết quả pH của NT2. Bảng 3.14: Kết quả SS của NT2 Bảng 3.15: Kết quả COD của NT2 Bảng 3.16: Kết quả BOD5 của NT2 Bảng 3.17: Kết quả tổng – P của NT2 Bảng 3.18: Kết quả tổng – N của NT2 Bảng 3.19: So sánh khả năng xử lý hàm lƣợng SS của 3NT Bảng 3.20: So sánh khả năng xử lý hàm lƣợng COD của 3NT Bảng 3.21: So sánh khả năng xử lý hàm lƣợng BOD5 của 3NT Bảng 3.22: So sánh hàm lƣợng tổng – P của 3NT Bảng 3.23: So sánh hàm lƣợng tổng – N của 3NT Bảng 3.25: Sự phát triển của rau muống và cải mầm của NT1’ Bảng 3.26: Sự phát triển rau muống ở 2 NT Bảng 3.27: Sự phát triển của cải mầm của 3 NT vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Các bƣớc thực hiện Sơ đồ 2.1: Mô hình bãI lọc ngầm trồng cây d ng chảy đứng. Sơ đồ 2.2: Mô hình thu canh động tuần hoàn. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các bƣớc thực hiện. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Mô hình bãi lọc có dòng chảy bề mặt (SFW). Hình 1.2: Mô hình bãi lọc có dòng chảy ngầm. Hình 1.3: Mô hình bãi lọc ngầm dòng chảy đứng (VFS) Hình 1.4: Tình hình nghiên cứu công nghệ thủy canh trên thế giới. (Từ năm 1966 đến nay) Hình 2.1: Bản vẽ mô hình đất lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng. Hình 2.2: Thành ph m mô hình bãi lọc trồng cây dòng chảy đứng. Hình 2.3: Cây Thu Trúc Hình 2.4: Cây Lƣỡi Mác Hình 2.5A: Mô hình thu canh. Hình 2.5B: Mô hình bản vẽ mô hình thủy canh. Hình 2.6: Máy bơm P3500. viii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Nồng độ pH giữa đầu vào giữa nƣớc thải và đầu ra của NTĐC. Đồ thị 3.2: So sánh hàm lƣợng SS giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NTĐC. Đồ thị 3.3: so sánh hàm lƣợng COD giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NTĐC. Đồ thị 3.4: So sánh hàm lƣợng BOD5 giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NTĐC. Đồ thị 3.5: So sánh hàm lƣợng tổng - P giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NTĐC Đồ thị 3.6: So sánh hàm lƣợng tổng - N giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NTĐC. Đồ thị 3.7: Nồng độ pH giữa nƣớc thải đầu ra và nƣớc thải đầu vào của NT1. Đồ thị 3.8: biểu diễn độ biến thiên SS giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1. Đồ thị 3.9: Đồ thị so sánh hàm lƣợng COD giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1 Đồ thị 3.10: So sánh hàm lƣợng BOD5 giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1. Đồ thị 3.11: So sánh hàm lƣợng tổng - P giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1. Đồ thị 3.12: So sánh hàm lƣợng tổng - N giữa giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1. Đồ thị 3.13: Nồng độ pH giữa nƣớc thải đầu ra và nƣớc thải đầu vào của NT2. Đồ thị 3.14: So sánh hàm lƣợng SS giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2. Đồ thị 3.15: So sánh hàm lƣợng COD giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2. Đồ thị 3.16: So sánh hàm lƣợng BOD5 giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2. Đồ thị 3.17: Độ biến thiên tổng - P giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2. Đồ thị 3.18: So sánh hàm lƣợng tổng - N giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2. ix Đồ thị 3.19: So sánh hàm lƣợng pH giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT. Đồ thị 3.20: So sánh hàm lƣợng SS giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT. Đồ thị 3.21A: Hiệu quả xử lý COD giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT Đồ thị 3.21B: So sánh hiệu quả xử lý COD của 3 NT. Đồ thị 3.22A: Hiệu quả xử lý BOD5 giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT. Đồ thị 3.22B: So sánh hiệu quả xử lý BOD5 của 3 NT. Đồ thị 3.23: So sánh hàm lƣợng tổng - P giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT Đồ thị 3.24A: Hiệu quả xử lý tổng - N giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT Đồ thị 3.24B: So sánh hiệu quả xử lý tổng - N của 3 NT. Đồ thị 3.25: Thay đổi chiều cao của rau muống theo từng ngày ở NTĐC’. Đồ thị 3.26: Thay đổi chiều cao của cải mầm theo từng ngày ở NTĐC’. Đồ thị 3.27: Thay đổi chiều cao của rau muống theo từng ngày ở NT1’. Đồ thị 3.28: Thay đổi chiều cao của cải mầm theo từng ngày ở NT1’. Đồ thị 3.29: Khả năng phát triển của rau muống giữa 2NT. Đồ thị 3.30: Khả năng phát triển của cải mầm ở 2NT. x TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu công nghệ xử lý nƣớc thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình” đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 03/2018 đến háng 07/2018  Nghiên cứu gồm hai nội dung chính Theo dõi khả năng xử lý của bãi lọc ngầm dòng chảy đứng : Hai loại cây đƣợc sử dụng trồng trong mô hình bãi lọc là cây Lƣỡi Mác và cây Thủy trúc, khả năng xử lý của hai mô hình trồng cây này sẽ đƣợc đối chứng với mô hình không trồng cây. Chỉ ra khả năng canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình bằng phƣơng pháp thủy canh từ đó theo dõi sự phát triển của rau khi đƣợc trồng với mô hình thủy canh trong đó nƣớc cấp đƣợc sử dụng là m u tối ƣu của bãi lọc xử lý tốt nhất. Rau muống và rau cải mầm đƣợc trồng trong mô hình thủy canh. Tƣơng tự với mô hình bãi lọc, khả năng phát triển của rau đƣợc trồng với nƣớc thải sau khi xử lý sẽ đƣợc đối chứng với rau đƣợc trồng với nƣớc sạch.  Kết quả thu đƣợc  Biết đƣợc khả năng xử lý của bãi lọc trồng cây.  Sản ph m là rau muống và rau cải mầm sau khi đƣợc trồng từ mô hình thủy canh  Điểm mới của đề tài lần này (đƣợc nêu rõ phần kết luận) xi Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nhiễm môi trƣờng nƣớc là một vấn đề lớn mà Việt Nam đang phải đối mặt. Hầu hết nƣớc thải sinh hoạt cũng nhƣ nƣớc thải công nghiệp không đƣợc xử lý mà đƣợc thải trực tiếp vào môi trƣờng, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, tác động xấu đến điều kiện vệ sinh và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức kh e cộng đồng. Xử lý nƣớc thải bằng bãi lọc trong đó là bãi lọc đứng đã và đang đƣợc áp dụng tài nhiều nơi trên thế giới với ƣu điểm là rẻ tiền, dễ vận hành đồng thời mức độ xử lý ô nhiễm cao. Đây là công nghệ xử lý nƣớc thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trƣờng, cho ph p đạt hiệu xuất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi trƣờng, hệ sinh thái của địa phƣơng. Mặt khác, Việt Nam là nƣớc nhiệt đới, khí hậu nóng m, rất thích hợp cho sự phát triển của các loại thực vật thủy sinh. Ngoài ra, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ngƣời nông dân chỉ chú trọng đến năng suất, thâm canh tăng vụ chạy theo lợi nhuận. Nên đã trồng rau theo cách bón cho rau một cách bừa bãi những loại thuốc kích thích tăng trƣởng thực vật không đảm vệ sinh an toàn thực ph m. Phun thuốc trừ sâu một cách không có giới hạn, thâm chí là các loại thuốc kích thích sinh trƣởng không đƣợc ph p sử dụngTừ đó d n đến mỗi năm có hàng nghìn ca ngộ độc thực ph m, do sử dụng các sản ph m rau tƣơi có chứa dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật vƣợt xa mức độ cho ph p. Thực tế hiện nay, việc hàng ngày ăn phải những loại rau không đảm bảo tiêu chu n là mầm mống gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm nhƣ ung thƣ, ngộ độc thần kinh, rối loạn chức năng thận Nếu ăn phải rau nhiễm kim loại nặng nhƣ kẽm sẽ d n đến tích tụ kẽm trong gan có thể gây ngộ độc hệ thần kinh, ung thƣ đột biến và một loạt các chứng bệnh nguy hiểm khác. Rau mầm đƣợc coi là kim chỉ nam của vấn đề sản xuất rau tƣơi an toàn cung cấp cho con ngƣời, đáp ứng đƣợc vệ sinh an toàn thực ph m, đảm bảo đƣợc các yếu tố. Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng chất kích thích sinh xii Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. trƣởng, không tƣới nƣớc b n, không sử dụng phân bón hóa học nên đảm bảo sức kh e cho ngƣời sử dụng. Rau mầm là loại thực ph m có giá trị dinh dƣỡng cao gấp 5 lần so với những loại rau thƣờng, hơn nữa rau mầm không chứa mầm bệnh và vi sinh vật gây hại cho sức kh e của con ngƣời. Trồng rau mầm tại nhà là một cách giải quyết nhu cầu rau xanh tại chỗ, rất tiện lợi đối với dân cƣ ở đô thị. Có thể sử dụng hiên nhà, sân thƣợng hay hành lang để trồng rau mầm. Chỉ cần tranh thủ thời gian ngoài giờ chăm sóc chúng hàng ngày là đủ và có rau an toàn tại chỗ để đảm bảo sức kh e gia đình khi sử dụng, vừa tƣơi lại vừa ngon. Từ hai lý do trên việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công nghệ xử lý nƣớc thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc đứng kết hợp canh tác rau sạch qui mô hộ gia đình là hết sức cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Xây dựng đƣợc mô hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt và hoàn thiện quy trình sản xuất rau sạch qui mô hộ gia đình. 2.2 Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu hệ thống bãi lọc ngầm trồng cây xử lý nƣớc thải sinh hoạt từ đó xác định đƣợc các thông số thiết kế và vận hành thiết bị ứng với công suất và chất lƣợng nƣớc khác nhau. Đề xuất đƣợc quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải bằng bãi lọc ngầm trồng cây đáp ứng