BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH DANH VÙNG GENE 16S DNA CHỦNG VI KHUẨN
LAM CÓ KHẢ NĂNG GÂY ĐỘC TỐ Ở HỒ DẦU TIẾNG
Ngành: Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Quốc Khánh
HVCH. Ngô Đức Duy
Sinh viên thực hiện : Khưu Văn Quang
MSSV: 1311101028 Lớp: 13DSH06
TP. Hồ Chí Minh, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Người thực hiện đề tài xin cam đoan những nội dung trong đồ án tốt nghiệp
66 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồ án Định danh vùng gene 16S DNA chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ Dầu Tiếng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p
này là do người thực hiện đề tài làm tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới TP.HCM, dưới sự
hướng dẫn của TS.Hoàng Quốc Khánh và HVCH.Ngô Đức Duy. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong đồ án này là trung thực, không sao chép từ bất cứ bài báo cáo
nào đã được công bố trước đây. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học và các trang web
theo danh mục tài liệu của đồ án. Nếu sai người thực hiện đề tài xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Sinh viên thực hiện
Khưu Văn Quang
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp ở Viện Sinh Học Nhiệt Đới TPHCM,
được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy Cô, các anh chị và các bạn, em đã hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn đến:
Thầy Ngô Đức Duy phòng vi sinh ứng dụng, Viện Sinh Học Nhiệt Đới
TPHCM. đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện đồ án tốt nghiệp này.
Thầy Hoàng Quốc Khánh và thầy Nguyễn Hoàng Dũng phòng vi sinh ứng
dụng, Viện Sinh Học Nhiệt Đới TPHCM đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em làm đồ
án tốt nghiệp tại đây, nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ để em thực hiện tốt đồ án tốt
nghiệp.
Chị Lê Quỳnh Loan đã luôn bên cạnh giúp đỡ, chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm
và tất cả các anh chị, các bạn đang nghiên cứu ở phòng Vi Sinh, Viện Sinh Học
Nhiệt Đới TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dạy cho em nhiều điều trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Toàn thể các Thầy Cô khoa CNSH-TP-MT trường Đại Học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh là những người đã tận tâm dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em
được ngày hôm nay.
Các bạn trong lớp 13SH06 đã quan tâm, giúp đỡ và chia sẽ mọi thứ với tôi
trong suốt quãng đường thời sinh viên.
Cuối cùng, con xin cảm ơn Ba Mẹ đã nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ và cho con
ăn học thành người có ích cho xã hội.
Sinh Viên Thực Hiện
Khưu Văn Quang
1 MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU...1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về tin sinh học ................................................................................ 5
1.1.1. Sự ra đời của tin sinh học ............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm Tin sinh học ................................................................................. 5
1.1.3. Vai trò và xu hướng phát triển của tin sinh học ............................................ 6
1.1.4. Cây phát sinh loài ......................................................................................... 6
1.1.5. Công cụ và cách tiến hành ............................................................................ 7
1.1.6. Đánh giá kết quả ........................................................................................... 8
1.2. Tổng quan về định danh sinh học phân tử ....................................................... 8
1.2.1. Các phương pháp ly trích và thu nhận DNA tổng số ................................... 9
1.2.2. Phương pháp PCR và ứng dụng.................................................................. 11
1.3. Tổng quan về vi khuẩn lam ............................................................................ 13
1.3.1. Giới thiệu về vi khuẩn lam ......................................................................... 13
1.3.2. Hình thái và cấu trúc tế bào ........................................................................ 14
1.3.3. Phân loại vi khuẩn lam ............................................................................... 15
1.3.4. Hiện tượng nở hoa của vi khuẩn lam .......................................................... 16
1.3.5. Độc tố microcystins .................................................................................... 17
1.3.6. Hai hợp chất gây mùi hôi geosmin và 2-methylisoborneol ........................ 20
1.3.7. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn lam và độc tố của vi khuẩn lam ........... 21
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 25
2.1. Thời gian và địa điểm ..................................................................................... 25
i
2.2. Vật liệu, thiết bị và hóa chất........................................................................... 25
2.2.1. Dụng cụ và thiết bị ...................................................................................... 25
2.2.2. Nguồn mẫu .................................................................................................. 25
2.2.3. Hóa chất ...................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp thu mẫu .................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp phân lập ................................................................................ 27
2.3.2. Phương pháp nuôi tăng sinh khối và thu sinh khối vi khuẩn lam ............... 27
2.3.3. Định danh chủng vi khuẩn lam bằng sinh học phân tử............................... 28
Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR: .............................................. 32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ...................................................... 35
3.1. Kết quả ly trích và thu nhận DNA bộ gene của hình thái vi khuẩn lam ........ 35
3.2. Kết quả đo nồng độ DNA bộ gene sau khi ly trích và thu nhận .................... 36
3.3. Kết quả khuếch đại đoạn gen 16S DNA bằng kỹ thuật PCR ......................... 37
3.3.1. PCR với cặp mồi CYA371F, 373R ............................................................ 37
3.3.2. PCR với cặp mồi CYA-F, CYA-R ............................................................. 38
3.4. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR của các chủng vi khuẩn lam ..................... 39
3.5. Kết quả giải trình tự vùng gen 16S DNA của các chủng vi khuẩn lam ......... 39
3.5.1. Mẫu 2 (chủng Microsystis) ......................................................................... 39
3.5.2. Mẫu 10 (chủng Anabaena) .......................................................................... 40
3.5.3. Mẫu 29 (chủng Cylindropermopsis) ........................................................... 40
3.5.4. Mẫu 31(chủng plantothrix) ......................................................................... 41
3.6. Kết quả so sánh trình tự gen trên ngân hàng NCBI và xây dựng cây phát sinh
loài ......................................................................................................................... 41
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 44
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 44
4.2. Đề nghị ........................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNA Deoxyribo Nucleic Axit
RNA Ribonucleic Acid
EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid
NCBI National Center for Biotechnology Information
PCR Polymerase chain reaction
UV Ultraviolet
TAE Tris acetate ethylenediaminetetraacetic acid
MCs Microcystins
MIB Methylisoborneol
ITB Institute of Tropical Biology
CTAB Cetyl Trimetyl Ammonium Bromide
Cs Cộng sự
SDS Sodium dodecyl sulfate
Bp Base pairs
UV Ultra violet
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vi khuẩn lam nở hoa ở Hồ Dầu Tiếng ........................................... ..........17
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của 3 loại độc tố microcystins thường gặp ................... 18
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của Geosmin và 2-methylisoborneol MIB .................... 21
Hình 2.1. Sinh khối vi khuẩn lam ............................................................................. 28
Hình 2.2. Quy trình phản ứng PCR ........................................................................... 31
Hình 3.1. Kết quả thu nhận DNA bộ gene của vi khuẩn lam gồm 4 chủng trên gel
agarose 1,5 ................................................................................................................. 35
Hình 3.2. Kết quả điện di trên gel agarose của các sản phẩm PCR với cặp mồi
CYA371F, 373R ....................................................................................................... 37
Hình 3.3. Kết quả điện di trên gel agarose của các sản phẩm PCR với cặp mồi
CYA-F, CYA-R ........................................................................................................ 38
Hình 3.4. Kết quả điện di trên gel agarose của các chủng vi khuẩn lam sau khi tinh
sạch ............................................................................................................................ 39
Hình 3.5. Cây phát sinh loài dựa trên phân tích trình tự vùng gene 16S DNA của các
chủng Microcystis, Anabaena, Plantothrix, Cylindropermopsis với vi khuẩn lam
trên ngân hàng NCBI....42
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chu trình nhiệt của cặp mồi CYA371F và 373R ................................... 32
Bảng 2.2.Chu trình nhiệt của cặp mồi CYA-F và CYA-R ..................................... 33
Bảng 3.1. Kết quả đo nồng độ DNA bộ gene sau thu nhận .................................... 36
v
Đồ Án Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia tăng dân số, phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp đã và đang
làm gia tăng nguồn dinh dưỡng (chủ yếu là ni tơ và phốt pho) đáng kể vào các thủy
vực. Ô nhiễm dinh dưỡng diễn ra ngày càng quan trọng tại các thủy vực như sông,
hồ, đầm nuôi trồng thủy sản...luôn đi kèm với hiện tượng nở hoa nước mà thực chất
là sự phát triển mạnh mẽ của quần xã thực vật nổi trong đó chủ yếu do vi khuẩn lam
(VKL).
