Giới thiệu chung
Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển và hội nhập, giáo dục được coi là một ngành đặc biệt quan trọng để phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục ngày càng được xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực. Trong đó giáo dục Đại học được xem là cốt lõi để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Với sự với sự hội nhập ngày càng sâu rộng trên tất cả các ngành các lĩnh vực kinh tế xã hội, các doanh nghiệp các tổ chức ngày càng nâng cao, đề
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Điều tra về sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Bách khoa đối với các dịch vụ công do nhà trường cung cấp cho sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao vai trò của khách hàng, đối tượng mà họ nhằm tới với mục đích mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn, hài lòng cao nhất mà họ có thể cung ứng. Để có được một kết quả tốt cần có các cuộc khảo sát tìm hiểu sự hài lòng của khách hàng với những sản phảm mà họ đã cung ứng, đẻ từ đó có thể đưa ra những dịch vụ tốt hơn, phù hợp với nhu cầu khách hàng, đem lại sự hài lonhf cao nhất có thể cho khách hàng. Các trường đại học cũng vậy, không có trường hợp ngoại lệ trong điều kiện hội nhập ngày nay. Các trường cũng tổ chức khảo sát điều tra về sự hài lòng của sinh viên với các dịch vụ do trường cung cấp qua đó có thể nâng cao các dịch vụ của trường, đánh bóng cho thương hiệu của trường , quảng bá thương hiệu của trường mình tới mọi người đặc biệt là với các bậc phụ huynh cùng các học sinh phổ thông trong viêc lựa chọn trường học trong tương lai.
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày nghiên cứu của nhóm 2 về cuộc điều tra khảo sát của mình về sự hài lòng của sinh viên trường ĐHBK đối với các dịch vụ công do nhà trường cung cấp cho sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng về cung ứng dịch vụ công của trường
Mức độ hài lòng của sinh viên giữa các năm học, sinh viên nam-nữ với với những dịch vụ công được cung ứng
Đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công của trường
Đối tượng nghiên cứu
Các dịch vụ công tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Mô hình nghiên cứu
Cơ sở vật chất (thư viện, giảng đường, sân vận động, ktx, canteen… )
Y tế
Sự hài lòng của sinh viên
Cảm nhận của sinh viên
Thủ tục hành chính và giải quyết thắc mắc cho sinh viên
Đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dậy và chương trình học
Vệ sinh môi trường
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn qua bảng hỏi kết hợp với việc sử dụng phần mềm phân tích số liệu SPSS
Cách chọn mẫu là ngẫu nhiên với quy mô mẫu là 50. Cách chọn mẫu là phi xác suất chia đều cho 4 khóa từ năm thứ nhất đến năm thứ tư ( sinh viên năm thứ năm bỏ qua do sinh viên năm cuối đi thực tập không còn ở trường). Trong mỗi khóa lấy ngẫu nhiên 1 khoa 1 lớp được chọn và phỏng vấn 10 – 13 sinh viên trong khoa. Làm tương tự với các khóa còn lại.
Bên cạnh đó do số lượng sinh viên nam trong các lớp học chiếm tỷ lệ đa số, vì vậy nhóm chúng tôi cũng tiến hành tham khảo ý kiến một số bạn nữ học tập ở BK trong khuân viên, ngoài cổng trường vào giờ nghỉ.
Trong quá trình lập bảng hỏi điều tra chúng tôi sử dụng chủ yếu là hình thức thang đo thứ bậc kết hợp với một số câu sử dụng thang đo định danh.
Kết quả
Kết quả thống kê
Số phiếu phát ra là : 50 phiếu
Số phiếu thu về hợp lệ là : 47 phiếu
Tỷ lệ sinh viên nam - nữ là : 61,7% - 38,3%
Số sinh viên các năm được hỏi chia khá đều trong 4 khóa :
-Năm thứ nhất có : 12 người chiếm 25,5%
-Năm thứ hai có: 10 người chiếm 21,3%
-Năm thứ ba có : 13 người chiếm 27,7%
-Năm thứ tư có : 12 người chiếm 25,5%.