tiêu chu n hiện hành của Việt Nam. Xây dựng đƣợc quy trình sản xuất rau cải mầm và một số loại rau khác bằng hệ thống thủy canh có thể đƣa vào áp dụng thực tế nhằm thúc đ y sản xuất rau sạch ngay tại nhà. 3. Nội dung nghiên cứu Lựa chọn công thức vật liệu lọc để sử dụng trong mô hình bãi lọc trồng cây từ đó đánh giá khả năng xử lý nƣớc thải của các công thức vật liệu. xiii Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Lựa chọn và xác định công thức cây trồng để trồng trong mô hình bãi lọc từ đó đánh giá ngƣỡng chịu tải lƣợng nƣớc thải hộ gia đình của các công thức cây trồng. Xác định các thông số thiết kế, vận hành của mô hình bãi lọc trồng cây với dòng chảy đứng Xác định giá thể thích hợp. Theo dõi sự phát triển của rau ở từng thời điểm. Nghiên cứu pha chế dung dịch dinh dƣỡng từ các hóa chất có s n. Nghiên cứu chế tạo mô hình sản xuất thủy canh từ những vật liệu có s n. Hoàn thiện quy trình sản xuất rau thủy canh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp luận Đề tài dựa trên phƣơng pháp thu thập thông tin khoa học từ các tài liệu, đề tài nghiên cứu, các báo cáo và bài báo trong và ngoài nƣớc thông qua các phƣơng tiện thông tin. Trên cơ sở đó, đề tài lập ra khung nghiên cứu cho phƣơng pháp luận nhƣ sau: Sơ đồ 1: Các bƣớc thực hiện xiv Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Tình hình ứng dụng bãi lọc, thủy canh Các chỉ tiêu của nƣớc thải sinh hoạt Thu thập dữ liệu Các biện pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt Phân tích số liệu, lựa chọn phƣơng Xử lý bằng bãi lọc ngầm d ng chảy đứng pháp xử lý Vật liêu lọc: cát, s i, đất trồng cây, xơ dừa Thu gom nguyên liệu Phƣơng pháp quang Phân tích chỉ tiêu pH, O 5, CO , TSS, Phƣơng pháp máy đo TOC N-tổng, P-tổng M u nƣớc thải Phƣơng pháp chu n độ FAS Thành phần, tính chất nƣớc thải Vận hành NT1: LN trồng Lƣỡi Xác định mô hình bãi Mác khả năng xử lý nƣớc thải Xử lý nguyên lọc trồng cây NT2: LN trồng Thu của từng bãi liệu dòng chảy Trúc ngang lọc NTĐC: LN không M u nƣớc sau trồng cây xử lý Xác định khả năng sử dụng NT1’: Nƣớc sau bãi nƣớc thải sau xử lọc Trồng rau M u tối ƣu lý ở bãi lọc cho muống, cải mục đích thu NTĐC’: Nƣớc sạch mầm canh X t nghiệm các chỉ tiêu Đánh giá tính khả thi khi xử lý nƣớc thải hộ gia đình bằng bãi Sự tăng trƣởng của 2 loại rau lọc Kiểmxv tra về an toàn thực ph m Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. 4.2 Phƣơng pháp cụ thể Phƣơng pháp kế thừa: biên hội, tổng hợp các tài liệu liên quan làm cơ sở luận cho đề tài, các nghiên cứu cơ bản trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực bãi lọc trồng cây, khoa học cây trồng và kỹ thuật thủy canh. Phƣơng pháp lấy m u: số lƣợng m u (16 m u), vị trí lấy m u, phƣơng pháp lấy m u. Phƣơng pháp phân tích m u: áp dụng các kỹ thuật phân tích thực vật để đánh giá các chỉ tiêu chất lƣợng rau khi sử dụng các loại giá thể và tỉ lệ dinh dƣỡng khác nhau và các m u nƣớc thải với nƣớc sạch. Phƣơng pháp phân tích tại phòng thí nghiệm: phƣơng pháp chu n độ, phƣơng pháp đo quang, phƣơng pháp sử dụng máy TOC,.. Phƣơng pháp thực nghiệm: bố trí các mô hình thí nghiệm nhằm khảo sát hiệu quả xử lý nƣớc thải cho năng suất và chất lƣợng rau tốt nhất. Phƣơng pháp thống kê: thống kê tốc độ tăng trƣởng về kích thƣớc của cây ở từng giai đoạn. Phƣơng pháp đánh giá: đánh giá hiệu quả của quá trình lọc qua mô hình bãi lọc trồng cây và đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây qua mô hình thủy canh. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng: Khả năng xử lý nƣớc thải sinh hoạt của mô hình bãi lọc trồng cây d ng chảy đứng đối với qui mô hộ gia đình qua các chỉ tiêu pH, SS, COD, BOD5, Tổng-N, Tổng –P. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng xử lý nƣớc thải hộ gia đình của mô hình bãi lọc trồng cây d ng chảy đứng, giải pháp tái sử dụng nƣớc thải vào tƣới cây cho hệ thống thủy canh với quy mô hộ gia đình. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1 Ý nghĩa khoa học: xvi Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. ổ sung phƣơng pháp xử lý nƣớc thải hộ gia đình làm cung cấp nƣớc cho hệ thống thủy canh  Tính mới của đề tài 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực sản xuất rau thủy canh. Giúp sinh viên nghiên cứu hiểu sâu sắc hơn về công nghệ xử lý nƣớc thải với chi phí thấp, thân thiện với môi trƣờng. ổ sung kiến thức và kĩ năng thực hành trong ph ng thí nghiệm. Chế tạo đƣợc hệ thống xử lý nƣớc bằng công nghệ bãi lọc, trồng rau bằng mô hình thu canh hoàn chỉnh, an toàn, phù hợp với quy mô hộ gia đình. Từ đó giải quyết đƣợc vấn đề rau sạch (có thể tự trồng các loại rau sạch bệnh tại nhà, vừa an toàn lại vừa tiết kiệm chi phí) và phần nào vấn đề nƣớc thải. xvii Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. C ƢƠN : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình: Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc đƣợc thải b sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, t y rửa, vệ sinh cá nhân, Chúng thƣờng đƣợc thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trƣờng học, bệnh viện, chợ và các công trình công cộng khác. Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của một khu dân cƣ phụ thuộc vào dân số, tiêu chu n cấp nƣớc và đặc điểm của hệ thống thoát nƣớc. Tiêu chu n cấp nƣớc sinh hoạt cho một khu dân cƣ phụ thuộc vào khả năng cung cấp nƣớc của các nhà máy nƣớc hay các trạm cấp nƣớc hiện có. Các trung tâm đô thị thƣờng có tiêu chu n cấp nƣớc cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tính trên một đầu ngƣời cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Nƣớc thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thƣờng thoát bằng hệ thống thoát nƣớc d n ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nƣớc nên nƣớc thải thƣờng đƣợc tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm. 1.1.1 Đặc tính của nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình Nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình bao gồm nƣớc nhà tắm, giặt, nhà vệ sinh, nƣớc rửa sàn nhà, nhà ăn, Chúng chứa khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng đặc điểm cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là hàm lƣợng cao nhất chất hữu cơ không bền sinh học (nhƣ cacbonhydrat, protein, lipit), chất dinh dƣỡng (photphat, nito), vi trùng, chất rắn và mùi. 1.1.2 Tính chất của nƣớc thải sinh hoạt hộ gia đình A. Tính chất vật lý Đƣợc xác định dựa trên: màu sắc, mùi, nhiệt độ và lƣu lƣợng (dòng chảy):  Màu: nƣớc thải mới có màu hơi nâu sáng, tuy nhiên nhìn chung màu nƣớc thải thƣờng là màu xám có v n đục. Màu sắc của nƣớc thải sẽ bị thay đổi đáng kể nếu nhƣ nó bị nhiễm khu n, khí đó sẽ có màu tối.  Mùi: mùi có trong nƣớc thải sinh hoạt là do có khi sinh ra từ quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do có một số chất đƣợc đƣa thêm vào nƣớc thải. 1 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Nƣớc thải sinh hoạt thông thƣờng có mùi mốc, nhƣng nếu nƣớc thải bị nhiễm khu n thì nó sẽ chuyển sang mùi trứng thôi do sƣu tạo thành H2S trong nƣớc.  Nhiệt độ: nhiệt độ của nƣớc thải thƣờng cao hơn so với nhiệt độ của nguồn nƣớc sạch ban đầu, bởi vì có sự gia nhiệt vào nƣớc từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc thiết bị công nghiệp. Tuy nhiên, chính những dòng nƣớc thấm qua đất à lƣợng nƣớc mƣa đổ xuống mới là nhân tố làm thay đổi một cách đáng kể nhiệt độ của nƣớc.  Lƣu lƣợng: thể tích thực của nƣớc thải cũng đƣợc xem là một trong những đặc tính vật lý của nƣớc thải, có đơn vị là m3/ngƣời.ngày. Hầu hết các thiết bị xử lý đƣợc thiết kế để xử lý nƣớc thải có lƣu lƣợng 0.378-0.756 m3/ngƣời.ngày. Vân tốc dòng chảy luôn thay đổi trong ngày.  Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng: Các chất rắn lơ lửng trong nƣớc ((Total) Suspended Solids – (T)SS – SS) có thể có bản chất là:  Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét);  Các chất hữu cơ không tan;  Các vi sinh vật (vi khu n, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh). Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý. B. Tính chất hóa học  Độ pH của nƣớc: pH là chỉ số đặc trƣng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thƣờng đƣợc dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nƣớc. Độ pH của nƣớc có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nƣớc. pH có ảnh hƣởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nƣớc. Độ pH có ảnh hƣởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nƣớc. Do vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trƣờng 2 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD): Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc bằng phƣơng pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh), về bản chất, đây là thông số đƣợc sử dụng để xác định tổn... ra tốt thì phải duy trì tình trạng hiếu khí để các vi khu n hiếu khí có điều kiện tổng hợp polyphosphate trong tế bào hoặc thủy phân nó thành dạng lân dễ tan để cây có thể hấp thu, pH của quá trình nên duy trì từ 5-7.  