Vi khuẩn lam là một trong những sinh vật xuất hiện đầu tiên trên trái đất cách
đây hàng tỷ năm và tồn tại cho đến ngày nay. Cùng với vi tảo, vi khuẩn lam đóng
một vai trò quan trọng trong sinh thái thủy vực như cung cấp nguồn năng lượng sơ
cấp cho các chuỗi thức ăn trong thủy vực, đồng thời giải phóng một lượng oxy vào
không khí thông qua quá trình quang hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích
cực thì hiện tượng tăng trưởng bùng phát hay còn gọi là nở hoa của vi khuẩn lam
gây nhiều ảnh hưởng xấu lên chất lượng môi trường nước, tài nguyên thủy sản và
cân bằng hệ sinh thái. Trong đó một số loài nhóm vi sinh này có khả năng sản sinh
độc tố. Ở nước ta, vi khuẩn lam sinh độc và độc tố của chúng thường xuất hiện
trong các thủy vực nước ngọt. Chúng có khả năng sản sinh ra các loại độc tố như
neurotoxin (độc tố thần kinh) và hepatotoxin (độc tố gan). Độc tố nhóm vi sinh này
tác động nguy hiểm tới sinh vật thủy sinh và sức khỏe con người. Do đó Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) quy định nồng độ giới hạn trong nước uống không được vượt
quá là 1 µg/L. Ngoài ra một số chủng này còn sinh ra các hợp chất gây mùi hôi
trong nước.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường nước mà chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng, kéo theo bùng nổ thực vật nổi, trong đó có tảo độc đang diễn ra rất phổ
biến do tác động của các hoạt động con người trong các lưu vực sông, hồ....Tại các
hồ như hồ Ba Bể, hồ Tây, hồ hoàn Kiếm, hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An, hồ Núi Cốc...
1
Đồ Án Tốt Nghiệp
đều quan sát thấy sự hiện diện của vi khuẩn lam độc chủ yếu là các loài thuộc
Microcystis, Anabaena, Plantothrix, Cylindropermopsis...
Hồ Dầu Tiếng là hồ chứa nước nhân tạo có chức năng như ngăn lũ, cấp nước sinh
hoạt, tưới tiêu, rửa mặn, cải thiện chất lượng nước và nuôi trồng thủy sản. Là nguồn
cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp nước sinh hoạt và tưới tiêu cho hàng triệu dân ở
Tây Ninh, Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh.
Hiện nay, các nghiên cứu đã cho thấy thành phần vi khuẩn lam tại hồ Dầu Tiếng
rất đa dạng và hiện tượng nở hoa tại đây đang là một vấn đề quan trọng và mang
tính cấp bách. Vi khuẩn lam nở hoa và độc tố của chúng sinh ra sẽ gây ảnh hưởng
rất lớn tới sinh vật thủy sinh, động vật sống xung quanh hồ và sức khỏe con người.
Phần lớn các nghiên cứu ở nước ta hiện nay chỉ tập trung vào đánh giá sự đa dạng
của nhóm vi sinh này tại các thủy vực, đặc điểm hình thái cũng như chỉ nghiên cứu
độc tính trên thực vật hoặc động vật thủy sinh. Chưa có nhiều nghiên cứu tập trung
về định danh vùng gene 16S DNA chủng vi khuẩn lam. Và đây là đề tài khảo sát về
sự hiện diện của các chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ Dầu Tiếng
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là định danh vùng gene 16S DNA chủng vi khuẩn lam có
khả năng gây độc tố ở Hồ Dầu Tiếng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân lập một số loài vi khuẩn lam tại hồ Dầu Tiếng.
Định danh vi khuẩn lam tới chi dựa theo hình thái học và sinh học phân tử.
Khảo sát sự hiện diện có mặt chủ yếu của loài vi khuẩn lam ở hồ Dầu Tiếng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu mẫu, phân lập mẫu và nuôi tăng sinh khối, thu sinh khối vi
khuẩn lam.
2
Đồ Án Tốt Nghiệp
Phương pháp tách chiết và thu nhận bộ gene DNA (theo phương pháp CTAB).
Phương pháp PCR dựa trên đoạn mồi 16S DNA.
Sử dụng phương pháp sinh học phân tử giải trình tự đoạn gene 16S DNA loài vi
khuẩn lam.
Đề tài có sử dụng các phần mềm như ChromasPro 1.5.0.0, MEGA5 5.0.1.120,
seaview 4.32.0.0.
Ngân hàng gene https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/
Các tài liệu phục vụ nghiên cứu được tham khảo từ các nghiên cứu, các bài báo
khoa học, các luận văn khoa học được sưu tầm trên internet.
5. Các kết quả đạt đƣợc
Sau quá trình nghiên cứu đề tài đã tách chiết được 4 chủng vi khuẩn lam dựa vào
các bước định danh sinh học phân tử, dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước
thì cả 4 loài vi khuẩn lam này đều có khả năng gây bệnh nguy hiểm trên thực vật,
động vật nguyên sinh và cả con người. Và đã chọn lọc được đoạn mồi thích hợp để
định danh 4 chủng vi khuẩn lam là Microcystis, Anabaena, Plantothrix,
Cylindropermopsis.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan
Trình bày về sự ra đời, khái niệm, vai trò và xu hướng phát triển của tin sinh học
để dựng cây phát sinh loài. Giới thiệu về kỹ thuật PCR và các ứng dụng chủ yếu của
PCR để sử dụng trong định danh vi khuẩn lam. Giới thiệu tổng quan về vi khuẩn
lam, hình thái, cấu trúc tế bào, phân loại và hiện tượng nở hoa của loài vi khuẩn
lam, tình hình nghiên cứu vi khuẩn lam trong và ngoài nước.
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3
Đồ Án Tốt Nghiệp
Trình bày thời gian và địa điểm thu mẫu, những hóa chất, máy móc thiết bị phục
vụ nghiên cứu và toàn bộ các quy trình, thao tác thực hiện các phương pháp
nghiên cứu như thu mẫu, phân lập, nuôi tăng sinh khối, thu sinh khối, định danh,
phương pháp ly trích DNA, đo OD, điện di, tinh sạch DNA và giải trình tự gene.
Chương 3: Kết quả và biện luận
Trình bày và biện luận những kết quả chi tiết của toàn bộ quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Chương 4: Kết luận và đề nghị
Tổng kết lại những kết quả nghiên cứu đã đạt được và đưa ra những đề nghị liên
quan nhằm hoàn thiện đề tài.
4
Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tin sinh học
1.1.1. Sự ra đời của tin sinh học
Do sự xuất hiện của các thông tin về cấu trúc, chức năng và trình tự protein,
DNA từ đó dẫn tới nhu cầu quản lý, so sánh và dự đoán cấu trúc và chức năng của
chúng.
Ngoài ra, sự phát triển của các ngành khoa học khác như là công nghệ thông tin,
máy tính đã hình thành môn khoa học mới đó là Tin sinh học (bioinformatics).
1.1.2. Khái niệm Tin sinh học
Tin sinh học (bioinformatics) là môn học về cách sử dụng máy tính để giải
quyết những vấn đề của khoa học sự sống, chủ yếu là vấn đề cơ sở dữ liệu phong
phú của bộ gen, trình tự protein
Tin sinh học (bioinformatics) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ
của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân
tạo, hóa học và hóa sinh (biochemistry) để giải quyết các vấn đề sinh học. Một thuật
ngữ thường được dùng thay thế cho tin sinh học là sinh học tính
toán (computational biology). Tuy nhiên, tin sinh học thiên về việc phát triển các
giải thuật, lý thuyết và các kĩ thuật thống kê và tính toán để giải quyết các bài toán
bắt nguồn từ nhu cầu quản lý và phân tích dữ liệu sinh học. Trong khi đó, sinh học
tính toán thiên về kiểm định các giả thuyết (hypothesis) được đặt ra của một vấn đề
trong sinh học nhờ máy tính thực nghiệm trên dữ liệu mô phỏng, với mục đích
chính là phát hiện và nâng cao tri thức về sinh học (ví dụ: dự đoán mối quan hệ
tương tác giữa các protein, dự đoán cấu trúc bậc 2 phân tử của protein, v.v.).
Ngoài ra nó còn giải quyết những vấn đề về kỹ thuật như mô hình cấu trúc ba
chiều của phân tử và các hệ thống sinh học.
5
Đồ Án Tốt Nghiệp
Các ngành của Tin sinh học bao gồm: tin sinh học genome, tin sinh học protein,
tin sinh học tiến hóa, tin sinh học nông nghiệp, tin sinh học y học, phát triển các
công cụ và cơ sở nền.
Thuật ngữ bioinformatics có thể định nghĩa một cách ngắn gọn là sự kết hợp giữa
công nghệ sinh học và công nghệ thông tin với mục tiêu giúp hiểu biết và khám phá
những nguyên lý trong sinh học (National Center for Biotechnology Information).
1.1.3. Vai trò và xu hướng phát triển của tin sinh học
1.1.3.1. Vai trò của Tin sinh học
- Tập hợp, lưu trữ, sắp xếp, truy xuất cơ sở dữ liệu.
- Hỗ trợ cho việc tìm kiếm, phân tích, xử lý và dự đoán các kết quả nghiên cứu.
- Hỗ trợ trong các nghiêm cứu về cấu trúc không gian phân tử.
- Hỗ trợ trong nghiên cứu đa dạng và tiến hóa của sinh vật
1.1.3.2. Xu hướng phát triển của Tin sinh học
Những lĩnh vực của Tin sinh học đang được tập trung nghiên cứu:
+ Quản lí cơ sở dữ liệu.
+ Phân tích, biên dịch dữ liệu.
+ Phát triển các thuật toán.
+ Các cấu trúc cơ sở dữ liệu.
+ Thiết kế các giao diện và hiển thị.
