Tài liệu Định hướng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải Dương: ... Ebook Định hướng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải Dương
127 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Định hướng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
ðỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NÔNG NGHIỆP
SAU KHI BÀN GIAO ðẤT CHO KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 5.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI – 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Tuấn Sơn- người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thày cô giáo Khoa Sau ñại
học, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng cùng
tất cả các thầy cô giáo trường ðại học Nông nghiệp I ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao ñộng Thương binh và xã hội tỉnh
Hải Dương, Sở Tài nguyên môi trường, Ban quản lý dự án các Khu công
nghiệp, uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Thành
phố Hải Dương, các doanh nghiệp và các hộ nông dân trong huyện ñã cung
cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lònh biết ơn sâu sắc nhất xin danh cho gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii
Môc lôc
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Phần 1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn ñề lao ñộng và giải quyết việc
làm ở nước ta hiện nay 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
Phần 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 40
4.2 ðặc ñiểm các khu công nghiệp thuộc ñịa bàn nghiên cứu 46
4.2.1 Khu công nghiệp Nam Sách 46
4.2.2 Khu công nghiệp huyện Cẩm Giàng 47
4.2.3 Khu công nghiệp Việt Hoà - Thành phố Hải Dương 48
4.2.4 Khu công nghiệp Lai Vu 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv
4.3 Thực trạng lao ñộng, việc làm của các hộ gia ñình trước khi bàn
giao ñất cho các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương 49
4.3.1 Tình hình việc làm của người lao ñộng trong các hộ gia ñình có
ñất bàn giao 49
4.3.2 Tình hình phân bổ sử dụng lao ñộng trước khi bàn giao ñất 50
4.3.3 Thời gian làm việc của người lao ñộng trước khi bàn giao ñất 52
4.3.4 Tình hình thu nhập của hộ gia ñình trước khi bàn giao ñất 55
4.4 Quá trình thu hồi và việc ñền bù của Nhà nước cho các hộ gia
ñình có ñất bàn giao xây dựng khu công nghiệp 57
4.4.1 Quan ñiểm thu hồi ñất ở các khu công nghiệp 57
4.4.2 Chính sách ñền bù thiệt hại cho hộ nông dân khi bị thu hồi ñất 58
4.4.3 Tình hình thu hồi ñất của các khu công nghiệp 60
4.4.4 Tình hình thu hồi ñất ở các hộ ñiều tra 61
4.4.5 Tình hình sử dụng tiền ñền bù các hộ gia ñình 62
4.5 Thực trạng lao ñộng, việc làm của các hộ gia ñình sau khi bàn
giao ñất cho các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương 65
4.5.1 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của các nhóm hộ ñiều tra 65
4.5.2 Trình ñộ văn hoá của các nhóm hộ ñiều tra 67
4.5.3 Thời gian làm việc của lao ñộng trong các hộ gia ñình 69
4.5.4 Sự thay ñổi ngành nghề sau khi bàn giao ñất 72
4.5.5 Tình hình thu nhập của hộ trước và sau khi bàn giao ñất 74
4.6 Kết quả khảo sát các cơ sở dạy nghề trong tỉnh 78
4.6.1 Tình hình các cơ sở dạy nghề 78
4.6.2 Thực trạng ñào tạo của các cơ sở dạy nghề 79
4.6.3 ðội ngũ cán bộ, giáo viên 81
4.6.4 Kết quả ñào tạo của các trường, các trung tâm dạy nghề giai ñoạn
2001-2006 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v
4.7 Thị trường lao ñộng 87
4.7.1 Trong nước 87
4.7.2 Tình hình xuất khẩu lao ñộng của tỉnh 89
4.7.3 Kế hoạch ñào tạo của các trường, các trung tâm dạy nghề giai
ñoạn 2007-2012 92
4.8 ðịnh hướng và các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao
ñộng sau khi bàn giao ñất nông nghiệp cho khu công nghiệp 99
4.8.1 ðịnh hướng 99
4.8.2 Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao ñộng
sau khi bàn giao ñất nông nghiệp cho khu công nghiệp 101
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi
Danh môc b¶ng
STT Tªn b¶ng Trang
1. Diện tích, cơ cấu các loại ñất của tỉnh giai ñoạn 2000 –
2005 31
2. Tăng trưởng GDP giai ñoạn 1996-2004 và 2005 của tỉnh
Hải Dương 33
3. Tốc ñộ tăng trưởng GTSX công nghiệp - xây dựng 34
4. Tình hình việc làm của người lao ñộng trước khi bàn giao
ñất 50
5. Phân bổ sử dụng lao ñộng trước khi bàn giao ñất 52
6. Thời gian làm việc của người lao ñộng trước khi bàn giao
ñất 54
7. Thu nhập của các hộ ñiều tra trước khi bị thu hồi ñất 56
8. Khung giá ñền bù các loại ñất áp dụng tại tỉnh Hải Dương 60
9. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp của các huyện ñiều tra 61
10. Tình hình ñất ñai của các nhóm hộ ñiều tra 62
11. Tình hình sử dụng tiền ñền bù của Nhà nước trong các hộ
gia ñình có ñất bàn giao 64
12. Tình hình dân số, lao ñộng của các nhóm hộ ñiều tra 66
13. Trình ñộ văn hoá của nhóm hộ ñiều tra trong ñộ tuổi lao
ñộng 68
14. Thời gian làm việc của người lao ñộng trước và sau khi bàn
giao ñất 71
15. Sự thay ñổi ngành nghề của người lao ñộng trước và sau
khi bàn giao ñất 73
16. Thu nhập của các hộ ñiều tra trước và sau bàn giao ñất 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii
17. Các nghề cơ bản hiện ñang ñược ñào tạo trên ñịa bàn Hải
Dương 79
18. Trình ñộ giáo viên của các trường dạy nghề trên ñịa bàn
tỉnh 82
19. Số lao ñộng ñang sử dụng và nhu cầu tuyển dụng của
doanh nghiệp 87
20. Nhu cầu tuyển dụng lao ñộng của 4 khu công nghiệp trong
thời gian tới 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1
Phần 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lạm phát là ba vấn ñề quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất,
toàn diện nhất thực trạng nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm ñã và ñang là mối quan tâm lớn
của Chính phủ các nước, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ chức kinh tế
và mọi người lao ñộng trên thế giới. ðịnh hướng và giải quyết việc làm cho
người lao ñộng ñang trở thành vấn ñề toàn cầu, là một trong những thách thức
lớn của các Quốc gia trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. Ở Việt Nam thất
nghiệp, thiếu việc làm ñang và sẽ là bài toán khó trong quá trình vận ñộng và
phát triển nền kinh tế trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Việt Nam ñang phải ñối mặt với nhiều vấn ñề, nổi bật là giải quyết việc làm.
Hàng năm, số người bước vào ñộ tuổi lao ñộng tăng với tốc ñộ cao, bên cạnh
ñó hàng vạn lao ñộng dôi ra từ khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực hành
chính sự nghiệp, hàng triệu học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường chờ việc,
bộ ñội xuất ngũ, lao ñộng từ nước ngoài trở về và sự dư thừa lao ñộng trong
nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực công nghiệp, làm cho nhu cầu việc làm
ở nước ta vốn ñã căng thẳng lại càng căng thẳng hơn.
Những năm qua, vấn ñề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
ñộng ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ñúng mức. Các chương trình hỗ
trợ trực tiếp cho người lao ñộng ñã góp phần quan trọng trong việc giải quyết
việc làm cho xã hội. Số lao ñộng có việc làm trong toàn quốc tăng từ 40,6
triệu người năm 2000 lên 45 triệu người năm 2006. Tỷ lệ thất nghiệp ñã giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2
từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,78% năm 2003 và 5,6% năm 2004. Cơ cấu
lao ñộng theo ngành nghề kinh tế quốc dân và chất lượng lao ñộng ñã có
những chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, vấn ñề giải quyết việc làm cho người
lao ñộng vẫn còn nhiều bất cập, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng xã hội
ñể giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn vẫn còn cao. Việc chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và chất lượng
lao ñộng còn chậm. Mỗi ñịa phương, mỗi vùng có ñặc ñiểm kinh tế- xã hội
khác nhau. Do vậy phải căn cứ và tình hình cụ thể của ñịa phương ñể có
những ñịnh hướng và giải pháp tích cực và hiệu quả nhằm khai thác tiềm
năng sẵn có tạo việc làm cho người lao ñộng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
vào phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương góp phần cho sự phát triển ñất
nước. Quá trình chuyển dịch mục ñích sử dụng ñất dẫn ñến chuyển dịch lao
ñộng cũng diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. “ðất xây dựng kết
cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng ñô thị tăng tương ñối
nhanh” ñiều này ñã dẫn ñến một bộ phận không nhỏ lao ñộng nông nghiệp rơi
vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Tỉnh Hải Dương trong những năm gần ñây tốc ñộ phát triển các khu
công nghiệp diễn ra khá nhanh. Mặc dù trong những năm qua, Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các ñơn vị kinh tế và người lao ñộng ñã triển khai nhiều
hoạt ñộng quan trọng ñể giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao ñộng cho nhân
dân các khu vực ñã bàn giao mặt bằng cho các khu công nghiệp. Tuy nhiên,
thất nghiệp ở những nơi này vẫn còn ở mức ñộ cao.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề trên, ñược sự ñồng ý của
Trường ðại học nông nghiệp I Hà Nội và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu
giải quyết việc làm cho lao ñộng nông nghiệp sau khi bàn giao ñất cho khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3
công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao
ñộng nông nghiệp ở các ñịa phương ñã thực hiện bàn giao ñất cho khu công
nghiệp những năm qua ở tỉnh Hải Dương, ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống, nâng cao thu nhập cho
người lao ñộng nông nghiệp ở các ñịa phương trên ñịa bàn tỉnh thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao ñộng nông nghiệp ở những nơi ñã bàn giao ñất
cho các khu công nghiệp.
2. ðánh giá thực trạng lao ñộng, việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao ñộng nông nghiệp ở các ñịa phương thuộc tỉnh Hải Dương sau khi
ñã bàn giao ñất cho khu công nghiệp.
3. Phân tích các nguyên nhân ñã ảnh hưởng ñến vấn ñề giải quyết việc
làm cho người lao ñộng nông nghiệp ở khu vực ñã bàn giao ñất phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở Hải Dương.
4. ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao ñộng nông nghiệp ở các ñịa phương ñã thực hiện bàn
giao ñất cho khu công nghiệp ở Hải Dương trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân sau khi bàn giao ñất cho khu công nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng lao ñộng, việc làm của các hộ nông dân sau khi
bàn giao ñất cho khu công nghiệp. Phương hướng giải quyết việc làm ñể ổn
ñịnh và nâng cao mức sống của người dân ở các ñịa phương ñã bàn giao ñất
cho xây dựng khu công nghiệp.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
- Các ñịa phương ñã bàn giao ñất xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Hải
Dương giai ñoạn
- Một số cơ sở dạy nghề trong tỉnh ñể ñánh giá năng lực ñào tạo nghề
của các cơ sở này.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- ðề tài ñược tiến hành từ tháng 10- 2006 ñến tháng 10- 2007.
- Số liệu nghiên cứu ñược thu thập trong giai ñoạn 2001- 2006.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn ñề lao ñộng và giải quyết việc làm
ở nước ta hiện nay
2.1.1 Cơ sở lý luận về lao ñộng và việc làm cho người lao ñộng
2.1.1.1 Vai trò của lao ñộng trong sản xuất nói chung, sản xuất nông
nghiệp nói riêng
* Vai trò của lao ñộng
Lao ñộng là yếu tố quyết ñịnh của mọi quá trình sản xuất, ñược xem xét
trong những khoảng thời gian nhất ñịnh và ñược biểu hiện về số lượng và chất
lượng của lao ñộng. Từ khái niệm chung về lao ñộng có thể hiểu: Lao ñộng
trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng là sức lao ñộng tham
gia vào hoạt ñộng sản xuất. Bao gồm những người trong ñộ tuổi có khả năng
tham gia lao ñộng (ở Việt Nam qui ñịnh nam từ 16 ñến 60, nữ từ 16 ñến 55
tuổi) và cả những người trên và dưới ñộ tuổi thực tế có tham gia vào các hoạt
ñộng kinh tế - xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc ñảm bảo bốn nhân tố cơ bản
là nguồn lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ trong
ñó nguồn lao ñộng là nhân tố quyết ñịnh việc tái tạo, sử dụng phát triển các
nguồn lực còn lại. Sức lao ñộng là một bộ phận của yếu tố “ñầu vào” của quá
trình kinh tế. Chi phí lao ñộng, mức tiền công, số người có việc làm thể hiện
sự cấu thành của nguồn lực lao ñộng trong hàng hoá, dịch vụ, nó trở thành
nhân tố phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. Lao ñộng cũng là một bộ phận tiêu
dùng các sản phẩm dịch vụ xã hội, nó trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh
tế. Vì vậy, tạo việc làm ñể sử dụng ñầy ñủ và hợp lý lao ñộng xã hội cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6
như lao ñộng nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Mặt khác, trình ñộ
phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn tới lao ñộng. Kinh tế phát triển sẽ tạo ñiều
kiện về vật chất, tiền của ñể nâng cao ñời sống vật chất, phát triển văn hoá
giáo dục, nâng cao chất lượng y tế... từ ñó nâng cao chất lượng lao ñộng.
