Đồ án Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH Ngành: Môi trường Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Thái Văn Nam Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Bảo Trâm MSSV: 1311090643 Lớp: 13DMT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trì

pdf156 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đồ án Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của PGS.TS Thái Văn Nam. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 07 năm 2017 Sinh viên Đoàn Thị Bảo Trâm LỜI CẢM ƠN Đề tài này được hoàn thành là nhờ có sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo từ quý thầy cô, bạn bè và người thân dành cho em. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến tất cả mọi người. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Thái Văn Nam, người đã tận tình hướng dẫn và khuyến khích em phát triển vấn đề nghiên cứu theo hướng đi phù hợp. Nhờ sự giúp đỡ của thầy em cảm thấy thêm trân trọng và thích thú với bài báo cáo này, dù nó là một sản phẩm còn nhiều thiếu sót. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thầy cô giáo khoa Công nghệ Sinh học- Thực phẩm- Môi trường, trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đã giảng dạy và truyền thụ cho chúng em những kiến thức, kỹ năng cần thiết để chúng em thực hiện được đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn của mình đến các anh/chị làm việc tại các hệ thống siêu thị SAIGON CO.OP đã tạo mọi điều kiện để cho em hoàn thành đề tài. Cuối cùng, em xin cảm ơn những người bạn đã luôn chia sẻ ý tưởng, góp ý và quan tâm đến đề tài nghiên cứu này. Gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo những điều kiện tốt nhất. Sự giúp đỡ này là nguồn động viên quý giá để em vượt qua những khó khăn và hoàn thành báo cáo đề tài tốt nghiệp. TP.Hồ Chí Minh, tháng 7, năm 2017 Sinh viên Đoàn Thị Bảo Trâm SV lớp 13DMT02 khoa CN SH- TP- MT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. IIV DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. VI DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... VIII MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 3.1.Đối tượng ................................................................................................................ 2 3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2 3.3. Phạm vi về sản phẩm .............................................................................................. 5 3.4. Tính mới của đề tài ................................................................................................. 5 3.5.Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................... 6 3.6.Cấu trúc đồ án ......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 8 1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 8 1.1.1. Tiêu dùng bền vững ............................................................................................ 8 1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững .......................................................................... 8 1.1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững .......................................................... 9 1.1.1.3. Các chính sách nhằm thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam .................. 10 1.1.2. Tiêu dùng xanh .................................................................................................. 11 1.1.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh .............................................................................. 11 1.1.2.2. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh .................................................................. 13 1.1.2.3. Thực trạng tiêu dùng xanh ............................................................................. 13 1.1.3. Sản phẩm thân thiện môi trường ....................................................................... 23 1.1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 23 1.1.3.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 24 1.1.4. Sản phẩm xanh .................................................................................................. 26 1.1.5. Nhãn sinh thái- nhãn môi trường ...................................................................... 30 i ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM .............. 34 1.2.1. Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng Việt Nam ......................................... 34 1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng TP.HCM ................................................... 34 1.2.3. Xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường .................................. 35 1.2.4. Phân loại các sản phẩm xanh có trên thị trường ở TP.HCM ............................ 37 1.2.5. Thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam ............................................................ 37 1.2.6.Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân thiện với môi trường ............................................................................................................. 39 1.2.6.1. Khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm ........................................................ 39 1.2.6.2.Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm ............................................... 41 1.3. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH ................................. 42 1.3.1.Trên Thế giới ...................................................................................................... 42 1.3.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 43 1.4.TỔNG QUAN CÁC HỆ THỐNG SIÊU THỊ VÀ CỬA HÀNG TIỆN LỢI .... 45 1.4.1. Hiện trạng các siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam ................................ 45 1.4.2. Sơ lược các hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi phổ biến tại TP.HCM ........ 47 1.4.3.Hiện trạng phân phối tại các cửa hàng và siêu thị sơ bộ .................................... 51 1.5.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ TIÊU DÙNG XANH .......................... 52 1.5.1.Nghiên cứu của tác giả ngoài nước .................................................................... 52 1.5.2.Nghiên cứu của tác giả trong nước .................................................................... 55 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 62 2.1. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 62 2.2. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 62 2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 68 2.3.1. Phương pháp luận .............................................................................................. 68 2.3.2. Phương pháp cụ thể ........................................................................................... 69 2.3.2.1. Phương pháp quan sát .................................................................................... 69 2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (điều tra bằng bảng hỏi): ............................ 69 2.3.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ................................................. 70 ii ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê, đánh giá tác động (định lượng) ................ 71 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 72 3.1. HIỆN TRẠNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM XANH TẠI CÁC SIÊU THỊ ....... 72 3.2. NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM ............................................................................... 72 3.2.1. Thông tin, đặc điểm đối tượng khảo sát ............................................................ 72 3.2.2. Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh .................................................. 74 3.2.3. Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng .................................................... 78 3.2.4. Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh ................. 82 3.2.4.1. Kênh truyền thông .......................................................................................... 82 3.2.4.2. Sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh ................................................. 84 3.2.5. Phân tích nhân tố ............................................................................................... 85 3.3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG XANH VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN ............................................................................................ 94 3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH ............................. 95 3.4.1. Các giải pháp đối với chính phủ ....................................................................... 95 3.4.2. Các đề xuất đối với doanh nghiệp ..................................................................... 98 3.4.3. Giải pháp từ phía người tiêu dùng .................................................................... 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 102 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105 TÀI LIỆU TRONG NƯỚC ....................................................................................... 105 TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ........................................................................................ 106 TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TỪ INTERNET ................................................................. 