1.1.4. Cây phát sinh loài
Cây phát sinh loài là (tiếng Anh: phylogenic tree) miêu tả lịch sử tiến hóa của
một nhóm các loài (species) với những đặc tính khác nhau nhưng cùng có mối quan
hệ họ hàng với nhau và cùng hình thành từ một tổ tiên chung trong quá khứ. Có
nhiều hướng nghiên cứu khác nhau để chứng minh đặc điểm phát sinh chủng loại
này. Trước hết, người ta có thể so sánh trình tự các đoạn DNA (thuộc sinh học phân
6
Đồ Án Tốt Nghiệp
tử hay hệ gene học (genomics); hoặc so sánh các hóa thạch (fossil) hoặc các di chỉ
(record) của cổ sinh vật học (thuộc khảo cổ học - paleontology).
Các nhà sinh học tổ chức và phân tích các mối quan hệ tiến hóa thông qua các
phương pháp khác nhau, bao gồm phát sinh chủng loài học (phylogenetics), ngoại
hình học (phenetics) và miêu tả theo nhánh học (cladistics). Các sự kiện chính xảy
ra trong quá trình tiến hóa của sự sống được xây dựng thành biểu đồ thời gian của
tiến hóa (evolutionary timeline) dựa trên các hiểu biết hiện nay của khoa học.
Chúng ta có thể tạo cây phát sinh loài từ các trình tự đoạn gene có được so sánh
với những trình tự trong ngân hàng dữ liệu gene bằng cách sử dụng chương trình
BLAST (Basic Local Alignment Search Tool) cho kết quả những loài nào có số
trình tự tương đồng cao nhất với chủng đang khảo sát. Sau đó sử dụng các phần
mềm tin sinh học như ChromasPro 1.5.0.0, MEGA5 5.0.1.120, seaview 4.32.0.0 để
xây dựng cây phát sinh loài, tập hợp những thông tin có liên quan đến tiến hóa.
Một cây phát sinh loài gồm các thành phần sau:
- Một nhánh (một đơn vị huyết thống) là một nhóm vi sinh vật hay nhóm gene
bắt nguồn từ tổ tiên chung. Trong phân tích cây phát sinh loài, chiều dài
nhánh phát sinh diễn tả mức độ phân hóa giữa các loài.
- Nút giao điểm của các nhánh.
- Hệ thống phát sinh loài dựa trên các phân tử mà đặc biệt là trình tự gene được
sử dụng phổ biến trong định danh phân loại.
1.1.5. Công cụ và cách tiến hành
Seaview 4 là một phần mềm (giao diện Windows) dùng để so sánh tương đồng
nhiều trình tự DNA và protein. Nó mô tả kết quả bằng hệ thống các màu sắc và làm
nổi bậc những nét đặc trưng trong những đoạn tương đồng.
MEGA5 5.0.1.120 là một phần mềm dùng để vẽ cây phát sinh loài. Phần mềm
này thực hiện đọc kết quả so sánh từ những tập tin dạng PHYLIP hoặc MEGA của
chương trình seaview 4.32.0.0.
7
Đồ Án Tốt Nghiệp
Mở chương trình seaview 4 trên desktop.
Lựa chọn chức năng Multiple Alignment Mode.
Từ menu File, chọn Load Sequences. Trong hộp Open, chọn các tập tin chứa
các trình tự cần so sánh. Nhấn nút Open.
Chọn Do Complete Alignment trong Menu Alignment. Xác định vị trí cho
tập tin xuất rồi nhấn nút Align.
1.1.6. Đánh giá kết quả
Kết quả xuất hiện các trình tự so sánh tương đồng. Các vị trí trình tự giống nhau
sẽ được thể hiện cùng một màu sắc (mỗi loại nucleotide một màu) và được đánh dấu
*. Vị trí giống nhau.
Ta có thể nhận xét mức độ tương đồng của các trình tự thông qua sự tương
đồng về màu sắc và dạng đồ thị bên dưới.
Để tạo cây phát sinh loài dạng PHYLIP chúng ta cần thực hiện các bước:
+ Trong menu Trees, chọn chức năng Draw N-J Trees.
+ Trong hộp DRAW TREE ta chọn nút OK để lưu tập tin dạng *.ph
+ Mở chương trình Tree View trên desktop. Từ menu File, chọn Open.
+ Trong hộp Open chọn tập tin *.ph và File of type là All tree files.
Một trang kết quả cây phát sinh loài bằng cách nhấn vào các nút Phylogram,
Rectanglar Cladogram, Cladogram, Radial tree.
1.2. Tổng quan về định danh sinh học phân tử
Có nhiều cách để định danh sinh học phân tử như: PCR, southern blotting,
northern blotting, western blotting, immunohistochemistry, microarray nhưng
phương pháp chủ yếu định danh đối với loài vi khuẩn lam là PCR.
8
Đồ Án Tốt Nghiệp
1.2.1. Các phương pháp ly trích và thu nhận DNA tổng số
1.2.1.1. Nguyên tắc và yêu cầu
Ly trích và thu nhận DNA tổng số là nhu cầu cần thiết bởi các thực nghiệm
của công nghệ gene đều tiến hành với DNA (hay RNA).
Mọi nghiên cứu và ứng dụng sinh học phân tử đều bắt đầu bằng việc thu nhận
một lượng nucleic acid đủ lớn và đủ tinh sạch để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
DNA là phân tử có kích thước lớn, do đó mối quan tâm hàng đầu của các kĩ thuật
tách chiết nucleic acid là thu nhận được các phân tử này ở trạng thái nguyên vẹn tối
đa không bị phân hủy bởi các tác nhân cơ học (phân tử bị gãy do nghiền, lắc mạnh)
hay hóa học (phân tử bị thủy giải bởi các enzyme nội bào giải phóng ra môi trường
khi tế bào bị phá vỡ).
Các nucleic acid cần được tách chiết trong điều kiện nhiệt độ thấp để ức chế
hoạt động của các enzyme nội bào (desoxyribonuclease - DNase và ribonuclease -
RNase).
1.2.1.2. Một số phương pháp ly trích và thu nhận DNA tổng số
Vi sinh vật trong tự nhiên rất đa dạng, mức độ đa dạng của vi sinh vật thay đổi
theo từng môi trường. Những vi sinh vật tìm thấy thường là những tế bào đơn hoặc
là những quần thể vi sinh vật. Sự phức tạp tính di truyền của cộng đồng vi sinh vật
được đánh giá thông qua việc xác định bởi sự tổ hợp DNA, chưa kể sự có mặt của
những bộ gene hiếm và những vi sinh vật chưa được khám phá.
Sự ra đời của kỹ thuật dựa trên phân tử acid nucleic đã dẫn tới sự thay đổi lớn
trong việc phát hiện vi sinh vật trong môi trường tự nhiên. Với những kỹ thuật này
đã phát hiện một số thay đổi lớn về việc tìm hiểu cấu trúc và sự vận động của các vi
sinh vật cộng đồng trong môi trường tự nhiên. Ly trích DNA thường bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố như không ly trích hoàn toàn tế bào vi khuẩn hoặc DNA bị hư hỏng.
Rõ ràng việc áp dụng một quy trình ly trích DNA phù hợp với các mẫu cụ thể là rất
cần thiết cho việc đánh giá đúng đa dạng vi sinh vật. Phương pháp ly trích DNA cần
9
Đồ Án Tốt Nghiệp
phải đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả. Chất lượng DNA là rất quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả khuếch đại DNA về sau. Do đó ly trích DNA được coi như một
bước phân tích độc lập trong phân tích đa dạng vi sinh vật. Việc ly trích thường kết
hợp với các chất tẩy, các tác nhân vật lý, các dung môi và enzyme để thu được
nucleic acid (Haruta và cộng sự (2002); Tomoyukihori và cộng sự (2006).
Do đó, việc tách chiết DNA vi sinh vật để phục vụ cho nghiên cứu và ứng
dụng là rất cần thiết. Quá trình ly trích DNA cần phải đảm bảo về độ tinh khiết và
độ nguyên vẹn về cấu trúc để có thể thực hiện được các khâu nghiên cứu tiếp theo.
Có rất nhiều phương pháp ly trích DNA tổng số, tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu mà lựa chọn các phương pháp ly trích DNA tổng số cho phù hợp.
Những phương pháp ly trích DNA tổng số vi sinh vật từ môi trường tự nhiên
thường được sử dụng:
- Phương pháp Sodium Dodecyl Sulfate (SDS): Được xem là phương pháp
thích hợp nhất, đơn giản và nhanh chóng thu nhận DNA của vi sinh vật
với hiệu quả cao, phục vụ cho quá trình PCR tiếp theo. J Zhou và cộng sự
(1996) đã sử dụng phương pháp ly trích với nồng độ muối cao (1,5 M
NaCl) và ủ mẫu trong 2 - 3 giờ trong sự hiện diện của SDS, hexadecyl
trimethyl ammonium bromide, và proteinase K.
- Phương pháp Cetyl Trimetyl Ammonium Bromide (CTAB): Đây là
phương pháp dùng trong chiết xuất acid nucleic có hiệu quả cao, CTAB
là một dung môi có khả năng hòa tan cao acid nucleic, vì vậy mà CTAB
được dùng với vai trò là chất chính trong tách chiết acid nucleic. Ly trích
DNA của vi khuẩn sử dụng phương pháp CTAB được mô tả bởi Ausubel
và cộng sự (1992). Ly trích DNA cần phải có cả hai yếu tố là hiệu suất và
độ tinh khiết. Trong nghiên cứu của Jara C. (2008), phương pháp ly trích
tốt nhất là phương pháp CTAB.