Kinh tế phát triển cũng tạo nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm nhưng
cũng ñòi hỏi cao hơn chất lượng lao ñộng như về sức khoẻ, trình ñộ chuyên
môn, tay nghề, trình ñộ quản lý và các kỹ năng khác.
Lao ñộng nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi ñặc ñiển của sản xuất nông
nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các quy luật tự nhiên nên có những
ñặc ñiểm khác biệt với lao ñộng trong sản xuất các ngành khác.
- Lao ñộng nông nghiệp có tính thời vụ
Trong nông nghiệp có những thời kỳ không cần hoặc cần rất ít sự tác
ñộng của con người, những cũng có giai ñoạn lại rất cần nhiều lao ñộng. ðiều
này làm cho nhu cầu về lao ñộng trong nông nghiệp cũng rất khác nhau trong
từng giai ñoạn của sản xuất, làm cho giá tiền công trong nông thôn biến ñộng
nhiều. Ở những nước nông nghiệp như Việt Nam, nhiều nơi nông dân thiếu
việc làm. Trong những tháng nông nhàn, nhiều lao ñộng ñã phải chấp nhận
giá tiền công rẻ hơn nhiều so với lúc thời vụ căng thẳng.
Tính thời vụ của lao ñộng nông nghiệp nông thôn (ñặc biệt với lao
ñộng trong ngành trồng trọt) có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống sản xuất và thu
nhập của người lao ñộng nông nghiệp, ñặc biệt ñối với hộ nông dân SXNN
thuần tuý, không có nghề phụ. Vì trong cả quá trình sản xuất, từ làm ñất, gieo
trồng ñến khi thu hoạch có những thời ñiểm lao ñộng nông nghiệp rất bận rộn
với khối lượng lớn công việc như thời kỳ thu hoạch. Nhưng lại có những thời
gian nhàn rỗi như thời gian mà cây trồng có thể tự sinh trưởng, phát triển nhờ
nguồn dinh dưỡng ñược tạo ra từ ban ñầu cũng như các quy luật sinh học của
nó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7
Do tính chất của công việc trong SXNN như vậy mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, không sáng tạo của
người lao ñộng nông nghiệp nông thôn. Việc nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi dựa vào tiến bộ khoa học công nghệ nhiều hơn là dựa vào năng lực của
người lao ñộng.
Một biểu hiện rõ nét của tính thời vụ của lao ñộng nông nghiệp là số
lao ñộng dư thừa trong trong nông nghiệp. Tuy nhiên, sự dư thừa này do
nhiều nguyên nhân khác nhưng lao ñộng dư thừa trong những thời gian nhàn
rỗi của sản xuất nông nghiệp là một thực tế.
- Lao ñộng nông nghiệp nông thôn có kết cấu phức tạp, không ñồng nhất
ðiều này do tính chất của nghề nông, do lịch sử phát triển, do tập quán
sản xuất của từng khu vực nông thôn. Lao ñộng nông nghiệp có trình ñộ rất
khác nhau giữa các vùng nông thôn. Hoạt ñộng SXNN ñược tham gia bởi
nhiều người ở nhiều ñộ tuổi trong ñó có có cả những người ở ngoài ñộ tuổi
lao ñộng. Lao ñộng nông nghiệp ở các vùng khác nhau có những cách thức tổ
chức sản xuất riêng biệt, ñặc trưng cho từng vùng và hình thành nên tư duy
khác nhau trong sản xuất.
SXNN chủ yếu là sản xuất bởi từng hộ gia ñình nên lao ñộng nông
nghiệp nông thôn còn bị chi phối bởi quan hệ huyết thống. Các thành viên
trong gia ñình thường làm theo sự chỉ dẫn của người chủ gia ñình, lao ñộng
nông nghiệp nông thôn chịu ảnh hưởng bởi ñiều kiện tự nhiên của sản xuất
nông nghiệp (ñất ñai, thời tiết, khí hậu....) nên nhận thức của lao ñộng nông
nghiệp nông thôn về các quy luật tự nhiên, quy luật sinh trưởng phát triển ở
các vùng khác nhau là khác nhau.
- Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp thấp
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp gồm những người thuộc nhiều lứa tuổi có
trình ñộ rất chênh lệnh và khả năng tổ chức sản xuất kém, thực tế ngay cả những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8
người trong ñộ tuổi lao ñộng thì trình ñộ vẫn thấp hơn so với lao ñộng trong các
nghành kinh tế khác. Do trình ñộ thấp nên việc tổ chức quản lý sản xuất kém hơn
và năng suất lao ñộng trong nông nghiệp thấp hơn so với năng suất lao ñộng trong
các ngành kinh tế khác.
Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp thấp hơn một phần là do ưu ñãi của tự
nhiên với những quy luật quy luật sinh học gán cho sản xuất nông nghiệp,
người sản xuất nông nghiệp có thể không cần chăm sóc hoặc ít quan tâm ñến
cây trồng, vật nuôi mà vẫn có sản phẩm thu hoạch. Từ ñó tạo ra trạng thái trì
trệ không chịu vận ñộng, không sáng tạo của lao ñộng nông nghiệp nông
thôn. Nếu so sánh với lao ñộng trong công nghiệp thì có sự khác nhau rõ nét
về tính chất công việc và trình ñộ cần có của lao ñộng. ðối với sản xuất công
nghiệp, lao ñộng phải hoạt ñộng một cách liên tục mới có ñược sản phẩm cuối
cùng hoàn chỉnh mà sản phẩm công nghiệp lại luôn biến ñổi về mẫu mã và
chất lượng nên lao ñộng trong công nghiệp phải luôn vận ñộng, sáng tạo trong
công việc ñể có những sản phẩm mới, chất lượng cao hơn.
Tóm lại, phương thức sản xuất nông nghiệp quyết ñịnh trình ñộ của lao
ñộng nông nghiệp là thấp hơn trình ñộ lao ñộng thuộc các khu vực kinh tế
khác, trong quá trình phát triển của xã hội, nền kinh tế nói chung và nền nông
nghiệp nói riêng, trình ñộ lao ñộng nông nghiệp ngày càng ñược nâng cao do
nhu cầu của con người về sản phẩm nông nghiệp, do tiến bộ trong khoa học,
công nghệ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và do sự phát triển
của các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp, nó ñòi hỏi trrình ñộ lao ñộng nông nghiệp
nông thôn phải nâng cao hơn ñể thích ứng. ðặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra phải ñược trao ñổi, mua bán trên
thị trường thì trình ñộ của lao ñộng trong nông nghiệp phải ñạt ở một mức ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9
nhất ñịnh mới có thể tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả, nến không sẽ bị
loại khỏi khu vực sản xuất và trở thành lao ñộng dư thừa trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên lao ñộng dư thừa còn do nhiều yếu tố khác tác
ñộng như: tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp...
Nói chung, lao ñộng dư thừa trong nông nghiệp có trình ñộ thấp và thấp
hơn mặt bằng chung của lao ñộng nông nghiệp nên rất hạn chế về khả năng tổ
chức sản xuất.
- Thu nhập của người lao ñộng trong nông nghiệp thấp
Thực tế thu nhập của người lao ñộng nông nghiệp thấp hơn rất nhiều so với
thu nhập của người lao ñộng làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. ðiều này do
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là năng suất lao ñộng của khu vực
sản xuất nông nghiệp thấp. Năng suất lao ñộng nông nghiệp chịu tác ñộng của
nhiều yếu tố như:
ðiều kiện khí hậu, ñịa hình, ñất ñai là các yếu tố tác ñộng hàng ngày và
trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Các quy luật sinh học cây trồng vật nuôi
quyết ñịnh ñến chu kỳ sản xuất của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, chu kỳ thường kéo dài làm tăng thời gian quay vòng vốn tăng chi phí
ñầu vào .... dẫn ñến giảm năng suất lao ñộng nông nghiệp.
Trình ñộ, công cụ máy móc, thiết bị nông nghiệp thấp. Sản xuất nông
nghiệp chủ yếu dựa vào các công cụ lao ñộng thô sơ của từng hộ sản xuất.
Trình ñộ người lao ñộng trong nông nghiệp thấp nên khó thu ñược hiệu quả
cao trong tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Một số nơi tập
quán sản xuất còn rất lạc hậu nên kìm hãm sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp. Ở những nơi này, sản xuất nông nghiệp có năng suất lao ñộng rất
thấp.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác ảnh hưởng ñến thu nhập của
người lao ñộng nông nghiệp như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10
Tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho thu nhập của người lao
ñộng nông nghiệp không ổn ñịnh tại những thời ñiểm khác nhau.
Tình hình biến ñộng giá cả của sản phẩm nông nghiệp bất lợi cho kinh
doanh nông nghiệp. Giá nông sản của nông dân thường thấp hơn so với giá thị
trường do bị thương nhân ép giá.
Tình trạng gia tăng dân số ở nông thôn làm giảm ñi một cách tương ñối
về diện tích dất canh tác và thu nhập bình quân giảm.
Tình trạng thu hẹp diện tích ñất sản xuất nông nghiệp do quá trình ñô
thị hoá gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp trong ñiều kiện trình ñộ thâm
canh cao.
Trong những năm gần ñây, thu nhập của lao ñộng nông nghiệp ñã tăng
ñáng kể, ñời sống nông dân ñược cải thiện, năng suất lao ñộng cao hơn trước.
Tiến bộ khoa học công nghệ ñuợc áp dụng vào sản xuất nông nghiệp ñặc biệt
là công nghệ sinh học. Với các loại giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất
cao. Trình ñộ thâm canh cao hơn, với nhiều loại phân hoá học, phân vi sinh
ñuợc sử dụng phổ biến.
Sản xuất nông nghiệp chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá
nên thu nhập của lao ñộng nông nghiệp cao hơn trước và ổn ñịnh hơn, trong
ñó cần kể ñến thu nhập của lao ñộng nông nghiệp trong các trang trại, các
nghề phụ càng ngày càng ñược phát huy và là nguồn thu nhập thêm của người
lao ñộng nông nghiệp.
Tuy ñời sống nông dân ñã ñược cải thiện nhưng thực tế hiện nay thì
mức thu nhập, mức sống của người lao ñộng nông nghiệp còn quá thấp so với
mức bình quân của thế giới cũng như so với lao ñộng trong các ngành, các
lĩnh vực kinh tế khác. Số người thất nghiệp là vấn ñề nóng bỏng của xã hội
hiện nay, lao ñộng dư thừa trong nông nghiệp thường bị rơi vào cảnh nghèo
ñói [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11
2.1.1.2 Vai trò của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
Trước hết ñể tìm hiểu ñược vai trò của ñất ñối với ñời sống nhân dân
thì ta phải hiểu ñược hai khái niệm cơ bản: Thế nào là ñất ñai và thế nào là ñất
nông nghiệp.
- ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc thí nghiệm về
ñất nông nghiệp (Luật ñất ñai 14/07/1993).
Từ hai khái niệm trên ta có thể nhận thấy, nếu như trong công nghiệp
ñất ñai chỉ là nơi làm nhà xưởng thì trong nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, ñặc biệt không thể thay thế. Thường thì không thể có sản xuất
nông nghiệp nếu không có ñất ñai. ðất ñai còn ñược gọi là tư liệu sản xuất
ñặc biệt vì ñất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa tư liệu lao ñộng. ðất ñai là
ñối tượng lao ñộng vì ñất ñai chịu tác ñộng của con người như cày, xới ñể có
môi trường tốt cho sinh vật phát triển. ðất ñai là tư liệu lao ñộng vì nó phát
huy tác dụng như một công cụ lao ñộng.
ðất ñai không chỉ có tác dụng trong sản xuất mà ñối với ñời sống, ñất
ñai cũng ñóng góp một phần rất quan trọng. Thử hỏi nếu như trên hành tinh
này không có ñất ñai thì liệu có con người không? Câu trả lời chắc chắn là
không vì con người và hầu hết các loài vật muốn tồn tại và phát triển thì ñiều
kiện tiên quyết phải có ñất ñai. Vậy ñất ñai là một phần quan trọng của sản
xuất và ñời sống [7].
