BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ
MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN TRỒNG NẤM HOÀNG KIM
( Pleurotus citrinopileatus ) TRÊN GIÁ THỂ VỎ MÍA
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THỊ TƯỞNG AN
Sinh viên thực hiện: PHẠM NHƯ NGỌC
MSSV: 1311101020 Lớp: 13DSH04
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn k
73 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồ án Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá thể vỏ mía, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoa học của ThS. Trần Thị Tưởng An. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo.
Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung khóa luận của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Người cam đoan
Phạm Như Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài của đồ án này tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ
trợ về mọi mặt từ rất nhiều người nên lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của
mình tới tất cả mọi người.
Trước hết tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến ThS. Trần Thị Tưởng
An người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện toàn bộ đề tài này.
Xin cám ơn các thầy cô, các anh chị và các bạn ở phòng thí nghiệm Nhiên
Liệu Sinh Học và Biomass trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh đã
hỗ trợ kinh phí và máy móc, trang thiết bị và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện đề tài này.
Xin cám ơn Nước mía Nhật Huy đã cung cấp cho tôi nguyên liệu vỏ mía
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Công Nghệ thành
phố Hồ Chí Minh cùng tất cả các thầy cô của khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực
Phẩm – Môi Trường đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức quý
báu cũng như kỹ năng cần thiết trong suốt 4 năm qua để tôi có thể hoàn thành tốt
đề tài khóa luận của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 13DSH04 đã luôn sát cánh bên tôi, giúp
đỡ tôi trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng xin cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến gia đình, hậu
phương vững chắc của tôi đã luôn bên tôi, ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi vững bước trên con đường học tập.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Xin viên thực hiện
Phạm Như Ngọc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Giới thiệu nguyên liệu vỏ mía ....................................................................... 3
1.1.1. Vỏ mía ..................................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần của vỏ mía .............................................................................. 3
1.2. Tổng quan về nấm hoàng kim ....................................................................... 6
1.2.1. Giới thiệu về nấm hoàng kim ................................................................. 6
1.2.2. Vị trí và phân loại ................................................................................... 7
1.2.3. Đặc điểm sinh học của nấm hoàng kim .................................................. 7
1.2.4 Đặc điểm sinh trưởng của nấm hoàng kim ........................................... 10
1.2.5. Một số điểm lưu ý trong quá trình trồng nấm hoàng kim ..................... 10
1.2.6. Giá trị dinh dưỡng của nấm hoàng kim ................................................ 12
1.2.7. Giá trị dược liệu của nấm hoàng kim.................................................... 15
1.2.8. Thực trạng việc trồng nấm hoàng kim ở Việt Nam và trên thế giới ..... 15
1.2.9. Tiềm năng phát triển của nấm Hoàng kim tại Việt Nam ...................... 17
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
2.1. Vật liệu và thiết bị ....................................................................................... 18
2.1.1. Vật liệu .................................................................................................. 18
i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ............................................................. 29
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát đặc điểm của nấm hoàng kim trên môi trường
thạch (giống cấp 1) ............................................................................................. 21
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát đặc điểm của nấm hoàng kim trên môi trường
hạt thóc (giống cấp 2) ......................................................................................... 23
2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm nước vôi đến
tốc độ lan tơ nấm hoàng kim. ............................................................................. 25
2.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ nước vôi ngâm đến
mật độ của tơ nấm Hoàng kim trên giá thể vỏ mía. ........................................... 31
2.4.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi
lượng đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trên giá thể vỏ mía. ............................. 32
2.5. Phương pháp thu nhận kết quả ................................................................. 34
2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35
3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát đặc điểm của hoàng kim trên môi trường thạch
(giống cấp 1). ......................................................................................................... 35
3.2. Thí nghiệm 2: Khảo đặc điểm của nấm hoàng kim trên môi trường hạt
thóc (giống cấp 2). ................................................................................................. 38
3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm nước vôi đến tốc
độ lan tơ nấm hoàng trên giá thể vỏ mía................................................................ 41
3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ nước vôi ngâm đến tốc độ
lan tơ nấm hoàng kim. ........................................................................................... 45
3.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của vôi một số nguyên tố khoáng vi
lượng đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trên giá thể vỏ mía ................................. 47
3.6. Một số thành phần hóa học trong mẫu vỏ mía phơi khô ............................. 51
3.7. Quả thể nấm hoàng kim ............................................................................... 52
3.8. Quy trình trồng nấm hoàng kim trên giá thể vỏ mía ................................... 54
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 55
ii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
4.2. Đề nghị ........................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57
PHỤ LỤC
iii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Một số thành phần hóa học của hoàng kim .............................................. 12
Bảng 1. 2. Thành phần amino acid có trong nấm hoàng kim ................................... 13
Bảng 1. 3. Thành phần vitamin có trong nấm hoàng kim ......................................... 13
Bảng 1. 4. Thành phần khoáng chất có trong nấm hoàng kim .................................. 14
Bảng 2. 1 Các loại hóa chất sử dụng ......................................................................... 19
Bảng 2. 2. Các nghiệm thức của thí nghiệm 5 .......................................................... 32
Bảng 3. 1. Độ dài tơ nấm trên môi trường thạch (cấp 1) theo thời gian ................... 37
Bảng 3. 2. Độ dài tơ nấm trên môi trường hạt (cấp 2) theo thời gian ....................... 39
Bảng 3. 3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm vôi đến chiều dài của tơ nấm hoàng kim43
Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của nồng độ vôi ngâm đến chiều dài của tơ nấm hoàng kim 46
Bảng 3. 5. Sự ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi lượng đến chiều dài sợi
nấm hoàng kim .......................................................................................................... 49
iv
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Máy bào vỏ mía .......................................................................................... 3
Hình 1. 2. Nấm hoàng kim (P. citrinopileatus) ........................................................... 7
Hình 1. 3. Nấm hoàng kim .......................................................................................... 8
Hình 1. 4. Chu trình sinh trưởng của nấm hoàng kim ................................................. 8
Hình 1. 5. Hình dạng quả thể nấm hoàng kim qua các giai đoạn phát triển ............... 9
Hình 2. 1. Nguyên liệu vỏ mía. ................................................................................. 26
Hình 2.2. Cắt vỏ mía ................................................................................................. 26
Hình 2. 3. Ngâm vỏ mía bằng nước vôi .................................................................... 26
Hình 2. 4. Chất đống ủ .............................................................................................. 26
Hình 2. 5. Đảo đống ủ ............................................................................................... 27
Hình 2. 6. Phối trộn dinh dưỡng ................................................................................ 28
Hình 2. 7. Vào bịch phôi ........................................................................................... 28
Hình 2. 8. Làm nút cỗ và nhét bông .......................................................................... 28
Hình 2. 9. Cấy meo vào bịch phôi ............................................................................. 28
Hình 2. 10. Ủ tơ nấm ................................................................................................. 29
Hình 3. 1. Tơ nấm hoàng kim phân lập trên môi trường thạch ................................. 35
Hình 3. 2. Tơ nấm hoàng kim cấy chuyền trên môi trường thạch. ........................... 36
Hình 3. 3. Nấm cấy trên môi trường thạch nghiêng (dùng giữ giống) ..................... 37
Hình 3. 4.Sự tăng trưởng tơ nấm hoàng kim trên môi trường thạch (cấp 1) ............ 37
Hình 3. 5. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường thạch (40X) ..................................... 38
Hình 3. 6. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường hạt ................................................... 39
Hình 3. 7. Sự tăng trưởng tơ nấm Hoàng kim trên môi trường hạt (cấp 2) .............. 40
Hình 3. 8. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường hạt thóc (40X) ................................. 40
Hình 3. 9. Sự phát triển của tơ nấm hoàng kim trên bịch phôi theo thời gian xử lý
vỏ mía ........................................................................................................................ 42
v
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 3. 10. Sự ảnh hưởng của thời gian ngâm vôi đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim
trong các nghiệm thức. .............................................................................................. 43
Hình 3. 11.Tơ nấm hoàng kim phát triển trên vỏ mía được xử lý các nồng độ vôi .. 45
Hình 3. 12. Sự ảnh hưởng của nồng độ vôi đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trong
các nghiệm thức ........................................................................................................ 46
Hình 3. 13. Tơ nấm hoàng kim phát triển trên giá thể bổ sung các thành phần dinh
dưỡng ......................................................................................................................... 48
Hình 3. 14. Sự ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi lượng đến tốc độ lan tơ
của nấm hoàng kim ................................................................................................... 49
Hình 3. 15. Vỏ mía phơi khô ..................................................................................... 51
Hình 3. 16. Các bịch phôi nấm hoàng kim ở nơi trồng nấm ..................................... 52
Hình 3. 17. Cácdạng quả thể của nấm hoàng kim..................................................... 53
vi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................... 21
Sơ đồ 2. 2. Quy trình trồng nấm hoàng kim tren vỏ mía .......................................... 54
vii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Ngành nuôi trồng nấm ngày càng được phát triển mạnh mẽ không chỉ riêng ở
Việt Nam mà trên toàn Thế Giới. Nấm ăn là một loại thực phẩm sạch và giàu giá
trị dinh dưỡng , không những vậy nhiều loại nấm ăn còn có dược tính quý giá.
