Định mức tín nhiệm Công ty tại cơ Sở Giao dịch 1 Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Quản lý và đánh giá rủi ro vỡ nợ được đặt ra như một vấn đề trọng tâm trong hoạt động đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư. Việc ước lượng chính xác rủi ro vỡ nợ của khách hàng vay hoặc danh mục đầu tư có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư, mỗi tổ chức ngân hàng và hệ thống tài chính. Rủi ro vỡ nợ được ước lượng chính xác không chỉ có ý nghĩa cho việc định giá đúng cho các khoản vay, xác suất vỡ nợ của mỗi doanh nghiệp và góp phần tăng tính thanh khoản, ng

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Định mức tín nhiệm Công ty tại cơ Sở Giao dịch 1 Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn ngừa những khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trong tương lai. Xác suất vỡ nợ là một trong những cơ sở quan trọng của nhất của xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng được xây dựng dựa trên việc chấm điểm tín nhiệm( định mức tín nhiệm) chính là căn cứ để cấp tín dụng, để “ phân biệt đối xử ” về lãi suất cho vay, để đầu tư vào một công ty hay quốc gia, để thiết lập các quan hệ làm ăn… Có nhiều cách để xây dựng và cho điểm chỉ số XHTN, mỗi một tổ chức tín nhiệm có một cách riêng. Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( SGD I ) hiện nay cũng đang sử dụng một hệ thống chấm điểm tín nhiệm riêng đối với các tổ chức xin cấp tín dụng tại chi nhánh. Trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và sự định hướng của thầy Ngô Văn Thứ, em xin được đưa ra để tài : “ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM” , trong để tài này em xin được nêu ra một số ý kiến nhỏ về phương pháp định mức tín nhiệm công ty dựa trên những số liệu có được từ SGD I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. CHƯƠNG I LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY I. Định mức tín nhiệm công ty 1. Khái niệm về Định mức tín nhiệm công ty: Cùng với sự phát triển của các thị trường chứng khoán cũng có những cách hiểu khác nhau về Định mức tín nhiệm. Theo Bohn- john và công ty Moody’s “ Định mức tín nhiệm là định mức về khả năng một nhà phát hành có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó”. Theo công ty chứng khoán Merrill Lynch, định mức tín nhiệm là Định mức hiện thời của công ty định mức tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói cách khác, nó là định mức hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Như vậy: Định mức tín nhiệm là sự định mức hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc và lãi) đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Định mức tín nhiệm tổng hợp tất cả các rủi ro về thanh toán gốc, lãi của các khoản nợ hiện tại và tương lai của nhà phát hành. Định mức tín nhiệm công ty vì thế có thể xem là thước đo vị thế của công ty trên thi trường vốn. Đối tượng của ĐMTN chính là các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các tổ chức đến vay vốn của Ngân Hàng. Quy mô của những đối tượng này không nên quá hẹp, đồng thời cũng không nên quá rộng. Bởi vì nếu quá hẹp, sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế do chi phí mà ngân hàng bỏ ra là khá cao. Còn nếu quá rộng, dễ gây lãng phí bởi sẽ không phù hợp với năng lực của ngân hàng, bên cạnh đó cũng cần tránh bệnh hình thức, khuyếch trương ngân hàng mình. Với lý do trên, các ngân hàng thường xác định đối tượng cho việc ĐMTN là các doanh nghiệp. 2. Mục đích và vai trò của Định mức tín nhiệm: 2.1. Vai trò: - Đối với Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tự đánh giá được một cách tổng quan tình hình kinh doanh của mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề ra những biện pháp, phương hướng trong tương lai nhằm khắc phục những thiếu sót , phát huy những điểm mạnh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. ĐMTN cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp xúc được với các TCTD một cách dễ dàng hơn vì doanh nghiệp nào có thứ hạng cao sẽ được các TCTD cho vay với những điều kiện ưu đãi về hạn mức tín dụng, về lãi suất cho vay…Đồng thời cũng nâng cao uy tín của mình, củng cố và xây dựng thương hiệu, uy tín với doanh nghiệp. Ngược lại các doanh nghiệp có thứ hạng thấp thì uy tín trên thị trường giảm và trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Do đó ĐMTN sẽ là một động lực để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. - Đối với nhà đầu tư: Trước khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nhà đầu tư phải nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại dựa trên các tư liệu thu thập được để từ đó dự đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi gốc, lãi trong thời gian tới. Đó cũng chính là công việc của công tác định mức tín nhiệm, do