MỤC LỤC
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ .......................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... 2 U
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .. 4
1.1 Tổng quan về Internet .......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Internet ............
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1886 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........................................................... 4
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet ...................................... 4
1.1.3 Ứng dụng của Internet.................................................................. 5
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử................................................. 5
1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử ............................................... 7
1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử .................................................... 8
1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử ................................................ 10
1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới................ 11
CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 13
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 13
2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:................................................................ 13
2.1.1 Hạ tầng Internet:......................................................................... 13
2.1.2 Công nghệ thông tin ................................................................... 15
2.2 Pháp lý: .............................................................................................. 16
2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ........... 19
2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử ... 19
2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp ........................ 20
2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong doanh
nghiệp .................................................................................................. 24
2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử .................. 26
2.4 Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử:........................................ 33
2.4.1 Trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán ...................... 33
2.4.2 Dịch vụ thanh toán điện tử ......................................................... 34
2.5 Những thách thức chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại
điện tử tại Việt Nam đến năm 2010......................................................... 37
CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 39
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 .......................................... 39
3.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử tới 2010............................. 39
3.2 Định hướng phát triển thương mại điện tử đến năm 2010 ................ 39
3.4 Giải pháp phát triển TMĐT ở Việt Nam đến năm 2010 ................... 45
3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền về TMĐT ............ 45
3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử .................... 47
3.4.3 Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử giữa các doanh
nghiệp lớn ............................................................................................ 49
3.4.4 Đẩy nhanh việc tạo lập môi trường pháp lý ............................... 49
3.4.5 Các cơ quan chính phủ phải nhanh chóng cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ TMĐT và chủ động, tích cực tham gia thương mại điện tử ..... 51
3.4.6. Đầu tư cho thương mại điện tử ................................................. 53
3.4.7 Về hạ tầng kỹ thuật và viễn thông.............................................. 53
3.4.8 Giải pháp cho doanh nghiệp....................................................... 54
3.4.9 Thanh toán điện tử ..................................................................... 55
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân ............................... 14
Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003................. 18
Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh
doanh........................................................................................................ 19
Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh doanh
.................................................................................................................. 20
Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp........................... 23
Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ.................. 26
Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử ............... 28
Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp ............... 29
Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm .... 30
Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp .................................................. 31
Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các DN nói chung ................ 21
Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các DN có trang web ............... 22
Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm 23
Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp ..................... 25
Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập .................................. 27
Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ
.................................................................................................................. 28
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ
- TMĐT : (Electronic Commerce) Thương mại điện tử
- CNTT : Công nghệ thông tin
- B2B : (Business to Business) Giao dịch giữa công ty với công ty
B2C - : (Business to Consumer) Giao dịch giữa công ty với người tiêu
dùng
- C2C : (Consumer to Consumer) Giao dịch giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng
- ISP : (Internet Service Provider) Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet
- IXP : (Internet Exchange Provider) Nhà cung cấp dịch vụ kết nối
Internet
- TCP/IP : (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) Giao thức
kiểm soát truyền tin giữa các máy tính trên Internet
- ISDN : (Intergrated Services Digital Network) Mạng số các dịch vụ tích
hợp
- Leased line : Thuê bao Internet với địa chỉ IP tĩnh
- VSAT : (Very Small Aperture Terminal) Hệ thống truyền thông qua vệ
tinh
- WiFi : (Wireless Fidelity) Công nghệ kết nối không dây
- GPRS : (General Packet Radio Service) Tiêu chuẩn truyền thông vô
tuyến
- PKI : (Public Key Infrastructure) Công nghệ hạ tầng khóa công khai
- FOSS : (Free and Open Source Software) Phần mềm nguồn mở và
miễn phí
- LAN : (Local Area Network) Mạng cục bộ
- WAN : (Wide Area Network) Mạng diện rộng
- UNCTAD : (United Nations Conference on Trade and Development)
Hội nghị Mậu dịch và Phát triển Liên hiệp quốc
UNCITRAL: - (United Nations Commission on International Trade
Law) Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời vào những năm đầu thập niên 90, Internet được xem như một
thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế kỷ 20. Các
ứng dụng của Internet ngày càng rộng rãi, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, trở thành nền tảng cho thương mại điện tử phát triển.
Từ năm 2000 đến nay, thương mại điện tử thế giới đã tăng trưởng với
tốc độ đáng kinh ngạc 70%/năm. Năm 2004, tổng doanh số thương mại
điện tử toàn cầu vượt quá 5.000 tỷ USD. Hiện nay, Mỹ là nước đứng đầu
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khu vực, Singapore và Thái Lan
là 2 quốc gia phát triển thương mại điện tử từ trước 1997 (thời điểm nước
ta chính thức mở cổng Internet). Hiện nay 100% doanh nghiệp Singapore
và khoảng 80% doanh nghiệp Thái Lan đã tham gia thương mại điện tử.
Cho tới năm 2005 thương mại điện tử đã hình thành ở Việt Nam và đã
bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh
nghiệp. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường lối chung mở đường cho
thương mại điện tử phát triển. Một số hoạt động nghiên cứu và triển khai
đã được các cơ quan nhà nước cũng như các doanh nghiệp tiến hành. Tuy
nhiên môi trường pháp lý cho thương mại điện tử chưa hình thành, nguồn
nhân lực còn rất thiếu và yếu, hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử
chưa thuận lợi.
Ngoài ra theo bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại
điện tử năm 2005 của EIU, với 3.06 điểm, Việt Nam vẫn đứng hàng thứ
15 trong khu vực, không thay đổi so với năm 2004, nhưng đứng hàng 61
trên thế giới, tụt 1 bậc so với năm 2004.
Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài:
“Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm
2010”
Mục đích nghiên cứu:
2
Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về Internet và thương mại điện tử,
nghiên cứu, phân tích thương mại điện tử trên thế giới và xu hướng phát
triển.
Tổng kết, đánh giá sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam
đến năm 2005.
Định hướng và đề xuất giải pháp để phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam đến năm 2010
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các công ty trên thế giới và Việt Nam có ứng dụng thương mại điện
tử.
Hầu hết các thông tin trong chương 1, 2 là trích dẫn từ những nguồn
tin khác nhau thông qua hệ thống Internet.
Chương 3 của luận văn là kết quả của việc học hỏi những kiến thức
hoạt động thương mại điện tử trên Internet ở nước ngoài, kết hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam và đề nghị một số giải pháp cho việc phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp lịch sử: nghiên cứu cách triển khai thương mại
điện tử ở các nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm ứng dụng cho các
công ty trong nước.
Sử dụng phương pháp mô tả: thu thập các nguồn dữ liệu trên Internet,
tiến hành phân tích, sắp xếp có hệ thống, khái quát về các vấn đề mang
tính mới ở Việt Nam.
Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Internet và thương mại điện tử
- Chương 2: Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
trong thời gian qua
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam đến năm 2010
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về Internet
.1 Khái niệm Internet 1.1
xin Có khá nhiều định nghĩa về Internet, trình bày một số khái niệm
như sau:
- Internet là một ma trận các mạng máy tính liên kết với nhau trên toàn
cầu nhằm mục đích trao đổi thông tin với nhau.
