LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Ở nước ta cà phê là một mặt hàng sản xuất kinh doanh quan trọng. Ngành cà phê Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường cà phê thế giới. Từ một nước sản xuất cà phê nhỏ, đến nay Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ hai trên thế giới chỉ sau Braxin. Hàng năm, ngành cà phê đã đưa về cho đất nước một khối lượng kim ngạch đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đình ở các khu vực miền núi đặc biệt là Tây Nguy
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3101 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cà phê cho Tổng Công ty Cà Phê Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên. Những thành tựu đó đã khẳng định được vị trí, vai trò của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam là một tổ chức chuyên kinh doanh cà phê lớn nhất nước. Với vai trò đầu tàu của mình, Tổng Công Ty đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay Tổng Công Ty đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức đó là: Sự gia nhập thị trường của các tập đoàn nước ngoài, các Công ty, văn phòng đại diện nước ngoài đã nhảy vào thị phần kinh doanh xuất khẩu cà phê tại Việt Nam và cạnh tranh trực tiếp với Tổng Công ty; Thực trạng giá bán cà phê của Tổng Công Ty luôn thấp hơn giá trên thị trường Luân Đôn; Yêu cầu của thế giới là cà phê có chất lượng cao, được chế biến sâu và đa dạng; Thêm vào đó là tình trạng thiếu vốn của Tổng Công Ty trong giai đoạn hiện nay,…là những thực tế và thách thức hết sức gây gắt đối với Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam. Chính vì lẽ đó, Tổng Công Ty đang rất cần một định hướng chiến lược đúng đắn trong giai đoạn hiện nay để phát triển mạnh hơn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, là một nhân viên công tác trong doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công Ty, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cà phê cho Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam đến năm 2015” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Trình bày tổng quan về Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam.
- Phân tích môi trường kinh doanh xuất khẩu cà phê của Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam đến năm 2015.
- Đưa ra các định hướng chiến lược kinh doanh cho Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam đến năm 2015.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Cung, cầu trên thị trường cà phê thế giới và Việt Nam thời gian qua.
- Thực trạng của sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân của Tổng Cty Cà Phê Việt Nam trong thời gian qua.
- Diễn biến giá cà phê của thị trường Luân Đôn, giá xuất khẩu bình quân của Việt Nam và của Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam trong thời gian qua.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về tình hình cung, cầu trên thị trường và thực trạng tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê của Việt Nam, của Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cà phê cho Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê trên cơ sở vận dụng khoa học kinh tế trong quá trình thực hiện.
6. Nội dung của luận văn:
- Lời nói đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh xuất khẩu cà phê của Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam.
- Chương 3: Định hướng chiến lược kinh doanh cho VINACAFE đến năm 2015.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh:
Thuật ngữ chiến lược (Strategy) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “stratos” (quân đội, đoàn) và “agos” (lãnh đạo, điều khiển).
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp và thực hiện chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đã xác định. Cũng như có thể hiểu chiến lược là một phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì sự phát triển.
Khác với quan niệm trên, Mintzberg tiếp cận chiến lược theo cách mới. Ông cho rằng chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động.
Tuy nhiên, dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất đó là:
- Xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bố nguồn tài nguyên để thực hiện mục tiêu đó.
Tiến trình hoạch định chiến lược
1.1.2.1. Phân tích môi trường
Yếu tố môi trường tác động rất lớn lên tổ chức vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ của các bước tiếp theo của tiến trình quản trị chiến lược. Mọi chiến lược được lựa chọn đều phải hoạch định trên cơ sở của các điều kiện môi trường mà bản thân tổ chức đang chịu chi phối. Có thể chia môi trường ra làm 3 cấp độ:
- Môi trường vĩ mô: việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những vấn đề gì? Các yếu tố cần nghiên cứu trong môi trường vĩ mô đó là: môi trường quốc tế, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, điều kiện xã hội, điều kiện tự nhiên, khoa học-công nghệ, cơ sở hạ tầng. mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
- Môi trường ngành: bao gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, thị trường và khách hàng, sản phẩm thay thế. Ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thực phải chấp nhận đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Môi trường nội bộ công ty: bao gồm các yếu tố nội tại trong một tổ chức nhất định: về nhân sự, về quản lý, về tài chính, về nghiên cứu và phát triển, về marketing.
Môi trường kinh doanh của tổ chức được phân tích bằng Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ (SWOT), qua việc phân tích ma trận này có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau:
Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO):
Sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO):
Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
Các chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST):
Sử dụng điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT):
Đây là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
Để lập một ma trận SWOT, theo Fred R.David phải trải qua 8 bước:
Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty;
Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty;
Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty;
Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty;
Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp;
Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO;
Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST;
Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả quả chiến lược WT
1.1.2.2. Xác định nhiệm vụ, phương hướng và mục tiêu của tổ chức
Nhiệm vụ, phương hướng: là mục đích chính của tổ chức, phân biệt nó với các tổ chức khác cùng ngành. Nội dung của nhiệm vụ, phương hướng được nêu ra để làm định hướng và biểu lộ quan điểm chứ không phải để thể hiện những mục đích cụ thể. Một bản báo cáo nhiệm vụ tốt sẽ định rõ tính chất về mục đích của tổ chức, khách hàng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường, công nghệ cơ bản,…vì trong mô hình quản trị chiến lược cần xác định nhiệm vụ rõ ràng trước khi đề ra và thực hiện các chiến lược có thể được lựa chọn.
Mục tiêu: là các tiêu đích hoặc kết quả cụ thể mà tổ chức phấn đấu đạt được. Mục tiêu xuất phát từ nhiệm vụ, phương hướng nhưng nó cụ thể và rõ ràng hơn.
1.2. Những vấn đề cơ bản của xuất khẩu
Trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp cần hiểu rõ những khó khăn, thuận lợi, cũng như những ích lợi trong thương mại quốc tế,…có như vậy doanh nghiệp mới có thể đề ra được chiến lược kinh doanh thích hợp trong xu thế hội nhập như hiện nay.
1.2.1. Ích lợi của thương mại quốc tế
1.2.1.1. Nguyên nhân của thương mại quốc tế
Các nước tham gia thương mại quốc tế trước hết vì hiệu quả kinh tế theo qui mô và những khác biệt về khả năng chiếm lĩnh nguồn lực. Ngoài ra, thị hiếu, bằng phát minh sáng chế, tri thức chuyên môn,.. cũng có thể là nguyên nhân của thương mại quốc tế.
Hiệu quả kinh tế theo qui mô: Hiệu quả kinh tế theo qui mô hay lợi suất tăng dần theo qui mô nghĩa là hầu hết hàng hóa sản xuất ra sẽ đắt hơn khi sản xuất số lượng nhỏ và rẻ hơn khi sản xuất số lượng lớn. Nguyên nhân là do với nền sản xuất qui mô lớn, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhân công, nguyên liệu,..
Những khác biệt về khả năng chiếm dụng nguồn lực: Ngoài hiệu quả kinh tế theo qui mô, một lý do khác của thương mại quốc tế chính là sự khác biệt về khả năng chiếm dụng nguồn lực. Nói cách khác, nguồn cung về các yếu tố sản xuất khác nhau của các quốc gia là khác nhau. Với một nguồn lực riêng lẻ và phong phú thì việc sản xuất ra các sản phẩm sử dụng nguồn lực này cũng rẻ hơn.
1.2.1.2. Vai trò của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi phạm vi của một nước. Việc trao đổi hàng hóa trên thị trường thế giới giúp mở rộng khả năng tiêu dùng và sản xuất của quốc gia, đồng thời hòa nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.2. Các công cụ và chính sách của thương mại quốc tế
Công cụ và chính sách thương mại quốc tế là hệ thống chính sách ngoại thương của một nước, phục vụ cho đường lối phát triển kinh tế trong mỗi thời kỳ. Do đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần nắm vững các công cụ và chính sách này, chủ yếu là:
- Thuế quan: là hình thức phổ biến để hạn chế thương mại. Thông qua thuế quan doanh nghiệp có thể biết được thái độ của chính phủ sở tại trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Hạn ngạch: được nhiều nước áp dụng để quản lý xuất nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán và thực hiện chính sách thị trường.
- Hàng rào phi thuế quan: là những khác biệt trong các quy định hoặc tập quán của quốc gia nhằm cản trở sự lưu thông tự do giữa các nước của một số loại các hàng hóa, dịch vụ, yếu tố sản xuất,…để chống lại hàng hóa nước ngoài và ủng hộ hàng nội địa.
- Trợ cấp xuất khẩu: là các chính sách ngoại thương mang tính nâng đỡ xuất khẩu, thường là dưới hình thức trợ cấp trực tiếp, cho vay tín dụng ưu đãi hoặc miễn giảm thuế.
- Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan: đây là nhóm chính sách và biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa trong hoạt động xuất khẩu.
- Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và thương mại: như chính sách đầu tư của Nhà nước hình thành vùng chuyên canh hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu có qui mô lớn, công nghệ hiện đại, hay chính sách khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia xuất khẩu hàng chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
1.3. Tồng quan về kinh doanh xuất khẩu cà phê
1.3.1. Tình hình cà phê thế giới
1.3.1.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Sản xuất cà phê trên thế giới hiện tại ở mức trên 120 triệu bao (trên 7,2 triệu tấn). Cụ thể, sản lượng cà phê trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng từ vụ mùa 2001/2002-2007/2008 đạt từ 111,91 - 120,16 triệu bao, ước vụ mùa 2008/2009 đạt 147,73 triệu bao. Trong đó, Braxin là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới với sản lượng 2007/2008 đạt 36,86 triệu bao chiếm 30,68% sản lượng thế giới, ước 2008/2009 đạt 54,5 triệu bao, theo sau là Việt Nam với sản lượng 2007/2008 đạt 18,28 triệu bao chiếm 15,21% sản lượng thế giới , ước 2008/2009 đạt 21,59 triệu bao và kế đến là Colombia đứng hàng thứ ba với sản lượng 2007/2008 là 12 triệu bao, chiếm 9,99% sản lượng thế giới, ước 2008/2009 đạt 12,5 triệu bao.
Braxin là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, nước này chủ yếu sản xuất cà phê Arabica với sản lượng 2007/2008 là 24,36 triệu bao chiếm 34,17% sản lượng Arabica trên thế giới, ước 2008/2009 đạt 41,2 triệu bao, là nước sản xuất Arabica lớn nhất thế giới, theo sau là Colombia, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Mặc dù, xếp vị trí thứ hai về sản xuất cà phê nhưng Việt Nam lại là nước dẫn đầu trong sản xuất cà phê Robusta với sản lượng 2007/2008 là 17,78 triệu bao chiếm 36,39% sản lượng cà phê Robusta trên thế giới, ước 2008/2009 đạt 21 triệu bao nhưng lại đứng thứ năm trong sản xuất cà phê Arabica. Trong sản xuất cà phê Robusta, Braxin là nước xếp thứ 2 với sản lượng 2007/2008 đạt 12,5 triệu bao chiếm 25,58% sản lượng cà phê Robusta trên thế giới, ước 2008/2009 đạt 13,3 triệu bao, tiếp đến là Indonesia và Ấn Độ. Riêng Colombia chỉ sản xuất cà phê Arabica, không sản xuất cà phê Robusta.
Bảng 1.1: Sản lượng cà phê trên thế giới
ĐVT: 1.000 bao cà phê nhân-60 kg/bao
Vụ mùa
2001/2002
2002/2003
2003/2004
2004/2005
2005/2006
2006/2007
2007/2008
Ước 2008/2009
Braxin
33.840
53.630
33.640
43.250
35.820
48.000
36.860
54.500
Việt Nam
14.020
11.800
14.780
14.350
11.730
20.100
18.280
21.590
Colombia
11.950
11.700
11.200
11.890
11.950
12.160
12.000
12.500
Indonesia
6.650
5.620
6.580
7.910
7.950
7.020
8.250
9.780
Ấn Độ
4.500
4.590
4.910
4.120
4.700
4.560
4.230
4.820
Bắc Trung Mỹ
18.770
16.020
17.090
15.280
16.740
17.230
18.010
18.480
Châu Phi
14.160
14.400
13.780
14.520
12.940
15.310
14.270
16.940
Các nước khác
8.020
7.810
7.630
8.350
8.300
8.730
8.260
9.120
Tổng cộng
111.910
125.570
109.610
119.670
110.130
133.110
120.160
147.730
(Nguồn: NKG Statistical Unit Quarterly Report, Neumann Kaffee Gruppe)
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê Robusta trên thế giới
ĐVT: 1.000 bao cà phê nhân-60 kg/bao
Vụ mùa
2001/2002
2002/2003
2003/2004
2004/2005
2005/2006
2006/2007
2007/2008
Ước 2008/2009
Việt Nam
13.850
11.620
14.580
14.100
11.310
19.750
17.780
21.000
Braxin
10.250
11.840
10.700
9.250
12.340
11.500
12.500
13.300
Indonesia
5.820
4.920
5.580
7.060
6.950
5.860
6.910
8.240
Côlômbia
0
0
0
0
0
0
0
0
Ấn Độ
2.670
3.090
3.210
2.620
3.060
3.140
2.830
3.220
Bắc Trung Mỹ
200
130
130
130
130
130
120
180
Châu Phi
7.880
7.270
7.040
6.960
5.970
7.090
6.510
8.580
Các nước khác
2.300
2.070
2.130
2.540
2.090
2.180
2.210
2.430
Tổng cộng
42.970
40.940
43.370
42.660
41.850
49.650
48.860
56.950
(Nguồn: NKG Statistical Unit Quarterly Report, Neumann Kaffee Gruppe)
Bảng 1.3: Sản lượng cà phê Arabica trên thế giới
ĐVT: 1.000 bao cà phê nhân-60 kg/bao
Vụ mùa
2001/2002
2002/2003
2003/2004
2004/2005
2005/2006
2006/2007
2007/2008
Ước 2008/2009
Braxin
23.590
41.790
22.940
34.000
23.480
36.500
24.360
41.200
Colombia
11.950
11.700
11.200
11.890
11.950
12.160
12.000
12.500
Ấn Độ
1.830
1.500
1.700
1.500
1.640
1.420
1.400
1.600
Indonesia
830
700
700
850
1.000
1.160
1.340
1.540
Việt Nam
170
180
200
250
420
350
500
590
Bắc Trung Mỹ
18.570
15.890
16.960
15.150
16.610
17.100
17.890
18.300
Châu Phi
6.280
7.120
6.750
7.560
6.950
8.210
7.760
8.350
Các nước khác
5.720
5.740
5.550
5.810
6.210
6.550
6.050
6.690
Tổng cộng
68.940
84.620
66.000
77.010
68.260
83.450
71.300
90.770
(Nguồn: NKG Statistical Unit Quarterly Report, Neumann Kaffee Gruppe)
1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
Cà phê là loại đồ uống phổ biến trên thế giới. Nếu năm 1947 tổng lượng tiêu thụ của thế giới là 27,6 triệu bao thì đến nay tổng lượng tiêu thụ trên thế giới đã tăng lên đáng kể, ước năm 2008 đạt 129,898 triệu bao và 2009 đạt 132,432 triệu bao, tăng 4,7 lần so với năm 1947. Sự tăng trưởng này khá ổn định, đây là điều kiện thuận lợi cho ngành cà phê Việt Nam phát triển. Mặc dù, sự tăng trưởng trong nhu cầu tiêu thụ khá ổn định nhưng yêu cầu về chất lượng cà phê thế giới ngày càng cao hơn đó là cà phê được chế biến sâu, sản phẩm đa dạng hơn. Đây chính là cơ hội và thách thức đối với ngành cà phê Việt Nam nói chung và đối với Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam nói riêng.
Bảng 1.4: Tiêu thụ cà phê trên thế giới
ĐVT: 1.000 bao cà phê nhân-60 kg/bao
Khu vực
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Ước 2009
Tây Âu
-EU15
(European Union 15)
36.409
34.715
36.132
34.444
36.045
34.296
36.337
34.586
36.078
34.317
36.234
34.456
36.491
34.723
36.562
34.794
36.646
34.878
Đông Âu
8.728
9.185
9.564
10.110
11.165
11.731
12.239
12.747
13.315
Bắc Trung Mỹ
-Mỹ
25.197
19.139
25.467
19.221
26.108
19.705
27.177
20.635
27.533
20.851
27.793
20.973
28.311
21.300
28.668
21.513
29.098
21.728
Nam Mỹ
-Braxin
-Colombia
16.993
13.550
1.275
17.144
13.825
1.200
17.333
13.950
1.250
18.335
14.770
1.425
19.437
15.745
1.513
20.345
16.510
1.557
21.455
17.400
1.596
22.351
18.103
1.661
22.983
18.368
1.692
Châu Phi
2.945
3.041
3.117
3.128
3.232
3.305
3.321
3.377
3.426
Trung Đông
-Ấn Độ
6.205
1.161
6.533
1.219
6.735
1.273
7.108
1.300
7.293
1.321
7.459
1.399
7.506
1.504
7.920
1.707
8.052
1.780
Châu Á TBD
-Nhật Bản
-Indonesia
-Việt Nam
13.845
6.901
1.451
492
14.260
6.819
1.541
584
14.837
6.978
1.618
771
15.477
7.205
1.797
844
15.970
7.255
1.963
891
16.648
7.315
2.150
954
17.514
7.397
2.398
1.042
18.272
7.448
2.689
1.190
18.913
7.482
2.961
1.250
Tổng cộng
110.332
111.762
113.774
117.674
120.707
123.515
126.837
129.898
132.432
(Nguồn: NKG Statistical Unit Quarterly Report, Neumann Kaffee Gruppe)
Đồ thị 1.1: Đồ thị thể hiện lượng tiêu thụ cà phê trên thế giới
Qua bảng 1.4, chúng ta có thể thấy rằng:
Trong các quốc gia tiêu thụ cà phê, Mỹ là nước tiêu thụ nhiều và ổn định nhất năm 2001 là 19,139 triệu bao ước tăng lên 21,513 triệu bao năm 2008 và 27,728 triệu bao năm 2009, chiếm 16,4% thị phần thế giới. Đây là thị trường rất lớn và tiềm năng. Ở các nước EU15 (European Union 15), cà phê là thức uống thông dụng , ước năm 2009 tiêu thụ 34,878 triệu bao chiếm 26,34% thị phần thế giới. Ở Châu Á, Nhật Bản là nước tiêu thụ lớn nhất đạt 6,901 triệu bao năm 2001 và ước đạt 7,482 triệu bao năm 2009, chiếm 5,6% thị trường thế giới.