đó các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng kết quả của công tác chấm điểm tín dụng mà không cần phải tốn thời gian đi thu thập, xử lý thông tin để đánh giá doanh nghiệp, không bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư. Đó lại là một chỉ tiêu rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu để xem xét quyết định đầu tư. Vì với những tài liệu liên quan đến tình trạng và tương lai của các nhà phát hành quá chi tiết, quá phức tạp, một nhà đầu tư bình thường không thể tổng hợp, phân tích để xác định một cách chính xác khả năng trả nợ của nhà phát hành- khả năng thu hồi vốn đầu tư của mình. Đó còn là một nhân tố quan trọng trong việc Định mức mối quan hệ rủi ro lợi nhuận thu được. Và đó còn là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Như chúng ta đã biết, nhà đầu tư mua chứng khoán với mục đích thu lời từ hai nguồn chính bao gồm: Lãi cố định đối với trái phiếu và cổ tức đối với cổ phiếu, lời trên vốn từ chênh lệch giá. Ngoài ra thi đó còn là công cụ Định mức một số rủi ro có liên quan. Định mức tín nhiệm chủ yếu được sử dụng cho các loại chứng khoán nợ, song Định mức tín nhiệm cũng có tác dụng trong việc định mức rủi ro của ngân hàng và các tổ chức trung gian tài chính khác. Các ngân hàng và các tổ chức trung gian tài chính với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng Định mức tín nhiệm làm một tiêu chuẩn quan trọng trong quyết định cho vay, tài trợ dự án… - Đối với các trung gian tài chính: Do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng hết sức quan tâm đến công tác Định mức tín nhiệm bởi kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở cho các trung gian tài chính đưa ra các quyết định liên quan đến việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Các trung gian tài chính không thể ra quyết định cho vay khi không nắm rõ thông tin về doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Định mức tín nhiệm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các trung gian tài chính trong việc tránh rủi ro và tăng thu nhập cho công ty. Nhà bảo lãnh căn cứ vào Định mức tín nhiệm của nhà phát hành để dự đoán khả năng mua của các nhà đầu tư, khả năng tăng giá hoặc giảm giá của công cụ chuẩn bị phát hành, từ đó xác định giá cả phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Đối với cơ quan quản lý thị trường vốn: Mục tiêu của các cơ quan quản lý là đảm bảo được tính ổn định của thị trường. Thông qua định mức tín nhiệm, các cơ quan đảm nhiệm chức năng quản lý có thể sử dụng các ĐMTNlàm tiêu chí để xem xét tính lành mạnh và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, dự báo trước xu hướng trên thị trường, xem xét, cho phép phát hành chứng khoán, quy định các công cụ chứng khoán được phép đầu tư đối với các tổ chức trung gian tài chính đặc biệt như Ngân hàng, công ty bảo hiểm.Đồng thời thấy được những sai phạm để kịp thời điều chỉnh và có biện pháp xử lý, giảm thiểu tính bất ổn của thị trường, điều này giúp ngăn chặn và hạn chế hậu quả tiêu cực do các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả gây nên và các quyết đinh sai lầm của chủ thể liên quan khác.c cơ quan quản ly thị trường đã bắt đầu sử dụng Định mức tín nhiệm làm một tiêu chuẩn kiểm tra sự lành mạnh về tài chính của các công ty, một tiêu chí để . 2.2. Mục đích: Mục đích của ĐMTNlà đưa ra những nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc: - Ra quyết định cấp tín dụng: Cho vay hay không cho vay,xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/ phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng. - Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, giúp ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro tín dụng có thể xảy ra, trên cơ sở đó, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro được chính xác khi khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống ĐMTN còn nhằm mục đích: - Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi ro hơn. - Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 3. Nguyên tắc định mức tín nhiệm. Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. - Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín nhiệm mà cán bộ tín dụng đã xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó. - Điểm tổng hợp bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. - Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín nhiệm( chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ rủi ro tín dụng. Trong quy trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc: - Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho xếp loại đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. - Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm). Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành định mức tín nhiệm cho chính khách hàng. Sau khi chấm điểm tín nhiệm cho khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành xếp hạng khách hàng, mỗi ngân hàng sẽ có một cách xếp hạng riêng nhưng nhìn chung là chia thành 10 hạng mục. 4. Các tổ chức Xếp hạng tín nhiệm: - Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới: CBRS – Canadian Bond Rating Service; JBRI – Japanese Bond Rating Indtitute; IBCA – International Bond Credit Agency… - Tại Việt Nam : CIC; Vietnam Solusion II. Các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty trên thế giới hiện nay 1. Phương pháp truyền thống Đa số các tổ chức đánh giá tín nhiệm sử dụng phương pháp truyền thống để định mức tín nhiệm. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là dự đoán khả năng vỡ nợ và dự đoán giá trị hợp đồng tại những thời điểm có khả năng vỡ nợ bằng việc phân tích các yếu tố định tính và định lượng. Nói chung về nguyên tắc phương pháp của các công ty là tương đối giống nhau như một số mô hình sau: Standard& Poors: chia lĩnh vực phân tích thành kiểu loại theo rủi ro kinh doanh (bao gồm: đặc tính ngành, vị thế cạnh trah, quản lý) và rủi ro tài chính (bao gồm: tình hình, chính sách tài chính, lợi nhuận, cấu trúc vốn, dòng tiền mặt, sự linh hoạt tài chính). Moody: Đánh giá khả năng trả nợ của riêng công ty theo một số yếu tố chính như: Khuynh hướng của ngành và của quốc gia; Chất lượng quản lý và thái độ của nhà quản lý với rủi ro; Các hoạt động kinh doanh chủ yếu và vị thế cạnh tranh; tình hình tài chính và các nguồn tiền mặt; Cơ cấu của công ty; Các cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Và các biến cố đặc biệt. Một số mô hình khác: Phân tích ngành, phân tích tài chính và phân tích xem xét những yếu tố phi tài chính như quản lý, ảnh hưởng từ nước ngoài và các ràng buộc khác. 2. Phương pháp xây dựng thang điểm: Sử dụng bảng cho điểm, chia các yếu tố phân tích thành nhiều hạng mục khác nhau, cung cấp một thang điểm cho tất cả các chỉ tiêu khi đánh giá một đối tượng nhất định và được trình bày dưới hình thức các biểu tượng đơn giản để các nhà đầu tư dễ hiểu và dễ nhận rõ. Chẳng hạn như các trái phiếu thường sắp hạng từ AAA ( là những trái phiếu có rủi ro thanh toán thấp nhất) cho tới D ( là những trái phiếu đang có rủi ro về thanh toán) , phụ thuộc vào khả năng của nhà phát hành về việc thanh toán nợ và lãi có đúng hạn hay không. Hệ thống bảng Định mức tín nhiệm tiêu biểu nhất hiện nay là hệ thống ký hiệu của hai công ty Định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s và S&P, được xây dựng trên khung ký hiệu do John Moody đề nghị và trở thành tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống ký hiệu định mức tín nhiệm của hầu hết các công ty làm nhiệm vụ này trên thế giới. Ký hiệu xắp xếp hạng tín nhiệm của một số công ty định mức tín nhiệm STT Tên công ty XHTN ngắn hạn XHTN dài hạn 1 Moody’s Investor P-1 tới P-3 Aaa tới C 2 Standard & Poor’s Corporation A-1 tới D AAA tới D 3 Duff & Phelps Duff-1 tới Duff-3 1 tới 17 4 Fitch Investors Service F-1 tới F-4 AAA tới D 5 Canadian Bind Rating Service A-1 tới A-4 A++ tới D 6 McCarthy, Crisanti & Maffei MCM-1 tới MCM-6 A tới D 7 Mikumi & Co N/A AAA tới D 8 Dominion Bond Rating Service R-1 tới U AAA tới C 9 Internationnal Bank Credit Analyisis - A tới E 10 Australian Ratings A.1 tới C.1 AAA tới D 11 Nippon Investors Service A-1 tới D AAA tới D 12 Japan Credit Rating Agency J-1 tới J-3 Aaa tới D 13 Agence d’Evaluation Financiere T-1 tới T-4 AAA tới D 14 Korean Investors Service A1 tới D AAA tới D 15 Credit Rating Services of India Ltd P-1 tới T-5 AAA tới D Bảng định mức tín nhiệm được chia làm 2 loại: Bảng ký hiệu định mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ ngắn hạn và bảng ký hiệu Định mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ dài hạn. Nhìn vào kí hiệu về định mức tín nhiệm được ấn định cho bất cứ một doanh nghiệp nào , nhà đầu tư đều có thể biết được mức độ rủi ro đối với các công cụ vay nợ của doanh nghiệp đó 3. Phương pháp đánh giá: Đây là phương pháp đánh giá dựa trên nhiều lĩnh vực trong đó các lĩnh vực chính là: Dòng ngân lưu Khả năng thanh khoản Chất lượng tài sản Lợi nhuận Đòn bẩy tài chính. CHƯƠNG II: ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM I. Giới thiệu về Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ( SGD I ) 1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của SGD I: Sở giao dịch I (SGD I) trụ sở chính tại số 10 Lê Lai- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội, là một đơn vị lớn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam(NHCT VN) được thành lập ngày 30/03/1995, hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy quyền của NHCT VN với nhiệm vụ chính được giao cho là: Huy động vốn; cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Ngân