- Internet còn gọi là Net: Tập hợp các máy tính được kết nối với nhau
nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin”
- Internet là một hệ thống các mạng thông tin máy tính được liên kết
với nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/IP thông qua hệ
thống kênh viễn thông.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet
Sự kiện Liên Xô phóng thành công tên lửa Sputnik năm 1957 được
xem như nguyên nhân gián tiếp của sự xuất hiện Internet. Bởi vì, một
phần sau sự kiện này, Bộ Quốc Phòng Mỹ đã tài trợ cho một nhóm sinh
viên từ nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia
chương trình nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết quả
nghiên cứu là sự ra đời của mạng ARPA (The Advanced Research
Project Agency – tên của tổ chức tài trợ chi phí nghiên cứu cho chương
trình này). Sau đó, mạng này được các trường Đại học cùng nhau phát
triển để trở thành một mạng chung cho các trường Đại học, gọi là
ARPAnet – ông tổ của Internet ngày nay. Ban đầu, mạng này được các
trường Đại học sử dụng, sau đó Quân đội cũng bắt đầu tận dụng, và cuối
cùng Chính phủ Mỹ quyết định mở rộng việc sử dụng mạng cho mục đích
thương mại và cộng đồng.
Đến năm 1990, Tim Berners-Lee (người Anh) phát minh ra WWW
(World Wide Web - Mạng toàn cầu) và các phương thức truyền thông
4
làm cơ sở cho WWW. Nhờ vào WWW, kho tàng tri thức của nhân loại đã
được đưa lên mạng để chia xẻ cho mọi người trên khắp thế giới, việc kinh
doanh cũng trở nên thuận tiện hơn khi mà khoảng cách vật lý đã bị
WWW thu hẹp lại, ví dụ ta có thể ngồi ở nhà và thoải mái duyệt qua hiệu
sách với hàng trăm nghìn quyển của Amazon và đọc tóm tắt của các
quyển mà ta quan tâm v.v… Và nhờ vào WWW, ngày nay các doanh
nghiệp có thể trưng bày sản phẩm, đưa thông tin về mình lên mạng cho
các đối tượng khách hàng ở các nước trên thế giới xem một cách vô cùng
thuận tiện và hiệu quả về mặt chi phí.
1.1.3 Ứng dụng của Internet
Duyệt web, tìm kiếm thông tin, thăm các bảo tàng, trường học, cập
nhật tin tức, truy cập các thư viện, đọc các tác phẩm văn học, tải phần
mềm tiện ích, giải trí, nghe nhạc, xem phim, chơi game, email, hội thảo,
tán gẫu, mua sắm, v.v...
Ngoài ra, Internet đang ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, là môi trường lý tưởng cho sự
xuất hiện một hình thức kinh doanh mới, đó là thương mại điện tử
(Electronic Commerce, E-Commerce)
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử
1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thương mại điện tử nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu
về Thương mại điện tử của UNCITRAL: Thuật ngữ Thương mại cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi
quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các
quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy
thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
5
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể
thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các
lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. thương mại điện tử gồm
nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp
thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. thương mại
điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng
tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ
như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới
(ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là
các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao
đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng
thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương
mại được thực hiện thông qua mạng Internet. thương mại điện tử được
nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web
trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói
6
rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình
cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông
qua mạng Internet.
Khái niệm về thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
của Liên Hợp quốc đưa ra là: thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ
là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền
thông như Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa
hẹp thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được
thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện
điện tử khác như điện thoại, fax, telex...
1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có
một số điểm khác biệt cơ bản sau:
• Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện
trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
• Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của
ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng
lưới thông tin chính là thị trường
7
1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử
Đối với doanh nghiệp )
Thương mại điện tử nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại
truyền thống trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam
hiện nay chưa có đơn vị kinh doanh nào hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các
hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên mạng Internet:
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí
cực thấp: chỉ với vài chục đô-la Mỹ mỗi tháng, doanh nghiệp đã có thể
đưa thông tin quảng cáo đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên
thế giới. Đây là điều mà chỉ có thương mại điện tử làm được. Thử so sánh
với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng
cáo doanh nghiệp phải trả ít nhất 50 đô-la Mỹ, còn nếu có một trang web
của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7
ngày mỗi tuần, và lượng độc giả là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên
thế giới. Chi phí cho trang web mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 5 đô-
la Mỹ chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí
quảng cáo (liệt kê địa chỉ web trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện
tử).
• Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với thương mại điện tử, doanh
nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho
đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, tạo điều kiện cho
khách hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Nói tóm lại, thương
mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng
khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng
bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờ đợi thông tin trong vài ngày. Hơn
nữa, ngày nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất
quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng. Nếu không xử lý yêu cầu
thông tin của đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ không
8
kiên nhẫn chờ, trong khi đó có biết bao đối thủ cạnh tranh đang săn đón
họ.
• Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của
doanh nghiệp giờ đây đã không còn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời
gian làm việc. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong
thành phố, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Viêt Nam hoặc các
nước khác. Không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với mình mà tích cực
và chủ động đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, chắc chắn rằng số lượng
khách hàng sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến doanh thu nhảy vọt. Đó là điều
mà doanh nghiệp nào cũng mơ ước. Tuy nhiên, chất lượng và giá cả sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt, nếu không, thương mại điện
tử cũng không giúp gì được cho doanh nghiệp.
• Giảm chi phí hoạt động: với thương mại điện tử, doanh nghiệp không
phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân
viên phục vụ, cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa... Chỉ cần
khoảng 10 triệu đồng xây dựng một trang web bán hàng qua mạng, sau
đó chi phí vận hành trang web mỗi tháng không quá một triệu đồng. Nếu
trang web của doanh nghiệp chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue
và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu làm hàng
xuất khẩu, doanh nghiệp có thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua
mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho những chuyến đích thân “xuất
ngoại”.
• Lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho
sự sáng tạo, nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay
nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Và một khi tất
cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng thương mại điện tử, thì phần thắng
sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.
9
Đối với cá nhân hay cộng đồng: )
Thương mại điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân như:
• Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì
thương mại điện tử buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh bằng chất
lượng, giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi)
• Truy cập nguồn thông tin, kiến thức phong phú, bổ ích
• Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến – như những người bạn
“ảo” sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ
Đối với quốc gia )
Thương mại điện tử sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế
quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch
vụ) để giúp Việt Nam nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, sớm sánh vai
cùng các nước trong khu vực.
1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử
- Cơ sở hạ tầng: Đây là thách thức lớn nhất đối với một nước kém
phát triển, cũng là thách thức đối với các nước phát triển khi muốn
chuyển giao công nghệ hoặc muốn làm ăn với các nước kém phát triển.
- An toàn:
• Đối với cá nhân: Khi những thông tin cá nhân như số thẻ tín dụng,
tên tuổi, địa chỉ, v.v... được gửi đi qua Internet, tin tặc có thể đánh cắp
chúng ngay trên đường đi bất cứ lúc nào.
• Trong giao dịch: Trong giao dịch thương mại điện tử, người mua và
người bán hoàn toàn không biết gì về nhau, dẫn đến gian lận thương mại
hoàn toàn có thể xảy ra.