Việc nuôi trồng nấm góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động
và làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường. Vì nguồn nguyên liệu để trồng nấm là
tận dụng những phụ phẩm, phế thải trong nông nghiệp và công nghiệp như rơm rạ,
mùn cưa, bông vải
Được thiên nhiên ưu đãi, nước ta có điều kiện thời tiết thuận lợi cho các loài
nấm phát triển. Đặc biệt khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thuận lợi cho việc trồng
nấm quanh năm. Cùng với nguồn nguyên liệu và lực lượng lao động dồi dào càng
giúp cho nghề trồng nấm ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nghề trồng nấm hiện nay rất đa dạng và phong phú về chủng loại, trong số đó
nấm hoàng kim ( Pleurotus citrinopileatus) là một loại nấm ăn ngon và bổ dưỡng,
có dược tính cao và là một loại nấm đang có tiềm năng phát triển mạnh và đem lại
giá trị kinh tế cao.
1. Lý do chọn đề tài
Nghề trồng nấm phát triển ở nước ta, đặc biệt là các loại nấm bào ngư, linh chi
do nhu cầu và sự lựa chọn của người tiêu dùng ngày càng cao. Vì vậy việc trồng
và phát triển các loại nấm mới có giá trị như nấm hoàng kim (Pleurotus
citrinopileatus) là vô cùng cần thiết. Hiện nay trên thị trường nước ta nấm hoàng
kim chưa được trồng phổ biến và còn hiếm chính vì vậy việc nhân rộng mô hình
nuôi trồng nấm hoàng kim hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả vô cùng lớn cho người
nông dân.
Bên cạnh đó, việc tìm ra những nguồn nguyên liệu mới làm giá thể để đáp ứng
nhu cầu của việc trồng nấm là rất cần thiết. Vỏ mía có hàm lượng lignin, cellulose
có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của nấm. Tại Tp. Hồ Chí Minh, hàng
ngày lượng nước mía được bán ra rất lớn do đó lượng vỏ mỉa thải ra cũng rất lớn.
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tận dụng nguồn phế phẩm vỏ mía này để trồng nấm đem lại hiệu quả kinh tế và
góp phần giảm lượng rác thải ra môi trường. Đó cũng chính là lý do để thực hiện
đề tài: “ Khảo sát điều kiện trồng nấm Hoàng Kim ( Pleurotus citrinopileatus)
trên giá thể vỏ mía”.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyển hóa vỏ mía thành cơ chất dinh dưỡng để trồng nấm hoàng kim.
Xác định các thông số thích hợp, cần thiết để trồng nấm hoàng kim trên vỏ mía.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài.
Phân lập và nhân giống nấm hoàng kim.
Khảo sát một số đặc điểm của nấm hoàng kim trên các môi trường.
Khảo sát điều kiện xử lý vỏ mía để làm nguyên liệu trồng nấm hoàng kim.
Khảo sát một số điều kiện để trồng nấm hoàng kim trên nguyên liệu vỏ mía.
Bước đầu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm hoàng kim trên vỏ mía.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giống nấm hoàng kim được cung cấp bởi công ty Mộc Mạc Tình Yêu Nấm ( Địa
chỉ 470B quốc lộ 13, Hiệp Bình Phước, Q.Thủ Đức, Tp.HCM). Sau đó sẽ tiến
hành phân lập, quan sát và bảo quản giống để tiến hành thực hiện các thí nghiệm
của đề tài.
Cơ chất để trồng nấm là vỏ mía.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: tháng 2 / 2017 đến tháng 7 / 2017.
Địa điểm: Phòng thí nghiệm Nhiên Liệu Sinh Học và Biomass, trường Đại học
Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu nguyên liệu vỏ mía
1.1.1. Vỏ mía
Mía từ lâu đã được chú ý nhờ những đặc tính vật lý tốt gần giống với gỗ và
được sử dụng trong nghiên cứu sản xuất vật liệu composite .Vỏ mía quan sát qua
kính hiển vi điện tử quét cho thấy bên ngoài là một lớp sáp, tiếp theo là lớp xơ sợi,
trong cùng là phần lõi. Vỏ mía chứa lượng lignin và lượng hemicellulose cao .
Hàm lượng cellulose gần bằng gỗ.
Vỏ mía được tách ra khỏi thân cây mía nhờ máy bào vỏ mía thành các sợi
mảnh, bề rộng khoảng 5 mm và dài từ 7 – 10 cm uốn cong giống như gỗ bào.
Ngoài ra còn có các sợi mảnh hơn, ngắn hơn và cả mảnh vụn như mạt cưa. Chính
vì vậy vỏ mía rất thuận tiện trong quá trình chế biến và bổ sung dinh dưỡng, có thể
sử dụng luôn để làm giá thể mà không cần phải xay nhỏ đến kích cỡ như mạt cưa.
Hình 1. 1. Máy bào vỏ mía
1.1.2. Thành phần của vỏ mía
Thành phần chủ yếu của vách tế bào thực vật và chiếm 50% tổng lượng
hydrocarbon trên Trái Đất. Ngoài thực vật là nguồn chủ yếu, còn có ở trong giới
động vật nhưng số lượng rất ít.
Cellulose là polysaccharide liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucoside, mức
độ polymer hóa của cellulose rất cao tới 10.000 – 14.000 đơn vị glucose/phân tử.
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Số lượng lớn liên kết hydro nội và ngoại phân tử làm cho cellulose có độ cứng và
vững chắc.
Liên kết glucoside không bền với acid. Cellulose dễ bị phân hủy với acid và tạo
thành sản phẩm phân hủy không hoàn toàn là hydro-cellulose có độ bền cơ học
kém hơn cellulose nguyên thủy, còn khi thủy phân hoàn toàn thì sản phẩm tạo
thành là D-glucose.
Về bản chất hóa học cellulose là rượu đa chức có phản ứng với kiềm hay kim
loại kiềm tạo thành cellulose-ancolat. Nguyên tử hydro ở các nhóm –OH bậc một
và hai trong phân tử cellulose cũng có thể bị thay thế bới các gốc –metyl, -etyl,,
tạo ra những chất có độ kết tinh cà độ hòa tan trong nước khác nhau.
1.1.1.1. Cellulose
Cellulose cũng bị oxy hóa bởi một số tác nhân tạo thành sản phẩm oxy hóa một
phần là oxy – cellulose. Tác nhân oxy hóa chọn lọc nhất là acid iodic (HIO4) và
muối của nó. Cellulose không tan trong nước , dung dịch kiềm làm trương phồng
mạch cellulose và hòa tan một phần cellulose phân tử nhỏ. Đặc biệt cellulose dễ
hòa tan trong dung dịch cupri amin hydrat [Cu(NH3)4(OH)2]và hàng loạt các dung
dịch là các phức chất của đồng, niken, cadimi, kẽm,(J.F.Kennedy, 1989).
1.1.1.2. Lignin
Lignin là một polymer gốc rượu , có cấu trúc 3 chiều rất phức tạp và có nhiệm
vụ nân đỡ cấu trúc tế bào gỗ. Sau cellulose, lignin là một polymer phong phú trong
tự nhiên được thực vật tổng hợp và là phần lớn nguồn chất thơm đa dạng trên Trái
Đất. Sự có mặt của lignin giúp cho tế bào thực vật cứng rắn hơn và đồng thời giúp
cho thực vật tránh được sự xâm nhiễm của vi sinh vật. Lignin được tìm thấy trong
vách tế bào ở dạng phức hợp với những polysaccharide như cellulose và
hemicelluloses, nó cũng giúp bảo vệ những polysaccharide này khỏi sự phân hủy
sinh học.
Lignin được sinh tổng hợp bởi sự polymer hóa các tiền chất phenylpropanoid.
Có 3 loại tiền chất được phân loại tùy thuộc theo số lượng nhóm methocyl trên
vòng thơm.
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Lignin gỗ mềm chứa hầu hết những đơn vị guaiacyl (1 nhóm methocyl), lignin
gỗ cứng cũng chứa số lượng cân bằng guaiacyl và suringyl (2 nhóm methocyl),
các lignin khác chứa cả p-hydroxylphenyl ( không có nhóm methocyl), và cả 2 loại
kia (Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2004; J.F.Kennedy, 1989).