Theo thống kê sơ bộ ban đầu thì mức độ hài lòng về dịch vụ công do trường cung cấp của sinh viên BK như sau ( Với 5 mức độ được đưa ra thì chỉ có 3/5 mức độ được sinh viên sử dụng trong quá trình đánh giá ):
Hài lòng : 17%
Bình thường : 63,8%
Không hài lòng : 19,1%
Qua đây cho ta thấy tuy sinh viên chưa thật sự hài lòng với các dịch vụ công do trường cung cấp nhưng cũng không thấy những cảm nhận không hài lòng nổi lên nhiều ở sinh viên
Với các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá về sự hài lòng của sinh viên có thể thu được các kết quả :
1.1 Cơ sở vật chất
Qua điều tra thống kê lại ta có kết quả như sau: 25,5% số sinh viên được hỏi rất hài lòng, 40,4% số sinh viên hài lòng, 10,6% số sinh viên thấy bình thường, 4,3% số sinh viện không hài lòng và 19,1% số sinh viên rất không hài lòng. Đây là loại hình dịch vụ được sinh viên hài lòng nhất trong 5 dịch vụ đã điều tra.
Cụ thể:
Giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng thực hành:
Đây là dịch vụ được sinh viên sử dụng nhiều nhất : 89,1 % số sinh viên được hỏi trả lời rằng họ sử dụng dịch vụ trên thường xuyên tuy nhiên chất lượng được họ đánh giá như sau : 10,6% số sinh viên cảm thấy rất tốt, 34% đánh giá tốt34% không có ý kiến gì, 21,3%cho rằng chất lượng kém và không có sinh viên nào đánh giá loại hình này rất kém. Thống kê trên cho thấy nhà trường cũng đã rất quan tâm chú trọng vào hoàn thiện hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng thực hành phục vụ cho nhu cầu học tập của sinh viên.
Thư viện
Thư viện là một trong những loại hình được nhiều sinh viên sử dụng. Tuy nhiên hầu như chỉ đến mùa thi thì thư viện mới được sử dụng thường xuyên nhất. Theo điều tra thì mức độ sử dụng rất thường xuyên chỉ 12,8% thường xuyên sử dụng là 23,4% và ít sử dụng là 12,8% , mức độ hài lòng là 42,6%
Ký túc xá
Theo điều tra thì có 19,1% số người được hỏi là thường xuyên sử dụng ktx, 12,8% là rất thường xuyên còn 38,3% là rất không thường xuyên sử dụng. Mức độ hài lòng là 29,8%
Canteen, nhà ăn
Với sinh viên thì dịch vụ căng tin là một dịch vụ không thể thiếu được tuy vậy nhưng mức độ sử dụng của sinh viên vẫn dừng ở mức bình thường là cao hơn cả :36,2% trong khi thường xuyên sử dụng là : 21,3%, và có 19,1%số người không thường xuyên sử dụng. Mức độ hài lòng là 25,5%, bình thường:48,9%
Sân vận động đa năng, bể bơi
Tuy rằng BK là trường kỹ thuật với tỷ lệ nam nhiều hơn nữ nhưng tỷ lệ sinh viên tham gia sử dụng SVĐ-BB cũng không cao chỉ có 8,5%là thường xuyên ,và 25,5% bình thường,mức độ hài lòng về dịch vụ này là 31,9%
Ta có :
Bảng 1.1.1 mức độ sử dụng và đánh giá các yếu tố trong csvc ( đơn vị%)
stt
TV
GĐ-PTN
SVĐ-BB
KTX
CT
Mức độ sử dụng
1
Rất thường xuyên
12,8
48,9
6,4
12,8
19,1
2
Thường xuyên
23,4
29,8
8,5
19,1
21,3
3
Bình thường
23,4
8,5
25,5
4,3
36,2
4
Thỉnh thoảng
27,7
6,4
21,3
25,5
19,1
5
Ít khi
12,8
6,4
38,3
38,3
4,3
Đánh giá
1
Rất hài lòng
10,6
10,6
4,3
4,3
2
Hài lòng
42,6
34
31,9
29,8
25,5
3
Bình thường
31,9
34
42,6
40,4
48,9
4
Không hài lòng
14,9
21,3
21,3
17
21,3
5
Rất không hài lòng
1.2 Đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy và chương trình dạy học
Theo điều tra cho thấy đội ngũ giáo viên có công tác giảng dậy nhiệt tình, có đến 31,9% số sinh viên được hỏi đồng ý với ý kiến này và họ cho rằng không khí lớp học có ảnh hưởng rất lớn. Về phương pháp giảng dạy có 2 phương pháp : truyền thống và hiện đại với tỷ lệ tương ứng hiên đại ( 53,2% ) truyền thống ( 46,8%) Trong đó, tỷ lệ môn học có thể liên hệ được với thực tế chưa được cao. Nhìn chung sinh viên rất hài lòng về dịch vụ này, 74,5% số sinh viên được hỏi trả lời rằng họ hài lòng, chỉ có 10,6% chưa hài lòng.