quỹ; Thẻ và ngân hàng điện tử ; Và nhiều các hoạt động khác. Tên giao dịch quốc tế của SGD I là: Industrial and commercial Bank of Việt Nam – transaction office No-1 SGD I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN thực hiện đầy đủ các hoạt động của một NHTM, mặt khác, nó thể hiện là một Ngân Hàng trung tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu tiên; Thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách của NHCT VN; Đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN. Theo quy định của NHCT VN, SGD I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT VN phía Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán Séc du lịch và một số nghĩa vụ khác theo ủy quyền của NHCT VN. SGD I là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN, thực hiện kế toán tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng theo luật các Ngân Hàng Tín Dụng, điều lệ NHCT VN, các quy định pháp luật của NHCT VN: SGD I là đại diện theo ủy quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh theo các chức năng nhiệm vụ đã được quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với NHCT VN. SGD I hoạt động có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tến nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN. Trong hoạt động kinh doanh của mình, SGD I luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân Hàng, đổi mới phong cách làm việc… SGD I gồm có 11 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau, đó là : Phòng khách hàng 1; Phòng khách hàng 2; Phòng khách hàng cá nhân; Phòng quản ly rủi ro; Phòng kế toán giao dịch; Phòng thanh toán xuất nhập khẩu; Phòng tiền tệ kho quỹ; Phòng tổ chức hành chính; Phòng thông tin điện toán; Phòng tổng hợp và cuối cùng là phòng kế toán tài chính 2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1 hoạt động tin dụng CHỈ TIÊU 2003 2004 % So với 2003 2005 % so với 2004 2006 % so với 2005 I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2.088 3.625 173,6% 3.940 108,7% 4.498,8 114,18% t.đó: Cho vay 1.497 2.414 161,2% 2.788 115,5% 2.776,6 99,6% A/ Phân theo thời hạn T.đó:- Ngắn hạn 475 915 192,6% 987 107,9% 895 90,67% - Trung và dài hạn 971 1.499 154,3% 1.801 120% 1.881,6 104,5% B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 1.355 1.931 142,5% 2.066 107% - Kinh tế ngoài Q.doanh 142 483 340,1% 722 149,5% C/ Phân theo nghành SXKD - Công nghiệp 1.092 1.230 112,6% - Tiêu dùng 49 38 77,5% - Thương nghiệp 576 963 167% - Dịch vụ 534 54 10,1% - Ngành khác 163 203 124,5% D/ Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1.439 2.404,4 167% 2.780,8 115,6% 2.775,13 99,8% - Dư nợ quá hạn 58 9,6 16,55% 7,2 75% 1,468 20,4% Trong đó: + KTQD 45 7 15,55% 4,9 70% + KTNQD 13 2,6 20% 2,3 88,5% E/ Chỉ tiêu hiệu quả - Tồng doanh số cho vay 2.456 5.640 229,6% 5.193 - Tổng doanh số thu nợ 2.218 5.580 251,57% 4.819 - Dư nợ bình quân 1.475 2.472 167,6% 2.780 2.2. Tình hình huy động vốn Chỉ tiêu 2003 2004 % tăng so với 2003 2005 % tăng so với 2004 2006 % tăng so với 2005 Tổng nguồn vốn huy động 15.158 14.026 16.071 17.448 I.Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.981 9.918 10399 9.859 1.1: - VND 10.910 9.822 10.229 9.721 - Ntê quy VND 71 96 170 138 1.2: K kỳ hạn 9.355 8.436 9.226 3.362 Có kỳ hạn 1.626 1.482 1.173 6.497 2. Tiền gửi dân cư 3.628 3.398 3.908 3.369 2.1: - VND 1.548 1.418 1.773 1.336 - Ntê quy VND 2.080 1.979 2.135 2.033 2.2: K kỳ hạn 41 19 6 6,673 Có kỳ hạn 3.587 3.379 3.902 3.363 3. Tiền gửi khác 549 710 1.764 4.220 II. Phân theo loại Ttệ 1. VND 12.958 11.950 13.709 14.953 2. N tệ quy VND 2.200 2.076 2.362 2.495 III. Phân theo ky hạn 1. Không kỳ hạn 9.396 8.455 9.231 3.368,673 2. Có ky hạn 5.762 5.570 6.840 14.080 IV. Phân theo thời hạn 1. Ngắn hạn 12.650 2. Trung dài hạn 2.508 3. Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2007 3.1. Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp 3.2. Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ đạo của NHCT VN 3.3.Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại 3.4. Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của NHCT VN 3.5. Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, Đoàn thể II. Phương pháp định mức tín nhiệm tại sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 1. Phương Pháp chung: Sử dụng phương pháp thang điểm để cho điểm đối với từng hạng mục và xếp các khách hàng thành 10 hạng có mức độ từ thấp đến cao Loại Điểm Đặc điểm Mức độ rủi ro AA+:Loại tối ưu Điểm tín dụng tốt nhất dành cho khách hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất 92,4-100 -Tình hình tài chính lành mạnh. -Năng lực cao trong quản lý. -Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định. -Triển vọng phát triển lâu dài. -Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền NN. -Đạo đức tín dụng cao. Thấp nhất AA: Loại ưu 84,8-92,3 -Tình hình tài chính lành mạnh. -Khả năng sinh lời tốt. -Hoạt động hiệu quả và ổn định. -Quản trị tốt. Triển vọng phát triển lâu dài. -Đạo đức tín dụng tốt. Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AA+ AA-:Loại tốt 77,2-84,7 -Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. -Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA. -Quản trị tốt. -Triển vọng phát triển tốt. -Đạo đức tín dụng tốt. Thấp BB+:Loại khá 69,6-77,1 -Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. -Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh. Trung bình BB: Loại trung bình khá 62-69,5 -Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. -Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được bảo đảm hơn khách hàng loạiBB+ BB-: Loại trung bình 54,4-61,9 -Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hướng xấu. -Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động hơn bởi những biến động kinh tế nhỏ. Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hihf hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải tiến CC+: Loại dưới trung bình 46,8-54,3 -Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động. -Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hoặc một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời. -Năng lực quản lý kém. Cao,là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn han. CC: Loại xa dưới trung bình 39,2-46,7 -Hiệu quả hoạt động thấp. -Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn( dưới 90 ngày). -Năng lực quản lý kém. Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC-: Loại yếu kém 31,6-39,1 -Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi. -Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. -Năng lực quản lý kém. Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. C: Loại rất yếu kém Dưới 31,6 Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém. Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như không thể thu hồi được vốn. 2.Quy trình chấm điểm được chia thành 7 bước: - Bước 1: thu thập thông tin - Bước 2: xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Bước 3: chấm điểm quy mô của doanh nghiệp - Bước 4: chấm điểm các chỉ số tài chính - Bước 5: chấm điểm các chỉ số phi tài chính - Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp - Bước 7: trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng của khách hàng 2.1. Thu thập thông tin Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình định mức tín nhiệm, cung cấp nguyên liệu thô cho việc chấm điểm. Tuy nhiên đây là giai đoạn rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng doanh nghiệp cuối cùng. Nên cán bộ tín dụng phải tích cực khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập khối lượng thông tin phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính xác của thông tin. Các nguồn thông tin có thể thu thập được bao gồm: Hồ sơ vay vốn của khách hàng: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng phải gửi cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn, là một điều kiện bắt buộc đối với mọi khách hàng. Hồ sơ khách hàng cung cấp gồm có: Hồ sơ pháp lý trình bày những thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, điều lệ doanh nghiệp; Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng gồm các báo cáo tài chính trong một số năm( thông thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính ) và các bảng kế hoạch về tài chính trong tương lai; Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai; và cuối cùng là dự án hoặc phương án vay đi kèm với kế hoạch chi tiết sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ. Thông tin lưu trữ ngân hàng: Là các thông tin trên nhiều phương diện mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay khác nhau trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng hay có quan hệ làm ăn, quan hệ tín dụng thương mại với một trong những khách hàng của ngân hàng hoặc kinh doanh trong kĩnh vực mà ngân hàng thường xuyên tài trợ thì ngan hàng có thể sử dụng những thông tin lưu trữ của mình để bổ sung cho công tác chấm điểm tín dụng. Đây cũng có thể được coi là nguồn thông tin đáng tin cậy nếu như hoạt động xử lý và tổ chức lưu trữ thông tin tiến hành trước đó được diễn ra chính xác, an toàn. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp: Các thông tin này rất cần thiết để bổ sung thêm cho hoạt động Định mức tín nhiệm , đặc biệt giúp ngân hàng xác minh lại tính chính xác và tính trung thực của các thông tin thu thập được từ 2 nguồn nói trên. Việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng, tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với lãnh đạo và người lao động trong doanh nghiệp, xem xét tài sản, vật thế chấp. Bằng khả năng quan sát, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin từ nhiều phía, cán bộ tín dụng sẽ nắm được hiện trạng của doanh nghiệp, thấy được những gì đang thực tế diễn ra mà các báo cáo của đơn vị không đề cập hết hoặc đề cập một cách chưa chính xác, giúp loại trừ các báo cáo “ma” Các nguồn thông tin khác: Ngoài các thông tin kể trên, ngân hàng còn có thể sử dụng một số nguồn thông tin khác. Đó là thông tin từ các ngân hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng. Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng; Thông tin từ các nguồn thông tin chuyên môn như Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước (CIC ); Thông tin từ tạp chí, ấn phẩm của cơ quan chính phu như niên giám thống kê, báo, tạp chí chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có quan hệ với khách hàng như Bộ chủ quản, cơ quan thuế, thanh tra, quản lý thị trường, kiểm toán, hải quan… Và một số thông tin khác tùy thuộc vào đặc thù của người vay… 2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế, ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đan dạng. Các nganh nghề khác nhau thì khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng tăng trưởng, về mức cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh…Nên việc xây dựng một hệ thống phân loại ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành để đánh giá, so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành mới thực sự có ý nghĩa. Hệ thống phân loại ngành kinh tế dùng để Định mức tín nhiệm khách hàng phải phù hợp với trình độ phát triển nền kinh tế và môi trường pháp lý của từng quốc gia cũng như phải sát gần với thông lệ chuẩn quốc tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống chấm điểm tín dụng phân thành 4 loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, gồm: - Nông, lâm và ngư nghiệp. - Thương mại và dịch vụ. - Xây dựng. - Công nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề căn cứ vào ngành nghề chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Hướng dẫn phân loại doanh nghiệp Nông, lâm ngư nghiệp -Chăn nuôi -Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp,… -Trồng rừng.. -Khai thác lâm sản. -Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản. -Làm muối. Thương mại và dịch vụ -Cảng sông, biển. -Khách sạn, nhà hàng, giải trí du lịch. -Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, văn hóa phẩm, mỹ phẩm, phương tiện giao thông vận tải,… -In ấn, xuất bản sách, báo chí. -Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông. -Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp. -Tư vấn, môi giới. -Thiết kế thời trang, gia công may mặc. -Bưu chính viễn thông. -Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, dường sắt, đường hàng không. -Vệ sinh môi trường, văn phòng. Xây dựng -Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp. -Hạ tầng đô thị và nhà ở. -Xây lắp, xây dựng cơ bản. Cồng nghiệp -Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát. -Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất, hàng tiêu dùng, hàng mỹ phẩm, mỹ nghệ… -Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải. -Sản xuất điện, khí đốt. -Khai thác khoáng sản. -Khai thác than, vật liệu xây dựng ( cát, đá,…), dầu khí 2.3.Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần được xem xét, bởi doanh nghiệp sẽ khó có thể tiến hành đa dạng hóa hoạt động để giảm rủi ro kinh doanh và nâng cao uy thế cạnh tranh khi quy mô của nó quá nhỏ, bởi chúng không có những ưu thế về quy mô sản xuất, tiềm năng dân sự và tiềm lực về tài chính. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường chỉ thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang lại tính chất thời vụ, nên rủi ro kinh doanh cao hơn. Để xác định qui mô của doanh nghiệp có thể dựa vào một số tiêu chí: Nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, và giá trị nộp ngân sách cho Nhà nước Hướng dẫn chấm điểm quy mô doanh nghiệp stt Tiêu chí Trị số Điểm 1 Nguồn vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng Tử 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng Dưới 10 tỷ đồng 30 25 20 15 10 5 2 Lao động Từ 1500 người trở lên Từ 1000 người đến dưới 1500 người Từ 500 người đến dưới 1000 người Từ 100 người đến dưới 500 người Từ 50 người đến dưới 100 người Dưới 50 người 15 12 9 6 3 1 3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng 40 30 20 10 5 2 4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng Từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng Từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng Dưới 1 tỷ đồng 15 12 9 6 3 1 Căn cứ vào thang điểm trên các doanh nghiệp đư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31970.doc
Tài liệu liên quan