BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HỒNG PHÚC
MSSV: 1411090502 LỚP: 14DMT04
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Em tên Lê Thị Hồng Phúc, là sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, khóa 2014,
tạ
82 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đồ án Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM. Em xin cam đoan:
- Đồ án tốt nghiệp này do chính em thực hiện.
- Các số liệu trong đồ án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong các
đồ án khác.
- Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu
trong báo cáo.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của
nhà trường trong đồ án tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Hồng Phúc
LỜI CẢM ƠN
Với em, khoảng thời gian được học ở trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM là một
khoảng thời gian vô cùng quý báu với mình, khoảng thời gian không thể nào quên
được. Ở đây em đã được học rất nhiều điều không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn
có cả những điều bổ ích cho cuộc sống của mình. Đồ án này là một phần thành quả cho
sự nỗ lực của em trong quá trình học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Thái Văn Nam, người đã định hướng, hỗ trợ
và động viên em trong quá trình thực hiện đồ án, trên con đường đi tìm tri thức và niềm
tin cho bản thân.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Khoa học ứng dụng Hutech, Đại học Công
Nghệ TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, chia sẻ những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho bao lớp sinh viên trong những năm tháng qua.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là những người động viên, hỗ trợ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể đạt được những thành công trong cuộc sống.
Kính chúc các thầy cô, gia đình, bạn bè luôn dồi dào sức khỏe, luôn gặp được những
thuận lợi trong cuộc sống và luôn gặt hái được những thành công trong sự nghiệp.
TP.HCM, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Hồng Phúc
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Nội dung nghiên cứu của đồ án ............................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Ý nghĩa của đồ án .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ................................................................... 7
1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới ......................................... 7
1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] ........................... 7
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới................................ 9
1.2 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam ........................................ 19
1.2.1 Khái niệm tăng trưởng xanh Việt Nam [9] ................................................... 19
1.2.2 Tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam [6] ................................................ 20
1.3 Tổng quan về xanh hóa cộng đồng dân cư ........................................................... 24
1.3.1 Các khái niệm về xanh hóa ........................................................................... 24
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM i SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
1.3.2 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) .............................................. 27
1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7] ............................... 28
1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam .................................... 29
1.5 Nghiên cứu liên quan .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 34
2.1 Khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 34
2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 34
2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết ........................................................................... 35
2.1.3 Tình hình dân cư ........................................................................................... 36
2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3 TP.
HCM ........................................................................................................................... 37
2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 39
2.3.2 Lập phiếu khảo sát ........................................................................................ 42
2.4 Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 43
2.4.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 43
2.4.2 Địa điểm khảo sát .......................................................................................... 43
2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực tiếp ............................ 43
2.4.4 Quy trình khảo sát ......................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ MNH ......................................................................................... 45
3.1 Khảo sát hộ gia đình ............................................................................................ 45
3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình ................................................... 45
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM ii SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
3.1.2 Hiện trạng tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo ........................................................................................................... 48
3.1.3 Hiện trạng xây dựng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững ......................... 52
3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng
xanh ........................................................................................................................... 60
3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) ............................................. 60
3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II) ...................................... 61
3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận
3, TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................... 63
3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ
phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. ... 63
3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền
vững ....................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 67
Kết luận ..................................................................................................................... 67
Kiến nghị ................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 73
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM iii SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CTNH Chất thải nguy hại
3 EU European Union Liên minh châu Âu
4 TKNL Tiết kiệm năn lượng
5 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
6 TTX Tăng trường Xanh
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM iv SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Thống kê thực trạng dân số ở Quận 3 .......................................................... 36
Bảng 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT .................................................... 37
Biểu đồ 3.1: Quan niệm về tiết kiệm năng lượng ở phường 6 và 8 .............................. 48
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng nguồn nhiên liệu sử dụng sinh hoạt trong gia đình ở phường 6
và phường 8 ................................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.3: Phân loại rác tại nguồn ở phường 6 và 8 .................................................. 53
Biểu đồ 3.4: Thu gom CTNH giao nộp cho đơn vị chức năng ở phường 6 và 8 .......... 55
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng ở phường 6 và
phường 8 ........................................................................................................................ 56
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông ở phường 6 và 8 ....... 58
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM v SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ Quận 3 ................................................................................................. 34
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM vi SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế hiện nay đang là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới, và đặc biệt đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Sự bùng nổ về
kinh tế mang lại nhiều lợi ích tuy nhiên nó cũng là một nguyên nhân không nhỏ dẫn
đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hiện nay
phải luôn song song với vấn đề bảo vệ môi trường. Chính sách phát triển kinh tế thân
thiện với môi trường vừa đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất
lượng kinh tế vừa bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng môi trường đang là xu hướng
mới mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới.
Từ nhiều năm qua một số quốc gia trên thế giới đã lựa chọn con đường phát triển kinh
tế theo hướng xanh hóa như tăng trưởng xanh, kinh tế xanh hay phát triển bền vững.
Vấn đề tăng trưởng xanh đã thu hút nhiều các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, như: Ủy ban Kinh tế xã hội châu Á – Thái Bình Dương
(UNESCAP, 2012), OECD (2011, 2014).
Trong những năm gần đây, bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến
phức tạp, phát triển kinh tế-xã hội vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn
sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao, các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn nhiều bất cập, các
loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều
nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động... đang là những
vấn đề bức xúc và thách thức lớn đối với các nước ta.
Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, suy giảm chất lượng cuộc sống
tại các đô thị đang diễn ra với quy mô và cường độ đáng kể do mô hình phát triển
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 1 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
không bền vững, thiếu sự quan tâm trong việc tích hợp các vấn đề môi trường đô thị và
lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy, hướng
tới sự bền vững về môi trường là xu hướng phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới.
Xanh hóa là trong quá trình sống của chúng ta luôn suy nghĩ, dùng mọi biện pháp và
những hành vi đơn giản của mình để BVMT và cuộc sống của chúng ta với mục đích là
để tái sử dụng lại các sản phẩm, tiết kiệm các nguồn năng lượng và giảm bớt lượng rác
thải hằng ngày.
Trước các vấn đề môi trường nước ta, có nhiều giải pháp được áp dụng từ các nghiên
cứu như của Trịnh Thị Thanh Thủy (2008): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển
thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại” nhằm đánh giá tình hình tiêu dùng xanh của nước ta hiện tại nhưng nghiên
cứu chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thực hiện. Ngày nay, vấn đề xanh hóa chủ
yếu chỉ được đề cập đến một phần trong các nghiên cứu tăng trưởng xanh như đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng
nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP. Hải Phòng”. Trong đề tài này tác giả đã đưa
ra được 4 nhóm giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng nhưng tác
giả chưa đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng hiện tại để đưa ra
được các giải pháp cụ thể để và sát với tình hình của TP Hải Phòng. Hay trong đề tài
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử
nghiệm tại Quận 11”, tác giả đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện của Quận 11 và đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh ở đó
nhưng chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng xanh trên địa bàn
Quận 11.
Trong khi đó TP. HCM là một khu công nghiệp trọng điểm phía nam với mật độ dân số
đông, các vấn nạn về ô nhiễm rác thải, ô nhiễm tiếng ồn, ùn tắc giao thông, ngày một
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 2 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
gia tăng nhưng các giải pháp để giảm bớt các vấn nạn này chưa được triển khai cụ thể
đến người dân và chưa phát huy hiệu quả tốt nhất.
Nằm trong khu vực trung tâm của thành phố ở cửa ngõ thông thương giữa nội thành và
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với diện tích không lớn nhưng mật độ dân số ở Quận
3 khá đông khoảng 40 người/km2. Vì thế lượng phát sinh chất thải rắn lớn, theo thống
kê của dịch vụ công ích Quận 3 thì có khoảng 198.4 tấn rác/ngày được thải ra. Điều
này sẽ là một khó khăn và thách thức lớn cho việc triển khai các chính sách, thể chế,
quy định của Quận nói chung cũng như tuyên truyền, vận động trong công tác bảo vệ
môi trường, định hướng phát triển Quận 3 theo hướng xanh hóa nói riêng. Do đặc điểm
của Quận mật độ dân số đông nhưng diện tích lại không lớn gây áp lực trực tiếp đến
vấn đề BVMT như: khí thải, rác thải, ùn tắc giao thông, là nơi tập trung nhiều loại hình
kinh doanh dịch vụ nên việc tiết kiệm năng lượng còn hạn chế. Chính vì vậy, cần nâng
cao công tác nghiên cứu theo con đường xanh hóa, ứng dụng rộng rãi nhằm cải thiện
môi trường tự nhiên, xanh hóa sản xuất, xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền
vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện
với môi trường.
2. Tính cấp thiết
Để giải quyết được bài toán khó này cũng như hướng cải thiện trong tương lai, việc
hạn chế sử dụng nguồn năng lượng truyền thống và mức phát thải gây ô nhiễm môi
trường. Chính vì vậy đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa
bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, lựa chọn các tiêu chí đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân
cư ở Quận 3.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 3 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư bằng việc so sánh hai phường:
phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến môi trường) với phường 8
(phường chưa triển khai các hoạt động môi trường) thông qua các tiêu chí đã lựa chọn.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao mức độ xanh hóa của cộng đồng dân
cư trên địa bàn Quận 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖
Đối tượng nghiên cứu:
Phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và
xanh hóa lối sống) trên địa bàn Quận 3.
Phường 8 (phường chưa triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường nhiều) trên địa bàn
Quận 3.
❖
Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Quận 3 vì:
Quận 3 là một trong những quận nằm trong khu vực trung tâm của thành phố.
Có nhiều hoạt động liên quan đến môi trường như: tiêu dùng xanh, treo băng-rôn về
BVMT, tuyên truyền các hoạt động phân loại rác tại nguồn; tiết kiệm năng lượng đến
người dân,
Dân cư ổn định, mật độ dân số khá cao gây áp lực lớn cho công tác quản lý môi trường
ở Quận.