2.1.1.3 ðất ñai với lao ñộng nông nghiệp
Các tư liệu sản xuất khác khi ñược sử dụng chúng có thể ñược di
chuyển từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi hơn nhưng với ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12
chúng ta không thể di chuyển ñược theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên
ñất ñai ở những nơi có ñất mà thôi. Vị trí cố ñịnh ñã quy ñịnh tính chất vật lý,
hoá học, sinh thái của ñất ñai và cũng góp phần hình thành nên những lợi thế
so sánh nhất ñịnh về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải bố trí hợp lý cho
từng vùng ñất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện phân bố cơ
sở hạ tầng là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng ñể tạo ñiều kiện sử
dụng ñất tốt hơn.
2.1.1.4 Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hoá và ñô thị
hoá ñến sản xuất và ñời sống của các hộ nông dân
CNH-HðH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ ñối với nước ta mà
còn ñối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là ñối với các nước châu Á. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH-HðH diễn ra ngày càng nhanh.
CNH-HðH góp phần ñẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng
cao ñời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
CNH-HðH cũng phát sinh nhiều vấn ñề cần giải quyết như vấn ñề việc làm
cho nông dân bị thu hồi ñất, phương thức ñền bù giải phóng mặt bằng, cách
thức di dân, giãn dân… Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể,
chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, ñôi
khi làm nảy sinh những vấn ñề ngày càng phức tạp.
a) Ảnh hưởng CNH - HðH ñến sản xuất
* Ảnh hưởng tích cực
Trên thực tế hiện nay cho thấy quá trình giảm dần quỹ ñất canh tác do
CNH-HðH ñã kéo theo một bộ phận lao ñộng nông nghiệp chuyển sang hoạt
ñộng phi nông nghiệp, qua ñó số lao ñộng công nghiệp và lao ñộng trong các
ngành thương mại, dịch vụ tăng lên. ðây là một xu hướng tốt rất phù hợp
với ñường lối của ðảng và Nhà nước ta. Nghị quyết ðại hội toàn quốc lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13
thứ IX của ðảng ñã xác ñịnh “ðưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp ñôi năm
2000. Trong ñó tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16 - 17%, công nghiệp
chiếm 40 - 41%. Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp còn khoảng 50%” (Văn kiện
ðại hội ñại biểu ðảng toàn quốc lần thứ IX trang 1959 - 1960). Như vậy quá
trình CNH-HðH ñã có tác ñộng tích cực ñến sản xuất hộ nông dân.
* Ảnh hưởng tiêu cực
Quá trình CNH-HðH ñã lấy ñi một phần ñất nông nghiệp ñể xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm mục ñích phát triển kinh tế, ñem lại hiệu quả kinh tế cao
cho xã hội. ðó là lợi ích chung mà cả xã hội ñược hưởng. Tuy nhiên, khi cả
xã hội ñược hưởng lợi ích do qua trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất
phi nông nghiệp, thì một bộ phận nông dân lại bị thiệt thòi do quá trình ñó
gây ra. ðó là những người nông dân trực tiếp bị thu hồi ñất nông nghiệp cho
việc xây dựng các khu công nghiệp và ñô thị. Những người này sẽ phải thay
ñổi cuộc sống một cách thụ ñộng. Vì vậy họ sẽ gặp không ít khó khăn. Chính
sách của Nhà nước phải bù ñắp cho họ ñỡ bị thiệt thòi. Những năm qua, công
tác ñền bù và giải phóng mặt bằng tuy vẫn ñảm bảo thực hiện, song nó vẫn
luôn là vấn ñề nóng bỏng ở tất cả các ñịa phương.
b) Ảnh hưởng của CNH-HðH ñến ñời sống của hộ nông dân
* Ảnh hưởng ñến việc làm và thu nhập
- Ảnh hưởng tích cực
CNH-HðH sẽ tạo ñiều kiện cho người lao ñộng chuyển ñổi cơ cấu việc
làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới ổn ñịnh và có thu nhập
cao.
Mặt khác khi CNH-HðH ñược xây dựng sẽ giải quyết một lượng lao
ñộng vào làm việc tại khu công nghiệp với mức thu nhập cao và ổn ñịnh.
Ngoài ra khi thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ CNH-HðH các hộ nông
dân sẽ có một khoản tiền lớn từ việc ñền bù ñất ñai. ðây sẽ là một khoản thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14
nhập rất lớn ñối với những hộ nông dân. Số tiền này sẽ lại càng trở nên ý
nghĩa hơn với những hộ biết sử dụng ñồng vốn một cách có hiệu quả.
- Ảnh hưởng tiêu cực
Tuy nhiên, việc chuyển ñất nông nghiệp sang xây dựng các khu công
nghiệp cũng gây ra không ít khó khăn cho những hộ trực tiếp bị thu hồi ñất
sản xuất. Cuộc sống từ bao ñời nay của họ vẫn gắn liền với công việc ñồng
áng. Nay bắt họ rời xa nó, chuyển sang một lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất khác
quả thực là một thách thức ñối v._.ới những hộ thuần nông. Như ở trên ñã nói,
khi có khu công nghiệp hay ñô thị mới thì sẽ có một số lao ñộng ñược tuyển
vào làm việc trong các nhà máy, công ty nhưng ñể ñược vào làm việc ở ñó
người lao ñộng phải qua ñào tạo, phải có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật thích
ứng với những công việc mới. Nếu chỉ là lao ñộng phổ thông ñơn thuần thì
thu nhập thấp, thậm chí không ñủ ñảm bảo cuộc sống.
* Ảnh hưởng ñến cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trường sống
- Ảnh hưởng tích cực
Quá trình CNH-HðH ñã tạo ñiều kiện cho phát triển kinh tế và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng nông thôn. Nhìn chung khi ñịa phương nào có
khu công nghiệp và khu chế xuất hay những ñô thị mới thì ở ñó sẽ có một hệ
thống ñường giao thông rất tốt. Và ñặc biệt là ñối với mạng lưới ñiện, từ các
xã có thể chưa có mạng lưới ñiện ñến nay có thể 100% số hộ nông dân dùng
ñiện. Ở Hải Dương môi trường rất ñược quan tâm, hàng loạt các ñường ống
thoát nước ñược xây dựng và lắp ñặt. Có nhiều hộ còn ñược lắp ñặt hệ thống
cung cấp nước sạch. Tóm lại CNH-HðH ñem lại vô số lợi ích và những mặt
tích cực. Tuy nhiên không phải nó không có những tác ñộng xấu tới cơ sở vật
chất kỹ thuật và môi trường sống.
- Ảnh hưởng tiêu cực
Tuy một số hạng mục công trình ñã ñược ñầu tư, song ñã xuống cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15
nhanh chóng. ðặc biệt là các công trình thuỷ lợi, công trình ñiện. Nguyên
nhân là do sau khi ñầu tư xong lại không có sự bảo dưỡng thường xuyên,
không có kế hoạch khai thác tiết kiệm và triệt ñể.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới ñã ảnh hưởng xấu
tới những công trình cũ thậm chí còn phá hỏng các công trình cũ. Về mặt môi
trường, khu công nghiệp ñã gây ra những hậu quả rất ñáng lo ngại cho môi
trường ñặc biệt là môi trường nước và không khí.
Trước hết là ô nhiễm nước thải gồm nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện, nước thải sinh hoạt… ñây là những chất thải rất có hại cho sức
khỏe con người. Nếu không ñược xử lý tốt ñây sẽ là nguồn gây bệnh rất ñáng
lo ngại. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các khí CO2, SO2, …gây
ra.
2.1.1.5 Tác ñộng về xã hội
* Tác ñộng tích cực
Quá trình CNH-HðH ñã tạo nên nhiều tác ñộng tích cực không những về
mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội, làm thay ñổi cuộc sống người dân ở các
khu công nghiệp và khu ñô thị như:
- Thay ñổi bộ mặt văn hoá của ñịa phương.
- Phát triển cộng ñồng tổ chức.
- Thay ñổi nếp sống của công ñồng theo hướng tốt lên.
- Do kinh tế phát triển nên các hộ nông dân ở ñây có ñiều kiên tiếp xúc
với phương tiên thông tin ñại chung nhiều hơn, có cơ hội hưởng thụ văn hoá
nhiều hơn.
* Tác ñộng tiêu cực
- Tệ nạn xã hội nhiều hơn trước khi có các khu công nghiệp do nhiều
thành phần trong xã hội ñến ñây mưu sinh kiếm sống.
- Làm mất ñi những phong tục tập quán tốt của ñịa phương do lối sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16
ñô thị thâm nhập vào.
- Do không có kế hoạch chi tiêu tiền ñền bù nên một số người ñã sử dụng
tiền sai mục ñích do ñó ñã vô tình ñẩy họ vào các tệ nạn xã hội như rượu chè
cờ bạc, lô ñề.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới
ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng dư thừa trong quá trình ñô thị hoá ở một số
nước trên thế giới, các quốc gia ñã có nhiều giải pháp khác nhau tuỳ thuộc vào
ñiều kiện thực tế. Kết quả ñạt ñược của mỗi quốc gia là bài học quý báu ñối với
vấn ñề giải quyết dư thừa lao ñộng trong quá trình ñô thị hoá ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang ðức [5]: Công tác khuyến khích
phát triển kinh tế ñô thị là một trọng tâm ñược ưu tiên ở tất cả các ñô thị của
nước ðức. Công tác lãnh ñạo và quản lý các khu công nghiệp ñều chú ý tập
trung khai thác các tiềm năng kinh tế ñịa phương tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nó
phát triển. Việc này liên quan ñến hàng loạt các nhân tố như tác ñộng vào hoạt
ñộng của các doanh nghiệp thông qua chính sách tài chính thuế, duy trì khuyến
khích các doanh nghiệp mới, chuẩn bị mặt bằng và cơ sở hạ tầng, marketing ñô
thị, khuyến khích ñổi mới công nghệ, xây dựng chính sách việc làm cho ñịa
phương. Nước ðức hiện nay ñang ở trong thời kỳ “phi công nghiệp hoá” nên
ñã giải thể các nhà máy xuất hiện từ ñầu thế kỷ 20 ñể chuyển sang các dây
chuyền sản xuất hiện ñại có công nghệ cao và sạch, tạo năng suất lao ñộng cao
và chống lại ô nhiễm môi trường. Các dự án phát triển kinh tế ở các khu công
nghiệp chuẩn bị một cách nghiêm túc, dân chủ và hướng vào phục vụ lợi ích
của cộng ñồng.
Thành phố Nordhorn và Lingen là những thành phố ñể lại bài học bổ
ích về chuyển ñổi cộng nghệ tạo việc làm mới, khuyển khích các công ty vào
hỗ trợ các công ty mới. Doanh nghiệp dệt ñã phát triển sớm cách ñây hơn 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………17
năm. Thời kỳ hoàng kim là năm 1960 ñã có 11.000 công nhân, ñến những
năm gần ñây chỉ còn 1.000 chỗ làm. Từ khi công nghiệp dệt ñi xuống thành
phố ñã tạo ñược 10.000 chỗ làm mới. Từ ngành dệt ñộc tôn này ñã chuyển
sang ña ngành, bắt buộc phải có sự chuyển ñổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Quá
trình cải tạo công nghiệp dệt cũng là quá trình CNH-HðH. Thành phố còn tập
trung ñầu tư vào phát triển hệ thống giao thông ñể phát triển kinh tế, kết quả
ñạt ñược là tạo 18.000 chỗ làm mới. Nước ðức còn giải quyết việc làm cho
lao ñộng bằng cách lập ra qũy bổ sung do nhà nước tài trợ, mục ñích tạo thêm
việc làm, trợ cấp thất nghiệp và phân tích cơ cấu thất nghiệp, ñể xây dựng các
chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề, tạo việc làm thay thế ñáp ứng nhu
cầu chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, hạn chế tình trạng thất nghiệp. ðây là kinh
nghiệm có ý nghĩa ñối với các doanh nghiệp nhà nước ñang chuyển ñổi cơ
cấu kinh tế và CNH-HðH ở các vùng ngoại vi thành phố, ñòi hỏi chuẩn bị
nguồn nhân lực từ con em nông dân ñể họ bước vào làm việc ở các khu liên
doanh và các khu công nghiệp mới.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc [1]: Trung Quốc là quốc gia ñông dân
nhất thế giới. Tốc ñộ ñô CNH-HðH cũng ñang diễn ra rất nhanh chóng. Diện
tích ñất canh tác hạn chế trong khi dân số ñang làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các
vùng nông thôn ngày càng tăng. Hiện nay, ước tính Trung Quốc có từ 100-
120 triệu lao ñộng nông thôn không có việc làm, hàng năm lại tăng thêm 6-7
triệu lao ñộng. Với lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có
hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này ñã gây ra rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý ñô thị về các mặt như: quản lý dân cư,
lao ñộng việc làm, an ninh, sức khoẻ và nhiều vấn ñề khác. Vấn ñề dư thừa
lao ñộng tại các khu công nghiệp, nhất là các khu dân cư lớn trong quá trình
CNH-HðH luôn là vấn ñề nhức nhối cần phải giải quyết của các nhà quản lý.