106 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 107 iii ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 ATM Máy rút tiền tự động 2 BĐKH Biến đổi khí hậu 3 BVMT Bảo vệ Môi trường 4 C4E Đạp xe vì Môi trường 5 CFC Chlorofluorocarbon 6 EU Các nước liên minh Châu Âu 7 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 8 GDP Gross Domestic Product 9 GEN Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu 10 GPP Green Public Procurement 11 HEPS Hiệu suất năng lượng 12 HTX Hợp tác xã 13 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế 14 IMO Tổ chức Hàng hải Quốc tế 15 ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế 16 ITU Tổ chức Viễn thông Quốc tế 17 LHQ Liên Hiệp Quốc 18 NDRC Uỷ ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc 19 OEF Organisation Environmental Footprint 20 PEF Product Enviromental Footprint 21 PTBV Phát triển bền vững 22 RCEE Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường 23 SCP Kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ bền vững của EU 24 SIP Chính sách công nghiệp bền vững của EU 25 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 26 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 27 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh iv ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 UBND Uỷ ban nhân dân 29 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp 30 UNESCO Quốc 31 UNFPA Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc 32 UN-HABITAT Chương trình Nhân cư Liên Hiệp Quốc 33 UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc 34 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới 35 WB Ngân hàng Thế giới 36 WCED World Commission on Environment and Development 37 WHO Tổ chức Y tế Thế giới 38 WIPO Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới 39 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới v ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Danh sách các sản phẩm xanh ................................................................... 28 Bảng 1.2: Tóm tắt các chính sách/chương trình thúc đẩy tiêu dùng xanh ở một số quốc gia trên Thế giới ................................................................................................. 45 Bảng 1.3: Số lượng siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam .................................. 45 Bảng 1.4: Điểm trung bình của kết quả nghiên cứu ................................................... 59 Bảng 1.5: Kết quả hồi quy với ý định mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc ........... 60 Bảng 1.6: Kết quả hồi quy với hành vi mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc ......... 61 Bảng 3.1: Thông tin cá nhân các mẫu khảo sát .......................................................... 73 Bảng 3.2: Kết quả nhận thức về phát triển bền vững của người tiêu dùng TP.HCM 76 Bảng 3.3: Kết quả nhận thức về sản phẩm thân thiện môi trường của người tiêu dùng TP.HCM ...................................................................................................................... 76 Bảng 3.4: Kết quả nhận thức về nhãn năng lượng so sánh của người tiêu dùng TP.HCM ...................................................................................................................... 76 Bảng 3.5: Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM ... 77 Bảng 3.6: Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM ....... 79 Bảng 3.7: Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM ...................................................................................................................... 79 Bảng 3.8: Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh ............ 84 Bảng 3.9: Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM ............... 84 Bảng 3.10: Điểm trung bình của từng biến nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi thực hiện mua sắm xanh ........................................................................................ 85 Bảng 3.11: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và cac biến nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi thực hiện mua sắm xanh ................................................................. 87 Bảng 3.12: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi thực hiện mua sắm xanh ................................................................................. 87 Bảng 3.13: Hai nhóm nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi mua thực hiện mua sắm xanh .............................................................................................................. 88 vi ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 3.14: Điểm trung bình từng nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu dùng ........................................................................................................... 89 Bảng 3.15: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và các biến nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu dùng ..................................................................... 91 Bảng 3.16: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu dùng ..................................................................................... 92 Bảng 3.17: Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu dùng ............................................................................................................................. 93 vii ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị co.op trên địa bàn TP.HCM ................................... 5 Hình 1.1: Nhãn xanh Việt Nam .................................................................................. 31 Hình 1.2: Nhãn năng lượng xác nhận ........................................................................ 33 Hình 1.3: Nhãn năng lượng so sánh ........................................................................... 33 Hình 1.4: Biểu đồ mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường .................. 40 Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh. ................................... 41 Hình 2.1: Sơ đồ phương pháp luận về tiêu dùng xanh ............................................... 68 Hình 3.1: Trung bình mức độ quan trọng của việc mua sản phẩm xanh. .................. 85 Hình 3.2: Trung bình mức độ quan trọng khi quyết định mua một sản phẩm . ......... 91 viii ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Trong tình hình khủng hoảng môi trường toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, đang trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích lũy nguồn vốn quốc gia, công tác bảo vệ môi trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, đỏi hỏi phải không ngừng đổi mới cách làm với những giải pháp mang tính đột phát và thân thiện với môi trường qua việc phát triển các ngành kinh tế xanh, sản xuất sạch, đặc biệt là thay đổi hành vi ứng xử thiếu văn hóa với môi trường tự nhiên, trong đó sản xuất và tiêu dùng bền vững được xem là một trong những yếu tố then chốt để giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính vào bầu khí quyển và khuyến khích hình thành nền kinh tế cacbon thấp.Tuy nhiên, các khía cạnh sâu sắc của sự bền vững, bao gồm tiêu dùng xanh, vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu về tiêu dùng xanh ở các mức độ sâu sắc hơn là vấn đề thiết yếu hiện nay.[6] Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những thành phố có số dân đông đúc và có nền kinh tế công nghiệp phát triển, nhiều ngành sản xuất đã ra đời; nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển mở rộng, đã và đang thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tạo nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nền kinh tế cũng đã bộc lộ rõ những yếu tố chưa thực sự bền vững. Tăng trưởng kinh tế mới chỉ dựa vào khai thác tài nguyên ở cường độ cao; công nghệ còn lạc hậu, chậm đổi mới nên đã tiêu hao nhiều năng lượng, nước, nguyên vật liệu, dẫn đến tình trạng suy kiệt nguồn nước, các loại tài nguyên khoáng sản, và môi trường bị xuống cấp... Mặt khác, một bộ phận dân cư vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững. Vấn đề này nếu cứ tiếp diễn sẽ ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại cũng 1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP như tương lai. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường này, điều quan trọng nhất là con người phải thay đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của mình. Tiêu dùng xanh hiện nay cũng đã tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này. Việc tạo ra một xu hướng tiêu dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một thành phố đang phát triển như TP. Hồ Chí Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác của Nhà nước và quyết tâm đổi mới của các doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng trong việc đưa việc sử dụng các sản phẩm tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người tiêu dùng và phổ biến rộng hơn để làm thay đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng. Do đó, em chọn đề tài: “Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề môi trường liên quan đến tiêu dùng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị đang ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Từ đó đẩy mạnh tuyên truyền để thay đổi thói quen mua sắm, nâng cao nhận thức của người dân về hạn chế xả rác thải ra môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Bởi, một khi người dân coi trọng việc mua sắm và tiêu dùng các sản phẩm xanh sẽ là tiền đề quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá nhận thức tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.  Đánh giá hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.  Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại TP.HCM. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Khách mua hàng ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại TP.HCM, các cá nhân trên 18 tuổi sống tại TP.HCM và đủ kiến thức. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hiện nay, TP.HCM có rất nhiều hệ thống siêu thị lớn điển hình 5 hệ thống lớn CO.OPMART, BIGC, EMART, AEON, VINMART với rất nhiều chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh như: - Siêu thị EMART đưa việc quản lý thân thiện môi trường vào hệ thống quản lý như việc phát triển các cửa hàng thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng năng lượng và khí gas, mở rộng kinh doanh các loại sản phẩm thân thiện môi trường, khuyến khích tiêu dùng xanh, truyền bá văn hóa thân thiện với môi trường, đóng góp xã hội qua các chiến dịch bảo vệ môi trường - Big C cho biết trong tương lai tất cả các đại siêu thị của Big C sẽ là các đại siêu thị xanh, góp phần cùng cộng đồng bảo vệ môi trường và hướng đến phát triển bền vững, cụ thể như cuối năm 2010, Big C đã đưa vào hoạt động thế hệ đầu tiên các đại siêu thị Big C xanh, sử dụng tất cả các công nghệ thân thiện với môi trường trong đó có bóng đèn tiết kiệm điện; trang bị hệ thống giám sát và quản lý điện năng nhưng cũng chưa có chương trình nào cụ thể để khuyến khích người tiêu dùng tiêu tiêu dùng xanh chỉ có chương trình giới thiệu túi nilon thân thiện môi trường đến người tiêu dùng. - Công ty TNHH AEON Việt Nam tổ chức Lễ trồng cây mang tên ”Cánh rừng quê hương AEON” với mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ nỗ lực của mình, mang đến thêm nhiều mảng xanh hơn cho môi trường và xã hội, cũng như góp phần tuyên truyền bảo vệ môi trường xanh cho thế hệ tương lai. - “Tôi chọn nông sản sạch” là Chương trình do công ty TNHH Đầu tư Sản xuất Phát triển Nông nghiệp VinEco phát động, với mong muốn tạo làn sóng ủng hộ sản xuất nông nghiệp sạch từ đông đảo người tiêu dùng, thông qua đó cổ vũ, động viên, lan tỏa văn hóa làm nông nghiệp sạch cho những hộ sản xuất nông nghiệp Việt. Chương trình cũng giới thiệu, đồng hành, hỗ trợ và tôn vinh các hộ sản xuất uy tín, các sản phẩm nông nghiệp đặc sản của Việt Nam, các vùng nông nghiệp nổi tiếng, các chuỗi sản xuất sạch đang hình thành và phát triển trên tất cả các tỉnh, thành cả nước. Chương trình sẽ được tổ chức thực hiện tại các vùng nông nghiệp lớn trên cả nước, được truyền thông rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương 3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP tiện truyền thông đại chúng, qua hệ thống siêu thị VinMart, VinMart+ và trang thương mại điện tử Adayroi.com. Hệ thống SAIGON CO.OP với chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi thường xuyên có các chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh, nổi bật nhất đó là chương trình định kỳ hằng năm vào tháng 5. Qua 7 lần tổ chức (từ năm 2010 đến nay), chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh đã đạt được những con số ấn tượng. Vận động được hơn 4 triệu lượt người dân cam kết hưởng ứng tiêu dùng xanh. Mức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp xanh tăng lên từ 40% - 60% trong tháng diễn ra chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opmart. Những con số trên đã phần nào thể hiện sức lan tỏa rộng khắp của chiến dịch trong cộng đồng cả nước. Vai trò của cộng đồng cũng được thể hiện mạnh mẽ hơn thông qua việc kiên trì theo đuổi mục tiêu xây dựng thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho những doanh nghiệp xanh và doanh nghiệp. Chính vì dẫn đầu trong các phong trào kích cầu tiêu dùng xanh nên tôi sẽ chọn hệ thống của SAIGON CO.OP để thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhận thức và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng khi siêu thị đã có rất nhiều chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh. Chọn 10 siêu thị trên địa bàn TP.HCM trong hệ thống siêu thị SAIGON CO.OP (gồm Quận 1, Quận 10, Quận 6, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Thạnh, Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp). 4 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị CO.OP trên địa bàn TP.HCM (Nguồn: Trang thông tin điện tử hệ thống Saigon Co.op) Danh sách cụ thể các siêu thị: - Quận 1: Co.opmart Cống Quỳnh: 189C Cống Quỳnh - P.Nguyễn Cư Trinh, Q1, TPHCM. - Quận 10: Co.opmart Lý Thường Kiệt: 497 Hòa Hảo, P.7, Q.10, TPHCM. - Quận 6: Co.opmart Hậu Giang: 188 Hậu Giang, P.6, Q.6, TPHCM. - Quận 12: Co.opmart Nguyễn Ảnh Thủ: 167/2 Nguyễn Ảnh Thủ, P.Trung Mỹ Tây, Q.12, TP.HCM. - Quận Phú Nhuận: Co.opmart Rạch Miễu: 48 Hoa Sứ, P.7, Q. Phú Nhuận. TP.HCM. Co.opmart Nguyễn Kiệm : 571-573 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TPHCM. - Quận Gò Vấp: Co.opmart Phan Văn Trị : 543/1 Đường Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Co.opmart Foodcosa: 304A Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM. - Quận Bình Thạnh: Co.opmart Đinh Tiên Hoàng: 127 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q.Bình Thạnh, TPHCM. - Quận Thủ Đức: Co.opmart BìnhTriệu: Số 68/1 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TPHCM. 3.3. Phạm vi về sản phẩm Điều tra được thực hiện ở 3 ngành hàng. Trong đó sản phẩm nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh là thực phẩm, hàng gia dụng và túi nilon. 3.4. Tính mới của đề tài 5 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác định nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này được nghiên cứu bằng cách đi khảo sát người tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết quả xác định các mối quan tâm mà người tiêu dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng TP.HCM. 3.5. Ý nghĩa đề tài  Ý nghĩa khoa học: Việc đánh giá, phân tích hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng tại một số siêu thị và xác định được nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm xanh của người tiêu dùng sẽ giúp nhà quản lý trong việc hoạch định nhu cầu tiêu dùng xanh và bảo vệ môi trường làm thúc đẩy phát triển bền vững.  Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo đánh giá mức độ nhận thức hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng ở các đô thị nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đồng thời đề ra hướng giải pháp phát triển đô thị tiêu dùng xanh cho nhiều năm tới. Các nhà sản xuất và quản lý có thể dựa trên kết quả của nghiên cứu để có các kế hoạch, chính sách phù hợp với nhu cầu và dễ dàng đưa các sản phẩm xanh đến gần với người tiêu dùng nhằm mục tiêu đẩy mạnh hành vi tiêu dùng xanh. 3.6. Cấu trúc đồ án Đồ án có 154 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, trong đó có 23 bảng và 9 hình. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đồ án được chi làm ba chương: - Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu. Gồm: Các khái niệm: tiêu dùng bền vững, tiêu dùng xanh, sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, nhãn sinh thái- nhãn môi trường Tổng quan hiện trang tiêu dùng xanh ở Việt Nam, các chính sách thúc đẩy, hệ thống siêu thị và của hàng tiện lợi, các nghiên cứu liên quan. 6 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Gồm: nội dung nghiên cứu, sơ lược địa bàn nghiên cứu và các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 7 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tiêu dùng bền vững 1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến đổi khí hậu(BĐKH) diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài nguyên trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để đạt được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu dùng bền vững? Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Tương lai chung c ủa chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED – World Commission on Environment and Development) nay là Ủy ban Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.[12] Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau. Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là biết tiêu dùng hiệu quả hơ...h nghiệp và khu vực dân cư. Việt Nam cũng đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, trong đó tiêu dùng xanh đã bắt đầu được nhắc đến nhiều hơn. Nhiều văn bản liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu 22 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP quả... Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cũng được triển khai tại Việt Nam trong hơn l0 năm qua. Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như chương trình cấp Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công Thương), Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai. Để khách hàng có thể hiểu rõ hơn và thực hiện hành vi tiêu dùng xanh, việc đẩy mạnh hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh là hết sức quan trọng. Năm 2010, Saigon Co.op (Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh) trở thành đơn vị bán lẻ tiên phong tham gia thực hiện chiến dịch “Tiêu dùng xanh”, với mong muốn đóng góp nhiều hơn cho lợi ích cộng đồng thông qua vai trò là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối. Nhìn chung, dù bắt nhịp khá chậm nhưng cho đến nay, xu hướng tiêu dùng xanh đang lan tỏa và nhận được sự hưởng ứng khá tích cực từ phía người dân và các nhà sản xuất với dự án “Tôi yêu sản phẩm xanh và khu phố xanh”. 1.1.3. Sản phẩm thân thiện môi trường 1.1.3.1. Khái niệm Trước khi đi vào khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường, chúng ta cùng tìm hiều về sản phẩm liên quan đến môi trường, hay còn gọi là những sản phẩm nhạy cảm với môi trường (environment sensitive commodities) là những sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gây tác hại tới sức khỏe của con người, động thực vật và đòi hỏi tương đối nhiều nguồn lực nhằm xử lý các tác hại đó. Đánh giá mức độ liên quan của một sản phẩm đối với môi trường hay nhận biết một sản phẩm liên quan đến môi trường thường được xác định theo các tiêu chí:  Độ nguy hại của chất thải đi kèm hoặc tồn tại trong sản phẩm.  Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm tới môi trường không khí. 23 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm tới đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.  Quy trình sản xuất sản phẩm có tác động tiêu cực tới môi trường. Cùng với khái niệm các sản phẩm nhạy cảm đối với môi trường, trong thương mại quốc tế hiện nay cũng bắt đầu xuất hiện một thuật ngữ khác là “Sản phẩm thân thiện với môi trường”. Đây là nhóm sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu thụ và thải bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (hoặc nếu có thì cũng nhẹ hơn so với tác động tới môi trường của các sản phẩm tương tự cùng loại). Xét trong chừng mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có ảnh hưởng tích cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi phục lại cân bằng sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp đảm bảo khả năng tái tạo độ mùn của đất, các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công nghệ sạch. Cho đến nay chưa có sản phẩm nào được coi là thân thiện với môi trường một cách tuyệt đối mà chỉ tồn tại những sản phẩm thân thiện với môi trường một cách tương đối. Một sản phẩm chỉ được coi là hoàn toàn thân thiện với môi trường khi và chỉ khi nó đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn về tính thân thiện với môi trường từ giai đoạn sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất) cho tới giai đoạn đưa vào tiêu dùng, sử dụng và cuối cùng là giai đoạn thải bỏ sau khi sử dụng tính chất có thể tái chế được, không gây tổn hại cho môi trường tại bãi rác thải và quá trình vận chuyển lưu kho). Các tiêu chuẩn để đánh giá tính thân thiện rất khác nhau qua từng vùng lãnh thổ, từng khu vực trên thế giới, cho nên khái niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” luôn luôn chỉ có thể mang tính chất tương đối. 1.1.3.2. Ý nghĩa Các sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi trường sống của con người (môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật, nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình, nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên 24 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP tới con người và sinh vật trên Trái đất, nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người). Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên để gia tăng không gian sống cho con người có thể làm cho chất lượng không gian sống mất khả năng tự phục hồi. Trước thế kỷ 21, ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản phẩm đến sức khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có nhận thức cao hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc về thiết kế sinh thái để có được những tính năng thân thiện với môi trường. Các khái niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt giai đoạn phát triển của sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối. Thêm vào đó, trong suốt quá trình sản xuất giảm thiểu nguồn năng lượng và nước là đồng hành với ít rác, ít ô nhiễm hơn. Trong quá trình sử dụng, sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó. Sản phẩm sinh thái cũng được thiết kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và phục hồi. Sản phẩm sinh thái thường đi kèm với nhãn hiệu sinh thái loại I, II, III theo bộ tiêu chuẩn ISO.  ISO 14024 (Nhãn loại I): là nhãn sinh thái được chứng nhận, được cấp cho sản phẩm của nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người tiêu dùng bởi Chính phủ hoặc tổ chức độc lập với người sản xuất hoặc người tiêu dùng..  ISO 14021 (Nhãn loại II): là nhãn sinh thái tự công bố, do các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối đưa ra, dựa trên những chứng cứ và kết quả 25 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP tự đánh giá hoặc được đánh giá bởi các bên liên quan khác theo yêu cầu của họ.  ISO 14025 (Nhãn loại III): là nhãn tự nguyện, là nhãn của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng cho người tiêu dùng theo chương trình tự nguyện của ngành kinh tế và các tổ chức kinh tế đề xuất. Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ liệu của Mạng lưới thu mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái thường được phân theo nhóm sản phẩm như: thiết bị điện, điện tử gia dụng, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển máy móc, cơ khí, đồ nội thất trang trí, vật liệu và máy móc xây dựng, vật liệu bao bì gói, sản phẩm may mặc, các sản phẩm làng nghề, nông sản thiết bị an ninh an toàn và y tế năng lượng, dịch vụ sinh thái du lịch, các hoạt động nghiên cứu và phát triển về môi trường, công nghệ và thiết bị liên quan đến môi trường. Ngoài ra, sản phẩm sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế. Việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Mặc dù sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu rộng lớn, đó là thông qua sản phẩm sinh thái sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến vấn đề sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm sinh thái này cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ môi trường. 1.1.4. Sản phẩm xanh Sản phẩm xanh đang trở nên nổi bật vì nhu cầu của khách hàng với thái độ mới về các giá trị liên quan đến môi trường (Simon 1992). Nếu tìm kiếm một định 26 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP nghĩa chính xác cho Sản phẩm xanh thì chưa có một định nghĩa hoàn thiện, đầy đủ và chính xác. Tách rời “sản phẩm” và “xanh” ta được sản phẩm là vật được làm ra để bán, “xanh” được dùng để chỉ sự liên quan hay quan tâm đến môi trường và thế giới tự nhiên. Vậy sản phẩm xanh có thể hiểu nôm na là những sản phẩm được tạo ra với sự quan tâm đến môi trường. Cụ thể hơn, sản phẩm xanh được hiểu là những sản phẩm không gây hại cho môi trường và an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng hơn những sản phẩm truyền thống khác trong suốt quá trình sản xuất, sử dụng và vứt bỏ. Theo định nghĩa của tạp chí Marketing, thông thường, sản phẩm xanh được phát triển qua 3 bước: thiết kế, sản xuất và đóng gói; và phải đảm bảo thực hiện quy tắc 3R (reduce: giảm thiểu nguyên liệu đầu vào, reuse: tái sử dụng, recycle: tái chế). Nimse và đồng sự định nghĩa sản phẩm xanh là sử dụng các vật liệu tái chế, giảm thiểu tối đa phế thải, giảm sử dụng nước, tiết kiệm năng lượng, tối thiểu bao bì và ít thải các chất độc hại ra môi trường. Điều này có nghĩa là sản phẩm xanh cần đảm bảo: không gây tác hại đến môi trường và bảo vệ sinh thái khi tiêu dùng và bản thân quá trình sản xuất sản phẩm xanh cũng không gây ra những tác hại. Như vậy, xuyên suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm xanh phải ưu tiên yếu tố kiệm nguyên liệu và nhiên liệu, không gây ô nhiễm, không gây độc hại cho sức khỏe và có khả năng tái chế, tái sử dụng. Theo Thạc sĩ Đỗ Hoàng Oanh, sản phẩm xanh là sản phẩm đáp ứng được bốn yếu tố: (1) sản phẩm được tạo ra từ vật liệu thân thiện với môi trường; (2) Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn cho môi trường và sức khỏe thay cho các sản phẩm truyền thống độc hại; (3) Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng; (4) Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn với sức khỏe.[1]  Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường: Nếu sản phẩm chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm đựơc tạo ra từ vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp. 27 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khoẻ thay cho các sản phẩm phẩm độc hại truyền thống: Ví dụ các vật liệu thay thế chất bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.  Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng: ít chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì. Ví dụ như việc sử dụng chai nước thủy tinh thay vì sử dụng chai nhựa để có thể tái sử dụng lại nhiều lần, sử dụng túi nylon tự phân hủy thay vì sử dụng túi nylon thường  Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khoẻ: Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh và cải thiện chất lượng chiếu sáng. Bảng 1.1: Danh sách các sản phẩm xanh STT Sản phẩm Công ty Ghi chú 1 Bột giặt Tide Công ty TNHH Procter & Đã hết hạn chứng nhận bởi Gramble nhãn xanh Việt Nam 2 - Bóng đèn huỳnh Công ty Cổ phần bóng đèn Đã được chứng nhận bởi quang compact Điện Quang, Công ty Cổ phần nhãn xanh Việt Nam (33 loại) Điện tử Thủ Đức - Bóng đèn huỳnh quang ống thẳng (10 loại) - Bóng đèn double wing (3 loại) 3 Sơn phủ dùng Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Đã được chứng nhận bởi trong xây dựng: Nam nhãn xanh Việt Nam - Majestic Pearl 28 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Silk - Jotashield 4 Máy in: Văn phòng đại diện Fuji Xerox Đã được chứng nhận bởi - Fuji Xerox Asia Pacific Pte Ltd. nhãn xanh Việt Nam DocuPrint P355d - Fuji Xerox DocuPrint P355db 5 Quạt điện Asia Việt Nam Đã được chứng nhận nhãn xanh Việt Nam 6 Tủ lạnh Samsung, Panasonic, Soya Đã được chứng nhậnnhãn xanh Việt Nam 7 Sơn phủ dùng Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Đã được chứng nhận bởi trong xây dựng: Nam nhãn xanh Việt Nam - Majestic đẹp hoàn hảo - bóng sang trọng - Majestic đẹp hoàn hảo - mờ cổ điển 8 Bình ắc quy GS, Công ty TNHH Ắc quy GS Đã được chứng nhận bởi Bình ắc quy Việt Nam nhãn xanh Việt Nam Yuasa 9 Máy nước nóng SolarBK Đã được chứng nhận bởi năng lượng mặt nhãn năng lượng Việt trời Nam 10 Pin năng lượng Công ty Cổ phần Năng lượng mặt trời Redsun 29 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 Cửa kính uPVC Công ty Cổ phần Eurowindow 12 Máy điều hoà tiết Công ty LG, Daikin, Panasonic Đã được chứng nhận bởi kiệm năng lượng nhãn năng lượng Việt ( điều hoà không Nam khí biến tầng) 13 Gạch bê tông khí Công ty CP Gạch khối Tân Kỷ chưng áp- AAC Nguyên 14 Tấm thạch cao Boral Gypsum Việt Nam 15 Gạch bê tông Công ty TNHH FICO FICO 16 Sàn tre, vách tre Pinctadali Việt Nam ép tấm 17 Hóa mỹ phẩm và Tập đoàn Bell tại Việt Nam Đã được chứng nhận bởi tẩy rửa Germany nhãn xanh Việt Nam Life 18 Thịt heo Vissan Được chứng nhận bởi VietGAP, GlobalGAP 19 Trứng gà, vịt Được chứng nhận bởi VietGAP, GlobalGAP 20 Rau, củ, quả Được chứng nhận bởi VietGAP, GlobalGAP (Nguồn: Trang điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường và Sổ tay Sản phẩm xanh[9] ) 1.1.5. Nhãn sinh thái- nhãn môi trường Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB thì: Nhãn sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường 30 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế, v.v Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) định nghĩa Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm. Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO: Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới dạng một bản công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí, kỹ thuật, quảng cáo các hình thức khác. Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước. Ví dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh, trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh. Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một loại nhãn khác do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình như một hình thức quảng cáo với người dùng. Ta thấy có tủ lạnh dán nhãn "Không có CFC" (CFC là một loại hợp chất gây phá huỷ tầng ozone) hoặc có loại pin ghi "Không có thuỷ ngân". Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều gọi chung là nhãn môi trường.  