5. Nội dung nghiên cứu của đồ án
Nội dung 1: Tổng quan về tài liệu liên quan
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng
thử nghiệm tại Quận 11.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 4 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng
lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của Thành phố Hải Phòng.
- Các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh
của người tiêu dùng Việt Nam.
Nội dung 2: Khảo sát mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3
thông qua:
- Lập phiếu khảo sát
- Phát phiếu khảo sát đến các hộ dân cư ở hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3
TP. HCM
Nôi dung 3: Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng động dân cư thông qua các tiêu chí đã
lựa và so sánh hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3 TP. HCM.
Nội dung 4: Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa
bàn Quận 3.
- Giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Giải pháp thực hiện xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ đạo là: phương pháp thu thập dữ liệu; phương
pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu; phương pháp điều tra, khảo sát thông tin; phương
pháp đánh giá nhanh; phương pháp lập bảng liệt kê; phương pháp chuyên gia.
(Nội dung phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Chương 2)
7. Ý nghĩa của đồ án
- Đề tài đã phân tích lựa chọn được các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường ở Quận 3.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 5 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc sống xanh.
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh, phổ biến các thông
tin hữu ích về việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
cho toàn xã hội.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 6 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới
1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9]
Ý tưởng phát triển mô hình tăng trưởng xanh xuất hiện từ những năm 1970 do áp lực
của cuộc khủng hoảng năng lượng 1972 - 1973. Tuy nhiên, vấn đề này trở nên cấp
bách hơn trong hai thập kỷ gần đây. Vào cuối năm 2008, Chương trình Môi trường của
Liên Hợp Quốc (UNEP) đã phát động “Sáng kiến kinh tế xanh” với mục tiêu tăng
cường hợp tác quốc tế ứng phó với khủng hoảng tài chính đi đôi với xử lý các vấn đề
toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền vững của kinh tế thế giới hậu khủng hoảng.
Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra chiến lược tăng
trưởng xanh. Mặc dù tăng trưởng xanh được đề cập nhiều trong thời gian qua, nhưng
cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về tăng trưởng xanh:
+ UNEP cho rằng, “Một nền kinh tế xanh là nền kinh tế trong đó bao gồm những mối
liên hệ sống còn giữa kinh tế, xã hội và môi trường, và trong đó sự chuyển dịch quá
trình sản xuất, cơ c0ấu sản xuất và tiêu dùng vừa góp phần làm giảm rác thải, ô nhiễm,
sử dụng tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, vừa tạo ra
những cơ hội việc làm, thúc đẩy thương mại bền vững, giảm nghèo, cải thiện công
bằng và phân phối thu nhập”.
+ Theo OECD, “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng
thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch
vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng
trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng
trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới”
+ Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc
(UNESCAP) định nghĩa, “Tăng trưởng xanh (TTX) là chiến lược tìm kiếm sự tối đa
hoá trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 7 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
kiếm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc thúc
đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”.
+ Chính phủ Hàn Quốc xác định, "Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng
cách tiết kiệm và sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để giảm thiểu
biến đổi khí hậu và thiệt hại tới môi trường, tạo ra các động lực tăng trưởng mới thông
qua nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và đạt
được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường".
+ Theo Viện Nghiên cứu môi trường thuộc Trường Đại học Tổng hợp Kyoto (Nhật
Bản), tăng trưởng xanh đồng nghĩa với việc xây dựng một xã hội carbon thấp đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để thực
hiện được nhiệm vụ này cần thiết phải giảm thiểu khí CO2 trong tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế, tăng cường bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia tăng
chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Trong Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, tăng trưởng xanh được xác định là
chiến lược thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng sử
dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
thông qua tăng cường vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế. Từ đó góp
phần ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo và đảm bảo phát triển kinh tế bền
vững.
Các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn đạt khác nhau về tăng trưởng
xanh. Tựu trung lại tăng trưởng xanh là: (1) tăng trưởng kinh tế sạch, thân thiện với
môi trường, giảm phát thải khí nhà kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu; (2) tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng cường các ngành công nghiệp sinh
thái, đổi mới công nghệ; (3) tăng trưởng kinh tế bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát
triển công bằng.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 8 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới
1.1.2.1 Kế hoạch Grenelle Môi trường của Pháp [15]
Từ đầu những năm 2000, vấn đề phát triển bền vững và tăng trưởng xanh đã được chú
trọng ở Pháp với rất nhiều chính sách như Luật Định hướng về Quy hoạch và Phát triển
bền vững lãnh thổ ra đời năm 1999, các đạo luật điều chỉnh vấn đề chống hiệu ứng nhà
kính và phòng ngừa rủi ro liên quan đến sự nóng lên toàn cầu năm 2001. Từ năm 2002
đến 2006, Chiến lược Phát triển bền vững quốc gia đã chính thức được triển khai trong
Hội nghị chính phủ đầu tiên về Phát triển bền vững (12/2002) dưới sự chủ trì của Thủ
tướng Chính phủ. Hội nghị này đã quyết định thành lập Uỷ ban liên Bộ Phát triển bền
vững (ICSD) và Hội đồng Quốc gia Phát triển bền vững (CNDD). Tuy nhiên, phải đến
năm 2007, với việc xây dựng một tiến trình quy mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh
(còn gọi là tiến trình Grenelle Môi trường - Grenelle Environnement) thì tăng trưởng
xanh mới thực sự đi vào việc hoạch định chính sách của Pháp.
Thuật ngữ “Grenelle” bắt nguồn từ những thỏa thuận lịch sử đạt được tại Grenelle về
vụ khủng hoảng kinh tế - xã hội Pháp vào tháng 5/1968. Sau thời điểm này, “Grenelle”
được giới chính trị và báo chí sử dụng để chỉ những cuộc tranh luận đa phương giữa
các đại diện từ chính phủ, các hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Ví
dụ, Grenelle về y tế, Grenelle về đào tạo... Trên thực tế, Grenelle Môi trường chính là
cách gọi tắt của tiến trình xây dựng nền kinh tế xanh ở Pháp, với khởi đầu là một loạt
những cuộc gặp gỡ chính trị nhằm đưa ra những quyết định dài hạn về vấn đề môi
trường, phát triển bền vững, sau đó là tiến trình xây dựng các quy chế, các biện pháp từ
những quyết định này và áp dụng vào thực tế nhằm đạt được sự tăng trưởng xanh và
bền vững. Grenelle Môi trường chính thức được Bộ trưởng Bộ Sinh thái, Quy hoạch và
Phát triển bền vững Pháp Alain Juppé công bố ngày 18/5/2007 và được Tổng thống
Nicolas ký quyết định thành lập ngày 21/5/2007.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 9 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Kể từ diễn đàn về môi trường Grenelle của Pháp ra đời, nước này đã giữ vị trí then
chốt trong tiến trình tăng trưởng xanh của thế giới. Trong số những nước phát triển, kế
hoạch đối phó khủng hoảng kinh tế của Pháp tập trung đáng kể vào chiều hướng xanh:
1/3 kế hoạch đối phó khủng hoảng nhằm vào những biện pháp xanh (Mỹ chỉ là 13%)
và một cam kết tài chính có giá trị cao dành cho những biện pháp này (110 tỷ euro
trong 12 năm, so với 70 triệu euro của Mỹ trong 10 năm). Tổng cộng trong 10 năm, kể
từ khi gói kích thích kinh tế được đưa ra (2009), gần 450 tỷ euro sẽ được đầu tư vào
nhà ở, vận tải, năng lượng tái tạo, bảo vệ đa dạng sinh học, quản lý nước và rác thải,
song song với chính sách khuyến khích tiêu dùng có trách nhiệm 2 . Bên cạnh những
kế hoạch thúc đẩy về mặt ngân sách, Grenelle Môi trường đã tiếp cận vấn đề tăng
trưởng xanh bằng cách thiết lập các mục tiêu khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực như
biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu thụ bền
vững, thúc đẩy mô hình phát triển bền vững thuận lợi cho tính cạnh tranh và việc làm,
quản lý chất thải.
Theo báo cáo của Ủy ban Phát triển môi trường Pháp tháng 6 năm 2010, Pháp có tiềm
năng lớn phát triển năng lượng tái tạo. Thị phần của năng lượng tái tạo trong tổng tiêu
thụ nguyên liệu ở Pháp là gần 7% trong năm 2008. Tỷ lệ này đã giảm nhẹ đầu những
năm 2000 và đang hồi phục với sự xuất hiện của các lĩnh vực mới như năng lượng sinh
khối, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Hai lĩnh vực truyền thống chính là gỗ củi và
thủy điện vẫn chiếm gần 3/4 tiêu thụ năng lượng tái tạo. Ý thức được vai trò của lĩnh
vực này với tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế, Nhà nước đã xây dựng các ưu đãi
cho phép thị trường năng lượng tái tạo phát triển bằng các tín dụng thuế, trái phiếu mua
điện từ năng lượng tái chế, áp dụng việc xây dựng thương hiệu cho các công nghệ năng
lượng tái tạo. Dự báo năng lượng tái tạo sẽ tăng từ 10,3% đến 23% trong tổng tiêu thụ
năng lượng đến năm 2020. Tuy nhiên, các chi phí đầu tư cho năng lượng tái tạo và thời
gian hoàn vốn (ít nhất 10 năm) là những rào cản đối với sự phát triển của các dự án
cạnh tranh mới so với các dự án năng lượng trước đây.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 10 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Về mặt hình thức, Grenelle Môi trường đã cho phép tập hợp đông đảo ý kiến của toàn
thể các bộ phận dân cư đóng góp vào kế hoạch tăng trưởng xanh đến trực tiếp với Nhà
nước. Sự khuyến khích gặp gỡ giữa các hiệp hội và Công đoàn sẽ mở đường cho các
đồng thuận trong tương lai.