Trong những năm qua, mặc dù vẫn còn tình trạng di cư ñến các ñô thị lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………18
nhưng với các biên pháp hữu hiệu Trung Quốc ñã ñạt ñược những thành công
trong việc hạn chế sức ép về việc làm. Giải pháp chủ yếu mà Trung Quốc áp
dụng ñể giải quyết việc làm cho các khu công nghiệp là:
- Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút việc làm. Các giai ñoạn
phát triển của xí nghiệp ñịa phương ở Trung Quốc bao gồm:
Giai ñoạn ñầu tiên là từ khi tiến hành ñổi mới ñến năm 1984. Trong
giai ñoạn này, nhờ vào chủ trương ñổi mới của Trung Quốc về nông thôn, ñặc
biệt là hệ thống hợp ñồng trách nhiệm với các hộ gia ñình ñã tạo ñiều kiện
thúc ñẩy phát triển kinh tế nông thôn, các nhân tố cho sản xuất ñã bắt ñầu
xuất hiện và những người nông dân bắt ñầu tham gia vào các hoạt ñộng kinh
tế phi nông nghiệp. Các ñội sản xuất ñược ñổi tên thành các xí nghiệp ñịa
phương.
Giai ñoạn thứ hai từ năm 1985 ñến năm 1988 khi sản xuất nông nghiệp
có những biến ñộng lớn và có sự giảm sút thì các xí nghiệp ñịa phương lại rất
phát triển giúp cho kinh tế nông thôn phát triển một cách mạnh mẽ và toàn
diện. Nhờ vào các chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước ñối với xí
nghiệp ñịa phương. Năm 1988 tổng giá trị sản lượng của các xí nghiệp ñịa
phương này ñạt tới 645,9 tỷ nhân dân tệ; tăng gấp hơn 6 lần so với năm 1983.
Các xí nghiệp này hàng năm ñã thu hút ñược lực lượng lao ñộng dư thừa lên
ñến 10 triệu người và ñến năm 1988 số lao ñộng làm trong các xí nghiệp này
lên tới 95,45 triệu người, xấp xỉ với số lao ñộng làm việc trong các doanh
nghiệp nhà nước [1].
Giai ñoạn thứ ba từ năm 1989 ñến năm 1991: ðây là giai ñoạn có nhiều
biến ñổi trong sự phát triển của các xí nghiệp ñịa phương. Nhờ vào các chính
sách mở cửa của Trung Quốc, do ñặc ñiểm của ñịa lý gần với Hồng Kông, Ma
Cao và có sự góp mặt của nhiều Hoa Kiều thông qua ñầu tư nước ngoài làm
cho các xí nghiệp ñịa phương phát triển mạnh mẽ ở các khu vực duyên hải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………19
Các hoạt ñộng ñầu tư về vốn, kỹ thuật trong các ngành chế biến, các ngành
ñặc trưng có thế mạnh khác rất phát triển. Năm 1991, tổng giá trị sản lượng
của các xí nghiệp ñịa phương ñạt 11000 tỷ nhân dân tệ, trong ñó tổng giá trị
sản lượng công nghiệp ñạt 850 tỷ nhân dân tệ, chiếm 1/3 tổng giá trị công
nghiệp quốc gia, thu hút hàng trăm triệu lao ñộng [1].
Giai ñoạn thứ tư bắt ñầu từ năm 1992: Trong giai ñoạn này các chính
sách cải cách và mở cửa ra bên ngoài ñược thúc ñẩy tạo ra một nền kinh tế
hướng ngoại trên toàn quốc. Giá trị xuất khẩu của các xí nghiệp này ñạt 190
tỷ nhân dân tệ vào năm 1993. Năm 1994, số lượng các xí nghiệp ñịa phương
có vốn ñầu tư nước ngoài mới thành lập ñã tăng gấp hai lần và có sự mở cửa
rộng từ vùng duyên hải vào trong ñất liền và biên giới của các tỉnh. Các công
ty nước ngoài ñến từ Hồng Kông, Ma Cao, ðài Loan, Châu Âu, Bắc Mỹ và
các nước ðông Nam Á với sự tăng trưởng cả quy mô lẫn số dự án. Các doanh
nghiệp ñịa phương ñã trở thành một ñộng lực mới cho nền kinh tế và góp
phần quan trọng vào giải quyết công ăn việc làm, giảm sức ép lao ñộng cho
các ñô thị lớn.
- Thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp ñịa phương tạo ñiều kiện thu
hút lao ñộng dư thừa. Cho ñến nay, các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò
chính trong việc thu hút lực lượng lao ñộng dôi dư. Các chính sách khuyến
khích ñầu tư của nhà nước ñã thúc ñẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ñịa
phương. Trong những năm ñầu tiên có tới 20% tổng số thu nhập của người
dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển
hơn tỷ lệ này lên tới 50%. Năm 1992, tổng giá trị sản lượng công nghiệp nông
thôn lần ñầu tiên chiếm trên 50% tổng giá trị xã hội, số lượng lao ñộng làm
việc trong khu vực này cũng tăng lên ñáng kể. Từ những năm 1990, khoảng
cách chênh lệch giữa tốc ñộ tăng trưởng của công nghiệp ñịa phương và công
nghiệp ñô thị ngày một rộng ra. Trong 2 năm 1991 và 1992, tốc ñộ tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………20
trưởng công nghiệp khu thành thị tương ứng là 12,98% và 21,2%, trong khi
ñó của doanh nghiệp ñịa phương là 25% và 52,2%. Giá trị sản lượng công
nghiệp của doanh nghiệp ñịa phương chiếm 9,1% tổng giá trị sản lượng quốc
gia năm 1978, 30,9% năm 1991 và 36,8% năm 1992 [1]. Tốc ñộ tăng trưởng
cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho
lực lượng lao ñộng dôi dư ở khu vực nông thôn. Trung Quốc ñã xuất hiện hai
mô hình công nghiệp hoá nông thôn là mô hình cá nhân ở phía nam tỉnh
Giang Tô và mô hình tập thể ở thành phố Giang Châu. Khuyến khích xây
dựng các doanh nghiệp ñịa phương là một trong những giải pháp quan trọng
của Trung Quốc nhằm giải quyết vấn ñề việc làm nông thôn.
- Xây dựng các ñô thị quy mô vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư
ở các thành phố lớn; Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng
với công nghiệp hoá nông thôn sẽ là một giải pháp ñể thu hút lao ñộng dư
thừa, góp phần tối ña hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu
hẹp khoảng cách giữa các thành phố và vùng nông thôn. Những người nông
dân có kỹ năng sẽ có cơ hội tham gia vào các ngành công nghiệp và dịch vụ
mà không phải tham gia sản xuất nông nghiệp. Như vậy, qua bài học kinh
nghiệm của Trung Quốc về giải quyết vần ñề dư thừa lao ñộng nông thôn
trong quá trính CNH-HðH trong từng giai ñoạn phát triển là một bài học bổ
ích cho nước ta, nhất là ñối với giai ñoạn ñô thị hoá mạnh ñang diễn ra hiện
nay.
- Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Những năm 40 và 50 của thế kỷ XX, ñời
sống của nông dân Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn, ruộng ñất tập trung vào
tay ñịa chủ, nông dân thiếu việc việc trầm trọng. ðể giải quyết tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn chính phủ Nhật Bản ñã tiến hành :
- Cải cách ruộng ñất và thực hiện ña dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
Cải cách ruộng ñất ñã khuyến khích người nông dân ñầu tư thêm nhiều lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………21
ñộng vào ruộng ñất chính họ sở hữu. ðể tăng sản lượng, số ngày làm việc
bình quân một vụ trên diện tích gieo trồng ñược tăng lên. Bên cạnh ñó, thâm
canh tăng vụ, hợp lý hoá cơ cấu cây trồng ñã hạn chế ñược tình trạng thiếu
việc làm theo thời vụ.
- Các chính sách và chương trình hỗ trợ nông thôn khác nhau như:
Chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng và trợ giá nông nghiệp, ñưa giáo
dục nông học vào trường phổ thông, hình thành các trung tâm nghiên cứu và
trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này ñã tạo
thêm việc làm và thu nhập cho nông dân. Sức mua ở các khu vực nông thôn
tăng lên, tạo ñiều kiện ñể phát triển kinh tế phi nông nghiệp, từ ñó thu nhập
của các hộ nông dân ñã không ngừng tăng lên. Một nguyên nhân thành công
của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp là mở rộng các dịch vụ
ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi
áp lực của di dân và cạnh tranh quốc tế.
2.2.2 Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ CNH-HðH ở Việt Nam
Hiện nay, nước ta có tổng diện tích ñất tự nhiên khoảng 32,9 triệu ha,
trong ñó ñất nông nghiệp là 9,3 triệu ha; ñất chuyên dùng khoảng 1,5 triệu;
ñất nhà ở 433 nghìn ha; ñất chưa sử dụng, sông suối, núi ñá khoảng 10 triệu
ha. Trong những năm qua, chúng ta ñã thực hiện tốt công tác quy hoạch, sử
dụng ñất ñai ñể quản lý vận dụng. Nhà nước ñã ban hành nhiều văn bản về
quản lý ñất ñai trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, doanh nghiệp ở
nông thôn theo quy ñịnh của pháp luật. ðất nông nghiệp bình quân theo ñầu
người chỉ có 1.224m2; bình quân cho nhân khẩu nông nghiệp cũng chỉ ñược
1.600m2, nhưng giữa các vùng lại rất khác nhau. Trong những năm qua, ñất
ñai của nước ta ñã sử dụng hiệu quả cao hơn. Tuy bình quân diện tích ñât
nông nghiệp thấp nhưng do ñầu tư các yếu tố kỹ thuật và giống cây trồng tốt
nên nông dân không những ñã sản xuất ñủ lương thực, thực phẩm cung cấp ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………22
cho nhu cầu trong nước, mà tỷ trọng xuất khẩu từ nông nghiệp ngày càng
tăng.
Do tốc ñộ công nghiệp hoá và ñô thị hoá nhanh, cộng với nhiều nơi
không có quỹ ñất dự phòng, số nhân khẩu nông nghiệp tăng nhanh sự chuyển
dịch lao ñộng nông nghiệp sang ngành nghề khác chậm... dẫn tới một bộ phận
nông dân thiếu ñất hoặc không có ñất ñể sản xuất. Mức ñộ phát triển công
nghiệp và ñô thị hoá ở các vùng, các tỉnh, thành cũng khác nhau, do ñó số
nông dân không còn ñất ñể sản xuất cũng khác nhau. Ở các thành phố lớn, các
tỉnh có tốc ñộ ñô thị hoá nhanh, số hộ nông dân không còn ñất sản xuất chiếm
tỷ lệ lớn nhất cả nước như ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên.... Theo thống kê, bình quân hàng năm Nhà nước thu
hồi hàng ngàn ha ñất nông nghiệp ñể xây dựng khu công nghiệp, khu ñô thị
mới. Theo báo cáo chưa ñầy ñủ của 64 hội nông dân các tỉnh, thành phố, có
hơn 30 vạn hộ nông dân không còn ñất sản xuất hoặc có nhưng sản xuất
không ổn ñịnh: An Giang có 17% số hộ nông nghiệp không có ñất, Long An
là 7,8%, Sóc Trăng là 5,6%, Bến Tre là 6,2% ....
Thực hiện chủ trương của ðảng, thi hành Luật ñất ñai và các quyết
ñịnh của Chính phủ, trong những năm qua, các cấp, các ngành ñã chú trọng
quản lý, sử dụng ñất ñai có hiệu quả; thực hiện nhiều chính sách ñối với hộ
nông dân ñược thu hồi ñất. Ở các tỉnh Tây Nguyên, hàng vạn hộ ñã ñược giải
quyết ñất ñể sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn ñược xây dựng
khá hơn, việc xác lập và xác ñịnh các khu tái ñịnh cư cũng như các chính sách
ñền bù tương ñối thoả ñáng. Những yếu tố ñã góp phần thúc ñẩy sản xuất và
ổn ñịnh chính trị, kinh tế, xã hội ở nông thôn.
