Định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu HDBANK thông qua chiến lược Marketing

Tài liệu Định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu HDBANK thông qua chiến lược Marketing: ... Ebook Định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu HDBANK thông qua chiến lược Marketing

pdf114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu HDBANK thông qua chiến lược Marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................i Lời mở đầu ...............................................................................................................ii Chương 1 Cơ sở lý luận về ngân hàng, Marketing và Thương hiệu ................1 1.1. Hoạt động ngân hàng....................................................................................1 1.1.1. Định nghĩa...........................................................................................1 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .........................................................................2 1.1.3. Phân loại .............................................................................................3 1.2. Hoạt động Marketing ...................................................................................3 1.2.1. Định nghĩa...........................................................................................3 1.2.2. Các công cụ Marketing.......................................................................5 1.2.2.1. Quảng cáo (Advertising) ...........................................................6 1.2.2.2. Quan hệ công chúng (Public Relation - PR) .............................6 1.2.2.3. Tổ chức sự kiện (Event) ............................................................7 1.2.2.4. Tài trợ chương trình (Sponsor)..................................................8 1.2.2.5. Truyền thông đa phương tiện (Media) ......................................9 1.3. Marketing ngân hàng....................................................................................9 1.4. Lý luận về thương hiệu ..............................................................................10 1.4.1. Khái niệm về thương hiệu ................................................................10 1.4.2. Tầm quan trọng của thương hiệu. .....................................................13 1.4.2.1. Đối với khách hàng .................................................................13 1.4.2.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................. 14 1.4.3. Sự hình thành giá trị thương hiệu. ....................................................15 1.4.4. Định vị thương hiệu. .........................................................................16 1.4.4.1. Khái niệm định vị thương hiệu................................................16 1.4.4.2. Cách thức định vị thương hiệu ................................................16 1.4.5. Thương hiệu Ngân hàng ...................................................................17 1.5. Kết luận chương 1 ......................................................................................19 Chương 2: Tình hình thực tế và thương hiệu HDBank ...................................21 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.............................................21 2.1.1. Sơ lược về hệ thống NHVN..............................................................21 2.1.2. Hệ thống NHVN hiện nay ................................................................22 2.2. Thương hiệu của các ngân hàng Việt Nam ................................................22 2.2.1. Nhóm các ngân hàng thương mại Quốc doanh ...............................23 2.2.2. Nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần .......................................23 2.2.2.1. Nhóm thương hiệu mạnh ........................................................24 2.2.2.2. Nhóm thương hiệu trung bình: ...............................................26 2.2.2.3. Thương hiệu yếu và khó nhận biết: ........................................28 2.3. Tình hình hoạt động, kinh doanh của HDBank..........................................30 2.3.1. Tổng quan về HDBank .....................................................................30 2.3.1.1. Lịch sử hình thành – phát triển HDBank.................................30 2.3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................31 2.3.1.3. Lĩnh vực hoạt động..................................................................36 2.3.2. Kết quả hoạt động – kinh doanh của HDBank .................................38 2.4. Thương hiệu HDBank ..............................................................................42 2.4.1. Thương hiệu HDBank.......................................................................42 2.4.2. Những hạn chế trong việc xây dựng thương hiệu HDBank. ............43 2.4.2.1. Nhìn lại hình ảnh thương hiệu HDBank trong thời gian qua.....43 2.4.2.2. Những hạn chế trong việc phát triển thương hiệu HDBank. .....46 2.5. Kết luận chương 2 .....................................................................................47 Chương 3: Định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu HDBank thông qua chiến lược Marketing .............................................................................49 3.1. Chiến lược phát triển HDBank...................................................................49 3.1.1. Sứ mệnh và cam kết của HDBank....................................................49 3.1.2. Mục tiêu của chiến lược phát triển HDBank ....................................50 3.2. Phân tích chiến lược Marketing tại HDBank .............................................51 3.2.1. Chiến lược Sản phẩm tại HDBank ...................................................52 3.2.2. Chiến lược Giá..................................................................................53 3.2.3. Chiến lược Phân phối........................................................................53 3.2.4. Chiến lược Chiêu thị (Promotion) ....................................................54 3.2.5. Chiến lược Con người.......................................................................55 3.3. Khách hàng mục tiêu..................................................................................56 3.4. Xây dựng thương hiệu HDBank.................................................................56 3.4.1. Định vị hình ảnh thương hiệu HDBank ...........................................56 3.4.2. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.......................................58 3.4.2.1. Nhận diện qua hệ thống đồ họa ..............................................58 3.4.2.2. Nhận diện qua truyền thông ....................................................58 3.4.2.3. Nhận diện qua các vật phẩm....................................................60 3.4.3. Xây dựng Thương hiệu HDBank......................................................60 3.4.4. Phát triển thương hiệu HDBank .......................................................61 3.4.5. Định hướng thương hiệu HDBank giai đoạn 2007-2010 ................62 3.5. Biện pháp thực hiện chiến lược Marketing phát triển thương hiệu ...........62 3.5.1. Xây dựng chương trình thực hiện.....................................................62 3.5.1.1. Quảng cáo ................................................................................62 3.5.1.2. PR ............................................................................................65 3.5.1.3. Event .......................................................................................68 3.5.1.4. Media .......................................................................................69 3.5.1.5. Tài trợ chương trình.................................................................71 3.5.2. Xây dựng kế hoạch Ngân sách Marketing .......................................74 3.5.3. Tổ chức thực hiện .............................................................................77 3.6. Bảo vệ thương hiệu.....................................................................................77 3.7. Kết luận chương 3 ......................................................................................79 Kết luận.............................................................................................................80 Phụ lục Tài liệu tham khảo i DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ATM Automatic Teller Machine Ending Lời cảm ơn đơn vị đã tài trợ phát sóng trong chương trình truyền hình HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà Tp.HCM HĐQT Hội đồng quản trị HTV Đài Truyền hình TP.HCM KHPT Phòng Kế hoạch phát triển HDBank NHHH Nhãn hiệu hàng hòa NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHVN Ngân hàng việt nam NLD Báo Người lao động Rating Tỷ lệ khán giả theo dõi chương trình truyền hình Spot Phim quảng cáo truyền hình SGGP Báo Sài gòn giải phóng Tailer Giới thiệu chương trình truyền hình trong tuần TBKTSG Thời báo kinh tế Sài gòn TBKTVN Thời báo kinh tế Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TP.HCM Thành phố Hồ chí minh USD, VND United State Dolar và Việt Nam Đồng UBND Ủy ban nhân dân VNPT Tập đoàn bưu chính viễn thông VTC Đài Truyền hình kỹ thuật số Việt Nam VTV Đài Truyền hình Việt Nam ii Lời mở đầu Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Năm 2006 cũng là năm chuyển biến thần kỳ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) mới, sự chuyển đổi, nâng cấp từ NHTMCP nông thôn lên thành thị và đặc biệt là sự tăng tốc của tất cả các ngân hàng về năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh gay gắt của các năm về sau. Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng là động lực để các ngân hàng phát triển. Các nghiệp vụ, sản phẩm của các ngân hàng đều rất giống nhau, sản phẩm của ngân hàng này nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ có một ngân hàng khác thay thế. Do đó ngân hàng có thể sẽ bị mất khách hàng nếu như không đáp ứng được nhu cầu của họ. Làm sao để tạo ra sự đặc biệt của sản phẩm, tạo ra nét văn hóa riêng có, tính đặc trưng của ngân hàng để khách hàng luôn tin tưởng và sử dụng sản phẩm - dịch vụ đó là điều trăn trở của các lãnh đạo ngân hàng. Câu trả lời cho những nét độc đáo riêng đó là “thương hiệu ngân hàng”. Khách hàng chỉ chọn sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng này mà không chọn ngân hàng kia đó là nhờ vào thương hiệu với những khác biệt và tính ưu việt của ngân hàng đó. Sau một thời gian công tác tại các ngân hàng khác nhau tôi nhận thấy các ngân hàng chậm phát triển là do chưa nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu ngân hàng. Chưa có chính sách đúng đắn và chiến lược để xây dựng và phát triển thương hiệu. Cụ thể tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM (HDBank), nơi tôi đang công tác, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên iii của cả nước, sau 17 năm hình thành - phát triển vẫn chưa tạo dựng được thương hiệu và chưa tạo được hình ảnh riêng trong tâm trí khách hàng. Làm sao để tạo được thương hiệu HDBank? Làm sao tạo ra sự riêng biệt độc đáo của sản phẩm – dịch vụ và phong cách phục vụ khách hàng? Làm sao để phát triển tốt trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam đã là thành viên WTO? Làm sao để không bị sáp nhập, không bị các ngân hàng khác thôn tín? Đó là tầm nhìn về thương hiệu. Toàn thể từ lãnh đạo đến nhân viên HDBank cần phải nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của thương hiệu, để từ đó có chính sách, có kế hoạch, chiến lược đầu tư cho thương hiệu. Với kinh nghiệm làm việc và có quá trình nghiên cứu về hoạt động Marketing và thương hiệu, tôi chọn đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM – HDBank”. Qua đề tài tôi muốn chia sẽ và chuyển tải những nghiên cứu về Marketing và thương hiệu đến lãnh đạo HDBank. Cùng với việc đưa ra các bước thực hiện chi tiết để xây dựng thương hiệu HDBank nói riêng và cũng có thể áp dụng cho xây dựng – phát triển thương hiệu các ngân hàng khác. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hoạt động ngân hàng, hoạt động Marketing, các công cụ của Marketing, chiến lược phát triển của các ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu tập trung chính là hoạt động của HDBank và mở rộng nghiên cứu một vài NHTMCP khác để học tập kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh. Tôi đã sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp thông tin, số liệu để phân tích trong đề tài. Tôi cũng áp dụng phương pháp suy luận logic, phương pháp diễn dịch, quy nạp để thực hiện đề tài. iv Đề tài nghiên cứu của tôi có thể làm tài liệu khoa học cho các nghiên cứu khác về lĩnh vực tài chính – ngân hàng, về Marketing và thương hiệu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, các ngân hàng có thể tham khảo trong việc xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu của riêng doanh nghiệp. Các lãnh đạo doanh nghiệp, ngân hàng có thể tham khảo biện pháp giải quyết khủng hoảng trong doanh nghiệp. Đề tài sẽ đáp ứng được việc giải quyết vấn đề khó khăn tại HDBank trong việc xây dựng, tạo lập, phát triển và bảo vệ thương hiệu. Điểm nổi bật của luận văn đó là đưa ra các quan điểm về Marketing 5P, đưa ra các công cụ của Marketing trong quá trình xây dựng, phát triển thương hiệu. Đưa ra cách tính lợi nhuận của ngân hàng dựa trên yêu cầu cổ tức của cổ đông. Xây dựng kế hoạch ngân sách thực hiện và đưa ra các chương trình thực hiện chi tiết. Bên cạnh đó việc bảo vệ thương hiệu và xử lý khủng hoảng thông tin cũng là điểm nổi bật khác của luận văn. Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1 bước đầu tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, hoạt động Marketing, các công cụ của Marketing, về thương hiệu của ngân hàng. Chương 2 trình bày đến thực tế hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích thương hiệu và phân nhóm thương hiệu, nghiên cứu tình hình hoạt động của HDBank, nghiên cứu lý do hạn chế trong việc tạo lập thương hiệu của HDBank. Chương 3 thông qua các chiến lược phát triển HDBank, chiến lược Marketing hỗn hợp, phân tích khách hàng mục tiêu, đưa ra định vị hình ảnh thương hiệu, từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện chiến lược Marketing để xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu HDBank. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG, MARKETING VÀ THƯƠNG HIỆU 1.1. Hoạt động ngân hàng 1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân v.v… bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên1. Theo Luật Tổ chức tín dụng2 (Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004): Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng. Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp năm 1941 “Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng 1 Tín dụng NH, TS. Nguyễn Đăng Dờn, NXB Thống Kê 2000 2 Chương 1, điều 20, Luật các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), QH Khóa XI 2 nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”3. Như vậy, Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tổng quát lại ta có cái nhìn tổng thể về ngân hàng thương mại như sau: Trước hết ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, vừa hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và theo luật doanh nghiệp. Là một đơn vị có hoạt động kinh doanh bình thường như các loại hình doanh nghiệp khác, bên cạnh đó cũng có các nghiệp vụ kinh doanh rất đặc biệt. Do đó ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng là một trung gian tín dụng, là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ - Ngân hàng có chức năng làm trung gian tài chính gồm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán. - Ngân hàng có chức năng tạo tiền, đó là chức năng tạo ra bút tệ làm gia tăng khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế. - Ngân hàng có chức năng sản xuất. Ngân hàng tạo ra các sản phẩm huy động vốn để từ đó phục vụ cho khách hàng gửi tiền. Sử dụng các nguồn lực từ sản phẩm huy động để tạo ra sản phẩm cho vay, đáp ứng vốn cho phát triển kinh tế. Sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác để mang lại sự tiện lợi, an toàn, hiệu quả cho khách hàng. 3 Quản trị Ngân hàng thương mại, TS. Trần Huy Hoàng, NXB Thống Kê 2003 3 1.1.3. Phân loại - Dựa vào hình thức sở hữu có thể phân loại gồm: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngòai , Chi nhánh NHTM nước ngoài tại Việt Nam. - Dựa vào chiến lược kinh doanh: Dựa theo tiêu chí chiến lược kinh doanh, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. o Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng tập trung cung cấp một vài sản phẩm cho khách hàng, tuy số lượng sản phẩm không lớn nhưng giá trị của từng sản phẩm là rất lớn. Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các công ty, xí nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty. o Ngân hàng bán lẽ: ngân hàng loại này chú trọng đến việc đa dạng hóa các sản phẩm. Số lượng sản phẩm rất nhiều, rất lớn để đáp ứng được các nhu cầu của nhiều khách hàng. Tuy giá trị của từng sản phẩm không lớn nhưng bù lại là một lực lượng khách hàng rất lớn. Hoạt động của ngân hàng này chủ yếu là huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, và cho vay để giải quyết vấn đề tiêu dùng hoặc các dự án sản xuất với quy mô nhỏ và vừa. o Ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẽ: Là dạng ngân hàng bao gồm cả hai hoạt động nêu trên. Ngân hàng nhắm vào tất cả các dạng khách hàng từ nhỏ đến lớn. 1.2. Hoạt động Marketing 1.2.1. Định nghĩa Thuật ngữ Marketing dịch ra tiếng Việt có nghĩa là tiếp thị hay tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, thuật ngữ bằng tiếng Việt không thể hiện đầy đủ ý nghĩa nên việc sử dụng nguyên từ gốc “Marketing” trở nên tương đối phổ biến. 4 Theo nghĩa ban đầu, vào những năm 1920, Marketing nhấn mạnh vào khái niệm mua - bán. Một nhà sản xuất khi làm ra sản phẩm, tất nhiên họ muốn bán được chúng. Vai trò của Marketing là tính toán như thế nào để bán được sản phẩm đó và nó còn được xem như một công cụ đại diện cho tiếng nói của khách hàng. Song cùng với thời gian, người ta đã bổ sung và hoàn thiện khái niệm Marketing lên một bước cao hơn. Marketing được định nghĩa là “quy trình mà một sản phẩm, dịch vụ được tạo ra và sau đó được định giá, xúc tiến và phân phối tới khách hàng”4. Năm 2004, Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa lại marketing như sau: “Marketing là một chức năng của tổ chức và chuỗi các quy trình tạo dựng, giao tiếp và tạo ra các giá trị cho khách hàng cũng như việc quản lý các quan hệ khách hàng theo những phương thức tạo ra lợi ích cho tổ chức và các bên có quyền lợi liên quan của tổ chức”5 Bên cạnh đó cũng còn có nhiều cách định nghĩa về Marketing khác nhau. - Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. - Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. - Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. - Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Theo Philip Kotler thì Marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. 4 Theo MSN Encarta, từ điển trực tuyến 5 Theo www.pace.edu.vn, Sự đổi mới trong cách nhận định vai trò của Marketing. 5 Khái niệm Marketing của Philip Kotler dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, Marketing và những người làm Marketing. Có hai cách định nghĩa cụ thể hơn về Marketing : - Marketing là một hoạt động hướng tới sự thỏa mãn những thứ mà khách hàng cần (need) và muốn (want) thông qua hoạt động trao đổi trên thị trường. - Marketing là tiến trình quản trị có nhiệm vụ phát hiện, dự đoán và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận Như vậy, Marketing phải bao gồm các hoạt động như sau: + Product : Thiết kế và xây dựng chiến lược sản phẩm . + Price : Chiến lược gía + Place ( Distribution) : Thiết lập kênh phân phối . + Promotion : Xúc tiến sản phẩm . 1.2.2. Các công cụ Marketing Với mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận mong đợi. Doanh nghiệp sử dụng Marketing cuối cùng cũng là phấn đấu đạt được điều đó. Vậy sử dụng Marketing là sử dụng như thế nào? Chủ doanh nghiệp hô hào là áp dụng Marketing và yêu cầu phải đẩy mạnh việc Marketing là làm những gì? Thực hiện ra sao? Thực hiện như thế nào? 6 Khi nói đến hoạt động của Marketing thì không thể nói suông, không thể hô hào mà phải bằng các công việc thực tế. Đúng hơn là để thực hiện Marketing một cách hiệu quả cần phải sử dụng các công cụ của nó. Đó là Quảng cáo (Advertising), Quan hệ công chúng (Public Relation), Tổ chức sự kiện (Event), Tài trợ chương trình (Sponsor) và Truyền thông đa phương tiện (Media) 1.2.2.1. Quảng cáo Quảng cáo là hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hay ý tưởng6 Quảng cáo là cách cung cấp thông tin cho khách hàng và làm cho họ muốn mua hàng. Đưa các thông tin quảng cáo lên báo chí, đài phát thanh, áp phích, tờ rơi, biển hiệu, bảng giá và danh thiếp là các hình thức quảng cáo khác nhau cho doanh nghiệp và hàng hoá của doanh nghiệp. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo một cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán 1.2.2.2. Quan hệ công chúng (Public Relation - PR) PR là một hệ thống các nguyên tắc và hoạt động có liên hệ hữu cơ, nhất quán nhằm xây dựng: Một hình ảnh; Một quan điểm; Một ấn tượng lâu dài; Lòng tin; Thói quen sử dụng của một nhóm đối tượng nhất định về: Một sản phẩm (HDBank_ Civic); Một thương hiệu (HDBank); Một Công ty (Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM); Một chính sách (Học bổng HDBank _ Power by you); Một nước (Việt Nam); Một cá nhân (Bill Gate); Một vấn đề xã hội khác v.v.. 6 Theo từ điển trực tuyến Wikimedia 7 PR là một quá trình thông tin hai chiều. Các chuyên viên PR không chỉ đưa ra thông tin đến đối tượng của mình mà còn phải lắng nghe và nắm bắt được tâm lý, ý kiến của cộng đồng, dự đoán được các phản ứng có thể, qua đó tiếp tục xây dựng chiến lược PR phù hợp. Công tác PR bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới một nhóm đối tượng cụ thể và phải tập trung vào một chủ thể nhất định. Một hoạt động PR tốt là hoạt động khiến đối tượng hiểu và đánh giá đúng một cách tích cực bản chất của chủ thể của hoạt động đó. PR chuyên nghiệp hoàn toàn không phải là một hoạt động mị dân vì một trong những tiêu chuẩn đầu tiên của PR là tiêu chuẩn đạo đức. Nguyên tắc cơ bản của PR là thông tin đúng đối tượng, đúng chỗ, đúng lúc, đúng cách bằng phương tiện phù hợp. 1.2.2.3. Tổ chức sự kiện (Event) Event hiểu đơn giản là tổ chức sự kiện. Sự kiện ở đây được hiểu là các chương trình khuyến mãi, hội nghị hội thảo, hội nghị khách hàng, giới thiệu sản phẩm, họp báo, hội thảo khoa học, các cuộc họp, chương trình ca nhạc, những đợt khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm mới, công nghệ mới, các giải thi đấu, lễ hội... Thường các công ty lớn sẽ cộng tác với những đối tác có uy tín để thuê dịch vụ tổ chức sự kiện cho mình (Event service), đơn vị tổ chức sự kiện cũng sẽ phải có kinh nghiệm, nhân sự (Ca sĩ, MC, đạo diễn), có thiết bị hội thảo cho thuê, có khả năng thông cáo báo chí, xin giấy phép tổ chức sự kiện giúp đối tác 8 Người tổ chức sự kiện là người có nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao, thường đến sớm trước sự kiện và về muộn hơn sự kiện Tổ chức sự kiện là việc tạo kết cấu một chương trình tổng thể cho một hoạt động nào đó. Ví dụ như event ra mắt sản phẩm mới, event tổng kết chương trình khuyến mãi, event “lễ hội ngàn hoa của Omo”, event “Đêm trắng”, hoặc event “Chung tay lập kỷ lục Guinness bức tranh vẽ bằng tay lớn nhất thế giới của Cô gái Hà Lan” v.v… Event là sự kết hợp nhịp nhàng giữa Bán hàng và Hoạt động tiếp thị, Event là sự phối hợp ăn ý giữa các yếu tố: hoạt động bán hàng, quản lý thông tin khách hàng, quan hệ công chúng, nghiên cứu thị trường, xây dựng nhãn hiệu và thâm nhập thị trường Event chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ chiến lược tiếp thị và quảng bá cho doanh nghiệp. Một chiến lược Marketing tổng thể sẽ phải gồm tất cả các công cụ (Ad, PR, Event, Sponsor, Media) chứ không chỉ một mình Event. Event thương mại phải phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Tổ chức thực hiện một sự kiện thương mại là một hoạt động cực kỳ phức tạp vừa là một cuộc triển lãm hàng hoá hấp dẫn, thu hút, vừa phải tạo được tinh thần hiếu khách, đồng thời bảo đảm các yếu tố hậu cần cũng như vô số những công việc lặt vặt khác 1.2.2.4. Tài trợ chương trình (Sponsor) Tài trợ chương trình đó là việc doanh nghiệp tham gia tài trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí thực hiện cho một chương trình nào đó, có thể là chương trình ca nhạc, chương trình gameshow, talkshow, hoặc một diễn đàn, hoặc là cuộc thi v.v… 9 Tài trợ là sự cho, cấp kinh phí để tố chức các chương trình. Bên cạnh đó, qua việc cấp kinh phí để tổ chức, đơn vị tổ chức sẽ cho nhà tài trợ hưởng những quyền lợi truyền thông từ chương trình. 1.2.2.5. Truyền thông đa phương tiện (Media) Truyền thông là quá trình trao đổi, chia sẽ thông tin7. Truyền thông đa phương tiện là hình thức truyền thông đại chúng, đó là một cách truyền những tín hiệu bằng ra-đi-ô, Internet, hay TV tới một đại chúng ("thính giả", "độc giả" hay "khán giả"). Có thể đơn giản hóa truyền thông đa phương tiện (Media) như sau: Media đó là một hình thức truyền tải thông tin từ doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng dưới dạng tin tức thời sự, kinh tế; hoặc dưới dạng tư vấn tiêu dùng, giới thiệu sản phẩm v.v… trên các phương tiện TV, Radio, Báo chí, Internet. 1.3. Marketing ngân hàng Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng cho nên chi phí hoạt động cũng gia tăng, chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn. Do đó các ngân hàng đã quan tâm đến hoạt động Marketing để có thể tồn tại trong cuộc cạnh tranh. Marketing ngân hàng là một loại hình marketing bao gồm tổng thể các hoạt động về Sản phẩm; Giá cả; Phân phối; Xúc tiến (hay chiêu thị) và Con người trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích phát triển ngân hàng. 7 Theo Wikimedia 10 Vì sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công nghệ, tính cạnh tranh khốc liệt, sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính mà hoạt động Marketing ngân hàng trở nên rất cần thiết. Những đặc điểm của Marketing ngân hàng: - Marketing Ngân Hàng là loại hình Marketing dịch vụ; - Marketing phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người đặc biệt là phụ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng; - Marketing ngân hàng gắn liền với hoạt động của các đơn vị phòng ban trong ngân hàng; - Marketing phải luôn giải quyết hài hòa hai yếu tố vừa nâng cao hiệu quả cạnh tranh vừa nâng cao hiệu quả hợp tác; - Marketing bị chi phối mạnh bởi môi trường pháp lý. 1.4. Lý luận về thương hiệu 1.4.1. Khái niệm về thương hiệu. Thương hiệu là thuật ngữ đã được nhiều người quan tâm, và nó đã trở thành vấn đề cực kỳ quan trọng của doanh nghiệp, của khách hàng và của cả cơ quan quản lý nhà nước. Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam chưa có thuật ngữ thương hiệu nên chưa có định nghĩa rõ ràng, nhưng trên thực tế thuật ngữ này có thể được hiểu là nhãn hiệu hàng hoá (NHHH). Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam: “Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, chữ cái, ảnh, hình ảnh – bao gồm cả hình khối - hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”8. Tuy nhiên, cũng có một số khái niệm khác nhau về thương hiệu. 8 Điều 72 – Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 11 Chẳng hạn, thương hiệu là thuật ngữ để chỉ chung cho các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ như NHHH, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ, hoặc, thương hiệu đơn giản chỉ là một nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký và được sự bảo hộ của pháp luật. Thương hiệu là một thuật ngữ để khẳng định uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sở hữu của mình. Thương hiệu được thể hiện bằng hình tượng hoặc là các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác. Các hình tượng thể hiện đó có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, màu sắc.. hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Tuy nhiên các yếu tố này phải đảm bảo: dễ nhớ (đơn giản, dễ phát âm), có ý nghĩa (gần gũi, có khả năng liên tưởng, thể hiện được sự độc đáo về ngôn ngữ, hình họa, màu sắc), dễ chuyển đổi (dễ dàng tái tạo nhãn hiệu, tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm trong cùng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và nền văn hoá khác nhau), dễ thích nghi (sự ảnh hưởng của các nền văn hoá khi phát triển ra thị trường nước ngoài), đáp ứng yêu cầu bảo hộ (có khả năng phân biệt, không trùng tên nhãn hiệu của người khác). Yếu tố làm cho thương hiệu đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hoá, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng, những hiệu quả và tiện ích thiết thực cho người sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằ._.m khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức. 12 Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức. Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry... Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, thương hiệu là “một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế,… hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”. Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần : - Phát âm được : là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: Gateway, PGrand, 3M...), tên sản phẩm (555, Coca Cola), câu khẩu hiệu (Tôi yêu Việt Nam), đoạn nhạc, hát, câu slogan đặc trưng và các yếu tố phát âm khác. - Không phát âm được : là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Vietnam Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, đỏ của Coca- Cola, hay kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Henniken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt) khác 13 1.4.2. Tầm quan trọng của thương hiệu. 1.4.2.1. Đối với khách hàng : - Với người tiêu dùng thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản xuất của một sản phẩm và giúp khách hàng xác định nhà sản xuất cụ thể hoặc nhà phân phối nào phải chịu trách nhiệm. - Thương hiệu là một công cụ nhanh chóng hoặc là cách đơn giản hoá đối với quyết định mua sắm. Đây chính là điều quan trọng nhất mà một thương hiệu cũng như công ty được gắn với thương hiệu cần vươn tới. Nếu khách hàng nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm, xử lý nhiều thông tin để ra quyết định về tiêu dùng sản phẩm. - Thương hiệu cho phép khách hàng giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm bên trong (họ phải suy nghĩ mất bao nhiêu) và bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất bao lâu). - Mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng có thể được xem như một kiểu cam kết hay giao kèo. Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình vào thương hiệu và ngầm hiểu rằng bằng cách nào đó thương hiệu sẽ đáp lại và mang lại lợi ích cho họ thông qua tính năng hợp lý của sản phẩm, giá cả phù hợp, các chương trình tiếp thị. - Một số thương hiệu được gắn liền với một con người hoặc một mẫu người nào đó để phản ánh những giá trị khác nhau hoặc những nét khác nhau. Vì vậy, thương hiệu có thể xem như là một công cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân. - Thương hiệu còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc báo hiệu những đặc điểm và thuộc tính cuả sản phẩm tới người tiêu dùng. - Thương hiệu có thể làm giảm rủi ro khi quyết định mua và tiêu dùng sản phẩm như : 14 ♦ Rủi ro chức năng : Sản phẩm không được như mong muốn ♦ Rủi ro vật chất : Sản phẩm đe doạ sức khoẻ hoặc thể lực của người sử dụng hoặc những người khác. ♦ Rủi ro tài chính : Sản phẩm không tương xứng với giá đã trả. ♦ Rủi ro tâm lý : sản phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần của người sử dụng. ♦ Rủi ro xã hội : sản phẩm không phù hợp với văn hoá, tín ngưỡng hoặc chuẩn mực đạo đức xã hội. ♦ Rủi ro thời gian : sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí cơ hội để tìm sản phẩm khác. - Thương hiệu làm cho sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống cuả người tiêu dùng trở nên thuận tiện và phong phú hơn. 1.4.2.2. Đối với doanh nghiệp: - Thương hiệu đáp ứng nhu cầu nhận diện để đơn giản hoá việc xử lý sản phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm cho công ty. - Giúp tổ chức kiểm kê, tính toán và thực hiện các ghi chép khác. - Bảo vệ hợp pháp những đặc điểm và/hoặc hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm. - Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu cho phép công ty dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn nữa, Tổng công ty tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các công ty khác muốn xâm nhập thị trường. Mặc dù các quy trình sản xuất và các thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng bị sao chép lại, nhưng những ấn tượng đã ăn sâu trong đầu người tiêu dùng qua nhiều năm về sản phẩm thì không thể dễ dàng sao chép. Vì vậy, thương hiệu có thể được coi như một cách thức để đảm bảo lợi thế cạnh tranh. 