• Thẻ tín dụng chùa: Đây là một vấn nạn nhức nhối hiện nay, nhưng
vẫn chưa có cách giải quyết triệt để. Khi hacker sử dụng số thẻ tín dụng
của một người nào đó mua hàng, nạn nhân sẽ mất tiền trong tài khoản.
Nếu may mắn không mất tiền, nghĩa là người mua thu hồi lại được tiền,
người bán sẽ là người chịu thiệt thòi, vì một mặt họ bị mất hàng, mặt
10
khác họ phải hoàn lại tiền cho ngân hàng cộng với tốn một khoản phí
chuyển tiền thường là 4%.
- Pháp lý: Việc áp dụng nền pháp lý thông thường sang thương mại
điện tử gặp khó khăn về nhận thức, kỹ thuật, niềm tin và đạo đức.
- Thư rác: Trong nghiã thông thường, thư rác được dùng để chỉ các
loại thư có nội dung quảng cáo hay các loại hàng miễn phí cho để dùng
thử, loại hàng thường thấy nhất là các loại phần mềm trên các CD được
gửi tới nhiều địa chỉ gia đình hay cơ sở thương mại. Khái niệm "rác" đến
từ ý nghiã là những lá thư này thường bị loại bỏ hơn là có được sự lưu
tâm của ngưòi nhận
Năm 2003, trên thế giới có khoảng 50% e-mail là thư rác. Báo cáo của
Hội thảo Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc cho thấy thiệt hại
do thư rác gây ra khoảng 20,5 tỷ USD
1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới
- Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn
thế giới.
Tuy nhiên, sự khác biệt trong ứng dụng thương mại điện tử giữa các
nước phát triển và đang phát triển rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn
90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu. Gần đây một số
nền kinh tế ở châu Á như Hàn quốc hay Đài loan đã vươn lên vị trí cao
trong bảng xếp hạng ứng dụng thương mại điện tử toàn cầu.
- Về nhận thức
Thương mại điện tử đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các
doanh nghiệp và hầu hết người dân tại các nước phát triển và đang dần
dần trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp của các nước đang phát
triển. Doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ các cơ hội của thương mại
điện tử và quan tâm tới việc xây dựng các mô hình kinh doanh thương
mại điện tử, đưa thương mại điện tử thành một phần không thể tách rời
của chiến lược phát triển doanh nghiệp.
11
- Về nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
Mức độ phổ cập công nghệ thông tin (CNTT) đang tăng nhanh, nhiều
trường đại học đã có chương trình đào tạo chuyên ngành về thương mại
điện tử. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, đã chú
trọng tới việc đào tạo cán bộ về thương mại điện tử. Hoạt động quảng
cáo, bán hàng và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thông qua mạng
Internet đã trở thành một hoạt động không thể tách rời khỏi thành công
của nhiều doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
- Về xây dựng chính sách và môi trường pháp lý cho thương mại
điện tử
Có sự chênh nhau khá rõ rệt trong việc xây dựng chính sách và môi
trường pháp lý cho thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang
phát triển. Các nước đang phát triển hiện còn ở giai đoạn xây dựng chiến
lược CNTT quốc gia, chủ yếu quan tâm các vấn đề về hạ tầng CNTT cơ
bản, phát triển nguồn nhân lực, bản địa hóa ứng dụng thương mại điện
tử, xây dựng chuẩn và bước đầu xây dựng khung pháp lý cho thương mại
điện tử. Trong khi đó các nước phát triển đã hình thành chiến lược phát
triển thương mại điện tử từ thập kỷ trước và cơ bản đã xây dựng được
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử.
- Về hạ tầng CNTT và truyền thông
Phần lớn các nước phát triển đã xây dựng được hạ tầng tiên tiến về
CNTT và truyền thông với tỷ lệ cao các máy tính được nối mạng LAN,
WAN và Internet tốc độ cao. Hơn thế nữa, các nước phát triển, đặc biệt là
Hoa Kỳ, tiếp tục thống lĩnh công nghệ phần mềm. Trong những năm gần
đây song song với sự mở cửa khá nhanh thị trường viễn thông, hạ tầng
CNTT và truyền thông của các nước đang phát triển đạt được nhiều tiến
bộ, số người sử dụng Internet tăng nhanh, tuy nhiên về tổng thể thì
khoảng cách về hạ tầng CNTT và truyền thông giữa hai nhóm nước này
còn cách nhau rất xa.
- Về bối cảnh kinh tế xã hội
thương mại điện tử phát triển thuận lợi nhất ở những nước mà xã hội
mang tính mở, các quan hệ kinh doanh dựa trên chữ tín, nhà nước đã
cung cấp những dịch vụ công cần thiết liên quan tới thương mại và đóng
vai trò chất xúc tác cho thương mại điện tử, cộng đồng doanh nghiệp
năng động và đã có kinh nghiệm ứng dụng CNTT. Ngoài ra, quan hệ đối
tác chiến lược trên cơ sở hợp tác thường xuyên và chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp đã trở thành tập quán kinh doanh trong xã hội và văn hoá
tiêu dùng của người dân và văn hoá doanh nghiệp đã được hình thành với
những tiền đề vững chắc.
12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA
2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:
2.1.1 Hạ tầng Internet:
- Tổng số trang web của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã đạt tới con
số 17.500 vào cuối năm 2004.
- Thuê bao Internet đạt trên 2 triệu, số IP đã cấp là 0,45 triệu, và
35.000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng.
- Kết nối quốc tế thông qua 6 hướng với tổng dung lượng tăng từ 1038
Mbps vào tháng 12/2003 lên 1892 Mbps vào tháng 12/2004. Đối với kết
nối trong nước, từ năm 2003 các doanh nghiệp IXP đã thực hiện kết nối
đồng cấp thông qua Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC).
- Có 6 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP) là VNPT, Viettel, FPT, SPT, ETC và Hanoi Telecom. Có 15 doanh
nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trong đó có 7
doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng là VNPT, FPT, SPT,
Netnam, Viettel, OCI và Hanoi Telecom.
- Theo VNNIC, cuối năm 2004 tổng số thuê bao Internet đạt khoảng
trên 2 triệu và số IP đã cấp là 0,45 triệu, thuê bao chủ yếu là dial-up. Dịch
vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung cấp từ năm 1997 với nhiều
loại hình như ISDN, Leased Line, VSAT nhưng số khách hàng vẫn
không nhiều và chủ yếu là doanh nghiệp do nguyên nhân chính là giá
cước cao. Từ giữa năm 2003 khi VNPT đã cung cấp dịch vụ ADSL tới
nay đã có thêm 3 nhà cung cấp dịch vụ này cho khách hàng là FPT,
Viettel và SPT, hiện có khoảng 35000 thuê bao truy nhập Internet sử
dụng băng thông rộng. Các loại hình dịch vụ truy nhập Internet mới như
WiFi và GPRS cũng bắt đầu phát triển.
13
- Số người sử dụng Internet đạt khoảng 6,2 triệu, mật độ người sử
dụng Internet đạt khoảng 7,4%. Nếu so với số người sử dụng Internet vào
cuối năm 2003 là 3,2 triệu người thì có thể thấy trong năm 2004 số người
sử dụng đã tăng gần gấp đôi.
Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân
Năm 2001 2002 2003 2004
Việt Nam 124 184 430 740
Trung Quốc 257 460 632 -
Thái Lan 577 776 965 -
Các nước phát triển - 4474 4495 -
Các nước đang phát triển - 429 501 -
(Nguồn: VNNIC và Tổ chức viễn thông quốc tế - ITU)
Cùng với số thuê bao và số người sử dụng Internet, số tên miền
Internet phản ánh mức độ phổ cập Internet và hơn thế là mức độ ứng
dụng Internet trong các hoạt động kinh tế, xã hội.
- Theo VNNIC, số tên miền Việt Nam đã tăng từ 2300 vào tháng
12/2002 lên 5510 vào tháng 12/2003 và 9037 vào tháng 12/2004. Như
vậy tốc độ tăng trưởng tên miền .vn năm 2004 khoảng 64%.
- Tuy nhiên sự tăng trưởng này chưa phản ánh sự tăng trưởng ch._.ung
của số tên miền và số trang web của các doanh nghiệp Việt Nam vì chưa
tính tới các tên miền quốc tế. Căn cứ trên số tên miền .vn, thông tin về tên
miền quốc tế tại ý kiến của các nhà chuyên
môn tại một số công ty cung cấp dịch vụ web hosting, v.v... có thể ước
tính tổng số doanh nghiệp có trang web vào cuối năm 2004 khoảng
17.500.
(Hầu hết doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh tiến
hành trao đổi thông tin và các giao dịch qua email, truy cập vào các trang
web và thiết lập trang web của mình. Các trang web là nơi tiến hành hầu
14
2.1.2 Công nghệ thông tin
- Theo Báo cáo Toàn cảnh CNTT Việt Nam năm 2004 (7/2004) của
Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, tốc độ tăng trưởng thị trường
CNTT Việt Nam năm 2003 là 28.8% và đạt 515 triệu USD, bao gồm 410
triệu USD phần cứng và 105 triệu USD phần mềm và dịch vụ, xuất khẩu
được 730 triệu USD, bao gồm 700 triệu USD phần cứng và 30 triệu USD
phần mềm. Số máy tính tiêu thụ trên thị trường lên tới 1 triệu chiếc với
máy tính có thương hiệu chiếm khoảng 20%. Số nhân lực làm phần mềm
tăng 150%, năng suất làm phần mềm đạt tới 10000 USD/người/năm.
- Theo TS. Nguyễn Minh Dân, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ Bộ
Bưu chính viễn thông (Bài trình bày tại Khóa đào tạo “Nâng cao năng lực
hoạch định và thực thi chính sách phát luật cho thương mại điện tử” do
Bộ Thương mại phối hợp với Dự án Canada về hỗ trợ thực thi chính sách
(PIAP) tổ chức tại Hà Nội ngày 4-7 tháng 4/2005), tổng giá trị các mặt
hàng điện tử, CNTT tiêu thụ trong năm 2004 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 38,5%
so với năm 2003, trong đó nhóm sản phẩm CNTT và điện thoại di động
chiếm tỷ trọng 45,6%, tương đương 592,8 triệu USD. Tổng giá trị xuất
khẩu linh kiện điện tử, máy tính trong năm 2004 đạt hơn 1 tỷ USD, tăng
khoảng 60% so với năm 2003. Công nghiệp phần mềm đạt doanh thu 150
triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt trên 30 triệu USD.
- Từ những con số trên, có thể ước tính sơ bộ giá trị thị trường CNTT
Việt Nam 2004 đạt mức 713 triệu USD, bao gồm 593 triệu USD phần
cứng và 120 triệu USD phần mềm và dịch vụ, tăng 38,4% so với năm
2003.
- Việc ứng dụng và phát triển CNTT đạt được một số tiến bộ đáng
khích lệ nhưng có thể thấy về tổng thể không đạt được các mục tiêu lớn
mà một loạt đường lối, chính sách và giải pháp đã đề ra, đặc biệt là về các
15
2.2 Pháp lý:
) Môi trường pháp lý chưa phù hợp
- Trước đây, UNCTAD đã chỉ ra trong giai đoạn đầu của thương mại
điện tử tại các nước đang phát triển thì hạ tầng viễn thông và Internet yếu
kém là nguyên nhân chủ yếu cản trở việc ứng dụng thương mại điện tử,
nhưng sau đó môi trường pháp lý không thích hợp lại trở thành lực cản
lớn nhất đối với sự phát triển của thương mại điện tử.
- Trong năm 2004 các cơ quan nhà nước đã tích cực xây dựng nhiều
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm nhanh chóng tạo ra môi
trường pháp lý thuận lợi, đồng bộ và phù hợp với các quy định quốc tế.
Đó là Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội với dự
thảo Luật Giao dịch điện tử, Bộ Thương mại với dự thảo Luật Thương
mại sửa đổi, Bộ Tư pháp với dự thảo Bộ Luật Dân sự sửa đổi, Bộ Bưu
chính Viễn thông với dự thảo Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực điện tử, v.v... và mặc dù các cơ quan nhà nước này đã cố gắng rất
lớn nhưng chưa có văn bản pháp quy nào được ban hành và đi vào cuộc
sống.
- Không những không ban hành được các văn bản pháp quy mới mở
đường cho thương mại điện tử phát triển, đặc biệt là văn bản thừa nhận
giá trị pháp lý của giao dịch điện tử, năm 2004 còn chứng kiến sự chấm
dứt xây dựng Pháp lệnh thương mại điện tử làm thất vọng nhiều doanh
nghiệp muốn đầu tư mạnh vào thương mại điện tử.
- Năm 2004 cũng cho thấy sự chậm tiếp thu ý kiến của một số cơ quan
ban hành chính sách đối với những quy định không phù hợp với cuộc
sống được ban hành từ những năm trước. Hai trường hợp điển hình là
Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT về quản lý trang web có hiệu lực từ
năm 2002 và Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT về quản lý tên miền có
hiệu lực từ năm 2003.
16
) Luật Giao dịch điện tử
- Đầu năm 2004, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc hội khởi động Dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Tới
cuối năm 2004, Ban Soạn thảo đã hoàn thành Dự thảo.
- Nếu kế hoạch xây dựng Luật GDĐT được thực hiện tốt thì cuối năm
2005 Quốc hội sẽ thông qua Luật này. Đây được coi là thời điểm lịch sử
của các giao dịch điện tử tại Việt Nam, bao gồm các giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thương mại. Luật GDĐT sẽ thừa nhận giá trị pháp lý của
các thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử được sử dụng trong các quan hệ
dân sự, thương mại và hành chính; đồng thời cụ thể hoá các quy định áp
dụng cho hợp đồng điện tử và các giao dịch điện tử của khối cơ quan nhà
nước. Tổ chức, cá nhân sẽ yên tâm khi tiến hành các giao dịch điện tử,
vừa giảm các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian xử lý và vẫn có thể
yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi của mình một khi có tranh chấp xẩy ra
) Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử
- Đây là văn bản rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn, bảo mật
cho các giao dịch điện tử (trong đó có thương mại điện tử). Văn bản này
hiện do Bộ Bưu chính Viễn thông chủ trì xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho việc phát triển thị trường dịch vụ chứng thực điện tử qua việc thừa
nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử.