Các nhãn sinh thái tại Việt Nam Nhãn xanh Việt Nam Hình 1.1: Nhãn xanh Việt Nam (Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường) 31 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được triển khai trên phạm vi toàn quốc từ tháng 3 năm 2009 nhằm mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng môi trường sống thông qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng năng lượng, vật liệu cũng như các loại chất thải sinh ra do quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống. Để đạt được hiệu quả bảo vệ môi trường, Chương trình Nhãn xanh Việt Nam thực hiện đánh giá khả năng kiểm soát, hạn chế tác động đối với môi trường của các loại sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng theo quan điểm “xem xét toàn bộ vòng đời sản phẩm”. Theo đó, lợi ích môi trường mà mỗi sản phẩm có khả năng mang lại từ việc giảm thiểu phát thải các loại chất gây ô nhiễm, chất độc hại ra môi trường từ các khâu khai thác nguyên/vật liệu, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng cho đến khi thải bỏ đối với loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng đó sẽ được xem xét và đánh giá trên cơ sở các bộ tiêu chí được xây dựng riêng cho từng loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng. Để các sản phẩm được chứng nhận nhãn xanh Việt Nam thì các nhà sản xuất bắt buộc phải đạt được các tiêu chí của từng loại sản phẩm (bao bì, chất tẩy rửa, chiếu sáng, mực in, pin- ắc quy, sơn- véc ni, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng) đã được nêu chi tiết tại phụ lục B. Nhãn năng lượng xác nhận: Là nhãn dán xác nhận việc sản phẩm thiết bị có hiệu suất sử dụng, tiêu thụ điện đạt hoặc vượt chuẩn hiệu suất năng lượng (HEPS) do Bộ Công Thương đề ra tại thời điểm sản phẩm được kiểm nghiệm. Mức tiêu thụ và sử dụng điện đã được chứng minh qua các kết quả thử nghiệm, đo lường đánh giá của Bộ Công Thương. 32 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình 1.2: Nhãn năng lượng xác nhận (Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường) Nhãn năng lượng so sánh: Nhãn năng lượng so sánh là nhãn được dán cho các sản phẩm lưu thông trên thị trường, thể hiện xếp hạng đánh giá mức hiệu suất năng lượng (từ 1 sao đến 5 sao) và các thông số chi tiết liên quan tới xuất xứ, tiêu chuẩn đánh giá, hiệu suất tiêu thụ điện năng của sản phẩm. Hình 1.3: Nhãn năng lượng so sánh (Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường) Nhãn 5 sao được coi có cấp độ tiêu thụ và sử dụng điện năng tiết kiệm nhất trong bảng xếp hạng tiết kiệm điện do Bộ Công Thương công bố, dĩ nhiên các sản phẩm được gắn nhãn 5 sao cũng thường có giá thành cao hơn so với các sản phẩm khác. 33 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM 1.2.1. Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng Việt Nam  Về độ tuổi: Ở Việt Nam, người tiêu dùng có thể được coi là trẻ khi có tới 65% dân số có độ tuổi từ 15-64 và xấp xỉ 30% thuộc nhóm từ 0-14 tuổi.  Về hoàn cảnh kinh tế: Việt Nam hiện có 34% dân số sống ở thành thị, đây là tỷ lệ thấp hơn nhiều so với 51% của Trung Quốc, 52% của Indonesia, 91% của Nhật Bản  Về nghề nghiệp: Từ năm 2009 đến nay, bước vào giai đoạn đổi mới, thực hiện chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra nhiều việc làm và nhiều cơ hội mới cho sự phát triển. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ  Về văn hóa: Người Việt Nam có tinh thần tự tôn và tự hào dân tộc và có lòng yêu nước do đó các chương trình mà nhà nước đưa ra phải cho người dân thấy được rằng biểu hiện của lòng yêu nước chính là viec họ ưu tiên dùng hàng Việt. 1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng TP.HCM TP.HCM là đô thị lớn nhất cả nước, trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học- công nghệ. Đặc biệt có lợi thế để phát triển thị trường hàng hoá so với các địa phương khác trong cả nước, bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; mạng lưới giao thông, bưu chính viễn thông Mặt khác, TP.HCM có hệ thống phân phối hàng hoá phong phú và đa dạng như: siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ truyền thống Chính những yếu tố nêu trên đã giúp cho TP.HCM trở thành đầu mối giao thương hàng hoá nội địa và quốc tế lớn nhất cả nước. Ngoài ra, TP.HCM là đô thị đông dân nhất Việt Nam. Hiện nay, thu nhập của người dân TP.HCM có xu hướng ngày càng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng có xu hướng tăng nhanh. Người tiêu dùng TP.HCM thường chọn những sản 34 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP phẩm dựa trên trải nghiệm chính thức từ sản phẩm hay dịch vụ đem lại bao gồm những giá trị hữu hình và vô hình như: tính năng của sản phẩm, dịch vụ Thêm nữa, người dân TP.HCM thích mua sắm tại kênh phân phối hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại đồng thời cũng thích mua sắm tại các điểm bán lẻ gần nhà hoặc gần cơ quan làm việc. Vì vậy, việc chú ý đến các kênh phân phối, các hoạt động khuyến mãi và trưng bày, mẫu mã sản phẩm trong các cửa hàng đối với người tiêu dùng TP.HCM giữ vai trò rất quan trọng. TP.HCM còn là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của vùng Đông Nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác trong cả nước. Nó có sức hút và khả năng thúc đẩy, lôi kéo sự phát triển thị trường hàng hoá của cả nước, nhất là vùng Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long do có thị trường tiêu thụ lớn về hàng hoá, các ngành dịch vụ phát triển thuận lợi, mạng lưới phân phối có khả năng liên kết chặt chẽ với các nguồn cung ứng hàng hoá trong vùng. Ngoài ra, TP.HCM còn có lợi thế về vị trí địa lý là nằm giữa vùng Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối trong việc phát triển thị trường hàng hoá của cả hai vùng kinh tế lớn này. [4] 1.2.3. Xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam, nhất là tại thành thị đang ngày càng quan tâm đến chất lượng các sản phẩm hàng hóa, công nghệ thân thiện với môi trường để hướng sự tiện ích cũng như tạo ra một không gian gia đình sạch hơn trong bầu không khí đô thị hóa luôn ngột ngạt, gấp gáp của công việc. Bắt kịp với nhịp độ này, năm 2008 Việt Nam đã tổ chức Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái. Việc hàng nghìn người tiêu dùng tham gia đã cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đến các sản phẩm sinh thái. Bước đầu người tiêu dùng Việt Nam đã làm quen với nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường như các thiết bị sử dụng pin năng lượng mặt trời; dòng xe ô tô áp dụng công nghệ Hybrid của hãng Toyota (Nhật Bản) có thể tiết kiệm nhiên liệu nhiều gấp đôi so với bình thường, giảm khí thải, không gây tiếng ồn; xi măng Portland của tập đoàn CEDO sản xuất từ tro đốt rác thải kết hợp với bùn và đá vôi đã và đang được ứng dụng ở một số nước châu Á, 35 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP góp phần tích cực loại trừ tình trạng chôn rác đang khá phổ biến hiện nay, được nhiều nhà khoa học đánh giá cao về sự hữu ích. Và còn hàng trăm sản phẩm thân thiện với môi trường là nguyên liệu sinh thái, sản phẩm sinh thái và dịch vụ sinh thái; sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu không gây ô nhiễm, nguyên liệu tái chế, tái sử dụng; các dịch vụ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, làm sạch, du lịch sinh thái Tất cả đã đem đến cho người tiêu dùng cái nhìn tổng quan về sản phẩm thân thiện với môi trường, phần nào định hướng phong cách tiêu dùng của người dân trong vài năm tới. Đầu năm 2009, Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách Công nghiệp, Vụ Khoa học Công nghệ, Cục kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp (Bộ Công thương) đã phối hợp tổ chức hội thảo quốc gia về Sản phẩm và Công nghệ thân thiện môi trường. Hội thảo đã trao đổi những vấn đề thời sự như hiện trạng ngành công nghiệp môi trường Việt Nam; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; định hướng phát triển của ngành công nghiệp môi trường; các vấn đề tiết kiệm năng lượng, quản lý các nguồn tài nguyên, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; công nghệ, sản phẩm và dịch vụ trong xử lý chất thải, tuần hoàn, tái chế; công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thay thế các nguyên liệu đầu vào độc hại bằng các nguyên liệu thân thiện với môi trường Điều này cho thấy sự quan tâm của các ban ngành lãnh đạo cũng như của người dân về sản phẩm thân thiện với môi trường. Lạc quan mà nói thì chúng ta có quyền mong chờ tương lai không xa, người tiêu dùng sẽ biết đến và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng các sản phẩm “xanh” ở Việt Nam vẫn là chậm so với thế giới. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, người tiêu dùng, đặc biệt ở các nước châu Âu và Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi đưa ra các quyết định mua một sản phẩm nào đó và họ bắt đầu đặt ra yêu cầu về các sản phẩm mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm “xanh” và dấy lên làn sóng nhãn sinh thái trên toàn thế giới. Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Vấn đề môi trường đang 36 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP được nhiều nước sử dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường. Trên thực tế, nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam đã yêu cầu xét đến yếu tố sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên có thể rút ra được nhiều bài học để phát triển bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì vậy, những thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước, năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải đang ngày càng được chú trọng trong đời sống cũng như trong sản xuất và cũng là xu thế phát triển bền vững mà chúng ta đang hướng tới. 1.2.4. Phân loại các sản phẩm xanh có trên thị trường ở TP.HCM Sản phẩm điện gia dụng: các thiết bị điện tiết kiệm điện năng được kiểm nghiệm và cấp nhãn năng lượng (nhãn năng lượng so sánh, nhãn năng lượng xác nhận). Sản phẩm hoá mỹ phẩm: không chứa các hoá chất gây hại cho môi trường và sức khoẻ cho người sử dụng được kiểm nghiệm và cấp chứng nhận nhãn xanh Việt Nam. Sản phẩm xây dựng: các sản phẩm phục vụ trong ngành xây dựng, được làm từ các vật liệu tái chế hoặc thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng được cấp chứng nhận nhãn xanh Việt Nam. Sản phẩm văn phòng: các sản phẩm như giấy, viết, mực in, máy in, máy photo, máy fax phục vụ cho hoạt động ở các công sở, trường học, cơ sở kinh doanh, sản xuất được chứng nhận bởi nhãn xanh Việt Nam. Sản phẩm thực phẩm: các loại thực phẩm hữu cơ được nuôi trồng bằng phương pháp hữu cơ, không sử dụng các chất hoá học trong quá trình nuôi trồng và được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP. 1.2.5. Thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam So với các nước trong khu vực, yêu cầu về sản phẩm xanh (sản phẩm thân thiện với môi trường) trên thị trường Việt Nam cũng như nhận thức của người tiêu 37 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP dùng Việt Nam còn hạn chế. Các sản phẩm dán nhãn môi trường cũng như cách nhận biết còn chưa rõ và phổ biến đối với người tiêu dùng. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn dè dặt trong việc đầu tư, sử dụng công nghệ, phương thức quản lý và áp dụng các hệ thống quản lý phù hợp để sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về dán nhãn xanh. Mặt khác hiện nay các tiêu chí về sản phẩm xanh còn rất hạn chế về mặt số lượng và mới chỉ có đối với một số chủng loại mặt hàng nhất định.[2] Việt Nam đang đứng trước một thực trạng là tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Tiêu dùng xanh được chính phủ đề cập đến đầu tiên trong Chiến lược về tăng trưởng xanh được thông qua vào tháng 9/2012. Chiến lược về tăng trưởng xanh này xác định 3 mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ 3 là nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh. Để đạt được các mục tiêu của chiến lược, một trong 3 nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện gồm có xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra Việt Nam cũng đang xây dựng chương trình phát triển sản phẩm xanh tầm nhìn đến năm 2020. Việt Nam cũng đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững mà trong đó tiêu dùng xanh cũng đã bắt đầu được nhắc đến nhiều hơn. Nhiều văn bản liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyến lợi người tiêu dùng; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; tuyên ngôn quốc tế về Sản xuất sạch hơn vào năm 1999, Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả... Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như Chương trình cấp Nhãn sinh thái (Bộ TN&MT; Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công thương); Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai. Năm 2012, Việt Nam đã ban hành “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”. Một trong những mục tiêu quan trọng của Chiến lược này là “nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều 38 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh” và một trong những nhiệm vụ chiến lược là “Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững”, theo đó, tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu. Điều đó chứng tỏ, chính phủ Việt Nam đã đồng hành cùng với người tiêu dùng và sẽ tiếp tục cùng người tiêu dùng xây dựng và phát triển tiêu dùng xanh, tiêu dùng bền vững.[7] 1.2.6. Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân thiện với môi trường Theo như kh... 5.4.3. Làm từ các sản phẩm nhựa tái chế được sản xuất trong nước (tiêu chí không bắt buộc). 5.5. Bao bì bằng giấy phải có tối thiểu 70% hàm lượng được làm từ bột giấy tái chế; không dùng bao bì giấy có sử dụng chất tẩy trắng chlorine. 5.6. Khối lượng bao bì không vượt quá 30% tổng khối lượng sản phẩm. Các quy định của điểm 5 trên đây không áp dụng đối với bao bì đã được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 6. Đóng gói sản phẩm: Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy nhất trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (liều lượng khuyến cáo, điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm hoặc bao bì sau khi sử dụng). BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG (Fluorescent Lamp) I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: 20 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bóng đèn huỳnh quang là loại đèn chiếu sáng bằng phương pháp phóng điện hồ quang, khác với bóng đèn sợi đốt là loại đèn phát sáng khi đốt nóng. 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Bóng đèn huỳnh quang có khả năng gây ô nhiễm môi trường do việc sử dụng thủy ngân trong sản xuất và không thu hồi được thủy ngân sau khi thải bỏ sản phẩm đã qua sử dụng, bao bì đóng gói sản phẩm; phát thải khí nhà kính do sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất và tiêu dùng năng lượng. 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Giảm phát thải khí nhà kính thông qua sử dụng tiết kiệm năng lượng; c) Hạn chế sử dụng thủy ngân, chì và các hóa chất độc hại khác; d) Giảm thiểu chất thải rắn thông qua việc khuyến khích tái chế bao bì và sử dụng các loại bao bì thân thiện môi trường để đóng gói sản phẩm. 4. Đối tượng áp dụng: Các loại bóng đèn huỳnh quang nêu tại điểm 1 của mục này. II. Tiêu chí 1. Đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn tương đương đối với từng loại bóng đèn huỳnh quang. 2. Tuân thủ các quy định pháp luật về tiết kiệm năng lượng. 3. Không chứa quá 10mg thủy ngân (Hg) trên đơn vị 1 sản phẩm. 4. Không sử dụng cadmium (Cd) và arsenic (As) làm nguyên liệu thô để sản xuất đèn. 5. Không chứa các chất đồng vị phóng xạ nhân tạo. Các chất đồng vị phóng xạ tự nhiên ở mức giới hạn cho phép không ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tương đương. 6. Lượng chì (Pb) trong các cấu thành, thành phần sử dụng để hàn bóng đèn phải được giảm đến mức thấp nhất. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ 21 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP đề nghị chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam, doanh nghiệp có kế hoạch cụ thể chuyển đổi sang sử dụng các loại cấu thành, thành phần không chứa chì (Pb) để hàn bóng đèn. 7. Tuân thủ Quyết định số 50/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2013 quy định về thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ. 8. Bao bì: 8.1. Các loại vật liệu làm bao bì phải có khả năng tái chế. 8.2. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp chất crôm hoá trị sáu (Cr+6) để sản xuất bao bì. 8.3. Tổng hàm lượng kim loại nặng không được vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì. 8.4. Bao bì nhựa: 8.4.1. Phải có ký hiệu nhựa tái chế trên bao gói sản phẩm. 8.4.2. Bao gói sản phẩm hoặc nhãn không chứa PVC (Polyvinylchloride) hoặc hợp chất chứa clo. 8.5. Bao bì bằng giấy phải được làm từ bột giấy tái chế với tỷ lệ ít nhất là 70 % trọng lượng. Trong trường hợp nhà sản xuất có cơ chế thu hồi bao bì để tái chế hay sử dụng lại thì sẽ không áp dụng tiêu chí này. Các quy định của điểm 8 trên đây không áp dụng đối với bao bì đã được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 9. Đóng gói sản phẩm: Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy nhất trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (liều lượng khuyến cáo, điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm hoặc bao bì sau khi sử dụng). ẮC QUI (Batteries) I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: 22 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ắc qui là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng. 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Ắc qui trong có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong suốt quá trình sản xuất, sử dụng và thải bỏ sản phẩm do có chứa nhiều chất độc hại như chì (Pb) và cadmium (Cd). 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Hạn chế việc sử dụng và phát thải vào môi trường các loại hóa chất độc hại cả về lượng, độ độc tính; b) Giảm thiểu chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại thông qua việc thu hồi, tái sử dụng và tái chế ắc qui thải một cách an toàn. 4. Đối tượng áp dụng: Các loại ắc qui dùng cho xe cơ giới các loại có chứa ít nhất 1% chì tính theo trọng lượng (automotive lead-acid batteries). II. Tiêu chí 1. Đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn tương đương đối với từng loại ắc qui. 2. Kiểm soát phát thải và tác động của chì trong quá trình sản xuất sản phẩm: a) Đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định hiện hành về an toàn lao động và kiểm soát tác động của chì đối với sức khỏe người lao động. b) Tiến hành thu hồi toàn bộ chì sử dụng trong quá trình sản xuất ắc qui và tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn liên quan. 3. Thực hiện thu hồi và tái sử dụng chì được tái chế từ sản phẩm sau khi thải bỏ theo tỷ lệ % tổng lượng chì được tái chế từ sản phẩm thu hồi lại sau khi đã được bán ra thị trường và bị thải bỏ từ người dùng cuối trên tổng khối lượng chì có mặt trong toàn bộ khối lượng sản phẩm được sản xuất trong mỗi quý với lộ trình sau: a) Ít nhất đạt 25% đối với năm thứ 1; 23 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP b) Ít nhất đạt 40% đối với năm thứ 2; c) Ít nhất đạt 50% đối với năm thứ 3. 4. Hoạt động thu hồi, thu gom sản phẩm bị thải bỏ từ người dùng cuối và tái chế chì từ các sản phẩm đã thải bỏ phải được thực hiện bởi cơ sở được cấp phép theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại và đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định hiện hành về bảo vệ môi trường. 5. Tuân thủ Quyết định số 50/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2013 quy định về thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ. SƠN PHỦ DÙNG TRONG XÂY DỰNG (Architechtural coating products) I . Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: Nhóm sản phẩm sơn phủ dùng trong xây dựng bao gồm các loại hình sản phẩm sau đây: a) Sơn lót sản xuất từ nhũ tương dùng cho các sản phẩm mạ kẽm b) Sơn phủ lớp lót bên trong trước khi sơn tường ngoại thất c) Sơn phủ lớp lót bên trong trước khi sơn tường nội thất d) Vật liệu trét phủ hoặc bịt khe trong nội thất đ) Sơn lót gỗ sử dụng ngoại thất e) Sơn bóng nội thất g) Sơn bóng mờ nội thất h) Sơn nhũ nội thất độ lấp lánh thấp i) Sơn nội thất loại có thể lau rửa được k) Sơn nội thất dùng cho trần nhà, sàn nhà l) Sơn bóng ngoại thất m) Sơn bóng mờ ngoại thất n) Sơn nhũ ngoại thất có độ lấp lánh thấp 0) Các loại sản phẩm sơn và chất phủ khác sử dụng trong xây dựng 24 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Sơn phủ dùng trong xây dựng có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe của con người do phát thải các hóa chất độc hại trong quá trình sản xuất, sử dụng, thải bỏ hoặc xử lý sản phẩm cũ, hỏng, sản phẩm đã qua sử dụng. 