Trên thực tế, một nghiên cứu của Bộ Phát triển bền vững về tác động kinh tế của
Grenelle Môi trường khẳng định rằng, các biện pháp thực hiện trong vòng 15 chương
trình lớn của Grenelle cho đến 2020 sẽ cần khoảng 440 tỷ euro đầu tư, trong đó nhà
nước và các địa phương tài trợ lên đến 170 tỷ euro và 40/45% là tự túc. Và sẽ có
600.000 việc làm được tạo mới từ 2009 đến 2020. Những công việc này chủ yếu trong
xây dựng cơ sở hạ t...t sử dụng nguồn năng
lượng trong các nhà máy nhiệt điện đốt than, dầu của nước ta chỉ đạt được từ 28-32%,
thấp hơn so với các nước phát triển khoảng 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ
đạt khoảng 60%, thấp hơn mức trung bình của thế giới khoảng 20%. Năng lượng tiêu
hao cho một đơn vị sản phẩm các ngành công nghiệp chính của nước ta cao hơn nhiều
so với các nước phát triển, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Vấn đề tiết kiệm năng lượng trở nên đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang và
sẽ trở thành nước phải nhập khẩu năng lượng. Trong khi các nguồn năng lượng tái tạo
(gió, mặt trời...) hầu như chưa được khai thác, sử dụng thì các nguồn năng lượng không
tái tạo (dầu thô, than đá...) đang cạn kiệt dần.
Để thực hiện đồng bộ và hiệu quả việc tiết kiệm năng lượng, ngày 28/6/2010 Quốc hội
đã ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12. Luật
này quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ngày
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 27 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
29/3/2011 Chính Phủ cũng đã ban hành Nghị định số 21/2011/NĐ Quy định chi tiết và
biện thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7]
Việt Nam đang đứng trước thực trạng là tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự sụt giảm
mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Tiêu dùng xanh được
Chính phủ đề cập lần đầu tiên trong Chiến lược về tăng trưởng xanh vào tháng 9/2012.
Chiến lược này xác định ba mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ ba là nâng cao đời
sống của nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều
việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự
nhiên, phát triển hạ tầng xanh. Để đạt được các mục tiêu của chiến lược, một trong ba
nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện gồm có xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu
dùng bền vững. Ngoài ra, Việt Nam cũng đang xây dựng chương trình phát triển sản
phẩm xanh tầm nhìn đến năm 2020.
Việt Nam cũng đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng
bền vững, trong đó tiêu dùng xanh đã bắt đầu được nhắc đến nhiều hơn. Nhiều văn bản
liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về
sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả...
Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cũng được triển khai tại Việt Nam trong
hơn l0 năm qua. Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như chương trình cấp
Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công
Thương), Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai.
Để khách hàng có thể hiểu rõ hơn và thực hiện hành vi tiêu dùng xanh, việc đẩy mạnh
hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh là hết sức quan trọng. Năm 2010, Saigon Co.op
(Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh) trở thành đơn vị bán lẻ
tiên phong tham gia thực hiện chiến dịch “Tiêu dùng xanh”, với mong muốn đóng góp
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 28 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh
nhiều hơn cho lợi ích cộng đồng thông qua vai trò là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực phân phối. Nhìn chung, dù bắt nhịp khá chậm nhưng cho đến nay, xu hướng
tiêu dùng xanh đang lan tỏa và nhận được sự hưởng ứng khá tích cực từ phía người dân
và các nhà sản xuất với dự án “Tôi yêu sản phẩm xanh và khu phố xanh” [13].
1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, kinh tế đạt
được mức tăng trưởng tương đối cao, kéo theo mức tiêu dùng của người dân đã được
cải thiện là thời cơ thuận lợi để Việt Nam phát triển tiêu dùng xanh.
Ý thức tiêu dùng ngày càng tăng, thì những yêu cầu về các sản phẩm xanh, sản phẩm
đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng và thân thiện với môi trường là một đòi hỏi thiết yếu
của người dân.
Bên cạnh đó, tiêu dùng xanh hiẹn̂ đang làxu thếtoàn cầu, đó là cơ hội để sản phẩm xanh chiếm lĩnh thị trường của người tiêu dùng. Trong cuộc canḥ
tranh ngày càng gay gắ t giữa các doanh nghiẹp,̂ các quố c gia trong thuơng̛ maịquố c tế, các sản phẩm xanh, sản phẩm sinh thái, than̂ thiẹn̂ với moîtrường
sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm
năng.
Nhiề u quố c gia trên thế giới đa ̃vàđang cóxu huớ̛ng triển khai chưong̛ trinh̀ sử dung ̣các sản phẩm xanh, việc cam kế t thưc ̣hiẹn̂ chuơng̛ trinh̀ này đa d̃ ầ n trở thành
xu hướ ng của các quố c gia phát triển vàđang phát triển.
Thưc ̣tế cũng cho thấ y cónhiề u mạt̆hàng vànhiề u thi trụ ờ̛ng xuấ t khẩu lớ n của Việt Nam đa c̃ óyeû cầ u về tieû chuẩn môitruờ̛ng đố i vớ i các sản phẩm xuấ t khẩu. Tieû
chi ́ về “nhañ sinh thái” cũng đa đũ ơ̛c ̣EU áp dung ̣đố i vớ i các sản phẩm dẹt̂may.
Nhưng Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức. Đó là chi tiêu công
của Chính phủ hiện vẫn chưa theo xu hướng mua sắm xanh, chưa có chính sách khuyến
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 29 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
khích mua sắm các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường trong hoạt động chi
tiêu công của Chính phủ.
Đối với vấn đề chi tiêu và mua sắm các thiết bị của doanh nghiệp, phần lớn vẫn chuộng
các máy móc, dây chuyền sản xuất giá rẻ với công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng
lượng, gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Mặt khác, một bộ phận dân cư, trước
hết ở các đô thị vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa
qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm
tài nguyên và phát triển bền vững.
Tiêu dùng phô trương, lãng phí ngày càng phổ biến trong một số tầng lớp dân cư, đi
ngược lại với lối sống tiết kiệm, gần gũi và hài hòa với thiên nhiên. Tiêu dùng năng
lượng cho sinh hoạt và giao thông vận tải tăng, dẫn đến việc tiêu thụ nhiều than và
xăng dầu hơn so với trước đây làm tăng ô nhiễm môi trường. Trong khi đó các dạng
năng lượng sạch có tiềm năng lớn ở Việt Nam và có thể sử dụng phổ biến ở quy mô gia
đình như năng lượng Mặt Trời, gió, biogas còn ít được nghiên cứu, ứng dụng và phổ
cập.
Trong tiêu dùng hàng hóa, tình trạng sử dụng lãng phí tài nguyên cho một số nhu cầu
không hợp lý đã bắt đầu phổ biến. Số lượng hàng xa xỉ được sản xuất, nhập khẩu và
tiêu dùng tăng lên với tốc độ không tương xứng với mức sống còn thấp và khả năng thu
nhập của dân cư. Các loại nguyên vật liệu không tái chế và khó phân hủy thải ra ngày
càng nhiều.
Việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt sẽ tạo điều kiện để cải
thiện đời sống dân cư, mặt khác lại kéo theo nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, đặc biệt đối
với các hàng hóa sử dụng nhiều nguyên liệu và năng lượng và do đó lượng chất thải
vào môi trường lớn hơn.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 30 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu mở ra nhiều cơ hội lựa chọn hơn cho người tiêu
dùng, song cũng ẩn chứa các nguy cơ nhập khẩu và xuất khẩu các loại hàng hóa không
thân thiện với môi trường.
1.5 Nghiên cứu liên quan
Với mục tiêu là đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng
để góp phần triển khai quy hoạch thúc đẩy tăng trưởng xanh thành phố Hải Phòng. Đề
tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng
lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng” của ThS. Trần Anh Tuấn đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tìm hiểu tài liệu, thu thập số liệu, phân tích
đánh giá số liệu, tổng hợp ý kiến chuyên gia, phân tích so sánh. Kết quả đạt được là đề
tài đã đề xuất được một số giải pháp cụ thể cho 4 lĩnh vực của thành phố Hải Phòng.
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp của thành phố.
+ Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động vận chuyển hành khách công cộng của
thành phố và các giải pháp tăng cường giao thông thân thiện môi trường.
+ Các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong chiếu sáng công cộng,
hoạt động của các tòa nhà văn phòng cơ quan quản lý nhà nước.
+ Các giải pháp về cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn và hoàn thiện hệ thống
thoát nước cho khu vực nội thành.
Đề tài “Tăng trưởng kinh tế xanh TP Đà Nẵng” với mục tiêu là tìm ra những cơ hội và
thách thức trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh. Từ đó, xây dựng quan điểm, định
hướng giải pháp nhằm cải thiện tăng trưởng kinh tế xanh thành phố Đà Nẵng. Tác giả
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ đạo là: phương pháp thu thập; phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp kế thừa; phương pháp đối
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 31 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp, chọn lọc để đưa ra được giải pháp nhằm cải
thiện tăng trưởng kinh tế xanh cho TP Đà Nẵng.
Đối với đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh
áp dụng thử nghiệm tại Quận 11” với mục tiêu là xây dựng được hệ thống các tiêu chí
đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp, khả thi với điều kiện Quận 11, trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp tăng trưởng xanh Quận 11. Bằng các phương pháp: phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu, phương pháp điều tra khảo
sát thông tin, phương pháp đánh giá nhanh, phương pháp lập bảng liệt kê, phương pháp
ma trận, phương pháp chuyên gia. Tác giả đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh
giá tăng trưởng xanh phù hợp cho Quận 11 và đưa ra các giải pháp để phát triển tình
hình tăng trưởng xanh ở Quận 11.
Ngoài ra, còn có các đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa
bàn Tỉnh Tây Ninh của ThS. Nguyễn Minh Tân.
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Bình Dương và
đề xuất các giải pháp giảm thiểu của ThS. Lê Thanh Hải.
Nhận xét:
Qua các nghiên cứu trước ta có thể thấy được ngày nay các nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào vấn đề tăng trưởng xanh hay kinh tế xanh như đề tài:
Tăng trưởng kinh tế xanh ở TP Đà Nẵng chủ yếu tập trung tìm ra các cơ hội, thách thức
trong nền kinh tế của Đà Nẵng để đưa ra giải pháp nhằm phát triển theo hướng kinh tế
xanh.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 32 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu xây dựng hế thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử
nghiệm tại Quận 11 chủ yếu tập trung vào việc xây dựng được các hệ thống tiêu chí
phù hợp với Quận 11 để có thể áp dụng thử nghiệm và đưa ra các biện pháp cải thiện.