- Mặc dù Việt Nam chưa chính thức có quy định pháp lý về việc cung
cấp dịch vụ chữ ký số và chứng thực điện tử nhưng một số công ty đã
năng động trong việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công nghệ này.
) Thanh toán điện tử
- Thanh toán điện tử tại Việt Nam đang trong giai đoạn thử nghiệm
ứng dụng, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới với Dự án "Hiện đại hoá
ngân hàng và các hệ thống thanh toán", được khởi động từ tháng 5/1994,
bắt đầu thực hiện từ năm 1997 và hoàn thành giai đoạn I vào cuối năm
17
) Sở hữu trí tuệ
- Tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm ở Việt Nam vẫn ở mức cao
và chưa có sự tiến bộ đáng kể nào so với năm 2003. Theo báo cáo năm
2003 và 2004 của Liên minh Phần mềm Doanh nghiệp (BSA) và IDC,
năm 2002 tỷ lệ vi phạm bản quyền của Việt Nam là 94% - đứng đầu
trong danh sách các nước có tỷ lệ cao nhất, năm 2003 Việt Nam cùng
Trung Quốc có tỷ lệ vi phạm là 92% và tiếp tục đứng đầu danh sách trên.
Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003
China 92%
Vietnam 92%
Ukraine 91% (Nguồn: First Annual BSA and IDC
Global Software - Piracy Study
07/2004)
Indonesia 88%
Russia 87%
Zimbabwe 87%
Algeria 84%
Nigeria 84%
...
) An ninh mạng
- Ngày 29/1/2004, Bộ Công an đã ra Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA
về việc ban hành Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam.Quyết định 71
thể hiện quan điểm thắt chặt quản lý nhà nước đối với các loại hình dịch
18
2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử
- Hiện có khoảng 65% số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở Việt
Nam tập trung tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh (Theo số liệu của Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch Đầu
tư, tháng 2/2005), và ba thành phố này hiện chiếm hơn 90% dung lượng
kết nối Internet của toàn quốc (Báo cáo hiện trạng ứng dụng CNTT tại
Việt Nam và các vấn đề có liên quan đến Luật Giao dịch diện tử - Ủy
ban Khoa học công nghệ và môi trường của Quốc hội)
- Theo khảo sát của bộ thương mại về tình hình ứng dụng thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp trên ba địa bàn này, kết quả xử lý thông
tin từ 530 phiếu hợp lệ thu về như sau:
- Mẫu phiếu thứ nhất với 500 phiếu phát ra nhằm thu thập thông tin về
tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử trong các doanh nghiệp
nói chung. Đối tượng điều tra được chọn theo phương thức lấy mẫu,
thuộc nhiều quy mô và loại hình doanh nghiệp khác nhau, hoạt động
trong những lĩnh vực kinh doanh khá đa dạng từ cơ khí, xây dựng, nông
lâm thủy sản cho đến công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Kết quả thu được 303
phiếu từ các doanh nghiệp được phân bổ theo ngành nghề kinh doanh như
sau.
Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh
doanh
Ngành
SX
19
kinh
doanh
Cơ khí
XD
Nông
lâm
thủy
sản
Điện tử
viễn
thông
Công
nghiệp
nhẹ
Thủ
công
mỹ
nghệ
Dịch vụ Khác
Tỷ lệ
doanh
nghiệp
R R R R R R R R R R R R R15,51% 6,93% 17,82% 19,14% 6,93% 48,51% 22,77%
- Mẫu phiếu thứ hai với 300 phiếu phát ra tập trung điều tra những
doanh nghiệp đã thiết lập trang web nhằm quảng bá, xúc tiến bán hàng và
hỗ trợ giao dịch mua bán ở các mức độ khác nhau. Các doanh nghiệp
được chọn làm đối tượng khảo sát phải là những đơn vị đã có hoặc đang
trong quá trình xây dựng trang web.
Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh
doanh
Với sự phân bổ khá đa dạng về quy mô và ngành nghề kinh doanh, hai
nhóm đối tượng điều tra nêu trên sẽ phản ánh một bức tranh mang tính
đại diện cho tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử của các
doanh nghiệp tại ba thành phố.
2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
2.3.2.1 Kết nối Internet
- Kết quả khảo sát 303 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ nhất cho thấy
một tỉ lệ khá cao đã có những đầu tư bước đầu về ứng dụng CNTT, với
82,9% doanh nghiệp được hỏi có kết nối Internet và 25,32% đã thiết lập
trang web.
- Xét thực tế các công ty được điều tra đều tập trung ở những thành
phố lớn, nơi hạ tầng CNTT và viễn thông phát triển hơn những địa
phương, có thể ước tính tỉ lệ kết nối Internet của doanh nghiệp trên toàn
Ngành
SX
kinh
doanh
Cơ khí
XD
Nông
lâm
thủy
sản
Điện tử
viễn
thông
Công
nghiệp
nhẹ
Thủ
công
mỹ
nghệ
Dịch
vụ
Khác
Tỷ lệ
doanh
nghiệp
7,39% 2,17% 16,09% 14,78% 11,30% 34,78% 42,17%
20
- Đây là một bước tiến lớn về trình độ tiếp cận CNTT của doanh
nghiệp trong năm 2003-2004 so với năm 2002, khi chỉ khoảng 30%
doanh nghiệp được kết nối Internet và không đến 10% doanh nghiệp có
trang web riêng giới thiệu về dịch vụ và các hoạt động của doanh nghiệp
mình (Báo cáo hiện trạng ứng dụng CNTT tại Việt Nam và các vấn đề có
liên quan đến Luật Giao dịch điện tử - Tiến sỹ Mai Anh, thành viên Ban
soạn thảo Dự án Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội).
Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các doanh nghiệp nói
chung
- Nhìn vào tỷ lệ các hình thức truy cập Internet của hơn 500 doanh
nghiệp được điều tra (300 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ nhất và hơn 200
doanh nghiệp thuộc nhóm thứ hai), có thể giải thích một trong những yếu
tố đưa đến sự tăng trưởng nhanh chóng về tỷ lệ kết nối Internet trong
năm 2003-2004 là sự ra đời của dịch vụ ADSL. 53,93% các doanh nghiệp
có kết nối Internet trong nhóm doanh nghiệp điều tra tổng quan cho biết
họ truy cập Internet bằng ADSL, và tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp có
21
Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các doanh nghiệp có trang
web
- Ngoài ra, việc giảm giá 12 loại cước viễn thông và Internet từ ngày
1/4/2003 với mức giảm bình quân từ 10% đến 40% cũng là yếu tố khích
lệ các doanh nghiệp dành một phần chi phí hoạt động thường niên để đầu
tư cho kết nối viễn thông, một tiền đề quan trọng của việc ứng dụng phát
triển CNTT và thương mại điện tử trong tương lai.
2.3.2.2 Cơ cấu đầu tư CNTT
- Kết quả điều tra tổng quan tình hình ứng dụng CNTT trong các
doanh nghiệp cho thấy tỷ trọng chi CNTT trên tổng chi phí hoạt động
thường niên vẫn còn rất thấp. 63,19% các công ty được khảo sát chi dưới
5% cho việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, và chỉ khoảng 6,59% số công ty cho biết đang
dành trên 15% chi phí hoạt động thường niên để đầu tư cho CNTT, bao
gồm cả chi phí viễn thông, đầu tư phần mềm, bảo dưỡng hệ thống, và đào
tạo ứng dụng CNTT.