1.3 Thủ tục hành chính và giải đáp thắc mắc cho sinh viên
85,1% sinh viên có sử dụng loại dịch vụ này và 14,9% chưa từng sử dụng. Phần lớn sinh viên từng sử dụng đều đồng ý rằng quy trình thực hiện nhanh chóng trong vòng 0 – 4 ngày( 66,7%) Và, thái độ của những người thực hiện công việc này được cảm nhận như sau : 22,2% thấy thái độ của họ thoải mái, 44,4% thấy bình thường và 8,9% cảm thấy thái độ khó chịu. Và khi đánh giá mức độ hài lòng chung cho dịch vụ này, kết quả: rất hài lòng 4,4% hài lòng 40% bình thường 33,3% chưa hài lòng 17,8% và rất không hài lòng là 4,4%
1.4 Y tế
Dịch vụ y tế của trường nhìn chung còn chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, 100% số sinh viên được hỏi ở cả 4 năm đều cho biết số lần khám sức khoẻ trong thời gian đi học của họ tại trường chưa vượt quá con số 2. Bên cạnh mặt số lượng thì thái độ phục vụ của nhân viên y tế chưa cao, đa số sinh viên cho rằng họ chưa nhiệt tình trong công tác. Ở trên là cảm nhận của sinh viên về dịch vụ y tế và nhìn
Mức độ hài lòng về dịch vụ y tế của trường cung cấp không cao chỉ có 27,7% số sinh viên được hỏi là hài lòng còn lại là không hài lòng và bình thường ( không ý kiến vì cho rắng thái độ phục vụ trong khu vực công đều như vậy)
1.5 Vệ sinh môi trường
Đây là dịch vụ khá quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên và do đó cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập nhưng lại là dịch vụ mà sinh viên không hài lòng nhất trong các dịch vụ điều tra. Theo điều tra của chúng tôi thì đa số sinh viên đều đồng ý rằng số thùng rác cần thiết trong khuôn viên trường là đầy đủ 74,5% nhưng 53,2% họ lại cho rằng vị trí đặt thùng rác không hợp lý. Chuyển sang môi trường nước do nhà trường cung cấp, 61,7% số sinh viên được hỏi phàn nàn về tình trạng thiếu nước trong đó có 38,3% phát biểu rằng tình trạng thiếu nước rất thường xuyên xảy ra. Nhưng chất lượng nước được cung cấp được 34% sinh viên nhận xét là sạch, 51,1% không có ý kiến gì và 8,5% cho rằng bẩn. Mức độ hài lòng của sinh viên đạt 44,7%
Một số kiểm định về mức độ ảnh hưởng của giới tính và năm thứ đến sự hài lòng về các dịch vụ công
2.1 Kiểm định về mức độ ảnh hưởng của giới tính đến sự mức độ sử dụng, sự hài lòng DVC
Theo điều tra thì tỷ lệ nam_ nữ là 61,7%_38,3% , mức độ sử dụng các dịch vụ như thư viện, giảng đường, ktx, bể bơi và nhà ăn được số lượng sinh viên nam nữ sử dụng khá như nhau.