15 - Thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó được mua và bán bởi có thể đảm bảo thu nhập bền vững cho chủ sở hữu thương hiệu. - Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng. 1.4.3. Sự hình thành giá trị thương hiệu. Giá trị thương hiệu được hình thành từ 4 thành phần chính đó là: Sự nhận biết về thương hiệu; Chất lượng được cảm nhận; Lòng trung thành của khách hàng; và Các liên hệ thương hiệu. - Sự nhận biết về thương hiệu: Thể hiện một lợi thế có được do sự tồn tại của thương hiệu trong tâm trí khách hàng, được đo lường thông qua cách thức mà khách hàng nhớ về một thương hiệu. - Chất lượng được cảm nhận: Liên quan đến kết quả tài chính, là một sức ép chiến lược lớn đối với công việc kinh doanh, được gắn kết và thường chi phối những khía cạnh liên quan đến việc một thương hiệu được nhận biết như thế nào. - Lòng trung thành của khách hàng: Với thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng là một yếu tố thường được cân nhắc kỹ lưỡng khi đánh giá giá trị một thương hiệu chuyển nhượng và có sự tác động rất lớn đối với chi phí Marketing. Lòng trung thành của khách hàng cho phép tạo ra doanh số và lợi nhuận cao. Lòng trung thành của khách hàng là rào cản các đối thủ cạnh tranh hữu hiệu, vì chi phí cho việc lôi kéo khách hàng từ bỏ lòng trung thành với một thương hiệu nào đó thường vô cùng tốn kém. - Các liên hệ thương hiệu: Các liên hệ thương hiệu là cách để khách hàng sử dụng thương hiệu. Các liên hệ thương hiệu mà khách hàng có thể cảm nhận và đánh giá có thể là các thuộc tính của sản phẩm, hình tượng cá nhân hoặc biểu tượng cụ thể nào đó. Liên hệ thương hiệu được hình thành và dẫn đường bởi đặc 16 tính của thương hiệu – đó chính là cái mà công ty muốn thương hiệu đại diện trong tâm trí của khách hàng. 1.4.4. Định vị thương hiệu. 1.4.4.1. Khái niệm định vị thương hiệu Định vị (positining) là quá trình xây dựng và thông đạt những giá trị đặc trưng của thương hiệu mình vào tâm trí khách hàng mục tiêu. 1.4.4.2. Cách thức định vị thương hiệu Định vị thương hiệu là việc trả lời các câu hỏi sau đây : − Phân đoạn sản phẩm thị trường nào mà thương hiệu muốn hướng đến? − Sự khác biệt nổi trội của nó là gì? Do đó việc định vị cần phải phân tích kỹ lưỡng các câu hỏi sau đây : − Vì sao khách hàng mua? Hay mua vì cái gì? Lợi ích cụ thể và thuộc tính nổi trội thể hiện trong thương hiệu là gì? − Đối tượng mục tiêu của thương hiệu là ai? − Khách hàng sử dụng sản phẩm khi nào? Khách hàng thường xuyên mua vào dịp nào và tại sao? − Đối thủ cạnh tranh là ai? Qua việc trả lời những câu hỏi này chúng ta có thể: − Xác định được tập thương hiệu cạnh tranh. − Xác định được tập thuộc tính của thương hiệu. − Khách hàng mục tiêu mà thương hiệu hướng đến. − Khi nào khách hàng sử dụng sản phẩm của mình… 17 1.4.5. Thương hiệu Ngân hàng. Thương hiệu ngân hàng có thể hiểu đơn giản đó là một cái tên, là ký hiệu và biểu tượng của một ngân hàng nào đó đã được người chủ ngân hàng đặt ra và được đông đảo khách hàng biết đến. Thương hiệu ngân hàng cũng được cấu thành từ hai phần: - Phần phát âm được (phần đọc được): o Đó là tên của ngân hàng được khách hàng nghe quen ví dụ: Vietcombank, ACB, Sacombank, Citibank, HSBC, v.v…. o Đó là câu khẩu hiệu như: HDBank có “Ngân hàng của bạn – Ngôi nhà của bạn”, HSBC có “Ngân hàng tòan cầu am hiểu địa phương”, ACB có “Ngân hàng của mọi nhà”, Ngân hàng Phương Đông có “Cùng bạn thực hiện ước mơ”, VPBank có “Cuộc sống mới”, Habubank có“Giá trị tích lũy niềm tin” v.v…, o Đó cũng có thể đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác. - Phần không phát âm được : Là những phần cấu thành nên điểm khác biệt của Ngân hàng, đó là: o Biểu tượng (Logo) của Ngân hàng mà những yếu tố này không đọc được, nó chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác. o Màu sắc o Kiểu dáng thiết kế o Và các yếu tố nhận biết khác. Ví dụ các logo của các Ngân hàng trong nước và quốc tế: 18 19 1.5. Kết luận chương 1 Hoạt động ngân hàng rất rộng lớn và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng ở một góc độ nào đó cũng là một doanh nghiệp hoạt động theo điều lệ và pháp luật. Với mục tiêu cuối cùng là làm tăng lợi ích cho cổ đông và góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, các nhà quản trị ngân hàng cũng phải nghiên cứu đến các hoạt động Marketing, cũng phải xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng. Xây dựng thương hiệu ngân hàng chính là tạo dựng hình ảnh ngân hàng tốt về các sản phẩm, dịch vụ trong suy nghĩ của khách hàng. Gắn thương hiệu ngân hàng cho từng loại sản phẩm của ngân hàng (Sản phẩm tín dụng, huy động, thanh toán quốc tế, và các sản phẩm khác), gắn thương hiệu đến hình ảnh của ngân hàng để từ đó thương hiệu đi vào tâm trí của khách hàng. Những nhà quản trị ngân hàng khi hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng, hoặc chiến lược của một sản phẩm nào đó cần gắn với việc xây dựng thương hiệu ngân hàng. 20 Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng. Khi thương hiệu đã được đăng ký sở hữu với nhà nước thì chính nó đã trở thành một thứ tài sản vô giá. Ngân hàng có quyền sử dụng, quảng bá và khai thác mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình như: mua bán, chuyển nhượng...Việc sở hữu hợp pháp một thương hiệu cho phép ngân hàng được độc quyền kinh doanh hoặc khai thác những lợi ích do thương hiệu mang lại. Thương hiệu chỉ có hiệu lực bảo hộ ở những quốc gia mà thương hiệu được chấp nhận đăng ký nên để được bảo hộ ở các quốc gia khác nhau, chủ thương hiệu phải nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu ở các nước hay vùng lãnh thổ đó hoặc trên toàn thế giới. Song song với việc xây dựng, hiểu rõ vai trò của thương hiệu đối với ngân hàng nhưng làm thế nào thương hiệu đó thu hút nhiều nhất sự quan tâm của khách hàng, của thị trường thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải sử dụng các công cụ của Marketing (hoặc các hoạt động Marketing) để xây dựng, phát triển và khai thác lợi ích từ thương hiệu mang lại. 21 Chương 2 - TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU HDBANK 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam. 2.1.1. Sơ lược về hệ thống NHVN Tháng 03/1988 Nghị định 53/HĐBT được ban hành với định hướng cơ bản chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh, hình thành ngân hàng ở dạng sơ khai của ngân hàng 2 cấp, đem lại những nội dung và hình thức mới trong huy động và cho vay vốn. Đây là một sự thay đổi lớn trong cơ chế hoạt động, góp phần khắc phục tình trạng rối loạn và lạm phát trầm trọng kéo dài. Tháng 05/1990 Pháp lệnh NHNN và Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính được ban hành và có hiệu lực thi hành từ tháng 10/1990 đã mở ra khả năng đổi mới triệt để hệ thống ngân hàng và là một đột phá mở đầu cho quá trình đổi mới quản lý nền kinh tế. Tháng 12/1997 Quốc hội thông qua Luật NHNN (Luật số 01/1997/QH10) và Luật các TCTD (Luật số 02/1997/QH10) nhằm thay thế và khắc phục những hạn chế của 2 Pháp lệnh trên. Vai trò của NHNN đã được tăng cường nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đảm nhiệm vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Các TCTD cũng có môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng cũng như đa dạng hóa loại hình tổ chức, hướng hoạt động tín dụng sang phương thức kinh doanh. Đây là bước ngoặt quan trọng, tạo bước chuẩn pháp lý cơ bản cho hoạt động ngân hàng phù hợp với tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế ở nước ta và từng bước Hội nhập Quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 22 2.1.2. Hệ thống NHVN hiện nay Luật các TCTD đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD ngày 15 tháng 6 năm 2004 (Số 20/2004/QH11). Luật TCTD được sửa đổi là hành lang pháp lý chuẩn cho các Ngân hàng và TCTD hoạt động theo pháp luật và thông lệ quốc tế. Hệ thống NHTM Việt Nam phát triển rất đa dạng về hình thức, quy mô cũng được mở rộng. (Chi tiết xem phụ lục “BẢNG 2.1 – HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH”) Thị phần của hệ thống ngân hàng: qua các báo cáo tài chính và nghiên cứu tổng hợp từ báo cáo của NHNN, thị phần của các ngân hàng như sau: • Các ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm 70% thị phần • Các ngân hàng TMCP chiếm 25% thị phần • Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và công ty tài chính chiếm 5% thị phần. 2.2. Thương hiệu của các ngân hàng Việt Nam Có thể nói, trong thời gian qua thương hiệu của ngành ngân hàng nói chung so với các ngành nghề khác tại Việt Nam đã được tăng lên đáng kể. Thương hiệu của Ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng được thể hiện rõ bằng việc phân chia giá trị cổ phiếu trên thị trường. Để dễ dàng phân tích và đánh giá giá trị của thương hiệu, tác giả xin phân ra hai nhóm đó là nhóm Ngân hàng thương mại Quốc doanh và nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần. 23 2.2.1. Nhóm các ngân hàng thương mại Quốc doanh Gồm có các ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; Ngân hàng Công Thương Việt Nam; Ngân hàng Ngọai Thương Việt Nam; Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam; Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cữu Long. Đa số các ngân hàng này đều có quy mô lớn, được thành lập từ rất lâu và gắn liền với sự phát triển của đất nước, qua đó thương hiệu của các ngân hàng này đều rất cao. Các ngân hàng này là đại biểu cho khoảng 70% thị phần của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng này đều được chính phủ và Ngân hàng nhà nước ưu đãi trong hoạt động. Được các tập đoàn kinh tế trong nước và ngoài nước sử dụng các dịch vụ. Cho nên các ngân hàng này đã có thương hiệu lớn cả trong nước và quốc tế. Có thể nói Vietcombank là thương hiệu “số một” ở Việt nam trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 