1.1.1.3. Hemicellulose
Cũng là một phần polysaccharide thường gặp trong vách tế bào thực vật với
hàm lượng lớn sau cellulose. Tuy nhiên cellulose, hemicellulose được không chỉ
một đường mà nhiều đường khác nhau, thậm chí cả từ acid urnoic của chúng.
Người ta gọi tên cụ thể 1 loại hemicelluloses là dựa theo tên loại đường chủ yếu
tạo nên nó. Ví dụ: xylan là một hemicelluloses mà thành phần chủ yếu của nó là
xyloza, manan – manoza, Trong gỗ cây lá kim, chủ yếu lá hemicellulose được
tạo nên từ loại đường 6 cacbon: galactam, manan Khác với cellulose, phân tử
hemicelluloses nhỏ hơn nhiều. Thông thường không quá 150 gốc đường được nối
với nhau không chỉ bằng liên kết -1,4 mà còn bằng liên kết -1,3 và -1,6 glucoside
tạo ra mạch ngắn và phân nhánh.
Vì độ polymer thấp, phân nhánh và hỗn hợp nhiều đường nên hemicellulose
không có cấu trúc chặt chẽ như ở cellulose và độ bền hóa lý cũng thấp hơn.
Hemicellulose để tan trong dung dịch kiềm, trong mước nóng và dễ bị phân hủy
bởi acid lỏng.
Xylan là một hemicellulose phổ biến nhất trong tự nhiên chiếm 30% khối lượng
rơm, 20 – 25% cây gỗ lá rộng, 7 – 17% cây gỗ lá kim (Nguyễn Thị Thanh Kiều,
2004; J.F.Kennedy, 1989).
1.1.1.4. Thành phần khác
Mỗi thành phần cấu tạo nên lignin – cellulose do bản chất các liên kết hóa học,
do mức độ polymer hóa và tính không tan trong nước là đối tượng khó phân hủy.
Tính khó phân hủy là gia tăng lên nhiều lần khi chúng liên kết với nhau và tới các
thành phần khác nữa thành một thể cấu trúc chặc chẽ và phức tạp.
Các mặt phân tử cellulose không bao giở tồn tại riêng lẻ mà nhờ liên kết hydro
giữa các phân tử tạo thành các cấu trúc lớn hơn gọi là vi sợi, dọc theo sợi có những
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vùng tại đó các phân tử sắp xếp song song và chặt khít gọi là vùng kết tinh, xen kẽ
những vùng mà có sự sắp xếp kém trật tự và chặt chẽ là vùng vô định hình. Các vi
sợi liên kết với nhau bằng cách đan xen ở những vùng vô định hình này.
Các vi sợi cellulose, lignin đan xen theo những quy tắc nhất định đễ định thành
nên cấu trúc. Với cấu trúc nhiều lớp gồm nhiều thành phần có bản chất hóa học
khác nhau như vậy, lignin – cellulose dó độ bền vật lý cao rất khó xâm nhập đối
với các vi sinh vật và enzyme. Hơn nữa đễ phân hủy bất cứ thành phần nào của
phức hợp một cách hiệu quả và triệt để cần phải tác động đến thành phần khác
(Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2004; J.F.Kennedy, 1989).
1.2. Tổng quan về nấm hoàng kim
1.2.1. Giới thiệu về nấm hoàng kim
Nấm bào ngư là tên gọi dùng chung cho các loài thuộc giống Pleurotus. Theo
Singer (1975) có tất cả 39 Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc
giống Pleurotus. Theo Singer ( 1975) có tất cả 39 loài và chia thành hai nhóm lớn:
- Nhóm ưa nhiệt trung bình( ôn hòa) kết quả thể ở nhiệt độ từ 10oC – 20oC.
- Nhóm ưa nhiệt kết quả thể ở nhiệt độ từ 20oC – 30oC.
Nấm hoàng kim ( Pleurotus citrinopileatus) là một trong những loài nấm bào
ngư thuộc giống Pleurotus ưa nhiệt được phát hiện bởi nhà khoa học Singer vào
năm 1942.
Nấm hoàng kim có tên khoa học là Pleurotus citrinopileatus, tên tiếng Anh là
Golden Oyster ( hàu vàng) ,tên tiếng Nhật là tamogitake. Ở Việt Nam có tên gọi là
hoàng kim hay tên gọi khác là sò vàng.
Nấm hoàng him có nguồn gốc ở miền đông nước Nga, là loại nấm ăn phổ biến
ở Trung Quốc (Zhang et all, 1994), Ấn Độ (Ghosh & Chakravarty, 1986) và Nhật
Bản.
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.2. Vị trí và phân loại
Nguồn: 1001 freedownloads.com
Hình 1. 2. Nấm hoàng kim (P. citrinopileatus)
Nấm hoàng kim được phân loại:
Giới : Fungi
Ngành : Basidiomycota
Lớp : Agaricomycetes
Bộ : Agaricales
Họ : Pleurotaceae
Chi : Pleurotus
Loài : P. citrinopileatus
1.2.3. Đặc điểm sinh học của nấm hoàng kim
Nấm hoàng kim là một loài thuộc chi nấm bào ngư cho nên nấm hoàng kim
cũng có những đặc điểm sinh học chung của nấm bào ngư.
Cây nấm có hình dạng phễu lệch gồm 3 bộ phận: mũ, phiến, và cuống nấm(
hình 1.2). Chúng thường mọc tập trung thành từng cụm hoặc một số cây nấm
nhóm lại với nhau
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Mũ nấm 2. Thân nấm 3. Cuống nấm 4. Sợi nấm
Hình 1. 3. Nấm hoàng kim
Chu trình sống của nấm hoàng kim bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nảy mầm
cho hệ sợi tơ dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp và kết thúc bằng việc hình thành cơ
quan sinh trưởng là tai nấm. Tai nấm lại sinh đảm bào tử và chu trình sống tiếp tục
(hình 1.3) .
Hình 1. 4. Chu trình sinh trưởng của nấm hoàng kim
Quả thể của nấm hoàng kim (P. citrinopileatus ) phát triển thành các cụm màu
vàng nhạt với mũ nấm màu nâu vàng với bề mặt khô. Mũ rộng từ 20 – 65 mm
đường kính. Thịt mỏng và trắng, có vị nhẹ và không có mùi mạnh.
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cuốn nấm có hình trụ, màu trắng, thường cong hoặc uốn cong, dài khoảng 20 –
50 mm và đường kính từ 2 – 8 mm. Phiến có màu trắng mang bào tử, khoảng
cách chặt chẽ, và kéo dài xuống đến chân. Các bào tử của nấm hoàng kim có hình
trụ hoặc hình elip.
Quả thể nấm phát triển qua các giai đoạn (hình 1.4)
a. Dạng san hô b. Dạng dùi trống c. Dạng phễu
d. Dạng bán cầu lệch e. Dạng lá lục bình
Hình 1. 5. Hình dạng quả thể nấm hoàng kim qua các giai đoạn phát triển
- Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mãnh thành chum (hình
1.4.a).
- Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển
theo cả chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không khác
nhau bao nhiêu (hình 1.4.b).
- Dạng phễu: mũ mở rộng, trong khi cuống còn ở giữa nhìn giống cái phễu(
hình 1.4.c).
- Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí
trung tâm của mũ (hình 1.4.d).
- Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục tăng
trưởng, bìa mép thẳng đến dợn sóng (hình 1.4.e).
Nấm bào ngư nói chung và nấm hoàng kim nói riêng đều là loài có khả năng sử
dụng lignin mạnh , nhất là thời gian khởi đầu của việc tạo quả thể nấm.
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.4 Đặc điểm sinh trưởng của nấm hoàng kim
Đặc điểm sinh trưởng của nấm hoàng kim cũng giống như những loài nấm bào
ngư thuộc chi Pleurotus khác.
Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấm hoàng kim
thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều yếu tố khác như:
nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ...
- Nhiệt độ: Nấm hoàng kim là một loại nấm sò chịu nhiệt, sinh trưởng trong
khoảng nhiệt độ tương đối rộng 21 – 29 oC. Ở giai đoạn ủ tơ, một số loài
cần nhiệt độ từ 24 – 29oC. Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một
số loài cần từ 21 – 29oC.
- Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể của
nấm. Trong giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu từ 50 -
60%, còn độ ẩm không khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn tưới
đón nấm ra quả thể, độ ẩm không khí tốt nhất là 70 – 95%. Ở độ ẩm
không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết, nếu nấm ở dạng phễu
lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt. Nhưng nếu độ ẩm cao trên 95%, tai
nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
- pH: Nấm Hoàng kim có khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đối
tốt. Tuy nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm hoàng kim
trong khoảng 5 – 7.
- Ánh sáng: Yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích
thích nụ nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sáng khoảng
200 – 300 lux (ánh sáng khuếch tán – ánh sáng phòng).
- Thông thoáng: Nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần có độ
thông thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp.