- Phương pháp Benzyl chloride: Đây là phương pháp ly trích DNA tương
đối hiệu quả. Nó có thể phá vỡ thành tế bào vi khuẩn kết hợp với việc gia
10
Đồ Án Tốt Nghiệp
nhiệt đến 650C. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, nhanh chóng
và mang lại kết quả khá cao. Phương pháp này được Zhu và cộng sự
(1993) sử dụng để ly trích DNA của cả thực vật, nấm và vi khuẩn.
- Phương pháp đóng băng và tan băng: Là phương pháp do Ellingsue và
cộng sự (2002). Phương pháp này sử dụng kỹ thuật đóng băng và tan
băng ở - 65oC trong ba chu kỳ nhằm ức chế phá vỡ vách tế bào, giải
phóng các thành phần bên trong tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ly
trích DNA tổng số vi sinh vật từ môi trường tự nhiên.
1.2.2. Phương pháp PCR và ứng dụng
1.2.2.1. Kỹ thuật PCR
Phương pháp PCR do Kary Mullis và cộng sự phát minh (1985) tạo nên bước
tiến nhảy vọt trong sinh học phân tử và kỹ thuật gene. Đây là một kĩ thuật sinh hóa
và sinh học phân tử hiện đại cho sự khuếch đại nhanh đoạn DNA thông qua con
đường sao chép của enzyme bên ngoài sinh vật sống. Hiện nay, PCR đã trở thành
một kĩ thuật thông dụng được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm sinh học
và y dược để phát hiện các bệnh di truyền, tạo ra các đột biến gene, chuẩn đoán
bệnh truyền nhiễm, tạo dòng gene.
PCR (polymerase chain reaction) là một phương pháp tổng hợp DNA dựa trên
mạch khuôn là một trình tự đích DNA ban đầu, khuếch đại, nhân số lượng bản sao
của khuôn này thành hàng triệu bản sao mà không qua tạo dòng, nhờ hoạt động của
enzyme polymerase và một cặp mồi (primer) đặc hiệu cho đoạn DNA này. Kỹ thuật
PCR được hình thành dựa trên đặc tính này của DNA polymerase, đoạn DNA nằm
giữa hai primer sẽ được khuếch đại thành số lượng lớn bản sao đến mức có thể thấy
được sau khi nhuộm bằng ethidium bromide và có thể thu nhận đoạn DNA này cho
các mục đích khác nhau bằng các thao tác trên gel. Như vậy, để khuếch đại một
trình tự DNA xác định, cần phải có những thông tin tối thiểu về trình tự của DNA,
đặc biệt là trình tự base ở hai đầu đoạn DNA đủ để tạo các primer bổ sung chuyên
biệt, các mồi này gồm một mồi xuôi và một mồi ngược.
11
Đồ Án Tốt Nghiệp
Primer là những đoạn DNA ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một mạch
của đoạn DNA khuôn và nhờ hoạt động của DNA polymerase đoạn primer này
được kéo dài để hình thành mạch mới.
Mồi xuôi (forward primer): Bắt cặp với mạch khuôn DNA và kéo dài theo
chiều phiên mã.
Mồi ngược (reverse primer): Bắt cặp mạch mã của DNA và kéo dài ngược
chiều phiên mã.
Thành phần cơ bản của phản ứng PCR gồm có: DNA mẫu, mồi xuôi, mồi
ngược, dNTPs (dATP, dCTP, dGTP, dTTP), PCR buffer, MgCl2, Taq polymerase.
1.2.2.2. Các ứng dụng chủ yếu của PCR
Có thể nói sinh học hiện đại nói chung, sinh học phân tử nói riêng không thể
thiếu ứng dụng của kỹ thuật PCR.
Trong kỹ thuật gene, PCR sử dụng thường xuyên trong tách dòng gene, xây
dựng ngân hàng gene, lập bản đồ gene và giải trình tự bộ gene.
PCR được dùng trong chẩn đoán bệnh do virus, vi khuẩn và các đột biến di
truyền.
PCR được dùng để tạo đột biến invitro, trong công nghệ protein tái tổ hợp, tạo
ra nhiều protein có tính năng vượt trội mà trong tự nhiên chưa hề có.
Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh loài và phân loại phân tử.
1.2.2.3. Đoạn gene 16S rDNA
Gene rDNA (ribosomal DNA) là nhóm gene mã hóa RNA của ribosome, đóng
vai trò quan trọng trong các nghiên cứu quan hệ phát. rDNA được quan tâm nghiên
cứu vì nó là một gene có nhiều bản sao và đặc biệt không mã hóa cho bất kì protein
nào. Các bản sao của gene nằm liên tiếp trên một locus và liên quan mật thiết tới
quá trình tiến hóa. Hơn nữa, ribosome hầu như tồn tại ở mọi sinh vật và có cùng
nguồn gốc tiến hóa. Phần lớn phân tử rDNA tương đối bảo tồn nên được xem là cơ
12
Đồ Án Tốt Nghiệp
sở để tìm ra sự tương đồng và các khác biệt khi so sánh các sinh vật khác nhau. Các
primer thiết kế dựa trên những oligonucleotide có tính bảo tồn cao được sử dụng
cho tất cả sinh vật nhằm khuếch đại các vùng tương đương dùng trong so sánh.
Ngoài ra, nhiều primer và probe cũng được thiết kế dựa trên các vùng trình tự
...tối ưu 70 -
74oC, trong hầu hết trường hợp nhiệt độ thường được dùng là 72oC. Nối hydrogen
giữa đoạn mồi và DNA khuôn phải đủ bền để chịu đựng được nhiệt độ cao. Mồi đã
lai với vùng DNA có nhiều base sai sẽ bị tách ra từ khuôn mẫu và không được kéo
dài. Thời gian kéo dài phụ thuộc vào DNA polymerase được sử dụng và chiều dài
đoạn DNA mục tiêu cần được khuếch đại. Bước kéo dài cuối cùng kéo dài khoảng 5
- 15 phút (phụ thuộc vào chiều dài mỗi đoạn DNA mẫu), chu kì cuối cùng này được
dùng để chắc chắn phần còn lại của chuỗi DNA có thể được kéo dài hoàn toàn.
Hình 2.2. Quy trình phản ứng PCR.
31
Đồ Án Tốt Nghiệp
Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR:
Cặp mồi CYA371F và 373R
Thành phần: Tổng 25 μL gồm: 12.5 μL Master mix, 1 μL primer F, 1 μL
primer R, 1-2 μL DNA mẫu, 8,5 - 9,5 μL H2O.
Chu trình nhiệt được thiết lập theo phương pháp của Savichtcheva (2011) như
mô tả ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Chu trình nhiệt của cặp mồi CYA371F và 373R
Chu kỳ lặp lại Nhiệt độ Thời gian
1 94°C 5 phút
94°C 1 phút
30 60°C 1 phút
72°C 1 phút
1 72°C 7 phút
Cặp mồi CYA-F và CYA-R
Thành phần: Tổng 25 μL gồm: 12.5 μL Master mix, 1 μL primer F, 1 μL
primer R, 1-2 μL DNA mẫu, 8.5-9.5 μL H2O.
Chu trình nhiệt được thiết lập theo phương pháp của Pham và cộng sự (2015) như
mô tả ở bảng 2.2
32
Đồ Án Tốt Nghiệp
Bảng 2.2. Chu trình nhiệt của cặp mồi CYA-F và CYA-R
Chu kỳ lặp lại Nhiệt độ Thời gian
1 95°C 10 phút
94°C 30 giây
30 60°C 1 phút
72°C 1 phút
1 72°C 7 phút
2.3.3.4. Tinh sạch sản phẩm PCR
Trước khi giải trình tự đoạn gen đã được khuếch đại, ta phải tinh sạch mẫu nhằm
loại bỏ các tạp chất còn lại trong lúc thực hiện phản ứng PCR và các bước thực hiện
như sau:
Bước 1: Lấy eppendorf có chứa DNA mẫu (mẫu đã PCR và điện di) cho buffer PB
vào (tỷ lệ 1:5).
Bước 2: Sau đó vortex, short spring. Nếu có màu cam hoặc tím ta cho vào 10 μL
3M sodium acetate pH 5.0 để chuyển sang màu vàng nhạt, còn nếu có màu vàng
nhạt thì không cần thêm.
Bước 3: Cho dung dịch ở bước 1 vào cột QIA, sau đó ly tâm lạnh 13000 vòng/1
phút, hút bỏ dịch dưới đáy giữ lại cột.
Bước 4: Thêm 700-750 μL buffer PE vào cột QIA.
Bước 5: Ly tâm lạnh 13000 vòng/1 phút, bỏ dịch thu cột.
Bước 6: Tiếp tục ly tâm lạnh 13000 vòng/1 phút, sau đó bỏ dịch giữ lại cột.
Bước 7: Lấy cột cho vào eppendorf mới, cho vào 30 μL O vào cột QIA.
33
Đồ Án Tốt Nghiệp
Bước 8: Để khoảng 10 phút.
Bước 9: Đem đi ly tâm lạnh 13000 vòng/1 phút, thu được DNA tinh sạch.
