Điều tra thành phần bệnh hại và một số biện pháp phòng trừ bệnh phân trắng, đốm dầu trên quýt vàng Bắc Sơn tại Lạng Sơn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP & PTNT VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM ============== NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC ðIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG, ðỐM DẦU TRÊN QUÝT VÀNG BẮC SƠN TẠI LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số : 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngơ Vĩnh Viễn HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nơn

pdf101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3840 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Điều tra thành phần bệnh hại và một số biện pháp phòng trừ bệnh phân trắng, đốm dầu trên quýt vàng Bắc Sơn tại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và gĩp ý quý báu của thày hướng dẫn khoa học, TS. Ngơ Vĩnh Viễn. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của: Ban đào tạo sau đại học - Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam và các thầy cơ giáo đã giảng dạy trong 2 năm qua. Lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật và các phịng ban đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần để tiếp sức cho tơi hồn thành tốt luận văn Các đồng nghiệp trong Bộ mơn Bệnh cây - Viện Bảo vệ thực vật đặc biệt là các bạn trong nhĩm nghiên cứu bệnh hại cây ăn quả cĩ múi luơn dành cho tơi những thời gian quí báu và sẵn sàng giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn Tự đáy lịng mình, tơi xin biết cha mẹ tơi đã nuơi dạy tơi nên người và sự động viên khích lệ của gia đình đã giúp tơi hồn thành luận văn. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2009 Nguyễn Thị Bích Ngọc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 3 LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Ngọc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn i Lời cam đoan ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iv Danh mục bảng v Danh mục hình, sơ đồ vi Trang MỞ ðẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu 4 1.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài 4 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi 4 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước. 23 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. ðịa điểm tiến hành 32 2.2. Vật liệu nghiên cứu 32 2.3. Nội dung nghiên cứu 33 2.4. Phương pháp nghiên cứu 33 2.4.1. ðiều tra hiện trạng sản xuất và tập quán canh tác cây quýt vàng ở địa phương. 33 2.4.2. ðiều tra thành phần bệnh hại 33 2.4.3. ðiều tra mức độ hiện diện của bệnh hại trên quýt Bắc Sơn 38 2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh đốm dầu và phấn trắng 39 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 5 2.4.5. Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ bệnh phấ trắng và đốm dầu trên quýt vàng bắc sơn 41 2.5. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu 42 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43 3.1. Hiện trạng sản xuất quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn 43 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên khí hậu đất đai Bắc Sơn 43 3.1.2. Hiện trạng sản xuất quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn 44 3.2. Thành phần bệnh hại chính trên quýt vàng Bắc Sơn 51 3.2.1. Thành phần bệnh hại trên quýt vàng Bắc Sơn 51 3.2.2. Triệu chứng một số bệnh hại chính 51 3.3. Diễn biến và ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến phát sinh phát triển của các bệnh phấn trắng (Oidium tingitanium) và bệnh đốm dầu (Mycospharela citri) trên quýt vàng Bắc Sơn 56 3.3.1. Diễn biến bệnh phấn trắng Oidium tingitanium 56 3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến phát sinh và gây hại của bệnh phấn trắng trên đồng ruộng 58 3.3.3. ðặc điểm sinh học của nấm Oidium tingitanium gây bệnh phấn trắng trên quýt Bắc Sơn 61 3.3.4. Diễn biến bệnh đốm dầu (M. Citri) 64 3.3.5. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến phát sinh gây hại của bệnh đốm dầu (M. Citri) 66 3.3.6. ðặc điểm sinh học của nấm Mycosphaerella citri gây bệnh đốm dầu trên cây quýt Bắc Sơn 68 3.4. Thử nghiệm biện pháp phịng trừ 70 3.4.1. Thử nghiệm ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tạo tán đến khả năng hạn chế bệnh phấn trắng 70 3.4.2. Thử nghiệm một số loại thuốc hố học đến khả năng hạn chế bệnh phấn trắng. 72 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 6 3.4.3. Thử nghiệm ảnh hưởng của phân bĩn qua lá đến bệnh đốm dầu do nấm M.citri gây ra 73 3.4.4. Thử nghiệm một số loại thuốc hố học đến khả năng hạn chế bệnh đốm dầu 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 KẾT LUẬN 76 KIẾN NGHỊ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 Tiếng Việt 78 Tiếng Anh 80 PHỤ LỤC Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 7 CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Tên các cơ quan, tổ chức, chương trình nghiên cứu: - FFTC: Food and Fertilizer Technology Center ( tại ðài Loan ) - FAO: Food and Agriculture Organization - CIRAD: Center International Research Agricultural Development - INRA: Indian Research Agriculture 2. Hố chất - dNTP: Deoxy Nucleotide triphosphate - EDTA: Sodium ethylene diaminetetraacetate - PBS-T: Phosphate-buyer saline-Tween - P-NPP: P-nitrophenyl phosphate - TE: Tris + EDTA + Distilled water - TBE: Tris + Boric acid + EDTA 3. Phần khác - bp: base pairs cặp base - DNA: deoxyribose nucleic acid - PCR: Polymerase Chain Reaction - ELISA: Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay - STG: Shoot Tip Grafting - ðBSCL: ðồng bằng Sơng Cửu Long Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 8 DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Mười loại cây ăn quả hàng đầu thế giới 6 1.2 Diện tích trồng cây cĩ múi trong 3 năm 24 1.3 Hệ thống nhà lưới sản xuất cây giống sạch bệnh ở các tỉnh phía Bắc 29 3.4 Diện tích trồng quýt Bắc Sơn phân theo các xã, thị trấn 45 3.5 Diện tích và sản lượng quýt Bắc Sơn từ 2005-2008 46 3.6 Hiện trạng sản xuất, sử dụng giống quýt tại huyện Bắc Sơn 46 3.7 Kết quả điều tra hiện trạng tuổi cây quýt vàng Bắc Sơn 47 3.8 Tình hình sản xuất quýt vàng tại Bắc Sơn 48 3.9 Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên quýt vàng Bắc Sơn 50 3.10 Thành phần bệnh hại chính trên quýt Bắc Sơn 52 3.11 Ảnh hưởng của tuổi cây đến phát sinh phát triển bệnh phấn trắng 61 3.12 ðặc điểm hình thái của nấm O.tingitanium gây bệnh phấn trắng trên quýt Bắc Sơn 61 3.13 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến khả năng nảy mầm của bào tử nấm phấn trắng Oidium tingitanium 63 3.14 Mức độ nhiễm bệnh của hai loại cành 66 3.15 ðặc điểm hình thái của nấm Mycosphaerella sp. gây hại trên quýt Bắc Sơn 68 3.16 Ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tạo tán và sử dụng thuốc hố học đến hiệu quả giảm bệnh phấn trắng 71 3.17 Hiệu quả của một số loại thuốc hố học tới bệnh phấn trắng 72 3.18 Kết quả thử nghiệm phun bổ sung phân bĩn qua lá đến bệnh đốm dầu 73 3.19 Hiệu quả của một số loại thuốc hố học đến đến bệnh đốm dầu 75 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 9 DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ Hình Tên hình Trang 1.1 Sản lượng cây cĩ múi trên thế giới từ 1961-2004 5 1.2 Chu kỳ phát sinh phát triển của nấm M. citri Whiteside 16 3.3 Bản đồ huyện Bắc Sơn 43 3.4 Quýt vàng Bắc Sơn được trồng trong các hẻm núi đá 49 3.5 Quýt vàng Bắc Sơn trồng trên đất bãi 49 3.6 Cây quýt vàng Bắc Sơn trồng bằng hạt 49 3.7 Cây quýt trồng bằng cành chiết 49 3.8 Cây khơng được tỉa cành tạo tán 49 3.9 Khơng được vệ sinh đồng ruộng 49 3.10 Bệnh phấn trắng trên cành lộc non 53 3.11 Bệnh phấn trắng gây hại nặng trên lá và cành 53 3.12 Bệnh phấn trắng gây hại trên quả non 53 3.13 Cây trút lá do bị bệnh phấn trắng 53 3.14 Triệu chứng bệnh đốm dầu ở mặt dưới lá 54 3.15 Triệu chứng bệnh đốm dầu trên lá và quả 54 3.16 Triệu chứng bệng greening trên lá 55 3.17 Triệu chứng vàng lá khơ cành 55 3.18 Giám định bệnh greening bằng phương pháp PCR 55 3.19 Giám định bệnh greening bằng iodine 55 3.20 Triệu chứng bệnh Tristeza gây vàng lá, gân trong 56 3.21 Giám định bệnh bằng que thử nhanh 56 3.22 Diễn biến bệnh phấn trắng O. tingitanium trên quýt vàng Bắc Sơn 2009 57 3.23 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ và ẩm độ đến chỉ số bệnh phấn trắng trên quýt vàng Bắc Sơn 58 3.24 Mức độ bệnh phấn trắng trên các loại đất trồng khác nhau 59 3.25 Sợi nấm phấn trắng hình thành nhiều mấu nhỏ cĩ dạng thuỳ 62 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 10 3.26 Cành bào tử hình thành từ sợi nấm 62 3.27 Bào tử nấm phấn trắng O.tingitanuim 62 3.28 Bào tử nấm nảy mầm cĩ đĩa bám đính vào ống mầm 62 3.29 Bào tử nấm phấn trắng O.tingitanuim nảy mầm sau 8 giờ 64 3.30 Bào tử nấm phấn trắng O.tingitanuim nảy mầm sau 24 giờ 64 3.31 Diễn biến bệnh đốm dầu M.citri trên quýt vàng Bắc Sơn 65 3.32 Mức độ bệnh đốm dầu ở các vùng đất trồng khác nhau 67 3.33 Quả thể nấm M.citri 69 3.34 Túi bào tử nấm M.citri 69 3.35 Lá cây ở cơng thức đối chứng (khơng phun phân bĩn) 74 3.36 Lá cây ở cơng thức phun phân bĩn qua lá 74 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 11 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả cĩ múi, hay thường gọi là cam quýt thuộc bộ Citrea, họ Rutaceae, là nhĩm cây ăn quả cĩ giá trị kinh tế cao. Sản xuất cam quýt là một trong những ngành được ưu tiên phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo số liệu của FAO, năm 1991 sản lượng cam quýt tồn thế giới là 65 triệu tấn chiếm 27%, năm 2004-2005, sản lượng quả đã đạt 105,4 triệu tấn [39]. Ở Việt Nam cây ăn quả cĩ múi thích ứng tốt với nhiều vùng khí hậu và được trồng rộng khắp ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Từ đồng bằng đến trung du, miền núi đều cĩ nhiều giống cam quít đặc sản. Các giống này đã gắn chặt với địa phương bằng những tên địa danh như cam Canh, bưởi Diễn của Hà Nội, cam Sành của Hà Giang, Tuyên Quang, quít đỏ Bắc Quang, Hà Giang, bưởi ðoan Hùng, Phú Thọ, cam Xã ðồi, cam Sơng Con Nghệ An v.v… Lạng Sơn là một tỉnh miền núi cĩ điều kiện khí hậu đất đai phù hợp cho cây quýt sinh trưởng và phát triển. Tại huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn cĩ giống quýt vàng đã được trồng tại các hẻm núi đá từ bao đời nay. Quả quýt Bắc Sơn cĩ màu vàng, mùi thơm hấp dẫn, chất lượng ngon, hàm lượng đường và vitamin cao, quýt Bắc Sơn đã trở thành cây ăn quả đặc sản khơng những của Lạng Sơn mà cịn của các tỉnh miền núi phía Bắc. Tính đến năm 2007, diện tích trồng giống quýt vàng là 974,1 ha, trong đĩ cĩ 542,9 ha đang cho thu hoạch, sản lượng quả hàng năm khoảng 1.600 tấn, năng suất bình quân gần 30 tạ/ha (trạm Khuyến Nơng Bắc Sơn, 2008)[42]. Diện tích trồng tập trung chủ yếu trong các hẻm núi cịn gọi là lân, gần như 100% được trồng từ hạt, mật độ trồng cao, canh tác quảng canh, điều kiện tưới gần như khơng cĩ mà chủ yếu là "nhờ nước trời". Hàng năm, người nơng dân chỉ bĩn một lượng phân hố học rất nhỏ nhưng khơng cân đối. Cây khơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 12 được cắt tỉa, tạo tán, nhiều cành vơ hiệu, phát triển tự nhiên gây khĩ khăn cho việc chăm sĩc và phịng trừ sâu bệnh. Bên cạnh đĩ, điều kiện sương và ẩm độ cao trong hẻm núi đã tạo cơ hội cho sâu bệnh hại trên cây quýt vàng Bắc Sơn phát triển gây hại nặng. Ngồi bệnh greening, bệnh tristeza, bệnh phấn trắng (Oidium tingitanium) và bệnh đốm dầu (Mycosphaerella citri) đã gây thiệt hại đáng kể cho quýt vàng tại Bắc Sơn. Hai loại bệnh này là nguyên nhân gây rụng lá trên cây quýt, làm giảm đáng kể năng suất và chất lượng quả. Kết quả khảo sát thực tế của đồn cán bộ Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 4 năm 2003 đã ghi nhận bệnh phấn trắng và đốm dầu phát sinh và gây hại nặng trên quýt vàng Bắc Sơn, gây tâm lý lo ngại cho người dân ở đây. Những nghiên cứu về bệnh phấn trắng và đốm dầu cịn rất hạn chế, các biện pháp phịng trừ cịn mang tính bị động, hiệu quả phịng trừ chưa cao do vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài "ðiều tra thành phần bệnh hại và đề xuất một số biện pháp phịng trừ bệnh phấn trắng, đốm dầu trên quýt vàng Bắc Sơn tại Lạng Sơn" nhằm gĩp phần xác định các cơ sở để xây dựng quy trình phịng trừ tổng hợp sâu bệnh cho quýt vàng ở vùng Bắc Sơn. 