Hoặc đề tài Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về BVMT và tiết kiệm năng lượng
nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng chủ yếu tập trung vào một nhóm
tiêu chí nhỏ trong vấn đề xanh hóa là đề ra các giải pháp cải thiện việc tiết kiệm năng
lượng ở Hải Phòng.
Nhận thấy từ các nghiên cứu trước người ta vẫn chưa tập trung nghiên cứu hay đánh
giá về vấn đề xanh hóa của cộng đông dân cư mà người ta chỉ tập trung vào tăng
trưởng xanh chính vì vậy đề tài: “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư
trên địa bàn Quận 3, TP Hồ Chí Minh” là cần thiết để giải quyết những bài toán khó
trong tương lai như việc cải thiện, hạn chế sử dụng nguồn năng lượng truyền thống và
giảm mức phát thải gây ô nhiễm môi trường hiệu quả nhất có thể.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 33 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khu vực nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý
Cùng với Quận 1, Quận 5, Quận 3 nằm ở cửa ngõ thông thương giữa nội thành và vùng
đồng bằng Sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 4,9 km2. Quận 3:
• Giáp quận Phú Nhuận, Tân Bình ở phía Bắc.
• Phía Đông và phía Nam giáp Quận 1.
• Phía Tây giáp ranh Quận 10.
Hình 2.1: Sơ đồ Quận 3
Lịch sử phát triển đã phân chia khu cửa ngõ phía Tây thành phố thành 2 vùng kinh tế
tương đối rõ nét: khu Quận 1 và Quận 3 phát triển mạnh về các mô hình dịch vụ du lịch
đồng thời khu vực quận 5, quận Tân Bình phát triển mạnh về thương mại – dịch vụ với
việc hình thành các chợ và trung tâm thương mại nổi tiếng như trung tâm thương mại
An Đông (Quận 5) và chợ Bình Tây (Quận 6), Trong một thời gian dài, Quận 3 là
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 34 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
quận trung tâm so với khu vực nội thành cũ, với bề dày lịch sử gắn liền với sự phát
triển chung của Sài Gòn xưa và Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Vị trí địa lý và lịch sử phát triển tạo cho Quận 3 những thuận lợi và khó khăn nhất định
trong phát triển thương mại – dịch vụ trong những năm qua cũng như trong những năm
sắp tới. Quận 3 có nhiều trung tâm thương mại quy mô lớn nhưng những khu vực vui
chơi giải trí mang tầm vóc của thành phố lại chưa được đầu tư đúng mức, hiện chỉ có
nhà thiếu nhi thành phố đã được xây dựng hoàn thiện và đi vào hoạt động, khu liên hợp
thể dục thể thao Phan Đình Phùng hiện đang trong quá trình thi công xây dựng.
2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết
Quận 3 nằm trong Thành phố Hồ Chí Minh do đó mang đầy đủ đặc điểm khí hậu, khí
tượng của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
TP. HCM có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được
bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung
bình, TP. HCM có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27°C, cao nhất
lên tới 40°C, thấp nhất xuống 13,8°C. Hàng năm, Thành phố có 330 ngày nhiệt độ
trung bình 25 tới 28°C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong
đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một
năm, ở Thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các thàng từ 5
tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian Thành
phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông
Bắc. Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây
– Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung
bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình
2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam
vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Quận 3 cũng như TP.
HCM thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí lên cao
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 35 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh
vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình độ ẩm không
khí đạt bình quân/năm 79,5%.
2.1.3 Tình hình dân cư
Quận 3 là một trong những quận nằm trong khu vực trung tâm thành phố có diện tích:
4.92 km2.
Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số của Quận 3 vào thời điểm 01/07/2015 khoảng
200.00 người với 46.654 hộ, mật độ dân số bình quân: 39.829 người/km2. Quận 3 có
14 phường, 63 khu phố, 873 Tổ dân phố (số liệu đến ngày 1/7/2015), trong đó nữ
chiếm tỷ lệ 53,21%.
Bảng 2.1 : Thống kê thực trạng dân số ở Quận 3
Số tổ Diện tích Mật độ dân
Số khu Dân số
TỔNG SỐ dân tự nhiên số
phố (người)
2 2
phố (km ) (người/km )
Chia theo phường xã: 873 63 4,919669 195.947 39.829
Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602
Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031
Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696
Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621
Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 36 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh
Phường 6 551 4 0,883183 6.461 7.316
Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947
Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944
Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900
Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605
Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664
Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709
Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206
Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077
2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3
TP. HCM
Bảng 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT
Stt Hoạt động BVMT (Dự án đã triển khai) Phường 6 Phường 8
Tuyên truyền việc phân loại rác tại
1 Có Không
nguồn
Tuyên truyền các hoạt động về việc
2 Có Có
TKNL
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 37 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh
Tuyên truyền hạn chế việc khai thác
3 Có Không
nước ngầm
Sử dụng các loại túi dễ phân hủy thay thế
4 Có Không
túi ni-lông
Tuyên truyền việc thu gom CTNH nộp
5 Có Không
cho đơn vị có chức năng xử lý
Tuyên truyền đưa chương trình phân loại
6 Có Không
rác tại nguồn vào trường học
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 38 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu
Tổng hợp,thu thập và kế thừa Khảo sát phường 6 đã thực hiện các
các tài liệu có liên quan chương trình BVMT và phường 8 chưa
triển khai thực hiện.
Phân tích phiếu khảo sát bằng cách tổng
hợp và so sánh kết quả thu được
Đánh giá, so sánh kết quả
Đề xuất các biện pháp để tăng mức độ
xanh hóa của cộng đồng dân cư Quận 3
2.3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập các tài liệu liên quan về tăng trưởng xanh và sống xanh: mục tiêu, tầm
quan trọng, ý nghĩa, nhiệm vụ chiến lược, giải pháp thực hiện, phân công tổ chức thực
hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh theo từng giai đoạn phân kỳ.
- Tổng quan về điều kiện kinh tế, xã hội, công tác bảo vệ môi trường ở Quận 3 để
làm cơ sở định hướng xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng
phù hợp với điều kiện ở Quận 3.
- Tìm kiếm, thu thập dữ liệu:
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 39 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
+ Các đề tài nghiên cứu có liên quan.
+ Mô hình tăng trưởng xanh đã và đang áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Xu thế tất yếu phát triển theo định hướng tăng trưởng xanh.
+ Các hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường khi áp dụng tăng trưởng xanh.
2.3.1.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu đã tìm kiếm và thu thập được, tác giả sẽ tổng hợp, chọn lọc và tiến
hành phân tích dữ liệu, lựa chọn để rút ra những dữ liệu chủ yếu, cần thiết để hỗ trợ
cho đề tài nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả cũng sẽ kế thừa những dữ liệu quan trọng cần thiết từ các đề tài có
liên quan để làm cơ sở phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
2.3.1.3 Phương pháp điều tra, khảo sát thông tin
Lập phiếu điều tra để khảo sát một số thông tin cơ bản ở một số hộ dân trên địa bàn
Quận 3 để phục vụ cho việc điều tra, thu thập số liệu theo tiêu chí đánh giá tăng trưởng
xanh đã được lựa chọn, làm cơ sở tiền đề để đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát
triển Quận 3 theo định hướng tăng trưởng xanh.
- Trước tiên cần có phiếu điều tra khảo sát thông tin đối với các hộ dân đang sinh
sống trên địa bàn Quận 3 (200 hộ), thời gian lập phiếu khảo sát vào khoảng đầu tháng 4
và dự tính thời gian thu lại phiếu điều tra, khảo sát thông tin khoảng gữa tháng 4. Phiếu
điều tra khảo sát sẽ được chia làm hai phần: thông tin cơ bản và thông tin cần khảo sát,
thể hiện được các thông tincần thiết để đánh giá tình hình phát triển của Quận 3 theo
các nhóm tiêu chí tăng trưởng xanh (Phụ lục):
• Nhóm tiêu chí về tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà
kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 40 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
• Nhóm tiêu chí về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Đối với thông tin cơ bản:
• Thời gian sinh sống và số lượng nhân khẩu trong gia đình.
• Diện tích căn nhà.
• Hạn mức sử dụng điện, nước hàng tháng. Xu hướng của nó.
- Đối với thông tin cần khảo sát:
• Quan niệm của người dân như thế nào về việc tiết kiệm năng lượng.
• Các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng mà hộ gia đình đang sử dụng như đèn led,
máy nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, máy điều hòa tiết kiệm điện,và
mục đích của hộ gia đình khi sử dụng các loại thiết bị này.
• Hộ gia đình sử dụng loại năng lượng gì để phục vụ cho việc sinh hoạt trong gia
đình.
• Tỷ lệ hộ gia đình có đăng ký thu gom rác thải, hệ số phát thải trung bình tính
trên đầu người (kg/ngày).
• Có thực hiện phân loại rác tại nguồn, thực hiện phân loại riêng giữa rác thải
nguy hại và các loại chất thải thông thường.
• Tỷ lệ hộ dân có thực hiện tái sử dụng chất thải ngay tại gia đình.
• Nhận thức của hộ gia đình trong công tác bảo vệ môi trường: hạn chế việc sử
dụng túi nilon, thải bỏ chất thải đúng nơi quy định, giao cho đơn vị có chức
năng vận chuyển, xử lý rác thải đúng quy định.
