BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN TRONG
CAO CHIẾT LÁ ĐẮNG (VEMONIA AMYGDALINA
DEL)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn :Th.S NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Sinh viên thực hiện : TỪ CÔNG TÍNH
MSSV: 1311100768 Lớp: 13DSH05
TP. Hồ Chí Minh, 2017
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu của riêng tôi đƣợc thực hiện trên c
86 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồ án Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vemonia amygdalina del), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ
sở lý thuyết, tiến hành nghiên cứu thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn
Thị Thu Hƣơng. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên
Từ Công Tính
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại
học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh
học - Thực phẩm - Môi trƣờng cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến
thức quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua đây em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu
Hƣơng, ngƣời đã định hƣớng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian làm khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các
thầy cô ở Phòng Thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trƣờng
cùng các anh chị, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên
con những lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng
nhƣ trong cuộc sống.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên
Từ Công Tính
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về cây lá đắng. ............................................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................. 4
Cây lá đắng thuộc họ Cúc (Asteraceae) là họ lớn và phổ biến rộng rãi hiện nay,
bao gồm 1000 chi và 20,000 loài, phân bố ở khắp các nƣớc trên thế giới. Cây lá
đắng. sống đƣợc ở rất nhiều môi trƣờng khác nhau. Ở nƣớc ta, có 125 chi và
350 loài, phân bố rộng rãi từ vùng ven biển đến các vùng núi cao tới 3000 m so
với mặt biển. [1]. ................................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại .................................................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm và sự phân bố ............................................................................ 4
1.1.4. Tính chất dược lý của cây lá đắng. ........................................................... 5
1.2. Tổng quan về các hợp chất thứ cấp có khả năng kháng khuẩn trong thực vật . 7
1.2.1. Alkaloid ..................................................................................................... 7
1.2.2. Flavonoid .................................................................................................. 9
1.2.3. Steroid..................................................................................................... 12
1.2.4. Tanin ....................................................................................................... 13
1.3. Các phƣơng pháp tách chiết hợp chất từ thực vật .......................................... 16
1.3.1. Định nghĩa tách chiết hợp chất hợp chất từ thực vật .............................. 16
1.3.2. Các phương pháp tách chiết cao từ thực vật........................................... 17
1.3.3. Phương pháp tách chiết cao một số chất từ thực vật .............................. 24
1.4. Cơ sở khoa học kháng khuẩn của các hợp chất thứ cấp có trong thực vật ..... 26
1.4.1. Khái niệm hoạt tính kháng khuẩn ........................................................... 26
1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của một số hợp chất ở thực vật .............................. 26
1.4.3. Tình hình nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của thực vật ở thế giới và tại
Việt Nam ........................................................................................................... 28
1.4.4. Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitory concentration - MIC) ở
cao chiết thực vật .............................................................................................. 29
i
Đồ án tốt nghiệp
1.5. Các nhóm vi khuẩn gây hại phổ biến ở ngƣời ............................................... 30
1.5.1. Nhóm Escherichia coli ............................................................................ 30
1.5.2. Nhóm Samonella. .................................................................................... 32
1.5.3. Bacillus sppp ........................................................................................... 34
1.5.4. Staphylococcus arueus ............................................................................ 35
1.5.5. Nhóm Listeria spp. .................................................................................. 36
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 38
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 38
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 38
2.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 38
2.2.1. Nguồn mẫu .............................................................................................. 38
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị .................................................................................... 38
2.2.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị .................................................................. 39
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp xử lí nguồn mẫu ................................................................ 40
2.3.2. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật ..................................... 40
2.3.3. Phương pháp pha loãng mẫu .................................................................. 40
2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật chỉ thị ............................................... 41
2.3.5. Phương pháp tách chiết và thu nhận cao thực vật .................................. 41
2.3.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn từ cao chiết thực vật ...... 42
2.3.7. Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) .......................... 42
2.3.8. Phƣơng pháp xử lí số liệu ....................................................................... 43
2.4. Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 43
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hiệu suất
thu hồi cao từ cây lá đắng. ............................................................................... 45
2.4.2. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính
kháng khuẩn của cao chiết từ cây lá đắng. ....................................................... 46
2.4.3. Thí nghiệm 3: xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ......................... 47
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 49
3.1. Kết quả hiệu suất thu hồi cao chiết của các dung môi khác nhau từ cây lá
đắng. .................................................................................................................... 49
ii
Đồ án tốt nghiệp
3.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây lá đắng. ... 50
3.2.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết trên nhóm E. coli
.......................................................................................................................... 50
3.2.2. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi khác nhau
trên Bacillus Cereus ......................................................................................... 52
3.2.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các loại dung môi trên
nhóm Salmonella. ............................................................................................. 54
3.2.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi trên S.
Aureus. .............................................................................................................. 56
3.2.5. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi khác nhau
trên nhóm Listeria monocytogenes. .................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 62
PHỤ LỤC A ............................................................................................................. 1
Kết quả thu hồi cao chiết từ cây lá đắng. ............................................................... 1
PHỤ LỤC B ............................................................................................................. 2
1.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết trên nhóm E. Coli 2
1.2. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi khác nhau
trên Bacillus Cereus. ........................................................................................... 3
1.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các loại dung môi trên
nhóm Salmonella. ............................................................................................... 4
1.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi trên S.
Aureus. ............................................................................................................... 5
1.5. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi khác nhau
trên nhóm Listeria monocytogenes. .................................................................... 6
PHỤ LỤC C ............................................................................................................. 7
Kết quả xử lý số liệu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết trên các
nhóm vi khuẩn. ...................................................................................................... 7
1.1. Kết quả xử lý số liệu của S.Aurius ............................................................ 7
1.2. Kết quả xử lý số liệu B. Cereus ................................................................ 8
1.3. Kết quả xử lý số liệu Samonella. .............................................................. 9
1.4. Kết quả xử lý số liệu E. Coli. .................................................................. 10
iii
Đồ án tốt nghiệp
1.5. Kết quả xử lý số liệu Listeria monocytogenes. ....................................... 11
iv
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NB: Nutrient Broth
- NA: Nutrient Agar
- EMB: Eosin Methylene Blue Agar
- XLD: Xylose Lysine Desoxycholate Agar
- DMSO: dimethylsulfoxid
v
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng E.coli của cao chiết trên các dung môi .... 50