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài Xác định thành phần bệnh hại và nghiên cứu biện pháp phịng trừ bệnh phấn trắng, đốm dầu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, an tồn cho mơi trường gĩp phần phát triển cây quýt vàng Bắc Sơn bền vững cho tỉnh Lạng Sơn . 2.2.Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây quýt vàng Bắc Sơn. - Xác định thành phần bệnh hại trên quýt vàng Bắc Sơn, chỉ ra được các bệnh hại chính. - Tìm hiểu tình hình phát sinh, yếu tố ảnh hưởng đến bệnh phấn trắng, đốm dầu trên quýt vàng Bắc Sơn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 13 - ðề xuất các biện pháp phịng trừ bệnh phấn trắng và đốm dầu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Cung cấp dẫn liệu mới về thành phần bệnh hại trên cây quýt vàng Bắc Sơn gĩp phần làm phịng phú thêm những hiểu biết về dịch hại trên cây cĩ múi ở Việt Nam. - Cung cấp các dẫn liệu khoa học mới về sự phát sinh, gây hại của bệnh phấn trắng, đốm dầu hại quýt vàng ở điều kiện Bắc Sơn và biện pháp phịng trừ bệnh. - Kết quả nghiên cứu của luận văn gĩp thêm tài liệu khoa học làm cơ sở xây dựng quy trình phịng trừ tổng hợp sâu bệnh cho quýt vàng tại huyện Bắc Sơn. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ðối tượng nghiên cứu: Các nấm gây bệnh phấn trắng (Oidium tingitanium) và bệnh đốm dầu (Mycosphaerella citri) hại cây quýt vàng Bắc Sơn. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản trong phịng thí nghiệm, thí nghiệm nhà lưới, thí nghiệm đồng ruộng đi sâu nghiên cứu bệnh phấn trắng, đốm dầu hại quýt Bắc Sơn và giải pháp phịng chống.. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đề tài Quýt vàng Bắc Sơn là cây ăn quả đặc sản của Lạng Sơn, quýt được trồng tại các hẻm núi đá hay cịn gọi là lân ở các xã thuộc huyện Bắc Sơn. Trong những năm 1980 quýt vàng Bắc Sơn đã được xuất khẩu sang Liên Xơ cũ và các nước ðơng Âu. Những năm gần đây năng suất và chất lượng quýt bị giảm mạnh, nhiều vườn quýt đã bị thối hố do tập quán canh tác quảng canh và do sâu bệnh hại phát sinh, gây hại nặng. Bệnh phấn trắng gây hại chủ yếu trên các bộ phận non của cây cĩ múi nĩi chung và quýt nĩi riêng, bệnh đốm dầu gây hại chủ yếu trên lá bánh tẻ và lá già. Hai bệnh này làm cho cây bị rụng lá ảnh hưởng tới khả năng quang hợp, sinh trưởng làm năng suất của cây cũng bị giảm theo. Nghiên cứu quy luật phát sinh gây hại và các giải pháp phịng trừ bệnh phấn trắng và đốm dầu là cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp phịng trừ tổng hợp bệnh hại trên quýt vàng Bắc Sơn nhằm duy trì ổn định năng suất, chất lượng quả. 1.2. Kết quả nghiên cứu ở trong và ngồi nước liên quan đến đề tài 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi 1.2.1.1. Sản xuất cây cĩ múi trên thế giới Cho đến nay người ta vẫn chưa xác định được nguồn gốc cây cĩ múi ở đâu, tuy nhiên nhiều nhà khoa học tin rằng lồi này xuất hiện ở vùng ðơng Nam Châu Á khoảng 4000 năm trước cơng nguyên. Sau đĩ bằng hình thức di cư và thương mại giống cây này đã xuất hiện ở Châu Phi rồi đến Châu Âu và Châu Mỹ. Thị trường sản xuất nước cam mới bắt đầu phát triển vào cuối năm 1940 (John Webber H., 1967)[48]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 15 Sản xuất và tiêu thụ quả cây cĩ múi phát triển mạnh mẽ từ những năm 1980. Sản lượng cây cĩ múi hiện nay khoảng 105 triệu tấn trong đĩ một nửa là cam. Sản lượng cây cĩ múi tăng là do sự gia tăng diện tích, phát triển du lịch, đĩng gĩi và quả cây cĩ múi là thức uống cĩ giá trị dinh dưỡng cao (hình 1.1). Hình 1.1. Sản lượng cây cĩ múi trên thế giới từ 1961-2004 (tấn) (nguồn USDA, 2005)[82] Tính đến năm 2004 cĩ 140 nước sản xuất cây cĩ múi, trong đĩ 70% sản lượng cây cĩ múi được trồng ở bán cầu bắc đặc biệt là ở Brazil, các nước xung quanh khu vực ðịa Trung Hải và Mỹ. Ở Mỹ thị trường cho tiêu thụ quả tươi được trồng chủ yếu ở California, Arizona và Texas, trong khi đĩ thị trường nước ép quả cây cĩ múi được sản xuất ở Florida.(USDA Foreign Agricultural Service)[82]. Cây ăn quả cĩ múi chiếm vị trí số một trong 10 loại cây ăn quả cĩ sản lượng lớn nhất thế giới (bảng 1.1) do cĩ giá trị dinh dưỡng cao, cĩ thể vừa ăn tươi và chế biến, lại dễ bảo quản và chuyên chở. Cây cĩ múi Bưởi Cam, quýt Khác Chanh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 16 Bảng 1.1: Mười loại cây ăn quả hàng đầu thế giới TT Loại quả Sản lượng (tấn) 1 Quả cĩ múi Trong đĩ: cam 99.996.507 66.332.379 2 Chuối 58.294.954 3 Táo 56.180.309 4 Nho 56.170.679 5 Xồi 23.064.458 6 Lê 14.368.896 7 Dứa 12.484.340 8 Mận 7.998.450 9 Chà là 4.829.539 10 ðu đủ 4.824.716 (Nguồn: FAO Agristat. Database 1999) Kết quả điều tra của FAO năm 2007 cho thấy ba nước đứng đầu thế giới về sản xuất cây cĩ múi là Braxin (20,68 triệu tấn), Trung Quốc (19,617 triệu tấn), Mỹ (10.07 triệu tấn). Trong đĩ Mỹ đứng đầu về sản xuất bưởi, Braxin đúng đầu về sản xuất cam quýt và Ấn ðộ là nước đứng đầu về sản xuất chanh.(FAO, 2007). Từ năm 1985 đến 1995, nhu cầu về cây ăn quả cĩ múi trên thế giới đã tăng vọt từ 48 triệu tấn lên đến 80 triệu tấn với tốc độ tăng hàng năm là 8,7%, trong đĩ cam chiếm phần lớn thị trường do cung ứng cho cơng nghiệp nước ép trái cây, kế đến là quýt, chanh và sau cùng là bưởi chùm (Aubert và Guy Vullin, 1998)[23]. Theo kết quả điều tra năm 1995 của FFTC dân số ở các nước Châu Á và ðơng Nam Á bằng ½ dân số của thế giới nhưng sản xuất cây cĩ múi ở các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 17 nước này chỉ chiếm 10% sản lượng. Năng suất của cây ăn quả cĩ múi ở ðơng Nam Á thấp so với các nước Phương Tây, trong khi giá thành sản xuất lại tương đối cao. (Chang, 1995)[35]. 1.2.1.2. Những thiệt hại do bệnh greening và tristeza gây ra trên cây cĩ múi Bệnh vàng lá greening hay Hoanglongbing (HLB) đang lan rộng trên 50 quốc gia và đe doạ nghiêm trọng đến nguồn gen cây cĩ múi ở các nước châu Á cũng như Mỹ, Braxin. Bệnh greening được báo cáo lần đầu tiên ở Nam Phi vào năm 1947. Một loại bệnh tương tự với tên gọi HuangLongbin được ghi nhận ở Trung Quốc vào 1943. Huanglongbin hay Likubin được xác định ở ðài loan vào năm 1951 và đã phá huỷ nền sản xuất cây cĩ múi ở đây (Matsumoto, 1961)[55]. Bệnh trở nên phổ biến ở nhiều vùng sản xuất cây cĩ múi ở các nước Châu Á và Châu Phi từ 1960 (Su, 2003)[71]. HLB lần đầu tiên được phát hiện ở Iriomote Island, Okinawa Nhật bản năm 1988 và lan sang đảo Tokunoshima, Kagoshima năm 2003. Bệnh được ghi nhận ở Braxin vào năm 2004 (Lopes, 2005)[54] và Florida năm 2005 (Bove, 2006)[28]. Tuy nhiên bệnh chưa phát hiện ở Úc. Ở Philippine, bệnh là nguyên nhân chính làm sản lượng cây cĩ múi ở đây giảm tới 60% từ 1961 đến 1970 (Chang, 1995)[35]. Hai lồi Liberobacter gây bệnh greening đĩ là Liberobacter asiaticum (lồi châu Á) và Liberobacter africanum (lồi châu Phi) (Bové và CTV, 1980)[29]. Vi khuẩn cĩ 2 dạng: dạng dài, chiều dài đo được 1 - 4µm, đường kính 0,15 – 0,3µm và dạng trịn cĩ đường kính 0,1µm. Lồi vi khuẩn châu Á cĩ tính kháng nhiệt nên khĩ phịng trị hơn. Bệnh lây lan qua rầy chổng cánh Diaphorina citri Kuwayyama và Triozea erytrea Del Guercio. Lồi thứ nhất phân bố ở châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Bruney, Ấn ðộ...; lồi thứ hai ở châu Phi như Nam Phi, Sudan, Madagasca.(Aubert và CTV, 1988)[26]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 18 HLB khơng ảnh hưởng đến mơ gỗ nhưng ảnh hưởng đến mơ libe, sự vận chuyển đường đến các phần trên của cây bị cản trở. Lá bị vàng héo, nhanh chết, quả mất chất lượng, sự phân chia tế bào luơn xảy ra khiến gân lá sưng lên. Vi khuẩn cũng hiện diện nhiều ở cuống quả và quả bị lệch tâm, đồng thời bị giảm trọng lượng và độ đường dẫn đến giảm chất lượng (Aubert, 1987)[24]. Khảo sát bộ rễ cây bệnh, do nghẽn mạch dẫn, rễ khơng được nuơi và khơng cịn hoạt động tốt nên bị huỷ hoại nhiều, nhất là rễ tơ. Cây bị rụng quả cây sẽ chết sau 2-5 năm tuỳ mức độ nhiễm bệnh (Aubert, 1988)[26]. Cho đến nay chưa cĩ giống hay chủng loại cây cĩ múi nào kháng được bệnh vàng lá greening, song các cây như bưởi chua, chanh tỏ ra hơi chống chịu được. Chương trình lai tạo sử dụng cây mẹ là chanh lime nhất là phương pháp sử dụng phơi chanh Tahiti đã tìm ra được 1 dịng lai ăn được với cam quýt tỏ ra chống chịu tốt với greening. Các dịng lai khác được lai với cam ba lá cũng đang tiến triển tốt và triển vọng kháng tốt đối với dịng vi khuẩn châu Phi (Gmitter và CTV, 1992)[40]. Khơng cĩ giống nào ở ðài Loan cĩ khả năng kháng với HLB. Triệu chứng bệnh thường bắt đầu với biểu hiện vàng lá, gân xanh, sau đĩ vàng lốm đốm tồn bộ lá, gân lá nổi rõ. Cây bị bệnh thường ra hoa trái vụ, quả nhỏ, vỏ dầy và xanh (Su, 2008)[72]. Vi rút gây bệnh tristeza thuộc nhĩm closterovirus, dạng hình que kích thước 12 x 2.000nm, gồm chuỗi RNA đơn, cĩ vỏ protein bao bọc bên ngồi (Kitajima, 1964)[49]. Triệu chứng quan sát được trên cây cĩ múi tuỳ thuộc vào điều kiện mơi trường, ký chủ tự nhiên và dịng vi rút gây bệnh. Nĩi chung, cam quýt cĩ thể chống chịu được bệnh này và khơng biểu hiện triệu chứng nhiễm bệnh, trong khi nhĩm chanh, nhĩm bưởi chùm dễ bị nhiễm bệnh và triệu chứng biểu hiện rất rõ. (Musharam và Whittle, 1991)[56]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 19 Bệnh tristeza gây nên triệu chứng tàn lụi cam quýt ở châu Phi, bệnh lan sang châu Mỹ vào năm 1920. Hàng triệu cây đã bị chặt bỏ ở Braxin trong những năm 1970 (Su, 2008)[78]. Dịng virus gây bệnh mới, CTV-D được ghi nhận đầu tiên ở ðài Loan vào 1981 với triệu chứng lùn cây đã gây thiệt hại nghiêm trọng trên cây bưởi. Tuy nhiên cũng cĩ một số báo cáo về dịng virút gây hại trên cam ngọt và quýt ở Nam Mỹ và ðơng Nam Á gây lõm thân, lùn cây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả (Tsai và Su , 1991)[75]. Vi rút truyền qua rệp muội theo kiểu bán bền vững và thơng qua mắt ghép. Rệp Toxoptera citricida truyền bệnh nhanh nhất và hữu hiệu gấp khoảng 10 lần so với Aphis gossypiii, sau Aphis gossypiii là lồi A. citricola và Toxoptera aurantii khả năng truyền bệnh khơng cao (Dodds và Bar- Joseph, 1983)[36]. Phát triển và sử dụng kháng thể đơn dịng được thực hiện để phân loại các lồi vi rút tristeza khác nhau (Tsai và Su, 1991)[75]. Hugees và Litster, 1946[41] lần đầu tiên chứng minh sự liên quan giữa các triệu chứng gân trong, rỗ thân, trái nhỏ và chua ở nhĩm chanh lime Citrus aurantifolia (Christm) Swingle. ðây là bước khởi đầu cho khái niệm dùng cây chỉ thị trong chẩn đốn. Các yếu tố như cây ký chủ tự nhiên, dịng vi rút được truyền và điều kiện mơi trường như nhiệt độ, số lượng rệp trên cành cĩ thể ảnh hưởng đến quá trình truyền bệnh tristeza (Raccah và CTV, 1989)[68]. 