Loại bỏ kim loại nặng. Khi các kim loại nặng hoà tan trong nƣớc thải chảy vào bãi lọc trồng cây, các cơ chế loại b chúng gồm có:  Kết tủa và lắng ở dạng hydrôxit không tan trong vùng hiếu khí, ở dạng sunfit kim loại trong vùng kị khí của lớp vật liệu.  Hấp phụ lên các kết tủa oxyhydrôxit sắt, Mangan trong vùng hiếu khí.  Kết hợp, l n với thực vật chết và đất.  Hấp thụ vào rễ, thân và lá của thực vật trong bãi lọc trồng cây. Các nghiên cứu chƣa chỉ ra đƣợc cơ chế nào trong các cơ chế nói trên có vai trò lớn nhất, nhƣng nhìn chung có thể nói rằng lƣợng kim loại đƣợc thực vật hấp thụ chỉ chiếm một phần nhất định (Gersberg et al, 1984; Reed et al, 1988; Wildemann&Laudon, 1989; Dunbabin&Browmer, 1992). Các loại thực vật khác nhau có khả năng hấp thụ kim loại nặng rất khác nhau. Bên cạnh đó, thực vật đầm lầy cũng ảnh hƣởng gián tiếp đến sự loại b và tích trữ kim loại nặng khi chúng ảnh hƣởng tới chế độ thủy lực, cơ chế hoá học lớp trầm tích và hoạt động của vi sinh vật. Vật liệu lọc là nơi tích tụ chủ yếu kim loại nặng. Khi khả năng chứa các kim loại nặng của chúng đạt tới giới hạn thì cần nạo vét và xả b để loại kim loại nặng ra kh i bãi lọc.  Loại bỏ các hợp chất hữu cơ 20 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Các hợp chất hữu cơ đƣợc loại b trong các bãi lọc trồng cây chủ yếu nhờ cơ chế bay hơi, hấp phụ, phân hủy bởi các vi sinh vật (chủ yếu là vi khu n và nấm), và hấp thụ của thực vật. Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu suất loại b các hợp chất hữu cơ nhờ quá trình bay hơi là hàm số phụ thuộc của trọng lƣợng phân tử chất ô nhiễm và áp suất riêng phần giữa hai pha khí-nƣớc xác định bởi định luật Henry. Quá trình phân hủy các chất b n hữu cơ chính nhờ các vi khu n hiếu khí và kị khí đã đƣợc khẳng định (Tabak và nnk, 1981; Bouwer&McCarthy, 1983), nhƣng quá trình hấp phụ các chất b n lên màng vi sinh vật phải xảy ra trƣớc quá trình thích nghi và phân hủy sinh học. Các chất b n hữu cơ chính c n có thể đƣợc loại b nhờ quá trình hút bám vật lý lên bề mặt các chất rắn lắng đƣợc và sau đó là quá trình lắng. Quá trình này thƣờng xảy ra ở phần đầu của bãi lọc. Các hợp chất hữu cơ cũng bị thực vật hấp thụ (Polprasert và an, 1994), tuy nhiên cơ chế này c n chƣa đƣợc hiểu rõ và phụ thuộc nhiều vào loài thực vật đƣợc trồng, cũng nhƣ đặc tính của các chất b n.  Loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh Những yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự tồn tại của vi khu n gây bệnh đƣờng ruột trong đất là nhiệt độ, độ m đất, ánh sáng mặt trời, pH, chất hữu cơ, chất vô cơ, loại vi khu n trong hệ sinh thái cạnh tranh. Bảng 1.2: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tồn tại của vi sinh vật gây bệnh Yếu tố Ảnh hƣởng Yếu tố vật lý Nhiệt độ Sống lâu hơn trong nhiệt độ thấp Khả năng sống thấp trong nƣớc có độ thấm Khả năng giữ nƣớc thấp Ánh sáng Khả năng sống thấp dƣới ánh sáng mặt trời Đất s t và đất mùn làm tăng sự giữ nƣớc Kết cấu đất do đó tăng khả năng kết bám vi sinh vật. 21 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Yếu tố hóa học pH nh hƣởng đến tính hấp thu của đất, đặc biệt là với virus. Ion dƣơng Một vài cation nhƣ (Mg2+) có khả năng ổn định nhiệt độ virrus. nh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của Chất hữu cơ vi sinh vật đất, làm tăng tính cạnh tranh. Yếu tố sinh học, cạnh tranh sinh hóa Sống lâu hơn trong đất tiệt trùng Cơ chế loại b vi khu n, virut trong các bãi lọc trồng cây về bản chất cũng giống nhƣ quá trình loại b các vi sinh vật này trong hồ sinh học. Vi khu n và virut có trong nƣớc thải đƣợc loại b nhờ:  Các quá trình vật lý nhƣ dính kết và lắng, lọc, hấp phụ.  Bị tiêu diệt do điều kiện môi trƣờng không thuận lợi trong một thời gian dài. Các quá trình vật lý cũng d n đến sự tiêu diệt vi khu n, virut. Tác động của các yếu tố lý-hoá của môi trƣờng tới mức độ diệt vi khu n đã đƣợc công bố trong nhiều tài liệu: nhiệt độ (Mara và Silva, 1979), pH (Parhad và Rao, 1974; Him và nnk, 1980; Pearson và nnk, 1987), bức xạ mặt trời (Moeller và Calkins, 1980; Polprasert và nnk,1983; Sarikaya và Saatci, 1987). Các yếu tố sinh học bao gồm : thiếu chất dinh dƣỡng (Wu và Klein, 19760), do các sinh vật khác ăn (Ellis, 1983). Hiện những bằng chứng về vai trò của thực vật trong việc khử vi khu n, virut trong hệ sinh thái đầm lầy c n chƣa đƣợc nghiên cứu rõ. 22 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. 1.2.4 Ứng dụng và đặc tính xử lý nƣớc thải của cây Lƣỡi Mác và cây Thủy Trúc. a. Đặc tính của cây Lưỡi Mác và cây Thủy Trúc  Cây Lƣỡi Mác Cây Lƣỡi Mác có tên khoa học là Echinodorus cordifolius, thuộc họ Alismataceae, một loài cây có thể sống trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt và phù hợp với khí hậu Việt Nam. Cây Lƣỡi Mác tthân cây mập mạp, sống lâu năm, chiều cao khoảng 0,3-1m. Lá cây có khả năng quang hợp rất cao. Cây Lƣỡi mác chịu đƣợc bóng, sinh trƣởng và phát triển tốt ở những nơi có nƣớc và đầy đủ ánh sáng, thƣờng đƣợc trồng làm cây thủy sinh trong các ao, hồ nhân tạo, hay sử dụng cây trong các tiểu cảnh nƣớc sân vƣờn biệt thự rất phù hợp. Cây lƣỡi mác cũng đƣợc dùng làm cây cảnh trang trí hồ cá trong các quán café, nhà hàng.  Cây thủy trúc Cây Thủy Trúc có tên khoa học là Cyperus involucratu, thuộc họ Cyperaceae (họ Cói), Cây Thủy Trúc có hình dáng đặc sắc, thân và lá đẹp. Cây có thân tròn cứng cáp, bề mặt nh n bóng với màu xanh lục đậm. Cây mọc thành bụi dày thẳng nhƣ cây cau, dừa tí hon. Rễ của cây là dạng rễ chùm bám chắc vào đất và rất kh e. Lá thủy trúc m ng, gân chính nổi rõ, có màu xanh, giảm thành các bẹ ở gốc, mặc khác các lá bắc ở đỉnh lại phát triển lớn, dài xếp vòng xòe ra và cong xuống. Cây Thủy Trúc phát triển rất tốt trong môi trƣờng nƣớc, cây có tác dụng lọc và làm sạch môi trƣờng nƣớc. Cây thƣờng đƣợc sử dụng làm cây thủy sinh để trang trí nhà cửa, sân vƣờn, hồ nƣớc. Trồng trong các chậu, lọ thủy tinh, trồng trong các bể cả cảnh, hồ cá nhân tạo, trồng trang trí sân vƣờn, tạo tiểu cảnh nƣớc. Cây Thủy Trúc vừa có tác dụng th m mỹ, vừa có tác dụng lọc không khí, lọc nƣớc.  iệu quả loại bỏ các chất ô nhiễm của cây lƣỡi mác và cây thủy trúc 23 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đối với nƣớc thải sinh hoạt: theo thống kê về việc áp dụng hệ thống trong việc xử lý nƣớc thải gia đình tại các làng xã ở Canada, Thụy Sĩ, Hunggari thì các chỉ số về nito Amoni, Nitrat, Phosphas, BOD tại những nơi áp dụng hệ thống thì cho tỉ lệ phân hủy từ 92 – 96%. Đối với nƣớc thải công nghiệp: nƣớc chứa lƣu huỳnh và asen hay nƣớc thải nông nghiệp có chứa nhiều phân gia súc không thể sử dụng đƣợc do chúng có chứa nhiều Phospho cũng đƣợc lọc sạch. Một thí nghiệm ở Pháp cho thấy nƣớc thải có chứa kim loại nặng đã phân hủy những chất nhƣ: CO , O , Crom, Đồng, Chì, Sắt, Kẽm từ 90 – 100% b. Ứng dụng cây Lƣỡi mác và cây Thủy trúc trong xử lý nƣớc thải  Ứng dụng trên toàn thế giới  Ở hunggari, Canada: các thông số đo về Nito, Amoni, Nitrat, Phosphat, O , đạt từ 92 – 96%  Ở pháp: để xử lý nƣớc thải có chứa kim loại đã phân hủy những chất nhƣ CO , O , Crom, Đồng, Nhôm, Sắt, Chì, Kẽm từ 90 đến 100%  Ở Thụy SĨ và Đức: tại sân bay quốc tế Klothen ở ZUirich Thụy Sỹ và Schonefeld Berlin cộng h a liên bang Đức đã sử dụng rễ cây để xử lý nƣớc glycol. Nƣớc này sẽ đƣợc thu lại và lọc sạch.  Ứng dụng tại Việt Nam  Với khả năng lọc nƣớc tốt, các quán Café, nhà hàng, khách sạn hoặc tại nhà ở đều sử dụng cây thủy trúc hoặc cây lƣỡi mác để xử lý nƣớc ở hồ cá. Nƣớc trong hơn, thực vật trong hồ tƣơi tốt hơn và cá phát triển hơn. Và hai loại cây đƣợc ví nhƣ là “máy lọc nƣớc thiên nhiên cho hồ cá  Nhờ khả năng xử lý tốt nên cây Thủy trúc đƣợc những hộ dân có chăn nuôi da súc và mang lại kết quả khá tích cực. Những nơi đã áp dụng phƣơng pháp này là Mỹ Tho, Vĩnh Long,  Với hỗ trợ kỹ thuật của tập đoàn bara (Nhật Bản), nhiều dân cƣ, khu du lịch, làng nghề và khu công nghiệp tại một số địa phƣơng thuộc lƣu vực sông 24 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Hồng và sông Cửu Long đã triển khai phƣơng pháp làm sạch nƣớc sông bị ô nhiễm bằng cách trồng cây Thủy trúc và Lƣỡi mác. 1.2.5 Tình hình áp dụng bãi lọc ngầm trồng cây trong xử lý nƣớc thải a. Ngoài nƣớc  Bãi lọc ngầm trồng cây ở Bắc Âu Ở Na Uy, bãi lọc trồng cây dòng chảy ngầm đã đƣợc xây dựng để xử lý nƣớc thải sinh hoạt vào năm 1991. Ngày nay, ở những vùng nông thôn ở Na Uy, phƣơng pháp này trở nên rất phổ biến để xử lý nƣớc thải sinh hoạt, nhờ các bãi lọc vận hành với hiệu suất cao thậm chí cả vào mùa đông và với chi phí thấp. Mô hình quy mô nh đƣợc áp dụng phổ biến ở Na Uy là hệ thống bao gồm bể tự hoại, tiếp đến là một bể lọc sinh học hiếu khí dòng chảy thẳng đứng và một bãi lọc ngầm trồng cây với dòng chảy ngang. Bể lọc sinh học hiếu khí trƣớc bãi lọc ngầm để loại b BOD và thực hiện các quá trình nitrat hoá trong điều kiện khí hậu lạnh, nơi thực vật “ngủ vào mùa đông. Hệ thống đƣợc thiết kế theo tiêu chu n hiện hành cho ph p đạt hiệu suất khử P ổn định > 