Ngoài xuất khẩu, các nước còn dành cà phê sản xuất được cho nhu cầu tiêu dùng nội địa đang ngày càng tăng. Braxin và Indonesia có mức tiêu thụ nội địa rất cao năm 2001 là 13,55 triệu bao, ước tăng lên 18,103 triệu bao năm 2008 và 18,368 triệu bao năm 2009, chiếm khoảng 33,7% sản lượng sản xuất đối với Braxin và đối với Indonesia năm 2001 là 1,451 triệu bao, ước tăng lên 2,689 triệu bao năm 2008 và 2,961 triệu bao năm 2009, chiếm khoảng 30,28% sản lượng sản xuất.
Nhìn chung, ở tất cả các vùng từ châu Âu, Bắc Trung Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Đông đến Châu Á TBD việc tiêu dùng cà phê trong nước đều có xu hướng tăng lên. Đây là điểm đáng mừng cho ngành cà phê để tồn tại và phát triển.
Qua đây cũng cho thấy, cà phê là đồ uống được nhiều người Việt Nam ưa thích nhưng việc dùng cà phê chưa là tập quán như uống trà nên phần lớn cà phê được sản xuất ra là dành cho xuất khẩu, tiêu thụ nội địa ít, ước khoảng 1,25 triệu bao năm 2009 chiếm 5,79% sản lượng sản xuất. Mặc dù vậy, tiêu dùng cà phê ở Việt Nam cũng đã tăng đều qua các năm. Với đà phát triển như hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, mặt khác quan hệ quốc tế của ta ngày càng được mở rộng, người nước ngoài vào Việt Nam làm việc ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng cà phê chắc chắn sẽ tăng nhiều hơn nữa trong tương lai.
Bảng 1.5: Tham khảo sức tiêu thụ cà phê bình quân/người/năm tại một số thị trường nhập khẩu cà phê trên thế giới năm 2007
Thị trường
Năm 2007 (kg)
So năm 2006 (%)
Phần Lan
12,03
0,92
Na Uy
9,91
6,90
Đan Mạch
8,76
-3,63
Hà Lan
8,64
10,77
Thụy Điển
8,22
-5,41
Thụy Sỹ
7,96
5,99
Canada
6,51
14,01
Bỉ
6,33
-28,39
Đức
6,26
-5,72
Áo
6,10
38,32
Ý
5,91
3,68
Slovenia
5,85
11,01
Pháp
5,47
6,01
Hy Lạp
5,47
18,40
Cyprus
4,89
24,74
Estonia
4,53
-39,44
Tây Ban Nha
4,44
7,77
Bồ Đào Nha
4,30
11,69
Latvia
4,19
-11,60
Mỹ
4,17
1,96
Lithuania
4,07
7,67
Séc
4,00
7,53
Nhật Bản
3,41
0,00
(Nguồn: Thông tin thương mại, Bộ Công Thương)
Qua bảng 1.5, chúng ta thấy: Mặc dù, Mỹ là thị trường tiêu thụ cà phê lớn tuy nhiên mức tiêu thụ bình quân/người/năm vẫn còn thấp hơn so với nhiều nước. Dẫn đầu trong việc tiêu thụ bình quân/người/năm năm 2007 đó là Phần Lan 12,03 kg/người/năm, Na Uy 9,91 kg/người/năm, Đan Mạch 8,76 kg/người/năm, Hà Lan 8,64 kg/người/năm, Thụy Điển 8,22 kg/người/năm.
1.3.1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu cà phê ở một số nước
Braxin là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, cung cấp 2 chủng loại cà phê chính cho thị trường thế giới đó là cà phê Arabica và Robusta. Việc sản xuất của quốc gia này đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nguồn cung ứng trên thị trường thế giới về cả sản lượng và chất lượng và vì vậy tác động mạnh đến giá cả trên thị trường thế giới.
Thật vậy, không chỉ dẫn đầu thế giới về số lượng mà cả chất lượng cà phê của quốc gia này cũng đạt ở mức tốt và rất ổn định. Sở dĩ, Braxin đạt được điều này là nhờ Braxin có hệ thống quản lý chặt chẽ từ sản xuất đến thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Ở Braxin, hầu hết cà phê được sản xuất ở những nông trại lớn, chuyên biệt và cà phê Braxin được chế biến bằng phương pháp khô (giống Việt Nam) nhưng do công nghệ thu họach và bảo quản tốt nên chất lượng tốt hơn và ổn định hơn. Bên cạnh đó, cà phê Arabica lại có hương vị đặc trưng rất được người tiêu dùng ưa chuộng.
Việc sản xuất cà phê ở Braxin tập trung vào các nông trường, các tập đoàn lớn và các tập đoàn này khống chế thị trường xuất khẩu. Chính phủ Braxin cũng có những biện pháp hỗ trợ giá cho nông dân bằng việc dự trữ hợp lý hoặc tổ chức đấu thầu mua cà phê với mức giá sàn, đặc biệt là vào thời điểm thu họach rộ.
Colombia là một nước sản xuất cà phê đứng thứ ba trên thế giới (sau Braxin và Việt Nam). Không giống như những quốc gia khác, tăng sản xuất bằng cách mở rộng diện tích trồng, Colombia tăng sản lượng bằng cách thay thế những vùng trồng cà phê cũ, trồng lại những giống mới có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao hơn cùng với kỹ thuật chăm bón hiện đại đã giúp cho cà phê của quốc gia này có chất lượng cao và ổn định. Điều đặc biệt của quốc gia này là khí hậu, địa hình rất thuận lợi cho việc sản xuất cà phê Arabica, vì vậy họ chỉ sản xuất cà phê Arabica. Hầu hết sản lượng cà phê nhân xuất khẩu đều được chế biến bằng công nghệ chế biến ướt nên có giá trị cao.
Đặc trưng của việc sản xuất cà phê ở quốc gia này là những nông trại hầu hết là của tư nhân, họ tự thu hoạch và chế biến cà phê. Một vài nông trại nhỏ bán cà phê tươi nguyên vỏ cho những hợp tác xã hoặc những nông trại láng giềng, những người khác lại bóc vỏ và bán cà phê chưa phân loại cho những thương gia hay Liên đoàn cà phê Quốc gia Colombia. Liên đoàn này điều hành ngành công nghiệp cà phê.
1.3.2. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam
1.3.2.1. Đánh giá tình hình trồng trọt và sản lượng cà phê Việt Nam
1.3.2.1.1. Diện tích gieo trồng cà phê
Nước ta có khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cà phê. 70% diện tích cà phê Việt Nam được trồng trên vùng đất đỏ bazan có độ phì nhiêu cao, tầng dày, tơi xốp. Mặc dù, khí hậu Việt Nam tuy có mùa khô hơi khắc nghiệt nhưng do giải quyết tốt công tác thủy lợi nên điều này là không đáng kể. Ngành cà phê đã có những bước phát triển vượt bậc nhanh chóng, khoảng nửa triệu ha cà phê được trồng trong 15 năm.