1.2.5. Một số điểm lưu ý trong quá trình trồng nấm hoàng kim
1.2.5.1 Nhạy cảm với môi trường
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nấm hoàng kim rất nhạy cảm với môi trường. Khi nấm ở dạng san hô, nếu nhiệt
độ lên trên 32oC trong 1 giờ, nụ nấm sẽ khô quéo lại như cỏ úa. Cũng như trong
giai đoạn này, nếu độ ẩm tăng lên trên 90% nhiều giờ thì nấm non sẽ bị thối
nhũng.
Đặc biệt nước tưới nhiễm phèn hơi nặng (pH acid), thì tai nấm ngã vàng, tai
nấm dị dạng, mũ nấm khô nứt. Trường hợp phèn nhẹ cũng làm trên bề mặt mũ
nấm có những nốt sần mở ra thành hốc nhỏ.
Nấm hoàng kim còn đặc biệt nhạy cảm với tác nhân gây ô nhiễm môi trường
như hóa chất, thuốc trừ sâu, kim loại nặng cả trong nguyên liệu, cũng như
không khí nơi nuôi trồng. Tai nấm thường sẽ bị biến dạng hoặc ngừng tạo quả thể.
Do đó cần lưu ý khâu chế biến nguyên liệu hoặc kiểm tra các điều kiện nuôi
trồng khi thấy tai nấm có biểu hiện không bình thường.
1.2.5.1. Dịch bệnh gây hại cho nấm
Giống với các loại nấm sò khác, nấm hoàng kim cũng là loài có ít bệnh hại.
Chủ yếu thường gặp là hai loại bệnh phổ biến là: mốc xanh Trichoderma sp. và ấu
trùng ruồi nhỏ.
Đối với mốc xanh, ngoài việc tranh giành thức ăn chúng còn thay đổi môi
trường sống, tạo ra nhiều tạp chất ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của
nấm hoàng kim. Để hạn chế sự phát triển loài mốc này, có hai biện pháp: khử
trùng tốt nguyên liệu hoặc nâng pH.
Đối với ấu trùng ruồi nhỏ, chúng thường chui vào khe của phiến nấm, cắn phá
và làm hư hại nấm. Đối với bịch phôi, chúng làm tơ nấm đổi màu, thâm nâu,
quằng quện. Tốc độ sinh trưởng của chúng lại rất nhanh, nên thiệt hại gây ra
không phải nhỏ. Nhà trồng vì vậy nên có tấm lưới ch...tơ nấm được đo 3 lần bằng thước, đơn vị cm. Lấy giá trị trung bình.
Quan sát hình thái bên ngoài và mô tả.
2.6. Xử lý số liệu
Tất cả số liệu thực nghiệm được đo 3 lần, lấy giá trị trung bình. Số liệu được
xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát đặc điểm của hoàng kim trên môi trường thạch
(giống cấp 1).
Mẫu đạt chất lượng là mẫu có hệ sợi thuần khiết, tơ nấm màu trắng phát triển
nhanh, mật độ hệ sợi dày, phân bố đồng đều, không bị lẫn tạp bất kì sợi nấm nào
khác như nấm mốc, nấm dại hay nhiễm khuẩn.
Phân lập nấm hoàng kim trên chai môi trường thạch với 1 điểm cấy trên chai
đĩa. Sau 3 ngày bắt đầu có tơ nấm màu trắng mọc ra từ thịt nấm màu trắng và bám
vào bề mặt thạch (hình 3.1a). Đến ngày thứ 7 tơ nấm đã lan toàn bộ bề mặt thạch
trong chai, có nhiều tơ khí, tơ trắng đục (hình 3.1b).
a. Sau 3 ngày. b. Sau 7 ngày.
Hình 3. 1. Tơ nấm hoàng kim phân lập trên môi trường thạch
Từ chai nấm đã phân lập, cấy chuyền nấm sang đĩa thạch mới (hình 3.2). Sau 2
ngày, bắt đầu có tơ nấm mọc ra khỏi bề mặt thạch, bám vào môi trường thạch mới
(hình 3.2a). Tơ nấm mọc sát bề mặt thạch, ít tơ khí sinh, tơ rối bông (các hình
3.2b, 3.2c, 3.2d). Sau 10 ngày tơ nấm có hiện tượng đan lại với nhau giống hình
dạng của san hô, tơ có màu vàng nhạt, lúc này tơ không còn rối bông nhiều như
ban đầu nữa.
35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
c. 7 ngày
a. 2 ngày b. 3 ngày
d. 9 ngày. e. 12 ngày f. 14 ngày
g. 17 ngày
Hình 3. 2. Tơ nấm hoàng kim cấy chuyền trên môi trường thạch.
36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 3. 3. Nấm cấy trên môi trường thạch nghiêng (dùng giữ giống)
Bảng 3. 1. Độ dài tơ nấm trên môi trường thạch (cấp 1) theo thời gian
Thời gian 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(ngày)
Độ dài tơ 5 6,3 8,5 10 11,2 11,5 12 13,5 14,8
nấm (mm)
100
90 92.8
80 78
70
64.5
60
50 52.5
40 41
30 29.8
20 19.8
10 11.3
5
0
Độ dài tơ nấm (mm) 0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (ngày)
Hình 3. 4.Sự tăng trưởng tơ nấm hoàng kim trên môi trường thạch (cấp 1)
Nhận xét:
Sau 1 ngày kể từ khi cấy giống, mẫu cấy chưa ra tơ do chúng vừa bị tổn thương
và chưa thích ứng ngay được với môi trường mới.
Ngày thứ 2 và 3 các sợi tơ bắt đầu vươn ra khỏi bề mặt thạch và bám vào bề
mặt thạch mới, phát triển và ăn sâu xuống bề mặt môi trường.
37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7, sợi nấm đã thích ứng được với môi trường thạch
mới, tơ nấm vươn dài ra phía trước, phân nhánh. Tơ nấm phát triển với tốc độ
trung bình 10,3 mm/ ngày, đạt đường kính 52,5 mm vào ngày thứ 7.
Ngày thứ 8 và 9 tơ nấm phát triển mạnh hơn với tốc độ 12,8 mm/ngày, đạt
đường kính 78 mm vào ngày thứ 9. Đây là thời gian tơ nấm lan mạnh nhất. Tơ
nấm tiếp tục phát triển và dừng sinh trưởng khi lan đầy trên nắp đĩa Petri (hình
3.2g).
a. Tiêu bản nhuộm lactophenol b. Tiêu bản không nhuộm
Hình 3. 5. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường thạch (40X)
Tơ nấm mọc thẳng, sợi tơ phân nhánh nhánh nhỏ, các sợi nhánh có bề rộng nhỏ
hơn sợi tơ chính. Vách tế bào nhìn rõ, ít thấy được vách ngăn giữa các tế bào nấm,
không thấy được nhân ở cả 2 tiêu bản (hình 3.5).
3.2. Thí nghiệm 2: Khảo đặc điểm của nấm hoàng kim trên môi trường hạt
thóc (giống cấp 2).
Các mẫu cấy có hệ sợi thuần khiết, tơ nấm màu trắng phát triển nhanh, mật độ
hệ sợi dày, phân bố đồng đều, không bị lẫn tạp bất kì sợi nấm nào khác như nấm
mốc, nấm dại hay nhiễm khuẩn là các mẫu đạt yêu cầu làm giống cấp 2. Phải loại
bỏ các mẫu cấy bị nhiễm nấm mốc.
Trên môi trường hạt hệ sợi nấm lan sâu vào khối cơ chất. Tốc độ sinh trưởng
của tơ nấm trên môi trường hạt rất chậm, sau khoảng 5 ngày mới thấy được độ lan
sâu của hệ sợi nấm (hình 3.6 a). Sau đó, sợi nấm lan nhanh và ổn định cho đến khi
đầy
38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chai thủy tinh. Màu sắc và mật độ tơ nấm cũng tăng dần theo thời gian. Lúc đầu,
tơ nấm thưa và nhạt màu. Về sau mật độ tơ nấm tăng dần lên, hệ sợi kết cấu chặt
chẽ và các sợi bện chặt với nhau tạo màu trắng đậm rõ ràng hơn so với phần tơ ở
phía trên(hình 3.6c).
a 5 à b 9 à c 11 ngày
d 15 ngày
Hình 3. 6. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường hạt
Tơ nấm vẫn tiếp tục sinh trưởng kể cả khi đã lan đầy toàn bộ chai, chủ yếu là
tăng mật độ tơ nấm. Tơ nấm trong chai nấm dày hơn và màu sắc đậm dần lên
(hình 3.6d).