1.2.1.3. Những nghiên cứu về bệnh phấn trắng (Oidium tingitaninum Carter) Phân bố và phạm vi ký chủ của bệnh Bệnh phấn trắng là bệnh phổ biến trên cây cĩ múi ở nhiều nước Châu Á như Philippine, Thái Lan và Malaysia. bệnh được ghi nhận ở Califonia nhưng chưa thấy ở Nhật Bản. Bệnh hại nghiêm trọng ở vườn ươm cây cĩ múi hơn vườn cây lấy quả. Bệnh gây hại phổ biến ở vùng núi cao, khơng xuất hiện ở những vùng thấp nĩng và ở các nước cận nhiệt đới (Ko, 1991)[50]. Nấm O. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 20 tingitaninum chỉ gây hại trên cây cĩ múi. Triệu chứng bệnh do nấm gây ra trên cây cĩ múi cũng tương tự như triệu chứng trên các cây trồng khác do các lồi nấm Oidium sp. khác gây ra (Su, 2003) [71]. Các giống cây cĩ múi khác nhau, mức độ mẫn cảm với bệnh phấn trắng cũng khác nhau. Các giống quýt, cam ngọt và tangerine mẫn cảm với bệnh hơn (Su, 2003)[71]. Ở Ấn độ, bệnh gây hại nghiệm trọng trên quýt và cam ngọt ở các vùng phía Nam như Coorg, Nilgiris, Pulney, Wynad and Shevaroy (Rawal and Ullasa 1988)[66]. Ở Java (Indonesia) và Philippine bệnh phấn trắng hại chủ yếu trên quýt (Su, 2003)[71]. Triệu chứng và quy luật phát sinh của nấm Nấm O. tingitaninum xâm nhiễm và gây hại trên các bộ phận non của cây. Hoa và quả non cũng cĩ thể bị nhiễm nấm. Nấm tạo ra lớp bột phấn trắng bao phủ bề mặt vết bệnh. Sự phát sinh phát triển của nấm phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện mơi trường. Trong điều kiện thời tiết mát mẻ thích hợp cho nấm phát sinh và gây hại (Ko, 1991)[50]. Những nghiên cứu của Hong Ji Su (2003)[71] cho thấy bệnh phấn trắng thường xuất hiện trên lá, chồi non và thân. Nấm gây bệnh phát triển trên bề mặt bộ phận bị hại, triệu chứng đầu tiên thường xuất hiện trên những bộ phận lá non ở gần mặt đất. Các bộ phận bị nấm tấn cơng được bao phủ một lớp bụi phấn màu trắng, đĩ là các bào tử nấm. Lá non bị bệnh cĩ màu xanh nhạt và trắng nhạt. Bào tử như bột trắng được tìm thấy chủ yếu ở mặt trên của lá. Các lá bị bệnh nặng cong lên hoặc quăn queo. Khi bệnh nặng lá rụng sớm cịn các chồi bị chết. Nấm tồn tại trên lá non và lá rụng dưới đất. Bào tử nấm lan truyền trong khơng khí. Trong điều kiện ban ngày nắng, ban đêm mát, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn rất thích hợp cho nấm phát sinh và gây hại. Ở Coorg, bệnh phát sinh gây hại nặng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sợi nấm xâm nhập vào biểu bì cây và hút dinh dưỡng thơng qua giác hút. Sợi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 21 nấm bao phủ bề mặt cây ký chủ. Bào tử phát tán đi nhờ giĩ (Rawal and Ullasa 1988)[66]. ðặc điểm sinh học của nấm O.tingitanium ðể phân loại nấm gây bệnh phấn trắng người ta dựa vào đặc điểm hình thái ở giai đoạn hình thành bào tử. Với sự đa dạng về giống, loại nấm này đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên các tác giả khác nhau đưa ra ý kiến khơng giống nhau về đặc điểm hình thành bào tử của nấm này (dẫn theo Yukio Sato, 1990)[95]. ðặc điểm hình thái của nấm phấn trắng bao gồm đặc điểm sợi nấm, cành bào tử và bào tử được thực hiện bằng cách sử dụng miếng băng dính trong đặt nhẹ nhàng lên bề mặt vết bệnh sau đĩ đặt lên lam kính cĩ chứa giọt nước và soi dưới kính hiển vi (Hitara, 1942, 1955)[44], [45]. Hitara quan sát đặc điểm của ống mầm và đĩa bám bằng cách cho bào tử lên lên miếng vỏ hành đã được làm sạch dưới vịi nước sau khi ngâm trong dung dịch cồn 80% trong nhiều tuần, sau đĩ đặt ở nhiệt độ thích hợp và quan sát trong 2 ngày (Hitara, 1942)[44] Phịng trừ bệnh Nấm gây bệnh phấn trắng dễ dàng phịng trừ bằng các loại thuốc hố học (Devarajan 1943; Ramakrishan 1954)[37], [67]. Cần tiến hành thăm đồng ruộng thường xuyên vào thời điểm khí hậu mát mẻ, khơng mưa ở những vùng núi cao để phịng trừ kịp thời (Ko, 1991)[50]. 1.2.1.4. Những nghiên cứu về bệnh đốm dầu Trên thế giới, bệnh đốm dầu trên cây cĩ múi đã được biết đến từ rất lâu. Fawcett, 1915 [39] là người đầu tiên quan sát triệu chứng bệnh đốm dầu trên cây cĩ múi ở bang Florida, Mỹ và đã mơ tả triệu chứng bệnh vào năm 1936 và cho rằng bệnh đốm dầu là do dinh dưỡng hoặc một nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định nhưng nguyên nhân của những triệu chứng bệnh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 22 khơng được quan tâm đến trong một thời gian dài (Whiteside, 1970)[84]. Yamada, 1956 [94] là những người đầu tiên nghiên cứu triệu chứng đốm dầu trên cây cĩ múi ở Nhật Bản, cơng bố rằng một bệnh phổ biến ở Nhật Bản đã được xác định nguyên nhân là do Mycosphaerella horri Hara, giai đoạn vơ tính của nấm là Cercospore sp. ðến năm 1972, đã xác định được nguyên nhân gây bệnh đốm dầu và đặt tên là Mycosphaerella citri Whiteside. Nấm cĩ giai đoạn vơ tính là Stenella citri-grisea (F. E. Fisher) Sivanesan (Whiteside, 1972) [85]. Whiteside, 1970 [84] đã chứng minh được rằng bào tử túi phát triển trên những lá bệnh mục ở trong vườn cây cĩ múi là nguồn lan truyền bệnh quan trọng, đồng thời ơng cũng đã mơ tả các điều kiện thích hợp cho bào tử xâm nhiễm gây bệnh cho cam quýt. Trước năm 1940, bệnh đốm dầu khơng được xem là một bệnh nghiêm trọng trên cây cĩ múi ở bang Florida, Mỹ. Trong những năm 1940, người ta đã nhận thấy bệnh đốm dầu là nguyên nhân gây rụng lá sớm (Whiteside, 1981) [89]. Ngồi ra bệnh là nguyên nhân làm giảm năng suất và kích thước quả (Mondal, 2006) [62]. Nấm Mycosphaerella citri xâm nhập qua lỗ khí khổng làm chết thành tế bào và một số tế bào bao quanh lỗ khí khổng rồi phát triển thành vết bệnh rất nhỏ. Ngồi tác hại gây rụng lá sớm, nấm Mycosphaerella citri cịn là nguyên nhân gây đốm dầu trên vỏ quả (Whiteside, 1970, 1972) [84], [85]. Trên vỏ quả nấm M. citri tạo ra triệu chứng ban đầu là những đốm nhỏ màu hồng. Khi cĩ sự xâm nhiễm với số lượng lớn, vết bệnh phát triển thành đốm dầu trên vỏ quả. Các đốm dầu trên vỏ quả làm giảm giá trị của quả, điều này đặc biệt quan trọng với bưởi (Citrus paradisi), hàng năm bệnh làm giảm giá trị thương phẩm của bưởi từ 5 – 10%, nấm cũng gây hại trên quả cam và những quả của các cây cĩ múi khác(Whiteside 1970, 1972) [84], [86]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 23 Bệnh đốm dầu ở Okinawa (Nhật Bản) cũng do nấm M. citri gây ra tương tự ở bang Florida (Mỹ). Triệu chứng đốm nâu hoặc đen trên lá, quả thể hình thành trên những lá bệnh rụng cĩ hình dạng, kích thước của quả thể, túi bào tử và bào tử túi tương tự như những cơng bố về nấm Mycosphaerella citri. Do vậy, tác nhân gây bệnh đốm dầu ở Okinawa khác so với ở Shizuoka, Ooita và Kagoshima những vùng mà nguyên nhân gây bệnh là do nấm Mycosphaerella horri (Ieki, 1986) [46]. Cho tới nay bệnh đốm dầu đã gây hại trên tất cả các giống cây cĩ múi ở vùng Caribê, là bệnh hại nghiêm trọng và phổ biến ở miền đơng Mexico và Belize (Mondal and Timmer, 2006)[62]. Bệnh cũng đã xuất hiện ở bang Texas (Mỹ), nhưng khơng gây hại nghiêm trọng (Timmer, 1980)[78]. Nấm gây bệnh đốm dầu cĩ phạm vi phân bố rộng, từ lục địa châu Mỹ đến vùng Caribê, Úc và một số nước châu Á. Ở những vùng cĩ nhiệt độ cao và độ ẩm gầ._.n 100% trong thời gian dài bệnh phát sinh mạnh [Su, 2003) [71] Nấm M.citri gây bệnh đốm dầu làm giảm sự sinh trưởng của cây, giảm năng suất và kích thước quả. Bệnh cĩ thể làm giảm tới 50% năng suất đối với những giống mẫn cảm như bưởi. Bệnh đã gây hại trên 320.000 ha cây cĩ múi ở bang Florida cũng như miền đơng của Mexico, trung tâm Châu Mỹ, Úc và Nhật Bản (Mondal, 2002, 2003, 2004) [58], [59], [60]. Triệu chứng bệnh ðầu tiên ở mặt dưới lá cĩ những vết hơi phồng lên và mặt trên của lá xuất hiện những đốm nhỏ màu vàng. Sự phát triển của sợi nấm bên trong mơ lá là nguyên nhân làm tế bào phồng lên và hình thành những vết rộp ở mặt dưới lá. Sau đĩ, chỗ mơ lá bị phồng lên sẽ xẹp xuống và chuyển dần sang màu nâu hoặc đen và xuất hiện dầu (Kucharek, 1979), [51]. Bệnh sẽ trở nên đặc biệt nghiêm trọng nếu nấm xâm nhiễm ở gần tầng rời của cuống lá (Timmer, 2000) [79]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 24 Triệu chứng xuất hiện rất sớm trên những giống cam Valencia và quýt. Vết bệnh trên các giống cam và quýt thường nhiều, nhỏ và sẫm màu hơn so với vết bệnh trên những giống bưởi và chanh (Timmer, 2000) [79]. Mondal (2006)[62] đã nghiên cứu quá trình xâm nhiễm gây bệnh của nấm vào các lồi cây cĩ múi. Vết bệnh thường xuất hiện trên lá bánh tẻ với những đốm màu vàng ở mặt dưới lá. Nấm khơng gây triệu chứng chết hoại. Triệu chứng trên các lồi cây cĩ múi khác nhau là khơng giống nhau. Những lồi mẫn cảm như: cam (Citrus limon), cam Trịn (C. jambhiri), vết bệnh thường lan rộng và cĩ khuynh hướng giữ nguyên màu vàng, hiếm khi trở thành màu tối hoặc đen. Bưởi ít mẫn cảm hơn, vết bệnh thường nhỏ hơn, nổi lên và cĩ màu tối. Triệu chứng trên quả được Patt. R. M. (1958) [65] mơ tả đầu tiên trên bưởi ở Florida vào năm 1958. Triệu chứng bệnh là chấm nhỏ màu đen trên vỏ quả, thường xuất hiện vào tháng 11 hoặc muộn hơn. Nấm xâm nhiễm trên quả tạo ra những đốm dầu nhỏ ở giữa những tuyến dầu. Trên bưởi vết đốm dầu to và liên kết với nhau hình thành những mảng đốm dầu trên vỏ quả. Khi nấm xâm nhập và gây bệnh trên vỏ quả mơ bị bệnh đốm dầu sẽ cĩ màu xanh lâu hơn so với mơ khỏe. Sự phát triển của nấm M. citri trên lá rất chậm. Nấm gây bệnh tạo ra ethylen, chất gây rụng lá sớm (Mondal, 2003) [60]. Triệu chứng bệnh rất nặng trước khi lá rụng, nhưng nếu vết bệnh ở gần tầng rời, sự rụng lá cĩ thể xảy ra với triệu chứng bệnh rất nhẹ. Lá rụng trong thời gian lộc xuân hình thành rất bất lợi cho cây (Suit and DuCharme, 1971) [73]. ðặc điểm sinh học của nấm Nấm M. citri cĩ thể phân lập từ lá hoặc quả bệnh. Tản nấm cĩ màu tối, xanh xám trên hầu hết các loại mơi trường. Trên mơi trường dinh dưỡng nấm M. citri phát triển rất chậm, đường kính tản nấm đạt 2 cm sau 3 tuần nuơi cấy. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 25 Bào tử đơi khi hình thành trên mơi trường nuơi cấy, đặc biệt khi những mẫu được phân lập lần đầu. Bào tử nhiều vách ngăn, cĩ màu vàng hoặc nâu nhạt, hình trụ hơi cong hay hình ovan (Timmer, 2000; Whiteside, 1972) [44, 58]. Trên lá rụng quả thể mọc tập trung thành cụm, quả thể cĩ miệng nhỏ, đường kính tới 90µm. Bào tử túi hình thoi nhỏ, cĩ một vách ngăn và thường chứa 2 giọt dầu trong mỗi vách ngăn. Bào tử túi khơng màu, cĩ kích thước 2– 3 x 6–12 µm (Timmer, 2000; Whiteside, 1972) [76, 86]. Chu kỳ phát sinh phát triển của bệnh Whiteside đã mơ tả chu kỳ của bệnh và các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến bệnh. Bào tử túi của nấm M. citri phát triển trong quả thể trên những lá rụng ở vườn cây. Khi chín, bào tử túi được giải phĩng và phát tán vào trong khơng khí. Bào tử túi bám vào mặt dưới lá, nảy mầm và hình thành ống mầm. Sự phát triển của ống mầm cần cĩ nhiệt độ, ẩm độ cao kéo dài hoặc độ ẩm bão hồ. Nấm thường xâm nhập qua lỗ khí khổng của những lá cây cĩ múi ở dưới thấp. Sự hình thành triệu chứng bệnh phụ thuộc vào khả năng và số lượng xâm nhập của nấm. Sự phát triển của nấm trên lá rất chậm, triệu chứng bệnh chỉ xuất hiện sau 45 – 60 ngày và cần phải cĩ điều kiện thích hợp đối với từng lồi cây cĩ múi. Trong điều kiện tự nhiên, sự xâm nhiễm chủ yếu xuất hiện vào mùa hè, triệu chứng bệnh hình thành và phát triển vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa đơng (Whiteside, 1970, 1972, 1974) [84],[86], [88] Triệu chứng phát triển rất nhanh trong điều kiện nhiệt độ mùa đơng ấm áp. Những lá bị bệnh rụng sớm, hầu hết xảy ra vào cuối mùa đơng và đầu mùa xuân (Whiteside, 1982) [90]. Bào tử phân sinh khơng đĩng vai trị quan trọng trong sự phát triển của bệnh. Bào tử vơ tính Stenella citri - grisea chỉ được tìm thấy trong tự nhiên trên hệ sợi nấm vào cuối mùa hè (Whiteside 1970, 1972) [84] [86]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 26 Hình 1.2. Chu kỳ phát sinh phát triển của nấm M. citri Whiteside (Mondal and Timmer, 2006) [62] Khi nghiên cứu về quả thể của nấm, nhiều tác giả đã chứng minh rằng sự phát triển của quả thể nấm M.citri cũng theo mùa. Sự hình thành quả thể cần tới 30 – 45 chu kỳ xen kẽ giữa ẩm và khơ (James, 1982; Trapero, 1992; Wilson, 1995)[47], [81], [93]. Làm ẩm lá bệnh đã được làm khơ ở nhiệt độ phịng 3 giờ một lần và làm ẩm 3 ngày trong một tuần quả thể phát triển nhanh nhất. Thời gian làm ẩm ngắn từ 10 – 30 phút một lần, quả thể và bào tử túi hình thành nhiều nhất. Thường xuyên làm ẩm, lá sẽ nhanh mục và quả thể hình thành ít. ðiều kiện nhiệt độ thích hợp cho quả thể phát triển là 28oC. Trong điều kiện ngồi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 27 đồng ruộng, những lá bệnh rụng ở vườn cây cĩ múi vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hình thành quả thể rất nhanh. Những lá rụng ở những vườn cây cĩ múi vào mùa khác thì sự hình thành quả thể rất chậm nhưng quả thể và bào tử túi duy trì lâu hơn (Mondal, Timmer, 2002) [59]. Chỉ làm ẩm những lá cĩ quả thể ở giai đoạn chín thì bào tử túi mới được phát tán (Whiteside, 1974) [88]. Năm 2003, Mondal et al.[61] đã dùng một loại máy (Computer- controlled environmental chamber) để điều tra sâu hơn điều kiện để bào tử túi giải phĩng. Bào tử túi giải phĩng khoảng 30 – 60 phút sau khi lá được làm ẩm. ðộ ẩm cao, đèn tia hồng ngoại (660 – 880 àm), và sự rung động đã khơng cĩ tác dụng trong việc kích thích bào tử túi giải phĩng. Sau 3 – 4 chu kỳ làm ẩm và khơ, tất cả quả thể chín và giải phĩng bào tử túi. Ngồi đồng ruộng, bào tử túi giải phĩng trong khoảng 2 giờ sau khi trời mưa hoặc tưới nước. Số lượng bào tử túi giảm đi theo khoảng cách từ nguồn. Ảnh hưởng của mơi trường Trong những năm gần đây, nhiều tác giả cho biết bào tử túi xuất hiện sớm trong tháng 4 và tháng 5. Sự phát tán bào tử túi thay đổi và phụ thuộc vào tập quán canh tác. Mùa xuân ở Florida (Mỹ) thường khơ, trong những năm 1970, những vườn cây khơng được tưới hoặc được tưới 2 – 3 tuần một lần. Hiện nay, vườn cây đã cĩ hệ thống tưới phun và được tưới nước 2 – 3 lần/ tuần khi khơng cĩ mưa. Do đĩ lá bệnh rụng trên vườn thường xuyên được làm ẩm và khơ xen kẽ làm quả thể và bào tử túi xuất hiện nhanh hơn (Mondal, Gottwald 2003; Timmer, 1995) [57], [77]. Tại Florida bào tử túi hình thành nhiều nhất trong tháng 6 và tháng 7 (Whiteside,1970) [84]. Phương thức canh tác cĩ thể gĩp phần thay đổi mức độ bệnh trên đồng ruộng. Trong những năm 1960 và 1970, các lồi cỏ dại được phịng trừ bằng cách làm đất, lá mục được vùi xuống đất, ngăn cản sự phát triển hoặc phát tán bào tử túi. Ngồi ra, cỏ dại cĩ thể làm cản trở sự lan truyền của bào tử túi từ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 28 những lá cịn sĩt lại trên vườn. Ngày nay, cỏ dại được phịng trừ bằng nhiều loại thuốc trừ cỏ, những lá rụng trên vườn tương đối ít bị cỏ dại che phủ, vườn cây được tưới nước 2 – 3 lần / tuần do đĩ sự phát triển và lan truyền của bào tử túi là khá tốt. (Mondal, Timmer, 2006)[62]. Sự phát triển của nấm M. citri trên thịt lá rất chậm, cĩ một số sự xâm nhập cần cho sự phát triển triệu chứng nhìn thấy được. Nấm gây bệnh hình thành chất ethylen, chất gây rụng lá sớm (Mondal and Timmer, 2002) [59]. Thường triệu chứng rất nặng trước khi lá rụng, nhưng nếu triệu chứng hình thành gần tầng rời, sự tách rời cĩ thể xảy ra với sự xâm nhập khơng đáng kể. Lá rụng trong thời gian lộc xuân hình thành rất bất lợi cho cây (Suit and Ducharme, 1971)[73]. Phịng trừ bệnh Sợi nấm phát triển trên bề mặt lá và dễ dàng phịng trừ bằng một số loại thuốc trừ nấm gốc đồng và các loại dầu khống. Thuốc trừ nấm chứa gốc đồng trực tiếp tiêu diệt sự nảy mầm của bào tử túi và sợi nấm, ngăn cản sự xâm nhiễm. Dầu khống khơng ức chế sự nảy mầm của bào tử túi và sự phát triển ống mầm, nhưng cĩ thể ngăn cản quá trình xâm nhập của nấm vào lá. Dầu khống cũng làm chậm sự phát triển của nấm trong thịt lá và sự phát triển của triệu chứng bệnh (Whiteside, 1973) [87]. Theo Rae và CTV (2003)[66], từ lâu dầu khống đã được sử dụng riêng lẻ để phịng trừ bệnh đốm dầu (Mycospharella citri) tuy nhiên cơ chế phịng trừ vẫn chưa được rõ. Thời gian phun vào tháng 5 hoặc tháng 6 là cách phịng trừ tốt nhất đối với bệnh trên lá trong mùa xuân, tuy nhiên phun vào tháng 4 hoặc thậm chí tháng 7 cũng khá cĩ hiệu quả (Timmer, 2000; Whiteside, 1982) [79], [91]. Ở Costa Rica, bào tử túi phát tán trong tháng 5 và đầu tháng 6, trùng với thời gian bắt đầu mùa mưa. Sử dụng thuốc gốc đồng phun vào đầu tháng 6 và đầu tháng 8 là tốt nhất (Hidalgo, 1997) [43]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 29 Phịng trừ bệnh trên lộc hè ở bang Florida (Mỹ) rất khĩ khăn. Lộc hè phát triển khi số lượng bào tử túi khá thấp nhưng điều kiện thời tiết lại thuận lợi cho sự phát triển của sợi nấm và sự xâm nhiễm của nấm. Do vậy, phải thường xuyên phun trong thời gian chồi non mọc từ 3 đến 4 tuần (Mondal, Timmer, 2003) [57]. Sự phát triển của lộc hè ở bang Florida (Mỹ) khác với sự phát triển của lộc xuân. Lộc hè khơng phát triển theo quy luật và cĩ thể xuất hiện rải rác trong suốt mùa hè. Những người làm vườn ở bang Florida (Mỹ) thường phun lần đầu vào tháng 5 hoặc tháng 6 và lần 2 vào tháng 7 hoặc tháng 8 (Timmer, 2005)[80]. Lần phun thứ 2 thường tiến hành sau khi số lượng lộc hè đã mọc đáng kể. Ở Châu Á, lộc phát triển rải rác trong năm và phụ thuộc vào mưa hơn là nhiệt độ, làm cho bệnh khĩ phịng trừ (Suit, 1971) [73]. 1.2.1.5. Những nghiên cứu về quản lý tổng hợp sâu bệnh hại trên vườn cây cĩ múi ðể đối phĩ với bệnh vàng lá greening, ở nhiều nước, qua nhiều năm, hầu như người ta chỉ dựa vào thuốc hố học để trừ rầy và cả vi khuẩn gây bệnh greening mà lãng quên các phương pháp “khơng hố học”. Tuy nhiên, biện pháp sinh học luơn luơn khĩ ứng dụng hơn hố học và hiệu quả khơng thấy ngay. Phịng trừ hồn tồn bằng thuốc hố học đã thành cơng ở Nam Phi song lại quá tầm tay đối với hộ nơng dân nhỏ và khơng thành cơng ở châu Á (Aubert và CTV, 1988) [26]. Tác động xấu của việc sử dụng hố chất trừ rầy là phải dùng hố chất lâu dài, rầy chổng cánh cũng sẽ dần dần kháng thuốc và nếu trừ vi khuẩn Liberobacter bằng kháng sinh thì vi khuẩn cũng dần dần quen thuốc. Do đĩ, biện pháp hố học phải kết hợp với một hệ thống phịng trừ tổng hợp với các biện pháp sinh học và quản lý mơi trường (Bové và CTV, 1980)[29]. ðể quản lý bệnh hại trên cây cĩ múi cần áp dụng các biện pháp khác trong chiến lược phịng trừ tổng hợp nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh và tác nhân truyền bệnh trong đĩ con người đĩng vai trị chủ động (Aubert, 1987)[24]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 30 Buitendag và Von Boembsen, 1993[32] cho rằng quản lý phịng trị bệnh vàng lá greening là kết quả của biện pháp phịng trừ tổng hợp gồm: sử dụng cây sạch bệnh, giảm mật độ cây nhiễm, điều tra và chặt bỏ ngay những cành, cây cĩ triệu chứng bệnh và phịng trừ rầy chổng cánh truyền bệnh. Phịng trừ tổng hợp sâu bệnh (IPDM) cho cây ăn quả cĩ múi là sử dụng tốt các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như làm cho cây khoẻ, chịu đựng tốt với tác hại của cơn trùng, nhện và bệnh. Các kỹ thuật đĩ bao gồm sử dụng cây giống gốc ghép sạch bệnh, bĩn đủ phân, tỉa cành tạo tán hợp lý, duy trì chương trình cấp giấy chứng nhận cây giống, áp dụng tốt biện pháp canh tác và phịng trừ sinh học. Biện pháp hố học chỉ sử dụng khi nhận thấy các biện pháp khác khơng đủ sức để giữ sâu bệnh ở dưới ngưỡng kinh tế. Dầu khống làm vườn và dầu khống nơng nghiệp là loại dầu phun lý tưởng trong các chương trình IPDM cây ăn quả cĩ múi, chúng cĩ hiệu lực với nhiều loại dịch hại trong khi đĩ ít gây độc hại với thiên địch hơn so với nhiều lồi thuốc trừ dịch hại tổng hợp khác (Rae at al., 2003)[66]. ðể ngăn ngừa bệnh phát triển, người nơng dân nên bắt đầu trồng bằng cây giống sạch bệnh lấy từ các cơ sở đáng tin cậy của Nhà nước và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm tạo điều kiện cho cây phát triển tốt đồng thời bảo tồn và phát huy cĩ hiệu quả các quần thể thiên địch cĩ sẵn trong tự nhiên là một yếu tố quan trong hàng đầu trong qui trình IPM trên cam quýt. Theo Aubert, Kechung (1998) [26] cần phải phối hợp nhiều biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sĩc vườn cây cĩ múi. Cần nghiêm chỉnh tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng cây, bĩn phân, đốn tỉa, tưới tiêu và phịng trừ sâu bệnh hại trên vườn. Biện pháp then chốt để sản xuất cây sạch bệnh là cơng nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng. Kỹ thuật ghép đỉnh sinh trưởng (Shoot tip grafting) được Murashige áp dụng lần đầu tiên vào năm 1972 sau đĩ được cải tiến hồn chỉnh bởi Navarro (1975, 1976, 1980, 1981) và H.J. Su (1984)[64], [69]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 31 Ở Pháp: hệ thống cấp chứng chỉ đã được đặt ra cho cây cĩ múi. Hệ thống được sự hỗ trợ của INRA và Trung tâm CIRAD, dưới quyền bảo trợ của Viện Nơng nghiệp và được quản lý bởi 2 cơ quan CTIFL và SPV trong các tiểu vùng lãnh thổ hải ngoại của Pháp, các nhà ươm cây cĩ múi được đặt dưới quyền kiểm tra của sở Bảo vệ thực vật địa phương, trung tâm CIRAD-FLHOR là cơ quan chủ quản sản xuất cây giống S1 (Philipp, 1988)[11]. Ở Tây Ban Nha: vào những năm đầu tiên của thập niên 1980, tại Viện AVIA ở Valencia đã triển khai thiết bị đảm bảo việc sản xuất các cây cấp S1. Cơ quan AVASA liên hệ làm việc với các nhà cung cấp giống được Viện INSPY cơng nhận (Ramakrishnan, 1954) [67]. Ở Trung Quốc, để phịng chống bệnh Greening người ta đã đồng thời sử dụng giống cây sạch bệnh kết hợp với biện pháp phịng trừ tổng hợp bệnh (Kechung và Xu Chiang fan, 1990)[52]. Ở Nam Phi để cải thiện chất lượng cây cĩ múi ngành sản xuất cam quýt đã sử dụng