2.3.1.4 Phương pháp lập bảng liệt kê
Thống kê tất cả các tác động của hoạt động phát triển tăng trưởng xanh đến các khía
cạnh về kinh tế, xã hội, môi trường, xác định các yếu tố có tác động nhiều nhất trên
từng khía cạnh, từ đó lựa chọn các vấn đề ưu tiên để đưa ra các đề xuất, giải pháp trên
từng hoạt động cụ thể của tăng trưởng xanh
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 41 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1.5 Phương pháp chuyên gia
Đề tài sử dụng phương pháp tham khảo ý kiến đánh giá, tư vấn của các chuyên gia và
các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong việc điều tra, khảo sát tính khả thi
trong việc áp dụng những đề xuất được đưa ra trong đồ án phù hợp với tình hình phát
triển của Quận 3 theo định hướng tăng trưởng xanh, đồng thời tham khảo ý kiến
chuyên gia về thứ tự ưu tiên của các giải pháp đã đề xuất theo từng giai đoạn.
2.3.2 Lập phiếu khảo sát
Khi thực hiện xây dựng phiếu khảo sát, em đã dựa vào nền tảng phiếu khảo sát của các
nghiên cứu trước, thông qua hai nhóm tiêu chí: tiết kiệm năng lượng; giảm cường độ
phát thải khí nhà kính; thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch; năng lượng tái tạo và xanh
hóa lối sống, tiêu dùng bền vững để thu thập những thông tin cần thiết cho việc đánh
giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3.
Phiếu khảo sát nhằm để thu thập những thông tin cần thiết cho đồ án tốt nghiệp. Gồm 2
phần cơ bản:
❖
Thông tin cơ bản:
Thời gian, số lượng người và diện tích căn hộ của người được khảo sát?
Hạn mức sử dụng điện và nước hàng tháng của họ là bao nhiêu?
❖
Thông tin cần khảo sát:
Quan niệm của người dân như thế nào về việc tiết kiệm năng lượng?
Họ có thường tắt các thiết bị khi không cần sử dụng hoặc sử dụng các thiết bị tiết kiệm
năng lượng hay không?
Gia đình sử dụng loại năng lượng gì để phục vụ sinh hoạt gia đình?
Hình thức xử lý rác của gia đình?
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 42 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Suy nghĩ của họ về việc di chuyển bằng phương tiện công cộng
2.4 Phương pháp khảo sát
2.4.1 Đối tượng khảo sát
Các hộ dân trên địa bàn phường 6 và phường 8 Quận 3.
2.4.2 Địa điểm khảo sát
Địa điểm được chọn là hai phường trên địa bàn Quận 3: phường 6 và phường 8
2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực
tiếp Ưu điểm:
Tiếp nhận được ý kiến người dân một cách trực tiếp dễ dàng biết được những thuận lợi
và khó khăn trong công tác thực thực hiện các vấn đề môi trường.
Mang tính khách quan, thể hiện được quyền tự do ngôn luận.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian và công sức thực hiện
Việc lấy thông tin từ người dân còn nhiều khó khăn do họ còn e ngại hoặc không quan
tâm lắm.
2.4.4 Quy trình khảo sát
Gồm 2 giai đoạn: là tiền khảo sát và khảo sát chính thức.
Phường 6: phường được sự hỗ trợ.
• Số phiếu khảo sát: 100 phiếu
• Nhờ được sự hỗ trợ bên Uỷ ban nhân phường 6 và các tổ trưởng của các tổ dân
phố trên phường 6 nên việc khảo sát diễn ra rất thuận lợi.
Phường 8: phường không được hỗ trợ.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 43 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
• Địa điểm: các hộ dân trên các tuyến đường phường 8 Quận 3 như: Hai Bà
Trưng, Lý Chính Thắng, Huỳnh Tịnh Của, Trần Quốc Toản, Hoàng Sa,
• Số người đi khảo sát: 7 người (có sự giúp đỡ từ bạn bè).
• Số phiếu khảo sát: 100 phiếu
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 44 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ
MNH 3.1 Khảo sát hộ gia đình
3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình
Để đánh giá mức độ tăng trưởng xanh trong đối tượng là hộ gia đình trên địa bàn Quận
3, đã có một cuộc khảo sát được tiến hành đối với các hộ gia đình đang sinh sống trên
địa bàn hai phường 6 và 8 ở Quận 3 về hiện trạng tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo và mức độ tiếp cận TTX, hiện trạng xây dựng lối sống
xanh và tiêu dùng bền vững trong các hộ dân dựa trên hệ thống tiêu chí đã xây dựng.
Trong đó phường 6 là phường đã được phổ biến các chương trình về BVMT, mua sắm
xanh và phân loại rác tại nguồn, còn phường 8 là phường ít được tuyên truyền hơn
về các vấn đề BVMT. Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ thu được là 191 phiếu trên cả hai
phường ở Quận 3. Mẫu phiếu điều tra được đính kèm tại Phụ lục.
Phường 6
Áp dụng công thức tính số mẫu khảo sát:
1710
n = = 2 = 94
1+ ∗(1− )2 1+1710∗(1−0.9)
Trong đó:
✓
n: số mẫu phiếu cần tính
✓
N: tổng số hộ dân của phường đó
✓
e: độ tin cậy (e = 0.9), nghĩa là xác xuất P = 90%. Kết quả khảo sát phản ánh
được 90% toàn bộ các hộ dân trên địa bàn.
Các đối tượng tham gia khảo sát ở phường 6 đa số ở lứa tuổi từ 30 – 60 tuổi (chiếm tỷ
lệ 89%). Đối tượng này phần lớn có nghề nghiệp ổn định, chiếm tỷ lệ trên 74% trên
tổng số người tham gia khảo sát, còn lại là những người đã về hưu và làm những công
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 45 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
việc buôn bán, bán thời gian (chiếm tỷ lệ 36%). Thời gian mà hộ gia đình sinh sống
trong căn nhà hiện tại ít hơn 1 năm (chiến tỷ lệ 4.3%), từ 1-5 năm (chiếm tỷ lệ 1.1%),
từ 5 – 10 năm (chiếm tỷ lệ 25.5%) và thời gian sống trên 10 năm (chiếm tỷ lệ 69.1%).
Trong quá trình phỏng vấn, những hộ gia đình sinh sống ở địa phương trên 1 năm có
thể nắm rõ hơn về địa bàn họ sinh sống và các chính sách, các hoạt động, thông tin
tuyên truyền của địa phương phổ biến đến người dân, đặc biệt là các chính sách, kế
hoạch tuyên truyền về BVMT đã triển khai. Các hộ gia đình này nắm rõ các chính
sách, các hoạt động BVMT đã phổ biến và tuyên truyền, vận động người dân cùng
hưởng ứng, cải thiện lối sống, tăng cường ý thức BVMT, từ đó có thể đánh giá được
mức độ cần thiết đối với các thông tin, chính sách đã phổ biến.
Kết quả khảo sát cho thấy số nhân khẩu trong hộ gia đình ít hơn 3 người (chiếm tỷ lệ
19.1%), từ 3-6 người (chiếm tỷ lệ 63.9%) và từ 6 người trở lên (chiếm tỷ lệ 17%). Về
diện tích căn hộ: Hộ gia đình của các đối tượng được phỏng vấn sống trong các căn hộ
hiện tại phần lớn có diện tích nhỏ hơn 25m2 (chiếm tỷ lệ 23.4%) và 37.2% căn hộ có
diện tích từ 25 – 50m2, 22.3% căn hộ có diện tích 50 – 100m2 và diện tích căn hộ trên
100m2 (chiếm tỷ lệ 17.1%).
Đa số các hộ dân có thời điểm xây dựng mới gần đây, cách hiện nay ít hơn 1 năm và từ
1 – 5 năm sử dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại, các thiết bị tiết kiệm năng lượng
nhiều hơn so với các căn hộ xây dựng đã lâu, cơ sở hạ tầng và nội thất trong nhà cũ kỹ.
Các căn hộ xây dựng mới được thiết kế theo hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng tối đa
thông gió và ánh sáng tự nhiên, giúp tiết kiệm năng lượng, điện, nước trong sinh hoạt
hàng ngày.
Phường 8
Áp dụng công thức tính số mẫu khảo sát:
3460
n = = 2 = 97
1+ ∗(1− )2 1+3460∗(1−0.9)
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 46 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Trong đó:
✓
n: số mẫu phiếu cần tính
✓
N: tổng số hộ dân của phường đó
✓
e: độ tin cậy (e = 0.9), nghĩa là xác xuất P = 90%. Kết quả khảo sát phản ánh
được 90% ý kiến của toàn bộ các hộ dân trên địa bàn.
Các đối tượng tham gia khảo sát ở phường 8 đa số ở lứa tuổi từ 25 – 60 tuổi (chiếm tỷ
lệ 71%). Đối tượng này phần lớn có nghề nghiệp ổn định, chiếm tỷ lệ trên 57% trên
tổng số người tham gia khảo sát, còn lại là những người đã về hưu và làm những công
việc buôn bán, bán thời gian (chiếm tỷ lệ 41%). Thời gian mà hộ gia đình sinh sống
trong căn nhà hiện tại ít hơn 1 năm (chiến tỷ lệ 4.1%), từ 1-5 năm (chiếm tỷ lệ 9.3...uồn nghiêm ngặt và hiệu quả như vậy nên tỷ lệ tái chế rác
ở Đức gần như đứng đầu trên thế giới tỷ lệ tái chế đạt 65%, thậm chí có năm đạt 86%
(số liệu năm 2015). Với mức đạt như vậy đã đưa Đức lọt vào top những quốc gia có tỷ
lệ tái chế hiệu quả nhất thế giới, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Nguyên nhân đã giúp
nước Đức đạt được một thành tựu như vậy tất cả là nhờ vào hệ thống phân loại và ý
thức quá tốt của người dân nơi đây.
Về hiện trạng việc thu gom CTNH để nộp cho đơn vị có chức năng xử lý ở hai phường
cũng có sự khác biệt khá lớn. Ở phường 6 có 76.6% hộ gia đình còn ở phường 8 có
38.1% các hộ gia đình đã thực hiện lưu giữ riêng CTNH như pin, ắc quy, bóng đèn hư
và vỏ chai đựng hóa chất nguy hại, kế đến là các vỏ hộp đựng chất nguy hại như vỏ
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 54 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
chai thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, thuốc tẩy, dung dịch tẩy rửa, để giao nộp
cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý.