2.3.3.5. Xử lý kết quả giải trình tự vùng gene 16S DNA
Mẫu sau khi tinh sạch, điện di trên gel agarose xem kết quả thì được gửi mẫu qua
công ty Nam Khoa, địa chỉ 793/58 Trần Xuân Soạn, phường Tân Hưng, Quận 7 –
Thành Phố Hồ Chí Minh để giải trình tự.
Sau khi giải trình tự thì kết quả sẽ được gửi về và được xử lý bằng các phần mềm
chuyên dụng như ChromasPro 1.5.0.0, MEGA5 5.0.1.120, seaview 4.32.0.0 và
Ngân hàng gene https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/ để định danh loài và xây dựng cây
phát sinh loài.
34
Đồ Án Tốt Nghiệp
3 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Kết quả ly trích và thu nhận DNA bộ gene của hình thái vi khuẩn lam
Chủng vi khuẩn lam sau khi phân lập được quan sát trên kính hiển vi quang
học. Phân loại vi sinh vật này dựa trên cơ sở hình thái học theo hệ thống phân loại
của Dương Đức Tiến (1996), Komárek và Anagnostidis (1999; 2005), Cronberg
(2006) và từ khoảng 30 mẫu đã qua sơ bộ xác định hình thái học, trong nghiên cứu
này chọn ra 4 loài đại diện cho loài sau: 2: Microsystis, 10: Anabaena, 29:
Cylindropermopsis, 31: Plantothrix.
Sau khi phân loại, tiến hành tách chiết và thu nhận DNA của 4 chủng. Kết quả
thu nhận được thể hiện trong hình 3.1.
2 10 29 31
Hình 3.1. Kết quả thu nhận DNA bộ gene của vi khuẩn lam gồm 4 chủng trên gel
agarose 1,5%. (2: Microsystis, 10: Anabaena, 29: Cylindropermopsis và 31:
Plantothrix).
Dựa vào hình 3.1, cho thấy kết quả tách chiết và thu nhận DNA của 4 chủng
Cylindropermopsis, Plantothrix, Microsystis và Anabaena khá tốt. Kết quả ly trích
trên có thể dùng cho phản ứng nhân bản vùng gene định loại loài.
35
Đồ Án Tốt Nghiệp
3.2. Kết quả đo nồng độ DNA bộ gene sau khi ly trích và thu nhận
Mẫu số 2, 10, 29 và 31 được pha loãng và đo nồng độ DNA, kết quả được thể
hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả đo nồng độ DNA bộ gene sau thu nhận
Mẫu
2 1,429 0,724 1,974
10 1,358 0,729 1,863
29 1,017 0,508 2,002
31 2,003 1,188 1,686
Tỷ lệ đo nằm trong khoảng 1,7-2,0 là có độ tinh khiết tốt nhất.
Kết quả đo nồng độ DNA:
= 1,429 x 50 x 10 = 714,5 ng/ml
= 1,358 x 50 x 10 = 679,0 ng/ml
= 1,017 x 50 x 10 = 508,5 ng/ml
= 2,003 x 50 x 10 = 1001,5 ng/ml
Qua kết quả từ bảng 3.1 cho thấy nồng độ DNA trong mẫu 2, 10, 29, 31 thu
được là cao. Tỷ lệ 260nm/280nm của mẫu 2 và 10 lần lượt là 1,974 và 1,863 nằm
trong khoảng 1,7-2,0 chứng tỏ lượng DNA thu được có độ tinh sạch tốt. Mẫu 29 và
31 có tỷ lệ là 2,002 và 1,686 chênh lệch không quá cao so với khoảng 1,7-2,0 chứng
tỏ lượng DNA thu được khá sạch.
36
Đồ Án Tốt Nghiệp
3.3. Kết quả khuếch đại đoạn gene 16S DNA bằng kỹ thuật PCR
3.3.1. PCR với cặp mồi CYA371F, 373R
10 29 T 2 31
Hình 3.2. Kết quả điện di trên gel agarose của các sản phẩm PCR với cặp mồi
CYA371F, 373R (2: Microsystis, 10: Anabaena, 29: Cylindropermopsis và
31: Plantothrix ).
Dựa vào hình 3.2 sau khi khuếch đại đoạn gene 16S DNA của 4 mẫu (2, 10, 29
và 31) bằng phương pháp PCR với cặp mồi CYA371F, 373R. Kết quả điện di sản
phẩm PCR cho thấy 2 mẫu số 2 và 31 cho kết quả dương tính, mẫu số 10 và 29 cho
kết quả âm tính, điều này cho thấy cặp mồi CYA371F, 373R là cặp mồi có độ nhạy
cao hơn khi sử dụng nhân bản đoạn gene cho 2 chủng Microsystis và Plantothrix,
kết quả này phù hợp với công bố kết quả nghiên cứu của Savichtcheva và cộng sự
với kích thước khoảng 1500 bp (Savichtcheva và công sự, 2011). Từ kết quả khuếch
đại đoạn gene 16S DNA chứng tỏ rằng đoạn mồi CYA371F, 373R thích hợp để
khuếch đại đoạn gene đối với chủng Microsystis và Plantothrix.
37
Đồ Án Tốt Nghiệp
3.3.2. PCR với cặp mồi CYA-F, CYA-R
T 10 29 2 31
Hình 3.3. Kết quả điện di trên gel agarose của các sản phẩm PCR với cặp mồi
CYA-F, CYA-R (2: Microsystis, 10: Anabaena, 29: Cylindropermopsis và
31: Plantothrix ).
Theo hình 3.3 trong nghiên cứu này cho thấy rằng sau khi khếch đại đoạn gene
16S DNA của 4 mẫu (2, 10, 29, 31) bằng phương pháp PCR với cặp mồi CYA-F,
CYA-R. Kết quả điện di sản phẩm PCR cho thấy cả 4 mẫu đều dương tính, điều này
cho thấy cặp mồi CYA-F, CYA-R là cặp mồi được sử dụng để khuếch đại một đoạn
1200 bp của đoạn gene 16S DNA phổ biến cho hầu hết các chủng vi khuẩn lam theo
công bố kết quả nghiên cứu (Urbach và cộng sự, 1992; Hotto và cộng sự, 2005;
Pham và cộng sự, 2015). Từ kết quả khuếch đại đoạn gene 16S DNA chứng tỏ rằng
đoạn mồi CYA-F, CYA-R thích hợp để khuếch đại đoạn gene đối với hầu hết các
chủng vi khuẩn lam, nhưng so về độ nhạy thì chủng Microsystis, Anabaena,
Cylindropermopsis nhạy hơn so với chủng Plantothrix.
38
Đồ Án Tốt Nghiệp
3.4. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR của các chủng vi khuẩn lam
2 10 29 31
1500
1000
Hình 3.4. Kết quả điện di trên gel agarose của các chủng vi khuẩn lam sau khi tinh
sạch (2: Microsystis, 10: Anabaena, 29: Cylindropermopsis và 31: Plantothrix ).
Theo hình 3.4 cho thấy kết quả tinh sạch DNA của các chủng vi khuẩn lam khá
tốt. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với công bố kết quả nghiên cứu của (Urbach và
ctv, 1992; Hotto và ctv, 2005; Pham và ctv, 2015) và (Savichtcheva và ctv, 2011).