*Kiểm định cặp giả thuyết:
_H0: Giới tính không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thư viện
_H1: Giới tính có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thư viện
Test Statisticsa
muc do sd thu vien
Mann-Whitney U
243,500
Wilcoxon W
414,500
Z
-,393
Asymp. Sig. (2-tailed)
,694
a. Grouping Variable: gioi tinh
Theo thống kê ta có Asymp. Sig =0,694> α=0.05
→ Chấp nhận H0 hay giới tính không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thư viện
* Kiểm định cặp giả thuyết:
_H0: Giới tính không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng canteen, nhà ăn
_H1: Giới tính có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng canteen, nhà ăn
Test Statisticsa
muc do su dung cantin nha an
Mann-Whitney U
253,500
Wilcoxon W
424,500
Z
-,170
Asymp. Sig. (2-tailed)
,865
a. Grouping Variable: gioi tinh
Theo thống kê ta có Asymp. Sig=0,865>α=0.05
→ Chấp nhận H0 hay giới tính không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng canteen, nhà ăn.
Làm tương tự với thư viện, ktx, svđ và có kết quả tương tự
Kết luận : Giới tính không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng các dịch vụ công do nhà trường cung cấp
Kiểm định ảnh hưởng cua giới tính tới mức độ hài lòng DVC
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0 giớ tính không ảnh hưởng tới mức độ hài lòng với DVC
H1 giới tính ảnh hưởng tới mức độ hài lòng với DVC
Test Statisticsa
muc do hai long cua sinh vien voi dichvu cong
Mann-Whitney U
215,500
Wilcoxon W
386,500
Z
-1,167
Asymp. Sig. (2-tailed)
,243
a. Grouping Variable: gioi tinh
Từ bảng trên ta thấy Asymp. Sig.=0,243>0,05 nên ta chấp nhận H0: giới tính không ảnh hưởng tói mức độ hài lòng của sinh viên với DVC
2.2 Kiểm định mức độ ảnh hưởng của năm thứ đến mức độ sử dụng , mức độ hài lòng tới các DVC
Đối với các sinh viên khác nhau thì mức độ sử dụng các dịch vụ công do nhà trường cung cấp liệu có khác nhau hay không. Từ kết quả điều tra và phân tích dữ liệu thống kê chúng tôi làm một số kiểm định sau đây:
* Kiểm định cặp giả thuyết :
- H0 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng thư viện là như nhau
- H1 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng thư viện là khác nhau
Test Statisticsa,b
muc do sd thu vien
Chi-Square
8,351
df
3
Asymp. Sig.
,039
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: sinh vien nam thu
Ta có Asymp. Sig=0.039< α=0.05
→ Bác bỏ H0 hay sinh viên năm thứ khác nhau có mức độ sử dụng thư viện là khác nhau
* Kiểm định cặp giả thuyết:
- H0 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng giảng đường phòng thí nghiệm như nhau
- H1 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng giảng đường phòng thí nghiệm là khác nhau
Test Statisticsa,b
muc do sd giang duong, phong thi nghiem
Chi-Square
6,072
df
3
Asymp. Sig.
,108
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: sinh vien nam thu
Ta có Asymp. Sig=0.108> α=0.05
→ Chấp nhận H0 hay sinh viên năm thứ khác nhau có mức độ sử dụng giảng đường, phòng thí nghiệm là như nhau
* Kiểm định cặp giả thuyết :
- H0 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng canteen, nhà ăn là như nhau
- H1 : Sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng canteen, nhà ăn là khác nhau
Test Statisticsa,b
muc do su dung cantin nha an
Chi-Square
4,859
df
3
Asymp. Sig.
,182
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: sinh vien nam thu
Ta có Asymp. Sig=0.182 >α=0.05
→ Chấp nhận H0 hay sinh viên năm thứ khác nhau có mức độ sử dụng canteen, nhà ăn là như nhau.