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Hạn chế việc sử dụng và phát thải vào môi trường các loại hóa chất độc hại cả về lượng và độ độc tính; c) Giảm thiểu chất thải rắn thông qua việc khuyến khích tái chế bao bì và sử dụng các loại bao bì thân thiện môi trường để đóng gói sản phẩm; d) Hạn chế rủi ro cho môi trường và sức khoẻ con người do việc sử dụng các loại hóa chất độc hại. 4. Đối tượng áp dụng: Nhóm sản phẩm sơn phủ dùng trong xây dựng nêu tại điểm 1 của mục này. II. Tiêu chí cụ thể 1. Yêu cầu về giới hạn nồng độ các hợp chất hữu cơ bay hơi có mặt trong sản phẩm 1.1 Nồng độ tổng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi có trong sản phẩm phải không vượt quá các giới hạn dưới đây (tính trên 1 lít sản phẩm đã pha nước theo công thức): S Loại sản phẩm Tổng hàm lượng hợp TT chất hữu cơ dễ bay hơi (g/l) 1 Sơn lót sản xuất từ nhũ tương dùng cho 60 các sản phẩm mạ kẽm 2 Sơn phủ lớp lót bên trong trước khi sơn 55 tường ngoại thất 3 Sơn phủ lớp lót bên trong trước khi sơn 65 tường nội thất 25 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 Vật liệu trét phủ hoặc bịt khe trong nội 65 thất 5 Sơn lót gỗ sử dụng ngoại thất 50 6 Sơn bóng nội thất 70 7 Sơn bóng mờ nội thất 40 8 Sơn nhũ nội thất độ lóng lánh thấp 16 9 Sơn nội thất loại có thể lau rửa được 16 1 Sơn nội thất dùng cho trần nhà 14 0 1 Sơn bóng ngoại thất 70 1 1 Sơn bóng mờ ngoại thất 65 2 1 Sơn nhũ ngoại thất có độ lóng lánh thấp 50 3 1.2. Đối với các loại sản phẩm sơn khác không liệt kê trong bảng trên, tổng hợp chất hữu cơ bay hơi phải không được vượt quá 15g/l (tính cho sản phẩm đã pha nước theo công thức). 1.3. Đối với các loại sơn sử dụng dung môi không phải là nước để pha chế sản phẩm, tổng hợp chất hữu cơ bay hơi trong sản phẩm sau khi đã pha chế phải không được vượt quá 200g/l. 2. Không chứa các loại hợp chất sau đây thuộc nhóm hợp chất glycol ether: 2.1. EGME (hoặc các tên gọi khác là Ethylene glycol methyl ether, 2- methoxyethanol monomethylic ether, ethylene-glycol, methyl glycol, MG) 2.2. EGMEA (hoặc các tên gọi khác là Ethylene acetate, AMG, monomethylic ether acetate, ethylene-glycol) 2.3. EGEE (hoặc các tên gọi khác là Ethylene glycol ethyl ether, 2- ethoxyethanol, monoethylic ether ethylene-glycol, ethyl glycol, EG) 26 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4. EGEEA (hoặc các tên gọi khác là Ethylene acetate glycol ethyl ether, 2- ethoxyethyle acetate, acetate ethylglycol, AEG) 2.5 EGDME (hoặc các tên gọi khác là Ethylene glycol dimethyl ether, 1,2- dimethoxyethane) 2.6. DEGDEE (hoặc các tên gọi khác là diethylene glycol diethyl ether, bis (2-ethoxyethyl) ether) 2.7. DEGDME (hoặc các tên gọi khác là diethylene glycol dimethyl ether, bis (2-methoxyethyl) ether) 2.8. TEGDME (hoặc các tên gọi khác là triethylene glycol dimethyl ether) 3. Không sử dụng các loại kim loại nặng: antimony (Sb), cadmium (Cd), chì (Pb), crôm (Cr), thủy ngân (Hg) và arsenic (As) và các hợp chất của chúng trong quá trình sản xuất. 4. Các hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A do IARC quy định (Xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: không được phép có mặt trong sản phẩm. 5. Không sử dụng chất hoạt động bề mặt APEO (alkylphenol ethoxylate) và các muối của nó trong quá trình sản xuất, đặc biệt là quá trình chế biến nhựa latex và tạo màu. 6. Các dung môi sử dụng để pha chế sản phẩm và các chất sử dụng để làm sạch bề mặt khi sơn phủ và trong khi sử dụng không chứa các hợp chất phá hủy tầng ô-zôn thuộc phụ lục A, B và C của Nghị định thư Montreal. 7. Quy định về sử dụng dung môi: 7.1. Các loại dung môi hydrocarbon không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm cuối (sau khi pha chế). 7.2. Không sử dụng hoặc có chứa các dung môi clo hóa 7.3. Không sử dụng ethylene glycol để pha chế sản phẩm. 8. Bao bì: 8.1. Các loại vật liệu làm bao bì phải có khả năng tái chế được. 27 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8.2. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất crôm hóa trị 6 (Cr+6) để sản xuất bao bì; 8.3. Tổng hàm lượng kim loại nặng không vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì. 8.4. Bao bì nhựa: 8.4.1. Phải có ký hiệu nhựa tái chế trên bao bì đóng gói sản phẩm. 8.4.2. Bao gói sản phẩm hoặc nhãn không được chứa polyvinylclorit (Polyvinylchloride, PVC) hoặc hợp chất chứa clo (chlorinated compounds). 8.5. Bao bì bằng giấy phải được làm từ bột giấy tái chế với tỷ lệ ít nhất là 70 phần trăm (%) trọng lượng. Trong trường hợp nhà sản xuất có cơ chế thu hồi bao bì để tái chế hay sử dụng lại thì sẽ không áp dụng tiêu chí này. Các quy định của điểm 8 trên đây không áp dụng đối với bao bì đã được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 9. Đóng gói sản phẩm: Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy nhất trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (liều lượng khuyến cáo, điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm hoặc bao bì sau khi sử dụng). HỘP MỰC IN DÙNG CHO MÁY IN, MÁY PHOTOCOPY VÀ MÁY FAX (Toner cartridgé) I . Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: Hộp mực in dùng cho các loại máy in, máy photocopy, máy fax (sau đây gọi tắt là hộp mực in) là sản phẩm dùng cho các thiết bị có một hoặc nhiều chức năng in, sao chụp, fax. Nhóm sản phẩm này bao gồm ba loại hình sau đây: a) Hộp mực in được sản xuất để sử dụng riêng cho một hoặc nhiều dòng sản phẩm thiết bị đặc chủng nào đó; 28 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP b) Hộp mực in được đổ lại (hộp mực đã qua sử dụng được thu gom, tháo dỡ, làm sạch, sửa chữa lại và sau đó đổ mực để sử dụng lại); c) Hộp mực in được sản xuất lại (hộp mực in đã qua sử dụng được thu gom, tháo dỡ, làm sạch, sửa chữa, thay trống mới và lá gạt nước và đổ lại mực đen). 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Hộp mực in có khả năng gây ô nhiễm môi trường do thải các hóa chất độc hại cho môi trường và con người (như bụi carbon, các chất tạo màu và các chất polymer, phụ gia và các hợp chất bay hơi) trong quá trình sản xuất, sử dụng, thải bỏ hoặc xử lý sản phẩm cũ, hỏng hoặc đã qua sử dụng. 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Hạn chế việc sử dụng và phát thải vào môi trường các loại hóa chất độc hại cả về lượng và độ độc tính; c) Giảm thiểu chất thải rắn thông qua việc khuyến khích tái chế, tái sử dụng hộp mực; bao bì và sử dụng các loại bao bì thân thiện môi trường để đóng gói sản phẩm; 4. Đối tượng áp dụng: Nhóm sản phẩm hộp mực in nêu tại điểm 1 của mục này. II. Tiêu chí cụ thể 1. Không sử dụng các hóa chất sau đây trong hộp mực in: 1.1. Thủy ngân (Hg), chì (Pb), cadmium (Cd), nicken (Ni) và các hợp chất crôm hóa trị 6 (Cr+6), ngoại trừ các hợp chất nicken (Ni) có khối lượng phân tử lớn thường được sử dụng như chất tạo màu; 1.2. Các hợp chất yêu cầu phải gắn nhãn rủi ro (R) theo quy định tại Phụ lục I, Chỉ thị số 67/548/EEC của Liên minh Châu Âu, bao gồm: R26, R27, R40, R42, R45, R46, R49, R60, R61, R62, R63, R64; 29 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.3. Các hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1, nhóm 2A và nhóm 2B do IARC quy định (Xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: trừ carbon; 1.4. Các hợp chất yêu cầu phải gắn nhãn "nguy hiểm" được quy định tại Phụ lục II chỉ thị số 67/548/EEC của Liên minh Châu Âu; 1.5. Các hợp chất khi sử dụng phải gắn nhãn cảnh báo cho toàn bộ sản phẩm là nhãn R43 được quy định ở phụ lục III của chỉ thị số 67/548/EEC của Liên minh Châu Âu; 1.6. Thủy ngân (Hg), chì (Pb), cadmium (Cd) và các hợp chất selenium (Se) trong các lớp cảm quang; 1.7. Các chất tạo màu nhóm Azo có khả năng phân hủy tạo thành các amin sau đây (theo quy định tại Chỉ thị số 2002/61/EC của Liên minh Châu Âu): · 4-aminobiphenyl (CAS No. 92-67-1) · Benzidine (CAS No. 92-87-5) · 4-chloro-o-toluidine (CAS No. 95-69-2) · 2-naphthylamine (CAS No. 91-59-8) · o-aminoazotoluene (CAS No. 97-59-3) · 2-amino-4-nitrotoluene (CAS No. 99-55-8) · p-chloroaniline (CAS No. 106-47-8) · 2,4-diaminoanisole (CAS No. 615-05-4) · O-aminoazotoluene (CAS No. 97-59-3) · 4.4’-diaminodiphenylmethand (CAS No. 101-77-9) · 3,3’-dichlorbenzidine (CAS No. 91-94-1) · 3,3’-dimethoxybenzidine (CAS No. 119-90-4) · 3,3’-dimethybenzidine (CAS No. 119-93-7) · 3,3’-dimethyl-4,4’-diaminodiphenylmethane (CAS No. 838-88-0) · p-cresidine (CAS No. 120-71-8) · 4,4’-methylene-bis-(2-chloroaniline) (CAS No. 101-14-4) 30 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP · 4,4’-oxydianiline (CAS No. 101-80-4) · 4,4’-thiodianiline (CAS No. 139-65-1) · o-toluidine (CAS No. 95-53-4) · 2,4-toluylene diamine (CAS No. 95-80-7) · 2,4,5-trimethylaniline (CAS No. 137-17-7) · o-anisidine (CAS No. 90-04-0) · 4-amino-azobenzen (CAS No. 60-90-3) 1.8. Các phụ gia nhựa sau đây: 1.8.1. Thủy ngân (Hg), chì (Pb), cadmium (Cd), ngoại trừ trong các hợp chất điện hoặc điện tử trong dây dẫn. 1.8.2. Các hợp chất polybrominated biphenyls (PBBs), polybromodiphenyl ethers (PBDEs), hoặc và các hợp chất parafin clo hóa mạch ngắn (C=10-13) (short chain chloroparaffins) với hàm lượng clo (Cl) lớn hơn 50% để tạo đặc tính chống cháy, nổ. 2. Mực phải có kết quả âm tính đối với thử nghiệm Ames. 3. Hộp đựng mực phải đáp ứng được các yêu cầu sau: 3.1. Các chi tiết bằng nhựa có trong lượng lớn hơn 25g hoặc bề mặt rộng hơn 200mm2 phải gắn nhẵn để nhận biết loại vật liệu sử dụng. 3.2. Các chi tiết bằng nhựa có trong mực hay hộp mực phải được tạo thành từ một loại hợp chất polymer hoặc homo/copolymer phải khả năng dễ dàng phân tách được. 3.3. Trường hợp các chi tiết, nhãn, ký hiệu của sản phẩm không tháo dời được thì phải được làm cùng một loại vật liệu. 4. Quy trình tháo dỡ sản phẩm: 4.1. Các chi tiết của sản phẩm phải được tháo rời hoặc tháo dỡ một cách dễ dàng. 4.2. Phải có đủ không gian để đưa được các loại dụng cụ cần thiết vào các điểm tháo dỡ hoặc sửa chữa. 31 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4.3. Các khớp nối giữa các loại vật liệu khác nhau phải được dễ dàng nhận biết. 4.4. Không sử dụng các khớp nối không thể phân tách được như các mối hàn hoặc mối nối gắn keo cho các chi tiết và khung. 5. Không sử dụng các hợp chất chlorofluorocarbon (CFCs) hoặc các hợp chất clo hữu cơ (organic chlorinated compounds) trong quá trình làm sạch sản phẩm. 6. Công suất hoặc hiệu suất in phải đạt trên 90%. 7. Bao bì: 7.1. Các loại vật liệu làm bao bì phải có khả năng tái chế được. 7.2. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), cadmium (Cd), thủy ngân (Hg) và các hợp chất crôm hóa trị 6 (Cr+6) để sản xuất bao bì; 7.3. Tổng hàm lượng kim loại nặng không vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì. 7.4. Bao bì nhựa: 7.4.1. Phải có ký hiệu nhựa tái chế trên bao bì đóng gói sản phẩm. 7.4.2. Bao gói sản phẩm hoặc nhãn không được chứa polyvinylclorit (Polyvinylchloride, PVC) hoặc hợp chất chứa clo (chlorinated compounds). 