3.5. Kết quả giải trình tự vùng gene 16S DNA của các chủng vi khuẩn lam
3.5.1. Mẫu 2 (chủng Microsystis)
TCCGGAATTATTGGGCGTAAAGCGTCCGCAGGTGGTCAGCCAAGTCTGCCGTCAAATCA
GGTTGCTTAACGACCTAAAGGCGGTGGAAACTGGCAGACTAGAGATCAGTAGGGGTAG
CAGGAATTCCCAGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGAGATTGGGAAGAACATCGGTGGCGA
AAGCGTGCTACTGGGCTGTATCTGACACTCAGGGACGAAAGCTAGGGGAGCGAAAGGG
ATTAGATACCCCTGTAGTCCTAGCCGTAAACGATGGATACTAGGCGTGGCTTGTATCGA
CCCGAGCCGTGCCGAAGCTAACGCGTTAAGTATCCCGCCTGGGGAGTACGCACGCAAG
TGTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGTATGTGGTTTAAT
TCGATGCAACGCGAAGAACCTTACCAAGACTTGACATGTCGCGAACCCTGGTGAAAGC
TAGGGGTGCCTTCGGGAGCGCGAACACAGGTGGTGCATGGCTGTCGTCAGCTCGTGTC
39
Đồ Án Tốt Nghiệp
GTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTCGTTCTTAGTTGCCAGCATT
AAGTTGGGGACTCTAAGGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACG
TCAAGTCAGCATGCCCCTTACGTCTTGGGCGACACACGTACTACAATGGTCGGGACAAA
GGGCAGCGAACTCGCGAG
3.5.2. Mẫu 10 (chủng Anabaena)
GGAGGCAGCAGTGGGGAATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAATACCG
CGTGAGGGAGGAAGGCTCTTGGGTTGTAAACCTCTTTTCTCAGGGAAGAAAAAAATG
ACGGTACCTGAGGAATAAGCATCGGCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGG
AGGATGCAAGCGTTATCCGGAATGATTGGGCGTAAAGGGTCCGCAGGTGGCATTGAA
AGTCTGCTGTTAAAGAGTTTGGCTCAACCAAATAAAAGCAGTGGAAACTACAAAGCT
AGAGTTTGGTCGGGGCAGAGGGAATTCCTGGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATCA
GGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGCTCTGCTAGGCCGAGACTGACACTGAGGGACG
AAAGCTAGGGGAGCGAATGGGATTAGATACCCCAGTAGTCCTAGCCGTAAACGATG
GATACTAGGCGTAGCTCGTATCGACCCGAGCTGTGCCGGAGCTAACGCGTTAAGTAT
CCCGCCTGGGGAGTACGCAGGCAACTGTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCG
CACAAGCGGTGGAGTATGTGGTTTAATTCGATGCAACGCGAAGAACCTTACCAAGGC
TTGACATGTCACGAATTCTGTGGAAACATAGGAGTGCCTTAGGGAGCGTGAACACAG
GTGGTGCATGGCTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACG
AGCGCAACCCTCGTTTTTTAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGGCACTCTAGAGAGACTGC
CGGGTGACAAACCGGAGGAAGGGTGTGGGGATGACGTCAAGTCAGCATGCCCCCTTT
ACGTCTTGGGCTACACACGTACTACAATGCTACGGACAAAGGGCAGCTACACAGCTG
AAG
3.5.3. Mẫu 29 (chủng Cylindropermopsis)
AATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAATACCGCGTGAGGGAGGAAGGC
TCTTGGGTCGTAAACCTCTTTTCTCAAGGAAGAAGAAAGTGACGGTACTTGAGGAAT
AAGCATCGGCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGAGGATGCAAGCGTTAT
CCGGAATGATTGGGCGTAAAGGGTCTGCAGGTGGAACTGAAAGTCTGCTGTTAAAGA
GTTTGGCTTAACCAAATAAAAGCGGTGGAAACTACAGAACTAGAGTGTGGTAGGGGC
AAAAGGAATTCCTGGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATCAGGAAGAACACCGGTG
GCGAAAGCGTTTTGCTAGACCATAACTGACACTGAGGGACGAAAGCTAGGGGAGCG
AATGGGATTAGATACCCCAGTAGTCCTAGCCGTAAACGATGGATACTAGGCGTGGCT
TGTATCGACCCGAGCCGTGCCGGAGCTAACGCGTTAAGTATCCCGCCTGGGGAGTAC
GCACGCAAGTGTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGTA
TGTGGTTTAATTCGATGCAACGCGAAGAACCTTACCAAGACTTGACATCCTGCGAAT
CCTGGTGAAAGCTGGGAGTGCCTTAGGGAGCGCAGAGACAGGTGGTGCATGGCTGTC
GTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTCGTTTT
40
Đồ Án Tốt Nghiệp
TTAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTAGAGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGG
AACGGTGAGGATGACGTCAAGTCAGCATGCCCCCTTACGTCTTGGGCTACCACACGT
ACTACAATGCTACGGACAGAGGGCAGCGAGCCAGGGTATG
3.5.4. Mẫu 31(chủng plantothrix)
CCCCGGTGTAGCGGTGAAATGCGTAAAGATCGGGAAGAACACCAGTGGCGAAAGCG
CTCTACTGGACTGCAACTGACACTCAGGGACGAAAGCTAGGGGAACGAATGGGATTA
AATACCCCAGTAATCCTAACCGTAAACGATGGATACTAAGTGTTGTCTGTATCGACCC
AGACAGTGCCCCAGCTAACGCGATAAGTATCCCGCCTGGGGAGTACGCACGCAAGTG
TGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAATATGTGGTTTAATT
CCATGCAACGCGAAAAACCTTACCAGGGCTTGACATGTCCCGAACCTCGCTGAAAGG
TGAGGGTGCCTTCGGGAGCGCGAACACAGGTGGTGCATGGCTGTCGTCAGCTCGTGT
CGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTCGTTCTTAGTTGCCATCA
TTCAGTTGGGCACTCTAGGGAGACTGCCGGTGATAAACCGGAGGAAGGTGGGGATG
ACGTCAAGTCATCATGCCCCTTACGTCCTGGGCTACACACGTACTACAATGGGTGGG
ACAAAGGGCAGCGAACTCGCAAGAGCCAGCTAATCCCATAAACCCATCCTCAGTTCA
GATTGCTCTCTGCAACTCGAGAGCATGAAGGAGGAATCGCTAGTAATCGCAGGTCAG
CATACTGCGGTGAATACGTTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGGA
AGTTGGCCATGCCCGAAGTCATTACTCTAACCCCTCGGGGAGGAGGATGCCGAAGGC
AGGGCTGATGACTGGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTACCGGAAGGTGTGGC
3.6. Kết quả so sánh trình tự gene trên ngân hàng NCBI và xây dựng cây phát
sinh loài
Sau đó sản phẩm PCR được gửi giải trình tự tại công ty Nam Khoa Biotek
Company. Sử dụng phần mềm ChromasPro 1.5.0.0, MEGA5 5.0.1.120, seaview
4.32.0.0. và ngân hàng gene NCBI để phân tích dữ liệu đoạn gene và thiết lập cây
phát sinh loài. Cây phát sinh loài dựa trên phân tích trình tự vùng gene 16S DNA
của các chủng vi khuẩn lam (2, 10, 29, 31) được phân lập ở hồ Dầu Tiếng và các
loài vi khuẩn lam trong ngân hàng gene NCBI. Kết quả giải trình tự của các chủng
đều có sự tương đồng cao khi so sánh với ngân hàng gene, sự tương đồng được thể
hiện rõ qua cây phát sinh loài (Hình 3.5). Đồng thời kết quả giải trình tự hoàn toàn
phù hợp với kết quả định danh hình thái.
41
Đồ Án Tốt Nghiệp
Cylindrospermopsis raciborskii CHAB1351
Raphidiopsis mediterranea 07-04
73
Cylindrospermopsis catemaco CHAB148
29
53
Raphidiopsis curvata CHAB3413
2
Microcystis panniformis
51 98
Microcystis smithii CHAB1459
14591CHAB1459
99 Planktothricoides raciborskii T1-6-2
Phormidium cf. aerugineo-coeru
18 Oscillatoriales cyanobacterium
94 Lyngbya hieronymusii N-929
31
Microcystis aeruginosa LMECYA 147
100
Microcystis ichthyoblabe VN461
Sphaerocavum brasiliense CCIBt3094
66
10
87 Dolichospermum circinale
25 Anabaena ucrainica CHAB1431
27 Sphaerospermopsis kisseleviana CHAB332
10
Hình 3.5. Cây phát sinh loài dựa trên phân tích trình tự vùng gene 16S DNA của
các chủng Microcystis, Anabaena, Cylindrospermopsis, Plantothrix với các chủng
vi khuẩn lam trên ngân hàng gene NCBI.
Tiến hành so sánh vùng gene của các mẫu phân lập được với vùng gene 16S DNA
của các chủng vi khuẩn lam trên ngân hàng NCBI, các đặc điểm hình thái học của
các chủng tương đồng và có được kết quả như sau:
42
Đồ Án Tốt Nghiệp
Mẫu 2 có mối quan hệ gần nhất với chủng Sphaerocavum brasiliense CCIBt3094,
Microcystis aeruginosa LMECYA 147, Microcystis ichthyoblabe VN461,
Microcystis panniformis và Microcystis smithii CHAB1459 với mức độ gene tương
đồng là 99%.
Mẫu 10 có mối quan hệ gần nhất với loài Dolichospermum circinale và Anabaena
ucrainica CHAB1431 với mức độ gene tương đồng là 99%, còn với loài
Sphaerospermopsis kisseleviana CHAB332 với mức độ gene tương đồng là 98%.
Mẫu 29 có mối quan hệ gần nhất với loài Cylindrospermopsis catemaco
CHAB148, Cylindrospermopsis raciborskii CHAB1351, Raphidiopsis
mediterranea 07-04 và Raphidiopsis curvata CHAB3413 với mức độ gene tương
đồng là 99%.
Mẫu 31 có mối quan hệ gần nhất với loài Planktothricoides raciborskii T1-6-2 với
mức độ gene tương đồng là 99%, với Phormidium cf. aerugineo-coeruleum,
Oscillatoriales cyanobacterium Alignment_Isolate4 và Lyngbya hieronymusii N-
929 với mức độ gene tương đồng là 93%.
43
Đồ Án Tốt Nghiệp
4 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Sau khi so sánh các mẫu phân lập được và định danh vùng gene 16S DNA của
các chủng vi khuẩn lam: Microcystis, Anabaena, Cylindrospermopsis, Plantothrix ở
hồ Dầu Tiếng với các chủng vi khuẩn lam trên ngân hàng NCBI đã cho kết luận
sau:
- Mẫu 2 có mối quan hệ gần nhất với chủng Sphaerocavum brasiliense
CCIBt3094, Microcystis aeruginosa LMECYA 147, Microcystis ichthyoblabe
VN461, Microcystis panniformis và Microcystis smithii CHAB1459 với mức độ
gene tương đồng là 99%.
- Mẫu 10 có mối quan hệ gần nhất với loài Dolichospermum circinale và
Anabaena ucrainica CHAB1431 với mức độ gene tương đồng là 99%, còn với loài
Sphaerospermopsis kisseleviana CHAB332 với mức độ gene tương đồng là 98%.