90% trong v ng 15 năm nếu sử dụng cát thiên nhiên chứa nhiều sắt và canxi hoặc sử dụng vật liệu hấp phụ P tiền chế có trọng lƣợng nhẹ. Lớp vật liệu này sau khi bão hoà P, có thể sử dụng chúng làm chất cải tạo đất hay làm phân bón bổ sung phốtpho. Hiệu suất loại b N khoảng 40-60%. Hiệu quả loại b các vi khu n chỉ thị rất cao, thƣờng đạt tới < 1000 coliform chịu nhiệt/ 100 ml (theo Peter D. Jenssen, Trond Mohlum, Tore Krogstad, Lasse Vrale, 2005) Tại Đan Mạch, hƣớng d n chính thức mới về xử lý nƣớc thải tại chỗ nƣớc thải sinh hoạt gần đây đã đƣợc Bộ Môi Trƣờng Đan Mạch công bố, áp dụng bắt buộc đối với các nhà riêng ở nông thôn. Trong hƣớng d n này ngƣời ta đã đƣa vào hệ thống bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng, cho ph p đạt hiệu suất khử BOD tới 95% và nitrat hoá đạt 90%. Hệ thống này có thể bao gồm cả quá trình kết tủa hoá học để tách phốtpho bằng PAC trong bể phản ứng lắng, cho phép loại b 90% phốtpho. Diện tích bề mặt của bãi lọc là 3,2m2/ngƣời và chiều sâu lọc hiệu quả là 1m. Nƣớc thải sau lắng sẽ đƣợc bơm gián đoạn lên bề mặt của 25 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. lớp vật liệu lọc bằng bơm và hệ thống ống phân phối. Lớp thoát nƣớc ở đáy đƣợc thông khí bị động thông qua các ống hơi nhằm tăng cƣờng sự trao đổi oxy vào quá trình lọc. Một nữa dòng chảy đã đƣợc nitrat hoá từ lớp vật liệu lọc sẽ đƣợc bơm tuần hoàn vào ngăn đầu của bể lắng hoặc chảy vào ngăn bơm nhằm tăng cƣờng quá trình khử nitơ và ổn định hoạt động của hệ thống. Hệ thống loại b phốtpho đƣợc đặt trong bể lắng với một bơm định lƣợng cỡ nh . Hoá chất đƣợc trộn với nƣớc thải nhờ hệ thống bơm dâng bằng khí đơn giản, đồng thời làm nhiệm vụ tuần hoàn nƣớc trong ngăn lắng. Hệ thống bãi lọc trồng cây dòng chảy thẳng đứng là một giải pháp thay thế cho lọc trong đất, cho ph p đạt hiệu quả xử lý cao trƣớc khi xả ra môi trƣờng.  Nghiên cứu về loại bỏ vi sinh vật trong nước thải Ở Đức, một chƣơng trình nghiên cứu về mặt vi sinh vật – sự tồn tại và chết của các mầm bệnh trong nƣớc thải đƣợc thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Hagendorf Ulrich, Diehl Klaus và nnk trong nhiều năm, trên các m u nƣớc lấy từ ba bãi lọc trồng cây xử lý nƣớc thải đã qua xử lý sơ bộ (bể tự hoại nhiều ngăn, hồ) và từ nƣớc thải sinh hoạt đã qua xử lý sơ bộ. Nồng độ của các vi sinh vật chỉ thị hay các mầm bệnh đƣợc xác định ở nhiều vị trí và các bậc của hệ thống xử lý. Với số liệu từ hơn 3600 phân tích vi sinh, so sánh với các số liệu từ một hệ thống đã vận hành đƣợc 18 năm cho ph p đƣa đƣợc cả các yếu tố vận hành vào trong đánh giá. Các nghiên cứu cho thấy rằng hiệu suất loại b trung bình của các vi sinh vật chỉ thị và các mầm bệnh nằm trong khoảng 1.5 – 2.5 đơn vị log với hệ thống xử lý một bậc và 3 – 5 đơn vị log đối với hệ thống xử lý nhiều bậc. Không có sự khác nhau đáng kể giữa bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang và dòng chảy đứng. Hiệu suất loại b vi sinh vật trong các bãi lọc trồng cây rõ ràng là hơn hẳn so với hệ thống bùn hoạt tính truyền thống.  Nghiên cứu xử lý bùn bể phốt bang bãi lọc ngầm trồng cây Viện Công nghệ Châu Á (AIT), Thái Lan, kết hợp với Viện KH&CN Môi Trƣờng liên bang Thụy Sỹ S N C, W G đã tiến hành nghiên cứu thực 26 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. nghiệm xử lý phân bùn bể phốt lấy từ Bangkok bằng hệ thống bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng với cây c nến (Typha) tại AIT liên tục từ năm 1997 tới nay. Tải trọng TS bằng 250 kg/m2.năm đƣợc coi là tải trọng tối ƣu để xử lý phân bùn. Cần ngăn cản sự héo rủ của c nến vào mùa khô bằng cách tƣới nƣớc bãi lọc bằng nƣớc sau xử lý. 65% nƣớc từ phân bùn đƣợc thu qua hệ thống thu nƣớc và 35% bay hơi. ãi lọc đƣợc vận hành gần 4 năm, không phải sửa chữa hệ thống thấm. Chất rắn tích lũy chứa hàm lƣợng trứng giun thấp, đáp ứng tiêu chu n tái sử dụng trong nông nghiệp đối với bùn cặn. So sánh với sân phơi bùn truyền thống, bãi lọc ngầm trồng cây cho phép thời gian lƣu giữ bùn khô lớn hơn nhiều (5-6 năm). Ƣu điểm của phƣơng pháp xử lý phân bùn bằng bải lọc trồng cây là bộ rễ tạo ra cấu trúc xốp, với hệ thống mao mạch nh li ti trong bãi lọc, giúp cho quá trình khử nƣớc của hệ thống đƣợc duy trì trong nhiều năm mà không bị tắc.  Nghiên cứu xử lý nước thải công nghiệp, nước rỉ rác bằng bãi lọc trồng cây Tại Bồ Đào Nha, l.c. avies, c.c. Carias và nnk đã nghiên cứu vai trò của cây sậy (Phragmites communis) – tác nhân peroxide trong quá trình phân hủy chất nhuộm azo, axit cam 7(AO7) trong bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng. Nghiên cứu cho thấy các chất do thực vật tƣơi tiết ra có thể phân hủy AO7 và các amin thơm của nó, sau 120 giờ tiếp xúc với H2O2, loại b đƣợc 3,2-5,7 mgA07/gP.Australis khi dòng chảy có nồng độ 40 mgAO7/l ( 8 mgA07/gP.Australis). Từ nghiên cứu này cho thấy bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng thích hợp để xử lý nƣớc thải chứa chất nhuộm Azo. Với nồng độ của dòng vào là 130 mgAO7/l, hoạt tính peroxide của thực vật trong lá, thân và rễ theo thứ tự tăng gấp 2,1 lần, 4,3 lần và 12,9 lần. Khi nồng độ chất nhuộm 700 mgAO7/l, hoạt tính peroxid của thực vật bị ức chế ngay tức khắc nhƣng chỉ sau hai ngày hoạt tính này trở về đƣợc nhƣ cũ. Tải trọng hữu cơ O7 từ 21 đến 105 gCOD/m2.ngày không độc và có khả năng loại b từ 11 đến 67 g COD/m2.ngày. Hiệu quả loại b 27 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. O7 và TOC là tƣơng đƣơng nhau (khoảng 70%) cho thấy AO7 bị khoáng hóa. Chu trình 3 giờ là thời gian thích hợp để phân hủy AO7. Bãi lọc trồng cây cũng đã đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới để xử lý nƣớc rò rỉ từ bãi rác (kể cả bãi côn lấp rác sau khi đốt) đạt hiệu quả rất tốt nhƣ bãi lọc trồng cây ngập nƣớc xử lý nƣớc rác ở Linkoeping, Thụy Điển. b. Trong nƣớc Tại Việt Nam, phƣơng pháp xử lý nƣớc thải bằng các bãi lọc ngầm trồng cây c n khá mới mẻ, bƣớc đầu đang đƣợc một số trung tâm công nghệ môi trƣờng và trƣờng đại học áp dụng thử nghiệm. Các đề tài nghiên cứu mới đây nhất về áp dụng phƣơng pháp này tại Việt Nam nhƣ "Xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng cây d ng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam" của Trung tâm Kỹ thuật Môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp (Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội); "Xây dựng mô hình hệ thống đất ngập nƣớc nhân tạo để xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại các xã Minh Nông, ến Gót, Việt Trì" của Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội... đã cho thấy hoàn toàn có thể áp dụng phƣơng pháp này trong điều kiện của Việt Nam. Theo GS.TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn (Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội) thì Việt Nam có đến 34 loại cây có thể sử dụng để làm sạch môi trƣờng nƣớc. Các loài cây này hoàn toàn dễ kiếm tìm ngoài tự nhiên và chúng cũng có sức sống khá mạnh mẽ. PGS. TS Nguyễn Việt nh, Chủ nhiệm Đề tài hợp tác nghiên cứu giữa Trƣờng Đại học Tổng hợp Linkoeping (Thụy Điển) và Trung tâm Kỹ thuật Môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp về "Xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng bãi lọc trồng cây" cho biết: "Chúng tôi đang tiến hành thử nghiệm ãi lọc ngầm trồng cây có d ng chảy thẳng đứng sử dụng các vật liệu s i, gạch để xử lý nƣớc thải sau bể tự hoại, trồng các loại thực vật dễ kiếm, phổ biến ở nƣớc ta nhƣ C nến, Thủy trúc, Sậy, Phát lộc, Mai nƣớc... Kết quả rất khả quan, nƣớc thải ra đạt tiêu chu n xả ra môi trƣờng hay tái sử dụng lại. Công nghệ này rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam, nhất là cho quy mô hộ, nhóm hộ gia đình, các điểm du lịch, dịch vụ, các trang trại, làng nghề...". 28 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Tại trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM, tháng 6 năm 2010 sinh viên Trần Quốc Việt dƣới sự hƣớng d n của Thạc sĩ Lâm Vĩnh Sơn đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc thải tinh bột mì bằng bãi lọc ngầm trồng cây d ng chảy đứng và kết luận đƣợc rằng “Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu suất xử lý nƣớc thải trong bãi lọc trồng cây d ng chảy đứng là rất tốt. Hệ thống làm việc rất ổn định, dao động chất lƣợng nƣớc đầu ra không lớn Mô hình trồng Sậy cho ph p đạt hiệu suất xử lý cao hơn nhiều so với mô hình không trồng Sậy. 1.2.6 Những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong việc sử dụng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng để xử lý nƣớc thải  Ƣu điểm Ngày nay, có nhiều nƣớc sử dụng thực vật để xử lý nƣớc thải và nƣớc ô nhiễm. Hiệu qủa xử lý tuy chậm nhƣng rất ổn định đối với những loại nƣớc có BOD và COD thấp, không chứa độc tố. Những kết quả nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nƣớc đã đƣa ra những ƣu điểm cơ bản sau:  Chi phí cho xử lý bằng thực vật thấp  Quá trình công nghệ không đ i h i kỹ thuật phức tạp  Hiệu quả xử lý ổn định đối với nhiều loại nƣớc ô nhiễm thấp  Có chế độ oxy trong lớp vật liệu tốt hơn, cho ph p nâng cao hiệu suất quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ, xử lý đƣợc chất dinh dƣỡng nhƣ Nitơ nhờ quá trình nitrat- khử nitrat, loại b vi sinh.  