76.6%
61.9%
38.1%
23.4%
Có Không
Phường 6 Phường 8
Biểu đồ 3.4: Thu gom CTNH giao nộp cho đơn vị chức năng ở phường 6 và 8
Một số hộ gia đình chưa thực hiện việc phân loại rác tại nguồn là do họ chưa có ý thức
về lợi ích khi thực hiện phân loại riêng các loại rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ, CTNH,
và đặc biệt họ không biết chất thải nào là CTNH, hình thức lưu giữ, xử lý chúng như
thế nào là hợp lý.
• Sử dụng phương tiện giao thông công cộng (xe buýt)
Theo kết quả khảo sát ở hai phường các thành viên trong hộ gia đình di chuyển bằng
phương tiện giao thông công cộng, ở đây chủ yếu là xe buýt để đi làm, đi học,cả hai
phường có tỷ lệ di chuyển đều ở mức trung bình. Ở phường 6 tỷ lệ người thường xuyên
sử dụng phương tiện giao thông công cộng hàng ngày với tần suất 5 - 7 lần/tuần đạt
3.2% trên tổng số đối tượng khảo sát; 23.4 % thỉnh thoảng (3 – 5 lần/tuần) di chuyển
bằng phương tiện giao thông công cộng, và ít khi sử dụng xe bus (1 – 2 lần /tuần)
chiếm 24.5%, còn 48.9% hộ gia đình tham gia khảo sát không bao giờ sử dụng phương
tiện giao thông công cộng. Còn ở phường 8 tỷ lệ người thường xuyên sử dụng phương
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 55 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
tiện giao thông công cộng hàng ngày với tần suất 5 - 7 lần/tuần đạt 8.2% trên tổng số
đối tượng khảo sát; 16.5 % thỉnh thoảng (3 – 5 lần/tuần), và ít khi sử dụng (1 – 2 lần
/tuần) chiếm 40.2%, còn 35.1% hộ gia đình không bao giờ sử dụng phương tiện giao
thông công cộng vào các mục đích di chuyển trong sinh hoạt.
48.9%
40.2%
35.1%
23.4% 24.5%
16.5%
8.2%
3.2%
Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ
phường 6 Phường 8
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng ở phường 6 và
phường 8
Các đối tượng có tham gia sử dụng phương tiện giao thông công cộng chia sẻ về các lợi
ích khi sử dụng loại phương tiện này, theo quan niệm của họ chủ yếu là có thể tiết kiệm
chi phí đi lại, tiết kiệm nhiên liệu (xăng, dầu,), tài nguyên thiên nhiên và giúp giảm ùn
tắc giao thông khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt để lưu thông.
Theo đánh giá của người dân, tỷ lệ đối tượng khảo sát nhận thấy việc sử dụng phương tiện
giao thông công cộng giúp giảm phát thải khí nhà kính, giúp BVMT rất thấp vì theo nhận
thức của họ, chất lượng của phương tiện giao thông công cộng ở Việt Nam chưa đạt
chuẩn, phần lớn số xe buýt hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng, đã đến thời kỳ cần đầu
tư sửa chữa lớn hoặc cần đổi mới phương tiện để đáp ứng các tiêu chuẩn xả thải ra môi
trường. Đồng thời, các ý kiến khác cho biết các trạm dừng của xe
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 56 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
buýt hiện nay bố trí chưa hợp lý dẫn đến việc người dân phải đi bộ quãng đường dài từ
nhà đến trạm xe buýt hoặc từ trạm dừng đến cơ quan, trường học, thời gian di
chuyển bằng xe buýt tốn thời gian gấp đôi so với việc di chuyển bằng xe máy; bên
cạnh đó chất lượng vệ sinh trên xe không đảm bảo, máy lạnh trên xe thỉnh thoảng mới
hoạt động hoặc có hoạt động nhưng không đảm bảo được nhu cầu của hành khách; thái
độ phục vụ của nhân viên không tốt đối với hành khách (không giúp đỡ khách trên xe,
ứng xử cau co, khó chịu,), một số ý kiến bức xúc trước tình trạng lái xe phóng
nhanh, vượt ẩu cùa tài xế xe buýt.
Còn ở Singapore theo khảo sát của cục thống kê Singapore (Singstat) ngày 12/03/2016
cho bết, hơn một nửa công dân nước này tự nguyện sử dụng các phương tiện giao
thông công cộng để đi làm hồi năm ngoái. Những người sử dụng xe riêng để đi làm
giảm xuống còn 21.9% so với 24.8% ở cùng kì 5 năm trước. Ngoài ra, các học sinh
thường trú tại các trường đại học có xu hướng chuyển từ việc sử dụng tàu điện ngầm
sang xe buýt công cộng. 44.7% học sinh mầm non và tiểu học Singapore không cần tới
phương tiện giao thông mà đi bộ tới trường trong năm 2015. Bởi vì, ở Singapore việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng là việc rất quan trọng luôn được chính phủ quan tâm. Chính
phủ Singapore đã đưa ra nhiều chương trình, kế hoạch hỗ trợ vé cho người có thu nhập
thấp và người tàn tật giúp họ có thể di chuyển với một mức giá tốt nhất. Sở dĩ việc di
chuyển bằng phương tiện công cộng ở Singapore trở nên thường xuyên vì ở đó các
hãng xe buýt phần lớn đều có tuyến đường riêng của mình và các trạm xe buýt có ở
khắp nơi trong thành phố, những địa điểm khó tiếp cận hay những khu vực cách xa
thành phố và khu trung tâm. Hầu hết, xe của các hãng đều được trang bị đều hòa và
cung cấp các dịch vụ như xe chạy trục chính, xe chạy tuyến nhà ga, sân bay, xe tốc
hành, xe liên khu vực và xe chất lượng cao. Ở đây, xe buýt được chia ra thời gian cao
điểm tần suất hoạt động của xe là 5-8 phút/chuyến, bình thường là 15-18 phút/chuyến
để giảm bớt việc quá tải trên xe buýt. Bên cạnh đó Ứng dụng Iris NextBus (Mục Iris
Journey Planner) của SBS Transit giúp hành khách có thể ước tính được giờ đến của xe
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 57 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
buýt dựa trên thời gian thực và đưa ra các giải pháp di chuyển bằng xe buýt theo giá vé
rẻ nhất, khoảng cách đi bộ gần nhất hoặc thời gian đi ngắn nhất. Họ có thể sử dụng
dịch vụ này khi vào trang www.sbstransit.com.sg, thông qua GPRS và tin nhắn SMS
trên điện thoại di động. So với nước ta xe buýt thông thường chỉ hoạt động đến 7h và
một số rất ít tuyến đến 9h tối thì ở Singapore xe buýt thông thường hoạt động từ 6h
sáng đến 12h đêm, đặc biệt có dịch vụ xe buýt phục vụ từ 11h30 đêm đến 4h sáng thích
hợp cho các hành khách thích tiệc tùng cuối tuần hay có công việc về khuya hoặc mọi
người có thể đi chơi [10].
Đối với việc tiêu dùng bền vững của người dân trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
85.1%
58.8%
41.2%
14.9%
Có Không
Phường 6 Phường 8
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông ở phường 6 và 8 Qua
kết quả khảo sát có 85.1% hộ gia đình ở phường 6 và 41.2% các hộ gia đình ở phường
8 đã thực hiện được việc sử dụng túi đựng dễ phân hủy, thân thiện với môi trường khi
mua sắm để thay thế túi ni-lông trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, do đâu mà tỷ lệ
hộ dân ở phường 8 thực hiện được việc này còn thấp như vậy? Vì vấn đề sử dụng túi
dễ phân hủy thân thiện với môi trường thay thế cho túi ni-lông trên phường
8 ở một số nơi vẫn chưa được tuyên truyền và vận động người dân tham gia và đặc biệt
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 58 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
các hộ gia đình vẫn có thói quen thích sử dụng túi nilông khi đi chợ, đi mua sắm đồ
dùng, tỷ lệ cao, chiếm đến 58.8% ở phường 8 và 14.9% ở phường 6. Theo ý kiến chia
sẻ của các đối tượng khảo sát, việc sử dụng túi ni - lông mang lại nhiều thuận lợi trong
sinh hoạt hàng ngày của họ, nó đã trở thành thói quen và họ ngại phải thay đổi thói
quen này trong cuộc sống, đồng thời hầu hết họ chưa biết và cũng chưa chú ý đến
những ảnh hưởng của túi nilông đến môi trường và sức khỏe con người. Hầu hết các hộ
gia đình đều cho biết việc sử dụng túi nilông là thuận tiện và rẻ tiền chưa nhận thức tác
hại to lớn của túi nilông đối với môi trường, nên việc hạn chế túi nilông muốn thực
hiện được phải bắt đầu từ ý thức của người dân, đây là việc làm rất khó, cần đẩy mạnh
việc tuyên truyền cho người dân hiểu cụ thể về tác hại của việc sử dụng túi nilông đối
với môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại và tương lai
của con người như thế nào.
Có 85.1% người ở phường 6 và 41.2% người ở phường 8 trên tổng số người không
thích sử dụng túi nilông trong sinh hoạt hàng ngày có sử dụng các loại túi đựng dễ
phân hủy, thân thiện với môi trường hoặc sử dụng túi vải khi đi mua sắm để thay thế
cho túi nilông vì đa số các đối tượng này khi được hỏi họ đều nhận biết tác hại của túi
nilông thông qua các nguồn như báo đài, internet, chính sách tuyên truyền của chính
quyền địa phương về việc hạn chế sử dụng túi nilông.
Về vấn đề tái sử nước đã qua sử dụng để tưới cây thì có 74.5% hộ gia đình ở phường 6
và 30.9% các hộ gia đình ở phường 8 đã áp dụng tiêu chí này trong gia đình của mình
để tiết kiệm nguồn nước sử dụng đồng thời giảm chi phí phải trả tiền nước hàng tháng.