22
Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng
năm
- Phân tích sâu hơn tình hình đầu tư ứng dụng CNTT trong các doanh
nghiệp được khảo sát, có thể thấy cơ cấu đầu tư hiện vẫn còn mất cân đối,
với tỷ trọng đầu tư bình quân cho phần cứng là 61,6% trong khi phần
mềm chỉ chiếm 29,2% và đào tạo chiếm 12,3% tổng đầu tư CNTT của
doanh nghiệp
Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp
Khoản mục đầu tư Tỷ trọng bình quân Tổi thiểu Tối đa
Phần cứng 61,6% 35% 100%
Phần mềm 29,2% 4% 55%
Đào tạo 12,3% 0% 40%
- Mặc dù mức đầu tư 29,2% dành cho phần mềm đã cho thấy một tiến
bộ đáng kể so với tỷ lệ 21% của năm 2003, đây vẫn là tỷ lệ tương đối
thấp nếu so với mức bình quân của thế giới trong năm 2003 là 49%.
Hiện tượng này phản ánh một thực tế:
- Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng đúng mức đến đầu
tư phần mềm và đào tạo kỹ năng cho người lao động, mặc dù đây là
những yếu tố quyết định hiệu quả đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CNTT nói
chung cũng như ứng dụng CNTT nói riêng trong từng doanh nghiệp.
23
- Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam rất cao, các phần mềm
thường được cung cấp từ những nguồn không chính thống nên chi phí
thấp.
2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong
doanh nghiệp
- Tỷ lệ 12,3% đầu tư CNTT dành cho đào tạo mới chỉ nói lên phần nào
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ứng dụng CNTT và thương mại điện
tử trong doanh nghiệp, bởi đây là con số tính bình quân cho tất cả các đơn
vị tham gia khảo sát. Trong thực tế, tỷ lệ phân bổ chi phí đào tạo giữa các
doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn, phản ánh sự phát triển không
đồng đều trong nhận thức của doanh nghiệp đối với vấn đề này. 28,4%
doanh nghiệp được hỏi, chiếm hơn 1/4 nhóm đối tượng khảo sát, không
có bất cứ hình thức đào tạo CNTT nào cho đội ngũ nhân viên của mình.
Với những doanh nghiệp bắt đầu có nhận thức về tầm quan trọng của
nguồn nhân lực CNTT, việc đào tạo cũng chưa mang tính chuyên nghiệp
hoặc đi vào quy củ. Hơn 40% đơn vị được hỏi cho biết hình thức đào tạo
kỹ năng CNTT duy nhất cho người lao động là đào tạo tại chỗ. Chỉ một
tỷ lệ rất ít doanh nghiệp kết hợp được một cách bài bản các hình thức đào
tạo khác nhau như mở khoá huấn luyện, gửi nhân viên đi học, và đào tạo
theo công việc.
- Trình độ CNTT của người lao động trong các doanh nghiệp còn
tương đối sơ đẳng. Tỷ lệ nhân viên biết sử dụng máy tính trong hơn 300
đơn vị được khảo sát bình quân là 51%, mục đích sử dụng máy tính
thường chỉ dừng ở mức soạn thảo văn bản, chỉ có 64% đơn vị cho biết đã
bước đầu ứng dụng CNTT vào phục vụ một số hoạt động tác nghiệp như
tài chính kế toán, quản lý cán bộ… Mức độ nhận thức và triển khai đào
tạo như trên chưa thể đáp ứng được nhu cầu nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT trong doanh nghiệp. Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy một
mối tương quan khá rõ rệt giữa tỷ lệ nhân viên biết sử dụng máy tính với
hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp. Những đơn vị không triển khai bất
24
Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp
Ngoài hoạt động đào tạo, việc bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT
cũng là một chỉ tiêu phản ánh mức độ nhận thức và trình độ tổ chức triển
khai ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy
32,9% công ty bước đầu đã có cán bộ chuyên trách về CNTT, một tỷ lệ
hợp lý trong tương quan 25,3% doanh nghiệp có trang web và 82,9%
doanh nghiệp được kết nối Internet. Tuy nhiên, để tạo động lực tăng
trưởng mạnh về số lượng trang web trong những năm tới, đồng thời đưa
việc ứng dụng thương mại điện tử đi vào chiều sâu và đem lại hiệu quả
thực tế cho doanh nghiệp, thì lực lượng nhân sự nòng cốt đóng một vai
trò thiết yếu. Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT phải
vượt trên tỷ lệ doanh nghiệp có trang web một khoảng cách đủ xa để tạo
ra được lực đẩy cần thiết. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên quan tâm lựa
chọn mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức hợp lý cho việc tham gia
thương mại điện tử. Hiện nay, mới có 16,5% doanh nghiệp đã xác định
hoặc đang bắt tay vào triển khai dự án phát triển ứng dụng thương mại
điện tử cho đơn vị mình.
25
2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử
Tình hình chung: )
Trong số 230 doanh nghiệp có trang web được khảo sát, những doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất ra hàng hóa chiếm tỷ lệ 20%, còn lại chủ yếu là
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Phân bổ ngành nghề của những
doanh nghiệp sản xuất cũng khá tập trung, với hai phần ba số doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực dệt may và thủ công mỹ nghệ, một phần ba trong
lĩnh vực nông lâm thủy sản hoặc cơ khí điện máy. Con số này phản ánh
một hiện tượng thực tế là các doanh nghiệp dịch vụ, không kể quy mô,
đang trở thành lực lượng năng động nhất triển khai ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ
Nhóm sản phẩm dịch vụ Tỷ lệ trang web
Hàng hóa tổng hợp 5,65%
Điện tử viễn thông 15,65%
Tiêu dùng 11,74%
Thủ công mỹ nghệ 12,61%
Dệt may giày dép 16,09%
Sách, đĩa nhạc 3,91%
Dịch vụ du lịch 10,00%
Dịch vụ tài chính 6,96%
Luật, tư vấn 9,57%
Khác 38,26%
- Có một điểm đáng lưu ý là trong số những trang web này, riêng các
trang web thành lập từ năm 2003 trở lại đây đã chiếm đến 35,68%. Sự nở
rộ về số lượng trang web trong một thời gian ngắn cho thấy nhận thức và
ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp đã có những bước tiến
dài trong hai năm qua, đồng thời là kết quả của việc cải thiện chất lượng
dịch vụ Internet và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử tại
Việt Nam kể từ khi ADSL ra đời.