Tốn ít diện tích nhất trong các loại bãi lọc, hiệu suất xử lý cao.  Sinh khối tạo ra sau quá trình xử lý đƣợc ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhƣ:  Làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ nhƣ cói, đay, c .  Làm thực ph m cho ngƣời nhƣ rau.  Làm thực ph m cho gia súc nhƣ c , rau.  Làm phân xanh, tất cà các loài thực vật sau khi thu nhận từ quá trình xử lý trên đều là nguồn nguyên liệu để sản xuất phân xanh rất có hiệu quả.  Sản xuất khí sinh học. 29 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Nhƣợc điểm Việc sử dụng thực vật để xử lý nƣớc cũng có những nhƣợc điểm nhất định, trong đó có hai nhƣợc điểm rất quan trọng:  Diện tích cần dùng để xử lý chất thải lớn. Vì thực vật cần tiến hành quá trình quang hợp nên luôn cần thiết phải có ánh sáng. Sự tiếp xúc giữa thực vật và ánh sáng trong điều kiện đủ chất dinh dƣỡng càng nhiều thì quá trình chuyển hoá càng tốt. o đó, diện tích của bề mặt của sự tiếp xúc này sẽ cần nhiều. Điều đó rất khó khăn khi ta tiến hành xử lý nƣớc ô nhiễm ở những khu vực đô thị vốn đã rất khó khăn về đất. Tuy nhiên nó lại thích hợp cho vùng nông thôn, kể cả những vùng không đƣợc cung cấp điện.  Cần có sự chênh lệch về gradien dòng chảy từ sau công trình xử lý trƣớc đến nguồn tiếp nhận, nếu không phải dùng bơm cƣỡng bức. Do vậy phải lựa chọn điều kiện địa hình thích hợp mới có thể áp dụng đƣợc. 1.3 Tổng quan về hệ thống thủy canh 1.3.2 Khái niệm về rau sạch Rau sạch hay c n gọi là rau hữu cơ đƣợc hiểu là loại rau canh tác trong điều kiện hoàn toàn tự nhiên. Rau sạch là rau phải hội tụ 3 sạch gồm: đất sạch, phân bón sạch và thuốc bảo vệ thực vật cũng sạch. Cụ thể là không phân bón hóa học, không phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học, không sử dụng thuốc trừ sâu và không phun thuốc kích thích sinh trƣờng, phân bón hoàn toàn là phân hữu cơ (bón gốc và bón qua lá), không dùng hóa chất bảo quản. Mùi vị của rau sạch đậm đà, tự nhiên hơn do khả năng tích lũy dinh dƣỡng trong một thời gian đủ dài. Tuy nhiên màu sắc của rau sạch không đƣợc đẹp mắt cũng nhƣ không đƣợc đồng đều. Vẻ bề ngoài của rau sạch thƣờng không bóng b y láng mƣớt nhƣ những loại v n đƣợc phun thuốc kích thích. Lá và thân hơi cứng, ít có vẻ mơn mởn. 30 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. 1.3.2 Vai trò và giá trị của rau a. Về mặt dinh dƣỡng  Rau là nguồn cung cấp năng lƣợng cho cơ thể con ngƣời Rau cung cấp cho cơ thể con ngƣời các chất dinh dƣỡng quan trọng nhƣ các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm, cũng nhƣ protein, lipit, chất xơ, v.v... Trong rau xanh hàm lƣợng nƣớc chiếm 8595%, chỉ có 515% là chất khô. Trong chất khô lƣợng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dƣa chuột 7475%, cà chua 7578%, dƣa hấu 92%). Giá trị dinh dƣỡng cao nhất ở rau là hàm lƣợng đƣờng (chủ yếu đƣờng đơn) chiếm t lệ lớn trong thành phần cacbon.  Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và r tiền Rau có chứa các loại vitamin (tiền vitamin ), 1, 2, C, và PP vv... Trong kh u phần ăn của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 9599% nguồn vitamin A, 60-70% nguồn vita min ( 1, 2, 6, 12) và gần 100% nguồn vitamin C. Vitamin có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều h a, các hoạt động sinh lý của cơ thể tiến hành bình thƣờng. Thiếu một loại vitamin nào đó sẽ làm cho cơ thể phát triển không bình thƣờng và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn uống lâu ngày thiếu rau xanh ta thƣờng thấy xuất hiện các triệu chứng nhƣ da khô, mắt mờ, quáng gà... do thiếu vitamin ; bệnh chảy máu chân răng, tay chân m i mệt, suy nhƣợc do thiếu vita min C; miệng lƣỡi lở lo t, viêm ngứa chủ yếu do thiếu vitamin PP; tê phù do thiếu vitamin (chủ yếu là 1)... Ngoài ra thiếu vitamin làm giảm sức dẻo dai, hiệu suất làm việc k m, dễ phát sinh nhiều bệnh tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu lành. Trong lao động, công tác, học tập sinh hoạt hàng ngày mỗi ngƣời đều cần một lƣợng vita min nhất định, nhu cầu vitamin hàng ngày mỗi ngƣời cần 100mg C trong đó 90% lấy từ rau quả.  Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể Rau chứa các chất khoáng chủ yếu nhƣ Ca, P, e, là thành phần cấu tạo của xƣơng và máu. Những chất khoáng có tác dụng trung h a độ chua do dạ dày tiết ra khi tiêu hóa các loại thức ăn nhƣ thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lƣợng Ca rất cao 31 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. trong các loại rau cần, rau dền, rau muống, nấm hƣơng, mộc nhĩ (100357 mg%). b. ề giá trị kinh tế  Rau là nguyên liệu của ngành công nghiệp thực ph m Những loại rau đƣợc sử dụng trong công nghiệp chế biến xuất kh u dƣới dạng tƣơi, muối, làm tƣơng, sấy khô, xay bột... công nghệ đồ hộp (dƣa chuột, cà chua, ngô rau, măng tây, nấm...), công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây, cà chua...), công nghiệp sản xuất nƣớc giải khát (cà chua, cà rốt...), công nghiệp chế biến thuốc dƣợc liệu (t i, hành, rau gia vị), làm hƣơng liệu (hạt ngò (hạt mùi), ớt, tiêu...). Đồng thời cũng là loại rau dự trữ đƣợc sử dụng trong nội địa.  Rau là nguồn thức ăn cho gia súc Với chăn nuôi gia súc, gia cầm, rau giữ vai trò khá quan trọng: 1 đầu lợn tiêu thụ 1 ngày 2 – 3kg rau, trong đó có 50 – 60% loại rau dùng cho ngƣời: rau muống, bắp cải, su hào, dền, mồng tơi, rau ngót, rau đậu, lang. Trung bình 9kg rau xanh thì cho 1 đơn vị thức ăn và 100g đạm tiêu hóa đƣợc. Rau thƣờng chiếm 1/3 – 1/2 trong tổng số đơn vị thức ăn giành cho chăn nuôi, vậy muốn đƣa chăn nuôi lên ngành sản xuất chính phải tính toán vấn đề sản xuất rau và các loại rau có giá trị dinh dƣỡng cao.  Trồng rau s phát huy thế mạnh của v ng, tăng thu nhập hơn so với một số loại cây trồng khác Cây rau dễ trồng, lại có thời gian sinh trƣởng ngắn nhƣng cho năng suất cao, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, tận dụng đƣợc đất đai, thời tiết khí hậu, công lao động nông nhàn, quay v ng đồng vốn nhanh, có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mang lại lợi nhuận cao so với một số cây trồng khác cũng trồng trên chân đất ấy. Sản xuất rau là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất 1 ha rau gấp 2 – 3 lần một ha lúa. Từ 2003 đến nay, ngành nông nghiệp phấn đấu thu nhập 32 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. 50 triệu/ha/năm, thì cây rau có thể thu đƣợc giá trị sản xuất 70 – 100 triêụ đồng/ha/năm. Tại vùng chuyên canh rau Hà Nội (20022004) theo mô hình trồng rau ngoài đồng 4 vụ thu nhập bình quân 76 – 83 triệu đồng/ha/năm, trong nhà lƣới 124 – 153 triệu là mức có thu nhập cao so với 26,8 triêụ/ha bình quân của ngành trồng trọt. Nông dân trồng rau có xu hƣớng tạo thu nhập cao hơn nông dân trồng cây khác vì năng suất và giá trị của cây rau cao hơn một cách đáng kể. Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để ngƣời nông dân đầu tƣ mở rộng diện tích trồng rau. Bảng 1.3: So sánh chi phí sản uất và tiêu thụ rau và lúa Đài Loan. Chi phí sản uất Năng suất Tổng thu nhập STT Cây trồng (USD/ha) (tạ ha (USD/ha) 1 Lúa 7.63 5,6 399 2 Cà chua 16.199 60,1 4.860 3 Khoai tây 3.876 23,9 1.104 4 Cải canh 2.426 39,7 1.016 5 Súp lơ 4.411 23,9 1.836 6 Hành 6.421 59,5 4.196 7 T i 6.834 9,5 5.677 c. ề giá trị làm thuốc Một số loại rau c n đƣợc sử dụng để làm thuốc, đƣợc truyền miệng từ đời này qua đời khác, đặc biệt cây t i đƣợc xem là dƣợc liệu quý trong nền y học cổ truyền của nhiều nƣớc nhƣ i Cập, Trung Quốc, Việt Nam... Dùng nhánh t i để chữa bệnh huyết áp cao và bệnh thấp khớp. Một số loại rau có tính trừ sâu nhƣ xà lách, một số loại rau lại có giá trị cho giá trị th m mỹ nhƣ ớt đ , dƣa leo, cà chua, mƣớp đắng... d. Ý nghĩa về mặt ã hội Vị trí cây rau trong đời sống - xã hội ngày càng đƣợc coi trọng nên diện tích gieo trồng và sản lƣợng rau ngày càng tăng. Ngành sản xuất rau phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập, sử dụng lao động hợp lý, mở rộng ngành nghề, giải quyết 33 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. công ăn việc làm cho hàng ngàn ngƣời lao động ở các vùng nông thôn, ngoại thành và các lĩnh vực kinh doanh khác nhƣ marketting, chế biến và vận chuyển. Ngoài ra ngành sản xuất rau c n thúc đ y các ngành khác trong nông nghiệp phát triển nhƣ cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến... 1.3.3 Khái niệm về thủy canh Thủy canh (Hydroponics), là hình thức canh tác không sử dụng đất. Cây đƣợc trồng trên hoặc trong dung dịch dinh dƣỡng, sử dụng dinh dƣỡng h a tan trong nƣớc dƣới dạng dung dịch và tủy theo từng kĩ thuật mà bộ rễ cây có thể ngâm hoặc treo lơ lửng trong môi trƣờng không khí bão h a dinh dƣỡng. Trồng cây không sử dụng đất đã đƣợc đề xuất từ lâu bởi các nhà khoa học nhƣ Knop, Kimusa Những năm gần đây phƣơng pháp này tiếp tục đƣợc nghiên cứu hoàn thiện và sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. 