Bảng 3. 2. Độ dài tơ nấm trên môi trường hạt (cấp 2) theo thời gian
Thời gian Chiều dài sợi Thời gian Chiều dài sợi
(ngày) nấm (mm) (ngày) nấm (mm)
2 1,5 8 10,8
3 5 9 11,4
4 7,8 10 11,6
5 9,8 11 11,5
6 11 12 10,4
7 11,5 13 11,2
Ghi chú: Các số liệu trong bảng 3.2 là kết quả trung bình của 5 chai giống.
39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Độ dài tơ nấm
120 (mm)
113.5
100 102.3
91.9
80 80.4
68.8
60 57.4
46.6
40
35.1
24.1
20
14.3
6.5
0 1.5 Thời gian
0 2 4 6 8 10 12 14 (ngày)
Hình 3. 7. Sự tăng trưởng tơ nấm Hoàng kim trên môi trường hạt (cấp 2)
Quan sát đặc điểm hình thái của tơ nấm dưới kính hiển vi quang học với độ
phóng đại 40X. Sử dụng lactophenol làm tiêu bản không nguộm màu (hình 3.8a).
Nhuộm màu tơ nấm bằng thuốc nhuộm Xanh methylene làm tiêu bản
nhuộm màu (hình b.8b).
a. Tiêu bản nhuộm lactophenol b. Tiêu bản nhuộm Xanh methylene
b. Hình 3. 8. Tơ nấm hoàng kim trên môi trường hạt thóc (40X)
Sợi nấm mọc thẳng dài, phân nhánh, các sợi nhánh có bề rộng nhỏ hơn sợi trục
nhưng không quá rõ ràng như sợi nấm trên thạch. Vách tế bào nhìn rõ, ít thấy được
vách ngăn giữa các tế bào nấm, không thấy được nhân ở cả 2 tiêu bản (hình 4.4).
Sợi nấm trên môi trường hạt thóc mảnh hơn so với sợi nấm trên môi trường thạch.
40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhận xét:
Môi trường hạt lúa được chọn làm môi trường nhân giống cấp 2 cho nấm
Hoàng kim do thành phần môi trưỡng dễ kiếm, dễ thao tác và môi trường này
được sử dụng để nhân giống thành công rất nhiều loại nấm ăn cũng như rất nhiều
loài nấm sò khác.
Sau khi cấy giống từ môi trường thạch, sau ngày thứ nhất, sợi nấm chưa bung ra
do vừa bị tổn thương và chưa thích ứng được ngay với môi trường mới.
Đến ngày thứ 2, bắt đầu thấy tơ nấm vươn ra khỏi bề mặt thạch bị cắt.
Vào ngày thứ 3, tơ nấm bắt đầu bám và xâm nhập vào môi trường mới.
Từ ngày thứ 5 trở đi tơ nấm sinh trưởng và phát triển ổn định với tốc độ lan tơ
11,0 mm/ngày.
Đến ngày thứ 15 thì tơ nấm lan toàn bộ chai thủy tinh.
Ngày thứ 25 phần tơ nấm nửa dưới chai thủy tinh có mật độ dày hơn so với
phần tơ phía trên và có màu vàng nhạt do tơ nấm bắt đầu già đi. Có thể bảo quản
lạnh khi tơ nấm vừa mới lan đầy chai.
Có thể thấy rõ tốc độ lan trên môi trường hạt chậm hơn môi trường thạch. Thể
hiện khi so sánh bảng 3.1 và bảng 3.2 ở cùng ngày thứ 10, độ dài tơ nấm trên môi
trường thạch là 92,8 mm, môi trường hạt là 80,4 mm. Có thể giải thích do môi
trường thạch có nhiều chất dinh dưỡng từ dịch chiết khoai tây và các chất này ở
dưới dạng đơn chất dễ hấp thụ như acid amin, đường đơn (glucose), Hơn nhiều
so với môi trường hạt (giàu tinh bột).
Có thể đem cấy bịch phôi sau 2 ngày tơ lan đầy chai, trước khi cấy giống nên
trộn đều chai hạt để hạt meo được đồng đều nhau.
3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm nước vôi đến
tốc độ lan tơ nấm hoàng trên giá thể vỏ mía.
Tuy nấm hoàng kim là loài nấm gỗ có khả năng tiết ra các enzyme thủy giải
mạnh phân giải lignin và cellulose nhưng xử lý vôi cho sẽ làm lỏng lẽo cấu trúc
lignincellulose của vỏ mía giúp nấm thích nghi nhanh với cơ chất mới do đó rút
ngắn thời gian ủ tơ.
41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi tơ nấm hoàng kim ăn sâu vào bịch cơ chất thì có sự thay đổi màu của vỏ
mía từ màu xanh đen sang màu nâu sáng (hình 3.9) những vùng hệ sợi nấm lan
qua. Tơ nấm thưa và nhạt màu ở phần đầu, trở nên đậm dần và dày hơn khi xuống
đáy bịch.
a. b. NT2
c. d.
Hình 3. 9. Sự phát triển của tơ nấm hoàng kim trên bịch phôi theo thời gian xử lý vỏ mía
42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 3. 3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm vôi đến chiều dài của tơ nấm hoàng kim
Ngày Chiều dài của tơ nấm (mm)
NT1 NT2 NT3 NT4
2 4,5 3,5 4,1 4
3 10 10,3 8,7 9,2
4 10 11,6 9,5 9
5 10,7 12 11 9,8
6 11 11,5 10,5 8,5
7 10,5 10,5 11 9,5
8 10,3 11,7 10,2 10
9 11,4 11,5 11 10,8
10 10,5 12,5 10,5 9,7
11 11 12 10,7 10,5
12 11,5 12,2 11,2 10
13 10,8 12,3 11 11
Ghi chú: các số liệu trong bảng 3.3 là kết quả trung bình của 10 bịch phôi. Ký hiệu
nghiệm thức xem ở mục 2.2.3.1
140
120
100
80 NT
1
60 NT
2
40
20
Chiều dài tơ nấm (mm) 0
0 2 4 6 8 10 12 14
Thời gian(ngày)
NT1: Ngâm vôi 1% trong 15 phút. NT2: Ngâm vôi 1% trong 24 giờ
NT3: Ngâm vôi 1% trong 48 giờ NT4: Ngâm vôi 1% trong 72 giờ
e
Hình 3. 10. Sự ảnh hưởng của thời gian ngâm vôi đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trong
các nghiệm thức.
43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhận xét:
Từ bảng 3.3 và hình 3.10 cho thấy:
Ngày thứ nhất sau khi cấy giống vẫn chưa có tơ nấm bung ra từ meo hạt do tơ
nấm bị tổn thương trong quá trình cấy giống.Vào ngày thứ 2, bắt đầu có tơ nấm
màu trắng bung ra từ mọi phía của meo hạt.
Sau 4 ngày cấy giống thì tơ nấm đã thích nghi với nguồn cơ chất mới và có
chiều hướng lan sâu mạnh mẽ vào khối cơ chất.
Hình 3.10 cho thấy ở cả 4 nghiệm thức tơ nấm đều sinh trưởng và phát triển tốt,
tuy có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức nhưng không quá lớn. Trong đó:
- Tốc độ sinh trưởng của tơ nấm ở nghiệm thức 2 là cao nhất (ngâm vôi 1%
trong 24 giờ). Tơ nấm phát triển mạnh ngay khi mới thích nghi với môi trường cơ
chất mới vào ngày thứ 4 và phát triển ổn định với tốc đô lan tơ 11,8 mm/ngày cho
đến ngày thứ 13. Tơ nấm phát triển theo chiều từ trên xuống và từ ngoài vào trong.
- Sinh trưởng chậm nhất là nghiệm thức 4 (ngâm vôi 1% trong 72 giờ). Tơ
nấm cũng phát triển với tốc độ ổn định với tốc độ 9,9 mm/ngày kể từ ngày thứ 4
cho đến ngày thứ 15. Theo lý thuyết thời gian xử lý vôi nguyên liệu càng dài thì
cấu trúc lignocellulos càng lỏng lẽo giúp tơ nấm phân giải cơ chất thuận lợi hơn.
Nguyên nhân của sự chênh lệch này có lẽ do tơ nấm không lan đều cả bên ngoài
lẫn bên trong khối phôi, tức là tơ phân nhánh nhiều hơn là vươn dài về phía trước.
Điều này thể hiện ở độ rắn chắc của bịch phôi. Các bịch phôi của nghiệm thức 4
rắn chắc hơn hẳn so với các bịch phôi của các nghiệm thức còn lại.
- Nghiệm thức 1 (ngâm vôi 1% trong 15 phút) và nghiệm thức 3 (ngâm vôi
1% trong 48 giờ), tơ lan với tốc độ xấp xỉ nhau (2 đường biểu diễn kề sát nhau).