Tuy nhiên, ở một số nơi chưa thực hiện tốt chủ trương của ðảng cũng
như việc thi hành Luật ñất ñai và các quyết ñịnh của Chính phủ, cộng với quá
trình công nghiệp hoá và ñô thị hóa diễn ra với tốc ñộ nhanh, ñã làm cho số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………23
hội nông dân không còn ñất sản xuất tăng nhanh. Tình trạng lao ñộng không
có việc làm ñối với những hộ bị thu hồi ñất và lao ñộng dư thừa trong nông
thôn ngày một tăng. Ở một số nơi, do việc buông lỏng quản lý ñất ñai của
chính quyền cơ sở, nên ñã nảy sinh tình trạng tranh chấp ñất ñai trong nội bộ
nhân dân. Một bộ phận nông dân, do chưa hiểu rõ chủ trương chính sách của
ðảng và Nhà nước nên không giao ñất cho Nhà nước, khiếu kiện ñông người,
vượt cấp ñã diễn ra, có nơi trở thành “ñiểm nóng” gây nên những vấn ñề phức
tạp về an ninh, trật tự ở nông thôn.
Vấn ñề việc làm và thu nhập của người dân ở Việt Nam
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và hiệu
quả của các chính sách ñổi mới trong lĩnh vực lao ñộng - việc làm thì số
người ñược ñào tạo nghề và giải quyết việc làm trong các năm tăng nhanh.
Trung bình mỗi năm tạo việc làm cho khoảng từ 1,4 ñến 1,6 triệu lao ñộng, tỷ
lệ thất nghiệp giảm từ 6,01% năm 2002 xuống 5,78% năm 2003 và 5,6% năm
2004; tỷ lệ hộ nghèo ñói trên cả nước giảm xuống dưới 10%. Bằng nhiều giải
pháp tạo việc làm, trong ñó giải pháp cơ bản là thực hiện chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của từng ñịa phương, của từng vùng và của cả nước, phát
huy nội lực gắn liền với hấp dẫn ñầu tư nước ngoài, hình thành các khu công
nghiệp và khu chế xuất tạo ñiều kiện thu hút lao ñộng và giải quyết việc làm
cho mọi người trong xã hội. Trong tổng số hơn 42 triệu lao ñộng có việc làm
trong cả nước có 57,9% lao ñộng làm việc chính ở khu vục 1 (nông - lâm
nghiệp và thủy sản); 17,4% lao ñộng làm việc ở khu vực 2 (công nghiệp và
xây dựng) và 24,7% lao ñộng làm ở khu vực 3 (dịch vụ, thương mại). Trong
lực lượng lao ñộng từ 16 tuổi trở lên ở thành thị có 94,6% lao ñộng có việc
làm và 5,4% thất nghiệp; khu vực nông thôn 98,9% có việc làm và 1,1% thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp trong ñộ tuổi lao ñộng ở khu vực thành thị năm
2004 ñã giảm 5,6% (giảm 0,18% so với năm 2003); khu vực nông thôn còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………24
1,1. Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội ñẩy mạnh ñổi mới cơ chế hoạt
ñộng, nâng cao năng lực và hiện ñại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm ở các
tỉnh, thành phố và các cơ sở vệ tinh ñể cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới thiệu
và là cầu nối việc làm cho những người có nhu cầu. Hỗ trợ kinh phí cho 39
ñịa phương tổ chức hội chợ việc làm, tác ñộng tốt ñến sự hình thành và phát
triển thị trường lao ñộng tại các ñịa phương cả nước [21]. Nhiều tỉnh thành
phố trong cả nước tham gia chương trình liên thông, liên kết trong giới thiệu,
tuyển chọn, ñào tạo lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài lên hơn 400 nghìn
người năm 2004, góp phần giảm bớt sức ép việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong khu vực ñô thị. Nhiều mô hình tạo việc làm có hiệu quả ñã xuất hiện ở
nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, ở các thành thị và nông thôn, ổn ñịnh ở
những ngành nghề và mặt hàng truyền thống, ñồng thời phát triển và mở rộng
các nghề và mặt hàng mới, tạo sự cân bằng và ổn ñịnh trong lao ñộng và việc
làm. Trong những năm gần ñây, tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo ở các tỉnh, ñịa
phương tăng nhanh. ðặc biệt, vùng ñồng bằng sông Hồng và ðông Nam Bộ
có tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo cao nhất, chiếm 32% tổng lao ñộng trong vùng
năm 2004. Tuy nhiên lao ñộng ñã ñược qua ñào tạo vẫn còn nhiều bất cập so
với yêu cầu của các thị trường lao ñộng, chủ yếu về cơ cấu ngành nghề.
2.2.3 Chủ trương của ðảng và Nhà nước về giải quyết ñền bù và việc làm
cho nông dân bị thu hồi ñất phục vụ sự nghiệp CNH-HðH ñất nước
Là một nước có gần 80% dân số sống bằng nông nghiệp và sống ở
nông thôn, do vậy các chính sách về ñất ñai của ðảng và Nhà nước có ảnh
hưởng trực tiếp ñến thái ñộ, tâm trạng, tích cực hoạt ñộng của nông dân. Về
vấn ñề ñất ñai, giải pháp ñối với hộ nông dân không còn ñất sản xuất cần thực
hiện một số chính sách và biện pháp cụ thể sau ñây:
1. Trước tình trạng nông dân thiếu ñất sản xuất ngày càng có xu hướng
tăng, việc giao ñất không chỉ dừng lại ở việc ưu tiên cho người hộ khẩu trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………25
vùng, khu vực, ñịa phương, mà có thể mở rộng cho các ñối tượng nghèo
không có ruộng trong cả nước với những biện pháp quản lý chặt chẽ về mặt
pháp lý. ðối với vùng ñất rừng, ñồi núi, tiện ñường giao thông, có kết cấu hạ
tầng tương ñối tốt, nên giao cho hộ nông dân chưa có ruộng ñất. Hộ nông dân
các cấp tiếp cận vận ñộng hội viên, nông dân nâng cao nhận thức và thi hành
luật pháp nói chung và luật ñất ñai nói riêng. Hội chủ ñộng phối hợp với
chính quyền và các ñoàn thể hoà giải, giải quyết các vấn ñề mâu thuẫn phát
sinh trong nông thôn, nhất là những vấn ñề về ñất ñai.
2. ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không sinh sôi nảy nở thêm. Vì
vậy, phải có quy hoạch sử dụng ñất có hiệu quả, nâng cao ñộ phì của ñất, bồi
bổ ñất, ñể ñất ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Phải sử dụng ñất tiết kiệm,
hạn chế sử dụng ñất 2 vụ lúa vào xây dựng khu công nghiệp. Quy hoạch khu
công nghiệp vào ñất bồi, ñất bãi ñầm lầy (ñất có ñịa tô chênh lệch thấp) nơi xa
ñô thị, xa trung tâm thì mở ñường giao thông và chuyển các dịch vụ về gần
với nông thôn hơn. Trong trường hợp thật cần thiết mới sử dụng ñến ñất tốt,
ñất trồng cây lương thực.
Quy hoạch sử dụng ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp mới cần
thông báo sớm, thông báo một cách công khai ñể cho nhân dân ñược biết. Các
cấp uỷ, chính quyền, các ñơn vị nhận ñất cần phối hợp với các ñoàn thể nhân
dân, trong ñó Hội nông dân các cấp là nòng cốt ñể tiến hành các thủ tục cần
thiết và tuyên truyền các chủ trương của ðảng, Nhà nước về ñất ñai, nhằm
hạn chế việc khiếu kiện trong nhân dân. Việc thu hồi ñất nên theo nguyên tắc
nhu cầu ñất ñến ñâu thì thu hồi ñất ñến ñó. ðền bù, giải phóng mặt bằng theo
giá của Nhà nước quy ñịnh và tính ñến yếu tố giá cả thị trường trong từng thời
ñiểm nhất ñịnh, theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi cho nông dân, cho người
có ñất ñược thu hồi.
3. Tổ chức tốt việc tái ñịnh cư cho hộ nông dân sau khi thu hồi ñất ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………26
ở các vùng xen kẽ với các hộ nông dân trong làng, xã (nếu còn quỹ ñất sản
xuất), tạo cơ hội cho họ có ñất ñồi trống rừng hoặc một phần ñất sản xuất của
nông dân khác nhường lại, giúp họ yên tâm sản xuất. Các khu tái ñịnh cư
cũng nên gần làng quê, dòng họ của các hộ nông dân ñã sống, gắn bó nhiều
ñời.
4. ðối với hộ nông dân không còn ñất sản xuất, hoặc còn ít ñất không
ñủ ñể sản xuất ra các sản phẩm ñảm bảo cho cuộc sống gia ñình, cấp uỷ,
chính quyền các cấp, các ñoàn thể nhân dân cần quan tâm, chăm lo, tạo ñiều
kiện cho họ có việc làm tại các nhà máy, xí nghiệp ngay trên mảnh ñất họ ñã
giao cho Nhà nước hoặc lân cận trong vùng với phương châm “Ly nông bất ly
hương”. Nhà nước giao cho Hội nông dân chủ trì phối hợp với các ngành ñể
tạo nghề mới miễn phí cho nông dân, ñể họ có thể chuyển sang lao ñộng trong
lĩnh vực khác. Cải cách chính sách cho vay vốn ưu ñãi ñể họ chuyển nghề ưu
tiên con cái họ về học tập, công ăn, việc làm sau khi ra trường. Hội nông dân
cần phối hợp với chính quyền, các doanh nghiệp ñược giao ñất vận ñộng hộ
nông dân dùng tiền ñền bù ñất tham gia ñóng góp cổ phần xí nghiệp, nhà máy
trên vùng ñất của họ trước ñây hoặc trợ giúp, hỗ trợ họ sử dụng vốn hiệu quả,
ñầu tư sản xuất vào nghề mới. Các hộ nông dân có nhu cầu tới các vùng quê
khác, cần có chính sách hỗ trợ trong việc di dân, ñịnh canh, ñịnh cư. Hội nông
dân Việt Nam, ñại diện lợi ích thiết thực của giai cấp nông dân cần tham gia
tích cực ñể vận ñộng, tư vấn, giúp ñỡ hội viên, nông dân nói chung và hộ
nông dân thiếu ñất hoặc không còn ñất nói riêng, nhằm tạo cơ hội tốt cho
nông dân tham gia tiến trình CNH-HðH nông nghiệp nông thôn.
Cơ chế thu hồi ñất
Chúng ta biết rằng, ñất ñai là tài sản quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu
của nông dân quyết ñịnh cuộc sống của họ và gia ñình họ. Thu hồi ñất ñể phát
triển khu công nghiệp, ñáp ứng nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia là vấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………27
ñề kinh tế - xã hội lớn của ñất nước, nhưng lại phải tính ñến lợi ích cơ bản của
hàng triệu người dân bị thu hồi ñất. Hiểu tầm quan trọng của vấn ñề này, Nhà
nước ta ñã ban hành Luật ñất ñai (11/2003) và hàng loạt chính sách vĩ mô
hướng vào giải quyết cơ bản vấn ñề lao ñộng, việc làm khu vực nông thôn.
ðặc biệt, hội nghị BCH TW 5 (khoá IX) ra 2 Nghị quyết quan trọng về nông
nghiệp và nông thôn ngày 18/3/2002 có ý nghĩa cực kỳ quan trong không chỉ
ñối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn ñối với vấn ñề việc
làm cho nông dân. ðó là Nghị quyết 13-NQ/TW về tiếp tục ñối mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Nghị quyết 14-NQ/TW về ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 -
2010. Thủ tướng Chính phủ ra quyết ñịnh số 032/2000/Qð-TTg ngày
24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn; Quyết ñịnh số 126/1998/Qð-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm ñến năm 2000,
tiếp ñó là quyết ñịnh số 143 /2001/Qð-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu xoá ñói, giảm nghèo và việc
làm giai ñoạn 2001-2005, mới ñây là Quyết ñịnh số 81/2005/Qð-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao ñộng
nông thôn.
Nội dung cơ bản của các chủ trương chính sách trên là: Hướng vào tiếp
tục giải phóng tiềm năng lao ñộng, ñất ñai khu vực nông nghiệp, nông thôn
tạo ñộng lực mới cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia ñinh, trang trại, làng
nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng nông nghiệp, nông thôn ñáp ứng yêu cầu cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, hội nhập; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
sức cạnh tranh của lao ñộng nông thôn, nông dân; tạo việc làm ñầy ñủ cho lao
ñộng nông thôn, nông dân, nhất là vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………28
nâng cao giá trị việc làm cho nông thôn, nông dân.
Các chính sách vĩ mô này góp phần quan trọng, tạo thế chủ ñộng, tích
cực ñể giải quyết vấn ñề thu nhập, ñời sống việc làm cho người lao ñộng nông
thôn nói chung, cho lao ñộng nông nghiệp khi bị thu hồi ñất nói riêng. Ngoài
các chính sách trên Nhà nước ñã ban hành một số chính sách hỗ trợ người lao
ñộng như Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh
việc hỗ trợ nông dân khi thu hồi ñất; Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính
phủ về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (thay thế
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP). Hải Dương ñã thực hiện tốt các chính sách này,
bổ sung thêm các chính sách và ñầu tư ngân sách cho ñào tạo nghề, hỗ trợ
phát triển ngành nghề, mở rộng sản xuất, dịch vụ gắn với khu công nghiệp,
khu kinh tế ñể ổn ñịnh cuộc sống cho họ.