cây giống cĩ chất lượng cao sạch bệnh đươc sản xuất từ qui trình vi ghép cĩ kiểm tra bệnh (Lee, 1993)[53]. Tại ðài Loan căn cứ vào thời kỳ sinh trưởng của cây và mục đích sản xuất người ta đã định lượng đối với từng loại phân bĩn, ví dụ: để cĩ được 60kg quả thì mỗi năm cần bĩn 600g N, 300g P và 450g K2O, tương đương với 1, 3kg Urê, 1,7kg CaH2PO4 và 0,75kg KCl; chia làm 3 4 lần; đất dốc thì nên tăng lượng phân lên 30 40%; mùa hè mưa nhiều nên giảm lượng đạm để tránh lộc hè phát triển. Cần xây dựng bảng bĩn phân cho từng năm, từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Hiện nay nhiều nước đã áp dụng phương pháp bĩn phân dựa trên cơ sở phân tích hàm lượng khống cĩ trong lá. Khi hàm lượng trong lá ở mức thấp và thiếu ta cần bổ xung dinh dưỡng cho cây, ở mức cao và thừa, chứng tỏ cần ngừng việc bĩn phân để tránh độc hại cho cây (Su, 2003)[71]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 32 Kết quả nghiên cứu ở Braxin cho thấy để đạt năng suất cam 50tấn/ha thì số quả trên 1 ha đã lấy của đất 75kg (N), 27,5(P) và 123,5(K) chưa kể lượng dinh dưỡng cung cấp cho việc phát triển thân cành và hao hụt do mưa nắng. Tỉa cành tạo tán là một kỹ thuật quan trọng, cĩ hiệu quả rất rõ rệt đối với năng suất và chất lượng quả. Tạo tán cho cây sẽ làm giảm chi phí sản xuất do tập trung được dinh dưỡng vào các bộ phận cĩ ích. Cây khơng được tạo tán thường mọc quá nhiều cành và lá, kết trái ít và phẩm chất kém hoặc quả quá nhiều, nhỏ, giảm giá trị dinh dưỡng và thương phẩm. Ngồi ra, tỉa cành tạo tán sẽ giúp ích cho việc quản lý vườn, cĩ thể chủ động số lượng quả cũng như thời điểm ra quả, tăng hiệu quả kinh tế, phát triển cơng nghiệp hố sản xuất cam (Su và Chen, 1991)[70] . Vườn sản xuất phải được cách ly với khu vực cây trồng đã nhiễm bệnh, đặc biệt là bệnh greening và tristeza, cùng với việc tổ chức quản lý chặt chẽ việc nhân giống cây con và lưu thơng giống với các vùng lân cận (Su, 1991)[70] Tại Pháp người ta đã khuyến cáo khi chuẩn bị vườn trồng cần chú ý nhổ bỏ triệt để tận gốc và chơn vùi cây bị bệnh. ðồng thời, kiên quyết chặt bỏ và thay thế những cây tái nhiễm bệnh, tránh khơng cho bệnh lây lan ra tồn vườn (Bové, 2006)[28]. Phịng trừ mơi giới truyền bệnh là rầy chổng cánh bằng các loại thuốc hố học thích hợp, vào các thời điểm thích hợp. Chú ý các đợt lộc, phun thuốc ngay từ khi lộc mới nhú được vài milimét (Aubert, 1990; Su & CTV, 1991)[27], [70]. Nên sử dụng thuốc hố học thuộc nhĩm nội hấp để phịng trừ (Bové, Garnier, 1984)[30]. Ở ðài Loan người trồng cam đã điều tra thường xuyên để phát hiện sự phát triển của các loại sâu bệnh hại. Sử dụng bẫy vàng để phát hiện sâu hại và trồng cây dẫn dụ rầy chổng cánh xung quanh vườn nhằm tiêu diệt cĩ hiệu quả cơn trùng mơi giới này (Su và Chen, 1991)[71]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 33 Sử dụng dầu khống làm vườn cứ 7-14 ngày phun 1 lần cĩ hiệu quả cao đối với rầy non và rầy trưởng thành của rầy chổng cánh ở Sarawak và Trung Quốc. Dầu khống làm cho rầy non bị chết ngạt, giảm sự đẻ trứng của rầy trưởng thành cái do tác dụng xua đuổi. Dầu khống cĩ hiệu quả phịng trừ đối với nhiều loại bệnh hại cây cĩ múi như làm bong lớp muội đen, phịng trừ bệnh đốm đen, bệnh sẹo và nhiều bệnh hại khác (Rae et al., 2003) [66] 1.2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.2.2.1. Tình hình sản xuất cây cĩ múi Cây cĩ múi cĩ nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nên cĩ khả năng thích ứng với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhiệt độ sinh trưởng và phát triển của cây cĩ múi từ 12-39oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 23-29oC. Ở Việt Nam cây cĩ múi cĩ thể trồng ở rất nhiều vùng trong cả nước (Vũ Cơng Hậu, 1999)[6] Theo Ha Minh Trung (2008)[74], cây cĩ múi được trồng ở cả 7 vùng sinh thái của nước ta trong đĩ tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và đồng bằng sơng Cửu long. Diện tích trồng cây cĩ múi ở các tỉnh phía Bắc chiếm 35- 40%, các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long chiếm 55-60% tổng sản lượng cam quýt, và phần cịn lại là tập trung ở các tỉnh miền Trung. Trong những năm vừa qua, diện tích trồng cây cĩ múi cĩ nhiều biến động, diện tích trồng cây cĩ múi của cả nước năm 2007 là 128,800 ha tăng so với năm 2004 (20,4 ha) trong đĩ diện tích trồng cây cĩ múi ở các tỉnh phía Bắc là 41.200ha. (Ngo Vinh Vien và CTV, 2009)[83] Diện tích trồng cam, quýt và chanh ít cĩ biến đổi. Tuy nhiên diện tích trồng bưởi đã được tăng lên đáng kể, năm 2007 tăng 8000 ha so với năm 2005 ( bảng 1.2). Diện tích trồng bưởi tăng chủ yếu ở các tỉnh Phú Thọ, Hà Nội và Hưng Yên . Ở các tỉnh đơng nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu Long diện tích trồng bưởi cũng ngày càng được mở rộng.(Ha Minh Trung, 2008)[74]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 34 Bảng 1.2. Diện tích trồng cây cĩ múi trong 3 năm ( 2005 - 2007) (đơn vị tính 1000 ha) TT Năm Cam, quýt Bưởi Chanh 1 2005 85,4 31,0 11,8 2 2006 86,2 35,6 12,9 3 2007 86,7 39,7 12,4 Trong những năm vừa qua, nhờ cĩ tiến bộ kỹ thuật trong việc trồng cây cĩ múi nhiều diện tích trồng cây cĩ múi đã đạt giá trị trên 50 triệu đồng/ năm. Cá biệt cĩ nơi đạt doanh thu trên 200 triệu đồng/ ha như ở nơng trường Cao Phong - Hồ Bình, Nơng trường 19 - 5 tại Nghệ An. Một số vùng trồng bưởi ở đồng bằng sơng Hồng, sơng Cửu Long và ðơng Nam Bộ đã tham gia xuất khẩu và đạt giá trị trên 100 triệu đồng/ ha/ năm. Tuy nhiên, một số vườn cây cĩ múi đang đứng trước tình trạng suy thối do người sản xuất chưa nắm vững kỹ thuật trồng và thâm canh cây cĩ múi, các cây giống khơng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đã nhiễm sâu bệnh đặc biệt là bệnh vàng lá greening, tristeza, nơng dân chưa chú ý thâm canh ngay từ khi trồng mới do vậy sau vài năm cho quả cây đã bị kiệt sức và nhanh chĩng tàn lụi (Hà Minh Trung và CTV, 2005)[18]. 1.2.2.2. Những thiệt hại do bệnh Greening và Tristeza gây ra trên cây cĩ múi Ở Việt Nam vàng lá greening được ghi nhận từ những năm 1960. Từ đĩ đến nay đã xảy ra hai đợt cao điểm của dịch vàng lá greening (Hà Minh Trung, 2005)[18]. ðợt thứ nhất vào các năm 1970 tại hầu hết các nơng trường cam phía Bắc. ðợt thứ hai từ đầu thập kỷ 1990 tại các vùng trồng cam quýt quan trọng trong cả nước. Ở Nghệ An, trong những năm 1960, thời kỳ trước bình quân năng suất cam là 18-20 tấn/ha, tuổi thọ vườn cây đạt 17-18 năm. Trong thập kỷ 80 hầu hết các vườn cây đều bị nhiễm bệnh greening nên năng suất giảm chỉ cịn 8- Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 35 10 tấn/ha, tuổi thọ vườn cây ngắn, chỉ cịn 6-7 năm. (Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn, Su và CTV,1995)[15]. Bệnh vàng lá greening ở miền Bắc Việt Nam đã lan tràn và nhiễm trên hầu hết các vùng trồng cam, quýt năm 1990 – 1991 và gây hại ở mọi lứa tuổi của cây, làm giảm tuổi thọ, năng suất và chất lượng quả (Hà Minh Trung, Phạm Văn Lầm, Ngơ Vĩnh Viễn, 1993)[13]. Biểu hiện đặc trưng và diễn biến triệu chứng của bệnh trên cây cĩ múi ở phía Nam cũng được tác giả mơ tả và ghi nhận (Hà Minh Trung và CTV, 1995)[14]. Bệnh vàng lá cam, quýt nhất là bệnh vàng lá greening trên cây cĩ múi ở nước ta rất nghiêm trọng và đang cĩ chiều hướng lây lan mạnh, ảnh hưởng xấu đến sản xuất cam quýt hàng hố (Vũ Khắc Nhượng, 1997)[10]. Năm 2007, điều tra mức độ tác hại của hai loại bệnh này đã ghi nhận hầu hết các vườn trồng cây cĩ múi ở các tỉnh phía Bắc, Việt Nam đều cĩ tỷ lệ cây nhiễm bệnh greening và tristeza cao như Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An với tỷ lệ bệnh lên tới 60-65% (Ngơ Vĩnh Viễn, 2009)[83]. Các vườn cây bị bệnh này thì tuổi thọ, năng suất và chất lượng quả đều bị giảm. Bệnh đã làm chết hàng loạt vườn cây cĩ múi từ Bắc vào Nam.Vào những thập niên 1970-1980 các vườn cam ở miền Bắc bị tàn phá nặng nề, các khu cam Sành Bố Hạ, quýt Hanh Phú Bình khơng cịn nữa. Ở Phía Nam, bệnh bùng phát và lây lan mạnh từ những năm 1994 và theo ước tính chỉ riêng huyện Châu Thành, Cần Thơ, thiệt hại khoảng 1 tỷ đồng vào năm 1994. Dựa vào diện tích cây cĩ múi ở đồng bằng sơng Cửu Long cùng với giá trị hiện tại của cây cĩ múi, ước tính thiệt hại cho đồng bằng sơng Cửu Long mỗi năm khoảng 180 tỷ đồng. (Bove, Chau, 1995)[31] Cho đến nay các nhà khoa học xác định bệnh vàng lá greening ở Việt Nam gây ra là do vi khuẩn Liberobacter asiaticum cịn ở Châu Phi do lồi Liberobacter africanum. Quá trình giám định bệnh được thực hiện tại phịng thí nghiệm INRA, Pháp (Bové, Hà Minh Trung, Garnier, 1995) [31]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 36 Theo các tác giả ðỗ Thành Lâm, Hà Minh Trung và CTV, 1995[16] rầy chổng cánh cĩ khả năng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt và sử dụng cây cam ngọt Orlando làm cây chỉ thị. Bệnh vàng lá greening cịn truyền qua mắt ghép, cành chiết. Khi mắt ghép đã bị bệnh ghép trên tất cả các loại cây gốc ghép đều biểu hiện triệu chứng của bệnh. Theo Vũ Khắc Nhượng, 1997[10] từ những năm 60 điều tra của đồn Viện sĩ L.A Canchaveli và Cục sản xuất Nơng nghiệp tỷ lệ cây bị vàng lá từ 1 – 5%, mật độ RCC chưa cao, đến cuối những năm 60, tốc độ lây lan lên đến 50 – 60% mặc dù mãi đến sau năm 1975 nguyên nhân dịch bệnh mới được xác định rõ. Trên cây cĩ múi ở đồng bằng sơng Cửu Long, bên cạnh bệnh vàng lá greening, bênh tristeza thì bệnh chảy mủ Phytophthora spp. và nhện trắng trên quả rất phổ biến (Hà Minh Trung và CTV, 1995)[14]. Theo Vũ Triệu Mân (2005) [9], từ các mẫu cam nhiễm bệnh từ Cần Thơ, ðồng Nai, Thủ Dầu 1, Quảng Ngãi, Hà Nội, Hà Tây, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Ninh đều phát hiện virus Tristeza với tỷ lệ nhiễm rất cao, phổ biến từ 20-50%. Virut tristeza làm cho lá mất màu xanh bình thường, khơng láng bĩng và cĩ màu xanh xám hay nhạt màu. Một số giống khi nhiễm bệnh lá giảm hẳn lượng diệp lục chuyển sang màu vàng nhạt, lá nhỏ, hơi cong, lá dày và đứng thẳng. Sau một thời gian bị nhiễm bệnh cây bị rụng lá, tồn cây cịi cọc. Cũng cĩ thể quan sát thấy vết lõm trên thân, cành. Cây bị bệnh thường sớm cĩ quả, khi bệnh phát triển nặng thì quả thường bị rụng non, vỏ quả xanh vàng, nước quả nhạt. Hiện nay, tất cả các giống cây cĩ múi đều bị nhiễm hai bệnh này, trong đĩ cam sành và một số giống quít khác là những giống rất mẫn cảm. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 37 Bệnh lây lan nhanh và tàn phá nặng ở các vườn tập trung, các vườn hộ gia đình do hệ thống quản lý giống, biện pháp canh tác khơng tốt, do cơn trùng mơi giới truyền bệnh dẫn đến cây sinh trưởng kém đã gián tiếp làm giảm hiệu quả phịng trừ. Mặt khác cây sinh trưởng kém làm sức đề kháng của cây yếu, tăng khả năng nhiễm bệnh (Lê Thị Thu Hồng, 1997)[7]. 