Tuy nhiên ở nghiệm thức 3, tốc độ lan tơ từ ngày thứ 4 đến thứ 7 là 9,2 mm/ngày
và từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 15 thì tăng lên 10,3 mm/ngày. Bịch phôi rắn chắc
hơn so với các bịch phôi ở nghiệm thức 1. Còn nghiệm thức 1, tơ nấm lan với tốc
độ ổn định 10,8 mm/ngày kể từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 15. Khối phôi có độ
rắn chắc thấp nhất trong 4 nghiệm thức.
44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Từ các kết quả trên, cho thấy nghiệm thức 2 với thời gian ngâm nước vôi 24 giờ
thì tơ nấm hoàng kim phát triển tốt nhất.
3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ nước vôi ngâm đến tốc
độ lan tơ nấm hoàng kim.
a. NT1
b. NT2
a. NT1: Vỏ mía ngâm nước vôi 1% trong 15 phút
b. NT2: Vỏ mía ngâm nước vôi 5% trong 15 phút
Hình 3. 11.Tơ nấm hoàng kim phát triển trên vỏ mía được xử lý các nồng độ vôi
Có thể thấy rõ sự thay đổi màu của vỏ mía từ màu xanh đen sang màu nâu sáng
(hình 3.11) sau khi hệ sợi nấm lan qua. Tơ nấm thưa và nhạt màu ở phần đầu, trở
nên đậm dần và dày hơn khi xuống đáy bịch.
45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của nồng độ vôi ngâm đến chiều dài của tơ nấm hoàng kim
Chiều dài sợi nấm Chiều dài sợi nấm
Ngày (mm) Ngày (mm)
NT1 NT2 NT1 NT2
2 3,5 3,7 9 11,3 13,2
3 8,2 10 10 12,3 14
4 10,5 11,2 11 11,7 14,3
5 9,5 10,5 12 12 13,8
6 10,2 11,7 13 12,1 13,5
7 10,5 12,1 14 13 14,3
8 11 12,8 15 12 13,6
180
160
140
120
100
NT1
80
NT2
60
40
Chiều dài tơ nấm (mm)
20
0
0 5 10 15 20
Thời gian (ngày)
NT1: Vỏ mía ngâm nước vôi 1% trong 15 phút
NT2: Vỏ mía ngâm nước vôi 5% trong 15 phút
Hình 3. 12. Sự ảnh hưởng của nồng độ vôi đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trong các
nghiệm thức
46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhận xét:
Bảng 3.4 và hình 3.12 cho thấy:
Ngày thứ nhất sau khi cấy giống vẫn chưa có tơ nấm bung ra từ meo hạt do tơ
nấm bị tổn thương trong quá trình cấy giống.
Vào ngày thứ 2, bắt đầu có tơ nấm màu trắng bung ra từ mọi phía của meo hạt
(hình 3.11).
Sau 4 ngày cấy giống thì tơ nấm đã thích nghi với nguồn cơ chất mới và có
chiều hướng lan sâu mạnh mẽ vào khối cơ chất. Tơ nấm lan theo chiều từ trên
xuống và từ ngoài vào trong.
Cả 2 nghiệm thức tơ nấm đều sinh trưởng và phát triển tốt. Trong đó:
- Nghiệm thức 2 (ngâm vôi 5% trong 15 phút) tơ nấm phát triển mạnh ngay
khi mới thích nghi với môi trường cơ chất mới từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 với
tốc độ lan tơ trung bình 11,4 mm/ngày. Tơ nấm phát triển nhanh nhất từ ngày thứ
8 đến ngày thứ 12 với tốc độ lan tơ trung bình 13,6 mm/ngày.Tiếp theo tơ nấm lan
với tốc độ 13,8 mm/ ngày cho đến ngày thứ 15. Các bịch phôi có mật độ tơ dày,
trắng đậm, hệ sợi bện chặt hơn (hình 3.10a) so với các bịch phôi ở nghiệm thức 1
(hình 3.10b). Có thể giải thích do nồng độ vôi cao nên tơ nấm hấp thu lượng Ca2+
nhiều làm vách tế bào dày hơn.
- Tốc độ sinh trưởng của tơ nấm ở nghiệm thức 1 (ngâm vôi 1% trong 15
phút) ổn định với tốc 12,4 mm/ngày kể từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 15. Lớp tơ
màu trắng bên ngoài thưa và nhạt màu hơn so với nghiệm thức 2.
Kết quả cho thấy nghiệm thức 2 ngâm vôi 5% tơ nấm hoàng kim phát triển
tốt hơn cả.
3.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi
lượng đến tốc độ lan tơ nấm hoàng kim trên giá thể vỏ mía
Có thể thấy rõ sự thay đổi màu của vỏ mía từ màu xanh đen sang màu nâu
sáng (hình 3.13) sau khi hệ sợi nấm lan qua. Tơ nấm thưa và nhạt màu ở
phần đầu, trở nên đậm dần và dày hơn khi xuống đáy bịch.
47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
a. NT1
b. NT2 c. NT3
a. NT1: 5% cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% MgSO4
b. NT2: 5% cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% KH2PO4
Hình 3. 13. Tơ nấm hoàng kim phát triển trên giá thể bổ sung các thành phần dinh dưỡng
48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 3. 5. Sự ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi lượng đến chiều dài sợi nấm
hoàng kim
Chiều dài tơ nấm
Chiều dài tơ nấm (mm)
Ngày Ngày (mm)
NT1 NT2 NT3 NT1 NT2 NT3
2 3,7 3,5 3,2 9 11,5 11,5 11,7
3 8,5 10,2 12,1 10 11,5 11,8 12,5
4 11 10,8 12 11 11,2 12,2 13,2
5 10,5 11,3 11,5 12 10,5 11,5 12,2
6 9,5 10,2 11,3 13 11,6 11,8 11,7
7 10,8 10 12 14 12,1 12,1 12,6
8 11,3 11,4 12,2 15 11,5 11,7 12,8
Ghi chú: các số liệu trong bảng 4.5 là kết quả trung bình của 10 bịch phôi. Ký hiệu
nghiệm thức xem ở mục 2.2.5.1
180
160
140
120
100
NT1
80 NT2
60 NT3
40
20
Chiều dài sợi nấm (mm)
0
0 5 10 15 20
Thời gian (ngày)
NT1: 5% cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% MgSO4
NT2: 5% cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% KH2PO4
NT3: 5% cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% MgSO4 +
0,1% KH2PO4
Hình 3. 14. Sự ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng vi lượng đến tốc độ lan tơ của nấm
hoàng kim
49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhận xét
Bảng 3.5 và hình 3.14 cho thấy:
Ngày thứ nhất sau khi cấy giống vẫn chưa có tơ nấm bung ra từ meo hạt do tơ
nấm bị tổn thương trong quá trình cấy giống.
Vào ngày thứ 2, bắt đầu có tơ nấm màu trắng bung ra từ mọi phía của meo hạt.
Sau 4 ngày cấy giống thì tơ nấm đã thích nghi với nguồn cơ chất mới và có
chiều hướng lan sâu mạnh mẽ vào khối cơ chất. Tơ nấm lan theo chiều từ trên
xuống và từ ngoài vào trong.
Cả 3 nghiệm thức tơ nấm đều sinh trưởng và phát triển tốt. Trong đó:
- Tốc độ sinh trưởng của tơ nấm ở nghiệm thức 1 (bổ sung 5% cám gạo + 3%
cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% MgSO4) ổn định với tốc 12,1 mm/ngày
kể từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 15.
- Sự sinh trưởng và phát triển của tơ nấm ở nghiệm thức 2 (bổ sung 5% cám
gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% KH2PO4) xấp xỉ với nghiệm
thức 1, đường biểu diễn của chúng lúc đầu gần như trùng nhau trên biểu đồ 3.5 và
từ ngày thứ 12 trở đi tốc độ lan tơ của nghiệm thức 2 nhanh hơn nghiệm thức 1.
Tốc độ lan tơ từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 là 10,6 mm/ngày sau đó tăng lên 13,4
mm/ngày từ này thứ 8 cho đến ngày thứ 15.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của tơ nấm ở nghiệm thức 3 (bổ sung 5%
cám gạo + 3% cám bắp + 0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% KH2PO4 + 0,1% MgSO4)
là cao nhất trong 3 nghiệm thức. Tuy chênh lệch với 2 nghiệm thức còn lại không
lớn, tốc độ lan tơ từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 là 11,7 mm/ngày và 11,7 mm/ngày
từ này thứ 8 cho đến ngày thứ 15. Nhưng có thể thấy bổ sung kết hợp các nguyên
tố khoáng Mg và K giúp tơ nấm phát triển tốt hơn. Tơ nấm vươn dài, dày và có
màu trắng đậm rõ ràng so với 2 nghiệm thức còn lại.
Kết quả trên cho thấy nghiệm thức 3 bổ sung 5% cám gạo + 3% cám bắp +
0,1% SA + 0,1% DAP + 0,1% KH2PO4 + 0,1% MgSO4) cho kết quả tối ưu nhất.