1.3.4 Cơ sở khoa học của kĩ thuật thủy canh Nƣớc có vai tr vô cùng quan trọng đối với đời sống sinh vật nói chung và thực vật nói riêng. Có thể nói “ở đâu có nƣớc là ở đó có sự sống . Nƣớc là một trong những thành phần cấu tạo nên keo nguyên sinh, thành phần của vật chất tƣơi trong cây bao gồm 80 – 95% nƣớc, mọi quá trình trao đổi chất trong cơ thể đều cần có nƣớc tham gia. Nƣớc là môi trƣờng vận chuyển các chất và tham gia vào các phản ứng hóa sinh để tạo chất khử mang năng lƣợng lớn dùng để khử CO trong cơ thể thực vật. ên cạnh đó nƣớc c n ảnh hƣởng gián tiếp đến quá trình quang hợp nhƣ làm giảm nhiệt độ mặt lá, đóng mở khí khổng, Tuy nhiên nhu cầu nƣớc của cây nhiều hay ít c n phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cây. Cùng với nƣớc thì các chất khoáng cũng có vai tr quan trọng không k m đối với hoạt động sống của cây. Khi nghiên cứu về nhu cầu dinh dƣỡng của cây từ năm 1849 đến 1856 thì Salm-Horstmar đã chứng minh đƣợc rằng cây lúa mạch muốn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng phải cần đến những nguyên tố nhƣ N, P, S, K, Ca, Mg, Si, e, Mn. Đến năm 1938 hai nhà sinh lý học thực vật ngƣời 34 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đức là Sachs và Knop đã phát hiện rằng để cây trồng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng phải cấn đến 16 nguyên tố cơ bản là: C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, e, Cu, Mn, Zn, Mo,...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Chỉ tiêu tổng – N Bảng 3.12: Kết quả tổng – N của NT1 Tổng – N Lần thứ Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) 1 19.40 16.37 26.60 2 20.67 17.09 26.85 3 23.12 19.95 27.90 4 22.13 18.52 25.44 5 25.24 21.42 20.92 6 28.49 21.66 26.78 7 25.23 18.64 31.31 8 22.95 16.48 40.87 9 20.23 16.01 36.88 10 30.69 22.97 31.48 11 23.94 19.85 36.30 12 18.23 15.50 42.40 13 18.30 12.07 46.28 14 20.80 16.07 32.50 15 29.53 15.27 31.51 16 21.07 15.42 30.28 Trung bình 22.69 15.4 32.14 Đồ thị 3.12: So sánh hàm lƣợng tổng - N giữa giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT1 45 40 35 30 25 Đầu vào 20 (mg/L) Đầu ra 15 Quy chu n 10 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần 67 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Nhận xét: Tổng – N giữa đầu vào và đầu ra có sự chênh lệch hơn so với NTĐC. Đầu vào dao động từ 18.23mg/L – 30.69mg/L, đầu ra dao động 10.10mg/L – 19.52mg/L. Tuy vậy chỉ có m u lần thứ 12, 13 đạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT giá trị C cột B, những lần còn lại đều không đạt. Hiệu quả xử lý cao nhất đạt 46.28% vào lần 13, thấp nhất là 20.92% vào lần thứ 5. 3.1.3 Hiệu quả xử lý nƣớc thải của mô hình bãi lọc trồng cây Thủy Trúc (NT2).  Chỉ tiêu pH Bảng 3.13: Kết quả pH của NT2. pH Lần thứ Đầu vào Đầu ra 1 5.69 6.78 2 6.20 7.24 3 6.80 7.46 4 6.50 7.48 5 7.11 7.32 6 7.35 7.78 7 7.16 7.35 8 6.44 7.18 9 5.95 7.25 10 6.80 7.54 11 6.70 7.40 12 6.50 7.51 13 7.20 7.47 14 6.78 7.57 15 5.80 7.60 16 7.82 6.31 68 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.13: Nồng độ pH giữa nƣớc thải đầu ra và nƣớc thải đầu vào của NT2. 9 8 7 6 5 pH 4 Đầu vào 3 Đầu ra 2 1 0 1 3 5 7 9 10 11 15 17 19 21 23 25 27 29 31 Ngày Nhận xét: Tƣơng tự nhƣ NT1, NT2 có pH cũng đƣợc ổn định với đầu ra trong khoảng 6.78 – 7.6.  Chỉ tiêu SS Bảng 3.14: Kết quả SS của NT2 SS (mg/L) Lần thứ Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) 1 153 81 47.06 2 146 67 54.11 3 151 65 56.95 4 179 95 46.93 5 127 62 51.18 6 165 60 63.64 7 204 88 56.86 8 157 70 55.41 9 189 89 52.91 10 240 105 56.25 11 175 73 58.29 12 190 84 55.79 13 130 51 60.77 14 160 72 55.00 15 120 47 60.83 16 210 101 51.90 Trung bình 168.5 75.63 55.24 69 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.14: So sánh hàm lƣợng SS giữa nƣớc thải đầu vào và đầu ra của NT2 300 250 200 150 Đầu vào (mg/L) Đầu ra 100 Quy chu n 50 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần Nhận xét: Hàm lƣợng SS của NT2 cũng đƣợc giảm đáng kể giống nhƣ NT1. Đầu vào của nƣớc thải dao động từ 120mg/L – 240mg/L, đầu ra dao động 47mg/L – 105mg/L. Từ đó chứng t hàm lƣợng SS đạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT giá trị C cột B. Hiệu quả xử lý tốt nhất vào lần thứ 6 với 63.64%, thấp nhất 47.06% lần thứ nhất. 70 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Chỉ tiêu COD Bảng 3.15: Kết quả COD của NT2 COD Lần thứ Đầu vào Đầu ra Hiệu quả xử lý (mgO2/L) (mgO2/L) (%) 1 256 140 45.31 2 279 146 47.67 3 305 152 50.16 4 292 141 51.71 5 320 163 49.06 6 376 165 56.12 7 333 142 57.36 8 290 108 62.76 9 267 97 63.67 10 405 165 59.26 11 316 151 52.22 12 308 104 66.23 13 320 123 61.56 14 308 116 62.34 15 192 48 75.00 16 237 87 63.29 Trung bình 300.25 128 57.73 Đồ thị 3.15: So sánh hàm lượng COD giữa nước thải đầu vào và đầu ra của NT2 450 400 350 300 250 Đầu vào 200 (mg/L) 150 Đầu ra 100 Quy chu n 50 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần Nhận xét: Sự chệnh lớn giữa CO đầu ra và đầu vào. CO đầu vào dao động 192mgO2/L – 405 mgO2/L. Đầu ra dao động 48mgO2/L – 165mgO2/L, đạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT giá trị C cột B. 71 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Hiệu quả xử lý cao nhất đạt 75% vào lần thứ 15, thấp nhất vào 45.31% vào lần đầu tiên.  Chỉ tiêu BOD5 Bảng 3.16: Kết quả BOD5 của NT2 BOD5 Lần thứ Hiệu quả xử lý Đầu vào Đầu ra (mgO2/L) (mgO2/L) (%) 1 209 110 33.73 2 227 116 34.58 3 249 132 34.14 4 238 121 39.71 5 261 143 42.06 6 306 150 36.93 7 271 134 53.45 8 236 114 50.71 9 218 88 46.70 10 330 145 47.27 11 257 129 45.99 12 251 119 50.20 13 232 101 50.11 14 251 113 49.10 15 162 63 64.57 16 274 122 53.97 Trung bình 248.25 118.75 45.83 72 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.16: So sánh hàm lƣợng BOD5 giữa nƣớc thải đầu vào, đầu ra của NT2 400 350 300 250 200 Đầu vào (mg/L) Đầu ra 150 Quy chu n 100 50 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần Nhận xét: Tƣơng tự với NT1, ở NT2 cũng có sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra của nƣớc thải khi qua bãi lọc. Đầu vào dao động 156mgO2/L – 330mgO2/L, đầu ra dao động từ 126mgO2/L – 193mgO2/L. Đầu ra BOD5 của NT2 chƣa đạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT giá trị C cột B. 73 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Chỉ tiêu tổng – P Bảng 3.17: Kết quả tổng – P của NT2 Tổng – P Lần thứ Đầu vào (mg/l) Đầu ra (mg/l) 1 2.12 15.07 2 2.61 14.83 3 1.91 14.22 4 1.54 15.58 5 2.26 13.42 6 2.03 12.13 7 1.83 12.00 8 1.97 12.31 9 1.99 11.28 10 2.84 13.30 11 1.84 13.08 12 1.72 12.16 13 1.86 10.60 14 2.47 11.03 15 1.35 10.08 16 1.55 13.89 Trung bình 1.99 12.81 Đồ thị 3.17: Độ biến thiên tổng - P giữa nước thải đầu vào và đầu ra của NT2 20 15 10 Đầu vào (mg/L) Đầu ra 5 Quy chu n 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần Nhận xét: Tƣơng tự 2 NT trên, ở NT2 hàm lƣợng Phốt pho tổng cũng tăng cao rất nhiều so với hàm lƣợng đầu vào. Hàm lƣợng đầu vào tổng – P dao động rất nh 1.35 mg/L – 2.84 mg/L, đầu ra dao động từ 10.08 – 15.58 mg/L. 74 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Chỉ tiêu tổng – N Bảng 3.18: Kết quả tổng – N của NT2 Tổng – N (mg/L) Lần thứ Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) 1 19.40 13.17 32.11 2 20.67 14.24 31.11 3 23.12 15.65 32.31 4 22.13 14.35 35.16 5 25.24 15.05 40.37 6 28.49 17.77 37.63 7 25.23 15.35 39.16 8 22.95 13.61 40.70 9 20.23 13.55 33.02 10 30.69 19.52 36.40 11 23.94 13.03 45.57 12 18.23 11.17 38.73 13 18.30 10.10 44.81 14 20.80 12.10 41.83 15 29.53 14.53 35.51 16 21.07 12.91 38.73 Trung bình 22.69 14.13 37.70 Đồ thị 3.18: So sánh hàm lượng tổng - N giữa nước thải đầu vào, đầu ra của NT2 45 40 35 30 25 Đầu vào (mg/L) 20 Đầu ra 15 Quy chu n 10 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần 75 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Nhận xét: Hàm lƣợng tổng nito khi đƣợc xử lý ở NT2 qua bảng 3.18 và đồ thị 3.30 không đƣợc hiệu quả. Đầu vào của nƣớc thải dao động 18.23mg/L – 30.69mg/L, đầu ra dao động 10.10mg/L – 19.52mg/L. Chỉ có lần thứ 12, 13 đầu ra đạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT giá trị C cột B, các lần còn lại đều không đạt. 3.1.4 So sánh hiệu quả xử lý giữa giữa 3 mô hình Sau khi thực hiện 16 lần đo, giá trị trung bình của 3 bãi lọc sẽ đƣợc so sánh với nhau để chọn ra m u tối ƣu nhất.  Chỉ tiêu pH Đồ thị 3.19: So sánh hàm lƣợng pH giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 8.5 8.0 7.5 7.0 Đầu vào pH 6.5 Đầu ra NT1 6.0 Đầu ra NT2 5.5 Đầu ra NTĐC 5.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lần Nhận xét: pH giữa đầu vào và đầu ra của nƣớc thải khi đi qua 3 bãi lọc đều đƣợc ổn định từ 6.5 – 8.33. Trong đó ở NT1, NT2 có sự ổn định pH đều hơn so với NTĐC.  