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Bacillus cereus của cao chiết các dung
môi ............................................................................................................................... 52
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Salmonella của cao chiết các dung môi .... 54
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng S.aureus của cao chiết các dung môi ........ 56
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Listeria monocytogenes của cao chiết
các dung môi ................................................................................................................ 58
vi
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây lá đắng ..................................................................................................... 4
Hình 1.2. Công thức phân tử Enpherine ......................................................................... 8
Hình 1.3. Một số Eucoflavonoid ................................................................................... 10
Hình 1.4. Cấu tạo Isoflavon và rotenoid ....................................................................... 10
Hình 1.5. Cấu tạo Calophyllolid ................................................................................... 11
Hình 1.7. Cấu tạo Steroid ............................................................................................. 12
Hình 1.8. Cấu tạo Tanin ............................................................................................... 13
Hình 1.9. Cấu tạo Acid digallic và Acid trigallic.......................................................... 14
Hình 1.10. Cấu tạo penta-O-galloyl-glucose. ............................................................... 15
Hình 1.11. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt ............................................................................. 18
Hình 1.12. Bộ chiết Soxhlet ......................................................................................... 20
Hình 1.13. Máy chiết Kumagawa ................................................................................. 21
Hình 1.14. Bộ lôi cuốn hơi nƣớc .................................................................................. 21
Hình 1.15. Sơ đồ hệ thống chiết siêu tới hạn ................................................................ 23
Hình 1.16. Cột chiết pha rắn ......................................................................................... 24
Hình 1.17. Cơ chế kháng khuẩn ................................................................................... 28
Hình 1.18. Hình vi khuẩn Escherichia coli .................................................................. 31
Hình 1.19. Hình vi khuẩn Salmonella .......................................................................... 33
Hình 1.19. Hình vi khuẩn Bacullus spp. ....................................................................... 34
Hình 1.20. Hình vi khuẩn Staphylococcus arueus ........................................................ 35
Hình 1.21. Hình vi khuẩn Listeria monocytogenes ....................................................... 36
Hình 2.1. Hình ảnh cây Lá đắng ................................................................................... 38
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát ................................................................. 44
Hình 2.4. Mẫu ngâm trong dung môi ........................................................................... 45
Hình 2.4. Sơ đồ đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết .................................... 46
Hình 2.6. Sơ đồ xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ............................................ 47
Hình 3.1. Hiệu suất thu hồi cao chiết của các dung môi khác nhau từ cây Lá đắng. .... 49
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết trên nhóm E.coli .................... 51
vii
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi khác nhau trên
Bacillus Cereus. ........................................................................................................... 53
Hình 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi trên nhóm
Salmonella spp. ............................................................................................................ 55
Hình 3.5 Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi trên S. Aureus .......... 57
Hình 3.6 Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi khác nhau trên nhóm
Listeria monocytogenes. ............................................................................................... 59
viii
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ nhiều thế kỷ nay, những bài thuốc Y học cổ truyền đƣợc coi nhƣ một kho
tàng dƣợc liệu quý báu. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nên
đƣợc thừa hƣởng nguồn động thực vật vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với
nhiều cây, con dƣợc liệu quý. Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học
rất phong phú và là một trong những định hƣớng làm chất dẫn đƣờng để các nhà
khoa học có thể tổng hợp ra nhiều loại hoạt chất mới chống lại các bệnh hiểm
nghèo, các chất bảo quản thực phẩm cũng nhƣ các chế phẩm phục vụ nông nghiệp
có hoạt tính cao mà không ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Việc sử dụng các loại thuốc
thảo dƣợc theo cách cổ truyền hay từ các hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hƣớng
ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền y học (Các thuốc chữa
bệnh có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới 60% ). Chế phẩm thảo dƣợc dù chỉ có một
loại dƣợc liệu nhƣng lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi
trƣờng hợp hầu hết còn chƣa xác định đƣợc rõ hoạt chất của chúng. Vì vậy, những
bài thuốc sử dụng thảo dƣợc hay những cây dƣợc liệu là đối tƣợng để cho các nhà
khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ
thiên nhiên. Từ đó định hƣớng cho việc nghiên cứu, gieo trồng, thu hoạch, chiết
xuất ra các loại hoạt chất mới hay bằng con đƣờng bán tổng hợp để tạo ra những
chất có hoạt tính sinh học cao, nhanh chóng đƣa vào công tác chữa trị nhiều loại
bệnh thông thƣờng cũng nhƣ nan y. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hóa thực vật
những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Hiện phong trào sử dụng lá cây “Mật gấu” làm thuốc rất phổ biến. Thực chất
đây là cây Lá đắng (khi nhai lá có cảm giác đắng nhƣng sau đó lại có vị ngọt trong
miệng) ở dạng ăn nhƣ rau hoặc nấu nƣớc uống. Cây này đƣợc sử dụng từ rất lâu
trong y học dân gian ở một số nƣớc Châu Phi (Nigeria, Cameroon, Zimbawe) và
Châu Á trong đó hiện phổ biến ở các Nƣớc Đông Nam Á.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng
kháng khuẩn trong cao chiết từ cây lá đắng ”.
1
Đồ án tốt nghiệp
2. Tình hình nguyên cứu:
2.1. Nghiên cứu trong nƣớc:
2.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc:
Effect of Vernonia amygdalina Del. Leaf Ethanolic Extract on Intoxicated
Male Wistar Rats Liver (Iwo MI, Sjahlim SL, Rahmawati SF).
Các tính chất chống oxy hóa trong chất chiết xuất lá Methanolic
của Vernonia Amygdalina Del.(Adesanoye OA, Farombi EO,Niger J Physiol Khoa
học . 2014).
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hƣởng của các loại dung môi đến hiệu suất thu hồi cao từ lá
cây lá đắng..
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ lá cây lá đắng.
- Xác định chỉ số MIC của cao chiết từ lá cây lá đắng.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về cở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên cứu làm cơ sở
cho các nhiệm vụ tiếp theo.
- Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm thu nhận dịch chiết lá cây lá đắng bằng
kỹ thuật chiết ngâm dầm trong ethanol 50%, 70%, 90% và nƣớc.
- Đánh giá hiệu suất thu hồi cao từ lá cây lá đắng.
- Khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết từ lá cây lá đắng trên các
chủng vi khuẩn.
- Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết từ lá cây lá đắng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến cây lá đắng, phƣơng pháp tăng sinh, pha loãng, bảo quản và giữ
giống vi sinh vật, phƣơng pháp tách chiết và thu nhận cao chiết thực, phƣơng
pháp đục lỗ thạch khảo sát kháng khuẩn, phƣơng pháp xác định nồng độ ức chế
tối thiểu, phƣơng pháp xử lý số liệu.
2
Đồ án tốt nghiệp
- Phƣơng pháp thí nghiệm: Dựa trên các tài liệu nghiên cứu làm cơ sở tiến
hành các thí nghiệm nhằm giải quyết nội dung nghiên cứu.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng Microsoft Excel và phần mềm xử lí số
liệu Minitab 15.
6. Kết quả đạt đƣợc của đề tài
- Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm thu nhận dịch chiết lá cây lá đắng
bằng kỹ thuật chiết ngâm dầm trong ethanol 50%, 70%, 90% và nƣớc.
- Đánh giá hiệu suất thu hồi cao từ lá cây lá đắng.
- Khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết từ lá cây lá đắng trên các
chủng vi khuẩn.
- Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết từ lá cây lá đắng.
7. Kết cấu đồ án tốt nghiệp
- Mở đầu
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
- Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
3
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây lá đắng.
1.1.1. Nguồn gốc
Cây lá đắng thuộc họ Cúc (Asteraceae) là họ lớn và phổ biến rộng rãi
hiện nay, bao gồm 1000 chi và 20,000 loài, phân bố ở khắp các nƣớc trên thế
giới. Cây lá đắng. sống đƣợc ở rất nhiều môi trƣờng khác nhau. Ở nƣớc ta, có
125 chi và 350 loài, phân bố rộng rãi từ vùng ven biển đến các vùng núi cao
tới 3000 m so với mặt biển. [1].
1.1.2. Phân loại
Phân loại khoa học của cây Lá đắng:
Giới Plantae
Bộ Asterids
Họ Asteraceae
Chi Vemonia
Loài Vemonia Amygdalina
Tên khoa Vemonia Amygdalina
học Del
Hình 1.1. Cây lá đắng
1.1.3. Đặc điểm và sự phân bố
1.1.3.1. Đặc điểm thực vật học
Cây lá đắng sống lâu năm, là dạng cây bụi mọc thẳng đứng, chỉ cao từ 2-3m,
đƣờng kính thân rất nhỏ khoảng 2-4 cm, cây thƣờng phân nhánh ở cành gốc, khi
còn non thân cây đƣợc phủ một lớp lông trắng mịn về già lớp lông này rụng dần
4
Đồ án tốt nghiệp
hết; cuống lá dài, phiến lá hình trái xoan ngƣợc, mép lá có hình răng cƣa, lá đơn
mọc cách, phiến lá hình trái xoan có thể dài tới 20 cm, đầu lá nhọn, đuôi là nhọn
hoặc hình nêm. Cây này có nguồn gốc từ châu Phi và hiện nay cây có mặt khắp nơi
trên thế giới do cây dễ trồng dễ mọc.