1.2.2.3. Những nghiên cứu về bệnh phấn trắng Trong những năm 1967- 1968, 1977 – 1978, 1997 – 1998, Viện Bảo vệ thực vật đã tiến hành 3 đợt điều tra cơn trùng và bệnh hại trên cây trồng nĩi chung và cây ăn quả nĩi riêng ở Việt nam. Riêng trên cây cĩ múi đã ghi nhận được 19 loại bệnh do nấm, 2 loại bệnh do vi rút, 2 loại do bệnh vi khuẩn, 2 loại bệnh tuyến trùng, 4 loại do thực vật thượng đẳng và 4 loại bệnh sinh lý. Trong đĩ các bệnh vàng lá greening, tristeza, loét, chảy gơm, phấn trắng được xem như những loại bệnh hại nguy hiểm trên cây cĩ múi (Viện bảo vệ thực vật, 1969, 1979, 1998)[20], [21], [22]. Các tác giả cũng đã ghi nhận bệnh phấn trắng phát sinh và gây hại ở một số vùng trồng cây cĩ múi như: Tuyên Quang, Hà Tây, Hà Nam, Hải Dương, Thanh Hố, Nghệ An. Bệnh phấn trắng do nấm Oidium tingitanium gây ra. Bệnh hại lá và các cành non. Lá non bị bệnh cĩ màu xanh nhợt và trắng nhạt, ngọn các lá bệnh nặng bị cong lên hoặc quăn queo. Trên các lá và chồi bệnh xuất hiện lớp phấn trắng. Khi bệnh nặng lá bị rụng sớm cịn các chồi bị chết. Bệnh phấn trắng phát triển mạnh khi thời tiết khơ với ngày nĩng đêm mát (Cục bảo vệ thực vật, 2008)[2]. Bệnh phấn trắng phát sinh và gây hại mạnh trên lá non và đọt non, ít gây hại trên lá bánh tẻ và lá già. Những nơi cĩ độ ẩm cao, biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch, cĩ sương bệnh phát triển và gây hại mạnh. Năm 2002, bệnh phấn trắng phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu Mộc Châu tỉnh Sơn La, song việc phịng trừ kịp thời bằng thuốc hố học đã ngăn chặn được bệnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 38 Thực tế khảo sát của đồn cán bộ Viện Bảo vệ thực vật năm 2003 cho thấy bệnh phấn trắng đã phát sinh và gây hại nặng trên quýt Bắc sơn. ðiều kiện sương và ẩm độ cao trong hẻm núi đã tạo cơ hội cho bệnh phát triển và gây hại nặng. 1.2.2.4. Những nghiên cứu về bệnh đốm dầu Ở nước ta, triệu chứng bệnh đốm dầu trên cây cĩ múi được Vũ Triệu Mân và cộng tác viên mơ tả đầu tiên vào năm 1997. Trên một lá cĩ thể cĩ rất nhiều vết bệnh, các vết thường độc lập ít liên kết với nhau cĩ kích thước biến động (Vũ Triệu Mân, 1997) [8]. Các tác giả đã xác định được nguyên nhân gây bệnh đốm dầu cam chanh ở Phủ Quỳ, Nghệ An, Phú Hộ, Vĩnh Phú, Gia Lâm, Hà Nội là nấm Cercospora sp. Hình dạng và kích thước bào tử phân sinh rất biến động. Bệnh chủ yếu phá hoại trên lá bánh tẻ và lá già, làm lá rụng sớm. Bệnh thường phát triển mạnh vào mùa mưa đến mùa thu các lá bệnh nặng cĩ thể bị rụng. Ở nước ta, bệnh thường xuất hiện vào cuối xuân và phá mạnh vào mùa hè sang mùa thu. Theo Bealing và Nguyễn Minh Thảo, 1997 [1] bệnh gây nặng nhất trên quýt và cam ở Nghệ An, chủ yếu trên các lá già và lá bánh tẻ. Tác giả Hà Giang, 2006 [5] đã ghi nhận bệnh đốm dầu xuất hiện phổ biến trên cây cĩ múi ở vùng Hà Nội và phụ cận trong đĩ cam Canh bị hại nặng nhất, các giống bưởi ít mẫn cảm với bệnh này. ðiều kiện ẩm độ và nhiệt độ cĩ ảnh hưởng lớn đến sự hình thành bào tử túi của nấm Mycosphaerella sp. Số lần và thời gian làm ẩm càng cao sẽ rút ngắn thời gian hình thành quả thể và sự già hố quả thể diễn ra nhanh hơn và ngược lại. 1.2.2.5. Những nghiên cứu về cơng nghệ sản xuất cây cĩ múi sạch bệnh và các giải pháp quản lý tổng hợp sâu bệnh hại trên vườn cây cĩ múi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 39 Theo Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn và CTV (2002, 2005) [17], [18], chiến lược để duy trì và phát triển cây cĩ múi trong bối cảnh bệnh vàng lá greening và bệnh tristeza gây hại là trồng mới bằng giống sạch bệnh và áp dụng biện pháp thâm canh, chống tái nhiễm, quản lý dịch hại tổng hợp trên vườn cây. Cơng nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng và cơng nghệ sinh học chẩn đốn nhanh, chính xác bệnh greening và tristeza đã được ứng dụng tại Viện bảo vệ thực vật và Viện cây ăn quả miền Nam. Từ hệ thống sản xuất cây giống sạch bệnh đầu tiên được thiết lập tại Viện BVTV, đến nay đã được mở rộng ra 11 địa phương khác nhau ở các tỉnh phía Bắc (bảng 1.3)[Ngo Vinh Vien và CTV 2009)[83]. Bảng 1.3. Hệ thống nhà lưới sản xuất cây giống sạch bệnh ở các tỉnh phía Bắc (đến năm 2007) Hệ thống nhà lưới 3 cấp TT ðịa phương Nhà lưới (chiếc) Diện tích (m2) Cơng suất (cây/năm) Giai đoạn 1 Hà Giang 13 2584,3 60000 2 Tuyên Quang 5 900,8 15000 3 Nghệ An 13 2584,3 60000 2001- 2002 4 Bắc Giang 5 9._. , khơng xử lý thuốc Anvil 5Sc, bệnh phát sinh gây hại nặng liên tục từ tháng 2 đến tháng 5. Tại thời điểm 25/3 chỉ số bệnh lên tới 28,32%, cây trút lá hàng loạt. Kết quả thử nghiệm này cho thấy, để phịng trừ bệnh phấn trắng cần áp dụng đồng thời cả biện pháp canh tác như tỉa cành tạo tán và biện pháp hố học để cĩ hiệu quả phịng trừ cao nhất. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 82 3.4.2. Thử nghiệm một số loại thuốc hố học đến khả năng hạn chế bệnh phấn trắng. Bên cạnh thử nghiệm biện pháp tỉa cành tạo tán, chúng tơi tiến hành thử nghiệm hiệu quả phịng trừ bệnh phấn trắng của một số loại thuốc hố học. Kết quả được trình bày ở bảng 3.17. Kết quả ở bảng cho thấy các thuốc thử nghiệm đều cĩ hiệu quả hạn chế bệnh phấn trắng tuy nhiên các thuốc Tilt-Super 300EC và Anvil 5SC cĩ hiệu quả trừ bệnh tương đương nhau sau phun thuốc 14 ngày. Cơng thức xử lý thuốc Kocide 53,8DF cĩ hiệu quả trừ bệnh thấp hơn so với thuốc Tilt-Super 300EC và Anvil 5SC. Ở thời điểm 14NSP, tỷ lệ bệnh ở cơng thức xử lý thuốc Tiltsuper 300EC và Anvil 5SC tương ứng là 9,8% và 10,01% , chỉ số bệnh tương ứng là 3,53% và 3,87%. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở cơng thức xử lý thuốc Kocide 53,8DF tương ứng là 12,17% và 6,13%, trong khi đĩ tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở cơng thức đối chứng lên tới 21,53% và 8,40%. Bảng 3.17. Hiệu quả của một số loại thuốc hố học tới bệnh phấn trắng (Xã Chiến Thắng, 2009) Trước phun 7 NSP 14 NSP 21 NSP TT Cơng thức thí nghiệm TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) 1 Tilt Super 300EC 5,73 1,33a 7,93 2,01a 9,80 3,53a 11,33 5,73a 2 Anvil 5SC 6,60 1,4 a 8,33 2,15a 10,01 3,87a 12,47 5,9a 3 Kocide 53,8 DF 5,87 1,62a 9,40 3,40a 12,17 6,13b 17,60 8,57b 4 ðối chứng Phun nước lã 5,60 1,48a 13,22 6,17b 21,53 8,40c 28,70 12,53c CV(%) 12,7 18,6 12,8 16,1 LSD 5% 0,35 1,20 1,32 2,47 Ghi chú: NSP: ngày sau phun ; TLB : Tỷ lệ bệnh (%) ; CSB : Chỉ số bệnh (%) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 83 3.4.3. Thử nghiệm ảnh hưởng của phân bĩn qua lá đến bệnh đốm dầu do nấm M.citri gây ra Bệnh đốm dầu phát sinh nặng ở những vườn khơng được đầu tư chăm sĩc. Trong điều kiện ở vùng núi Bắc Sơn, cây quýt vàng được trồng chủ yếu trong các hẻm núi đá nên việc đào hố, đào rãnh để bĩn bổ sung phân bĩn vào gốc cây là rất khĩ khăn. ðể khắc phục điều này chúng tơi thử nghiệm phun phân bĩn qua lá cho cây. Thí nghiệm được tiến hành ở vườn cây 10 năm tuổi, xã Chiến Thắng, Bắc Sơn. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.18. Bảng 3.18. Kết quả thử nghiệm phun bổ sung phân bĩn qua lá đến bệnh đốm dầu (Xã Chiến Thắng, 2009) Mức độ bệnh ở các thời điểm (%) Trước phun (tháng 3) 30 NSP lần 3 (Tháng 6) 60 NSP lần 3 (tháng 7) TT Cơng thức thí nghiệm TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) 1 Nền nơng dân + Komix TS9 11,5 7,44 19,6 9,2 25,1 11,7 2 ðối chứng (nền nơng dân) 10,7 7,02 34,6 21,2 45,4 28,6 Kết quả thử nghiệm cho thấy phun phân bĩn lá Komix TS 9 cho cây quýt vàng cĩ hiệu quả cao trong hạn chế bệnh đốm dầu. Cơng thức phun phân bĩn Komix TS9 cĩ tỷ lệ bệnh ở 30 ngày sau phun là 19,6%, ở 60 ngày sau phun là 25,1% trong khi đĩ ở cơng thức đối chứng khơng phun tỷ lệ bệnh lên tới 34,6% ở 30 NSP và 45,4% ở 60 NSP. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 84 Hình 3.35. Lá cây ở cơng thức đối chứng (khơng phun Komix TS 9) Hình 3.36. Lá cây ở cơng thức phun Komix TS 9 3.4.4. Thử nghiệm một số loại thuốc hố học đến khả năng hạn chế bệnh đốm dầu Bệnh đốm dầu phát sinh và gây hại trên cây chủ yếu ở lá bánh tẻ, lá già, thời gian ủ bệnh dài từ 3-4 tháng. ðể giảm thiểu mức độ gây hại của bệnh, năm 2009 chúng tơi tiến hành thử nghiệm một số loại thuốc hố học để phịng trừ bệnh đốm dầu. Thử nghiệm được tiến hành khi lộc xuân bắt đầu thành thục. Thử nghiệm được thực hiện tại xã Chiến Thắng - Bắc Sơn. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.19. Kết quả thử nghiệm cho thấy các cơng thức phun thuốc đều cĩ hiệu quả hạn chế bệnh đốm dầu so với đối chứng. Tuy nhiên thuốc Kasuran 47WP cho hiệu quả trừ bệnh cao nhất, thuốc Kocide 53,8DF 0,2% cĩ hiệu quả tương đương với dầu khống Caltex DC Tron Plus 0,5%. 21 ngày sau phun thuốc ở cơng thức phun Kasuran 47WP tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh tương ứng là 9,2% và 2,12%, cơng thức phun Kocide 53,8DF tỷ lẹ bệnh và chỉ số bệnh tương ứng là 11,2 và 2,53%, cơng thức phun dầu khống Caltex là 12,13% và 3,09% trong khi đĩ ở cơng thức đối chứng tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh tương ứng là 17,2% và 4,57%. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 85 Bảng 3.19. Hiệu quả của một số loại thuốc hố học trừ bệnh đốm dầu (Xã Chiến Thắng, 2009) Trước phun 7 NSP 14 NSP 21 NSP TT Cơng thức thí nghiệm TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) 1 Caltex DC Tron Plus 0,5% 5,87 1,28a 8,73 1,97a 9,73 2,64b 12,13 3,09b 2 Kocide 53,8DF 6,6 1,44a 8,33 1,81a 10,07 2,20ab 11,2 2,53ab 3 Kasuran 47WP 5,73 1,21a 7,93 1,77a 8,80 2,01a 9,2 2,12a 4 ðối chứng 5,93 1,27a 11,13 2,68b 13,2 3,25c 17,2 4,57c CV(%) 24,9 20,7 10,6 13,6 LSD 5% 0,61 0,80 0,50 0,78 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Quýt vàng Bắc Sơn bị suy thối, năng suất chất lượng giảm sút là do sâu bệnh hại và tập quán canh tác quảng canh. 2. ðã ghi nhận được 13 loại bệnh hại chính trên quýt Bắc Sơn trong đĩ cĩ 8 bệnh do nấm, 2 bệnh do vi khuẩn, 1 bệnh do vi rút, 1 do tảo và một hiện tượng rụng quả do sinh lý.Cĩ 4 loại bệnh ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất quýt tại Bắc Sơn là các bệnh phấn trắng do nấm Oidium tingitanium, bệnh đốm dầu do nấm Mycospharella citri, bệnh greening và bệnh tristeza. 3. Bệnh phấn trắng O. tingitanium phát sinh gây hại cho quýt Bắc Sơn từ tháng 2 đến tháng 5, nặng nhất vào tháng 3-4 khi cây ở lộc xuân hình thành và thời tiết thuận lợi. Bệnh gây hại trên vườn kiến thiết cơ bản, vườn trồng trong lân nặng hơn và kéo dài hơn các vườn quýt trồng trên đất bãi. Bào tử nấm phấn trắng nảy mầm sớm nhất và tỷ lệ nảy mầm cao nhất ở 20oC. Sau 24 giờ ở 20oC bào tử nấm nảy mầm đạt 51% trong khi đĩ ở 25oC bào tử nấm nảy mầm là 36%. 4. Bệnh đốm dầu Mycospharella phát sinh gây hại nặng cho quýt Bắc Sơn quanh năm, nhưng bệnh gây hại nặng từ tháng 6 đến tháng 12, gây hại nặng trên cành xuân. Tại Bắc Sơn, quýt trồng trong lân chăm sĩc kém, ẩm độ cao mức độ gây hại của bệnh cao hơn so với trồng ở đất bãi được đầu tư chăm sĩc tỉa cành tạo tán. 5. Tỉa cành tạo tán kết hợp với xử lý thuốc hố học cĩ tác dụng làm giảm mức độ bị bệnh phấn trắng. Thuốc Anvil 5SC, Tilt-Super 300EC cĩ hiệu quả cao trừ bệnh phấn trắng. Phun bổ sung phân bĩn qua lá kết hợp với thuốc Kasuran 47WP 0,2%, Kocide 51,8DF 0,2% và dầu Caltex DC Tron Plus 0,5% cĩ hiệu quả hạn chế bệnh đốm dầu. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 87 KIẾN NGHỊ 1. Áp dụng biện pháp tỉa cành tạo tán kết hợp với phun thuốc hố học để phịng trừ bệnh phấn trắng (O.tingitanium) và sử dụng phân bĩn qua lá kết hợp với thuốc hố học, dầu khống phịng trừ bệnh đốm dầu (M.citri) trên quýt vàng Bắc Sơn. 2. Sử dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài trong nghiên cứu xây dựng quy trình phịng trừ tổng hợp sâu bệnh hại trên quýt vàng Bắc Sơn tại Lạng Sơn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng việt 1. Bealing F.J., Nguyễn Minh Thảo (1997), “Bệnh đốm dầu trên lá cam quýt”, Kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả (1995 –1996 ), NXB Nơng nghiệp, tr. 67 - 70. 2. Cục Bảo vệ thực vật (2008), Sâu, bệnh hại phổ biến và thiên địch trên cây ăn quả cĩ múi, NXB nơng nghiệp, Hà Nội. 3. Huỳnh Trí ðức, Trác Khương Lai, Nguyễn Dương Tuyến và Phạm Tấn Hảo (1999), “ Kết quả nghiên cứu về rầy chổng cánh Diaphorina citri trên cây cĩ múi ở các tỉnh phía Nam”, Hội nghị nghiệm thu đề tài Bộ NN và PTNT phiên họp phía Nam. 4. Lê Quang ðiền, Nguyễn Văn Hồ, Nguyễn Minh Châu (2007), “Kết quả nghiên cứu hạn chế mật độ rầy chổng cánh (Diaphorina citri Kuwayana) trên vườn cây cĩ múi bằng biện pháp trồng xen ổi”, Kết quả nghiên cứu khoa học cơng nghệ rau quả 2006-2007, NXB Nơng nghiệp. 5. Hà Giang, Vũ Triệu Mân (2006), “Một số kết quả nghiên cứu bệnh đốm dầu (Mycosphaerella sp. trên cây cĩ múi ở vùng Hà Nội ”, Hội thảo quốc gia Bệnh cây và sinh học phân tử lần thứ V, NXB Nơng nghiệp, tr 149- 157. 6. Vũ Cơng Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, tr.100-146. 7. Lê Thị Thu Hồng (1997), “Kết quả điều tra bệnh tristeza trên cây cĩ múi ở đồng bằng sơng Mê Kơng”, Tạp chí quản lý khoa học, cơng nghệ và kinh tế. 8. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, Hà Viết Cường (1997), Báo cáo kết quả xác định bệnh đốm dầu (Greasy spot) trên cam, chanh, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 89 9. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (1998), Bệnh cây Nơng nghiệp, NXB Nơng Nghiệp. 10. Vũ Khắc Nhượng (1997), “Bệnh Vàng lá cam quýt ở nước ta”, Khoa học kỹ thuật rau hoa quả, (1), tr. 21-23. 11. Philippe C.V. (1998), Tài liệu chuyển giao Cơng nghệ sản xuất cây cĩ múi sạch bệnh bằng vi ghép và indexing, Viện Nghiên cứu CAQ miền Nam, 1998, tr.11-13. 12. ðặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997), “Phương pháp điều tra bệnh hại cây trồng nơng nghiệp”, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, 1, NXB Nơng nghiệp, tr. 46-57. 13. Hà Minh Trung, Phạm Văn Lầm và Ngơ Vĩnh Viễn (1993), “Một số kết quả điều tra virus hại cây ăn quả và đậu đỗ”, Tạp chí BVTV , (2), tr. 27-29. 14. Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn và ðỗ Thành Lâm (1995), “Kết quả giám định và kế hoạch phịng chống bệnh vàng lá cam quýt ở ðồng Bằng Sơng Cửu Long”, Tạp chí Nơng nghiệp và CNTP, (3), tr. 95-97. 15. Hà Minh Trung; Ngơ Vĩnh Viễn; ðỗ Thành Lâm; Vũ ðình Phú; Bové; Garnier; Su và CTV (1995), Kết quả nghiên cứu bệnh greening trên cam quýt, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu Viện Bảo vệ thực vật năm 1990 – 1995,tr. 142-150. 16. Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn, ðỗ Thành Lâm, Vũ ðình Phú (1995), “Kết quả nghiên cứu bệnh greening trên cam quýt”, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu Viện Bảo vệ thực vật năm 1990 – 1995, tr. 142-150. 17. Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn, Lê Mai Nhất, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2002), “Cơng nghệ tuyển chọn và cơng nhận cây giống cĩ múi sạch bệnh”, Cơng nghệ nhân và sản xuất giống cây trồng, giống cây Lâm nghiệp và giống vật nuơi, 1, NXB Lao động - Xã hội, tr. 85-99. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 90 18. Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn, Lê Mai Nhất, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2005), “Những triển vọng và thách thức của chương trình phịng trừ bệnh vàng lá greening hại cây ăn quả cĩ múi”, Báo cáo khoa học hội nghị khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật tồn quốc lần thứ II, NXB Nơng nghiệp, tr. 264-268. 19. Hà Minh Trung, Ngơ Vĩnh Viễn, Lê Mai Nhất Mai Thị Liên, Nguyễn Thị Bích Ngọc và CTV (2008), “Hồn thiện và ứng dụng cơng nghệ sản xuất cây cĩ múi đặc sản (cam, quýt, bưởi) sạch bệnh greening và các bệnh virus khác ở các tỉnh phía Bắc”, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu và chuyển giao khoa học cơng nghệ, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 20. Viện bảo vệ thực vật (1969), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh hại trên cây trồng ở các tỉnh phía Bắc 1967-1968, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 21. Viện bảo vệ thực vật (1979), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh hại trên cây trồng ở các tỉnh phía Nam 1977-1978, NXB Nơng nghiệp. 22. Viện Bảo vệ thực vật (1999), Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt nam 1997-1998, NXB Nơng nghiệp. B. Tiếng Anh 23. Aubert, B., and Guy Vullin (1998), “Citrus Nursery and planting techniques”, Recent development of nursery practices, GTZ và CIRAD. Cirad- Montpelier, France. pp.13-17. 24. Aubert B. (1987), Regional Workshop on citrus greening Huanglongbin disease, Review and Abstract FAO-UNDP, China. Dec. 6-12/1987. 25. Aubert B. (1988), Towards an integrated management of citrus greening disease, Proc. 10th Conf. IOCV.IOCV, Riverside, pp. 236-237. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 91 26. Aubert B., Kechung and Gonzales C. (1988), Asian Pacific citrus greening, Proceedings of the second FAO-UNDP regional Worshop, Lipa, Philippines. 27. Aubert B., Tontyaporn S. and Buangsuron D. (1990), “Rehabilitation of citrus industry in Asia Pacific Regio”, Proceedings of the Asia Pacific Intern. Conf. on Citriculture, Chiangmai, Thailand. 28. Bove J. M. (2006), “Huanglongbin: destructive, newly-emerging, century – old disease of citrus”, Journal of Plant Pathology 88, pp. 7-37. 29. Bové J.M., Bonnet P., Garnier M. and Aubert B. (1980), “Penicillin and tetracyline treatments of greening disease affected citrus plants in the glasshouse, and the bacterial nature of the procaryote associated with greening”, In proc. 8 th Conf. IOCV, IOCV, Riverside. pp. 91-102. 30. Bové, J.M. and Garnier M. (1984), “Citrus greening and psylla vectors of the disease in the Arabian peninsula”, In Proc.9th Conf. IOCV, IOCV, Riverside, pp. 109-114 31. Bove, J.M., Chau N.M., Trung H.M., Bourdeau J., Garnier M. (1995), “Huang Long Binh in Vietnam: detection of Liberobacter asiaticum by DNA hybridization of 16 Sribosomal DNA”, Proceedings of the 13th Conference of the 10CV.California, USA, pp. 258-266, 32. Buitendag C.H. and Von Boembsen L.A. (1993), Living with citrus greening in South Africa, In Proc. 12th Conf. IOCV.IOCV, Riverside, pp. 269-273 33. Beattie G. A. C., Holford P., Mabberley D. J., Haigh A. M., Bayer R. and Broadbent P. (2006). “Aspects and insights of Australia-Asia collaborative research on Huanglongbing”, Proc. Of the international workshop for prevention of citrus greening disease in severely infected areaa, JIRCAS, Ishigaki. Japan, pp. 51. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 92 34. David Hall, Gottwald T. R., Chau N. M., Ichinose K. , Dien L. Q. and Beatie G. A. C. (2007), “Greenhouse infestation of Asian citrus psyllid on citrus”, Florida University Meeting 15, November, 2007. 35. Chang W.N. (1995), Citrus production in Asia, Cheju Citrus Research Institute. 36. Dodds J.A. and Bar-Joseph M. (1983), “Double stranded RNA from plants infected with closteroviruses”, Phythophathology, pp. 419-423. 37. Devarajan M.R. (1943), “Powdery mildew in orange in Coorg”. Indian Farming 4, pp. 303-304. 38. Food and Agriculture oranization of the united nations, Faostat- Agriculture, 27/12/05 39. Fawcett H. S. (1915), Citrus diseases of Florida and Cuba compared with those of Califorlia, Cahif, Agrie, Exp, Bull, 262. 40. Gmitter F.G., Grosser J.W., Moore G.A. (1992), “Citrus”, In Biotechnology of perennial of perennial fruit crops, Hammmershlag et Litz Eds. CAB International, pp. 335-369. 41. Hugees W.A. and Lister C.A. (1946), Lime disease in the Gold Coast Nature, pp. 164- 180. 42. nang-phat-trien-giong-quyt-vang-bac-son/view 43. Hidalgo H., Sutton T. B., and Arauz E. (1997), “Epidemiology and control of citrus greasy spot on Valencia orange in the humid tropics of Costa Rica”, Plant Dis, 81, pp. 1015 – 1022. 44. Hitara K. (1942), “On the shape of the germ tubes of Erysipheae”. Bull. Chiba Coll. Hort. 5, pp. 34-49. 45. Hitara K. (1955), “On the shape of the germ tubes of Erysipheae”, Fac. Agr. Niigata Univ.7: Bull. Chiba Coll. Hort. 5, pp. 34-49. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 93 46. Ieki H. (1986), “The cause fungus of greasy spot in Okinawa distinct of Japan”, Phytopathol, Soc, Jpn, 52, pp. 484-487 47. James J.R. and Sutton T.B. (1982), “Environmental factors influencing pseudothecial development and ascospore maturation of Venturia inaequalis”, Phytophathology 72, pp. 1073-1080. 48. John Webber H. (1967). History and Development of the Citrus Industry. University of California Division of Agricultural Sciences. 49. Kitajima E.W., Silva D.M., Oliveria A.R., Muller G.W. and Costa A.S. (1964), Threadplike particles associated with triteza disease of citrus, Nature, pp. 1011-1012 50. Ko w.w (1991), “Citrus disease in Malaysia”, Rehabilitation of citrus industry in the asia pacific region, Malaysia. 51. Kucharek T. and Whiteside J. (1979), Greasy spot of citrus, Plant Patholog fact sheet, Gre asy%20spot%20of%20citrus%22 52. Kechung and Xu Chiang Fan (1990), “Successful integrated management of Huanglongbin disease in several farms of Guangdong and Fujian by combining early eradication with targeted insecticide spraying”, In Proc. Of the 4th Intern. Asia Pacific Conf. On citrus rehabilitation. FAO-UNDP, Chiangmai, Thailand, pp. 145-148. 53. Lee A.T.C. (1993), “The South African citrus improvement program” , In Proceedings of the IV World Congress of the International Society of Citrus Nurserymen South Africa, pp. 67-72. 54. Lopes S. A., Martins E. C. and Frare G. F (2005), “Deteccaode Candidatus Liberibacter americanus em Murraya paniculata”, Summa Phytopathological 31, pp. 48-49. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 94 55. Matsumoto T., Wang M. C. and Su H. J (1961), “Study on Likubin”, Proc. 2nd Conf. IOCV, pp. 121-125 56. Musharam, A., and A.M. Whittle (1991). Stem pitting strain of citrus tristeza virus in Indonesia, In Proc. 4th Conf,. IOCV. Univ. of Florida. Press, Gainesville, pp. 71-83. 57. Mondal S. N., Gottwald T. R. and Timmer L. W. (2003), “Environmental factors affecting the release and dispersal of ascospores of Mycosphaerella citri”, Phytopathology 93, pp. 1031-1036. 58. Mondal S.N., Howd D.S., Brlansky R.H. and Timmer L.W. (2004), “Mating pseudothecial development in Mycosphaerella citri, the cause of citrus greasy spot”, Phytopathology 94, pp. 978-982. 59. Mondal S.N. and Timmer L.W. (2002), “Environmental factors affecting pseudothecial development and ascospore production of Mycosphaerella citri the cause of citrus greasy spot”, Phytopathology 92, pp. 1267-1275. 60. Mondal S.N. and Timmer L.W. (2003), “Effect of urea, CaCO3, dolomite on pseudothecial development and ascospore production of Mycosphaerella citri”, Plant Dis, 87, pp. 478-483. 