2.2.2. Nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần Để xác định thương hiệu mạnh – yếu, xin đưa ra các tiêu chí để đánh giá: – Năng lực tài chính: Vốn điều lệ, lợi nhuận, tổng tài sản và các chỉ số tài chính khác; – Mạng lưới chi nhánh; – Sản phẩm của ngân hàng; – Công nghệ ngân hàng; – Tiếng tăm ngân hàng trong công chúng, trong khách hàng; – Mức độ dễ dàng nhớ và nhận biết đến ngân hàng; – Biểu tượng (Logo), khẩu hiệu (slogan); – Hình ảnh ngân hàng: Trụ sở chính, các Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch v.v…; – Tác phong nhân viên và sự phục vụ khách hàng. 24 Từ đó có thể phân chia các ngân hàng thương mại cổ phần làm các cấp độ thương hiệu như sau: 2.2.2.1. Nhóm thương hiệu mạnh Dựa vào các chỉ tiêu đưa ra, bên cạnh việc nghiên cứu và phân tích về hoạt động của các ngân hàng, nhóm thương hiệu mạnh là các ngân hàng: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Sòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank). Nhóm ngân hàng này đã có quá trình đầu tư, xây dựng thương hiệu của mình. Với sự nổ lực và vươn lên không ngừng, các ngân hàng trong nhóm đã đạt được: – Về tài chính: trong các năm từ 2003 đến nay, Nhóm này luôn có số vốn điều lệ cao nhất trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Tổng tài sản; Tổng vốn huy động; Tổng dư nợ cho vay; Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận luôn ở top cao. Nhóm này tuy chỉ có 5 đơn vị nhưng đã chiếm gần 50% về Vốn điểu lệ, tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận của toàn bộ các ngân hàng thương mại cổ phần. – Mạng lưới chi nhánh: Nhóm này đã phát triển mạng lưới chi nhánh rất nhanh và rộng khắp. Mạng lưới chi nhánh đã phủ khắp các vùng kinh tế trọng yếu của cả nước. – Sản phẩm của ngân hàng: nhóm này có nhiều sản phẩm vừa truyền thống và hiện đại. Các sản phẩm đó đã đáp được nhu cầu của khách hàng về huy động, cho vay và các dịch vụ thanh toán quốc tế; – Về công nghệ, các ngân hàng này đã mạnh dạn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động. Sự đầu tư công nghệ cũng 25 nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động lớn, tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. – Tiếng tăm ngân hàng trong công chúng, trong khách hàng: Khi không tính sự ảnh hưởng của các NHTM quốc doanh, nhóm này đã tạo được tiếng vang lớn trong lòng khách hàng. – Mức độ dễ dàng nhớ và nhận biết đến nhóm này cao; – Biểu tượng (Logo) và khẩu hiệu (slogan): Các ngân hàng này đã có quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu tốt. Các biểu tượng và khẩu hiệu đã dần được khách hàng nhớ đến. – Hình ảnh về ngân hàng, nhóm này có các văn phòng, trụ sở rất khang trang, nằm tại những vị trí thuận tiện cho giao dịch khách hàng. Hệ thống bảng hiệu, biển hiệu và hướng dẫn, tiếp đón khách hàng từ lúc ở ngoài ngân hàng cũng như trong ngân hàng rất dễ dàng nhận biết. – Về tác phong nhân viên và sự phục vụ khách hàng, các ngân hàng nhóm này đã có các quy định, quy chế nhân viên trong việc phục vụ khách hàng. Đào tạo nhân viên qua các lớp học, qua các khóa đào tạo ngắn hạn về phong cách ứng xử và phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng luôn cảm nhận được sự chuyên nghiệp và thân thiện của nhân viên. Khách hàng gắn bó với ngân hàng. Logo của các ngân hàng đó là: 26 2.2.2.2. Nhóm thương hiệu trung bình Các Ngân hàng thuộc nhóm này cũng đã bắt đầu tạo dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm. Đa số các ngân hàng này đều đặt mục tiêu là Top 10 ngân hàng mạnh nhất Việt Nam. Các ngân hàng có thể liệt kê vào nhóm này là: Ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB), Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc Doanh (VPBank), Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southernbank), Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank), Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương (Saigonbank) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Các ngân hàng nhóm này đã có một số tiêu chí ngang bằng với một số ngân hàng nhóm trên, nhưng cũng có những tiêu chí còn hạn chế. – Về năng lực tài chính: Tính đến 31/12/2006, Nhóm này có vốn điều lệ trung bình khoảng 700 tỷ đồng, có lợi nhuận khoảng 150 tỷ đồng, tổng tài sản đều trên 5.000 tỷ đồng. – Về phát triển mạng lưới chi nhánh, nhóm này có tốc độ mở rộng mạng lưới nhanh nhất trong hệ thống ngân hàng. Bình quân trong nhóm, mỗi ngân hàng có khoảng 60 địa điểm giao dịch. – Về sản phẩm của ngân hàng: nhóm này có các sản phẩm ngân hàng truyền thống, phục vụ được nhu cầu tiền gửi, tiền vay và dịch vụ cho khách hàng; – Về công nghệ ngân hàng, đa số các ngân hàng này đã có sự đầu tư cao cho công nghệ. Hệ thống ngân hàng lõi (Core-banking) đã được các ngân hàng này mua ở nước ngoài và đang trong thời gian triển khai thực hiện; – Tiếng tăm ngân hàng trong công chúng, trong khách hàng: Các ngân hàng này đang dần khuếch trương quảng bá thương hiệu ngân hàng. Khách hàng và công chúng có sự nhận biết tương đối rõ ràng về các ngân hàng này; 27 – Mức độ dễ dàng nhớ và nhận biết đến ngân hàng: tuy mức độ dễ dàng nhận biết đến nhóm ngân hàng này chưa cao nhưng với tốc độ tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng, trong thời gian tới các ngân hàng này sẽ rất dễ nhận biết; – Biểu tượng (Logo), khẩu hiệu (slogan): Nhóm này có biểu tượng và khẩu hiệu riêng biệt của từng đơn vị, nhưng biểu tượng và khẩu hiệu vẫn chưa đi vào khách hàng, vào công chúng; – Hình ảnh văn phòng của nhóm này đẹp và khang trang; – Sự phục vụ khách hàng của nhân viên nhóm này rất tốt. Nhân viên của nhóm hiểu rõ vai trò của cá nhân trong việc xây dựng thương hiệu ngân hàng. Cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nhóm ngân hàng này đã hiểu rõ vai trò của thương hiệu và nguy cơ bị thôn tín từ các tổ chức tài chính bên ngoài. Cho nên các ngân hàng này đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới, đầu tư cho công nghệ và đẩy mạnh việc phát triển thương hiệu. Trong nhóm có những ngân hàng trước năm 2004 đang bị ngân hàng nhà nước đưa vào diện kiểm soát đặc biệt nhưng hiện nay đã trở thành những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Logo của các ngân hàng này: 28 2.2.2.3. Thương hiệu yếu và khó nhận biết: Nhóm này bao gồm tất cả các ngân hàng còn lại. Nhóm này tuy chiếm số lượng lớn nhất, nhưng các chỉ tiêu tài chính chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong các NHTMCP. Cụ thể về Tổng tài sản nhóm này chỉ chiếm dưới 15%, Vốn huy động chỉ chiếm 14%, Dư nợ cho vay khoảng 14%, Lợi nhuận trước thuế 12% so với toàn bộ các Ngân hàng TMCP. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu khác cũng thấp và hạn chế, cụ thể: – Về năng lực tài chính so với các nhóm khác là rất thấp. – Tuy là nhóm có nhiều ngân hàng nhất, nhưng mạng lưới chi nhánh lại thấp nhất so với các nhóm khác. Chưa được 20% trên tổng số các địa điểm giao dịch của toàn bộ ngân hàng TMCP. – Về sản phẩm ngân hàng: sản phẩm của nhóm này rất ít, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống về tín dụng và huy động. – Công nghệ ngân hàng: một số ngân hàng trong nhóm cũng đã đầu tư cho công nghệ, nhưng nhìn chung, các ngân hàng này vẫn chưa có sự đầu tư cho công nghệ; – Tiếng tăm ngân hàng trong công chúng, trong khách hàng còn ít; – Mức độ dễ dàng nhớ và nhận biết đến ngân hàng kém, có sự nhầm lẫn trong tên gọi của các ngân hàng; – Biểu tượng (Logo), khẩu hiệu (slogan): Các biểu tượng của các ngân hàng nhóm này rất đơn điệu, chưa có tính chuyên nghiệp và làm cho khách hàng khó nhận biết; – Về hình ảnh ngân hàng của nhóm: hình ảnh của Trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch v.v… cũng giống như các nhóm khác. Hình ảnh thể hiện sự an tâm cho khách đến giao dịch. – Tác phong nhân viên và sự phục vụ khách hàng: Một số ngân hàng có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp và tận tình giúp đỡ khách hàng. 29 Bảng 2.2 - Tổng hợp tình hình tài chính các NHTMCP9 (tính đến 31/12/06) STT Tên ngân hàng VĐL Tổng TS Vốn huy động Tổng cho vay LNTT 1 ACB 1,100 44,875 33,618 16,709 659 2 Sacombank 2,089 24,855 17,658 14,539 543 3 Techcombank 1,500 18,324 13,141 10,207 359 4 Eximbank 1,212 17,326 9,566 8,696 356 5 EAB 880 12,077 9,488 7,987 200 6 VIB 1,000 16,552 9,816 8,966 200 7 Quân Đội 1,045 13,529 11,949 6,195 253 8 VPBank 750 10,222 5,678 5,006 157 9 SG Côngthương 689 6,240 3,948 4,852 163 10 Hahubank 1,000 11,750 4,836 6,025 213 11 OCB 567 6,441 2,509 4,660 142 12 Southernbank 1,290 9,134 5,366 5,654 141 13 SCB 600 10,973 3,575 8,207 154 14 HDBank 500 4,014 1,998 2,678 94 15 Việt Á 500 4,181 2,529 2,730 71 16 Nam Á 550 3,884 1,895 2,047 0 17 Gia định 210 784 332 521 19 18 Đệ Nhất 300 749 425 526 32 19 An Bình 1,131 3,161 1,551 1,131 90 20 Pacificbank 189 792 314 423 1 21 Seabank 500 10,201 3,512 3,354 98 22 Kiên Long 292 827 493 602 25 23 SHB (Nhơn Ái) 500 1,322 368 493 10 24 Bắc Á 400 7223 1486 2768 81 Tổng cộng 18.794 239.436 146.051 124.976 4.061 Nguồn: Tập hợp từ báo cáo tài chính năm 2006 của tác giả. 9 Số liệu chi tiết từ năm 2003-2006 xem phụ lục đính kèm. 30 Như vậy, trong các ngân hàng TMCP chỉ có được 5 ngân hàng là có uy tín và chiếm thị phần cao, chiếm đến 55% lợi nhuận của toàn bộ các ngân hàng TMCP. Các ngân hàng này đã nhận biết được tầm quan trọng của thương hiệu đến sự phát triển ngân hàng. Các sản phẩm đều hiện đại và nhắm vào đúng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, 8 ngân hàng ở nhóm trung bình cũng đã và đang và sẽ mạnh dạn đầu tư để xây dựng thương hiệu. Với mục tiêu nằm trong Top 10 ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Trên đây chỉ là sự phân chia các nhóm thương hiệu mạnh – yếu ở nhóm các ngân hàng TMCP. Các ngân hàng tuy được xếp là thương hiệu mạnh nhưng mới chỉ là so sánh với các ngân hàng trong nuớc. Đã bước vào sân chơi WTO khi đó các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với các tên tuổi lớn như Citibank (hạng 1), HSBC (hạng 2), ANZ (hạng 43)10, v.v.. với sự lớn mạnh về sản phẩm và cung cấp dịch vụ tiện ích sẽ được thay thế dần những thương hiệu lớn của VCB, ACB, Eximank, Sacombank, Techcombank, EAB v.v… Do đó xây dựng, phát triển thương hiệu cùng với mở rộng phát triển chi nhánh, đẩy mạnh công nghệ hiện đại, xây dựng và phát triển nhiều sản phẩm mới, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng, là những việc mà các ngân hàng cần phải làm ngay nếu không muốn bị thôn tính. 2.3. Tình hình hoạt động, kinh doanh của HDBank 2.3.1. Tổng quan về HDBank 2.3.1.1. Lịch sử hình thành – phát triển HDBank. Tháng 02/ 1989, HDBank được thành lập theo Quyết định số 47/QĐ – UB ngày 11/02/1989 của UBND TP.HCM, hoạt động theo Điều lệ HDBank (đã được 10 Theo Global 100 Most Valuable Banking Brands - 2006 31 Tổng giám đốc NHNN chuẩn y theo Quyết định số 09/NH – QĐ ngày 21/01/1989). Với chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng, khép kín trong lĩnh vực nhà ở; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà và chỉnh trang đô thị; kinh doanh tiền tệ - tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ nhà; tư vấn cho UBND TP.HCM về kế hoạch phát triển nhà chỉnh trang đô thị, HDBank luôn hướng tới mục tiêu là phát triển nhà ở và, chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP.HCM văn minh hiện đại. Ngày 04/01/1990, Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM (HDBank) chính thức khai trương hoạt động, trở thành một trong những Ngân Hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM trong lĩnh vực nhà ở. Sau hơn 16 năm hình thành và phát triển, tính đến 31/12/2006, HDBank đã đạt được những kết quả như sau: • Vốn điều lệ: 500 tỷ đồng • Tổng Tài sản : 4.000 tỷ đồng • Huy động vốn: 2.308 tỷ đồng • Dư nợ cho vay: 2.678 tỷ • Mạng lưới chi nhánh : 10 • Nhân sự: 300 người 2.3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức của HDBank được thể hiện chi tiết bằng sơ đồ sau: 32 Sơ đồ tổ chức HDBank 33 ¾ Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng và tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền tham dự. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm tóan nội bộ của ngân hàng. ¾ Tổng giám đốc Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. ¾ Các phòng ban trụ sở chính (1) Phòng Kinh Doanh. Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn, các nghiệp vụ bảo lãnh, Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có,... Là trung tâm thông tin tín dụng cho toàn hệ thống. Phòng kinh doanh tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Tổng Giám đốc. Giúp việc và tham mưu cho Ban điều hành trong việc soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. 34 (2) Phòng Tài Chính & Kế Toán Có chức năng tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. (3) Phòng Thanh Toán & Ngân Quỹ Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước (4) Phòng Kế Hoạch & Phát Triển Tham mưu cho Ban điều hành trong việc: Xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể; Phát triển mạng lưới hoạt động; nâng cao sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh của Ngân hàng. Làm đầu mối trong việc phối kết hợp giữa các Phòng, Ban, Chi nhánh để triển khai thực hiện một chính sách kinh doanh cụ thể hoặc việc cải tiến, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. (5) Phòng Thanh Toán Quốc Tế Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền quốc tế. 35 (6) Phòng Kiểm Tra Kiểm Toán Nội Bộ Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của Ngân hàng. (7) Phòng Dịch vụ Địa ốc Tham mưu cho Ban điều hành định giá bất động sản. Tổ chức thực hiện các dịch vụ địa ốc phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Tư vấn, hỗ trợ các Chi nhánh về nghiệp vụ địa ốc khi có yêu cầu. Tiếp xúc và làm việc với các đối tác để tiến đến ký các hợp đồng môi giới, dịch vụ đồng thời triển khai các hợp đồng này trong toàn hệ thống để thực hiện. ._. qui mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận. ACB - 7 - 2.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH. Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNN gồm các nội dung cơ bản: - Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng. - Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống. - Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế giới. - Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định KT-XH và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam. Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành ngân hàng đến năm 2010 như sau: - Tốc độ tăng huy động vốn: 18-20%/năm - Tốc độ tăng tín dụng: 18-20%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn: 33-35% (trong tổng nguồn vốn huy động) - Tỷ lệ nợ xấu: 5-7% (so tổng dư nợ) - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 8% 2.3. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA ACB. ĐVT: triệu đồng (tính tròn). Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 Quy mô vốn VĐL 481.138 948.316 1.100.046 TTS có 15.419.534 24.272.864 38.177.588 Tỷ lệ an toàn vốn 8,09% 11,98% 8,92% Kết quả hoạt động kinh doanh Nguồn vốn huy động 14.353.766 22.341.236 31.670.517 ACB - 8 - Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 Dư nợ cho vay 6.759.675 9.563.198 14.464.327 Nợ quá hạn (1) 48.660 37.494 74.027 Nợ khó đòi (1) (2004)/ Nợ xấu (2005,2006) 10.140 27.939 26.340 Hệ số sử dụng vốn - Tỷ lệ LN sau thuế/VĐL bình quân 47,31% 41,86% 36,06% - Tỷ lệ LN sau thuế/TTS bình quân 1,60% 1,50% 1,18% - Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn/tổng số dư bảo lãnh - - - - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 0,72% 0,39% 0,51% - Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ (%) 0,15% 0,29% 0,18% Khả năng thanh khoản - Khả năng thanh toán ngay (2) 441% 601% 399,25% - Khả năng thanh toán chung (2) 75% 91,20% 93,85% Nguồn: ACB. (1) Ghi chú: Nợ quá hạn và nợ xấu (năm 2004): theo Quyết định số 292/QĐ-NHNN. Nợ quá hạn (năm 2005 và 2006): theo Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 về việc sửa đổi bổ sung Khoản 6 Điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/ QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nợ khó đòi (nợ xấu) (năm 2005 và 2006): là tổng dư nợ thuộc các nhóm từ nhóm 3 đến 5 theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Nợ quá hạn = nợ cần chú ý + nợ dưới tiêu chuẩn + nợ nghi ngờ + nợ có khả năng mất vốn. Nợ khó đòi = nợ dưới tiêu chuẩn + nợ nghi ngờ + nợ có khả năng mất vốn. Số liệu dư nợ năm 2005-2006 cụ thể như sau: (ĐVT: triệu đồng). Khoản mục Năm 2005 30/9/2006 Nợ đủ tiêu chuẩn 9.407.406 14.239.498 Nợ cần chú ý 127.853 198.489 Nợ dưới tiêu chuẩn 3.458 8.730 Nợ nghi ngờ 4.020 6.948 Nợ có khả năng mất vốn 20.461 10.662 Tổng 9.563.198 14.464.327 (Từ tháng 6/2005, ACB đã tiến hành phân loại danh mục cho vay của mình theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN). Tài sản có có thể thanh toán ngay (01 ngày) (2) Khả năng thanh toán ngay = tài sản nợ đến hạn thanh toán ngay (01 ngày) Tổng tài sản có có thể thanh toán (2) Khả năng thanh toán chung = Tổng nợ phải thanh toán ACB - 9 - 3. KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN. 3.1. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức từ năm 2007 đến năm 2011. ĐVT: tỷ đồng 2006 2007 2008 2009 2010 2011 CHỈ TIÊU Giá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng Tổng tài sản (TTS) 42.500 75,1 60.000 50,0 87.000 45,0 123.600 42,0 170.500 38,0 221.650 30,0 Dư nợ cho vay 16.000 67,3 24.000 50,0 34.800 45,0 49.400 42,0 68.100 38,0 88.500 30,0 Vốn điều lệ (VĐL) 1.100 16,0 2.536 130,5 3.421 34,9 4.552 33,0 5.739 26,1 7.546 31,5 Lợi nhuận trước thuế 661 68,8 1.205 73,6 1.513 25,5 1.891 25,0 2.454 29,8 3.344 36,2 Lợi nhuận sau thuế 491 64,1 1.037 107,0 1.301 26,0 1.361 4,6 1.767 29,8 2.407 36,2 CÁC CHỈ SỐ Lợi nhuận sau thuế/ TTS bình quân 1,5% 2,1% 1,8% 1,3% 1,2% 1,2% Lợi nhuận sau thuế/ VĐL bình quân 47,9% 57,0% 43,7% 34,2% 34,3% 36,2% Tỉ lệ cổ tức 38,0% 40,9% 38,0% 29,9% 30,8% 31,9% Nguồn: ACB Ghi chú: Tỷ lệ trích lập dự phòng chung theo quy định của NHNNVN là 0,30% trong năm 2006, 0,45% trong năm 2007, 0,60% trong năm 2008 và 0,75% trong năm 2009. Dự kiến ACB sẽ đăng ký giao dịch trong năm 2006 nên ACB sẽ được hưởng ưu đãi thuế (giảm thuế TNDN 50%) trong hai năm 2007 và 2008. Kế hoạch tăng vốn điều lệ của ACB từ năm 2006-2011 dự kiến từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và từ lợi nhuận giữ lại qua các năm. Các chỉ tiêu kế hoạch nêu trên đã được HĐQT ACB thông qua từ Đề án phát hành trái phiếu chuyển đổi. Trang 1 cua 6 Phụ lục: Danh sách hệ thống các TCTD BẢNG 2.1 – HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH STT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ ĐKKD NGÀY ĐĂNG KÝ ĐƠN VỊ CẤP VỐN ĐL NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 78-80 Cách Mạng Tháng 8, Q. 3, TP HCM 0031/NHGP 4/15/1993 NHNN 1131 tỷ VNĐ 2 NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 442 Ng Thị Minh Khai, Q.3, TPHCM 0032/NHGP 4/24/1993 NHNN 1.100 tỷ VNĐ 3 NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 117 Quang Trung, TP. Vinh 0052/NHGP 9/1/1994 NHNN 400 tỷ VNĐ 4 NGÂN HÀNG TMCP XUÂT NHẬP KHẨU VN 7 Lê Thị Hồng Gấm. Q1. TPHCM 0011/NHGP 4/6/1992 NHNN 1.870 tỷ VNĐ 5 NGÂN HÀNG TMCP GIA ĐỊNH 135 Phan Đăng Lưu, P.2, Q.PN, TPHCM 0025/NHGP 8/22/1992 NHNN 210 tỷ VNĐ 6 NGÂN HÀNG TMCP ĐỆ NHẤT 715 Trần Hưng Đạo, Q. 5, TP HCM 0033/NHGP 4/27/1992 NHNN 300 tỷ VNĐ 7 NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI 44 Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội 0001/NHGP 6/8/1991 NHNN 700 tỷ VNĐ 8 NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN 35 Trần Hưng Đạo, TX Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng 2399/QĐ- NHNN 12/15/2006 NHNN 200 tỷ VNĐ 9 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSLC 9 Võ Văn Tần - Quận 3 - TP.HCM 769/TTg 9/18/1997 TTgCP 700 tỷ VNĐ 10 NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 68 Trường Chinh, Q.Đống Đa, TP Hà Nội 131/2002/QĐ- TTg 10/4/2002 TTgCP 5.000 tỷ VNĐ 11 NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG 199 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương 0048/NH-GP 12/30/1993 NHNN 1.000 tỷ VNĐ 12 NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 132-134 Nguyễn Huệ, TX Cao Lãnh- Đồng Tháp 0045/NH-GP 11/13/1993 NHNN 200 tỷ VNĐ 13 NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT 39-43 Bến Chương Dương, Q1 0057/NH-GP 9/18/1995 NHNN 500 tỷ VNĐ Trang 2 cua 6 14 NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nôi 0040/NHGP 8/6/1993 NHNN 1,500 tỷ VNĐ 15 NGÂN HÀNG TMCP NAM Á 97 bis Hàm Nghi, Q1, TPHCM 0026/NHGP 8/22/1992 NHNN 550 tỷ VNĐ 16 NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà Nội 0020/NHGP 6/6/1992 NHNN 1.260 tỷ VNĐ 17 NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á 130 Phan Đăng Lưu. Q PN TPHCM 0009/NHGP 3/27/1992 NHNN 880 tỷ VNĐ 18 NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 279 Lý Thường Kiệt. Q11. TP HCM 0030/NHGP 3/17/1993 NHNN 1.290 tỷ VNĐ 19 NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 45 Lê Duẩn. Q1. TP HCM 0061/NHGP 4/13/1996 NHNN 750 tỷ VNĐ 20 NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 03 Liễu Giai. Q Ba Đình. Hà Nội 0054/NHGP 9/14/1994 NHNN 1.045 tỷ VNĐ 21 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN 193, 203 Trần Hưng Đạo, Q1 TPHCM 0018/NHGP 6/6/1992 NHNN 1.200 tỷ VNĐ 22 NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ 64-68 Lý Thường Kiệt. Hà Nội 0060/NHGP 1/25/1996 NHNN 1.000 tỷ VNĐ 23 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG 2C Phó Đức Chính,Q1. TPHCM 0034/NHGP 5/4/1993 NHNN 