Đa số các hộ gia đình khảo sát không thực hiện tái sử dụng nước thải để tưới cây, tỷ lệ
này khá cao chiếm 69.1% ở phường 6 và 25.5% ở phường 8 theo ý kiến mọi người cho
biết, diện tích nhà ở khu vực đô thị khá nhỏ hẹp, không có diện tích sân vườn nên việc
lưu trữ nước để tái sử dụng trong việc tưới cây gặp khó khăn, đồng thời các hộ gia đình
được khảo sát chưa biết hình thức lưu giữ như thế nào là hợp vê sinh.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 59 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Điều này thể hiện ý thức BVMT của mọi người chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào
nguồn tài nguyên có sẵn, chưa biết cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách có
hiệu quả và tiết kiệm, chưa quan tâm đến tái chế, tái sử dụng các loại chất thải còn có
khả năng tái sử dụng được thải ra từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của hộ dân.
Có nhiều câu hỏi băn khoăn xoay quanh vấn đề này, việc thay đổi thói quen tiêu dùng
của người dân cần cả khoảng thời gian dài và đòi hỏi có nhiều thông tin, chính sách
phổ biến đến người dân để thay đổi dần thói quen tiêu dùng của họ.
3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng
xanh
3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I)
Qua khảo sát ý kiến của các hộ dân trên địa bàn phường 6 Quận 3 cho thấy người dân
có ý thức trong việc TKNL, tiết kiệm điện, nước, trong sinh hoạt hàng ngày, chủ yếu
là do phải tiêu tốn khoản chi phí lớn cho việc sử dụng điện, nước cao, nhưng thực tế thì
định mức sử dụng điện, nước chủ yếu có xu hướng tăng hoặc giữ nguyên định mức sử
dụng hàng tháng, không có sự thay đổi đáng kể, một phần khách quan là do yếu tố khí
hậu hiện nay khá oi bức, khắc nghiệt, người dân có nhu cầu sử dụng năng lượng cao
hơn, phần khác là do hộ gia đình chưa biết cách sử dụng thiết bị điện trong nhà như thế
nào là tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Ý thức TKNL của các hộ dân chỉ dừng lại ở mức cơ bản ban đầu, có được từ các chính
sách tuyên truyền TKNL của chính quyền địa phương, nhưng các thông tin phổ biến
này chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền suôn, chưa xây dựng kế hoạch hướng dẫn cụ thể.
Ý thức các hộ dân trên địa bàn về định hướng phát triển TTX tương đối cao, nhưng
thực tế khoảng cách từ nhận thức, hiểu biết về TTX đến các hành động triển khai, thực
hiện theo định hướng TTX còn khá xa. Người dân đã có sự hiểu biết nhất định về TTX,
chủ yếu thông qua các phương tiện như báo chí, internet, đài truyền hình, đài phát
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 60 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
thanh, nhưng để đạt mục tiêu xây dựng theo hướng xanh hóa thì chính quyền địa
phương phải xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể, dựa trên Chiến lược quốc gia về
Tăng trưởng xanh theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 và Kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 403/QĐ-Ttg ngày 20/3/2014. Đồng thời
phải khảo sát cụ thể trên từng đối tượng hộ gia đình để xác định giải pháp, khía cạnh
phù hợp với điều kiện địa bàn Quận 3 cho định hướng mục tiêu TTX đang xây dựng.
Dựa trên đánh giá của người dân về mức độ cần thiết, quan trọng của các chính sách,
thông tin môi trường đã triển khai, phổ biến đến người dân, cũng góp phần vào việc
định hướng giải pháp cụ thể nào sẽ được lựa chọn trong xây dựng kế hoạch hành động
TTX ở Quận 3.
3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II)
Các chương trình BVMT nhằm thúc đẩy theo hướng tăng trưởng xanh
Quận 3 đã phát động và tuyên truyền vể hạn chế, cấm khai thác nước dưới đất trên địa
bàn phường 6 quận 3”, qua đó kêu gọi, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ tài
nguyên nước và nước dưới đất; nâng cao nhận thức của nhân dân về tác hại của việc
khai thác quá mức nguồn nước ngầm và trách nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên nước
dưới đất, góp phần thực hiện lộ trình hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Tổ chức tuyên truyền trong cộng đồng, phát động hưởng ứng các phong trào môi
trường như “Tuần lễ quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường và Ngày môi trường thế
giới”, “Giờ Trái Đất”, và các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước, treo băng rôn,
pano, tại các trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân phường, các điểm đông dân cư
như chợ, siêu thị, trường học,
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 61 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân phường tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức BVMT trong các buổi
họp tổ dân phố, duy trì việc tổng vệ sinh hàng tuần tại địa bàn khu dân cư, thực hiện
tổng vệ sinh tại tại các khu vực trọng điểm. Lực lượng đoàn viên, thanh niên phối hợp
Hội phụ nữ phường duy trì các hoạt động, tổ chức các buổi tọa đàm, vận động hội viên
hạn chế sử dụng túi nylon khi mua sắm,
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND phường rà soát thùng rác công
cộng trên các tuyến đường, sửa chữa và trang bị thêm thùng rác công cộng tại những vị
trí có nhu cầu. Tăng cường công tác kiểm tra, xóa bỏ các điểm rác phát sinh không
đúng quy định trên địa bàn, chốt giữ các điểm nóng hay phát sinh rác, đồng thời xử
phạt nghiêm minh những hành vi gây ảnh hưởng đến giữ gìn vệ sinh chung như vứt
rác, phóng uế bừa bãi, đổ nước thải ra đường,
Quận 3 đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức BVMT rộng rãi
trong các tầng lớp nhân dân, kết quả khảo sát cho thấy ý thức của người dân khá tốt
nhưng kết quả thực tế trong việc thực hiện chưa cao như ý thức của hộ gia đình.
Nguyên nhân một phần có thể do việc tuyên truyền chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn, chưa nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong nhân dân, cách tuyên truyền mới
chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền suông, chưa thật sự sâu sắc và phong phú để thu hút sự
quan tâm của các hộ dân. Việc tuyên truyền cần đi song hành với việc xây dựng các kế
hoạch hành động cụ thể, hướng dẫn cách thực hiện đến từng hộ gia đình và có kiểm tra,
đúc kết kinh nghiệm, rút ra những thành tựu đạt được và những vấn đề còn hạn chế cần
khắc phục trong kết quả thực hiện.
Phường 6 Quận 3 là nơi đã được triển khai, xây dựng thực hiện các phương trình phân
loại chất thải rắn tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải, triển khai các chương trình
tiêu dùng xanh, tiêu dùng bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn của phường.Qua
khảo sát chung hiện trạng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững, tỷ lệ các hộ dân trên
địa bàn phường 6 Quận 3 thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái chế, tái sử
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 62 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
dụng chất thải phát sinh từ cuộc sống hàng ngày như tái sử dụng nước để tưới cây, sử
dụng thức ăn dư thừa làm phân ủ bón cây, sử dụng các sản phẩm xanh, sản phẩm thân
thiện môi trường, hạn chế sử dụng túi ni lông khi đi mua sắm đã được tỷ lệ khá cao so
với các phường khác nhưng vẫn còn một số hộ gia đình chưa thực hiện ngại thay đổi.
Các chính sách đẩy mạnh hoạt động theo hướng xanh hóa cũng được chính quyền địa
phương quan tâm, triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch. Nhưng bên cạnh đó cũng
chưa có cơ sở pháp lý nào ràng buộc phải thực hiện chính sách này, không thể ràng
buộc thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, chủ yếu vẫn dựa vào ý thức, sự tự nguyện
thực hiện của người dân là chính.
Từ thực trạng đó cho thấy, muốn chương trình có kết quả như mong đợi thì cần đẩy
mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền kêu gọi người dân tích cực hưởng ứng, đồng thời
phải tăng cường công tác hướng dẫn cụ thể cho từng hộ gia đình. Qua khảo sát thực tế,
các hình thức tuyên truyền, giáo dục mà người dân có thể dễ dàng tiếp nhận là qua các
băng rôn, tờ rơi, các chương trình phát thanh của Phường, tập huấn tại từng tổ dân
phố... Đặc biệt lưu ý, các cách thức giáo dục tuyên truyền trên phải chú trọng đến từng
hoàn cảnh, từng đối tượng hộ dân để công tác tuyên truyền, triển khai đạt được kết quả
như mong đợi.
3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn
Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ
phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Tiết kiệm năng lượng:
- Đưa ra các chính sách tuyên truyền, treo các khẩu hiệu TKNL ở các địa điểm
tập trung đông dân như (chung cư, khu dân cư, chợ,) như: tủ lạnh luôn để ở
chế độ tiết kiệm năng lượng, để máy giặt ở chế độ nước ấm hoặc nước lạnh
không để ở chế độ nước nóng, thay thế các đồ gia dụng cũ hao tốn điện năng
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 63 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
bằng các sản phẩm có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, thường xuyên làm sạch và
thay tấm lọc của hệ thống điều hòa, khuyến khích mọi người hưởng ứng giờ
Trái Đất.
- Tăng mức phạt đối với việc sử dụng vượt quá mức quy định điện và nước hàng
tháng.
- Đối với các hộ gia đình có mức sử dụng năng lượng (điện, nước, gas,..) nhỏ hơn
hoặc bằng với mức quy định thì sẽ được tuyên dương trước các cuộc hộp tổ dân
phố: sử dụng các thiết bị có dán nhãn TKNL, tắt các thiết bị điện khi ra ngoài
hoặc không cần thiết, hẹn giờ máy lạnh vào buổi tối, tận dụng các nguồn năng
lượng tự nhiên (gió, ánh sáng mặt trời) thay cho quạt và đèn,
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính:
- Sử dụng phương tiện công cộng (xe buýt) để di chuyển
- Sử dụng xe đạp nếu di chuyển với cư li gần
- Tiến hành đi ghép nếu cùng tuyến đường, cự li để giảm lượng phương tiện tham
gia giao thông
- Tiến hành xanh hóa tại hộ gia đình bằng cách trồng cây trên sân thượng hoặc
trước và sau nhà để hấp thụ khí nhà kính, tăng thêm mỹ quan cho căn nhà, lắp
các thiết bị cách nhiệt cho tường và mái để giảm chi phí năng lượng,
Thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo:
- Sử dụng các sản phẩm như: bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, đèn
ngoài trời sử dụng năng lượng mặt trời, tấm pin năng lượng mặt trời,
- Sử dụng xăng sinh học E5 thay cho xăng truyền thống Ron-92, Ron-95: Chính
phủ đã có quyết định từ ngày 31/12/2017 ngừng kinh doanh xăng Ron-92 mà
thay vào đó là sử dụng xăng sinh học E5 để giảm ô nhiễm môi trường và tiết
kiệm nguồn năng lượng.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 64 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Sử dụng lại nước mưa đã qua xử lý bằng khoa học tự chế cho sinh hoạt hằng
ngày.