1.1.3.2. Phân bố
Ấn độ (Bihar, Madhya Pradesh, Odisha, West Bengal); châu Phi nhiệt đới;
hiện nay cây Lá Đắng đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam,
cây lá đắng đƣợc trồng ở nhiều nơi do đặc tính dễ trồng .
1.1.4. Tính chất dược lý của cây lá đắng.
Những hợp chất trong Lá đắng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá
trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh
(protozoan) và vi khuẩn.
Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004
(Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá Đắng
có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thƣ vú.
Lá Đắng dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nƣớc uống nhƣ dạng
nƣớc bổ dƣỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi
khuyên ngƣời dân dùng trị bệnh đƣờng tiêu hoá, đái tháo đƣờng, chán ăn, kiết lỵ và
các chứng rối loạn tiêu hoá.
Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận,
gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đƣờng huyết, bao vệ tim mạch do
giúp ổn định lipid máu.
Kiểm soát đƣờng huyết nhờ các hợp chất đắng trong lá nên tốt cho ngƣời đái
tháo đƣờng.
Tăng cƣờng hệ miễn dịch cho cơ thể. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng và tả
lỵ.
Hạ sốt và điều trị cảm lạnh tích cực nhờ các hợp chất xanthones, acid phenolic
trong lá.
5
Đồ án tốt nghiệp
Điều trị các bệnh qua đƣờng tình dục nhƣ bệnh lậu nhờ tác dụng của các chất
chống oxy hóa trong lá. Chống giun sán.
Chống ung thƣ.
Duy trì sức sống tình dục. Giúp nhuận trƣờng và chữa táo bón.
Chống sốt rét vì chất đắng trong lá có thể thay thế cho quinin.
Chữa đau họng, ho, trừ đờm, chỉ cần nhai một lá trƣớc khi đi ngủ vào ban
đêm và sáng sớm sẽ thấy giảm các triệu chứng ho.
Tăng cƣờng khả năng sinh sản, uống nƣớc lá đắng giúp kích thích khả năng
sinh sản ở phụ nữ khó sinh. Các lá có chứa nhiều carotene, giúp cân bằng quá trình
tổng hợp các hormon sinh dục nữ và duy trì nồng độ estrogen do đó giúp phụ nữ
khỏe mạnh và kéo dài tuổi xuân.
Chống buồn nôn và tăng cƣờng cảm giác ngon miệng.
Hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi B và C.
Tăng tiết sữa cho con bú. Hạ cholesterol xấu.
Tẩy độc cho cơ thể, bảo vệ gan thận.
Giảm đau và làm êm dịu thần kinh dễ ngủ. Chống mẩn ngứa ngoài da.
Một số bài thuốc dân gian:
Lấy 10 lá, rửa sạch, bỏ vào bình hãm với 1.5 lít nƣớc sôi, đợi khoảng 15
phút là uống đƣợc. Uống thay nƣớc lọc hàng ngày. Cách này giúp duy trì sức sống
tình dục, chống xuất tinh sớm.
Lấy 8 lá mật gấu, rửa sạch, giã nát hoặc xay nhuyễn, pha với nửa cốc bia,
vắt lấy nƣớc uống trƣớc khi đi ngủ để trị thoái hóa đốt sống cổ.
Ấn Độ: dùng lá chữa tiểu đƣờng, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt,
giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.
Congo: dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan,
nhiễm giun.
Nam Phi: dùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn
kinh nguyệt.
6
Đồ án tốt nghiệp
Ở khu vực Tây Phi: dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da,
đái đƣờng, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan
Ở Châu Phi: Trong một thí nghiệm lâm sàng sơ bộ, ngƣời ta dùng nƣớc
sắc từ 25g lá tƣơi của cây Lá đắng điều trị cho các bệnh nhân sốt rét bởi ký sinh
trùng đơn bào Plasmodium falciparum mức độ nhẹ ở châu Phi thấy rằng 67% có
phản ứng lâm sàng, và trong số đó thì 71% là có các triệu chứng tái phát.[6] Không
có phản ứng phụ trong quá trình thí nghiệm sơ bộ.
1.2. Tổng quan về các hợp chất thứ cấp có khả năng kháng khuẩn trong
thực vật
1.2.1. Alkaloid
1.2.1.1. Định nghĩa
Alkaloid có nguồn gốc từ chữ alkali (tiếng ả rập) là kiềm. Những hợp chất
alkaloids có chứa dị vòng nitơ, có tính base thƣờng gặp ở trong nhiều loài thực vật
và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật, có phản ứng kiềm cho các
muối với acid và các muối này dễ kết tinh, chúng là một nhóm hợp chất thiên nhiên
quan trọng về nhiều mặt, đặc biệt trong lĩnh vực y học, có giá trị chữa bệnh cao và
độc đáo (R.H.F. Manske, 1973).
1.2.1.2. Phân loại
Các alkaloid thông thƣờng đƣợc phân loại theo đặc trƣng phân tử chung của
chúng, dựa trên kiểu trao đổi chất đƣợc sử dụng để tạo ra phân tử. Khi không biết
nhiều về tổng hợp sinh học của các alkaloid, thì chúng đƣợc gộp nhóm theo tên gọi
của các hợp chất đã biết.
Các nhóm alkaloid hiện nay bao gồm:
Nhóm pyridin: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin, pilocarpin, cyt
isin, sppartein, pelletierin.
Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin, nicotin
Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin, scopolamin
Nhóm quinolin: quinin, quinidin, dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin
7
Đồ án tốt nghiệp
Nhóm isoquinolin:Các ancaloit gốc thuốc phiện
nhƣ morphin, codein, thebain, papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein, hydrastin, .
Nhóm phenethylamin: mescalin, ephedrin, dopamin, amphetamin
Nhóm indol:
Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin
Các ergolin: Các ancaloit từ cựa ngũ cốc/cỏ nhƣ ergin, ergotamin, axít
lysergic v.v
Hình 1.2. Công thức phân tử Enpherine
1.2.1.3. Tính chất của alkaloid
Tính base: alkaloid là các base yếu, do sự có mặt của nguyên tử N. Nhƣng độ
kiềm của alkaloid không giống nhau do ảnh hƣởng khác nhau của lớp điện tích
nguyên tử N gây ra và ảnh hƣởng của các nhóm chức khác. Tính base của alkaloid
giảm dần theo thứ tự amoni bậc 4, amoni bậc 1, amoni bậc 2, amoni bậc 3. Các
base yếu sẽ cần môi trƣờng acid mạnh hơn để tạo thành muối trong dung dich
nƣớc. Vì vậy ở môi trƣờng acid yếu một số alkaloid base mạnh có thể chuyển thành
muối trong khi các base yếu vẫn tồn tại trong dung dịch dƣới dạng base.
Tính hòa tan: Hầu hết các alkaloid base thực tế không tan trong nƣớc nhƣng
tan trong các dung môi hữu cơ nhƣ CHCl3, ete và các ancol bậc thấp. Một số nhóm
alkaloid có thêm các nhóm phân cực nên tan đƣợc một phần trong nƣớc hoặc trong
kiềm. Ngƣợc lại, các muối alkaloid thƣờng tan trong nƣớc, cồn và không tan trong
các dung môi ít phân cực. Mặt khác còn tùy theo tính chất của alkaloid nhƣ loại bay
8
Đồ án tốt nghiệp
hơi hoặc không bay hơi mà dùng phƣơng pháp chiết xuất cho thích hợp (Phan Đình
Châu, 1997).