Bảng 1.6: Diện tích gieo trồng cà phê Việt Nam
ĐVT: Diện tích: 1.000 ha; tỷ lệ tăng, giảm: %
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Ước 2008
Diện tích
500
480
450
450
450
450
450
450
Tỷ lệ tăng, giảm
-0,04
-0,06
0
0
0
0
0
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Diện tích giảm từ 500-450 ngàn ha năm 2001-2003, cụ thể, năm 2002 diện tích giảm 0,04% so với năm 2001 và 2003 giảm 0,06% so với 2002, do ngành cà phê thế giới rơi vào giai đoạn khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm đến mức kỷ lục vào 2001, 2002. Điều này đã đẩy người dân trồng cà phê đối mặt với cảnh nghèo, nợ nần, thậm chí có trường hợp phá sản. Người dân bỏ mặc diện tích cà phê không chăm sóc, có nơi họ lại chặt bỏ vườn cây cà phê và thay thế bằng loại cây trồng khác. Trước tình hình rớt giá kỳ lục do sự khủng hoảng thừa này, ban lãnh đạo ngành cà phê Việt Nam đã chủ trương không mở rộng diện tích gieo trồng mà thay thế một phần diện tích này bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao khác như: cao su, tiêu, điều,…
Mặc dù, giá cà phê đã được khôi phục và đạt ở mức cao nhất năm 2007 nhưng diện tích vẫn được duy trì ở mức 450 ngàn ha bởi vì đây là mức hợp lý nhất hiện nay nhằm tránh giai đoạn khủng hoảng thừa lặp lại như trong lịch sử. Hiện nay (năm 2007), diện tích 450 ngàn ha và năm 2008 diện tích vẫn là 450 ngàn ha.
1.3.2.1.2. Giống cà phê Việt Nam
Việt Nam trồng hai loại cà phê chính là cà phê vối (cà phê Robusta) và cà phê chè (cà phê Arabica) nhưng chủ yếu là cà phê vối, với 90% sản lượng và tỷ lệ xuất khẩu lên đến 97%.
Dưới đây là một số chỉ tiêu so sánh hai lọai giống cà phê Arabica và Robusta:
Chỉ tiêu
Giống cà phê Arabica
Giống cà phê Robusta
-Mật độ cây trồng
-Năng suất
-Khả năng kháng bệnh
-Giá trị xuất khẩu cho 1 tấn
-Yêu cầu thâm canh
-Yêu cầu tưới nước
-Yêu cầu phân bón
- 6667 cây/ha.
- 20 tấn/ha.
- Rất tốt.
- Gấp 1.5 lần Robusta.
-Bình thường nhưng đúng kỹ thuật.
- Ít, chống hạn tốt.
- Bón ít nhưng rải đều.
- 1333 cây/ha.
- 5-14 tấn/ha.
- Bình thường.
- Bằng 2/3 giá trị Arabica.
- Cao.
- Nhiều không có khả năng chống hạn.
- Nhiều định kỳ.
Nhận xét:
- Mật độ cây trồng cà phê Arabica cũng như năng suất cao hơn nhiều so với cà phê Robusta.
- Các yêu cầu kỹ thuật canh tác nhìn chung là tương đương.
- Cà phê Arabica có giá trị kinh tế cao hơn cà phê Robusta 1.5 lần.
Cà phê vối (cà phê Robusta) được trồng ở Việt Nam chủ yếu là vùng Tây Nguyên (Đaklak, Gia Lai, Lâm Đồng) và Đồng Nai… , chất lượng cà phê Robusta có hương vị riêng so với các nước khác trên thế giới.
Cà phê chè (cà phê Arabica) có sản lượng rất thấp (xấp xỉ 5%), được trồng tập trung ở các khu vực từ miền Bắc Trung Bộ (Cao Bằng, Lạng Sơn) có khí hậu và ở độ cao thích hợp cho năng suất và chất lượng tốt. Hiện nay, ở khu vực tỉnh Bình Phước và Lâm Đồng đã trồng được cà phê Arabica nhưng số lượng còn rất ít.
Năng suất thu hoạch bình quân dao động khoảng 1,5-2,5 tấn/ha. Tuy nhiên, có sự chênh lệch năng suất giữa các vùng tương đối lớn: vùng cho năng suất cao đạt đến mức 4 tấn/ha, trong khi có vùng năng suất thấp khoảng 1-1,5 tấn/ha.
1.3.2.1.3. Sản lượng cà phê
Bảng 1.7: Sản lượng cà phê Việt Nam
ĐVT: Diện tích: 1.000 tấn; tỷ lệ tăng, giảm: %
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Ước 2008
Sản lượng
820
720
720
750
800
850
975
1.150
Tỷ lệ tăng, giảm
0
0
0
0,04
0,06
0,06
0,15
0,18
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Mặc dù, với diện tích không đổi nhưng sản lượng cà phê qua các năm đều tăng, cụ thể 2003-2007, diện tích 450 ngàn ha, sản lượng 720-975 ngàn tấn, dự kiến năm 2008 đạt 1.150 ngàn tấn; tốc độ tăng 2007 là 0,15% so với 2006, ước 2008 là 0,18% so với 2007. Sỡ dĩ, ngành cà phê Việt Nam đạt được điều này là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Giá xuất khẩu phục hồi và đang ở mức cao. Đây chính là điều kiện đầu tiên và rất quan trọng giúp người dân trồng cà phê phấn khích hơn.
- Do chú trọng đầu tư thâm canh nên cà phê Việt Nam có năng suất và sản lượng cao hơn.
- Kinh nghiệm sản xuất của người dân đã được nâng tầm từ khâu gieo trồng đến khâu thu hoạch và bảo quản cà phê.
1.3.2.2. Chế biến và bảo quản cà phê
Chế biến cà phê
Hiện nay, ngành cà phê đang sử dụng hai phương pháp chính để chế biến cà phê nhân là “phương pháp chế biến khô” và “phương pháp chế biến ướt”.
- Phương pháp chế biến khô: sau khi thu hoạch đem phơi cả quả trên sân, không qua khâu sát tươi.
- Phương pháp chế biến ướt: gồm sát tươi loại bỏ phần thịt sau lên men hay sát bỏ lớp vỏ nhớt bám ở xung quanh vỏ trấu, ngâm rửa rồi đem phơi.
(Tham khảo sơ đồ chế biến và sản xuất cà phê nhân sống ở phần phụ lục 1).
Ngoài ra, còn có phương pháp trung gian là nửa khô, nửa ướt. Đặc điểm của phương pháp này là cà phê đem sát tươi còn lẫn cả vỏ quả đem phơi không qua công đoạn lên men và ngâm rửa.
Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu chế biến cà phê nhân theo phương pháp khô. Theo ước lượng, khả năng chế biến công nghiệp đáp ứng được từ 300.000 tấn đến 350.000 tấn cà phê xuất khẩu, còn lại là các cơ sở chế biến lẻ, nông dân tự chế biến bằng các phương pháp thủ công.
Bảo quản cà phê
Hiện nay, ở Việt Nam khâu bảo quản cà phê chưa được quan tâm đúng mức. Một mặt, là do không đủ cơ sở vật chất, kho bãi để lưu trữ cà phê ; mặt khác, quan trọng hơn đó là do thói quen. Thực tế, cà phê sau khi hái về bị ủ đóng, khi phơi lại phơi tầng dày và được bảo quản khi độ ẩm còn cao hơn mức cho phép (cao hơn 14%) (độ ẩm cà phê tối đa có thể chấp nhận được là 13%, độ ẩm đạt 12% là tốt cho việc bảo quản). Chính việc bảo quản này, đã làm giảm chất lượng cà phê, dễ phát sinh nấm, mốc, tỷ lệ hạt ngả màu, hạt đen cao,…
1.3.2.3. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam
Bảng 1.8: Số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam
ĐVT: Số lượng: 1.000 tấn; kim ngạch: 1.000 USD; Đơn giá BQ: USD/tấn
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
6 tháng/2008
Số lượng
700
704
694
886,978
803,646
808,375
974,710
472,207
Kim ngạch
284.403
267.942
447.000
576.097
634.231
956.904
1.643.468
983.563
Đơn giá BQ
406,29
380,60
644.09
649,51
789.19
1.183,74
1.686,11
2.082,91
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Xuất khẩu cà phê Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng. Nếu năm 1991 xuất khẩu chỉ đạt được khoảng 70 ngàn tấn thì đến 2001 sản lượng này đã là 700 ngàn tấn, đạt kim ngạch 284.403 ngàn USD, số lượng xuất khẩu này liên tục tăng qua các năm đến năm 2007 đạt 974,710 ngàn tấn, đạt kim ngạch 1.643.468 ngàn USD. Riêng 6 tháng đầu năm 2008 đạt số lượng 472,207 ngàn tấn, kim ngạch 983.563 ngàn USD.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã nêu lên một số lý luận cơ bản về họach định chiến lược: khái niệm về chiến lược kinh doanh; tiến trình của họach định chiến lược. Đồng thời, trong chương nà._.y luận văn cũng khái quát một số vấn đề cơ bản của xuất khẩu: ích lợi của thương mại quốc tế; các công cụ và chính sách của thương mại quốc tế.