26
Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập
- Nhìn vào cơ cấu trang web phân theo tên miền Việt Nam và tên miền
quốc tế của các doanh nghiệp được khảo sát, có thể nhận thấy tỷ lệ trang
web tên miền Việt Nam đang có xu hướng giảm đi. Trong số các trang
web thành lập từ năm 2003 đến nay, chỉ có 32,76% đăng ký tên miền .vn,
giảm hơn 1/4 so với tỷ lệ 45,9% của những trang web thành lập trước
năm 2003. Các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết mặc dù trang web
tên miền .vn có độ an toàn cao hơn (không phải chịu khả năng tên miền
bị hacker chiếm dụng), nhưng thủ tục đăng ký rất phức tạp và tốn thời
gian. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp lo ngại tên miền Việt Nam dễ bị phát
hiện và kiểm soát trong trường hợp Bộ Văn hóa Thông tin muốn xiết chặt
quy định về quản lý cấp phép trang web. Do đó, xu thế phổ biến hiện nay
là doanh nghiệp sẽ chọn mua tên miền quốc tế và các công ty cung cấp
dịch vụ thiết kế web cũng thường tư vấn cho khách hàng của mình đăng
ký một tên miền .com hoặc .net.
27
Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng
thời kỳ
Tính năng thương mại điện tử của trang web )
- Tính năng thương mại điện tử của các trang web doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện vẫn còn ở mức tương đối sơ khai. Kết quả điều tra 230 công ty
đã xây dựng trang web cho thấy, đa phần những trang web này mới chỉ
dừng ở mức giới thiệu công ty và sản phẩm dịch vụ (92,17%). Khoảng
trên 40% trang web đã tiến thêm một bước là có cung cấp thông tin về giá
cả sản phẩm và cho phép liên hệ đặt hàng. Tuy nhiên, số trang web cho
phép thanh toán trực tuyến (bằng thẻ tín dụng hoặc chuyển khoản) chỉ
chiếm hơn 10%, phần lớn trong số này là các siêu thị trực tuyến và trang
web dịch vụ (du lịch, ngân hàng, dịch vụ tin học và viễn thông)
Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử
Sản phẩm Giá cả Đặt hàng
Thanh toán
trực tuyến
Dịch vụ
khách hàng
92,17% 47,83% 40,43% 10,47% 47,83%
28
Lựa chọn mô hình kinh doanh thương mại điện tử )
- 73,91% doanh nghiệp được hỏi cho biết đối tượng họ hướng tới khi
thiết lập trang web là các công ty và tổ chức, còn những doanh nghiệp
chú trọng tới đối tượng là đại chúng chiếm một tỷ lệ thấp hơn: 56,09%.
Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới là thương mại điện tử
B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C trong lựa chọn chiến lược kinh
doanh thương mại điện tử của doanh nghiệp.
- Đa số doanh nghiệp khi xây dựng trang web đã có ý thức quảng bá
trang web của mình bằng nhiều hình thức. 52,61% đơn vị được hỏi cho
biết có đăng ký trang web với một công cụ tìm kiếm trực tuyến, như
Yahoo!, Google hay danh bạ trang web do một tổ chức trong nước đứng
ra tập hợp. Trên 50% doanh nghiệp có quảng cáo trang web qua các
phương tiện thông tin đại chúng và trao đổi link với những trang web
khác, tuy nhiên vẫn còn khoảng gần 20% doanh nghiệp chưa áp dụng
biện pháp nào để quảng bá trang web
Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp
Phương tiện
đại chúng
Liên kết
trang web
Quà tặng
Không quảng
cáo
50,43% 53,04% 21,34% 16,52%
Hiệu quả đầu tư thương mại điện tử )
- Kết quả khảo sát nhóm doanh nghiệp có trang web, là những doanh
nghiệp đã bắt đầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở các mức độ
khác nhau, cho thấy tỷ trọng đầu tư CNTT có sự phân tán khá lớn, với
38,1% đơn vị được hỏi cho biết hàng năm dành dưới 5% tổng chi phí
hoạt động cho ứng dụng CNTT, 39,3% chi từ 5 đến 15%, và 22,6% chi
trên 15% cho lĩnh vực này.
- Do ứng dụng CNTT đòi hỏi một số hạ tầng kỹ thuật nhất định với chi
phí tối thiểu được cố định không kể quy mô doanh nghiệp, đầu tư CNTT
sẽ chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí hoạt động của các doanh
29
Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm
Quy mô doanh nghiệp
Tỷ trọng
chi CNTT
Từ 30 nv
trở xuống
30–50
nv
50-100
nv
100-300
nv
Trên
300 nv
Tính
chung
Dưới 5% 30,36% 33,33% 50,00% 37,50% 45,24% 38,10%
Từ 5% -
15%
42,86% 33,33% 25,00% 46,88% 38,10% 39,29%
Trên 15% 26,79% 33,33% 25,00% 15,63% 16,67% 22,62%
- Mặc dù tỷ trọng đầu tư cho CNTT và thương mại điện tử như vậy là
tương đối cao, nhưng hiệu quả thực tế do đầu tư này mang lại vẫn được
doanh nghiệp đánh giá khá dè dặt. 58,87% các doanh nghiệp cho rằng
ứng dụng thương mại điện tử đóng góp dưới 5% vào tổng doanh thu của
đơn vị, và chỉ có 13,71% đánh giá phần đóng góp này đạt trên 15%. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, với quy mô vốn hạn chế, phải chịu sức ép chi
phí lớn hơn khi triển khai ứng dụng CNTT nhưng lại thu được hiệu quả
thấp hơn từ những ứng dụng này. Nhóm doanh nghiệp nhỏ (có 30 nhân
viên trở xuống) tỏ ra bi quan hơn cả: có đến 63,83% đơn vị được hỏi cho
biết ứng dụng CNTT - thương mại điện tử chỉ đóng góp dưới 5% vào
việc tạo doanh thu, so với 52,38% số doanh nghiệp với quy mô từ 100-
300 nhân viên.
30
Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp
% doanh thu từ ứng dụng thương mại điện tử
% doanh thu
do ứng dụng
TMĐT đem lại
Từ 30
nv trở
xuống
30–50
nv
50-100
nv
100-
300 nv
Trên
300 nv
Tính
chung
Dưới 5% 63,83% 53,85% 58,82% 52,38% 57,69% 58,87%
Từ 5% - 15% 21,28% 15,38% 29,41% 42,86% 30,77% 27,42%
Trên 15% 14,89% 30,77% 11,76% 4,76% 11,54% 13,71%
- Từ kết quả khảo sát trên, có thể thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
là đối tượng cần được hỗ trợ để triển khai ứng dụng thương mại điện tử
một cách hiệu quả nhất. Nhà nước cần có chính sách hợp lý, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp này vừa tiếp thu được những kỹ thuật tiên tiến của
thế giới, vừa không chịu sức ép quá lớn về chi phí đồng thời thu được
hiệu quả kinh tế thật sự đối với hoạt động đầu tư cho thương mại điện tử
của doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn vốn (hiểu theo nghĩa là thời gian để đầu tư bắt đầu
đem lại hiệu quả kinh tế) cũng là một yếu tố các doanh nghiệp phải cân
nhắc khi triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong đơn vị. Kết quả
điều tra cho thấy nhận định của doanh nghiệp về mức độ thu hối vốn của
đầu tư thương mại điện tử có độ phân tán khá rộng. Trung bình, thời gian
thu hồi vốn được các doanh nghiệp điều tra ước tính ở mức từ 2-5 năm, là
thời gian khá dài xét bối cảnh đầu tư thương mại điện tử chiếm tỉ trọng
đáng kể trong tổng đầu tư của doanh nghiệp như phân tích ở trên. Đặc
biệt có đến 16,76% doanh nghiệp được hỏi dự tính phải mất trên 5 năm
để đầu tư thương mại điện tử bắt đầu đem lại hiệu quả kinh tế thực sự.