Tuy vậy, việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước trên
ñang ñối mặt với nhiều thách thức. Vướng mắc lớn nhất trong giải quyết việc
làm, thu nhập và ñời sống cho người dân có ñất bị thu hồi hiện nay là chưa có
một khung chính sách ñồng bộ ñể ñảm bảo lợi ích cho người dân có ñất bị thu
hồi. Chính vì thế, việc xây dựng một khung chính sách ñồng bộ ñang là một
vấn ñề gây bức xúc. Theo chúng tôi, khung chính sách này bao gồm chính
sách ñền bù, bồi thường thiệt hại; chính sách tạo việc làm; chính sách tái ñịnh
cư; chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các ñơn vị ñược nhận ñất thu
hồi sử dụng vào các mục ñích phát triển khu công nghiệp, khu ñô thị; các
chính sách xã hội có liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………29
Phần 3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
3.1.1 V trí ñịa lý
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng ñồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh là
Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Hải
Dương có hệ thống giao thông ñường bộ, ñường sắt, ñường sông phân bổ hợp
lý, trên ñịa bàn tỉnh có nhiều trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua
như ñường 15, ñường 18 và ñường 183. Hệ thống ñường tỉnh, huyện ñã ñược
nâng cấp cải tạo rất thuận lợi cho việc giao lưu, trao ñổi với bên ngoài.
Thành phố Hải Dương trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ
thuật của tỉnh nằm trên trục ñường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45km về phía
ñông, cách Hà Nội 57km về phía tây và cách Thành phố Hạ Long 80km. Phía
Bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài ra
cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. ðường sắt Hà Nội – Hải Phòng qua Hải
Dương là cầu nối giữa Thủ ._.Cũng cố, hỗ trợ tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hợp tác xã hoạt ñộng
ổn ñịnh và phát triển.
Phát triển kỹ thuật, công nghệ và bảo vệ môi trường: Phát triển kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến là yếu tố ñảm bảo mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại
hóa; hướng tới ñưa công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện ñại vào sản xuất công
nghiệp; cho nên, các DN cần có kế hoạch ñổi mới công nghệ và thiết bị hàng
năm. Trong quá trình ñầu tư phát triển công nghiệp phải ưu tiên ñầu tư trang
thiết bị công nghệ tiên tiến gắn với mục ñích giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Biện pháp về ñảm bảo cung ứng ñủ nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm: phải thật sự gắn bó lợi ích của người nuôi,
trồng nguyên liệu với nhà máy chế biến. Tăng cường mối liên kết giữa Hiệp
hội, Hội ngành nghề với các nhà máy chế biến trong tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
tập trung của tỉnh. Chú trọng thu hút các nhà ñầu tư sản xuất các sản phẩm có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao như: sản xuất linh kiện và lắp ráp ñiện
tử, ñồ dùng cao cấp,...
Tạo môi trường thuận lợi về mặt bằng sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ
như: ñiện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, tín dụng vay vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
về: ñào tạo lao ñộng, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cải tiến công
nghệ. Tạo ñiều thuận lợi ñể dự án ñầu tư mở rộng dây truyền 2 của Công ty
Xi măng Phúc Sơn ñã ñược Bộ Xây dựng trình Chính phủ bổ sung qui hoạch
sớm ñược cấp phép ñầu tư và triển khai thực hiện.
ðẩy nhanh tiến ñộ xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp Tân
Trường, Việt Hoà - Kenmark. Hoàn chỉnh quy hoạch 3 khu công nghiệp: Phú
Thái (Kim Thành), Lai Cách (Cẩm Giàng), An Bình - Quốc Tuấn (Nam
Sách). Gắn phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm với quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………104
hoạch phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
Triển khai một số chương trình liên tịch giữa Sở lao ñộng – Thương
binh và Xã hội với các ngành, các ñoàn thể và giả quyết việc làm .
(3) ðáp ứng nhu cầu về vốn cho ñầu tư phát triển sản xuất của các hộ gia
ñình
Khi diện tích ñất còn lại không nhiều, người nông dân sẽ tìm mọi biện
pháp ñể ñầu tư thâm canh, chuyển sang trồng các loại cây và chăn nuôi các
loại vật nuôi ñòi hỏi vốn ñầu tư cao, kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo ra thu nhập
cao và giải quyết việc làm cho người lao ñộng. ðể ñáp ứng nhu cầu vốn ñầu
tư cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ ñòi hỏi phải có
hàng loạt các biện pháp ñể huy ñộng vốn, tạo ra cơ sở kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, tạo ra môi trường thuận lợi ñể kích thích phát triển các ngành công
nghiệp, mở rộng quan hệ hợp tác, thu hút vốn ñầu tư.
(4) Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực
thương mại,dịch vụ và du lịch, phải không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành; giữ vững và phát triển thị
trường trong ñiều kiện cạnh tranh. Cần chú ý ñào tạo ñội ngũ cán bộ tiếp thị,
xúc tiến thương mại, xây dựng chiến lược về sản phẩm trong từng giai ñoạn
nhất ñịnh. Tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tham dự các kỳ hội
chợ trong và ngoài nước nhằm quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường.
Hình thành các tuyến du lịch danh lam thắng cảnh gắn với tham quan các làng
nghề truyền thống ñể thu hút du khách. ðẩy mạnh hợp tác về du lịch với
Thành phố Hà Nội và các ñịa phương khác có tiềm năng trong khu vực ñể:
khai thác, quảng bá sản phẩm; ñào tạo nguồn nhân lực, thu hút ñầu tư. Tiếp
tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch gắn với mạng lưới du lịch của khu
vực và toàn quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………105
Phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường hợp tác,
liên kết tạo thành mạng lưới kinh doanh thương mại có hiệu quả. Làm tốt
công tác quản lý thị trường, chống hàng giả và hoạt ñộng ñầu cơ trái phép.
ðẩy mạnh các hoạt ñộng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có thế mạnh và
có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh. Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các
hội chợ có uy tín trong nước và quốc tế. Thí ñiểm chuyển ñổi mô hình quản lý
chợ trên ñịa bàn tỉnh từ ban quản lý, tổ quản lý sang doanh nghiệp kinh doanh
khai thác chợ theo Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP.
Ưu tiên phát triển các dự án về thương mại, dịch vụ, du lịch của quốc
gia, quốc tế, các dự án lớn, các dự án có tổng mức ñầu tư cao, thu hút nhiều
lao ñộng. Tổng kết và từng bước nhân rộng các mô hình công nghiệp và
dịch vụ gắn với trung tâm ñô thị mới trên ñịa bàn ñó là các cụm kinh tế kỹ
thuật và thương mại của các tiểu vùng nằm trong qui hoạch chung của mỗi
ñịa phương ñược hình thành trên cơ sở kết hợp sản xuất nông sản hàng hoá và
công nghệ chế biến với các hoạt ñông dịch vụ phục vụ sản xuất và ñời sống.
(5) Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch tổng thể cho các KCN, cụm công nghiệp, vùng kinh tế trọng
ñiểm, vùng sản xuất hàng hoá tập trung, làng nghề truyền thống, khu dân cư
ñô thị và các hệ thống quy hoạch chi tiết khác. Công bố công khai rộng rãi
các quy hoạch này từ ñó xây dựng kế hoạch sử dụng lao ñộng ñến các khu
dân cư nằm trong các quy hoạch và các cơ sở ñào tạo nghề ñể người lao ñộng
và chính quyền ñịa phương, các cơ sở ñào tạo nghề có các giải pháp giải
quyết việc làm, ñào tạo nghề chuẩn bị nguồn nhân lực ñủ ñiều kiện vào làm
việc trong các KCN. ðể khi nhà nước thu hồi ñất người lao ñộng không bị
hẫng hụt, bị ñộng trong sinh hoạt và tìm việc làm mới.
(6) Nâng cao trình ñộ cho người lao ñộng có ñất bị thu hồi phù hợp với yêu
cầu phát triển mới của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………106
Lao ñộng nông nghiệp nước ta nói chung, người nông dân có ñất bị thu
hồi nói riêng có trình ñộ văn hoá kém, trình ñộ khoa học kỹ thuật, năng lực
quản lý kém, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp rất hạn chế. Do
ñó, khi ñược thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp không ñáp ứng
ñược yêu cầu, dẫn ñến tình trạng hoặc không ñược thu nhận, hoặc tự bỏ
doanh nghiệp, hoặc bị thải hồi sau một thời gian làm việc. Chính vì vậy ñể
nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng cần:
- ðào tạo và bồi dưỡng nhân lực: Nâng cao trình ñộ nguồn nhân lực là
yếu tố quan trọng sống còn phát triển các ngành nghề. Do ñó, phải có biện
pháp thường xuyên nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ
thuật và lực lượng lao ñộng; ñào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác quản lý, kỹ thuật, quản trị doanh nghiệp và lực lượng lao ñộng,
bằng cách ñầu tư nâng cao chất lượng dạy nghề: Tranh thủ sự trợ giúp của
Nhà nước với tự hy vọng mọi nguồn lực, tập trung ñầu tư, mua sắm thiết bị
dạy nghề hợp lý theo hướng ñồng bộ hoá, hiện ñại hoá trang thiết bị gắn với
thực tiễn. Chú trọng việc ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ ñội ngũ giáo
viên và ñội ngũ cán bộ quản lý, ñảm bảo 100% ñội ngũ giáo viên ñạt chuẩn và
trên chuẩn về mặt trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp,
phương tiện dạy học mới, ñổi mới phương thức hoạt ñộng của các cơ sở dạy
nghề nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong dạy nghề.
- Tư vấn ñể người lao ñộng có ñược sự lựa chọn các ngành nghề ñào tạo từ
ñó có ñược nghề nghiệp mà mình yêu thích, vì thế sẽ có ñiều kiện rèn luyện ý
thức kỷ luật và tác phong công nghiệp cho người lao ñộng. Muốn vậy, cần
khảo sát nắm nhu cầu nguồn lao ñộng của các thị trường. Trên cơ sở ñó, cần
nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục và ñào tạo, kể từ giáo dục phổ thông
ñến ñào tạo nghề, thực hiện ñổi mới nội dung, chương trình ñào tạo ñáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xuất khẩu lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………107
(7) Phát triển hệ thống các trường ñào tạo nghề
Qui hoạch phát triển mạng lưới dạy nghề theo hướng xã hội hoá theo
hướng của Nghị ñinh 73/Nð- CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hoá các loại hình hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoa, thể thao và Nghị ñịnh 53/2006/Nð-CP của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ứng dụng dịch vụ ngoài công
lập.
Phát triển hệ thống ñào tạo của Trung ương trên ñịa bàn: nâng cấp
trường dạy nghề lên trung cấp nghề, cao ñẳng nghể và nâng cấp Trường Cao
ñẳng công nghiệp Sao ðỏ (Chí Linh) lên ðại học, ñào tạo ña cấp, ña ngành
tạo nguồn lao ñộng chất lượng cao, phấn ñấu có trên 30% học sinh là người
Hải Dương theo học.
Xã hội hoá, ña dạng hoá các loại hình ñào tạo cơ sở ñào tạo nghề, bao
gồm:
Thành lập mới từ 2-3 trường trung cấp nghề trực thuộc doanh nghiệp
quốc doanh: ñào tạo trình ñộ trung cấp nghề trở xuống, ưu tiên dạy các nghề
mà các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển. Thành lập 5 trung
tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp, có quy mô ñào tạo trên 150- 250 học
sinh/năm. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề với mục tiêu
vừa lao ñộng cho nhu cầu phát triển doanh nghiệp mình vừa cung ứng lao
ñộng có tay nghề cho các doanh nghiệp khác.
Phát triển các nâng cao chất lượng các trung tâm giới thiệu việc làm:
Nâng cấp trung tâm giới thiệu việc làm Hải Dương thành trung tâm giới thiệu
việc làm vùng trọng ñiểm khu vực phía Bắc; ngoài chức năng giới thiệu việc
làm, cung cấp thông tin về học nghề- người tìm việc- việc tìm người cho các
cơ sở ñào tạo nghề và các doanh nghiệp, hàng năm ñầu tư nâng cao quy mô
dạy nghề lên 3.000 – 5.000 học sinh, trình ñộ sơ cấp nghề. ðầu tư, nâng cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………108
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm Hội Nông dân tỉnh và 03 Trung
tâm giới thiệu việc làm các hội, ñoàn thể; ngoài chức năng giới thiệu việc làm
còn tham gia dạy nghề, quy mô ñào tạo từ 1.000- 1.500 học sinh/trung
tâm/năm, trình ñộ sơ cấp nghề.