Làm kiểm định tương tự với mức độ sử dụng ktx và svđ thì sinh viên năm thứ có mức độ sử dụng như nhau
Test Statisticsa,b
muc do sd thu vien
muc do sd giang duong, phong thi nghiem
muc do su dung svd, be boi
muc do su dung ktx
muc do su dung cantin nha an
Chi-Square
8,351
6,072
2,406
,562
4,859
df
3
3
3
3
3
Asymp. Sig.
,039
,108
,493
,905
,182
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: sinh vien nam thu
Kết luận: Sinh viên các năm, các khóa khác nhau thì có mức độ sử dụng thư viện, giảng đường, phòng thí nghiệm là khác nhau. Vì vậy nhà trường cần có những biện pháp bố trí thích hợp để các sinh viên có thể học tập tốt nhất.
Kiểm định ảnh hưởng của sinh viên năm thứ tới múc độ hài lòng của sinh viên với DVC
Cặp giả thuyết kiểm định
H0 sinh viên năm thứ c ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên tới DVC
H1 sinh viên năm thứ ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên tới DVC
Test Statisticsa,b
muc do hai long cua sinh vien voi dichvu cong
Chi-Square
8,072
df
3
Asymp. Sig.
,045
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: sinh vien nam thu
Ranks
sinh vien nam thu
N
Mean Rank
muc do hai long cua sinh vien voi dichvu cong
nam thu nhat
12
23,58
nam thu hai
10
15,90
nam thu ba
13
25,08
nam thu tu
12
30,00
Total
47
Từ kết quả kiểm định ta có Asymp. Sig=0,045<0,05
2.3 Kiểm định về các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ nhiệt tình của giáo viên giảng dạy
Theo thống kê điều tra cho thấy, một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khả năng tiếp thu của sinh viên là mức độ nhiệt tình của giáo viên. Để kiểm tra xem những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn và tác động tới mức độ nhiệt tình của giáo viên chúng tôi làm kiểm định CHI_Square có:
* Kiểm định cặp giả thuyết :
- H0 : Không khí học tập không ảnh hưởng tới mức độ nhiệt tình của giáo viên
- H1 : Không khí học tập có ảnh hưởng tới mức độ nhiệt tình của giáo viên
Ta có Asymp. Sig=0.002< α=0.05
→ Bác bỏ H0 hay không khí học tập có ảnh hưởng tới mức độ nhiệt tình của giáo viên
* Kiểm định cặp giả thuyết :
- H0 : Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên không ảnh hưởng đến mức độ nhiệt tình của giáo viên
- H1 : Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên có ảnh hưởng đến mức độ nhiệt tình của giáo viên
Ta có Asymp. Sig=0.032< α=0.05
→ Bác bỏ H0 hay Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên có ảnh hưởng đến mức độ nhiệt tình của giáo viên
Test Statisticsa,b
khong khi lop hoc
so luong sinh vien trong lop hoc
che do dai ngo doi voi giao vien
co so vat chat trong phuc vu giang day
Chi-Square
14,589
,580
8,808
2,145
df
3
3
3
3
Asymp. Sig.