1.2.1.4. Vai trò của alkaloid
Các alkaloid trong thực vật có hàm lƣợng rất thấp và khó tách chiết. Có vai
trò rất lớn trong y học, dƣợc phẩm
Đối với thực vật: là những chất chuyển hóa thức cấp, chất bài tiết hoặc là sản
phẩm cuối trong quá trình chuyển hóa thực vật. Là những chất dự trữ nitơ trong
thực vật. Là những chất bảo vệ, chống các sinh vật ăn thực vật.
Đối với con ngƣời: alkaloid thƣờng có hoạt tính sinh học mạnh đến rất mạnh.
Một số chất dùng làm chất độc trong săn bắn (tubocurarin, curare) (Phan Đình
Châu, 1997).
1.2.2. Flavonoid
1.2.2.1. Định nghĩa
Flavonoid là một nhóm lớn các hợp chất tự nhiên hay gặp trong thực vật,
thƣờng có màu sắc, phần lớn là màu vàng. Tuy nhiên một số hợp chất có màu xanh,
tím, đỏ cũng đƣợc xếp và nhóm lớn flavoid vì đứng về mặt hóa học, chúng có cùng
một loại khung (Ngô Văn Thụ, 1978).
1.2.2.2. Phân loại
Flavonoid có cấu trúc mạch C6C3C6, đều có 2 vòng thơm. Tùy thuộc vào cấu
tạo phần mạch C3 trong bộ khung C6C3C6, flavonoid đƣợc phân thành các nhóm
sau: Eucoflavonoid: ...C): EPEC hiện nay đƣợc biết gồm một số type
huyết thanh thƣờng gây bệnh tiêu chảy cấp (bệnh viêm dạ dày – ruột) ở trẻ nhỏ (trẻ
dƣới một tuổi), có thể gây thành dịch.
Enteroinvasive E. coli (EIEC): là loại E. coli gây bệnh tiêu chảy ở ngƣời lớn
và trẻ em với các triêu chứng nhƣ đau bụng quặn, mót rặn, đi tiêu nhiều lần, phân
có nhiều mũi nhầy và máu.
Enteroadherent E. coli (EAEC): là loại E. coli bám dính đƣờng ruột gây bệnh
do bám và niêm mạc và làm tổn thƣơng chức năng ruột.
1.5.2. Nhóm Samonella.
1.5.2.1. Đặc điểm
Salmonella là trực khuẩn gram âm, có khả năng di động, kích thƣớc tế bào
khoảng 0,5 – 3 µm. Là vi khuẩn hiếu khí hay hiếu khí tùy nghi, thích hợp ở 370C,
pH tối ƣu 7,2 – 7,6.
32
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.18. Hình vi khuẩn Salmonella
1.5.2.2. Khả năng gây bệnh
Salmonella xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng miệng và hầu hết là do ăn phải
thức ăn bị nhiễm nhƣ thực phẩm, sữa, nƣớc uống Sau khi xuyên qua hàng rào
acid dạ dày, vi khuẩn di động về phía ruột non và sinh sản ở đó, tiếp tục chui qua 1
màng nhày và vào thành ruột.
Salmonella nhiễm vào cơ thể từ hai nguồn: từ phân ngƣời hay động vật, từ
ngƣời bệnh. Trong đó phải kể đến tác động của động vật lông vũ, trứng và phân của
chúng đã làm cho việc lan truyền Salmonella lan rộng rãi hơn khi phân của chúng
nhiễm vào các thực phẩm không đƣợc bảo quản kĩ, trong quá trình giết mổ cũng
cần đề phòng sự nhiễm Salmonella nếu không thực hiện đúng quy trình an toàn
thực phẩm.
Khả năng gây bệnh của một số loài:
- Salmonella typhi: chỉ gây bệnh ở ngƣời. Ở nƣớc ta bệnh thƣơng hàn chủ yếu
do S.typhi gây ra
- Salmonella paratyphi A: chỉ gây bệnh thƣơng hàn cho ngƣời và cũng hay
gặp ở nƣớc ta sau S.typhi
- Salmonella paratyphi B: gây bệnh thƣơng hàn chủ yếu cho ngƣời, đôi khi ở
cả súc vật. Bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc châu Âu
- Salmonella paratyphi C: gây bệnh thƣơng hàn chủ yếu, viêm dạ dày ruột và
nhiễm khuẩn huyết. Bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc Đông Nam Á
33
Đồ án tốt nghiệp
- Salmonella typhimurium và Salmonella enteritidis: Gây bệnh cho ngƣời và
gia súc, gặp trên toàn thế giới. Chúng là nguyên nhân gây nhiễm trùng, nhiễm đọc
do thức ăn do ăn phải thức ăn nhiễm Salmonella
- Salmonella cholera suis: loại này hay gây nhiễm khuẩn huyết
1.5.3. Bacillus sppp
1.5.3.1. Đặc điểm
Bacillus là trực khuẩn nhỏ, hai đầu tròn, bắt màu tím Gram (+), kích thƣớc 0,5
– 0,8µm x 1,5 – 3µm, đơn lẻ hoặc thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động,
có 8 – 12 lông, sinh bào tử hình bầu dục nhỏ hơn nằm giữa hoặc lệch tâm tế bào,
kích thƣớc từ 0,8 – 1,8µm. Bào tử phát triển bằng cách nảy mầm do sự nứt của bào
tử, không kháng acid, có khả năng chịu nhiệt (ở 100oC trong 180 phút), chịu ẩm, tia
tử ngoại, tia phóng xạ, áp suất, chất sát trùng. Bào tử có thể sống vài năm đến vài
chục năm. Đã có những chứng cứ về việc duy trì sức sống của bào tử Bacillus
subtilis trong 200 – 300 năm.
Hình 1.19. Hình vi khuẩn Bacullus spp.
1.5.3.2. Khả năng gây bệnh
Trực khuẩn có ở mọi nơi trong tự nhiên và khi điều kiện sống gay go, chúng
có khả năng tạo ra bào tử gần nhƣ hình cầu, để tồn tại trong trạng thái "ngủ đông"
34
Đồ án tốt nghiệp
trong thời gian dài. Loại sinh vật này có cực kỳ nhiều loài khác nhau, trong đó đa
số là vô hại.
Hai loài đƣợc xem là quan trọng về mặt y học là Bacillus anthracis (gây
ra anthrax) và Bacillus cereus (có thể gây ra một dạng bệnh từ thực phẩm tƣơng
tự Staphylococcus). Hai loài nổi tiếng làm hỏng thức ăn là Bacillus
subtilis và Bacillus coagulans. B. subtilis là một sinh vật hiếu khí sống ký sinh có
bào tử có thể sống sót trong độ nóng cao thƣờng thấy khi nấu ăn. Nó chính là tác
nhân làm cho bánh mì hƣ. B. coagulans có thể phát triến đến tận mức pH 4.2 và
gây ra vị chua nặng ở thức ăn đóng hộp bị ôi (bao gồm cả các thức ăn có tính
acid mà bình thƣờng có thể khống chế sự phát triển của đa số vi khuẩn ở mức thấp
nhất). Ấu trùng Paenibacillus gây ra các chứng bệnh của ong mật ở ong mật.
1.5.4. Staphylococcus arueus
1.5.4.1. Đặc điểm
Staphylococus aureus là tụ cầu khuẩn gram dƣơng, không di động, không sinh
bào tử, có đƣờng kính < 1µm. S.aureus thƣờng đứng thành từng cụm giống nhƣ
chum nhỏ và xắp xếp theo mọi hƣớng.
Hình 1.20. Hình vi khuẩn Staphylococcus arueus
35
Đồ án tốt nghiệp
1.5.4.2. Khả năng gây bệnh
Ở ngƣời khoẻ mạnh mang khoảng 30% Staphylococus aureu ở trên da và
niêm mạc, khi có những tổn thƣơng ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức
năng thì các nhiễm trùng do Staphylococus aureus dễ dàng xuất hiện.