Chỉ tiêu SS Bảng 3.19: So sánh khả năng ử lý hàm lƣợng SS của 3NT SS Nghiệm thức Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) Đối chứng 128.69 23.63 1 168.5 75 55.7 2 75.63 55.24 76 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.20: So sánh hàm lƣợng SS giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 60 50 40 % 30 20 % xử lý 10 0 Đối chứng 1 2 Nghiệm thức Nhận xét: Hiệu quả xử lý hàm lƣợng chất rắng lơ lửng ở NT1 và NT2 tốt hơn hẳn so với NTĐC. NT1 và NT2 có khả năng xử lý tƣơng đƣơng với hiệu suất lần lƣợt là 55.7% và 55.24%. Mô hình trồng cây đạt hiệu suất xử lý tăng nhƣ vậy có thể do:  Sự phát triển của rễ cây góp phần tăng khả năng kết dính của các hạt keo đất từ đó đất có thể kết dính chặt hơn, giảm sự rửa trôi của các hạt đất theo hƣớng nƣớc chảy.  Sự lan rộng và sâu trong đất của rễ cây đã làm tăng lƣợng oxy ở những quanh rễ cây tạo điều kiện cho các vi sinh vật hiếu khí phát triển, các vi sinh vật này cũng góp phần lớn trong việc phân hủy các chất rắn lơ lửng đƣợc giữ trong nƣớc.  Một phần nhờ các lớp vật liệu lọc nhƣ than hoạt tính, s i giữ lại các chất lơ lửng.  Chỉ tiêu COD Bảng 3.20: So sánh khả năng ử lý hàm lƣợng COD của 3NT COD Nghiệm thức Đầu vào Đầu ra Hiệu quả xử lý (mgO2/L) (mgO2/L) (%) Đối chứng 226.38 24.99 1 300.25 143.69 52.83 2 128 57.73 77 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.21A: Hiệu quả xử lý COD giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 300 250 200 Đầu vào 150 Đầu ra (mg/L) 100 Quy chuẩn 50 0 1 2 3 Đồ thị 3.21B: So sánh hiệu quả xử lý COD của 3 NT 70 60 50 40 % 30 20 % xử lý 10 0 Đối chứng 1 2 Nghiệm thức Nhận xét: Hiệu xuất xử lý CO của 3 mô hình có sự chênh lệch nhau lớn. NTĐC xử lý không hiệu quả bằng 2 mô hình trồng cây. Hiệu quả xử lý CO ở NT1 đạt giá trị trung bình là 52.83%. NT2 tốt nhất với hiệu suất cao nhất đạt 57.73%, cho thấy mô hình cây Thủy Trúc xử lý tốt hơn. Hiệu suất xử lý CO ở mô hình bãi lọc đạt hiểu quả có thể do:  Sự phát triển của rễ cây trong 2 mô hình bãi lọc tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển nên có thể xử lý đƣợc SS, CO , Nito,  Nhờ một phần lớp vật liệu có than hoạt tính có khả năng xử lý CO một phần. 78 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình.  Chỉ tiêu BOD5 Bảng 3.21: So sánh khả năng ử lý hàm lƣợng BOD5 của 3NT BOD5 Nghiệm thức Đầu vào Đầu ra Hiệu quả xử lý (mgO2/L) (mgO2/L) (%) Đối chứng 193.66 22.21 1 248.25 118.75 52.31 2 144.25 45.83 Đồ thị 3.22A: Hiệu quả xử lý BOD5 giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 300 250 200 Đầu vào 150 Đầu ra (mg/L) 100 Quy chuẩn 50 0 NTĐC NT1 NT2 Đồ thị 3.22B: Hiệu quả xử lý BOD5 giữa 3NT 60 50 40 % 30 20 % xử lý 10 0 Đối chứng 1 2 Nghiệm thức Nhận xét: Sự chênh lệch khả năng xử lý của 3NT. NTĐC xử lý không tốt với hiệu suất tốt nhất chỉ đạt 22.51% trong đó khả năng xử lý ở NT1 có sự ổn định với 79 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. giá trị trung bình 52.31%, NT2 đạt hiệu suất 45.83%. Ở chỉ tiêu BOD5, NT1 xử lý tốt hơn NT2. Tuy có sự chệnh lệch giữa đầu vào và đầu ra, nhƣng hàm lƣợng BOD5 ở NT1 và NT2 đều không đạt QCVN 14:2015/BTNMT giá trị C, cột B1 Một số lý do d n đến khả năng xử lý của 3NT:  Các vi sinh vật hiếu khí và kị khí trong bãi lọc là nguyên nhân chính d n đến khả năng xử lý của mô hình bãi lọc.  Thời gian vận hành mô hình chỉ có 24h nên thời gian tiếp xúc với nƣớc thải và vi sinh vật không nhiều. Đây là mô hình quy mô ph ng thí nghiệm nên số lƣợng cây trong bãi lọc không nhiều nên khả năng xử lý là không đạt chu n, tuy nhiên v n khá là tốt đối với khoảng thời gian ngắn và quy mô nh .  Chỉ tiêu tổng – P Bảng 3.22: So sánh hàm lƣợng tổng – P của 3NT Tổng - P Nghiệm thức Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) Đối chứng 15.76 - 1 1.99 11.81 - 2 12.81 - Đồ thị 3.23: So sánh hàm lƣợng tổng - P giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 18 16 14 12 10 Đầu vào 8 Đầu ra (mg/L) 6 Quy chuẩn 4 2 0 NTĐC NT1 NT2 80 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Nhận xét: Đầu ra của nƣớc thải ở 3 NT cũng tăng nhiều so với đầu vào, có hàm lƣợng trung bình 11.81mg/L – 15.76 mg/L. Nguyên nhân gây ra hiện tƣợng nhƣ vậy có thể do:  Có thể cây trồng trong bãi lọc v n xử lý tuy nhiên đất đƣợc trồng để cây phát triển là đất dinh dƣỡng Tribat, có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao. Hàm lƣợng Phospho trong đất tan ra khi có nƣớc thải chảy qua, số lƣợng vi sinh vật trong bãi lọc không xử lý đƣợc Photpho nên hàm lƣợng cao rất nhiều so với đầu vào. Dựa vào đồ thị hình 3.25, ta thấy rõ NT1 ít bị hòa tan và xử lý Phospho tốt hơn so với NT2 và NTĐC.  Mô hình chỉ đƣợc vận hành trong 24h, khả năng tiếp xúc giữa nƣớc thải và vi sinh vật ít, nên không thể xử lý đƣợc nhiều.  Chỉ tiêu tổng – N Bảng 3.23: So sánh hàm lƣợng tổng – N của 3NT Tổng - N Nghiệm thức Hiệu quả xử lý Đầu vào (mg/L) Đầu ra (mg/L) (%) Đối chứng 17.07 21.89 1 22.69 15.4 32.14 2 14.13 37.70 Đồ thị 3.24A: So sánh hàm lƣợng tổng - N giữa nƣớc thải đầu ra và đầu vào của 3NT 45 40 35 30 25 Đầu vào 20 Đầu ra (mg/L) 15 Quy chu n 10 5 0 Đối chứng 1 2 81 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.24B: So sánh hàm lƣợng tổng - N của 3 NT 40 30 % 20 % xử lý 10 0 Đối chứng 1 2 Nghiệm thức Nhận xét: Hiệu quả xử lý của 3 mô hình có sự chênh lệch. Ở NT1 đạt hiệu quả 32.14%, NT2 đạt 37.7%. Mô hình không trồng cây, hiệu quả xử lý không tốt đạt 21.89%. Xảy ra sự chệnh lệch là có thể do:  Trong mô hình trồng cây, với sự phát triển của rễ cây dài hơn tạo nhiều oxy hơn, vi sinh vật phát triển mạnh mẽ nên quá trình nitrat hóa xảy ra cao nên khả năng xử lý tốt hơn.  Tƣơng tự với Phốt pho, cây đƣợc trồng bằng đất dinh dƣỡng, nên cũng sẽ có sự hòa tan của Nito, và thời gian tiếp xúc với nƣớc thải chỉ có 24h nên hiệu sất xử lý không cao.  Đối với mô hình không trồng cây chỉ có lớp đất, cát và s i không tạo điều kiện cho các vi sinh hiếu khí phát triển. o đó, quá trình nitrat hóa xảy ra trong lớp đất rất ít nhƣng không đáng kể. 3.1.5 Xác định bãi lọc tối ƣu cấp nƣớc cho thủy canh Qua các đồ thị so sánh hiệu suất khả năng xử lý nƣớc thải hộ gia đình, tiến hành chọn bãi lọc tối ƣu nhất. Về các chỉ tiêu: nhƣ CO , tổng – N, ta thấy NT1 không xử lý đƣợc nhƣ NT2 nhƣng chênh lệch chỉ từ 2% - 5%, tuy vậy chỉ tiêu BOD5, SS ở NT1 lại cao hơn so với NT2. Về khả năng phát triển: Cây Lƣỡi Mác có thể sống ở trong râm, không có nắng v n phát triển rất tốt, nhƣng Thủy Trúc sống trong râm không tốt và phải mắc thêm đèn để cây phát triển. 82 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Kết luận: Xét các tiêu chí trên, m u tối ƣu để cấp nƣớc cho Thủy canh là nƣớc sau lọc từ bãi lọc trồng cây Lƣỡi Mác. 3.1.6 Xác định khả năng phát triển của rau muống và cải mầm Rau muống và cải mầm sẽ đƣợc trồng trong mô hình thủy canh với hai loại nƣớc: nƣớc cấp và nƣớc thải sau khi đƣợc xử lý từ bãi lọc Lƣỡi Mác. Trong đó rau muống đƣợc theo dõi trong 21 ngày, rau cải mầm đƣợc theo dõi trong 12 ngày.  Mô hình thủy canh sử dụng nƣớc sau bãi lọc Lƣỡi Mác là NT1’  Sự phát triển của rau đƣợc so sánh với nƣớc sạch là NTĐC. a. Khả năng phát triển của rau muống và cải mầm của NTĐC Bảng 3.24: Sự phát triển của rau muống và cải mầm của NTĐC’ M u Trun Loại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 g rau Ngà Bình y 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1.6 1.7 1.9 1.3 1.3 1.3 1.4 1.3 1.2 1.7 1.47 6 2.5 2.9 2.6 2.5 2.6 3 2.9 2.8 3.1 2.6 2.75 9 4 4.1 4.3 4.2 4.3 4.5 4.5 5 4.5 4.5 4.39 12 6.6 7.3 7.2 7.8 7.1 7 7 7.5 7.4 6.5 7.14 Rau muống Rau 15 9.5 10 10 10.5 11.8 9 9.4 13.5 10 9.4 10.31 18 14.5 15 14.3 15.4 16.2 13.2 15 17.5 15 14.2 15.03 21 18.5 18.2 19.3 18.4 22.4 19.4 18.3 21.4 23.4 22.3 20.1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0.7 0.5 1.1 0.6 0.8 0.5 0.6 0.7 0.7 0.5 0.67 6 2.5 1.7 2.8 1.5 2 1.6 1.5 2.6 2.4 1.8 2.04 Cải mầm Cải 9 6.5 4.8 7.5 4.6 5.2 4.8 5 6.8 5.7 5.2 5.61 12 9 7.8 9.4 7.8 8.4 6.5 7.4 9 8.1 8.5 8.19 83 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.25: Thay đổi chiều cao của rau muống theo từng ngày ở NTĐC’. 