- Mẫu 29 có mối quan hệ gần nhất với loài Cylindrospermopsis catemaco
CHAB148, Cylindrospermopsis raciborskii CHAB1351, Raphidiopsis
mediterranea 07-04 và Raphidiopsis curvata CHAB3413 với mức độ gene tương
đồng là 99%.
- Mẫu 31 có mối quan hệ gần nhất với loài Planktothricoides raciborskii T1-6-2
với mức độ gene tương đồng là 99%, với Phormidium cf. aerugineo-coeruleum,
Oscillatoriales cyanobacterium Alignment_Isolate4 và Lyngbya hieronymusii
N-929 với mức độ gene tương đồng là 93%.
Dựa trên các nghiên cứu trước nay và đề tài nghiên cứu này thì cho thấy rằng sự
hiện diện của các chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố vẫn còn hiện diện
trong hồ Dầu Tiếng.
Định danh được 4 nhóm vi khuẩn lam.
So sánh giữa hai cặp mồi CYA371F, 373R và CYA-F, CYA-R dùng trog khuếch
đại đoạn gene của 4 chủng trên.
44
Đồ Án Tốt Nghiệp
4.2. Đề nghị
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các thông tin từ các nghiên cứu trong
nước và trên thế giới về các loài vi khuẩn lam đã được định danh thì ngoài các
chủng vi khuẩn lam trên còn có các chủng khác như: Gloeotrichia, Desmonostoc
và Arthronema...
Vì thời gian còn hạn chế nên có nhiều phương pháp và quy trình mà đồ án vẫn
chưa tiến hành thử nghiệm hết được, cần có những nghiên cứu sau:
Cần xác định mức độ hiện diện của các nhóm vi khuẩn lam gây bệnh,
nhằm có biện phát hạn chế sự phát triển của chúng trong nguồn nước
cấp sinh hoạt cho người dân.
Khảo sát khả năng gây bệnh của các chủng vi khuẩn lam phân lập được.
Khảo sát khả năng gây độc tố của các chủng trên.
45
Đồ Án Tốt Nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] Dương Đức Tiến, 1996. Phân loại vi khuẩn lam ở Việt Nam. NXB Nông
nghiệp. Hà Nội.
[2] Dương Thị Hoàng Oanh, Vũ Ngọc Út và Nguyễn Thị Kim Liên, 2011.
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải của tảo Spirulina platensis. Kỷ yếu Hội
nghị Khoa học Thủy sản lần IV. Trường Đại học Cần Thơ, trang 15-27.
[3] Đào Thanh Sơn, Bùi Bá Trung và Đỗ Hồng Lan Chi, 2013. Đa dạng sinh
học vi khuẩn lam ở hồ Dầu Tiếng. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và
tài nguyên sinh vật lần V. Nxb Nông nghiệp, trang 660-665.
[4] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, và Mai Đình Yên,
2002. Thủy sinh học ở các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam. Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, 399 trang.
[5] Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến và Phạm Văn Ty, 2007. Vi sinh
vật học. Nxb Giáo dục, 519 trang.
[6] Đặng Đình Kim, Dương Thị Thủy. 2014. Vi khuẩn lam độc nước ngọt.
Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
[7] Đào Thanh Sơn, Trần Trúc Ly, Phạm Thanh Lưu. 2013. Nguy cơ ngộ độc
bởi độc tố vi khuẩn lam ở hồ Dầu Tiếng. Tạp chí STINFO số 1&2: 52-53.
[8] Đào Thanh Sơn, Lê Thái Hằng, Phạm Thanh Lưu. 2013. Ảnh hưởng của
độc tố vi khuẩn lam từ hồ Dầu Tiếng. Tạp chí STINFO số 7: 28-36.
[9] Trần Cẩm Xô (chủ biên), Nguyễn Thị Lan (2005), Cơ sở di truyền và công
nghệ gen, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Tiếng nƣớc ngoài
[10] Baxevanis, A.D. and Ouellette, B.F.F., eds., Bioinformatics: A Practical
Guide to the Analysis of Genes and Proteins, third edition. Wiley, 2005. ISBN
0-471-47878-4.
46
Đồ Án Tốt Nghiệp
[11] Claverie, J.M. and C. Notredame, Bioinformatics for Dummies. Wiley,
2003. ISBN 0-7645-1696-5.
[12] World Health Organization (WHO), 1996. Guidelines for drinking water
quality. Volume 2. World Health Organization, Geneva.
[13] Komárek J., Anagnostidis K., 2005. Cyanoprokaryota 1. Teil:
Oscillatoriales. In Büdel, B., Gärtner, G., Krienitz, L., Schagerl, M. (Eds):
Süβwasserflora von Mitteleuropa. 19/2: 1-759. Gustav Fischer Verlag Jena.
[14] Komárek J. & Anagnostidis K. 1999. Susswasserflora von
Mitteleuropa,Cyanoprokaryota. 1. Teil: Chroococcales. Gustav Fischer
Verlag Jena. 548p.
[15] Chorus I., J. Bartram, 1999. Toxic cyanobacteria in water: A guide to
their public health consequences, monitoring and management. Published on
behalf of WHO, Spon Press, London, 416 pp.
[16] Dao, T. S., G. Cronberg, J. Nimptsch, L. C. Do-Hong, C. Wiegand, 2010.
Toxic cyanobacteria from Tri An Reservoir, Vietnam. Nova Hedwigia, 90:
433–448.
[17] Sivonen K., Niemela S. I., Niemi R. M., Lepisto L., Luoma T. H. &
Rasanenl L. A.. 1988. Toxic cyanobacteria (blue-green algae) in Finnish fresh
and coastal waters. Hydrobiologi 190: 267-275.
[18] Suvi Suurnakki, Gonzalo V. Gomez-Saez, Anne Rantala-Ylinen, Jouni
Jokela, David P. Fewer, Kaarina Sivonen. 2014. Identification of geosmin and
2-methylisoborneol in cyanobacteria and molecular detection methods for the
producers of these compounds. Water research 68: 56-66.
[19] Thanh-Luu Pham, Thanh-Son Dao, Kazuya Shimizu, Do-Hong Lan-Chi
and Motoo Utsumi. 2015. Isolation and characterization of microcystin-
producing cyanobacteria from Dau Tieng Reservoir, Vietnam. Nova Hedwigia
101: 1–2, 3–20.
47
Đồ Án Tốt Nghiệp
[20] Thanh-Luu Pham, Thanh-Son Dao, Ngoc-Dang Tran, Jorge Nimptsch,
Claudia Wiegand and Utsumi Motoo. 2016. Influence of environmental factors
on cyanobacterial biomass and microcystin concentration in the Dau Tieng
Reservoir, a tropical eutrophic water body in Vietnam. Ann. Limnol. - Int. J.
Lim. 0 (2016) 1–12.
[21] Thanh-Son Dao, Jorge Nimptsch and Claudia Wiegand. 2016. Dynamics
of cyanobacteria and cyanobacterial toxins and their correlation with
environmental parameters in Tri An Reservoir, Vietnam. Journal of Water and
Health 14.4: 699-712.
[22] Duy T. N., Paul K. S. Lam, Glen R. Shaw, Des W. Connell. 2000.
Toxicology and risk assessment of freshwater cyanobacterial (bluegreen
algal) toxins in water, Rev. Environ. Contam. Toxicol 163: 113 –186.
[23] Ena Urbach, Deborah L. Robertson, Sallie W. Chisholm. 1992. Multiple
evolutionary origins of prochlorophytes within the cyanobacteria radiation.
Nature Publishing Group 355: 1-4.
[24] Kitching IJ, Forey PL., Humphries CJ., Williams DM. 1998. Clasdistics,
the theory and practice of parsimony analysis. Oxford University Press.
228pp. Occurrence of the toxic cyanobacterium (blue-green alga) Microcystis
aeruginosa in Central China. Arch. Hydrobiol 114: 21-30.
[25] Page, R.D.M., Holmes, E.C. 1998. Molecular Evolution. Blackwell
Publishing. 346pp.
[26] Salemi M., Vandamme A-M. 2006. The phylogenetic handbook, a
practical approach to DNA and protein phylogeny. Cambridge University
Press. 398pp.
[27] Ye SQ. 2008. Bioinformatics: A Practical Approach. CRC Press, Taylor
& Francis Group. Amber Hotto, Mike Satchwell, Gregory Boyer. 2005.
Seasonal Production and Molecular Characterization of Microcystins in
Oneida Lake, New York, USA. Environ. Toxicol 20: 243–248.Carmichael,
W.W., Yu, M. J., He, Z.R, He, J.W. and Yu, J-L.. 1988.
48
Đồ Án Tốt Nghiệp
[28] Friedrich Jüttner, Susan B. Watson. 2007. Biochemical and Ecological
Control of Geosmin and 2-Methylisoborneol in Source Waters. Appl. Environ.
Microbiol 73: 4395-4406.
[29] Olga Savichtcheva, Didier Debroas, Rainer Kurmayer, Clement Villar,
Jean Philippe Jenny, Fabien Arnaud, Marie Elodie Perga, and Isabelle
Domaizon. 2011. Quantitative PCR Enumeration of Total/Toxic Planktothrix
rubescens and Total Cyanobacteria in Preserved DNA Isolated from Lake
Sediments. Appl. Environ. Microbiol Vol. 77, No. 24: 8744–8753.6.