61. Mondal S.N., and Timmer L.W. (2003), “Relationship of epiphytic growth of Mycosphaerella citri to greasy spot development on citrus and to disease control with fenbuconazole”, Plant Dis 87, pp. 168-192. 62. Mondal S.N. and Timmer L.W. (2006), “Greasy spot, a serious endemic problem for citrus production in the Caribbean Basin”, Plant Dis 90, pp. 532-538. 63. Northover J. and Timmer L.W. (2002), “Control of plant diseases with petroleum and plant-derived oils”, Spray Oils Beyond 2000. pp. 512-526 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 95 64. Navarro L., Roistacher C.N. and Murashige T. (1975), “Improvement of shoot tip grafting in vitro for virus free citrus”, J. Amer. Soc. Hort. Sei, tr. 471-479. 65. Pratt, Robert M. (1958), “Florida Guide to Citrus Insects”, Diseases and Nutritional Disorders in Color. Agr. Exp. Station. Univ. of Florida, Gainesville, Florida. 66. Rae D.J, Beattie G.A.C., Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Văn Cảm, Phạm Văn Lầm, Dương Anh Tuấn (2003), Sử dụng dầu khống làm vườn và dầu khống nơng nghiệp trong phịng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây ăn quả cĩ múi, NXB Nơng nghiệp. 67. Ramakrishnan T.S. (1954), Common Diseases of Citrus in Madras State. Publication of the Govt. of Madras, Madras. 68. Raccah B.C., Roistacher C.N. and Barbagallo S. (1989), Semipersistent transmisstion of viruses by vectors with special emphasis on citrus tristeza virus, tr. 301- 340. 69. Su H.J., Chu J.Y. (1984), “Modified technique of citrus shoot-tip grafting and rapid propagation method to obain citrus budwoods free of citrus viruses and likubin organism”. In: Proc. Int. Soc. Citriculture. Vol.2. 1984, pp. 332-334. 70. Su H.J., Chen C.N (1991), “Implementation of IPM on citrus virus and greening (Likubin) disease”, FFTC supplement (1), pp.3-11. 71. Su H.J. (2003), “Major diseases of citrus in Asia”, Health management in citrus production, a manual for Asian farmers. Taipei, Taiwan, Food and Fertilizer Technology Center for the Asian and Pacific Region, pp. 56-73; 75-78, 72. Su H.J. (2008), “Production and cultivation of virus free citrus saplings for citrus rahabilitation in Taiwan”, Proceeding of FFTC-PPRI-NIFTS joint Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 96 workshop on management of citrus greening and virus diseases for the rehabilitation of citrus industry in the ASPAC 73. Suit R. F. and DuCharme E. P. (1971), “Cause and control of pink pitting on grapefruit”, Plant Dis 55, pp. 923-926. 74. Ha Minh Trung, Ngo Vinh Vien, Le Mai Nhat, Nguyen Bich Ngoc (2008), “Prospect and challenge of rehabilitation of citrus industry in Vietnam”. Proceedings of FFTC-PPRI-NIFTS joint workshop on managementof citrus greening and virus diseases for the rehabilitation of citrus industry in the ASPAC. Agricultural Publishing House, Hanoi. 75. Tsai M.C and Su H.J. (1991), “Development and characterization of monoclonal antibodies to citrus tristeza virus (CTV) strains in Taiwan”, Proceedings of the 11th IOCV Conference. pp. 46-50. 76. Timmer L.W. and Gottwald T.R. (2000), “Greasy spot and similar diseases”, Compendium of citrus Diseases, American Phytopathology Society, St, Paul, MN. pp. 25-28 77. Timmer L.W., Gottwald T.R., McGovern R.J. and Zitko S.E. (1995), “Time of ascospore release and infection by Mycosphaerella citri in central and southwest Florida”, Proc, Fla, State Hortic, Soc 108, pp. 374-377. 78. Timmer L.W., Reeve R.J. and Davis R.M. (1980), “Epidemiology and control of citrus greasy spot on grapefruit in Texas”, Phytopathology 70, pp. 863- 867. 79. Timmer L.W., Roberts P.D., Darthower H.M., Bushong P.M., Stover E.W., Peever T.L. and Ibanez A.M. (2000), “Epidemiology and control of citrus greasy spot in different citrus growing areas in Florida”, Plant Dis 84, pp. 1294-1298. 80. Timmer L.W., Rogers M.E. and Buker R.S. (2005), Florida citrus pest management guide, Univ, Florida, Inst, Food & Agric, Sci., Publ, No, SP-43. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 97 81. Trapero-Casas A. and Kaiser W. (1992), “Development of Didymella rabiei, the teleomorph of Ascochyta rabiei on chickpea straw”, Phytopathology 82, pp. 1261-1266. 82. USDA Foreign Agricultural Service (2005) "USDA - U.S and the World Situation: Citrus", 83. Ngo Vinh Vien, Nguyen Thi Bich Ngoc va CTV (2009), “Cultivation and health management of PF citrus seedling in Northern Vietnam”, International workshop of cultivation and health management of PF citrus seedling in Vietnam, Sofri. 84. Whiteside J.O. (1970), “Etiology and epidemiology of citrus greasy spot”, Phytopathology 60, pp. 1409-1414. 85. Whiteside J.O. (1972), “Blemishes on citrus rind caused by Mycosphaerella citri”, Plant Dis 56, pp. 671-675. 86. Whiteside J.O. (1972), “Histopathology of citrus greasy spot and identification of the causal fungus, Phytopathology 62, pp. 260-263. 87. Whiteside J.O. (1973), “Action of oil in the control of citrus greasy spot”, Phytopathology 63, pp. 262-266. 88. Whiteside J.O. (1974), “Environmental factors affecting infection of citrus leaves by Mycosphaerella citri”, Phytopathology 64, pp. 115-120. 89. Whiteside J.O. (1981), “Diagnosis of citrus greasy spot based on experience with this disease in Florida”, Proc, Int, Soc, Citric, 1, pp. 336 –340. 90. Whiteside J.O. (1982), “Effect of temperature on the development of citrus greasy spot”, Proc, Fla, State Hortic, Soc, 95, pp. 66-68. 91. Whiteside J.O. (1982), “Timing of single-spay treatments for optimal control of greasy spot on grapefruit leaves and fruit”, Plant Dis 66, pp. 687-690. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 98 92. Whiteside J.O. (1983), “Viewpoint on the spaying of citrus trees for greasy spot control” Citrus Ind 64, pp. 9-11. 93. Wilson A.D. and Kaiser W.J. (1995), “Cytology and genetics of sexual compatibility in Didymella rabiei”, Mycologia 87, pp. 795-804. 94. Yamada S. (1956), “Studies on the greasy spot (black melanose) of citrus” Morphologycal characteristics of the causal fungus (Mycosphaerella horii Hara)”, Hortic, Div, nat, Tokai-Kinki Agric, Exp, Stn, Okitsu, Japan Bull 3, pp. 49-62. 95. Yukio Sato (1990), “Morphological characteristics of conidia and conidial germ tubes of the powdery mildew fungi on leguminous plants in Japan”, Trans. Mycol. Soc. Japan 31, pp. 287-300. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 99 PHẦN PHỤ LỤC BỘ NƠNG NGHIỆP & PTNT VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT --------------------------------- B CÂU HI PHNG VN Họ và tên người được phỏng vấn:.............................................................................. ðịa chỉ: Thơn.......................................... Xã........................ Huyện......................... Xin Ơng/Bà vui lịng trả lời các câu hỏi sau đây: 1. Gia đình cĩ vườn cây ăn quả cĩ múi khơng? Cĩ Khơng 2. Nếu cĩ, xin cho biết:Diện tích (m2, sào, ha)........................................ 3. Trồng loại cây ăn quả cĩ múi nào? Cam Quýt Bưởi Tên giống: Cam:...................................... Số cây................................... Quýt:................................................. Số cây........................... Bưởi:................................................... Số cây....................... Mua ở đâu: Tên và địa chỉ Cơ quan, cá nhân cung cấp giống: ................................................................................... Trồng năm nào:................................................................ 4. ðánh giá đất đai và địa hình: ðất Tốt Trung bình Xấu ðịa hình Bằng phẳng ðất dốc Nếu đất dốc cĩ làm luống bậc thang theo đường đồng mức? Cĩ Khơng 5. Xin vui lịng cho biết một số kỹ thuật chăm sĩc vườn: * Bĩn phân hữu cơ: Cĩ Khơng Nếu cĩ: Số lượng bao nhiêu (tạ, tấn)..................... Bĩn lúc nào (Tháng)?..... * Bĩn phân hố học NPK: Cĩ Khơng Nếu cĩ: Số lượng bao nhiêu (kg, tạ)? ............................................................. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 100 * Làm cỏ: Cĩ Khơng Nếu cĩ: Làm cỏ mấylần?............................................... Lúc nào?.......................... * Tưới nước: Cĩ Khơng Nếu cĩ: Mấy lần............................................................ Lúc nào? ............................. * Tạo tán, tỉa cành: Cĩ Khơng Nếu cĩ, Mấy lần?.......................................................... Lúc nào?............................. 6. Cĩ gặp khĩ khăn về sâu bệnh? Cĩ Khơng Nếu cĩ, xin vui lịng cho biết: * Tên các loại sâu, bệnh phá hoại vườn:..................................................................................... ....................................................................................................................................... .............. * Hàng năm phải phun thuốc bao nhiêu lần? Vào lúc nào? ðể trừ sâu hay bệnh gì? ....................................................................................................................................... .............. * Tên các thuốc thường mua để phun trừ sâu, bệnh?.................................................................. ....................................................................................................................................... .............. * Ước lượng hàng năm số lượng thuốc phải sử dụng hết bao nhiêu:.................................. lít/kg và chi phí hết bao nhiêu ........................ đồng? * Gia đình dùng loại bơm nào để phun thuốc? Bình bơm tay đeo vai: Bơng sen Trung Quốc Bình bơm động cơ đeo vai Cĩ Khơng 7. Gia đình cĩ phải thuê lao động làm thêm: Cĩ Khơng Nếu cĩ xin cho biết bao nhiêu người? ........................................................................................... 8. Xin vui lịng cho biết: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… 101 * Sản lượng quả thu hoạch năm 2008: (tạ, tấn).............................................................................. Giá bán tại vườn:............................đ/kg; tại chợ:............................................................. đồng/kg. * Gia đình cĩ phân loại quả trước lúc bán khơng? Cĩ Khơng Cĩ xử lý quả trước thu hoạch? Cĩ Khơng Cĩ xử lý sau thu hoạch, trong lúc bảo quản? Cĩ Khơng Nếu cĩ, xin cho biết xử lý bằng gì Tên hố chất hoặc chế phẩm: ....................................................................................................................................... ................. 9. Xin cho biết gia đình gặp khĩ khăn gì trong sản xuất: Thiếu giống tốt Sâu bệnh Thiếu kỹ thuật Bệnh vàng lá Greening (VLG) Thiếu vốn đầu tư Tiêu thụ sản phẩm Thiên tai (lũ lụt, hạn hán) Khĩ khăn khác 10. Xin cho biết gia đình cĩ sản xuất lúa? Cĩ Khơng Nếu cĩ, xin cho biết: Diện tích:.................................................... Sản lượng năm 2008:....................................... Xin chân thành cảm ơn Ơng/Bà ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2631.pdf
Tài liệu liên quan