Cùng với một số lý luận cơ bản, luận văn cũng trình bày các vấn đề sau:
- Tổng quan về kinh doanh xuất khẩu cà phê trên thế giới: tình hình sản xuất cà phê trên thế giới; tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới và kinh nghiệm xuất khẩu cà phê ở một số nước.
- Tổng quan ngành cà phê Việt Nam: đánh giá tình hình trồng trọt, sản lượng, số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam,…
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam
Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM NATIONAL COFFEE CORPORATION (viết tắt là VINACAFE) được thành lập theo quyết định số 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo quyết định số 44-CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của VINACAFE là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam, thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
VINACAFE là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Chính phủ, có trụ sở tại 240 Nguyễn Đình Chính, phường 11, quận Phú Nhuận. VINACAFE chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995. Hiện nay, VINACAFE có 37 đơn vị hạch tóan độc lập, 3 công ty có cổ phần vốn góp chi phối của VINACAFE, 6 công ty có cổ phần vốn góp không chi phối của VINACAFE và 5 đơn vị hạch tóan phụ thuộc. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và công ty cổ phần có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, chế biến, đào tạo, nghiên cứu…
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, VINACAFE đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành cà phê và nền kinh tế đất nước.
Bằng Hiệp định hợp tác quốc tế với các nước Liên Xô (cũ ), Cộng Hoà Nhân Dân Bungari, Cộng Hoà Dân Chủ Đức, Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Tiệp Khắc, VINACAFE từ năm 1982-1988 đã phát triển nhiều vùng cà phê tập trung với diện tích 20.000 ha trên địa bàn 2 tỉnh Daklak và Gia lai-Kontum.
Ngày nay, VINACAFE đã trở thành cái tên quen thuộc với nhiều khách hàng quốc tế. Điều này lại thêm một lần đánh giá sự trưởng thành của VINACAFE, sự lớn mạnh ấy từ khâu sản xuất làm ra sản phẩm đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2. Mô hình tổ chức của VINACAFE
Mô hình tổ chức của VINACAFE hiện nay được bố trí như sau:
2.1.2.1. Hội đồng quản trị và Ban kiểm sóat
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đòan Đình Thêm
- Tổng giám đốc: Đỗ Văn Nam
- Trưởng ban kiểm sóat: Vũ Hữu Xịch
- Và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và pháp luật: Ông Nguyễn Văn Cựu và Ông Nguyễn Viết Nhu.
Ban kiểm sóat có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 2 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cụ thể:
- Trưởng Ban kiểm sóat: Vũ Hữu Xịch
- Và 2 ủy viên: Cao Xuân Lưỡng và Phan Thanh Lợi
2.1.2.2. Ban Giám đốc và bộ máy giúp việc
Ban Giám đốc:
- Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của VINACAFE và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật Nhà nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong VINACAFE.
- Các phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực họat động của Tổng Công Ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công thực hiện.
Tổng giám đốc: Đỗ Văn Nam
Phó Tổng giám đốc: Trịnh Ngọc Tới
Phó Tổng giám đốc: Lê Thị Chỉ
Phó Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Trương
Bộ máy giúp việc gồm: văn phòng VINACAFE, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại có văn phòng các ban:
- Ban kế họach đầu tư
- Tài chính kế tóan
- Tổ chức cán bộ thanh tra
- Kinh doanh tổng hợp
- Khối văn phòng
2.1.2.3. Các đơn vị trong VINACAFE
Các đơn vị trong VINACAFE gồm những doanh nghiệp Nhà nước hạch tóan phụ thuộc, những đơn vị hạch tóan độc lập và công ty cổ phần. Các đơn vị thành viên của Tổng Công Ty có con dấu, được mở tài khỏan tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức họat động riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với điều lệ Tổng Công Ty.
Các công ty thành viên hạch tóan phụ thuộc
STT
Đơn vị
Ghi chú
1
Chi nhánh Tổng Công Ty tại Hà Nội
2
Công Ty XNK Cà Phê Đà Lạt (Lâm Đồng)
3
Công Ty Kinh Doanh Tổng Hợp Vinacafe Quy Nhơn
4
Công ty Kinh Doanh Chế Biến XNK Cà Phê Đắk Hà (KT)
5
Công Ty Cà Phê 331 (Gia Lai)
Các công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của VINACAFE
STT
Đơn vị
Ghi chú
1
Cty Cổ Phần Vinacafe Biên Hòa (Đồng Nai)
2
Cty Cổ Phần Đầu Tư và XNK Cà Phê Tây Nguyên
3
Cty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Đồng Tâm (Đaklak)
Các công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối của VINACAFE
STT
Đơn vị
Ghi chú
1
Công Ty Cổ Phần Xây dựng Quyết Thắng (Đaklak)
2
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nông Sản 722 (Daklak)
3
Công Ty Cổ Phần Mía Đường 333 (Đaklak)
4
Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Chế Biến Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đức Nguyên (Đaklak)
5
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thiết Bị Chế Biến Cà Phê (Khánh Hòa)
6
Công Ty Cổ Phần Cà Phê Việt Lào (TP.HCM)
Các công ty thành viên hạch tóan độc lập
Đơn vị
Ghi chú
Đơn vị
Ghi chú
1. Cty Cà Phê Ea Tul (DLk)
DNCI
20. Cty Cà Phê Iasao (GL)
CPH
2. Cty Cà Phê EaTiêu (DLk)
DNCI
21. Cty Cà Phê Ia Grai (GL)
CPH
3. Cty Cà Phê Ea H’nin (DLk)
DNCI
22. Cty Cà Phê IaChâm (GL)
CPH
4. Cty Cà Phê Ea Sim (DLk)
DNCI
23. Cty Cà Phê Ia Blan (GL)
CPH
5. Cty Cà Phê Việt Thắng (DLk)
DNCI
24. Cty Cà Phê DakUy 3 (KT)
DNCI
6. Cty Cà Phê EaKtur (DLk)
DNCI
25. Cty Cà Phê Dak Uy (KT)
CPH
7. Cty Cà Phê Chư Quynh (DLk)
DNCI
26. Cty Cà Phê Dak Uy 2 (KT)
CPH
8. Cty Cà Phê 719 (DLk)
27. Cty Cà Phê Dak Uy 4
CPH
9. Cty Cà Phê Buôn Hồ
28. Nông Trường 701 (KT)
10. Cty Cà Phê 720 (DLk)
29. Công Ty Cà Phê Ea Bá
CPH
11. Cty Cà Phê 49 (DLk)
30. Cty SXKDDV Sơn Thành
12. Cty Cà Phê Việt Đức (DLk)
31. Cty ĐT Cà Phê DV đường 9 (Quảng Trị)
13.Cty Cà Phê Đ’rao (DLk)
32. Cty VTCBCỨ Cà Phê XK
14. Cty Cà Phê 52 (DLk)
CPH
33. Cty SX TM và DV QN
15. Cty Cà Phê 721 (DLk)
CPH
34. Cty Cà Phê Cao Nguyên Đà Lạt (Lâm Đồng)
16. Cty Cà Phê 715A (DLk)
CPH
35. Cty Cà Phê Vân Hòa
17. Cty Cà Phê 715B (DLk)
36. Cty Cà Phê Dak Nông
DNCI
18. Cty Cà Phê 715C (DLk)
37. Cty Cà 705 (GL)
DNCI
19. Cty Cà Phê 716 (DLk)
Qua đây cho thấy các đơn vị trong VINACAFE ngòai công tác kinh doanh, sản xuất còn đảm đương công việc công ích đó là giải quyết công ăn việc làm cho các dân tộc thiểu số, góp phần ổn định đời sống cho các dân tộc này. Cụ thể, VINACAFE có 10 đơn vị công ích hạch tóan độc lập như đã được liệt kê trên. Bên cạnh đó, VINACAFE có 11 đơn vị đang tiến hành lập hồ sơ cổ phần hóa theo chủ trương của Chính phủ. Các doanh nghiệp này phân bố ở nhiều tỉnh thành khác nhau đặc biệt là ở những vùng cà phê trọng điểm của cả nước như: Daklak, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai,… và các thành phố lớn như: TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội,…
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SÓAT
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ MÁY GIÚP VIỆC
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
CTY CỔ PHẦN KHÔNG CHI PHỐI
CTY CỔ PHẦN CHI PHỐI
ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA VINACAFE
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh xuất khẩu cà phê của VINACAFE đến năm 2015
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường quốc tế
Nhìn chung, thị trường tiêu thụ cà phê trên thế giới đang có những chuyển biến tốt, theo hướng có lợi cho ngành cà phê Việt Nam phát triển. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 1.4, thể hiện lượng tiêu thụ ngày càng có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, nhu cầu thế giới trong quá khứ hiện tại và tương lai đều rất cần sản phẩm cà phê chất lượng cao, cà phê được chế biến sâu hơn, đa dạng hơn,…
Tình hình chính trị của hầu hết các nước là ổn định và nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển theo hướng hợp tác, ổn định và đầu tư vào lẫn nhau.