50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.6. Một số thành phần hóa học trong mẫu vỏ mía phơi khô
Hình 3. 15. Vỏ mía phơi khô
Sau khi đo độ ẩm bằng phương pháp sấy khô, đo hàm lượng lignin bằng
phương pháp Klason và hàm lượng tro bằng phương pháp nung mẫu ở nhiệt độ
cao ta được kết quả như biểu đồ 3.6.
Bảng 3. 6. Một số thành phần hóa học của vỏ mía phơi khô
Thành phần Hàm lượng
Lignin 47,05
Ẩm 18,16
Tro 8,56
Hàm lượng lignin trong vỏ mía chiếm cao nhất với 47,05%. Vỏ mía phơi khô có
độ ẩm khá cao là 18,16%.
Trong quá trình xử lý nguyên liệu vỏ mía đề tài tiến hành thử nghiệm ngâm vỏ
mía tươi trong nước vôi 1% nhưng sau thời gian 24 giờ số vỏ mía này nhanh
chóng hư hỏng, thối rửa gây mùi rất khó chịu. nguyên nhân này l à do nguyên liệu
quá ẩm và còn chứa nhiều chất dinh dưỡng (đường mía) và có nhiều vi sinh vật,
đồng thời nguyên liệu ẩm làm nước vôi khó xâm nhập Còn đối với vỏ mía đã phơi
khô thì không có hiện tượng này, vỏ mía sau khi ngâm có màu vàng nâu và mùi
thơm của rơm rạ rất dễ chịu.
51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.7. Quả thể nấm hoàng kim
Sau thời gian ủ tơ, khi tơ nấm đã lan đầy bịch, các bịch phôi được chuyển
đến nhà trồng để chăm sóc và tưới đón quả thể.
Hình 3. 16. Các bịch phôi nấm hoàng kim ở nơi trồng nấm
Nhà nuôi trồng nấm phải thường xuyên tưới nước (phun sương) để duy trì độ
ẩm và nhiệt độ. Sau 3 ngày, bịch phôi ra quả thể. Cần khoảng 3 ngày để quả thể
phát triển từ dạng san hô sang dạng lá lục bình mép dợn sóng). Cần lưu ý không
nên để nấm hoàng kim to ra mới hái để có sản lượng cao, nên hái khi nấm ở dạng
lá lục bình mép thẳng. Sản lượng nấm phụ thuộc vào chất lượng sợi nấm mọc trên
cơ chất. Nếu hái nấm khi còn nhỏ hay hái khi nấm xòe to đều có được sản lượng
như nhau. Tuy nhiên chất lượng nấm lại phụ thuộc vào kích thước của mũ nấm.
Mũ nấm càng lớn (tức là càng già) thì chất lượng của nấm càng giảm.
Tơ nấm bện kết lại với nhau thành quả thể, bắt đầu từ dạng san hô (hình 3.17a)
đến dạng dùi trống (hình 3.17b) có phần đầu phình ra, bề mặt có một lớp sẫm màu.
Dùi trống to ra ở phần đầu, lõm vào chuyển sang dạng phễu (hình 3.17c). Cuống
nấm to ra, mũ nấm lệch sang một bên thành dạng bán cầu lệch (hình 3.17c). Cuống
ngừng tăng trưởng, mũ vẫn tiếp tục phát triển thành dạng lá lục bình (hình 3.17d).
52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nếu không thu hái nấm, nấm sẽ tiếp tục già đi (hình 3.17e), sau đó bào tử không
còn phun ra ngoài không khí mà bám lại dưới phiến nấm.
Quả thể từ dạng san hô đến dạng bán cầu lệch có màu vàng nhạt sau đó bắt đầu
đậm màu hơn ở dạng lá lục bình (hình 3.17).
a. Dạng san hô b. Dạng dùi trống c. Dạng phễu
d. Dạng lá lục bình e. Quả thể nấm già
Hình 3. 17. Cácdạng quả thể của nấm hoàng kim
53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.8. Quy trình trồng nấm hoàng kim trên giá thể vỏ mía
Từ các kết quả thu được có thể xây dựng quy trình trồng nấm hoàng kim trên
vỏ mía như sơ đồ 3.2.
Hạt thóc Nấm Vỏ mía
Nấu Phân lập Phơi khô
Phố i trộn dinh dưỡng
Nhân giống cấp 1 Ngâm vôi
(10% cám gạo + 5% cám 5% vôi/24
bắp) giờ
Nhân giống
cấp 2 Ủ đống
Vào chai 1 tuần
Cấy meo Phối trộn dinh dưỡng
Hấp khử trùng (5% cám gạo + 3% cám
Ủ tơ (t0: 25oC bắp + 0,1% SA + 0,1%
Độ ẩm không khí: 60-70%)
DAP + 0,1% KH2PO4 +
Quả thể Vào bịch
Tưới đón nấm Hấp khử trùng
(130oC/1 giờ)
Thu hoạch
Sơ đồ 3.2. Quy trình trồng nấm hoàng kim trên vỏ mía
54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được của đề tài chúng tôi đã đưa ra một số kết luận
sau:
- Trên môi trường thạch tơ nấm hoàng kim lan nhanh hơn môi trường hạt. Sợi
nấm màu trắng, thẳng dài, phân nhánh.
- Trên môi trường hạt. Tơ nấm lan nhanh, sợi nấm màu trắng, thẳng dài, phân
nhánh. Mật độ tơ thưa ở đoạn đầu, tơ dày và bện chặt hơn khi càng xuống đáy
bình.
- Xử lý nguyên liệu bằng nước vôi 1% trong 24 giờ cho kết quả tốt nhất về độ
dài tơ. Tiết kiệm thời gian xử lý vôi và ủ tơ.
- Xử lý nguyên liệu với nồng độ vôi 5% cho kết quả tốt nhất. Tơ lan nhanh, mật
độ tơ dày, màu đậm hơn so với xử lý vôi nồng độ 1%
- Kết hợp bổ sung KH2PO4 và MgSO4 cho kết quả tốt hơn so với bổ sung đơn
KH2PO4 hoặc MgSO4.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu khảo sát các thành phần của nguyên liệu ban đầu và sau khi xử lý.
Nghiên cứu khảo sát các yếu tố để giữ sắc tố vàng của nấm hoàng kim bền và
đâm.
Thực hiện thêm các nghiên cứu phân lập nấm hoàng kim trên các môi trường
PGA cải tiến khác như bổ sung thêm dịch chiết giá, dịch chiết cà rốt để tìm ra
môi trường dinh dưỡng tối ưu.
Khảo sát thêm các nồng độ vôi ngâm để tìm ra nồng độ vôi cho kết quả tốt
nhưng tiết kiệm hơn.
Khảo sát thêm ảnh hưởng của các tỷ lệ KH2PO4và MgSO4 khác nhau hoặc bổ
sung thêm các khoáng khác như Mn, Bo,trên môi trường cơ chất để tìm ra tỷ lệ
bổ sung dinh dưỡng cho năng suất cao hơn.
55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thử nghiệm trồng nấm hoàng kim trên các môi trường cơ chất khác như vỏ bắp,
vỏ hạt bông, bã cà phê, lục bình, rơm rạ, Tận dụng phế phẩm làm giá thể trồng
nấm.
Thử nghiệm trồng các loài nấm khác trên giá thể vỏ mía.
Tiếp tục nghiên cứu dùng vỏ mía sau khi trồng nấm sò làm phân bón, trồng nấm
rơm
56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Lê Duy Thắng (2006), “Kỹ thuật trồng nấm, tập 1. Nuôi trồng một số nấm ăn
thông dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản nông ngiệp TP.HCM.
[2] Nguyễn Lân Dũng (2007), “Vi sinh vật học”. Nhà xuất bản Giáo dục.
[3] Nguyễn Lân Dũng (2009), “Công nghệ trồng nấm I, II”. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội.
[4] Nguyễn Thị Thanh Kiều (2004), “Ngiên cứu sự phân hủy Lignin của một số
nấm đảm và khả năng ứng dụng”. Luận án Tiến sĩ sinh học. Trường Đại học khoa
học Tự Nhiên TP.HCM.
[5] Bùi Xuân Đống (1977). Một số vấn đề về nấm học. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật Hà Nội.
[6] Trịnh Tam Kiệt (1998). Nấm lớn ở Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội.
[7] Nguyễn Hữu Đống , Đình Xuân Linh, Nguyễn Thi Sơn , Zani Federico (2005).
Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng. Nhà xuất bản nông nghiệp.