25 Mẫu 1 20 Mẫu 2 Mẫu 3 15 Mẫu 4 Mẫu 5 u (cm) cao Mẫu 6 10 Chiề Mẫu 7 Mẫu 8 5 Mẫu 9 Mẫu 10 0 Ngày 1 Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 15 Ngày 18 Ngày 21 Đồ thị 3.26: Thay đổi chiều cao của cải mầm theo từng ngày ở NTĐC’ 10 9 8 M u 1 M u 2 7 M u 3 6 M u 4 5 M u 5 u u cao(cm) M u 6 4 Chiề M u 7 3 M u 8 2 M u 9 M u 10 1 0 Ngày 1 Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 b. Khả năng phát triển của rau muống và rau cải mầm của NT1’ 84 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Bảng 3.25: Sự phát triển của rau muống và cải mầm của NT1’ Loại Ngày Trung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 rau Bình M u 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.7 1.6 1.7 1.8 1.5 1.8 1.4 1.6 1.6 2.1 1.68 3 3.1 2.9 2.7 3 3.1 3.2 3.3 3.1 3.1 3.2 3.07 6 5.5 5.4 5.5 5.9 5.8 6.3 6 6.1 6.1 5.4 5.8 9 8.1 7.8 7.1 7.5 7.3 7.6 7.4 7.4 7.2 7.2 7.46 12 Rau muống Rau 11.5 12.3 11.8 11.5 10 11.8 11 11.4 10.8 11.5 11.31 15 17 16.9 17.2 17.9 16.6 17.5 16.7 18.1 18.3 18.2 17.4 18 20 19.9 20.2 20.9 21.6 21.9 22.4 23.1 22.8 23.5 21.6 21 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.1 1.5 1 1 1 0.7 0.7 0.8 1 0.6 0.94 3 3.8 4.2 3.5 3.5 3.5 3 2.8 3 3 2.7 3.3 Cải Cải 6 mầm 6.5 6.5 8.3 5.4 6.7 6.6 6.5 6.4 7 6.4 6.63 9 10 8.5 11.2 9.5 8.5 10.5 10.8 10 9.8 8.5 9.73 12 Đồ thị 3.27: Thay đổi chiều cao của rau muống theo từng ngày ở NT1’ 25 M u 1 20 M u 2 ) M u 3 cm 15 M u 4 M u 5 10 M u 6 Chiều Chiều cao ( 5 M u 7 M u 8 0 M u 9 Ngày 1 Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 15 Ngày 18 Ngày 21 85 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Đồ thị 3.28: Thay đổi chiều cao của cải mầm theo từng ngày ở NT1’ 12 Mẫu 1 10 Mẫu 2 8 Mẫu 3 6 Mẫu 4 u (cm) cao Mẫu 5 4 Chiề Mẫu 6 2 Mẫu 7 0 Mẫu 8 Ngày 1 Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 3.1.7 So sánh khả năng phát triển ra muống với cải mầm của 2NT  Rau muống Bảng 3.26: Sự phát triển rau muống ở 2 NT Ngày 1 3 6 9 12 15 18 21 NTĐC’ 0 1.47 2.75 4.39 7.14 10.31 15.3 20.1 NT1’ 0 1.68 3.07 5.8 7.46 11.36 17.4 21.6 Đồ thị 3.29: Khả năng phát triển của rau muống giữa 2NT 25 20 15 NTĐC’ u cao (cm) 10 NT1’ chiề 5 0 1 3 6 9 12 15 18 21 Ngày 86 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Nhận xét: Sự phát triển của rau muống giữa 2 nghiệm thức. NT1’ rau muống đều phát triển rất tốt nhờ hàm lƣợng dinh dƣỡng của bãi lọc trong đó rau muống ở NT1’ phát triển tốt nhất, qua ngày 21 với chiều cao trung bình đạt 21.6 cm ở NT1.  Cải mầm Bảng 3.27: Sự phát triển của cải mầm của 3 NT Ngày NTĐC’ NT1’ 1 0 0 3 0.67 0.94 6 2.04 3.3 9 5.61 6.63 12 8.19 9.73 Đồ thị 3.30: Khả năng phát triển của cải mầm ở 2NT 12 10 8 6 (cm) NTĐC’ 4 NT1’ 2 0 1 3 6 9 12 Ngày Nhận xét: Cải mầm đƣợc theo dõi phát triển trong 12 ngày, giống nhƣ rau muống, nhờ có hàm lƣợng dinh dƣỡng ở nƣớc thải sau khi qua 2 mô hình bãi lọc đã cung cấp cho cây nên ở NT1’ đều phát triển tốt hơn so với NTĐC trong đó ở NT1’ cũng cho thấy khả năng phát triển của cải mầm là tốt nhất với chiều cao trung bình ở ngày thứ 12 là 9.73cm. 87 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. C ƢƠN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Qua theo dõi khả năng xử lý của các mô hình của ba mô hình bãi lọc cùng với đánh giá sự theo dõi và phát triển của cây rau muống, cải mầm đƣợc trồng trong mô hình thủy canh. Ngƣời thực hiện đề tài rút ra đƣợc một số kết luận sơ bộ nhƣ sau:  Đối với mô hình bãi lọc  Về khả năng áp dụng trong thực tế của mô hình: Mặc dù chỉ là quy mô phòng thí nghiệm tuy nhiên khả năng xử lý của 2 loại cây là khá tốt và tƣơng đƣơng nhau. Với hiệu quả xử lý trong mô hình lƣỡi mác SS lên tới gần 69.23% , COD 66.67%, BOD 61.23%, tổng – N xấp xỉ 50% và tƣơng tự với mô hình thủy trúc, COD xử lý lên tới 75%, SS là 63.44%, BOD lên tới 64.57% và tổng – N là 46.28%. Hai loại cây cũng rất dễ tìm kiếm. Vừa có thể trang trí cũng có thể dùng để xử lý nƣớc.  Khả năng áp dụng của của bãi lọc đứng trồng cây là hoàn toàn có khả năng.  Điểm mới của đề tài Trong mô hình bãi lọc có sử dụng chất dinh dƣỡng Tribat cho các loại cây, nên hàm lƣợng dinh dƣỡng cấp cho cây trồng ở bãi lọc để cây phát triển là tốt tuy nó làm ảnh hƣởng khả năng xử lý Nito, phospho của mô hình bãi lọc, nhƣng lại cung cấp một lƣợng dinh dƣỡng trực tiếp cho thủy canh mà không cần dùng đến dung dịch dinh dƣỡng. Đó chính là điểm mới trong nghiên cứu về đề tài này.  Ƣu điểm:  Nồng độ khi đƣa vào bãi lọc: Mô hình bãi lọc có thể áp dụng ngoài thực tiễn khá cao nên nồng độ đầu vào thấp, đƣợc xử lý trƣớc đó, nên phạm vi ứng dụng của bãi lọc v n ở quy mô nh nhƣ hộ gia đình, trang trại nh hay khu du lịch, Tuy nhiên với nồng độ đầu vào lớn nhƣ nƣớc thải của khu công nghiệp v n cần phải xử lý đầu vào sau đó mới đƣa vào bãi lọc.  Về khả năng phát triển của hai loại cây 88 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Trong điều kiện phòng thí nghiệm không có đầy đủ ánh sáng, sự lƣu thông không khí khá hạn chế, vào ban đêm ph ng lại kín, sau một thời gian cây Thủy Trúc không phát triển tốt, phải chăm sóc rất kĩ cho loại cây này. Ngƣợc lại cây Lƣỡi Mác lại phát triển khá tốt ở điều kiện này.  Về giá trị kinh tế của hai loại cây: Cây Lƣỡi Mác có giá thành rẻ hơn cây Thủy Trúc, dễ trồng, dễ chăm sóc hơn cây Thủy Trúc. Vì vậy ƣu tiên sử dụng cây Lƣỡi Mác.  Đối với mô hình thủy canh Hiệu quả phát triển của cây rau muống với cải mầm phát triển khá tốt khi đƣợc trồng trong sơ dừa và đƣợc tƣới bằng nƣớc thải sau xử lý của mô hình bãi lọc trồng Lƣỡi Mác. Sự phát triển của rau muống và cải mầm qua 2 nghiệm thức, cây ở NT1’ là nghiệm thức đƣợc lấy nƣớc cấp từ cây Lƣỡi Mác phát triển tốt hơn so với NTĐC. Từ đó rút ra đƣợc, sự phát triển của cây rau phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, pH, nhiệt độ, nồng độ O2 hòa tan, giá thể. Qua kiểm chứng thực tế, việc trồng cây rau bằng phƣơng pháp thủy canh động kín với hai loại nƣớc sạch, nƣớc thải sau mô hình bãi lọc đều cho kết quả của cây đƣợc trồng trong mô hình có nƣớc cấp là nƣớc thải sau bãi lọc phát triển tốt hơn so với cây đƣợc trồng bằng nƣớc sạch. Mặc dù hai bãi lọc xử lý chƣa triệt để các hàm lƣợng nhƣ TSS, CO , O , Những yếu tố này không ảnh hƣởng gì nhiều đến sự phát triển của cây vì hàm lƣợng v n còn nằm trong khả năng thích ứng của cây.  Nhƣợc điểm Nghiên cứu chỉ thực hiện trên 2 loại rau là rau mầm và rau muống, chƣa áp dụng đƣợc nhiều loại rau khác nhau để khảo sát khả năng phát triển. Giá thể nghiên cứu chƣa đƣợc phối trộn nhiều cách khác nhau. Chỉ đơn thuần là sử dụng sơ dừa để cho cây phát triển. Nghiên cứu chƣa đƣợc áp dụng thực tiễn để sản xuất quy mô lớn hơn và chỉ áp dụng hệ thống nh công suất 40 rọ gieo trồng. 89 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. 4.2 Kiến nghị  Mô hình bãi lọc Xử lý nƣớc thải bằng bãi lọc ngầm đặc biệt là bãi lọc ngầm trồng cây d ng chảy đứng v n c n khá mới và hiếm ở Việt Nam, cho nên cần có những nghiên cứu kỹ lƣỡng hơn về sự tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần trong hệ thống xử lý nƣớc thải nhằm kiểm soát chúng một cách hiệu quả. Nên có những nghiên cứu ứng dụng sâu rộng hơn đối với bãi lọc ngầm trồng cây d ng chảy đứng trong xử lý nƣớc thải không chỉ là nƣớc thải ở quy mô nh nhƣ hộ gia đình mà phải đƣa ra rộng hơn ở trong công nghiệp, nông nghiệp.  Mô hình thủy canh Nghiên cứu trong báo cáo này chỉ là nghiên cứu cơ bản nhằm khẳng định khả năng có thể sử dụng giá thể là xơ dừa và sử dụng nguồn nƣớc cấp khi qua mô hình bãi lọc trong sinh hoạt để vận hành hệ thống thủy canh. Vì vậy các kết quả nghiên cứu thu đƣợc chƣa hoàn chỉnh, đề nghị tiếp tục tiến hành nghiên cứu để đƣa ra các kết quả hoàn thiện hơn. Thí nghiệm cần lặp lại nhiều lần để đánh giá hiệu quả của giá thể trồng phù hợp trên nhiều loại rau khác nhau. Cần có thêm các hệ thống kiểm soát chất lƣợng nƣớc đầu vào để đảm bảo các chỉ tiêu cần thiết cho vệ sinh an toàn thực ph m. 90 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. TÀI LI U THAM KHẢO Tiếng Việt [1 Nguyễn Thị Minh Phú (2015), Nghiên cứu tận dụng rơm rạ khô làm giá thể để trồng thủy canh và tái sử dụng nước thải giặt rửa trong sinh hoạt cung cấp nước cho hệ thống, nghiên cứu khoa học, trƣờng đại học Công nghệ Tp.HCM [2] Trần Quốc Việt: Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc thải bột mì bằng mô hình bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng. Đồ án tốt nghiệp, trƣờng Đại học Công Nghệ Tp.HCM. 104 trang [3 Lâm Vĩnh Sơn (2010), Giáo trình kỹ thuật xử lý nƣớc thải. Trƣờng ĐH Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh – HUTECH [4] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2002), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật [5] Hồ Hữu An. Nghiên cứu công nghệ trồng rau sạch không cần đất, đề tài khoa học cấp Nhà Nước KC.07.20, 2005, trƣờng ĐH Nông nghiệp I chủ trì 91 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Rau muống NTĐC sau 6 ngày phát triển . 92 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 2: Cải mầm NTĐC sau 3 ngày. 93 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 3: Rau muống ở NT1’ sau 9 ngày phát triển. 94 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 4: Rau cải mầm của NT1’ sau 6 ngày phát trển. 95 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 5: Rau muống sau 12 ngày phát triển theo thứ tự là ĐC’, NT1’. 96 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 6: Rau muống sau 18 ngày phát triển theo thứ tự là ĐC’, NT1’. 97 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 7A: Rau cải mầm sau 12 ngày phát triển của NTĐC’. 98 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 7B: Rau cải mầm sau 12 ngày phát triển của NT1’. 99 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 8: Rau muống sau 21 ngày ở NTĐC’. 100 Đề tài : Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm dòng chảy đứng kết hợp canh tác rau sạch quy mô hộ gia đình. Phụ lục 9: Rau muống theo dõi sau 21 ngày ở NT1’. 101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_cong_nghe_xu_ly_nuoc_thai_ho_gia_dinh_bang.pdf
Tài liệu liên quan