3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững
Xanh hóa lối sống:
- Thực hiện phân loại rác tại nguồn theo chính sách 3R (Reduce: tiết giảm, Reuse: tái
sử dụng, Recycle: tái chế) tại hộ gia đình bằng cách:
❖
Phân chia rác vô cơ và hữu cơ trước khi thải bỏ.
+ Rác hữu cơ tạo phân compost tại nhà để cung cấp phân bón cho cây trồng theo
hướng dẫn từ cơ quan địa phương, nguồn internet.
+ Rác vô cơ, phân loại những vật có thể tái sử dụng (vỏ chai, túi ni-lông,) để tạo ra
các sản phẩm mới thân thiện với môi trường (vỏ chai dùng để trồng cây, tạo ra các sản
phẩm mỹ nghệ,). Các rác thải vô cơ nguy hại (bóng đèn, bình ắc quy) phải thu gom
để đúng nơi quy định.
❖
Nâng cao ý thức của người dân trong việc BVMT, môi trường xã hội nói
chung và cá nhân nói riêng.
+ Xã hội: Tự có ý thức dọn dẹp xung quanh nơi mình sinh sống, nhặt rác bỏ đúng nơi
quy định, hỗ trợ và quyên góp tiền cho các hoạt động BVMT, phê phán và tố cáo các
hành vi ảnh hưởng đến môi trường.
+ Cá nhân: Tìm hiểu các chính sách, phương pháp về BVMT được áp dụng tại hộ gia
đình. Giáo dục thế hệ sau có ý thức BVMT từ nhỏ.
Tiêu dùng bền vững:
- Thay thế túi ni-lông bằng các loại túi dễ phân hủy thân thiện với môi trường như:
Hiện nay, việc sử dụng túi ni-lông rất phổ biến đặc biệt là ở các khu chợ dân sinh.
Việc sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông chỉ thường thấy ở các hệ thống
siêu thị, khu mua sắm,. Để cải thiện thói quen này Chính phủ đã ra quyết
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 65 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
582/QĐ-TTg để từng bước thay đổi việc sử dụng túi ni-lông thành túi dễ phân hủy.
Chính phủ cũng khuyến khích mọi người chuyển sang in ấn bao bì các loại túi khác
thay cho túi ni-lông như: túi vải có thể đựng được nhiều đồ; mẫu mã đẹp và còn có
khả năng tái sử dụng được nhiều lần hoặc cũng có thể sử dụng túi giấy vì có giá in
ấn rẻ, mẫu mã đẹp, họa tiết trang trí có tính thẩm mỹ cao, có thể tái sử dụng nhiều
lần.
- Sử dụng các sản phẩm xanh như: các sản phẩm, hàng hóa có dán nhãn sinh thái,
nhãn TKNL, vietgap,
- Sử dụng các nguồn thực phẩm hữu cơ hoặc thực phẩm tự trồng tại nhà.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 66 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau tời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng
đông dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” đề tài đã thu được một số
kết quả chính như sau:
Đề tài đã lựa chọn được 2 nhóm tiêu chí phù hợp với điều kiện thực tế của Quận 3
• Nhóm I: Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
• Nhóm II: Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững.
Đề tài đã đánh giá và so sánh được hai phường dựa trên kết quả đã khảo sát.
Nhóm I: Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Hiện trạng khảo sát cho thấy các hộ dân ở phường 8 có nhận thức tương đối cao về việc
tiết kiệm năng lượng mặc dù là phường chưa được triển khai tuyên truyền nhưng tỷ lệ
hộ dân cho rằng việc tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết và cần thiết (chiếm tỷ lệ
95.9%) chỉ có một số ít cho rằng việc đó là ít cần thiết hoặc không cần thiết (chiếm tỷ
lệ 4.1%) gần bằng với phường 6 là phường đã được triển khai tuyên truyền về việc tiết
kiệm năng lượng 100% các hộ dân cho rằng việc tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết
và cần thiết. Điều đó được biểu hiện qua việc 100% các hộ dân của cả hai phường đều
tắt các thiết bị điện khi đi ra ngoài hoặc khi không cần thiết. Nhưng việc các hộ gia
đình sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong gia đình mình thì có sự chênh lệch
khá rõ, phường 6 có 100% các hộ dân sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng cho gia
đình như: đèn led, máy điều hòa tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm dán nhãn tiết
kiệm, còn ở phường 8 chỉ có 54.6% các hộ gia đình sử dụng. Về hiện trạng sử dụng
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 67 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
nhiên liệu để đun nấu, phục vụ sinh hoạt trong gia đình thì cả hai phường đều dụng các
loại nhiên liệu phổ biến hiện nay: Phường 6 có 5.3% các hộ gia đình sử dụng dầu,
36.1% các hộ gia đình sử dụng gas, 37.3% các hộ gia đình sử dụng điện và có một số
hộ gia đình sử dụng đồng thời cả hai loại nhiên liệu gas và điện trong sinh hoạt chiếm
tỷ lệ 21.3%. Còn ở phường 8 tỷ lệ hộ dân sử dụng gas làm nhiên liệu trong đun nấu
chiếm một tỷ lệ khá cao (chiếm 84.5%), 2.1% các hộ gia đình sử dụng dầu, 10.3% hộ
gia đình sử dụng điện và một số ít hộ gia đình chiếm tỷ lệ không cao sử dụng cả hai
loại nhiên liệu là than và gas trong đun nấu (chiếm 3.1%).
Nhóm II: Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững
Qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ các hộ dân thực hiện phân loại rác tại nguồn, ngay
tại hộ gia đình ở hai phường có sự chệnh lệch khá lớn. Ở phường 6 tỷ lệ hộ gia đình
thực hiện phân loại rác tại nguồn chiếm 91.5% còn ở phường 8 chỉ đạt 57.7%. Bên
cạnh đó việc thu gom CTNH để nộp cho đơn vị có chức năng xử lý ở hai phường cũng
không tương đồng. Ở phường 6 có 76.6% hộ gia đình còn ở phường 8 chỉ có 38.1% các
hộ gia đình. Tỷ lệ các hộ dân nhận được các thông tin về các chính sách phân loại, thu
gom chất thải nguy hại và vận động người dân hạn chế khai thác nước ngầm đến các
địa phương ở phường 8 lần lượt là 51.5% và 43.3% còn ở phường 6 đạt 84.1% và
81.9%.
Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp chính:
Tiết kiệm năng lượng
Giảm phát thải khí nhà kính
Thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Xanh hóa lối sống
Tiêu dùng bền vững.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 68 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Kiến nghị
Đối với chủ trương chính sách nhà nước: cần có chủ trương hướng dẫn cụ thể về xanh
hóa lối sống. Đưa ra các tiêu chí cụ thể và có cách đánh cho điểm từng tiêu chí.
Đối với chính quyền địa phương: thường xuyên tổng kết đánh giá từng dự án để từ đó
có các giải pháp nhân rộng
Đối với người dân cần tăng cường nâng cao ý thức của người dân và giáo dục thế hệ
sau có ý thức BVMT từ nhỏ.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 69 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thanh Hải (2012). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí
nhà kính tại TP. HCM và đề xuất các giải pháp giảm thiểu.
[2] Lê Thanh Hải (2014). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí
nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. viện Môi trường và Tài
nguyên – Đại học Quốc gia TP. HCM.
[3] Hoàng Thị Bảo Hoa (2016). Kinh tế và kinh doanh, Tạp chí khoa học ĐHQGHN,
Tập 32, Số 1, 66-72.
[4] Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 Chiến lược quốc gia về
Tăng trưởng xanh.
[5] Quyết định số 403/QĐ-Ttg ngày 20/3/2014 Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020.
[6] Nguyễn Minh Tân (2017). Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động về tăng trưởng
xanh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Công Nghệ TP. HCM.
[7] Trịnh Thị Thanh Thủy (2008). Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thương mại
hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Công Thương Viện Nghiên Cứu
Thương Mại.
[8] Trần Anh Tuấn (2016). Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi
trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP. Hải Phòng,
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, Hải Phòng.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 70 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
[9] Nguyễn Thị Bích Tuyền (2015). Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh
giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Bách Khoa (ĐHQG) TP. HCM.
Nguồn internet
[10] Hồ Minh Dũng, Vương Thế Hoàn, Chế Đình Lý. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu
chí tăng trưởng xanh cho các quận nội thành TPHCM, Viện MT & TN, ĐHQG-HCM,
4/2015.
Nguồn:
[11] Nguyễn Chí Hùng. Chiến lược tăng trưởng xanh và thực tế triển khai tại Việt
Nam, 1/2016
Nguồn:
khai-tai-viet-nam/
[12] Võ Văn Lợi (2016). Tăng trưởng xanh ở các nước và Việt Nam hiện nay.
Nguồn:
o-cac-nuoc-va-viet-nam-hien-nay.html
[13] Khả Ngân. Hơn nửa dân số Singapore dùng phương tiện công cộng để đi làm.
12/03/2016
Nguồn:
cong-cong-de-di-lam-d141508.html
[14] Uỷ ban nhân dân Quận 3
Nguồn:
[15] Nguyên Khánh Vân. Kế hoạch Grenelle vầ môi trường trong chiến luocj tăng
trưởng xanh ở Pháp, 2012
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 71 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn:
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 72 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 73 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_danh_gia_muc_do_xanh_hoa_cua_cong_dong_dan_cu_tren_dia.pdf