Gắn kết công tác ñào tạo nghề với giải quyết việc làm phục vụ các
KCN. ðẩy mạnh xúc tiến ñầu tư các dự án công nghiệp vào các KCN, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho các dự án sớm ñi vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích các cơ sở ñào tạo, dạy nghề thực hiện ñào tạo, dạy nghề
theo “ñơn ñặt hàng”, ñào tạo có ñịa chỉ ñầu ra, ñào tạo theo cơ cấu nghề thực
tế cần thiết trên ñịa bàn của các doanh nghiệp trong các KCN. Tăng cường
phối hợp giữa các ngành trong việc xúc tiến thu hút các dự án ñầu tư, có kế
hoạch dạy nghề gắn với tạo việc làm trong các KCN cho lao ñộng trước khi
chuyển giao ñất. Sở Lao ñộng thương binh và Xã hội phối hợp với các trường
dạy nghề trong tỉnh mở các lớp ñào tạo nghề ngắn hạn phục vụ cho các doanh
nghiệp, công ty nào có nhu cầu cần tuyển lao ñộng, nhu cầu giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao ñộng. Khuyến khích các doanh nghiệp mở các lớp dạy
nghề cho số lao ñộng ñược tuyển ngay tại doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng
máy móc thiết bị và giáo viên dạy nghề của doanh nghiệp.
Có chính sách dạy nghề, truyền nghề gắn với giải quyết việc làm cho
lao ñộng sau khi giao ñất không có khả năng vào làm việc trong các KCN
Tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề và Giới thiệu việc làm. Căn
cứ theo trình ñộ chuẩn của Nhà nước và các cấp ñào tạo, yêu cầu các cơ sở tổ
chức ñiều tra, khảo sát nắm chắc về tình hình lao ñộng. Căn cứ Pháp luật Lao
ñộng và các chính sách, chế ñộ của Nhà nước có kế hoạch Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện của các cơ sở dạy nghề, của các doanh nghiệp ñảm bảo chính
sách ñối với người lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………109
(8) Hỗ trợ người dân tìm kiếm thông tin về việc làm và dạy nghề cho họ
Ban quản lý các KCN, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp có dự án ñầu tư ñể nắm ñược kế hoạch sử dụng
lao ñộng. Thông báo công khai về số lượng lao ñộng cần tuyển, ngành nghề,
thời gian dự kiến tuyển- ngăn chặn kịp thời nạn môi giới thu tiền của người
lao ñộng.
Cung cấp các dịch vụ việc làm miễn phí cho người lao ñộng ñến tìm việc
làm gồm: Tư vấn lựa chon việc làm, nơi làm việc; tư vấn chọn nghề học, hình
thức, nơi học nghề; tư vấn lập dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc
làm; tư vấn Pháp luật liên quan ñến việc làm, giới thiệu việc làm, bố trí việc
làm, các dịch vụ khác về việc làm khi ñược yêu cầu.
Các trường, các trung tâm dạy nghề thông báo công khai kế hoạch
tuyển sinh hàng năm, cơ cấu, ngành nghề ñào tạo ñể người lao ñộng lựa chọn
nghề học phù hợp. ðồng thời liên hệ với các doanh nghiệp ñể dạy nghề cho
người lao ñộng theo ñịa chỉ tiếp nhận kể cả trong và ngoài tỉnh.
Phát triển mô hình tư vấn và thông tin lao ñộng, nghề nghiệp và việc
làm tại các khu vực ngoại thành. Phát triển các tổ chức dịch vụ việc làm gia
ñình, các ñội dịch vụ lao ñộng phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội.
Ngân sách ñịa phương hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện làm việc cho
các trung tâm dịch vụ việc làm và các vệ tinh ở tuyến huyện ñể ñủ năng lực
dạy nghề cho người lao ñộng.
(9) Hoàn thiện các chính sách vĩ mô trong ñền bù giải phóng mặt bằng
- Chính sách ñền bù ñất nông nghiệp: Chính sách ñền bù ñất nông
nghiệp ở một số ñịa phương còn có nhiều hạn chế ñó gây bất ổn ñịnh ñối với
người dân ñiều ñó ñược thể hiện ở hình thức ñền bù của nhà nước. Do mức
ñền bù thiệt hại ñất ñai và tài sản trên ñất còn quá thấp nên người dân gặp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………110
nhiều khó khăn trong việc tạo nghề và việc làm mới. Qua ñiều tra cho thấy,
mức ñền bù mà người dân nhận ñược trung bình cho 1 sào (360m2) chỉ từ 9,3
ñến cao nhất là 14,0 triệu ñồng (trong ñó ñã có khoản hỗ trợ tìm việc làm cho
lao ñộng nông nghiệpaxbij mất ñất). Với tổng số tiền nhận ñược từ ñền bù ñất
nông nghiệp không ñủ ñể ổn ñịnh cuộc sống và chuyển ñổi ngành nghề sản
xuất. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách ñền bù khi thu
hồi ñất nông nghiệp của nông dân cần phải quán triệt một số quan ñiểm như:
Xây dựng và hoàn thiện chính sách ñền bù ñất nông nghiệp theo cơ
chế thị trường có sự ñịnh hướng của xã hội chủ nghĩa. Phải ñảm bảo quyền lợi
thoả ñáng và công bằng cho những người bị thu hồi ñất. Từ ñó ñể họ tự
nguyện chấp hành quá trình giải phóng mặt bằng. Khi ñã ñảm bảo quyền lợi
thoả ñáng và công bằng cho những người bị thu hồi ñất, nhà nước sẽ kiên
quyết cưỡng chế những phần tử chây ì, cố tình không chấp thuận giải phóng
mặt bằng. Sự công bằng trong chính sách ñền bù phải ñược xem xét trong mối
quan hệ giữa những người mất ñất, người không mất ñất, người phải di
chuyển, người không phải di chuyển và ñược xem xét trong trạng thái ñộng
chứ không phải trong trạng thái tĩnh. Trong thực tế, khi Nhà nước thu hồi ñất,
ñền ñù ñất xong ñể xây dựng công trình công cộng hoặc giao cho các doanh
nghiệp thì ñất ñó trở thành phi nông nghiệp có giá trị kinh tế cao mặc dù chưa
phải ñầu tư quá nhiều, tuy nhiên Nhà nước chỉ ñền bù thiệt hại về ñất và tài
sản trên ñất cho người bị thu hồi theo giá ñất nông nghiệp. Như vậy, người bị
thu hồi sẽ chịu thiệt hại vô hình so với những nhà ñầu tư và những người
không bị thu hồi ñất xin dùng ñất ñó vào mục ñích khác.
Việc xây dựng và thực hiện chính sách ñền bù phải hướng tới quá trình
chuyển nông dân thành thị dân. Do quá trình ñô thị hoá tất yếu sẽ biến ña số
nông dân trong khu vực ñô thị hoá thành thị dân. Vì vậy, mức giá ñền bù phải
ñảm bảo cho người nông dân có thể chuyển ñổi ñược nghể từ hoạt ñộng nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………111
nghiệp sang hoạt ñộng phi nông nghiệp. Do ñó, mức hỗ trợ chuyển nghề ñược
tính trên một ñơn vị diện tích là không ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra. Mặc
khác, quá trình ñô thị hoá diễn ra, các khu ñô thị ñược hình thành, giao thông
ñược nâng cấp mở rộng thì giá trị ñất cũng ñược nâng lên, ñiều này sẽ gây ra
sự bất công bằng ñối với người bị thu hồi ñất, di chuyển và người không bị
thu hồi ñất, ở lại, do giá ñền bù trước thời ñiểm ñó thấp hơn rất nhiều so với
giá trị ñất sau khi ñược quy hoạch.
Xuất phát từ những quan ñiểm trên, Nhà nước cần hoàn thiện một số
chính sách ñền bù và sau ñền bù như sau:
- Cần phải xem xét, ñánh giá lại phương thức tính giá ñền bù trên một
ñơn vị diện tích sao cho phù hợp với thực tế.
- Không nên ban hành bảng giá “cứng” mà lấy giá thị trường hợp lý
làm giá ñền bù cho từng khu vực, từng dự án.
- Giá ñền bù ñất nông nghiệp ở khu vực ñô thị hoá cần tính theo giá
thực tế khi dự án bắt ñầu khởi ñộng tại khu vực ñó.
- Mức hỗ trợ chuyển nghề cần phải dựa trên căn cứ số lao ñộng bị mất
việc làm tính trên mỗi ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi và chi phí
thực tế hợp lý ñể tạo một việc làm mới trong các ngành phi nông nghiệp.
- Hỗ trợ ñào tạo chuyển nghề, hướng nghiệp tạo việc làm mới ñối với
các hộ dân bị thu hồi ñất nông nghiệp.
- Các dự án ñầu tư trong ñiều kiện cho phép cần ưu tiên tuyển dụng lao
ñộng từ nơi sử dụng ñất.
- Ưu tiên hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng ñối với các làng xã bị thu hồi
hầu hết ñất canh tác.
- Bố trí vốn cần thiết ñể thu hồi diện tích ñất của các ñơn vị, cá nhân sử
dụng sai mục ñích, kém hiệu quả, vi phạm luật ñất ñai.
- Giải quyết khiếu nại kịp thời, ñồng thời sử lý kiên quyết các trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………112
hợp có tính vi phạm luật trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng. Khi thực hiện phải ñảm bảo công bằng, công khai, dân chủ, phối
hợp thống nhất giữa thành phố và các phường xã, kết hợp chặt chẽ các biện
pháp vận ñộng, thuyết phục kinh tế, hành chính và pháp luật.
- Nhanh chóng hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất cho nông dân, cụ thể là cấp sổ ñỏ và khuyến khích nông dân tự
chuyển ñổi giảm thiểu tình trạng ruộng ñất manh mún, thiếu tập trung.
- Cần phải cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi tưới tiêu nước cho phần
diện tích ñất còn lại sau khi bị thu hồi. Tránh tình trạng như hiện nay một số
diện tích ở khu vực thành phố Hải Dương mùa mưa thì ngập úng mùa hanh
thì không có nước tưới cho cây trồng.
- Có chính sách tạo vốn cho lao ñộng có vai trò to lớn tuy việc thúc ñẩy
giải quyết việc làm ở nông thôn. Tạo ñiều kiện thuận lợi và giải quyết nhanh
chóng khi nông dân có nhu cầu vay vốn ñầu tư sản xuất, mở rộng quy mô
trang trại, kinh tế hộ gia ñình.
- Miễn giảm thuế cho các trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm dạy
nghề, khuyến nông và các cơ sở dạy nghề tư nhân là cơ sở vệ tinh của các hệ
thống chương trình giải quyết việc làm; Giảm thuế ñất ñối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh ñang sử dụng nhiều lao ñộng và khả năng mở rộng ñể thu hút
nhiều lao ñộng phi nông nghiệp ở nông thôn và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ñào
tạo nghề cho lao ñộng nông thôn Hải Dương.
- Có chính sách ñào tạo và dạy nghề cho lao ñộng nông thôn mất ñất:
hỗ trợ hệ thống ñào tạo kỹ thuật, tay nghề cho thanh niên nông thôn với hình
thức ñào tạo tại chỗ, ñào tạo các trung tâm dạy nghề, dạy kèm và tự trang trải.
(10) ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng sang các nước
Tuyên truyền rộng rãi thường xuyên các thông tin về xuất khẩu lao
ñộng ñể mọi người dân nắm ñược chủ trương chính sách của ðảng và Nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………113
nước, quyền lợi và nghĩa vụ của người khi tham gia xuất khẩu lao ñộng.
Trên cơ sở dự báo về thị trường lao ñộng, ngành nghề, ñiều kiện làm
việc, các trường, các trung tâm tổ chức dạy nghề cho những người ñể ñiều
kiện, có nhu cầu ñi xuất khẩu lao ñộng tạo nguồn cung cấp cho các doanh
nghiệp.
Tỉnh hỗ trợ một phần học phí cho người học nghề, học tập giáo dục
ñịnh hướng ñể ñi xuất khẩu lao ñộng.
Ban chỉ ñạo xuất khẩu lao ñộng tỉnh phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp xuất khẩu lao ñộng ñể tuyên truyền, giúp ñỡ người có nguyện vọng
xuất khẩu lao ñộng, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước ưu tiên sử
dụng lao ñộng sau khi ñi xuất khẩu hoàn thành nhiệm vụ về nước.
Phát triển chương trình xuất khẩu lao ñộng, tập trung và thị trường ðài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc; tổ chức di dân các vùng kinh tế mới; tổ chức có
hiệu quả chương trình dự án nhỏ vay vốn quỹ việc làm quốc gia, chương trình
xoá ñói giảm nghèo và các chương trình liên tịch về việc làm giữa ngành Lao
ñộng – Thương binh và xã hội và các ðoàn thể.