Tóm lại, môi trường quốc tế hoàn toàn thuận lợi cho ngành cà phê tồn tại và phát triển
2.2.1.2. Về kinh tế
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam liên tục gia tăng ở mức cao, trung bình trên 7%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng ổn định, nhu cầu hàng hóa gia tăng. Năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 tốc độ lạm phát có sự gia tăng nhưng do nỗ lực của Chính phủ và các Bộ ngành trong việc kiềm chế lạm phát, tốc độ lạm phát đã chựng lại và nằm trong tầm kiểm soát nên cũng không có những biến động rủi ro lớn.
Kinh tế Việt Nam hiện đang có sự chuyển biến tích cực. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tháng 6 chỉ còn khỏang 2,2%, thấp hơn nhiều so với chỉ số của tháng 5 là 3,91%. Nhập siêu tháng 6 giảm mạnh chỉ còn 1,3 tỷ USD, thấp hơn nhiều so với mức 2,85 tỷ USD trong tháng 5. XK trong tháng 6 đạt khỏang 6,3 tỷ USD, vượt kỷ lục 5,15 tỷ USD của tháng 5, nâng giá trị XK trong 6 tháng đầu năm ước đạt khỏang 29,7 tỷ USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2007.
Bên cạnh đó nền kinh tế VN còn nhiều thách thức : bội chi ngân sách còn cao chiếm xấp xỉ 5% GDP, ngoại thương nhập siêu, hiệu quả đầu tư của nền kinh tế còn thấp, được thể hiện qua hệ số ICOR của Việt Nam hiện cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp cà phê còn gặp nhiều khó khăn, đó là : cần nhiều vốn đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay vay vốn không phải là chuyện dễ dàng mặc dù lãi vay là rất cao, cụ thể, lãi vay ngân hàng trước đây là 1,2%/tháng nhưng hiện nay là 1,5%/tháng. Môi trường ngày càng ô nhiễm, mưa bão bất thường gây nhiều thiệt hại, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn kém.
2.2.1.3. Về chính trị
Tình hình chính trị trong nước, khu vực và thế giới có sự chuyển biến theo xu thế : hòa bình ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi thiết thực và bức xúc của mỗi quốc gia, cộng với đường lối đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước trong quan hệ với quốc tế thể hiện trên chính sách đa phương, đa dạng hóa trong đối ngoại và đặc biệt là việc trở thành thành viên chính thức của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO)….Nhờ vậy, hoạt động thương mại đầu tư phát triển mạnh, các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc đoàn kết gắn bó trong sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; các thành phần kinh tế được hình thành và phát triển, luật pháp, chính sách về kinh tế được xem xét và điều chỉnh phù hợp.
Tất cả những điều nêu trên có thể nói là điều kiện tiên quyết vô cùng quan trọng và rất thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có VINACAFE.
2.2.1.4. Về điều kiện xã hội
Lĩnh vực văn hóa xã hội có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ người biết chữ đạt 90%/tổng dân số quốc gia, vấn đề sức khỏe được cải thiện. Tính đến nay, thu nhập quốc dân tính trên đầu người khoảng 1.000USD . Đó là những thuận lợi hết sức cơ bản cho việc phát triển của các ngành, trong đó có ngành cà phê. Mặt khác chúng ta cũng biết rằng nước ta có thế mạnh về nông nghiệp với khoảng 75% dân số ở nông thôn. Cho nên việc phát triển ngành cà phê sẽ góp phần sử dụng nguồn nhân lực dồi dào trong nông thôn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho đất nước và nâng cao mức sống nông dân . Sự phát triển của khoa học –công nghệ đòi hỏi lao động phải có kỹ năng và trình độ nhất định.
2.2.1.5. Về điều kiện tự nhiên
Đất đai và địa hình
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, đất trồng cà phê có thể có nguồn gốc địa chất khác nhau, trong đó đất bazan là lý tưởng nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hoá tinh kết và tầng dày. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng dày từ 70 cm trở lên, thoát nước tốt, không bị úng lầy.
Phần lớn cà phê ở Việt Nam được trồng trên đất bazan như ở Daklak, Gialai, Đồng Nai, Lâm Đồng, Phủ Quỳ (Nghệ An), miền trung du và miền núi phía Bắc. Bên cạnh đó, cũng có những vùng cà phê trồng trên vùng đất granite như Eaka (Daklak), trên vùng đất xám pha granite như Dakuy (Kontum). Các vùng trung du và vùng núi phía bắc nước ta trồng cà phê chủ yếu trên đất có nguồn gốc đá thạch.
Địa hình để trồng cà phê thường bằng phẳng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có dốc lớn hơn 15o phải xử lý tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng không thoát nước được.
Dù trồng cà phê trên loại đất nào thì vai trò của con người có tính quyết định trong việc duy trì, bảo vệ, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất bazan, nếu không được chăm sóc tốt thì cà phê vẫn không phát triển được. Ngược lại, những vùng đất không phải là bazan, nếu tăng cường thâm canh vẫn có thể tạo nên khả năng vườn cây phát triển tốt, năng suất cao.
Mặt khác, cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày lại hay phụ thuộc vào thiên nhiên mà thiên nhiên thì hay xảy ra những tình huống mua bão bất ngờ gây nhiều rủi ro. Đó là những trở ngại lớn đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và VINACAFE nói riêng.
Nhìn chung, đất đai và địa hình Việt Nam phù hợp cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển.
Về khí hậu
Cà phê chỉ trồng được ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý đến các yếu tố quan trọng này.
- Nhiệt độ: phạm vi nhiệt độ phù hợp với mỗi giống cà phê có khác nhau. Cà phê chè ở nơi mát và hơi lạnh, nhiệt độ thích hợp nhất từ 18-250C. Ngược lại, cà phê vối thích hợp ở những vùng nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 22-260C.
- Lượng mưa: lượng mưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1.300mm-1.900mm, cà phê vối 1.300mm-2.500mm. Ở nước ta, lượng mưa tập trung 70-80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước, mùa khô kéo từ 3-5 tháng và lượng mưa chỉ chiếm 20-30% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước nghiêm trọng.
- Ẩm độ: ẩm độ của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.
- Ánh sáng: cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà phê vối thì lại thích ánh sáng trực xạ yếu.
- Gió: gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá no bị thui đen; gió nóng làm cho lá bị khô héo và tăng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là về mùa khô.
Phân bố địa lý các vùng sản xuất cà phê nước ta
Lãnh thổ nước ta nằm trong vùng có khí hậu và điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, trong đó có cây cà phê.
Ở phía Nam, phân bố nhiệt tương tự vùng xích đạo, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm không quá 30C. Trong khi đó ở miền bắc lại có sự phân hoá theo mùa khá rõ rệt, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm lên tới 100C. Ranh giới giữa hai miền là dải Hải Vân cao trên 1.000m trở thành vách ngăn những đợt gió mùa Đông Bắc nên dẫn đến khí hậu hai miền khác nhau.
Từ những điều kiện tự nhiên trên, chúng ta hoàn toàn có căn cứ để phân bố loại cà phê Arabica ở phía Bắc và loại cà phê Robusta ở phía Nam.
Tóm lại, lãnh thổ nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới nên có các điều kiện rất thích hợp để trồng cà phê.
2.2.1.6. Khoa học-công nghệ
Hàng loạt những tiến bộ khoa học, công nghệ mới trong nước và thế giới đang và sẽ được áp dụng nhanh vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến, sẽ là những tác nhân mạnh mẽ tạo ra bước ngoặc mới không chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà cả trong lĩnh vực kinh doanh.
2.2.1.7. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam nhìn chung còn quá thấp kém. Đặc biệt là vấn đề quy hoạch cảng biển còn nhiều bất cập, chưa sát theo tình hình thực tế, việc quy hoạch chưa hợp lý. Chính điều này đã làm cho tình trạng quá tải tại tất cả các cảng đặc biệt là các cảng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây, gây ùn tắc container nghiêm trọng. Điều này đã tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng.
Nếu việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là rất quan trọng và cần thiết thì việc nghiên cứu môi trường ngành, đặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngành cà phê Việt Nam lại không thể bỏ qua vì nó sẽ cho chúng ta biết các yếu tố ảnh hưởng, đang tồn tại trong ngành để từ đó có những định hướng phù hợp.