7.5. Bao bì bằng giấy phải được làm từ bột giấy tái chế với tỷ lệ ít nhất là 70 phần trăm (%) trọng lượng. Trong trường hợp nhà sản xuất có cơ chế thu hồi bao bì để tái chế hay sử dụng lại thì sẽ không áp dụng tiêu chí này. Các quy định của điểm 7 trên đây không áp dụng đối với bao bì đã được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 8. Đóng gói sản phẩm: Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy nhất trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (liều lượng khuyến cáo, điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm hoặc bao bì sau khi sử dụng). GIẤY VĂN PHÒNG (Office paper ) 32 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: Giấy văn phòng bao gồm các loại sản phẩm giấy khác nhau được sử dụng trong in ấn, photocopy, viết và các mục đích sử dụng khác dưới dạng văn phòng phẩm phục vụ hoạt động ở các công sở, trường học và các cơ sở sản xuất, kinh doanh. 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Tác động môi trường của giấy văn phòng là khả năng gây suy thoái các hệ sinh thái do khai thác gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy; gây ô nhiễm môi trường không khí và nước do phát thải các hóa chất độc hại và chất dinh dưỡng từ quá trình sản xuất; phát sinh chất thải rắn do thải bỏ sản phẩm sau khi sử dụng. 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Hạn chế tác động đến các hệ sinh thái rừng do khai thác rừng tự nhiên phục vụ sản xuất giấy; c) Hạn chế ô nhiễm nguồn nước do phát thải các hóa chất độc hại và chất dinh dưỡng ra môi trường nước trong quá trình sản xuất giấy; d) Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên thông qua tăng cường tái chế và tái sử dụng giấy. 4. Đối tượng áp dụng: Các loại giấy văn phòng nêu tại điểm 1 của mục này. II. Thuật ngữ Chứng chỉ FSC là chứng nhận cấp cho một hoặc các khu rừng đã tuân thủ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn về môi trường, cộng đồng, xã hội và kinh tế và được các tổ chức chứng nhận do Hội đồng quản trị rừng (FSC) công nhận cấp. III. Tiêu chí 1. Đối với nguyên liệu đầu vào sản xuất giấy 33 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ít nhất 50% lượng nguyên liệu thô (gỗ, tre, nứa, v.v...) cho quy trình sản xuất giấy phải có xuất xứ từ các khu rừng trồng đã đến kỳ được phép khai thác và không phải là rừng tự nhiên trước đó hoặc việc thiết lập khu rừng trồng này không gây ảnh hưởng đến diện tích rừng tự nhiên ở tại khu vực địa lý đó; hoặc nguyên liệu sản xuất giấy phải có xuất xứ từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ FSC. 2. Đối với quy trình sản xuất giấy: 2.1. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phát thải và bảo vệ môi trường. 2.2. Không sử dụng các loại hóa chất sau đây: 2.2.1. Các chất tẩy trắng có chứa halogen hoặc khí chlorine; 2.2.2. Các chất hoạt động bề mặt APEO (alkylphenol ethoxylate) và các muối của nó cho quá trình tẩy mực (khi tái chế giấy); 2.2.3. Các chất nhuộm và thuốc nhuộm có chứa: 4-aminodiphenyl, benzidine, 4-chloro-o-toluidine, 2-naphtylamine, o-aminoazotoluene, 2-amino-4- nitrotoluene, 4-chloroaniline, 2,4 – diaminioanisole, 4,4 – diaminodiphenylmethane, 3,3 – dichlorobenzidine, 3,3 – dimethoxybenzidine, 3,3 – dimethylbenzidine, 3,3 dimethyl-, 4,4 diaminodiphenylmethane, p-cresidine, 4,4 methylene-bis-(2- chloroaniline), 4,4-oxidianiline, 4,4 – thiodianiline, o-toluidine, 2,4- toluylenediamine, 2,4-diaminotoluene, 2,4,5 –trimethylaniline, o-anisidine, 4- aminoazobenzene, các kim loại nặng như đồng (Cu) (trừ đồng phthalocyanine), chì (Pb), crôm (Cr), cadimi (Cd), niken (Ni) và nhôm (Al). 2.2.4. Các chất phủ, láng bề mặt giấy có chứa acrylamide. 2.2.5. Các hóa chất được liệt kê trong danh mục các hóa chất cấm nhập khẩu, xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 5/2006/QĐ-BCN ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về việc công bố Danh mục hoá chất cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và Quyết định số 40/2006/QĐ-BCN ngày 1 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp bổ sung Danh mục nêu trên. 2.2.6. Các hóa chất thuộc các danh mục hóa chất cấm sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. 34 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.2.7. Các hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A do IARC quy định (xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: 2.3 Các hóa chất được phép sử dụng với lượng hạn chế: 2.3.1.Lượng EDTA (ethylene diamine tetraacetic acid), DTPA (diethylene triamine pentaacetic acid) được sử dụng dưới ngưỡng 2,5kg trên 01 tấn bột giấy. 2.3.2. Các chất hoạt động bề mặt được sử dụng cho quá trình tẩy mực in (tái chế giấy) phải phân hủy sinh học 100%. 2.3.3. Các chất nhuộm và thuốc nhuộm có chứa các kim loại với hàm lượng không vượt quá giới hạn cho phép được quy định như sau: Ag (100 ppm); As (50 ppm); Ba (100 ppm); Cd (20 ppm); Co (500 ppm); Cr (100 ppm); Cu (250 ppm); Fe (2500 ppm; Hg (4 ppm); Mn (1000 ppm); Ni (200 ppm); Pb (100 ppm); Se (20 ppm); Sb (50 ppm); Sn (250 ppm); Zn (1500 ppm). VẬT LIỆU LỢP, ỐP, LÁT THUỘC VẬT LIỆU GỐM XÂY DỰNG (Ceramic Building Materials) I. Khái niệm, mục tiêu và đối tượng áp dụng 1. Khái niệm: Vật liệu gốm xây dựng là loại vật liệu được sản xuất từ nguyên liệu chính là đất sét bằng cách tạo hình và nung ở nhiệt độ cao. Do quá trình thay đổi lý, hóa trong khi nung nên vật liệu gốm xây dựng có tính chất khác hẳn so với nguyên liệu ban đầu.Vật liệu gốm xây dựng rất đa dạng về chủng loại và tính chất. Nhóm sản phẩm vật liệu gốm xây dựng bao gồm: 1.1. Vật liệu xây: các loại gạch đặc, gạch rỗng 1.2. Vật liệu lợp: các loại ngói 1.3. Vật liệu lát: tấm lát nền, lát vỉa hè 1.4. Vật liệu ốp: ốp tường nhà, ốp cầu thang, ốp trang trí 1.5. Sản phẩm kỹ thuật vệ sinh: chậu rửa, bồn tắm, bệ xí 1.6. Sản phẩm cách nhiệt, cách âm: các loại gốm xốp 35 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.7. Sản phẩm chịu lửa: như gạch samốt, gạch manhedi-carbon, gạch kiềm tính, gạch cao alumin, v.v.. 2. Tác động môi trường của sản phẩm: Tác động môi trường của vật liệu gốm xây dựng là khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng các hệ sinh thái tại các khu vực khai thác mỏ lấy nguyên liệu; phát thải khí nhà kính do sử dụng nhiên liệu trong các quá trình nung, đốt và các chất thải từ quy trình sản xuất. Vật liệu gốm xây dựng có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng các hóa chất làm sạch và bảo dưỡng các hệ thống xây dựng có các vật liệu gốm xây dựng; sau khi sử dụng, thải bỏ sản phẩm. 3. Mục tiêu: a) Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam trên thị trường; b) Giảm phát thải khí nhà kính thông qua sử dụng tiết kiệm năng lượng; c) Kiểm soát ô nhiễm và tác động môi trường trong quá trình khai thác nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm và thải bỏ sản phẩm sau khi sử dụng. 4. Đối tượng áp dụng: Các sản phẩm là vật liệu lợp, ốp, lát thuộc nhóm vật liệu gốm xây dựng nêu tại các điểm 1.2, 1.3, 1.4 của mục này. II. Tiêu chí 1. Nguyên liệu đầu vào 1.1. Nguyên liệu đầu vào không được chứa các hóa chất được liệt kê trong danh mục các hóa chất cấm nhập khẩu, xuất khẩu, sử dụng và lưu hành theo quy định hiện hành và các hóa chất có khả năng gây ung thư được liệt kê trong danh mục hóa chất thuộc nhóm 1 và nhóm 2A do IARC quy định (xem danh mục hóa chất này tại địa chỉ: 1.2. Các chất phụ gia được sử dụng trong sản xuất sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn nồng độ tối đa cho phép như sau: 36 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP a) Đối với chì và các hợp chất chứa chì (Pb): không vượt quá 0,5% tổng khối lượng chất phụ gia được sử dụng; b) Đối với cadmium (Cd): không vượt quá 0,1% tổng khối lượng chất phụ gia được sử dụng; c) Đối với antimony (Sb): không vượt quá 0,25% tổng khối lượng chất phụ gia được sử dụng. 2. Tiết kiệm năng lượng Năng lượng tiêu thụ cho các quy trình nung không được vượt quá các mức trần quy định dưới đây: Loại/trọng lượng sản phẩm (kg/m2) Mức trần đánh giá tiêu thụ năng lượng (MJ/m2) Sản phẩm có trọng lượng ≤19 50 Sản phẩm có trọng lượng >19 và <40 70 Sản phẩm nung có trọng lượng ≥40 60 Ghi chú: Xem hướng dẫn về phương pháp tính mức trần đánh giá tiêu thụ năng lượng trong phần B, điểm 2.4 của mục 2 tại mẫu báo cáo đánh giá sản phẩm này. 3. Nước thải: Tỷ lệ tái sử dụng nước thải trong quy trình sản xuất phải đạt từ 70% trở lên. Tỷ lệ tái sử dụng nước thải được tính bằng tỷ số giữa lượng nước thải ra được tái sử dụng lại trên tổng lượng nước thải ra ở đầu cuối dây chuyền sản xuất (xem hướng dẫn về phương pháp tính tỷ lệ tái sử dụng nước thải trong Phần B, điểm 2.5.1 của mục 2 tại mẫu báo cáo đánh giá sản phẩm này). 4. Khí thải Nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải phải đáp ứng yêu cầu quy định tại cột B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (QCVN19:2009/BTNMT) ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 37 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5. Đảm bảo an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng 5.1. Sản phẩm không chứa các chất phóng xạ nhân tạo trong thành phần. 5.2. Hoạt độ phóng xạ tự nhiên trong thành phần sản phẩm không vượt quá giới hạn quy định tại TCXDVN 397:2007 – Hoạt độ phóng xạ tự nhiên của Vật liệu xây dựng – Yêu cầu về mức an toàn sử dụng và phương pháp thử hoặc tương đương. 6. Bao bì: 6.1. Các loại vật liệu làm bao bì phải có khả năng tái chế được. 6.2. Không sử dụng các loại mực, thuốc nhuộm, chất màu và các chất phụ gia khác có chứa chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), cadmium (Cd) và các hợp chất crôm hoá trị sáu (Cr+6) để sản xuất bao bì. 6.3. Tổng hàm lượng kim loại nặng không được vượt quá 250 ppm tính trên một đơn vị khối lượng bao bì. 6.4. Bao bì nhựa: Phải có ký hiệu nhựa tái chế trên bao bì đóng gói sản phẩm. 6.5. Bao bì bằng giấy phải được làm từ bột giấy tái chế với tỷ lệ ít nhất là 70% trọng lượng. Trong trường hợp nhà sản xuất có cơ chế thu hồi bao bì để tái chế hay sử dụng lại thì sẽ không áp dụng tiêu chí này. Các quy định của điểm 6 trên đây không áp dụng đối với bao bì đã được chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam. 7. Đóng gói sản phẩm Có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu được in ở vị trí dễ nhìn thấy nhất trên bao bì sản phẩm về phương pháp sử dụng sản phẩm an toàn nhất cho môi trường (điều kiện sử dụng, cách thải bỏ an toàn sản phẩm hoặc bao bì sau khi sử dụng). 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_danh_gia_nhan_thuc_hanh_vi_tieu_dung_xanh_cua_nguoi_ti.pdf