689 tỷ VNĐ 24 NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 0051/NHGP 3/25/1994 NHNN 1.000 tỷ VNĐ 25 NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN RẠCH KIẾN Xã Long Hoà-Huyện Cần Đước-Tỷnh Long An 0047/NH-GP 12/29/1993 NHNN 203 tỷ VNĐ 26 NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 248,Trần Hưng Đạo-P.Mỹ Xuyên-TX Long Xuyên- Tỷnh An Giang 0022/NH-GP 9/12/1992 NHNN 500 tỷ VNĐ 27 NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN ĐẠI Á 11/82 KP12 P.Hố Nai 1, TP.Biên Hòa, Đồng Nai 0036/NH-GP 9/23/1993 NHNN 500 tỷ VNĐ 28 NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MIỀN TÂY 127 LÝ TỰ TRỌNG, Q.NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ 0016/NH-GP 4/6/1992 NHNN 200 tỷ VNĐ 29 NGÂN HÀNG TMCP VIỆT HOA 60-62 AN DƯƠNG VƯƠNG, TP HCM 0027/NHGP 8/15/1992 NHNN 72 tỷ VNĐ 30 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 108 Trần Hưng Đạo - Hà Nội 285 /QĐ-NH5 9/21/1996 NHNN 2.940 tỷ VNĐ 31 NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 198 Trần Quang Khải - Hà Nội 286 /QĐ-NH5 9/21/1996 NHNN 3.428 tỷ VNĐ Trang 3 cua 6 VIỆT NAM 32 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Toà nhà Wincom 191 Bà Triệu - Hà Nội 287 /QĐ-NH5 9/21/1996 NHNN 3.746 tỷ VNĐ 33 NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆT NAM 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội 280 /QĐ-NH5 10/15/1996 NHNN 5.190 tỷ VNĐ 34 NGÂN HÀNG TMCP THÁI BÌNH DƯƠNG 340 Hoàng Văn Thụ, Q.Tân Bình, TPHCM 0028/NHGP 8/22/1993 NHNN 189 tỷ VNĐ 35 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Q3.TPHCM 0006/NHGP 12/5/1991 NHNN 2.089 tỷ VNĐ 36 NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội 0042/NHGP 8/12/1993 NHNN 750 tỷ VNĐ 37 NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á 115-121 Nguyễn Công Trứ.Q1.TP HCM 12/NHGP 5/9/2003 NHNN 500 tỷ VNĐ 38 NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 0043/NH-GP 11/13/1993 NHNN 500 tỷ VNĐ 39 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI 138- Đường 3/2- P.Hưng Lợi – TP.Cần Thơ 0041/NH-GP 11/13/1993 NHNN 500 tỷ VNĐ 40 NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 35-Phạm Hồng Thái – P.Vĩnh Thanh Vân–TX rạch giá-Tỷnh Kiên Giang 0054/NH-GP 9/18/1995 NHNN 290 tỷ VNĐ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH 1 NGÂN HÀNG LIÊN DOANH INDOVINA 39 Hàm Nghi, Q1, TPHCM 135/GP-SCCI 11/21/1990 NHNN 20 triệu USD 2 NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SHINHAN VINA 3-5 Hồ Tùng Mậu, Q.1, TPHCM 10/NH-GP 1/4/1993 NHNN 20 triệu USD 3 NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC BANK 2 NGÔ QUYỀN, P.NGUYỄN DU, Q.HOÀN KIẾM, TP. HÀ NỘI 01/NH-GP 3/25/1992 NHNN 20 triệu USD 4 NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA 85 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộI 11/GP-NHNN 10/30/2006 NHNN 10 triệu USD 5 NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI 2 Phó Đức Chính, Quận 1, TP.HCM NHNN 20 triệu USD Trang 4 cua 6 CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI 1 ANZ CHI NHÁNH TP.HCM 11 CÔNG TRƯỜNG MÊ LINH, P.BN, Q.1, TP. HCM (CN phụ) 08/NH-GPCN 1/19/1996 NHNN 2 ANZ CHI NHÁNH HÀ NỘI 14 Lê Thái Tổ, Hà Nội 07/NH-GP 6/15/1992 NHNN 20 triệu USD 3 ABN AMRO BANK 360 Kim Mã, Hà Nội 23/NHGP 9/14/1995 NHNN 15 triệu USD 4 BANK OF TOKYO MITSUBISHI 5b Tôn Đức Thắng, Q.1, TPHCM 24/NH-GP 2/17/1996 NHNN 45 triệu USD 5 CHINATRUST COMMERCIAL BANK 1-5 Lê Duẩn, Q1, TPHCM 04/NH-GP 2/6/2002 NHNN 15 triệu USD 6 CATHAY UNITED BANK Thị xã Tam Kỳ, tỷnh Quảng Nam 08/GP-NHNN 6/29/2005 NHNN 15 triệu USD 7 BNP PARIBAS SaiGon Tower, 29 Lê Duẩn, TPHCM 05/NH-GP 6/5/1992 NHNN 15 triệu USD 8 BANGKOK BANK - CHI NHÁNH TP.HCM 35 Nguyễn Huệ, Q.1,TPHCM 03/NH-GP 4/15/1992 NHNN 15 triệu USD 9 BANGKOK BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 17 NGÔ QUYỀN, Q.HOÀN KIẾM, TP. HÀ NỘI 06/NH-GPCN 8/10/1994 NHNN 10 CITIBANK TP.HCM 115 Nguyễn Huệ, Q.1, TPHCM(CN phụ) 35/NH-GPCN 12/22/1997 NHNN 11 CITIBANK HÀ NỘI 17 Ngô Quyền,Hà Nội 13/NH-GP 12/19/1994 NHNN 20 triệu USD 12 HUANAN BANK - CHI NHÁNH TP.HCM 102A-B Cống Quỳnh , Q.1, TP. HCM NHNN 13 FAR EAST NATIONAL BANK Số 2A-4A, Tôn Đức Thắng, TP.HCM 03/NHNN-GP 5/20/2004 NHNN 15 triệu USD 14 OVERSEA - CHINESE BANKING 29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 27/NH-GP 10/31/1996 NHNN 15 triệu USD 15 JP MORGAN CHASE BANK 29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM 09/NH-GP 7/27/1999 NHNN 15 triệu USD 16 KOREA EXCHANGE BANK 360 Kim Mã Hà nội 298/NH-GP 8/29/1998 NHNN 15 triệu USD 17 BANK OF CHINA - CHI NHÁNH TP.HCM 5B TÔN ĐỨC THẮNG, Q.1, TP. HCM 21/NH-GP 7/24/1995 NHNN 15 Triệu USD 18 CHINFON BANK - CHI NHÁNH TP.HCM 27 Tú Xương, Q3, TPHCM 07/NH-GPCN 12/24/1994 NHNN 19 CITI BANK VIỆT NAM 17 Ngô Quyền, Hà nội 13/NH-GP 12/19/1994 NHNN 20 Triệu USD 20 FIRST COMMERCIAL BANK - 88 Đồng Khởi, Q1, TPHCM 09/NHNN-GP 12/9/2002 NHNN 15 Triệu USD Trang 5 cua 6 CHI NHÁNH TP.HCM 21 NATEXIS BANK 11 Công trường Mê Linh, Q1, TPHCM 06/NH_GP 6/12/1992 NHNN 15 Triệu USD 22 MIZUHO CORPORATE 115 Nguỵễn Huệ, Q1, TPHCM 02/GP-NHNN 3/30/2006 NHNN 15 Triệu USD 23 MEGA INTERNATIONAL BANK 5B TÔN ĐỨC THẮNG , Q.1, TP. HCM 25/NH-GP 5/3/1996 NHNN 15 Triệu USD 24 STANDARD CHARTERED - CN HÀ NỘI 49 HAI BÀ TRƯNG, Q.HOÀN KIẾM, TP. HÀ NỘI 12/NH-GP 6/1/1994 NHNN 15 Triêu USD 25 STANDARD CHARTERED - CN TP.HCM 37 TÔN ĐỨC THẮNG, Q.1, TP. HCM 12/GP-NHNN 12/28/2005 NHNN 15 Triêu USD 26 WOORI BANK 115 NGUYỄN HUỆ, Q.1, TP. HCM 16/NH-GP 7/10/1997 NHNN 15 Triêu USD 27 SUMITTOMO-MITSUI BANKING CORPORATION Tòa nhà The Landmark, 5B Tôn Đức Thắng, Q1 1855/GP- NHNN 12/20/2005 NHNN 15 Triêu USD 28 DEUTSCHE BANK - CHI NHÁNH TP.HCM 65 LÊ LỢI , P.BN, Q.1, TP. HCM 20/NH-GP 6/28/1995 NHNN 15 Triệu USD 29 LÀO VIỆT - CHI NHÁNH TP.HCM 181 Hai Bà Trưng, Q1, TPHCM 08/NHGP 4/14/2003 NHNN 15 Triệu USD 30 MAY BANK CN TP.HCM 115 NGUYỄN HUỆ, Q.1, TP. HCM 05/GP-NH 3/29/2005 NHNN 15 Triêu USD 31 MAY BANK CN TP.HÀ NỘI 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội 22/NH-GP 8/15/1995 NHNN 15 Triêu USD 32 HSBC - CHI NHÁNH TP.HCM 235 Đồng khởi,Q.1, TPHCM 15/NH-GP 3/22/1995 NHNN 15 Triêu USD 33 HSBC - CHI NHÁNH HÀ NỘI 23 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội 01/NHNN-GP 1/4/2005 NHNN 15 Triêu USD 34 ICBC - CHI NHÁNH TP.HCM 5B TÔN ĐỨC THẮNG, Q.1, TP. HCM NHNN 15 Triêu USD 35 CALYON - CHI NHÁNH TP.HCM 21-23 NG THỊ MINH KHAI, TP. HCM 02/NH-GP 4/1/1992 NHNN 20 Triệu USD 36 CALYON - CHI NHÁNH HÀ NỘI 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội (CN Phụ) 04/NH-GP 5/27/1992 NHNN 37 SHINHAN - CHI NHÁNH TP.HCM 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, TP.HCM 17/NH-GP 3/25/1995 NHNN 15 Triệu USD Trang 6 cua 6 38 UNITED OVERSEA BANK - CHI NHÁNH TP.HCM 17 Lê Duẩn, q1 , TPHCM 18/NH-GP 3/27/1995 NHNN 15 Triệu USD CÔNG TY TÀI CHÍNH 1 CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN 1 Đào Duy Anh, Hà Nội. 03/1998/GP- NHNN 10/10/1998 NHNN 500 Tỷ VNĐ 2 CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 72F Trần hưng Đạo, Hà Nội 12/2000/GP- NHNN 10/25/2000 NHNN 3,000 tỷ VNĐ 3 CÔNG TY TÀI CHÍNH CAO SU 210 Nam Kỳ Khởi Nghĩa , Q3 , TPHCM 02/GP-NHNN 10/16/1998 NHNN 500 tỷ VNĐ 4 CÔNG TY TÀI CHÍNH DỆT MAY 32 TRÀNG TIỀN, Q.HOÀN KIẾM, TP.HÀ NỘI 01/1998/GP- NHNN 8/3/1998 NHNN 70 tỷ VNĐ 5 CÔNG TY TÀI CHÍNH HADINCO 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội 09/GP-NHNN 8/9/2005 NHNN 50 tỷ VNĐ 6 CÔNG TY TÀI CHÍNH TÀU THỦY 120 Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội 04/2000/GP- NHNN 3/16/2000 NHNN 663 tỷ VNĐ 7 CÔNG TY TÀI CHÍNH PRUDENTIAL VIỆT NAM 37 Tôn Đức Thắng, Q1, TPHCM 01/GP-NHNN 10/10/2006 NHNN 7,5 triệu USD Tổng cộng 56,195 tỷ VNĐ Nguồn: Tổng hợp của tác giả1 1 Tác giả tổng hợp dựa các ngân hàng giao dịch với HDBank, có thể thiếu một số ngân hàng TMCP nông thôn. 1/2 Phụ lục Bảng tổng kết tài sản năm 2006 BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN NĂM 2006 1000000000 1000 Ñôn vò: Tæ ñoàng %THÖÏC HIEÄN SO Chỉ tiêu KH 2006 31/12/2005 31/12/2006 KH 2006 CUØNG KYØ NAÊM TRÖÔÙC THAÙNG TRÖÔÙC TAØI SAÛN COÙ 4,006 2,307 4,041 101% 175% 121% I. Thanh khoản 21 449 213% 128% 1. Tồn quỹ tại ngân hàng 94 329 352% 110% - VNÑ 7 21 315% 53% - Vaøng 0 0 360% 117% - Ngoaïi teä 4 9 239% 195% 2. TGTT tại NHNN (Keå caû DTBB) 104 80 77% 322% - VNÑ 101 67 66% 570% - Ngoaïi teä 3 1 418% 100% 3. TGTT tại các TCTD 13 40 299% 156% - VNÑ 2 11 504% 836% - Ngoaïi teä 11 29 258% 118% II. Đầu tư tài chính 356 0 323 91% 437% 168% - Chöùng khoaùn 250 46 276 110% 604% 189% - Huøn voán lieân doanh, mua coå phaàn 106 0 48 45% 168% 101% III. Kinh doanh vốn trên TTLNH 1,009 583 486 48% 83% 78% - VNÑ 974 550 466 48% 85% 77% - Vaøng 35 0% #DIV/0! 15% - Ngoaïi teä 33 20 60% 124% IV. Tổng dư nợ 2,301 1,375 2,678 116% 195% 129% 1. Nợ trong hạn 2,256 1,348 2,658 118% 197% 131% a/ Theo loaïi tieàn #DIV/0! - VNÑ 1,866 1,085 2,307 124% 213% 136% - Vaøng 225 202 206 92% 102% 102% - Ngoaïi teä 165 61 145 88% 238% 112% b/ Theo thôøi gian: 2,256 1,348 2,658 118% 197% 131% - Ngaén haïn 1,195 719 1,593 133% 222% 148% - Trung, daøi haïn 1,061 629 1,065 100% 169% 113% 2. Nợ quá hạn 0 27 19 42% 70% 39% V. Phương tiện hoạt động 53 34 56 105% 166% 103% VI. Tài sản có khác 30 49 165% 133% 1 31 2/2 BAÛNG TOÅNG KEÁT TAØI SAÛN NAÊM 2006 Ñôn vò: Tæ ñoàng %THÖÏC HIEÄN SO Chỉ tiêu KH 2006 31/12/2005 31/12/2006 KH 2006 CUØNG KYØ NAÊM TRÖÔÙC TAØI SAÛN NÔÏ 4,006 2,307 4,041 101% 175% I. VOÁN HUY ÑOÄNG 3,290 1,888 3,244 99% 172% 1. Theo loaïi tieàn: a VNÑ 2,800 1,510 2,559 91% 169% b. Vaøng 300 275 492 164% 179% c. Ngoaïi teä 190 103 193 101% 187% 2. Theo thôøi gian 1,888 3,244 a. Khoâng kyø haïn 730 357 465 64% 131% b Kyø haïn döôùi 12 thaùng 1,900 1,094 2,128 112% 195% c. Kyø haïn töø 12 thaùng trôû leân 660 438 650 98% 148% 3. Theo ñoái töôïng: 1,888 3,244 a. Daân cö 784 1,029 131% b. Toå chöùc kinh teá 494 969 196% c. Toå chöùc tín duïng 610 1,246 204% - Vay TCTD 53 26 49% II. VOÁN VAØ CAÙC QUYÕ 530 321 636 120% 198% III. LAÕI CHÖA PHAÂN PHOÁI 49 94 193% - Laõi loã trong naêm 49 9 193% - Laõi loã trong thaùng 4 8 208% IV. TAØI SAÛN NÔÏ KHAÙC 49 67 136% CS-Page 1 Brand Guidelines Quotation Client: Ngân hàng HDB Job Desriptions: Thiết kế hệ thống nhận dạng thương hiệu HDB Project: Unified Brandname Chú ý: 1. Bảng báo giá này có giá trị trong vòng 7 ngày được tính từ ngày báo giá. 2. Bảng báo giá này chưa tính chi phí phát sinh hoặc thay đổi từ phía khách hàng. Amount (F) Management Fee (G) V.A.T (H) Grand Total CONCEPT 1. Creative Concept 2. Copywriting 3. Art Direction 4. Layout 5. Illustrations PRODUCTIONS 1. Final Artwork (soft, hard copy) 2. Trademark Register Consultant 3. Pantone colors 4. Communications Contact 5. Delivery, Installation & Others Fee COST [USD] Revise Logo Concept (A) Basic Standards (B) Application Standards (C) Special Guidelines (D) Productions (E) Bằng chữ: BASIC STANDARDS (I) Nhận dạng thương hiệu: Tại sao HDP cần có một chương trình nhận dạng thương hiệu? • Phân tích • Mục tiêu chương trình Chương trình nhân dạng thương hiệu HDB? • Tiêu chuẩn đặt tên • Tiêu chuân đồ hoạ • Tiêu chuẩn ứng dụng Giới thiệu không gian Logo? • Khoảng cách an toàn cho Logo Những người tham gia chương trình nhận dạng thương hiệu HDP? Chú giải thuật ngữ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ NHÃN HIỆU Nhãn hiệu và biểu tượng thương hiệu chính • Sử dụng biểu tượng thương hiệu chính • Biểu tượng của tổng công ty • Biểu tượng được các chi nhánh sử dụng • Tên thương mại và biểu tượng của tổng công ty a. Ở nước ngoài b. Được sử dụng ngoài công ty Tên thương mại, nhãn hiệu và chương trình nhận dạng thương hiệu “HDB” • Yêu cầu • Trách nhiệm của nhân viên • Trách nhiệm của lãnh đạo HỆ THỐNG ĐỒ HOẠ Biển hiệu đồ hoạ • Hướng dẫn chung • Các thành phần tạo nên Biển hiệu • Nội dung Biển hiệu a. Trên các phương tiện truyền thông ổn định b. Trên các phương tiện truyền thông Quảng cáo c. Trong các hoạt động Quảng cáo khác • Sắp xếp biển hiệu • Cấu trúc biển hiệu chính a. Thiết kế b. Hướng dẫn • Cấu trúc biển hiệu dạng khối a. Thiết kế b. Hướng dẫn • Cấu trúc biển hiệu dạng thẳng đứng a. Thiết kế b. Hướng dẫn • Cấu trúc thương hiệu dạng đặc biệt a. Thiết kế b. Hướng dẫn • Lồng ghép biển hiệu • Kích thước • Các chi tiết kỹ thuật • Nét la-ze Màu • Màu sắc của tổng công ty • Bảng màu thương hiệu “HDB” a. HDB màu xám kim loại b. HDB màu đen c. HDB màu sáng… • Sử dụng màu sắc: Tóm tắt hướng dẫn • Sử dụng màu thương hiệu của tổng công ty trên a. Nền trắng b. Nền đen c. Nền xám bạch kim d. Nền đỏ la-ze • Sử dụng các màu khác Quy định cách sử dụng Phông chữ: Màu lồng ghép • Hướng dẫn • Lồng ghép CS-Page 2 APPLICATION STANDARDS (II) TRUYỀN THÔNG MARKETING 1. Quảng cáo in ấn: • Brochure tổng công ty • Brochure giới thiệu sản phẩm mới • Báo cáo thường niên • Thiệp mời + bao thư • Tờ rơi giới thiệu các loại hình dịch vụ • Posert • Print Ad templete • Lịch và thiệp • Bao lì xì • Túi nylon • Quảng cáo trang vàng • Danh mục trang trắng • Mẫu quảng cáo khai trương chi nhánh mới • Quảng cáo ở nước ngoài 2. Mẫu quảng cáo tuyển dụng • Giới thiệu • Layout hướng dẫn • Quảng cáo ở nước ngoài 3. Các biểu mẫu văn phòng: • Giấy tiêu đề A4 sử dụng chung • Giấy tiêu đề sử dụng với tên cá nhân • Giấy tiêu đề trang trọng • Giấy tiêu đề tờ thứ hai • Giấy tiêu đề tin tức • Giấy tiêu đề nội bộ • Giấy tiêu đề thư tín • Giấy Fax trang đầu và trang cuối • Bao thư lớn, trung và nhỏ (thông thường) • Bao thư lớn, trung và nhỏ (trang trọng) • Bao thư với biểu tượng thương hiệu hay chứng nhận • Bao thư với tên cá nhân • Bao thư nội bộ • Bao thư gởi qua đường hàng không • Bao thư có cửa sổ • Bìa đựng hồ sơ nhân sự • Folder • Name card sử dụng cho hội sở • Name card sử dụng cho các chi nhánh • Tập ghi chú (notepad) • Giấy nhắn tin (message) • Bảng tên nhân viên • Huy hiệu • Bao đựng CD, nhãn CD • Nhãn dán bao thư • Giấy giới thiệu • Các việc cần làm trong ngày • Thẻ khách hàng VIP 4. Các loại bảng hiệu: • Bảng hiệu trước sảnh hội sở • Bảng hiệu sử dụng cho các chi nhánh • Bảng hiệu tấm lớn • Bảng hiệu nhà đỗ xe • Bảng hiệu trên mái nhà (Roof sign) • Bảng hiệu trước toà nhà (Monument sign) • Bảng tên các phòng ban • Bảng hiệu tại sảnh lễ tân • Bảng thông tin • Pano ngoài trời • Bảng chỉ dẫn đến các phòng ban • Bảng đèn chờ gọi số thứ tự • Bảng hiện thị tỉ giá ngoại tệ • Bảng chào quan khách (welcome sign) • Banner khai trương chi nhánh • Banner dùng trong các chương trình hội nghị • Banner dùng trong các chương trình tài trợ • Banner dùng trong các sự kiện lớn • Bảng cảnh báo • Băng rôn • Bảng hướng dẫ sử dụng thang máy (nếu có) • Cờ đuôi nheo • Băng đeo lễ tân • Standee • Bảng sử dụng toilet (Rest room sign) • Bảng thoát hiểm • Bảng cấm hút thuốc • Bảng đậu xe và cấm đậu xe 5. Hệ thống biểu mẫu, chứng từ: (HDB cung cấp nội dung và các form mẫu cũ) • Giấy tờ liên quan đến hồ sơ vay (20 mẫu) • Giấy tờ liên quan đến giao dịch (30 mẫu) • Giấy tờ liên quan đến giao dịch thanh toán quốc tế (20 mẫu) • Giấy tờ biểu mẫu liên quan đến kinh doanh ngoại tệ và giao dịch vốn (10 mẫu) • Giấy tờ liên quan đến dịch vụ địa ốc (10 mẫu) • Mẫu công văn đi và đến • Mẫu biểu nghị quyết, quyết định, thông báo và tờ trình • 6. Các loại biểu mẫu khác: (nếu không nằm trong danh mục trên) • Giấy nhận nợ • Hợp đồng thế chấp tài sản để vay vốn • Hợp đồng tín dụng việt nam đồng • Hợp đồng tín dụng ngắn hạn việt nam đồng • Phiếu lưu (tiết kiệm kỳ phiếu định kỳ lãnh vốn lãi 1 lần) • Phiếu lưu (loại tiết kiệm không kỳ hạn) • Phiếu lưu (tiết kiệm kỳ phiếu định kỳ lãnh lãi hàng tháng) • Bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ bán ra • Bảng kê hoá đơn dịch vụ hàng hoá mua vào • Bảng kê nộp vàng • Phiếu chi • Phiếu thu • Giấy giới thiệu • Các việc cần làm trong ngày • Bảng kê thu đổi ngoại tệ của khách hàng vãng lai • Phiếu theo dõi thu nợ • Bảng kê chi các loại vàng • Giấy nộp tiền kiêm phiếu thu tiền mặt • Bảng kê thu mua vàng, ngoại tệ cá nhân không kinh doanh • Bảng kê nộp Séc • Giấy đăng ký mở tài khoản • Giấy lĩnh tiền kiêm phiếu chi tiền mặt • Giấy lĩnh tiền mặt • Bảng kê các loại tiền ngân hàng chi ra • Biên bản tiền thừa (thiếu) • Bảng liệt kê chứng từ tài khoản đối ứng • Biên bản tịch thu tiền giả • Bảng kê các loại tiền nộp vào ngân hàng • Gấy đề nghị bán Séc • Lệnh chuyển tiền • Bảng theo dõi thu nợ và lãi • sổ phụ tài khoản • Bảng kê hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ bán ra • Tờ khai thuế GTGT • Sổ phụ kế toán … SỬ DỤNG THƯƠNG HIỆU: • Thiết kế đồng phục • Móc khoá • Túi giấy • Túi nylon lớn, nhỏ • Bút viết • Nón • Ly và đế lót ly • Đồng hồ • Dù • Nón bảo hiểm • Áo thun • Áo mưa • Bong bóng • Hộp đựng name card • Miếng lót chuột máy tính ÁP DỤNG KHÁC • Nhận dạng qua phương tiện giao thông - Hướng dẫn chung - Ví dụ theo chủ điểm cụ thể: a. Xe 4 chỗ b. Xe bus c. Nhà chờ xe bus d. Xe vận chuyển tiền e. Mái hiên HDB TIMELINES PRESENTS Job Description Tháng 3 / 2007 Tháng 4 / 2007 01 05 07 08 10 12 17 19 20 22 26 28 04 06 12 14 15 16 17 23 Gởi bảng báo giá X Ký duyệt báo giá X Ký hợp đồng nguyên tắc X Tạm ứng X Cung cấp tài liệu, nội dung . X Triển khai công việc (Brainstorm) X X Trình duyệt nội bộ X Trình duyệt khách hàng (Những hạng mục giai đoạn 1) X Chỉnh sửa hạng mục giai đoạn 1 X Trình duyệt khách hàng (Những hạng mục giai đoạn 2) X Chỉnh sửa hạng mục giai đoạn 2 X Trình duyệt khách hàng (Những hạng mục giai đoạn 3) X Chỉnh sửa tổng thể 3 giai đoạn X X Khách hàng ký duyệt maquette X Kiểm tra lỗi chính tả X X In màu và đóng cuốn X Giao hàng X Viết hoá đơn – thanh toán X Thanh lý hợp đồng X Page 1 of 4 Phụ lục: Số liệu tổng hợp tình hình tài chính các ngân hàng qua các năm 31/12/2003 STT Tên NH VĐL (tỷ) Tổng TS (tỷ) Vốn huy động Tổng cho vay LNTT 1 ACB 423 10,854 9,340 5,330 208.0 2 Sacombank 505 7304.4 5,839 4,698 136.5 3 Techcombank 203 5,614 5,198 2,380 83.2 4 Eximbank 300 6,401 4,748 3,806 148.2 5 EAB 253 4,620 3,187 3,100 99.0 6 VIB 175 1987 1,041 1084 20.9 7 Quân Đội 280 4,031 3,616 2,691 73.0 8 VPBank 175 2,491 2,193 1,524 42.6 9 SG Côngthương 400 4,291 3,475 3,554 73.0 10 Hahubank 120 2,686 2,488 1,596 29.2 11 OCB 101 1,715 1,540 1,107 26.2 12 Southernbank 142 2,383 2,084 1,680 35.9 13 SCB 93 1,134 1,027 3,201 -1.3 14 HDBank 70 936 770 627 20.2 15 Việt Á 115 911 594 699 18.0 16 Nam Á 70 824 711 604 14.0 17 Gia định 0.0 18 Đệ Nhất 98 367 296 303 0.0 19 An Bình 36 74 35 59 0.0 20 Pacificbank 70 541 463 396 -0.3 21 Seabank 85 546 459 274 0.0 22 Kiên Long 12 174 152 149 2.9 23 Rạch Kiến 8 121 111 104 1.3 24 SHB (Nhơn Ái) 12 196 164 140 3.0 25 Bắc Á 85 1,225 1084.7 950 4.3 Page 2 of 4 31/12/2004 STT Tên NH VĐL (tỷ) Tổng TS (tỷ) Vốn huy động Tổng cho vay LNTT 1 ACB 481 15,416 14,046 6,698 290.0 2 Sacombank 740 10,395 8,290 5,958 197.7 3 Techcombank 412 7,708 6,986 3,465 104.0 4 Eximbank 500 8,234 5,514 4,984 108.8 5 EAB 350 6,445 5,529 4,555 98.0 6 VIB 250 4111.5 2,003 2191 41.2 7 Quân Đội 350 6,509 5,956 3,455 104.0 8 VPBank 198 4,149 3,873 1,865 60.0 9 SG Côngthương 303 3,183 2,440 2,615 93.0 10 Hahubank 200 3,728 3,286 2,362 60.3 11 OCB 200 2529.5 2258.5 1947.1 43.9 12 Southernbank 322 4,339 3,779 3,023 72.0 13 SCB 150 2,269 2,059 1,804 19.0 14 HDBank 150 1,326 843 1,064 25.0 15 Việt Á 190 1,762 1,511 1,340 26.7 16 Nam Á 112 1,174 997 789 21.0 17 Gia định 0.0 18 Đệ Nhất 98 522 450 432 0.0 19 An Bình 70 269 178 179 4.3 20 Pacificbank 102 475 355 330 -0.2 21 Seabank 150 2,328 2,008 531 0.0 22 Kiên Long 18 250 206 213 7.3 23 Rạch Kiến 13 146 125 128 2.1 24 SHB (Nhơn Ái) 12 179 168 158 2.4 25 Bắc Á 110 3,523 2819 1,330 15.0 Page 3 of 4 31/12/2005 STT Tên NH VĐL (tỷ) Tổng TS (tỷ) Vốn huy động Tổng cho vay LNTT 1 ACB 948 24,247 21,099 9,384 389.7 2 Sacombank 1,250 14,456 11,151 8,379 306.0 3 Techcombank 831 10,504 8,372 5,277 286.0 4 Eximbank 700 11,369 10,252 6,433 241.0 5 EAB 500 8,516 6,514 5,960 134 6 VIB 510 8,978 8,120 4,974 95.0 7 Quân Đội 450 8,215 7,428 4,218 148.0 8 VPBank 309 6,092 5,645 3,014 76.0 9 SG Côngthương 400 4,291 3,475 3,554 111.0 10 Hahubank 300 5,525 4,949 3,330 103.0 11 OCB 300 4,020 3,601 2,891 67.0 12 Southernbank 580 6,497 3,192 4,454 96.2 13 SCB 271 4,032 3,628 3,356 47.0 14 HDBank 300 2,306 1,605 1,375 49.0 15 Việt Á 250 2,358 2,020 1,663 42.0 16 Nam Á 150 1,605 1,372 1,249 29.0 17 Gia định 80 502 389 390 9.0 18 Đệ Nhất 98 599 507 482 21.0 19 An Bình 165 679 458 406 11.6 20 Pacificbank 189 782 569 439 0.0 21 Seabank 250 6,157 5,118 1,348 51.0 22 Kiên Long 28 383 304 315 14.1 23 Rạch Kiến 70 243 141 188 4.0 24 SHB (Nhơn Ái) 70 293 197 230 7.3 25 Bắc Á 200 3882 3126 1841 42.0 Page 4 of 4 31/12/2006 STT Tên NH VĐL (tỷ) Tổng TS (tỷ) Vốn huy động Tổng cho vay LNTT 1 ACB 1,100 44,875 33,618 16,709 659 2 Sacombank 2,089 24,855 17,658 14,539 543 3 Techcombank 1,500 18,324 13,141 10,207 359 4 Eximbank 1,212 17,326 9,566 8,696 356 5 EAB 880 12,077 9,488 7,987 200 6 VIB 1,000 16,552 9,816 8,966 200 7 Quân Đội 1,045 13,529 11,949 6,195 253 8 VPBank 750 10,222 5,678 5,006 157 9 SG Côngthương 689 6,240 3,948 4,852 163 10 Hahubank 1,000 11,750 4,836 6,025 213 11 OCB 567 6,441 2,509 4,660 142 12 Southernbank 1,290 9,134 5,366 5,654 141 13 SCB 600 10,973 3,575 8,207 154 14 HDBank 500 4,014 1,998 2,678 94 15 Việt Á 500 4,181 2,529 2,730 71 16 Nam Á 550 3,884 1,895 2,047 0 17 Gia định 210 784 332 521 19 18 Đệ Nhất 300 749 425 526 32 19 An Bình 1,131 3,161 1,551 1,131 90 20 Pacificbank 189 792 314 423 1 21 Seabank 500 10,201 3,512 3,354 98 22 Kiên Long 292 827 493 602 25 23 SHB (Nhơn Ái) 500 1,322 368 493 10 24 Bắc Á 400 7223 1486 2768 81 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1824.pdf
Tài liệu liên quan