Xuất khẩu trực tiếp do các công ty cung ứng lao ñộng ngoài nước của
tỉnh qua Bộ, ngành của trung ương, qua các doanh nghiệp có giấy phép xuất
khẩu lao ñộng.
Khai thác thị trường lao ñộng ở trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, TP
Hồ Chí Minh và các khu vực công nghiệp lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………114
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Việc làm là vấn ñề mà Chính phủ và toàn xã hội càng quan tâm. Vì vậy
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam giai ñoạn 2006-2010 ñó ñược
thông qua tại ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng nêu từ “giải
quyết việc làm là yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy nhân lực, ổn ñịnh và phát
triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội, ñáp ứng nguyện vọng chính ñáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân”
Phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông
nghiệp bàn giao ñất khu cho các KCN ñang là một trong những vấn ñề xã hội
bức xúc và nhạy cảm nhất hiện nay, liên quan ñến cuộc sống của nhiều người
và là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp phần ổn ñịnh kinh tế, chính
trị và phát triển xã hội.
Ở Hải Dương trong những năm gần ñây quá trình phát triển các KCN
diễn ra khá mạnh. Thời gian qua, diện tích ñất nông nghiệp của tỉnh ñã không
ngừng bị thu hẹp gây ra những tác ñộng không nhỏ ñến sản xuất, lao ñộng,
việc làm và ñời sống của các hộ nông dân có ñất bị thu hồi. Qua thời gian
nghiên cứu ñề tài chúng tôi ñi ñến một số kết luận sau.
- Về cơ cấu sản xuất, việc làm: Trước khi bàn giao ñất nghề chủ yếu
của các hộ gia ñình là ngành sản xuất nông nghiệp, ở nhóm hộ I ñã giảm ñi là
16,2% so với lúc chưa bàn giao ñất. Ở nhóm hộ II giảm ñi 14,6% và nhóm hộ
III do không bàn giao ñất nhưng diện tích sản xuất ngành nông nghiệp vẫn
giảm ñi do chuyển một phần diện tích ñất chuyển sang ngành khác là 3,7%.
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ và ngành nghề khác ñược mở rộng hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………115
trước số lao ñộng tham gia vào ngành này ñã tăng lên chiếm tỷ trọng 23,87%
so với trước khi thu hồi ñất là 11,62%, số lao ñộng ñi làm việc nơi khác cũng
tăng lên chiếm 13,5% và trước khi thu hồi là 8,9%.
- Về thu nhập: Sau khi bị thu hồi ñất thu nhập bình quân trong tất cả
các nhóm hộ ñiều tra ñều tăng lên. Ở nhóm hộ I tăng từ chỗ bình quân một
hộ trước thu hồi ñất là 22,2 triệu ñồng nay là 41,16 triệu ñồng tăng gần 19
triệu ñồng so với trước, nhóm hộ II tăng gần 17,2 triệu ñồng so với trước,
nhóm hộ III tăng 12,23 triệu ñồng so với trước.
* Nguyên nhân:
- Có chế tuyển lao ñộng vào KCN còn có những bất cập với thực tiễn.
- Nhiều doanh nghiệp ñang trong giai ñoạn bắt ñầu ñi vào hoạt ñộng
hoặc xây dựng.
- Doanh nghiệp không muốn nhận lao ñộng không có tay nghề hoặc tay
nghề không phù hợp với công việc.
- Các hộ còn gặp khó khăn trong việc chuyển ñổi nghề mới.
5.2 Kiến nghị
Chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang làm ngành nghề khác, tạo mở
thêm việc làm và việc làm mới, nhanh chóng ổn ñịnh việc làm và ñời sống
cho người lao ñộng là vấn ñề bức xúc cần ñược quan tâm hàng ñầu ñối với
các ñịa bàn nông thôn có ñất bị thu hồi. Xuất phát từ những vấn ñề còn tồn tại
trong quá trình chuyển ñổi ñất sang xây dựng các KCN ở ñịa phương, chúng
tôi mạnh dạn ñưa ra một số kiến nghị như sau:
1. ðối với Nhà nước
Giao cho các cơ quan có chức năng cùng với các viện nghiên cứu xây
dựng sớm chiến lược, quy hoạch kế hoạch sử dụng nguồn lực ñất ñai và chiến
lược ñào tạo lao ñộng cho các cùng quy hoạch trước khi thu hồi ñất từ nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………116
cho ñến năm 2010, 2020 tương ñối rõ ràng và có cơ sở khoa học. Chấm dứt
tình trạng việc sử dụng tuỳ tiện và thiết kế quy hoạch cũng như một số ñịa
phương rơi vào tình trạng quy hoạch treo.
Nhà nước có thể xây dựng quỹ ñào tạo nghề cho những người có ñất bị
thu hồi. Có thể trích một phần cho thuê ñất ñể hình thành quỹ nàyvà nó dùng
vào việc hỗ trợ cho người dân bị thu hồi trong việc ñào tạo nghề.
Cần hoàn thiện một số chín sách về kinh tế như chính sách khuyến
khích phát triển các loại hình kinh tế thu hút nhiều lao ñộng; chính sách ñối
với các dự án ñầu tư thu hút nhiều lao ñộng tại chỗ; chính sách khuyến khích
người lao ñộng học tập ñể thích nghi với thị trường lao ñộng.
2. ðối với doanh nghiệp trong các KCN
Cần quan tâm hơn ñối với lao ñộng của nhưng hộ bị thu hồi ñất nói
riêng và lao ñộng của ñịap hương nói chung. Cần thực hiện nghiêm túc những
yêu cầu của ñịa phương sau khi ñã thu hồi ñất. Bê cạnh ñó cũng cần quan tâm
tới công trình phúc lợi, tu bổ và sử dụng có hiêu jquả những công trình phúc
lợi ñó.
3. ðối với chính quyền ñịa phương
Tuyên truyền giáo dục mọi người thay ñổi cơ bản nhận htức về lao
ñộng việc làm, giải quyết việc làm cho lao ñộng nói chung và cho lao ñộng
sau bàn giao ñất nói riêng phải ñược coi là chương trình hàng ñộng của các
cấp uỷ ðảng, các cấp chính quyền, sự ủng hộ tích cực của các tầng lớp nhân
dân, các ñoàn thể và bản thân người lao ñộng.
Tăng cường các hoạt ñộng tư vấn dịch vụ hướng nghiệp và dạy nghề.
Hỗ trợ phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trên ñịa bàn, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ và dịch vụ nông thôn. Thúc ñẩy quá
trình tích tụ ñất nông nghiệp và hình thành các trang trại ñể nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp và thu hút ñược ngày càng nhiều số lao ñộng làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………117
công ăn lương trên ñịa bàn.
Tăng cường ñầu tư vốn tín dụng trong nông thôn ñi kèm với tư vấn về
chuyển ñổi ngành nghề, tư vấn giúp nông dân lựa chọn, chuyển ñổi ngành
nghề cho phù hợp. ðưa thêm những ngành nghề thủ công hoặc khôi phục
những ngành truyền thống ñã có trên ñịa bàn huyện nhằm giải quyết việc làm
cho lao ñộng trong ñộ tuổi hoặc quá tuổi lao ñộng nhằm nâng cao thu nhập
cho người nông dân.
4. ðối với các hộ gia ñình
Chấp hành tốt các chính sách của ðảng và Nhà nước, chuyển ñổi
phương hướng sản xuất kinh doanh phải trong khuôn khổ pháp luật.
Trước hết cần tự tìm ra hướng ñi mới, năng ñộng, sáng tạo học hỏi kinh
nghiệm của những hộ nông dân khác nhằm phát huy hết khả năng vốn có ñể
vươn lên làm giàu chính ñáng. Mạnh dạn ñầu tư cho phát triển sản xuất, cho
con em ñi học nghề, học văn hoá nhằm tạo nền móng sau này có một nghề
trong tay; tìm kiếm một số nghề ñã phát triển ở ñịa phương mà hộ chưa thử
nghiệm, sử dụng ñồng vốn có hiệu quả./.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T¹p chÝ céng s¶n Sè ph¸t hµnh 61 -2004 Ph¸t hµnh ®Òu kú vµo 10 vµ 25
hµng th¸ng.
2. NguyÔn V¨n ¸ng, Lª Du Phong, Hoµng V¨n Hoa (2002), ¶nh h−ëng cña ®«
thÞ ho¸ ®Õn n«ng th«n ngo¹i thµnh Hµ Néi, NXB ChÝnh trÞ Quèc gia, Hµ
Néi.
3. NguyÔn Thanh B×nh (8/2005), D¹y nghÒ g¾n víi gi¶i quyÕt viÖc lµm cho
thanh niªn n«ng th«n,
4. NguyÔn QuyÕt ChiÕn, “Mét sè biÖn ph¸p ®µo t¹o lùc l−îng c«ng nh©n cho
c¸c khu c«ng nghiÖp”, T¹p chÝ Ph¸t triÓn kinh tÕ sè 23.
5. TrÇn V¨n Chö, TrÇn Ngäc Hiªn (1998), §« thÞ ho¸ vµ chÝnh s¸ch ph¸t triÓn
®« thÞ trong c«ng nghiÖp ho¸ - hiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam, NXB ChÝnh trÞ
Quèc gia, Hµ Néi.
6. TH. Dương, (19/6/2006), “Giải quyết việc làm - chuyện không dễ”, Báo
kinh tế ñô thị.
7. PGS. PTS Phạm V©n ð×nh & TS. ðỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông
nghiệp, NXB nông nghiệp.
8. Lª §¨ng Gi¶ng (1998), VÊn ®Ò di chuyÓn lao ®éng tõ c¸c vïng n«ng th«n
vµ thµnh phè, TT nghiªn cøu lao ®éng - Bé luËt lao ®éng TB - XH, NXB
ChÝnh tri Quèc gia, Hµ Néi.
9. Khi n«ng d©n kh«ng cã ruéng (23/10/2004), Theo tiªu ®iÓm VTV1,
10. Ph¹m V¨n Kh«i (2002), “¶nh h−ëng cña qu¸ tr×nh ®« thÞ ho¸ ®Õn n«ng
nghiÖp-n«ng th«n §«ng Anh Hµ Néi”, T¹p chÝ kinh tÕ vµ ph¸t triÓn
2002.
11. Vò Kim Ngäc, B¶o vÖ m«i tr−êng trong qua tr×nh ®« thÞ ho¸ ë §ång
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………119
Th¸p,
12. Nh÷ng thö th¸ch, thiªn nhiªn ®a d¹ng nh−ng ®Çy th¸ch thøc,
icle&artid=41.
13. Lª Du Phong (2005) Thùc tr¹ng thu nhËp, ®êi sèng, viÖc lµm cña ng−êi cã
®Êt bÞ thu håi ®Ó x©y dùng c¸c khu c«ng nghiÖp, khu ®« ThÞ , x©y dùng
kÕt cÊu h¹ tÇng kinh tÕ xc héi, vµ nhu cÇu céng ®ång vµ lîi Ých quèc gia (
®Ò tµi cÊp nhµ n−íc tr−êng ®¹i ho¹c kinh tÕ quèc d©n)”.
14. Chu TiÕn Quang (2001), ViÖc lµm ë n«ng th«n - thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p,
NXB N«ng nghiÖp, Hµ Néi.
15. NguyÔn Duy Quý (1998), §« thÞ ho¸ trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖp ho¸ kinh
nghiÖm cña NhËt B¶n vµ mét sè n−íc kh¸c, NXB Khoa häc xc héi, Hµ Néi.
16. SÏ ph¶i t¹o viÖc lµm cho 500 ngh×n n«ng d©n mÊt ®Êt (20/05/2003),
17. B.T.S (03/08/2004), H×nh ¶nh vÒ ®« thÞ ViÖt Nam, Theo b¸o Hµ Néi míi,
18. T×m viÖc cho n«ng d©n mÊt ®Êt (18/05/2005), Hµ Néi míi,
=050517145851
19. TËp trung søc gi¶i quyÕt viÖc lµm vµ xo¸ ®ãi gi¶m nghÌo,
20. Thùc tr¹ng lao ®éng - viÖc lµm ë ViÖt Nam (1999), NXB Thèng kª, Hµ Néi.
21. Thùc tr¹ng lao ®éng - viÖc lµm ë ViÖt Nam (2000), NXB Thèng kª, Hµ Néi.
22. Thùc tr¹ng lao ®éng - viÖc lµm ë ViÖt Nam (2001), NXB Thèng kª, Hµ Néi.
23. Bé luËt d©n sù n¨m 1995, nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ Quèc gia, Hµ Néi
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2553.pdf