Staphylococus aureus gây mủ các vết thƣơng, vết bỏng, gây viêm họng,
nhiễm trùng có mủ trên da và các cơ quan nội tạng. Staphylococus aureus còn có
khả năng hình thành độc tố ruột trong thực phẩm, do đó nó có thể hình thành nên
chứng nhiễm độc.
1.5.5. Nhóm Listeria spp.
1.5.5.1. Đặc điểm
Listeria sppp. là trực khuẩn gram dƣơng, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi phát
triển ở nhiệt độ từ 1-450C, không sinh bào tử, có long ở một đầu nên có thể di động
Listeria sppp. là vi khuẩn hình que mảnh, chiều ngang khoảng 0,5 , chiều dài
khoảng 1-2. Vi khuẩn thƣờng đứng riêng lẻ hoặc nối với nhau thành một chuỗi. vi
khuẩn có thể tồn tại ở pH từ 4,3-9,6.
Hình 1.21. Hình vi khuẩn Listeria monocytogenes
1.5.5.2. Khả năng gây bệnh
Nhóm vi khuẩn Listeria sppp. có khoảng 10 loài và rất hiếm gây bệnh ở ngƣời
trừ vi khuẩn Listeria monocytogenes (L. monocytogenes) gây ra một căn bệnh gọi
là listeriosis gây bệnh ở cả ngƣời và động vật. L. monocytogenes là tác nhân gây
chết đặc biệt là ở trẻ em dƣới 1 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, những ngƣời nhận mô
36
Đồ án tốt nghiệp
cấy ghép và những bệnh nhân có hệ miễn dịch kém. L. monocytogenes tác động
vào hệ thần kinh trung ƣơng và có dấu hiệu lâm sàng là viêm màng não.
Ở phụ nữ mang thai, khi ngƣời mẹ bị nhiễm L. mococytogenes thì không có
triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ nhƣ bị cảm cúm trong khi bào thai
và thai nhi lại bị ảnh hƣởng nghiêm trọng hơn bao gồm sẩy thai, chết non, viêm
màng não ở trẻ sơ sinh hay nhiễm trùng. Vi khuẩn L. monocytogenes còn gây
nhiễm định vị nhƣ viêm màng kết, nhiễm trên da, bệnh của hạch bạch huyết.
37
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm thu mẫu: Huyện Củ Chi- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng Thí Nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học –
Thực phẩm – Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Công Nghệ Tp. HCM.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 30/04/2017 đến tháng 16/07/2017
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Nguồn mẫu
Lá cây Lá đắng đƣợc lấy từ Huyện Củ Chi- Thành phố Hồ Chí Minh thời gian
hái lá từ 9h đến 11h giờ sáng cho vào túi nilong vô trùng và vận chuyển về phòng
thí nghiệm để tiến hành các thí nghiệm.
Hình 2.1. Hình ảnh cây Lá đắng
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị
Vi khuẩn chỉ thị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là 5 chủng vi khuẩn đƣợc
cung cấp bởi Viện sinh Học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh, bao gồm:
- Vi khuẩn Salmonella
- Vi khuẩn E. Coli
- Vi khuẩn Staphylococcus arueus
38
Đồ án tốt nghiệp
- Vi khuẩn Bacillus Cereus
- Vi khuẩn Listeria monocytogenes
2.2.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị
2.2.3.1. Hóa chất – môi trường
- Môi trƣờng NB (Nutrient Broth) (HiMedia - Ấn Độ).
- Môi trƣờng NA (Nutrient Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
- Môi trƣờng EMB (Eosin Methylene Blue Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
- Môi trƣờng XLD (Xylose Lysine Desoxycholate Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
- DMSO (dimethylsulfoxid) (Trung Quốc)
- Ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 90% (Việt Nam)
2.2.3.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Đĩa petri
- Ống nghiệm
- Pipet 1ml, 10ml
- Micropipette 100ml, 100ml
- Bình chứ môi trƣờng 250ml, 500ml
- Cốc 50ml, 100ml, 250ml, 1000ml
- Đầu tuýp 100µl, 1000µl
- Que cấy vòng, que trang, que gắp
- Đèn cồn
- Thƣớc đo
- Bông gòn thấm và không thấm
- Đũa thủy tinh
- Ống đục lỗ đƣờng kính 6mm
2.2.3.3. Thiết bị
- Tủ cấy vi sinh (Brlad France)
- Tủ ủ (Memmert Germany)
- Tủ lạnh Toshiba
- Autolave (Huxky Đài Loan)
39
Đồ án tốt nghiệp
- Máy ly tâm (Tuttligen Germany)
- Cân phân tích (Orbital Germany)
- Bếp từ (Billy – England)
- Máy nƣớc cất (Branstead USA)
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xử lí nguồn mẫu
Lá cây sau khi thu hái về đƣợc rữa sạch bằng nƣớc máy, để ráo trong bóng
râm rồi giã nhỏ để ngâm mẫu tiến hành các thí nghiệm.
2.3.2. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật
Nguyên tắc: Ngoài phƣơng pháp giữ giống trên môi trƣờng thạch nghiêng, có
thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phƣơng pháp này, tế bào có thể bị vỡ
trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào
là việc tích luỹ các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể
nƣớc trong tế bào. Để khắc phục nhƣợc điểm này ngƣời ta đã bổ sung các chất làm
hạn chế tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh nhƣ glycerol.
Vi khuẩn đƣợc tăng sinh trong môi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp rồi hút 1 ml
dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu cặn có chứa
sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở nhiệt độ
lạnh -150C (Nguyễn Lân Dũng và Dƣơng Văn Hợp, 2007).
2.3.3. Phương pháp pha loãng mẫu
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhƣng có
vai trò rất quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở
các nồng độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lƣợng cũng nhƣ phân
tích vi sinh vật. Phƣơng pháp pha loãng mẫu (mẫu lỏng và mẫu rắn) chỉ đƣợc sử
dụng trong trƣờng hợp vi sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lƣợng vi
sinh vật trong mẫu.
Đối với mẫu lỏng: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa
9 ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ đƣợc nồng độ pha loãng là 10-1. Tiếp tục từ
ống nghiệm 10-1 hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha
40
Đồ án tốt nghiệp
loãng ta đƣợc nồng độ pha loãng 10-2. Tiếp tục tiến hành nhƣ vậy cho đến khi đƣợc
nồng độ cần thiết.
Đối với mẫu rắn: Cân chính xác 10 gram mẫu cho vào 90 ml dung dịch pha
loãng ta đƣợc nồng độ pha loãng 10-1. Sau đó tiến hành đồng nhất mẫu rồi hút 1ml
dịch pha loãng ở nồng độ pha loãng 10-1 cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch
pha loãng ta đƣợc nồng độ pha loãng 10-2. Và tiếp tục pha loãng tƣơng tự nhƣ mẫu
lỏng. (Phạm Minh Nhựt, 2013).
2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật chỉ thị
Mục đích: Hoạt hoá các vi khuẩn có sẵn đang đƣợc bảo quản phát triển lại
bình thƣờng vì chúng có thể bị suy yếu trong quá trình bảo quản. Đây cũng là bƣớc
đầu giúp thu sinh khối vi khuẩn nhằm phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo.
Nguyên tắc: Sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trƣờng dinh
dƣỡng thích hợp. Môi trƣờng dinh dƣỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh
dƣỡng (đa lƣợng và vi lƣợng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh
vật mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hoá lý thích hợp đối với sự trao đổi
chất giữa vi sinh vật và môi trƣờng.
Đối với các giống vi khuẩn đang khảo sát và các giống vi khuẩn chỉ thị đƣợc
giữ trên môi trƣờng NB hay trong glycerol, tiến hành tăng sinh bằng cách lấy sinh
khối vi khuẩn cho vào erlen chứa 10 ml môi trƣờng NB. Sau đó tiến hành lắc với
tốc độ 150 vòng/phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Sinh khối vi khuẩn tăng lên
làm đục môi trƣờng nuôi cấy (Lê Ngọc Thuỳ Trang, 2013).