2.2.2. Môi trường ngành (Các yếu tố đặc thù trong ngành cà phê Việt Nam)
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: đó chính là các doanh nghiệp hoạt động trong kinh doanh xuất khẩu cà phê. Hiện nay, có hàng trăm đơn vị đầu mối XK của Việt Nam và lại thêm các đầu mối xuất khẩu trực tiếp là các thương gia nước ngoài nên gây ra tình trạng tranh mua, tranh bán rất quyết liệt. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thương mại xuất khẩu và gây thiệt hại cho tòan ngành cà phê nói chung và VINACAFE nói riêng và xa hơn đó là kinh tế Việt Nam vì cà phê là một mặt hàng mang về cho đất nước một khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn hàng năm. Các Cty nước ngoài có văn phòng, có chi nhánh hay công ty hoạt động mua bán trực tiếp tại Việt Nam đang dần xâm chiếm vào thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng. Các công ty này là khách hàng lại đồng thời là đối thủ cạnh tranh lớn mạnh đối với VINACAFE. Chúng ta có thể kể tên một số đơn vị nước ngoài đang nổi lên đó là Atlantic Việt Nam, Olam Việt Nam, Neumann Gruppe Việt Nam, Armajaro Việt Nam,… khi mà họ đang dần dần quen với thị trường, pháp luật và tập quán của Việt Nam. Dưới đây, có thể đưa ra một số điểm mạnh và điểm yếu của họ như sau:
- Điểm mạnh:
+ Mạnh về tài chính do có một lượng vốn khổng lồ từ nước ngoài được mang vào kinh doanh tại Việt Nam.
+ Máy móc, thiết bị, kho bãi hiện đại.
+ Có kinh nghiệm dày dạn trong buôn bán quốc tế.
+ Có đội ngũ nhân viên giỏi do trả lương cao và có chính sách đãi ngộ tốt nên thu hút được người giỏi.
- Điểm yếu:
+ Thị trường Việt Nam còn mới mẻ đối với họ về mọi mặt chẳng hạn như: luật pháp, thị trường, con người,…đặc biệt là mới mẻ trong việc tìm kiếm nhà cung cấp trực tiếp nên bước đầu mới vào họ thường chỉ tập trung mua hàng qua các đầu mối xuất khẩu của Việt Nam.
+ Không nhận được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ.
Mặt khác, do có quá nhiều đầu mối trong VINACAFE nên dẫn đến hiện tượng tranh mua tranh bán rất quyết liệt trong nội bộ lẫn nhau và vì vậy vô tình đưa phần lợi về tay thương nhân nước ngoài.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: cũng chính là các doanh nghiệp, các công ty Việt Nam và đặc biệt là các công ty nước ngoài mà sẽ nhảy vào ngành kinh doanh xuất khẩu cà phê trong lương lai, theo nguồn tin cho biết tập đoàn Noble đang chuẩn bị nhảy vào thị phần này.
2.2.2.2. Nhà cung cấp
Đó là các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất, các nông trường cà phê,..cung ứng cà phê cho VINACAFE.
Đối với các nông trường, VINACAFE thường thực hiện chính sách khoán sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả.
Tuy nhiên, phần lớn cà phê xuất khẩu VINACAFE vẫn được mua từ các nhà cung ứng có thể từ chính các đơn vị trong VINACAFE hay các đơn vị ngoài VINACAFE. Nhìn chung, do là một doanh nghiệp đầu ngành của cả nước nên VINACAFE có những ưu thế nhất định trong thu mua từ nhà cung ứng trong mặc cả giá cả cũng như nguồn hàng. Vì vậy, VINACAFE có thể chủ động được về nguồn hàng. Tuy nhiên, dù mua từ nguồn nào đi nữa cũng đòi hỏi phải có nguồn tiền ứng trước cho các đơn vị cung ứng nên đây chính là một khó khăn mà đôi khi VINACAFE không chủ động được trong mua hàng và bán hàng với số lượng hàng lớn, giao dài hạn.
Tóm lại, trên phương diện nhà cung cấp VINACAFE cũng bị tranh mua từ các đối thủ cạnh tranh và đây chính là một thực tế không thể thay đổi được khi mà tình hình tài chính của VINACAFE còn quá yếu.
2.2.2.3. Thị trường và khách hàng
Nhu cầu cà phê thế giới ngày càng tăng. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho ngành cà phê tồn tại và phát triển.
Cà phê của VINACAFE có mặt trên hầu hết các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên các thị trường này không phải do chính VINACAFE xuất trực tiếp đến mà do các người mua nước ngoài bán. Đây chính là hạn chế rất lớn và là khó khăn thách thức lớn nhất đối với VINACAFE. Khách hàng không mua trực tiếp qua VINACAFE do:
- Công tác thị trường, marketing kém.
- Không đủ tài chính để đảm nhận vì lượng hợp đồng lớn, có tính chất giao dài hạn.
- Nhu cầu cà phê được chế biến sâu và kỹ hơn.
- Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, kỳ cựu trong kinh doanh quốc tế.
Vì vậy, thị trường hiện tại của VINACAFE còn quá nhỏ bé. Trong tương lai VINACAFE cần có hướng mở rộng thị trường trực tiếp tại nước ngoài. Riêng cà phê thành phẩm cần tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu sang thị trường Châu Á Thái Bình Dương, Bắc Trung Mỹ, và thị trường truyền thống Đông Âu. Điều quan trọng là cần mở rộng khách hàng sang Tây Âu vì đây là một thị trường rất lớn và tiềm năng.
Có thể nói, khách hàng thực sự cho cà phê nhân của VINACAFE, chính là những nhà rang xay trực tiếp nước ngoài, những thương gia trực tiếp nước ngoài mà VINACAFE cần phải xác định đây chính là khách hàng lâu dài. Riêng mảng khách hàng là các văn phòng đại diện, các chi nhánh của các tập đoàn nước ngoài hiện nay,…chỉ là khách hàng tạm thời. Vì vậy, ngay từ bây giờ VINACAFE phải có định hướng chiến lược cho thị trường xuất khẩu của mình vì nếu không trong tương lai gần VINACAFE sẽ dần mất đi thị trường khi mà các khách hàng của VINACAFE cũng trở thành những đầu mối xuất khẩu chuyên nghiệp.
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Đó chính là:
- Cà phê nhân của các đơn vị cung ứng khác.
- Cà phê nhân có chất lượng cao, được chế biến sâu, kỹ và đa dạng chủng loại.
- Các loại nước uống khác.
2.2.3. Môi trường nội bộ của VINACAFE
2.2.3.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê của VINACAFE
2.2.3.1.1. Diện tích và sản lượng cà phê
Chính thức đi vào họat động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê. Qua 13 năm họat động, VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Năng suất và sản lượng cà phê không ngừng được tăng lên.
Bảng 2.1. : Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê nhân của VINACAFE
ĐVT: Diện tích: ha; sản lượng: tấn; NSBQ: tấn/ha.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Diện tích
29.300
19.639
22.190
22.500
20.000
18.500
17.500
17.500
Sản lượng
43.372
29.580
39.500
37.400
30.000
38.000
38.000
39.000
NSBQ
1,480
1,506
1,780
1,662
1,500
2,540
2,171
2,229
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Qua bảng 2.1, chúng ta thấy:
Diện tích: Có sự điều chỉnh giảm diện tích gieo trồng trong VINACAFE từ năm 2001 đến nay. Cụ thể, năm 2001 diện tích là 29.300 ha nhưng đến nay năm 2008 diện tích gieo trồng là 17.500 ha. Sở dĩ có sự điều chỉnh giảm này là nhằm tránh chu kỳ khủng hoảng thừa lập lại như trong năm 2001, 2002 khi mà giá cà phê rớt xuống quá thấp. Diện tích đất còn lại sẽ được tận dụng trồng các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao khác như cao su, tiêu, điều,..
Năng suất bình quân ngày càng tăng, nếu năm 2001 NSBQ chỉ đạt 1,48 tấn/ha thì đến năm 2007 đạt 2,171 tấn/ha, gấp 1,47 lần so với năm 2001, ước năm 2008 NSBQ đạt 2,229 tấn/ha. Đây là một kết quả đáng phấn khởi, góp phần nâng cao giá trị diện tích đất sử dụng.
Sản lượng: Diện tích giảm kéo theo sản lượng giảm. Mặc dù vậy, sản lượng giảm ít hơn so với diện tích vì năng suất bình quân ngày càng tăng. Sản lượng năm 2001 đạt 43.372 tấn nhưng đến năm 2007 là 38.000 tấn, ước năm 2008 là 39.000 tấn.
2.2.3.1.2. Các chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu
Hầu hết cà phê xuất khẩu của VINACAFE là cà phê nhân chỉ có một lượng nhỏ là cà phê thành phẩm của VINACAFE Biên Hòa được xuất khẩu.