[8] Nguyễn Thị Sáu. Giáo trình môn Kỹ thuật trồng và chế biến nấm – Đại học
công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu nước ngoài
[9] Shu-Hui Hu; Jinn-Chyi Wang; Juang-Lin Lien; Ean-Tun Liaw & Min-Yen Lee
(March 2006). Antihyperglycemic effect of polysaccharide from fermented broth
of Pleurotus citrinopileatus. Applied Microbiology and Biotechnology.
[10] Shu Hui Hu; Zeng Chin Liang; Yi Chen Chia; Juang Lin Lien; Ker Shaw
Chen; Min Yen Lee & Jinn Chyi Wang (2006). Antihyperlipidemic and
Antioxidant Effects of Extracts from Pleurotus citrinopileatus. Journal of
Agricultural and Food Chemistry.
57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
[11]Yu-Ling Lee; Gi-Wei Huang; Zeng-Chin Liang & Jeng-Leun Mau (June
2007). Antioxidant properties of three extracts from Pleurotus
citrinopileatus. LWT - Food Science and Technology.
[12] Ghada M. Medany (2014).Cultivation possibility of golden oyster mushroom
(pleurotus citrinopileatus) under the egyptian conditions,Food Tech. Res. Inst.
[9] Musieba, F. ,S. Okoth, R. K. Mibey, S. Wanjiku, K.Moraa (2013). Proximate
Composition, Amino Acids and Vitamins Profile of Pleurotus
citrinopileatusSinger: An Indigenous Mushroom in Kenya.American Journal of
Food Technology.
[13] Pandey,V. K.M. P.Singh, A. K. Srisvastava,S. K.Vishwakarmaands. Takshak
(2012). Biodegradation of sugarcane bagasse by Pleurotus citrinopileatus. Cell.
Mol. Bio.
[14] Ohira, Ikuo (1990). A revision of the taxonomic status of Pleurotus
citrinopileatus. Reports of the Tottori Mycological Institute.
[15] A. G. Rosnina,Yee Shin Tan,Noorlidah Abdullah,S. Vikineswary (2015).
Morphological and molecular characterization of yellow oyster
mushroom,Pleurotus citrinopileatus, hybrids obtained by interspecies mating.
World J Microbiol Biotechnol
[16] Miyazawa M, Dejima Y, Takahashi T, Matsuda N, Ishikawa R (2011).
Characteristic odor components of essential oil from dried fruiting bodies of
golden oyster mushroom (Pleurotuscitrinopileatus). J Essent Oil Res.
[17] Zhang Q, Xu B, Liu L, Yuan Q, Dong H, Cheng X, Lin D (2012).Analysis of
genetic diversity among Chinese Pleurotus citrinopileatus Singer cultivars using
two molecular marker systems (ISSRs and SRAPs) and morphological traits.
World Microbiol Biotechnol.
58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
[18] Zeng-Chin Liang, Chiu-Yeh Wu, Zheng-Liang Shieh, Shou-Liang Cheng
(2009). Utilization of grass plants for cultivation of Pleurotus citrinopileatus.
International Biodeterioration & Biodegradation.
Tài liệu từ internet
[19] Wikipedia. Truy cập 11:04 AM 5/6/2017
https://en.wikipedia.org/wiki/Pleurotus_citrinopileatus
[20] Iowamushroom. Truy cập 9:43 PM 5/6/2017
[21] Researchgate. 9:05 AM 25/6/2017
https://www.researchgate.net/publication/229412140_Antioxidant_properties_of_t
hree_extract_from_Pleurotus_citrinopileatus
[22] Shroomery. Truy cập 8:34 PM 28/6/2017
https://www.shroomery.org/9404/Pleurotus-citrinopileatus
[23] Mushrooms. Truy cập 11:30 AM 28/6/2017
https://www.mushrooms.com/golden-oyster-mushrooms
[24] Amazon. Truy cập 11:33 AM 28/6/2017
https://www.amazon.com/Golden-Mushroom-Pleurotus-citrinopileatus-
Mycelium/dp/B01N4A1U7Q
59
PHỤ LỤC
1. Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy khô
Nguyên tắc:
Dùng nhiệt để làm bay hơi nước có trong mẫu. Từ chênh lệch khối lượng
mẫu trước và sau khi sấy, tính được độ ẩm của mẫu.
Cách tiến hành:
Sấy mẫu ở 100 – 1050C đến khối lượng không đổi, khi đó lượng nước tự do
có trong mẫu sẽ bốc hơi hết.
Tính toán:
Công thức tính độ ẩm (W):
W = ((M1 - M2)/M)x100%
Trong đó: M1 là khối lượng cốc sứ và mẫu trước khi sấy (g)
M2 là khối lượng cốc sứ và mẫu sau khi sấy (g)
M là khối lượng mẫu đem sấy (g)
Kết quả:
M1 M2 M Hàm lượng
ẩm (%)
59,7434 59,1984 3,0013 18,1588
2. Xác định hàm lượng lignin bằng phương pháp Klason
Nguyên tắc:
Đây là một phương pháp đơn giản để xác định hàm lượng lignin trong
nguyên liệu gỗ. Phương pháp này sử dụng acid để thủy phân các hydrolysis thành
các dạng đơn giản để phân tích.
Hóa chất và dụng cụ sử dụng:
Hóa chất:
Acid (sử dụng 100 mL H2SO4 98% d=1,825g/mL) hòa tan trong 65,9 mL
nước qua cột lọc trao đổi ion, tạo thành dung dịch acid H2SO4 72%.
1
Dụng cụ :
- Lọ thủy tinh - Động cơ khuấy và cá từ
- Ống nghiệm - Bình tam giác
- Cốc crucible - Pipet các loại
Cách tiến hành :
- Chuẩn bị mẫu để tiến hành thủy phân :
Đem cốc crucible đi sấy ở 105°C trong 6 giờ và để trong bình hút ẩm trong 1h.
Sau đó cân khối lượng cốc ban đầu (m0).
Cân 300 ± 10 mg cho vào bình thủy tinh (3 bình).
Cho 3,00 ± 0,01 mL acid H2SO4 72% vào bình thủy tinh và khuấy trộn hoàn
toàn.
Đặt bình thủy tinh vào thiết bị điều nhiệt ở 30°C trong 60 ± 5 phút, khuấy bằng
cá từ.
Lấy 1 bình ra và pha loãng nồng độ acid đến 4% bằng cách cho thêm 84 ± 0,04
mL nước qua thiết bị trao đổi ion, trộn đều để loại bỏ các lớp nồng độ acid trong
bình. Hấp nguyên liệu ở 121°C trong 60 phút.
Nguyên liệu được chia ra 2 phần:
Phần 1: hòa tan bởi acid, được đo bới máy UV-vis
Phần 2: không hòa tan bởi acid (tro, chất trích ly, protein ) có thể xác
định được.
Mẫu sau khi hấp được lọc qua cốc crucible qua hệ thống lọc hút chân không.
Phần rắn trong cốc được đem đi sấy ở 105°C cho đến khi khối lượng không đổi.
Đem cân khối lượng cốc và mẫu được khối lượng m1.
- Phân tích mẫu chứa lignin không hòa tan acid:
Tiếp tục đem mẫu sau sấy đi nung ở 575°C ít nhất trong (24± 6) giờ cho
đến khi mẫu thành tro trắng. Đem cân khối lượng cốc và mẫu sau nung được khối
lượng m2.
- Phân tích mẫu chứa lignin hòa tan acid:
Lấy 50 mL mẫu dùng để đo lignin hòa tan bởi acid. Pha loãng mẫu từ 5 – 10 lần
với H2SO4 4%. Đo mẫu trên máy UV-Vis với bước sóng 240nm. Lựa chọn độ hấp
thụ nằm trong khoảng từ 0,7 đến 1,0 tương ứng với hệ số pha loãng.
2
Tính toán :
AIL% = (((m1 – m0)-(m2 – m0) – mprotein)/( mmẫu - mmẫu×ᴪẩm)) ×100
ASL% = (UVabs × volumefiltrate × hệ số pha loãng × 100) / (ɛ ×( mmẫu -
mmẫu×ᴪẩm) × Pathlength)
Với:
mprotein = 0 (protein chiếm thành phần không đáng kể)
ASL: lignin hòa tan.
AIL: lignin không hòa tan trong acid.
UVasb = trung bình mẫu đo tại 240nm
Volumefiltrate = 86,73 (thể tích sau lọc)
Hệ số pha loãng: 5
ɛ = 25 (240 nm)
Pathlength = 1(cm)
%Lignin = %ASL + %AIL
Kết quả:
m0 m1 m2 mmẫu UVasb %AIL %AS %ligni
(mg) (mg) (mg) (mg) L n
26455, 26577, 26472, 245,5 0,601 42,806 4,247 47,053
6 4 3 2 2 5 4 9
3. Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp nung tro
Nguyên tắc:
Dùng sức nóng (550 - 6000C) nung c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_khao_sat_dieu_kien_trong_nam_hoang_kim_pleurotus_citri.pdf