31
Các hình thức tổ chức trang web )
Trang web doanh nghiệp
- Đây là loại hình trang web đang phát triển mạnh nhất hiện nay, và
chiếm phần lớn (hơn 90%) trong tổng số trang web doanh nghiệp được
khảo sát. Tuy nhiên, đa phần các trang web hiện nay mới dừng ở mức
cung cấp những thông tin giới thiệu cơ bản nhất, chưa thể được coi là
những trang web thương mại điện tử cho phép có sự tương tác giữa
doanh nghiệp với khách hàng để tiến hành một số khâu của quy trình giao
dịch.
- Tùy theo cấu trúc và tính năng của trang web, có thể tạm phân các
trang web theo ba cấp độ sau:
o Trang web giới thiệu công ty và lĩnh vực kinh doanh
o Catalogue sản phẩm
o Cho phép đặt hàng trực tuyến
Siêu thị trực tuyến (bán hàng tổng hợp)
- Siêu thị trực tuyến được tách riêng ra khỏi nhóm trang web công ty
do đây là một hình thái phát triển khá chuyên biệt của mô hình kinh
doanh thương mại điện tử B2C. Trên thế giới, các trang web bán hàng
tổng hợp hiện là xu thế vượt trội, chiếm từ 60% đến 70% doanh số bán lẻ
qua Internet ở những nước có nền thương mại điện tử phát triển. Còn ở
Việt Nam, các siêu thị trực tuyến hiện cũng đang là mô hình ứng dụng
B2C năng động và thu hút nhiều sự quan tâm nhất của dư luận cũng như
người tiêu dùng.
Những hàng hóa phổ biến trên mạng hiện nay
- Sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao, sản phẩm số hoá, sản phẩm
thông tin (Sách, báo, đĩa phim, đĩa nhạc,...), thiếp, hoa, quà tặng, hàng thủ
công mỹ nghệ, …
32
2.4 Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử:
2.4.1 Trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán
Những trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán được xây dựng
nhằm tạo ra một không gian chung kết nối nhiều người mua và nhiều
người bán, tạm hình dung như những sàn giao dịch thương mại trên mạng
Internet. Đơn vị quản lý trang web không trực tiếp tham gia vào các giao
dịch và cũng không chịu trách nhiệm về việc phân phối sản phẩm quảng
bá trên trang web. Họ chỉ chịu trách nhiệm duy trì môi trường kỹ thuật
cho người mua và người bán, đồng thời điều phối các hoạt động diễn ra
trong môi trường đó. Tham gia vào các sàn thương mại điện tử này sẽ có
nhiều nhà cung cấp hàng hoá hay dịch vụ khác nhau, nắm quyền chủ
động tương đối cao với những thông tin sản phẩm của mình đưa trên sàn,
và có thể tự do tương tác với khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân
cùng tham gia sàn giao dịch.
- Khảo sát một số sàn thương mại điện tử hiện nay cho thấy:
∗ Tình hình phát triển: Các sàn thương mại điện tử trong năm 2004
có sự khởi sắc rõ rệt so với năm 2003 cả về số lượng, trình độ tổ chức,
công nghệ và hoạt động giao dịch thực tế tiến hành trên sàn.
∗ Đơn vị chủ trì: Trong khi tất cả trang web thương mại điện tử
C2C đều do doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân thành lập, thì phần lớn
các sàn thương mại điện tử B2B và B2C (12 trong số 17 trang web hiện
đang hoạt động và xác minh được nguồn gốc) là do các tổ chức phi lợi
nhuận hoặc doanh nghiệp nhà nước đứng ra chủ trì.
∗ Hình thức tổ chức: Đa phần trang web mới chỉ dừng ở mức một
sàn thông tin về cơ hội giao thương hoặc một trung tâm thương mại trưng
bày và giới thiệu sản phẩm. Các trang web này chưa thực sự cung cấp
được cho doanh nghiệp những tiện ích của một sàn giao dịch thương mại
điện tử theo đúng nghĩa: tư vấn, kết nối người mua và người bán (đối với
phương thức thức B2B), hay cho phép các đối tác tiến hành trọn gói các
33
∗ Tính chuyên môn hoá: Trừ hai “chợ công nghệ” vista.gov.vn và
techmart.hochiminhcity.gov.vn, các sàn thương mại điện tử B2B hiện nay
chưa đi theo hướng chuyên môn hoá: tập trung kết nối các doanh nghiệp
trong cùng một lĩnh vực sản xuất hoặc trong những ngành hàng có quan
hệ mật thiết với nhau, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của dây
chuyền cung ứng và tính kinh tế của cả một ngành sản xuất.
∗ Hiệu quả kinh tế: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chưa
đem lại nguồn thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Do đây là một
lĩnh vực đầu tư mạo hiểm với thời gian hoàn vốn có thể khá dài, phần lớn
doanh nghiệp triển khai dịch vụ sàn giao dịch điện tử phải dựa trên nguồn
thu từ những hoạt động kinh doanh khác để tạo kinh phí và duy trì hoạt
động của sàn giao dịch.
∗ Một số khó khăn: Tổng hợp ý kiến từ các đơn vị được phỏng vấn,
khó khăn được nhắc đến nhiều nhất là vấn đền nguồn nhân lực, tiếp đến
là nhận thức và kỹ năng của doanh nghiệp, thứ ba mới đến môi trường
pháp lý. Các đơn vị đều nhận xét hạ tầng CNTT và viễn thông của Việt
Nam hiện nay, tuy chưa đạt mức tiên tiến, nhưng cũng đủ để tiến hành
thương mại điện tử.
2.4.2 Dịch vụ thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là một trong những điều kiện cốt lõi để phát triển
thương mại điện tử, với vai trò là một khâu không thể tách rời của quy
trình giao dịch và trong nhiều trường hợp còn là biện pháp xác thực việc
ký kết hợp đồng giữa người bán và người mua trong một giao dịch
thương mại điện tử trên môi trường Internet.
Thực tế cho thấy những nước có nền thương mại điện tử phát triển là
những nước đã xây dựng được một hạ tầng thanh toán điện tử khá hoàn
thiện.
34
Điều kiện cần để phát triển hệ thống thanh toán điện tử:
∗ Hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, trong đó phần lớn các giao
dịch được tiến hành thông qua phương tiện điện tử.
∗ Hạ tầng kỹ thuật của xã hội đạt trình độ tiên tiến, phần lớn các doanh
nghiệp được nối mạng và kết nối với hệ thống ngân hàng.
∗ Cơ sở pháp lý của thanh toán điện tửđược thiết lập đồng bộ, giá trị
pháp lý của thanh toán điện tử được thừa nhận và có những quy định tài
chính kế toán tương ứng.
∗ Hạ tầng an toàn bảo mật trong thanh toán điện tửđược đảm bảo.
∗ Thói quen mua bán của người tiêu dùng và tập quán kinh doanh
trong xã hội đạt trình độ tiên tiến.
Trong 5 điều kiện này, Việt Nam mới phần nào đáp ứng được điều
kiện đầu tiên với việc bước đầu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA2168.pdf