2.3.5. Phương pháp tách chiết và thu nhận cao thực vật
Mẫu thực vật đƣợc tách chiết bởi nhiều loại dung môi khác nhau bằng phƣơng
pháp chiết ngâm ở nhiệt độ thƣờng và thu nhận cao chiết bằng cách cho bay hơi,
loại bỏ lƣợng dung môi của dịch chiết bằng các thiết bị cô thích hợp.
Nguyên tắc phƣơng pháp chiết ngâm: mẫu thực vật đƣợc ngâm trong dung
môi (w/v) trong khoảng thời gian nhất định để các chất tan trong mẫu hòa tan vào
dung môi, đây là quá trình di chuyển vật chất trong hệ hai pha rắn – lỏng gồm 3
41
Đồ án tốt nghiệp
giai đoạn: thâm nhập dung môi vào mẫu, hoà tan các chất trong mẫu, khuếch tán
các chất tan.
Mục đích: Thu hồi cao chiết thực vật ở dạng cao đặc với độ ẩm < 20% để tiến
hành các thí nghiệm tiếp theo.
Tiến hành: Mẫu đã xử lí cân và ngâm với dung môi thích hợp trong vòng 24
giờ, sau đó lọc lấy dịch lọc. Tiến hành cô cách thủy ở 700C dịch lọc tới khô thu
đƣợc cao chiết. Để tăng cƣờng hiệu quả chiết xuất, có thể tiến hành khuấy trộn
bằng cách khuấy hoặc rút dịch chiết ở dƣới rồi lại đổ lên trên (tuần hoàn cƣỡng bức
dung môi) (Nguyễn Thƣợng Đông và Đặng Quang Chung, 2008).
2.3.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn từ cao chiết thực vật
Mục đích: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn bằng phƣơng pháp đục lỗ thạch
hay còn gọi là phƣơng pháp khuếch tán giếng thạch.
Nguyên tắc: Các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết sẽ khuếch tán vào
trong môi trƣờng thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu cao chiết có khả
năng ức chế vi khuẩn thì xuất hiện vòng ức chế xung quanh giếng thạch. Từ đó, xác
định đƣợc hoạt tính kháng khuẩn của cao thuốc bằng đƣờng kính vòng ức chế
(mm).
Cách thực hiện: Hút 0,1 ml dịch vi khuẩn đã đƣợc hoạt hóa với mật độ thích
hợp cho vào môi trƣờng NA (hoặc các môi trƣờng thích hợp với từng vi khuẩn) và
tiến hành trang đều đến khô. Sau đó dùng ống đục lỗ có đƣờng kính 6mm tạo các
giếng trên mặt đĩa thạch, hút dịch cao chiết thực vật vào giếng, ngay tại giếng các
chất kháng khuẩn trong dịch cao chiết thực vật khuếch tán vào môi trƣờng thạch và
đối kháng với vi sinh vật chỉ thị, ngăn cản hoặc ức chế sự phát triển của vi sinh vật
chỉ thị xung quanh giếng (Aibinu và ctv, 2007).
2.3.7. Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Phƣơng pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên môi trƣờng lỏng
(broth dilution method)
42
Đồ án tốt nghiệp
Nguyên tắc: dựa trên sự thay đổi độ dục của dung dịch chƣa dịch cao chiết và
dịch vi khuẩn. Quan sát độ đục kết luận nồng độ ức chế tối thiểu là nồng độ thấp
nhất mà tại đó ống nghiệm không bị đục.
2.3.8. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Các số liệu thực nghiệm đƣợc xử lí thống kê theo phƣơng pháp thống kê sinh
học, sử dụng công cụ phân tích số liệu (data analysis) của Microsofl Excel. Kết quả
thí nghiệm đƣợc đánh giá, so sánh giá trị trung bình giữa các lô thí nghiệm bằng
phƣơng pháp thống kê trong Statgraphic Centurion XV veusion 15.1.02 với trắc
nghiệm Tukey.
2.4. Bố trí thí nghiệm
Tiến trình thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây lá
đắng đƣợc trình bày ở hình 2.1:
43
Đồ án tốt nghiệp
Mẫu cây
Xử lí mẫu
Tách chiết cao chiết từ Đánh giá hiệu suất thu
các dung môi khác nhau hồi cao chiết
Cao tổng từ các loại
dung môi khác nhau
Khảo sát hoạt tính
kháng khuẩn cao tổng
Xác định MIC
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
44
Đồ án tốt nghiệp
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hiệu
suất thu hồi cao từ cây lá đắng.
Mẫu cây
Xử lí mẫu
Ngâm dung môi
Dung môi
Tỉ lệ 1/3(w/v) trong 24
giờ
Lọc tinh
Ethanol Ethanol Ethanol
Nƣớc
0 0
500 70 90
Dịch lọc
Cô cách thủy
(700 C)
Bảo quản
Cao thuốc
lạnh 40 C
Hình 2.4. Mẫu ngâm trong dung môi
45
Đồ án tốt nghiệp
2.4.2. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt
tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây lá đắng.
Vi sinh vật chỉ thị
Môi trƣờng NA,
XLD,EMB
Tăng sinh trong
môi trƣờng NB
Đỗ đĩa
Cao chiết
Cấy trang
Đo OD
600nm Đục lỗ (d = 6mm) +DMSO 10%
Nhỏ dịch Dịch cao chiết
Pha loãng về 106
0
cfu/ml Ủ 37 C/24 giờ
Đọc kết quả
Hình 2.4. Sơ đồ đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
Đầu tiên đối với vi sinh vật chỉ thị tiến hành quy trình tăng sinh. Sử dụng que
cấy vòng lấy sinh khối của các chủng vi sinh vật chỉ thị từ các ependoff giữ giống
sang các erlen chứa 10 ml môi trƣờng NB sau đó lắc 150 vòng/phút ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ. Tiến hành đo OD dịch tăng sinh ở bƣớc sóng 600 nm để xác
định mật độ vi khuẩn và dịch vi khuẩn đƣợc pha loãng để đạt mật độ 106 cfu/ml.
Hút 100 µl dịch đã pha loãng cho vào đĩa NA, EMB, XLD trang đều đĩa cho đến
khi dịch khô, dùng ống trụ kim loại có đƣờng kính 6 mm tiến hành đục 3 lỗ trên
đĩa.
46
Đồ án tốt nghiệp
Đối với cao chiết cần khảo sát tiến hành pha trong DMSO 10% để đạt nồng
độ 1 g/ml. Sử dụng micropipette hút dịch cao chiết cho vào các lỗ đã đƣợc đục trên
đĩa, tiến hành ủ ở 370C trong 24 giờ. Đọc kết quả bằng cách đo vòng kháng khuẩn
có trên đĩa.
2.4.3. Thí nghiệm 3: xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Vi sinh vật chỉ thị
Ống nghiệm vô trùng
Cao chiết
Tăng sinh trong
môi trƣờng NB Môi trƣờng NB
+DMSO 10%
Đo OD600nm
0
Ủ 37 C/24 giờ Pha loãng
nhiều nồng độ
theo cấp số 2
Pha loãng về 106
cfu/ml
Quan sát độ đục
Xác định MIC
Hình 2.6. Sơ đồ xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Đầu tiên tiến hành tăng sinh vi sinh vật chỉ thị bằng cách sử dụng que cấy
vòng lấy sinh khối sau đó cấy vào erlen chứa 10 ml môi trƣờng NB, đem lắc ở 150
vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Tiến hành đo OD dịch tăng sinh ở bƣớc
47
Đồ án tốt nghiệp
sóng 600 nm để xác định mật độ vi khuẩn và sau đó pha loãng về mật độ 106
cfu/ml.