[30] Amber Hotto, Mike Satchwell, Gregory Boyer. 2005. Seasonal
Production and Molecular Characterization of Microcystins in Oneida Lake,
New York, USA. Environ. Toxicol 20: 243–24.
[31] Kurmayer, R., G. Christiansen, and I. Chorus. 2003. The abundance of
microcystin-producing genotypes correlates positively with colony size in
Microcystis and determines its microcystin net production in Lake Wannsee.
Appl. Environ. Microbiol. 69:787–795.
[32] Cronberg G., H. Annadotter, 2006. Manual on aquatic cyanobacteria: A
photo guide and a synopsis of their toxicology. Kerteminde Tryk A/S, 106 pp.
[33] Zhou J. et al (1996). DNA recovery from soils of diverse composition,
Applied and Environmental Microbiology, 62 (2), 316 – 322.
[34] Jara C. et al (2008). Analysis of several methods for the extration of high
quality DNA from acetic acid bacteria in wine and vinegar for
characterization by PCR-based methods, International Journal of Food
Microbiology, 128 (2), 336 - 341.
[35] Zhu H, Qu F, Zhu LH. Isolation of genomic DNAs from plants, fungi and
bacteria using benzyl chloride. Nucleic Acids Res 1993; 21(22), 5279-80.
[36] Haruta S. (2002). Construction of a stable microbial community with high
cellulose – degradation ability, Appl Microbiol Biotechnol, 59 (4), 529 – 534.
[37] Tomoyukihori, Shin Haura, Yohiyuki Ueno, Masaharuishii, Yasuo
Igarashi (2006). Direct comparinson of singlesstand conformation
49
Đồ Án Tốt Nghiệp
polymorphism (SSCP) and denaturing gradient gel electrophoresis (DGGE) to
characterize a microbial community on the basis of 16S RNA gene fragment,
Journal of Microbiological Methods, 66, 165 – 169.
[38] Friedrich Jüttner, Susan B. Watson. 2007. Biochemical and Ecological
Control of Geosmin and 2-Methylisoborneol in Source Waters. Appl. Environ.
Microbiol 73: 4395-4406.
Tài liệu từ Internet
[1] https://voer.edu.vn/c/vi-khuan-lam/9b2ffb8d/6b311bf8
[2] https://vi.wikipedia.org/wiki/Tin_sinh_h%E1%BB%8Dc
[3]
luan-1672608.html
50
Đồ Án Tốt Nghiệp
PHỤ LỤC
A. Hình ảnh các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
Máy li tâm lạnh MIKRO 220R Nguồn EC105 và Bể điện di QS-710
Hộp đèn soi UV Uvintec Máy PCR sprint thermo Cycler
1
Đồ Án Tốt Nghiệp
B. Kết quả so sánh trình tự 16S DNA của loài vi khuẩn lam với ngân hàng gene
NCBI.
1. Kết quả so sánh mẫu 2 với chủng Microcystis aeruginosa LMECYA 147 trên
trình tự đoạn gene 16S DNA
Score Expect Identities Gaps Strand
1602 bits (867) 0.0 884/891(99%) 6/891(0%) Plus/Plus
Query 1 AATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAACGCCGCGTGAGGGAGGAAGGTCTTT 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 277 AATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAACGCCGCGTGAGGGAGGAAGGTCTTT 336
Query 61 GGATTGTAAACCTCTTTTCTCAAGGAAGAAGTTCTGACGGTACTTGAGGAATCAGCCTCG 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 337 GGATTGTAAACCTCTTTTCTCAAGGAAGAAGTTCTGACGGTACTTGAGGAATCAGCCTCG 396
Query 121 GCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGGGGAGGCAAGCGTTATCCGGAATTATT 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 397 GCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGGGGAGGCAAGCGTTATCCGGAATTATT 456
Query 181 GGGCGTAAAGCGTCCGCAGGTGGTCAGCCAAGTCTGCCGTCAAATCAGGTTGCTTAACGA 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 457 GGGCGTAAAGCGTCCGCAGGTGGTCAGCCAAGTCTGCCGTCAAATCAGGTTGCTTAACGA 516
Query 241 CCTAAAGGCGGTGGAAACTGGCAGACTAGAGATCAGTAGGGGTAGCAGGAATTCCCAGTG 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 517 CCTAAAGGCGGTGGAAACTGGCAGACTAGAGATCAGTAGGGGTAGCAGGAATTCCCAGTG 576
Query 301 TAGCGGTGAAATGCGTAGAGATTGGGAAGAACATCGGTGGCGAAAGCGTGCTACTGGGCT 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 577 TAGCGGTGAAATGCGTAGAGATTGGGAAGAACATCGGTGGCGAAAGCGTGCTACTGGGCT 636
Query 361 GTATCTGACACTCAGGGACGAAAGCTAGGGGAGCGAAAGGGATTAGATACCCCTGTAGTC 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 637 GTATCTGACACTCAGGGACGAAAGCTAGGGGAGCGAAAGGGATTAGATACCCCTGTAGTC 696
Query 421 CTAGCCGTAAACGATGGATACTAGGCGTGGCTTGTATCGACCCGAGCCGTGCCGAAGCTA 480
2
Đồ Án Tốt Nghiệp
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 697 CTAGCCGTAAACGATGGATACTAGGCGTGGCTTGTATCGACCCGAGCCGTGCCGAAGCTA 756
Query 481 ACGCGTTAAGTATCCCGCCTGGGGAGTACGCACGCAAGTGTGAAACTCAAAGGAATTGAC 540
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 757 ACGCGTTAAGTATCCCGCCTGGGGAGTACGCACGCAAGTGTGAAACTCAAAGGAATTGAC 816
Query 541 GGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGTATGTGGTTTAATTCGATGCAACGCGAAGAACCTTAC 600
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 817 GGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGTATGTGGTTTAATTCGATGCAACGCGAAGAACCTTAC 876
Query 601 CAAGACTTGACATGTCGCGAACCCTGGTGAAAGCTAGGGGTGCCTTCGGGAGCGCGAACA 660
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 877 CAAGACTTGACATGTCGCGAACCCTGGTGAAAGCTAGGGGTGCCTTCGGGAGCGCGAACA 936
Query 661 CAGGTGGTGCATGGCTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGGTTAAGTCCCGCAAC 720
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |||||||||||||||||
Sbjct 937 CAGGTGGTGCATGGCTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTT-GGGTTAAGTCCCGCAAC 995
Query 721 GAGCGCAACCCCTCGTTCTTAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGGGGACTCTAAGGAGACTGC 780
|||||||| ||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||||||
Sbjct 996 GAGCGCAA-CCCTCGTTCTTAGTTGCCAGCATTAAGTT--GGGGACTCTAAGGAGACTGC 1052
Query 781 CGGTGACAAACCCGGAGGAAGGTGGGGGATGACGTCAAGTCAGCATGCCCCTTACGTCTT 840
|||||||||| |||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1053 CGGTGACAAA-CCGGAGGAAGGT-GGGGATGACGTCAAGTCAGCATGCCCCTTACGTCTT 1110
Query 841 GGGCGACACACGTACTACAATAGTCGGGACAAAGGGCAGCGAACTCGCGAG 891
||||||||||||||||||||| |||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 1111 GGGCGACACACGTACTACAATGGTCGGGACAAAGGGCAGCGAACTCGCGAG 1161
2. Kết quả so sánh mẫu 10 với chủng Anabaena ucrainica CHAB1431 trên
trình tự đoạn gene 16S DNA.
Score Expect Identities Gaps Strand
1624 bits (879) 0.0 899/907(99%) 8/907(0%) Plus/Plus
3
Đồ Án Tốt Nghiệp
Query 1 GGAGGCAGCAGTGGGGAATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAATACCGCGTG 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 222 GGAGGCAGCAGTGGGGAATTTTCCGCAATGGGCGAAAGCCTGACGGAGCAATACCGCGTG 281
Query 61 AGGGAGGAAGGCTCTTGGGTTGTAAACCTCTTTTCTCAGGGAAGaaaaaaaTGACGGTAC 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 282 AGGGAGGAAGGCTCTTGGGTTGTAAACCTCTTTTCTCAGGGAAGAAAAAAATGACGGTAC 341
Query 121 CTGAGGAATAAGCATCGGCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGAGGATGCAAG 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 342 CTGAGGAATAAGCATCGGCTAACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGAGGATGCAAG 401
Query 181 CGTTATCCGGAATGATTGGGCGTAAAGGGTCCGCAGGTGGCATTGAAAGTCTGCTGTTAA 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 402 CGTTATCCGGAATGATTGGGCGTAAAGGGTCCGCAGGTGGCATTGAAAGTCTGCTGTTAA 461
Query 241 AGAGTTTGGCTCAACCAAATAAAAGCAGTGGAAACTACAAAGCTAGAGTTTGGTCGGGGC 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 462 AGAGTTTGGCTCAACCAAATAAAAGCAGTGGAAACTACAAAGCTAGAGTTTGGTCGGGGC 521
Query 301 AGAGGGAATTCCTGGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATCAGGAAGAACACCAGTGGCGA 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 522 AGAGGGAATTCCTGGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATCAGGAAGAACACCA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_dinh_danh_vung_gene_16s_dna_chung_vi_khuan_lam_co_kha.pdf