,002
,901
,032
,543
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: su nhiet tinh cua giao vien trong giang day
Từ bảng trên ta có thể thấy số lượng sinh viên trong lớp và cơ sở vật chất trong phục vụ giảng dạy không có ảnh hưởng tói sự nhiệt tình của giáo viên ( dưới cách đánh giá của sinh viên )
Kết luận : Không khí học tập thái độ của sinh viên có ảnh hưởng lớn tới mức độ nhiệt tình của giáo viên giảng dạy
2.4 kiểm định sự ảnh hưởng của một số yếu tố tới sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ công
Kiểm định cặp giả thuyết:
H0: các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ công
H1: các yếu tố không ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ công
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ ktx
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ thư viện
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ giảng đường-phòng thí nghiêm
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ căng tin
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ y tế
Đánh giá của sinh viên về dịch vụ thủ tục hành chính
Sự nhiệt tình của giáo viên trong giảng dạy
Đánh giá của sinh viên về chương trình giảng dạy
Đánh giá của sinh viên về chương trình hỗ trợ
Đánh giá của sinh viên về vệ sinh môi trường
Test Statisticsa,b
danh gia ve chat luong dv ktx do truong cung cap
danh gia ve chat luong dv thu vien
danh gia ve giang duong phong hoc
danh gia ve chat luong svd be boi
danh gia ve chat luong dv do ctin cc
danh gia cua ban ve dich vu y te
danh gia ve dich vu thu tuc hanh chinh
su nhiet tinh cua giao vientrong giang day
danh gia ve su phu hop cua chuongtrinh giang day
danh gia cua ban ve chuong trinh ho tro
danh gia ve ve sinh moi truong
Chi-Square
1,279
,393
4,955
9,779
5,071
7,155
,608
3,279
,484
,844
3,373
df
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Asymp. Sig.
,528
,822
,084
,008
,079
,028
,738
,194
,785
,656
,185
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: muc do hai long cua sinh vien voi dichvu cong
Từ kết quả bảng trên cho thấy chỉ có 2 yếu tố là : đánh giá của sinh viên về chất lượng sân vận đọng, bể bơi và đánh giá về dịch vụ y tế của sinh viên là chưa có sự ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên. Còn lại tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên đối với các dịch vụ công do trường cung cấp.
Một số khó khăn trong quá trình điều tra
Do BK là một trường đại học kỹ thuật nên số sinh viên nữ tham gia vào học tập chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lượng sinh viên nam tham gia theo học. chính vì vậy mà chúng tôi khó có thể lấy mẫu cho điều tra với tỷ lệ 50% nữ-50% nam cho cuộc điều tra khảo sát của mình. Chính vì vậy mà tỷ lệ nam /nữ trong cuộc điều tra của chúng tôi có sự sai lệch so với ban đầu.
Một số sinh viên vẫn chưa có những hiểu biết nhất định về dịch vụ công đặc biệt với sinh viên mới vào
Trong quá trình điều tra sinh viên không có hứng thú với cuộc điều tra, một số bạn từ chối tham gia trả lời phiếu khảo sát măc dù bạn có thể không nhất thiết phải cho biết thông tin cá nhân
Hiện nay nhà trường không còn trực tiếp quản lý một số các dịch vụ cung ứng cho sinh viên nữa. Thay vào đó trường tổ chức cho một số đơn vị cá nhân, tập thể tham gia cung ứng dịch vụ nên có một số dịch vụ đã bị thương mại hóa .
Một số câu hỏi điều tra chưa sát với thưc tế nên có những câu thừa , có những phần còn thiếu chưa cập nhật hết.
Một số kiến nghị
Đại học Bách Khoa là một trong những trường đầu tàu trong cả nước về khối kỹ thuật. Từ sau hơn 50 năm thành lập đến nay trường đã đạt được rất nhiều thành tích. Nhìn chung, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên được đánh giá cao trong cả nước. Thư viện Tạ Quang Bửu của trường được biết đến là thư viện lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Giảng đường, phòng thí nghiệm cũng được trang bị đầy đủ. Bên cạnh đó KTX của trường cũng rất nhiều, đáp ứng được một nửa số sinh viên đang theo học. Tuy nhiên, theo thời gian thì dịch vụ công cũng có những thay đổi nhất định về các lĩnh vực, chuẩn mực mà có thể nhà trường chưa thể cập nhật kịp thời để có thể cung ứng cho sinh viên. Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành khảo sat sơ bộ tra của về sự hài lòng của sinh viên đối với các dịch vụ công do nhà trường cung cấp. Trong quá trình khảo sát, điều tra chúng tôi nhận thấy có một số bất cập trong hiện trang cung ứng dịch vụ công. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công :
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho trạm y tế của trường
Cần có những biện pháp giám sát trong vấn đề cung ứng dịch vụ công của các tổ chức tham gia cung ứng
Nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình cung ứng
…
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26570.doc