Cao chiết ethanol 50% đƣợc hòa tan với DMSO 10% thành dãy nồng độ theo
cơ số 2 từ 12,5 mg/ml đến 100 mg/ml. Hút a ml cao chiết từ các dãy nồng độ khác
nhau cho vào ống nghiệm có chứa sẵn môi trƣờng NB. Dịch cao chiết bổ sung vào
ống nghiệm với tỷ lệ 1:3 (v/v). Sau đó hút dịch vi khuẩn đã đƣợc pha loãng cho vào
ống nghiệm. Đối với đối chứng dƣơng chỉ có dịch cao chiết và môi trƣờng dinh
dƣỡng không chứa vi sinh vật chỉ thị, đối chứng âm chứa môi trƣờng dinh dƣỡng
và vi sinh vật chỉ thị không chứa cao chiết. Tất cả ống nghiệm đƣợc đem ủ ở 370C
trong 24 giờ.
Tiến hành đọc kết quả bằng cách so độ đục của các ống nghiệm thử nghiệm
với đối chứng dƣơng.
48
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả hiệu suất thu hồi cao chiết của các dung môi khác nhau từ
cây lá đắng.
25
22
25
18 19
20
15
10
5
0
Ethanol Ethanol Ethanol Nƣớc
50% 70% 90%
HIỆU SUẤT
Hình 3.1. Hiệu suất thu hồi cao chiết của các dung môi khác
nhau từ cây lá đắng.
Dựa vào hình 3.1 nhận thấy rằng hiệu suất tách chiết cao lá đắng của các
dung môi khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả tách chiết cao cho thấy hiệu suất cao của các dung môi nƣớc, ethanol
50%, ethanol 70% không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa về măt thống kê.
Trong đó, hiệu suất tách chiết của dung môi ethanol 70% lớn nhất với hiệu suất cao
trung bình là 25%. Kế đến là dung môi nƣớc, ethanol 50%, ethanol 90% có hiệu
suất trung bình lần lƣợt là 19%; 22%; 18 %. Dung môi cho hiệu suất tách chiết cao
thấp nhất so với các dung môi khác với hiệu suất cao trung bình là 18%.
Từ kết quả trên cho thấy dung môi ethanol 70% là dung môi tách chiết tốt
nhất đối với cây lá đắng. nó có thể hòa tan nhiều nhất các hợp chất có hoạt tính
sinh học so với các dung môi còn lại trong lá cây lá đắng.
Trong một số nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng dung môi để tách chiết
hợp chất từ cây thuốc thì phần lớn các tác giả đều sử dụng dung môi ethanol 70%
49
Đồ án tốt nghiệp
để tiến hành tách chiết vì ethanol 70% đƣợc biết nhƣ một dung môi vạn năng có
khả năng tách chiết rất nhiều hoạt tính sinh học ra khỏi thực vật. Tuy nhiên, để
đánh giá dung môi nào phù hợp tách chiết các hoạt tính sinh học có trong cây lá
đắng. ngoài hiệu suất thu hồi cao cần phải tiến hành đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn của cao chiết từ các dung môi này.
3.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây lá
đắng.
3.2.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết trên nhóm E.
coli
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng E.coli của cao chiết trên các dung
môi
Dung môi Mean MIC
(mm) (mg/ml)
Nƣớc 10,3 50
ETHANOL 50% 11,6 50
ETHANOL 70% 12,3 25
ETHANOL 90% 11 50
KHÁNG SINH 33,6
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
E. coli đƣợc trình bày ở hình 3.2.
50
Đồ án tốt nghiệp
40 33,6
30
20 12,3
10,3 11,6 11
10
kính kính vòng kháng khuẩn
0
Đƣờng Nƣớc Ethanol Ethanol Ethanol KHÁNG Dung môi
50% 70% 90% SINH
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết trên nhóm
E.coli
Dựa trên hình 3.2nhận thấy rằng ngoại trừ cao chiết nƣớc các loại cao chiết
của các dung môi nƣớc, ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 90%, từ cây lá đắng
đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với vi sinh vật chỉ thị E. coli.
Đối với cao chiết ethanol 70% từ cây Lá đắng kháng khuẩn đƣợc E. Coli
mạnh nhất. Đồng thời hoạt tính kháng khuẩn của chúng thể hiện thông qua đƣờng
kính vòng kháng khuẩn cũng mạnh nhất trong các loại cao chiết khảo sát (đƣờng
kính từ 10 đến 12 mm). Trong khi đó, đối với cao chiết ethanol 50% mặc dù cũng
khá rộng đối với nhóm E. coli nhƣng hoạt tính của chúng không cao bằng cao chiết
ethanol 50%. Đối với cao chiết ethanol 90% từ cây Lá đắng kháng khuẩn thấp hơn
các loại dung môi khác.
Kết quả này cho thấy đối với nhóm E. coli, hoạt tính kháng khuẩn của cao
chiết ethanol 70% là tốt nhất so với cao chiết bằng các loại dung môi khác. Tuy
nhiên, so với hoạt tính kháng khuẩn của Ciprofloxacin nồng độ 500 µg/ml thì hoạt
tính của cao chiết ethanol 50% thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
51
Đồ án tốt nghiệp
Từ kết quả đánh giá chỉ số MIC của các cao chiết từ cây Lá đắng đƣợc trình
bày ở bảng 3.2 nhận thấy giá trị MIC của cao chiết ethanol 70% đối với chủng vi
khuẩn khảo sát 25 mg/ml giá trị thấp nhất. Điều này có nghĩa cao chiết ethanol 70%
có khả năng kháng khuẩn cao hơn các loại cao chiết khác.
So với nghiên cứu của cây Eupatorium odorata đối với vi khuẩn Shi. flexneri,
S. aureus, P. aeruginosa, của Natheer (2012) có giá trị MIC là 25mg/ml tƣơng đồng
với giá trị MIC của cao chiết ethanol 70% nhƣng so với các loại dung môi khác thì
lại thấp hơn.
Từ kết quả trên có thể thấy chỉ số MIC của các cao chiết nƣớc, ethanol 50%,
ethanol 90%, từ cây Lá đắng trên các chủng vi khuẩn khảo sát là 50 mg/ml cao hơn
so các nghiên cứu khác trên cùng một chủng vi khuẩn ngoài trừ cao chiết ethanol
70% có giá trị tƣơng đồng 25 mg/ml. Nguyên nhân có thể là do phƣơng pháp sử
dụng khác nhau, dung môi tách chiết khác nhau, nguồn mẫu ảnh hƣởng đến giá trị
MIC.
3.2.2. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi khác
nhau trên Bacillus Cereus
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Bacillus cereus của cao chiết các
dung môi
Dung môi Mean MIC
(mm) (mg/ml)
Nƣớc 10 100
ETHANOL 50% 11,3 50
ETHANOL 70% 11,6 50
RTHANOL 90% 12 50
DOI CHUNG 25
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với Bacillus
Cereus đƣợc trình bày ở hình 3.3.
52
Đồ án tốt nghiệp
25
25
20
11,3 11,6 12
15 10
10
5
kính vòng kháng khuẩn khuẩn kháng vòng (mm) kính
0
Ethanol Ethanol Ethanol KHANG Dung môi
Đƣờng Nƣớc
50% 70% 90% SINH
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi khác
nhau trên Bacillus Cereus.
Dựa trên số liệu hình 3.3 nhận thấy các cao chiết của các loại dung môi khác
nhau từ cây lá đắng đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Bacillus
Cereus. Tuy nhiên, đối với vi khuẩn Bacillus Cereus chúng thể hiện hoạt tính
kháng khuẩn mạnh với đƣờng kính vòng ức chế từ 9-13 mm.