Dưới đây là qui cách, phẩm chất của cà phê nhân xuất khẩu:
Qui cách, phẩm chất
Loại 1, sàng 18
Loại 1, sàng 16
Loại 2, sàng 13
- Độ ẩm
- Đen bể
- Tạp chất
- Lẫn loại
-Hạt trên sàng
-Không mốc , không lên men, không mùi lạ
- 12,5% max
- 2% max
- 0,5% max
- 0,5% max
- 90% min trên sàng 18
- Đáp ứng tiêu chuẩn này
- 12,5% max
- 2% max
- 0,5% max
- 0,5% max
- 90% min trên sàng 16
- Đáp ứng tiêu chuẩn này
- 13% max
- 5% max
- 1% max
- 1% max
- 90% min trên sàng 13
- Đáp ứng tiêu chuẩn này
2.2.3.1.3. Chất lượng cà phê nhân xuất khẩu
Trước hết phải nói rằng cà phê vối của Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng về bản chất vốn có của nó là ngon. Có thể là do cà phê vối hầu hết được trồng trên các vùng cao như các cao nguyên Buôn Ma Thuột, Pleiku, Đức Trọng, Di Linh. Nhưng do khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản chưa tốt nên chất lượng còn rất hạn chế. Cụ thể:
Thông thường một vụ cà phê người ta thu hái làm nhiều đợt. Nhưng để tiết kiệm công hái nông dân, các nông trường thường thu hái gọn cả vườn. Người nông dân không đeo các gùi hái các quả cà phê chín bỏ vào gùi nữa mà trải tấm bạt bằng sợi chất dẻo xuống đất quanh gốc cây rồi tuốt quả xuống. Khi đã tuốt xong người ta gom quả cà phê trên các tấm bạt và đựng vào các bao tải chở về nhà phơi. Việc hái theo phương thức này, cà phê sẽ lẫn nhiều cành, lá rụng và cả đất cát ở vườn cà phê.
Cà phê Việt Nam nói chung và VINACAFE nói riêng là độ ẩm quá cao vì thế dễ bị ẩm mốc do khâu phơi sấy, bảo quản chưa tốt. Thực tế, cho thấy cà phê sau khi hái về bị ủ đóng, khi phơi lại phơi tầng dày và được bảo quản khi độ ẩm còn cao hơn mức cho phép (độ ẩm cà phê tối đa có thể chấp nhận được là 13%, độ ẩm đạt 12% là tốt cho việc bảo quản).
Cà phê Việt Nam còn lẫn nhiều tạp chất và cả quả chưa chín. Hậu quả là quả cà phê xanh phơi khô khi xay sẽ không xay được.
Một vấn đề quan trọng nữa tác động đến chất lượng cà phê Việt Nam nói chung và VINACAFE nói riêng là máy móc phục vụ cho sản xuất, chế biến còn quá thiếu thốn, lạc hậu.
Những mặt tồn tại về chất lượng hàng hóa như thế cần phải được quan tâm đúng mức. Theo Ikemote, Trường Đại học Tokyo, thì những rắc rối của ngành cà phê Việt Nam là do sự coi thường về mặt chất lượng cà phê. Cũng chính sự coi thường này một phần đã dẫn đến sự sản xuất dư thừa cà phê, sự giảm sút về chất lượng đồng thời giảm sút danh tiếng của ngành cà phê.
Chính vì lẽ đó, mặc dù tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005 (tiêu chuẩn đếm lỗi, phù hợp với tiêu chuẩn của Hiệp Hội Cà Phê Thế Giới) đã được ban hành nhưng đến nay vẫn chưa đi vào thực tế (chỉ có 10% số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước áp dụng và chỉ chiếm 1-2% sản lượng cà phê xuất khẩu).
2.2.3.1.4. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của VINACAFE
Bảng 2.2 : Số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê nhân của VINACAFE
ĐVT: Số lượng: 1.000 tấn; kim ngạch: 1.000 USD; Đơn giá BQ: USD/tấn
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
6 tháng/2008
Số lượng
250
201,680
181,911
237,063
183,512
191,406
201,240
114,284
Kim ngạch
102.303
89.530
123.202
154.090
155.986
228.538
325.423
248.876
Đơn giá BQ
409.212
433.92
677.27
650
850
1.194
1.617,09
2.177,70
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Qua bảng 2.2 chúng ta thấy, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2001 đạt 102.303 ngàn USD đến năm 2007 đã tăng lên là 325.423 ngàn USD và 6 tháng/2008 là 248.876 ngàn USD mặc dù số lượng xuất khẩu là ít hơn. Điều này là do giá trên thị trường thế giới được khôi phục. VINACAFE không chủ trương chạy theo số lượng xuất khẩu mà chủ trương vừa số lượng vừa hiệu quả. Chủ trương này được xác định ngay từ việc giảm diện tích gieo nhằm góp phần nâng cao giá trị hạt cà phê trên thị trường thế giới nói chung và trên thị trường Việt Nam nói riêng. Cụ thể cho thấy, kim ngạch xuất khẩu tăng rất tốt và giá xuất khẩu lại ở mức cao nhất trong thời gian qua.
Bảng 2.3.: Số lượng và kim ngạch XK cà phê thành phẩm của VINACAFE
ĐVT: Số lượng: tấn; kim ngạch: 1.000 USD; Đ.giá BQ: USD/tấn
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
6 tháng/2008
Số lượng
864
908
914
1.095
3.604,71
901,42
Kim ngạch
2.408
2.564
3.019
3.662
4.028,939
3.141,692
(Nguồn: Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam)
Cà phê thành phẩm của Vinacafe Biên Hòa, có số lượng và kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên qua các năm. Nếu năm 2001 chỉ có 864 tấn, đạt kim ngạch là 2.408 ngàn USD thì đến năm 2007 là 3.604,71 tấn, đạt 4.028,939 ngàn USD và 6 tháng/2008 là 901,42 tấn, đạt 3.141,692 ngàn USD. Đây là một con số đáng mừng cho sản phẩm cà phê thành phẩm của Vinacafe Biên Hòa trên thị trường thế giới bởi vì cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ doanh nghiệp nào khác trong VINACAFE có dòng sản phẩm đa dạng như Vinacafe Biên Hòa, mặc dù số lượng xuất khẩu này vẫn còn quá ít trên thị trường thế giới.
2.2.3.1.5. Doanh nghiệp tham gia cung ứng - xuất khẩu
Hầu hết các đơn vị trong VINACAFE họat động trong lĩnh vực cà phê đều là các nhà cung ứng cà phê. Hoặc là tự trồng cung ứng hoặc là thu gom từ người trồng khác để cung ứng trên thị trường hoặc cung ứng cho chính các đơn vị trong VINACAFE.
Các đầu mối thu mua và xuất khẩu cà phê của VINACAFE :
- Cty Cổ Phần Vinacafe Biên Hòa
- Cty Cổ Phần ĐT và XNK Cà Phê Tây Nguyên
- Cty Vật Tư Chế Biến Cung Ứng Cà Phê Xuất Khẩu (Macopex)
- Cty Cà Phê Iasao
- Chi Nhánh Tổng Công Ty Tại Hà Nội
- Cty XNK Cà Phê Đà Lạt
- Cty Kinh Doanh Tổng Hợp VINACAFE Quy Nhơn
- Cty Kinh Doanh Chế Biến XNK Cà Phê Đắk Hà
- Cty Cà Phê 331
- Cty Đầu Tư Cà Phê Dịch Vụ Đường 9
- Cty Cổ Phần XNK Nông Sản 722
- Cty Cổ Phấn XNK Cà Phê Đức Nguyên
- Cty Cổ Phần Cà Phê Việt-Lào
Trên đây là 13 đầu mối trực tiếp của VINACAFE ngoài ra còn có các đầu mối là chi nhánh của 13 đầu mối trên đây. Trong đó, hai đơn vị đứng đầu được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động là Cty Cổ Phần Vinacafe Biên Hòa-chuyên sản xuất cà phê thành phẩm và Cty Cổ Phần ĐT và XNK Cà Phê Tây Nguyên là một Cty xuất khẩu cà phê nhân lớn nhất trong ngành cà phê Việt Nam (tham khảo danh sách những đơn vị xuất khẩu nhiều cà phê nhân trong năm 2007 và trong tháng 5/2008 ở phần phụ lục 2 và phụ lục 3). Đây chính là một vinh dự rất lớn đối với VINACAFE.
2.2.3.1.6. Thị trường xuất khẩu
Bảng 2.4. : Thị trường XK cà phê nhân 2007 và 6 tháng/2008 của VINACAFE
ĐVT: Số lượng: tấn; Trị giá : USD
Năm 2007
6 tháng/2008
Khu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0535.doc