Đối với cao chiết ethanol 90% từ cây lá đắng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh
trên vi khuẩn Bacillus Cereus với vòng ức chế trung bình là 12 mm. Ngoài ra, các
cao chiết nƣớc, ethanol 50%, ethanol 70%, cũng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
mạnh đối với vi khuẩn này, với đƣờng kính vòng ức chế trung bình của chúng
không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, khi so với
hoạt tính kháng khuẩn của Ciprofloxacin nồng độ 500 µg/ml thì chúng thấp hơn
một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
53
Đồ án tốt nghiệp
Từ kết quả đánh giá chỉ số MIC của các loại cao chiết ethanol từ cây Lá đắng
đƣợc trình bày ở bảng 3.3 nhận thấy giá trị MIC của cao chiết đối với chủng vi
khuẩn khảo sát đều dao động từ 50 – 100 mg/ml.
Kết quả này cho thấy rằng, chủng vi khuẩn đƣợc khảo sát nhậy cảm nhƣ nhau
với cao chiết ethanol 50%, 70%, 90% từ cây Lá đắng còn dung môi nƣớc có giá trị
MIC cao hơn 100 mg/ml. Có thể giải thích từ kết quả đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn của các loại cao chiết từ các dung môi khác nhau trên các chủng vi sinh vật
vì hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết đối với chủng vi khuẩn không có sự sai
khác quá lớn.
So với nghiên cứu của cây Eupatorium odorata đối với vi khuẩn Shi. flexneri,
S. aureus, P. aeruginosa, của Natheer (2012) có giá trị MIC là 25mg/ml. Trong khi
đó, giá trị MIC của cây Lá đắng đối với chủng vi khuẩn này có giá trị 50 – 100
mg/ml.
Từ kết quả trên có thể thấy chỉ số MIC của các cao chiết từ cây Lá đắng trên
các chủng vi khuẩn khảo sát từ 50 – 100 mg/ml cao hơn so các nghiên cứu khác
trên cùng một chủng vi khuẩn. Nguyên nhân có thể là do phƣơng pháp sử dụng
khác nhau, dung môi tách chiết khác nhau, nguồn mẫu ảnh hƣởng đến giá trị MIC.
3.2.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các loại dung môi trên
nhóm Salmonella.
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Salmonella của cao chiết các dung
môi
Dung môi Mean MIC
(mm) (mg/ml)
Nƣớc 11,3 50
ETHANOL 50% 11,3 50
ETHANOL 70% 12,3 50
RTHANOL 90% 11,6 50
DOI CHUNG 25,3
54
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
Samonella spp. đƣợc trình bày ở hình 3.4.
30 25,3
25
20
12,3
15 11.3 11,3 11,6
10
5
kính vòng kháng khuẩn khuẩn kháng vòng (mm) kính
0 Dung môi
Nƣớc Ethanol Ethanol Ethanol KHANG
Đƣờng 50% 70% 90% SINH
Hình 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi trên
nhóm Salmonella spp.
Từ hình 3.4. nhận thấy rằng các cao chiết nƣớc, ethanol 50%, ethanol 70%, từ
cây Lá đắng đều thể hiện khả năng ức chế đối với vi khuẩn Samonella spp.
Đối với vi khuẩn Samonella spp. thì cao chiết từ cây Lá cao chiết ethanol
70% có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với vòng kháng trung bình là 12,6mm và
các cao chiết khác cũng thể hiện tính kháng khuẩn với vòng kháng trung bình từ
11,3 - 11,6 , tuy nhiên hoạt tính kháng khuẩn của chúng yếu hơn cao chiết ethanol
70%.
Từ kết quả này cho thấy rằng cao chiết 70% của cây Lá đắng thể hiện hoạt
tính kháng khuẩn mạnh nhất so với các cao chiết từ các dung môi khác trên nhóm
Samonella sppp. nhƣng vẫn nhỏ hơn của Ciprofloxacin một cách có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
55
Đồ án tốt nghiệp
Từ kết quả đánh giá chỉ số MIC của các cao chiết từ cây lá đắng đƣợc trình
bày ở bảng 3.4 nhận thấy giá trị MIC của các cao chiết đối với chủng vi khuẩn khảo
sát là 50 mg/ml.
Kết quả này cho thấy rằng, chủng vi khuẩn đƣợc khảo sát nhậy cảm nhƣ nhau
với các cao chiết từ cây lá đắng Có thể giải thích từ kết quả đánh giá hoạt tính
kháng khuẩn của các loại cao chiết từ các dung môi khác nhau trên các chủng vi
sinh vật vì hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết đối với chủng vi khuẩn không
có sự sai khác quá lớn.
So với nghiên cứu của cây Eupatorium odorata đối với vi khuẩn Shi. flexneri,
S. aureus, P. aeruginosa, của Natheer (2012) có giá trị MIC là 25mg/ml. Trong khi
đó, giá trị MIC của cây Lá đắng đối với chủng vi khuẩn này có giá trị 50 mg/ml.
Từ kết quả trên có thể thấy chỉ số MIC của các cao chiết từ cây Lá đắng trên
chủng vi khuẩn khảo sát 50 mg/ml cao hơn so các nghiên cứu khác trên cùng một
chủng vi khuẩn. Nguyên nhân có thể là do phƣơng pháp sử dụng khác nhau, dung
môi tách chiết khác nhau, nguồn mẫu ảnh hƣởng đến giá trị MIC.
3.2.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cao chiết của các dung môi trên S.
Aureus.
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng S.aureus của cao chiết các dung
môi
Dung môi Mean MIC
(mm) (mg/ml)
Nƣớc 9,7 50
ETHANOL 50% 11 50
ETHANOL 70% 11,3 50
ETHANOL 90% 11 50
KHÁNG SINH 30,6
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ các dung
môi khác nhau đối với một số vi khuẩn khác đƣợc trình bày ở hình 3.5.
56
Đồ án tốt nghiệp
40 30,6
n (mm) n
ẩ
30
20 9,7 11 11,3 11
10
0 Dung môi
Nƣớc Ethanol Ethanol Ethanol KHANG
ng kính vòng khánkg khu vòng khánkg kính ng 50% 70% 90% SINH
ờ
Đƣ
Hình 3.5 Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ các dung môi trên S.
Aureus.
Đối với cao chiết ethanol 70% từ cây Lá đắng trên chủng vi khuẩn khảo sát
có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đƣợc thể hiện bởi vòng ức chế trung bình từ 11 - 12
mm. Với các cao chiết nƣớc, ethanol 50%, ethanol 90%, có hoạt tính kháng khuẩn
yếu.
Kết quả cho thấy rằng nhóm các vi khuẩn gây bệnh khác nhậy cảm với cao
chiết ethanol 70% hơn so với các cao chiết từ các dung môi khác. Tuy nhiên, hoạt
tính kháng khuẩn của chúng nhỏ hơn của Ciprofloxacin nồng độ 500 µg/ml.
Từ kết quả đánh giá chỉ số MIC của các cao chiết từ cây lá đắng đƣợc trình
bày ở bảng 3.5 nhận thấy giá trị MIC của các cao chiết đối với chủng vi khuẩn khảo
sát đều là 50 mg/ml.
Kết quả này cho thấy rằng, chủng vi khuẩn đƣợc khảo sát nhậy cảm nhƣ nhau
với các cao chiết từ cây lá đắng. Có thể giải thích từ kết quả đánh giá hoạt tính
kháng khuẩn của các loại cao chiết từ các dung môi khác nhau trên các chủng vi
sinh vật vì hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết đối với chủng vi khuẩn không có
sự sai khác quá lớn.
57
Đồ án tốt nghiệp
So với ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_khao_sat_kha_nang_khang_khuan_trong_cao_chiet_la_dang.pdf