Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO HỒNG THUẬN ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN,NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO HỒNG THUẬN ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN VƢỜN

pdf112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƢƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG THU THÁI NGUYÊN, NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều đƣợc chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008 Tác giả Đào Hồng Thuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia đình, các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Thu - Trƣởng phòng nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam là thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Ban lãnh đạo, các thày cô giáo, cán bộ viên chức trƣờng ĐHLN Thái Nguyên, các anh chị cán bộ vƣờn ƣơm cây rừng công ty giống cây trồng Bắc Nam, vƣờn ƣơm cây rừng trạm giống vật tƣ Lâm nghiệp thuộc công ty ván dăm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và đề tài. Sự giúp đỡ của gia đình, các sinh viên trƣờng ĐHNL đã tham gia nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008 Tác giả Đào Hồng Thuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa………………………………………………………….. Lời cam đoan……………………………………………………….... Lời cảm ơn…………………………………………………………... i Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………………………………. ii Danh mục các bảng…………………………………………………… iii Danh mục các hình…………………………………………………… iiii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1.Cơ sở khoa học bệnh cây................................................................... 3 1.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại................ ..... 5 1.3. Cơ sở khoa học của việc phòng chống dịch hại tổng hợp................ 7 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...................................... 10 1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới.................................... ... 10 1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo………………………………… 10 1.4.2.Những nghiên cứu về bệnh ở trong nƣớc....................................... 13 1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo............................................ 17 1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cây mỡ............................................ 119 Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 20 2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu......................................... 20 2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................. 20 1.1.2. Địa hình...................................................................................... 20 2.1.3. Đặc điểm khí hậu..................................................................... 20 2.1.4. Thủy văn..................................................................................... 24 2.1.5. Đặc điểm đất đai......................................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2.2. Tình hình kinh tế xã hội................................................................ 24 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................... 26 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................... 26 3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................... 26 3.3.1. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 26 3.3.2. Thời gian tiến hành........................................................................ 27 3.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 27 3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh cho keo lai và cây mỡ 27 3.4.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị hại đối với keo lai và cây mỡ.......................................................................................................... 27 3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của một số bệnh hại chủ yếu 27 3.4.4. Nghiên cứu đặc đểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết của một số nấm gây hại chủ yếu ................................................................... 27 3.4.5. Đề xuất giải pháp phòng trừ dịch bệnh......................................... 28 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 28 3.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .................................................. 28 3.5.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh..................................... 30 3.5.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của vật gây bệnh chủ yếu............. 32 3.5.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm……………. 32 3.5.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh…… 32 3.5.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của bệnh......................................................................................................... 32 3.5.3.4. Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát triển của bệnh.......................................................................................... 32 3.5.3.5Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của bệnh…………………………………………………………………… 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3.5.3.6.Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây chủ......................................................................................................... 33 3.5.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh chủ yếu....... 33 3.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm gây bệnh ............................................................... 33 3.5.4.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm bào tử...................................................................................... 34 3.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 34 3.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ ẩm không khí đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 34 3.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................... 35 3.5.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ bệnh hại ở khu vực nghiên cứu.......................................................................................................... 35 3.5.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh……………………………. 35 3.5.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ bệnh hại cho keo lai và cây mỡ ở vƣờn ƣơm……………………………………………………………… 36 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 4.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ………….. 37 4.1.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại cây mỡ và keo lai ở giai đoạn vƣờn ƣơm……………………………………………………….. 37 4.1.2. Mô tả các loại bệnh hại cây mỡ và cây keo lai………………….. 38 4.2. Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của cây keo lai và mỡ ở vƣờn ƣơm.......................................................................................................... 55 4.3. Đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh chính cho cây keo lai và cây mỡ..................................................................................................... 57 4.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm…………….. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 4.3.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh……… 59 4.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của bệnh......................................................................................................... 60 4.3.4. Ảnh hƣởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát triển của bệnh......................................................................................... 60 4.3.5Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của bệnh……………………………………………………………………. 61 4.3.6.Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây chủ........................ 62 4.4. Đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh cho cây keo lai và mỡ...... 63 4.4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm gây bệnh .............................................................. 63 4.4.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm bào tử ............................................................................................................. 66 4.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh...................................................................... 67 4.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ ẩm không khí đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ........................................................................ 71 4.4.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh................................................................................ 74 4.5. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây con ở vƣờn ƣơm bằng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.................................................... 77 4.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp.......................................... 77 4.5.1.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác ở vƣờn ƣơm................................... 77 4.5.1.2. Biện pháp vật lý cơ giới.............................................................. 80 4.5.1.3. Biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học................................... 80 4.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp đối với bệnh cây keo lai và mỡ ở vƣờn ƣơm............................................................................. 83 4.5.2.1. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại keo lai ở vƣờn ƣơm................................................................................................ 83 4.5.2.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại mỡ ở vƣờn ƣơm ......................................................................................................... 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 5.1. Kết luận........................................................................................... 89 5.2. Đề nghị...................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ODB Ô dạng bản PDA Khoai tây, đƣờng D- Glucose, agar VGB Vật gây bệnh VSV Vi sinh vật KTLS Kỹ thuật lâm sinh IPM Phòng trừ tổng hợp D00 Đƣờng kính cổ rễ Hvn Chiều cao cây SVH Sinh vật học STH Sinh thái học GBNT Gây bệnh nhân tạo AS Ánh sáng Đ/c Đối chứng NaCl Natriclorua RH% Độ ẩm % pH Độ chua HCl Axitclohidric KOH Kalihidroxit NPK Phân bón tổng hợp NPK [...] Trích dẫn tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình trong 3 năm ( 2004-2006)……………………………………………. 21 2.2 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình năm 2007……………………………………………………………. 22 4.1 Danh mục các sinh vật gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ 37 4.2 Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của keo lai và mỡ ở vƣờn ƣơm……………………………………………………………. 55 4.3 Quá trình phát sinh phát triển của bệnh ………………………. 58 4.4 Ảnh hƣởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh……. 59 4.5 Ảnh hƣởng của mật độ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh………….. 60 4.6 Ảnh hƣởng của điều kiện ánh sáng đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh 61 4.7 Ảnh hƣởng của chế độ chăm sóc đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh... 62 4.8 Ảnh hƣởng của bệnh đến sinh trƣởng của cây chủ……………. 63 4.9 Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí khác nhau……………………………………………………… 64 4.10 Tốc độ nảy mầm của sợi nấm gây bệnh……………………….. 66 4.11 Sự sinh trƣởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau.. 68 4.12 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở độ ẩm không khí khác nhau…………………………………………………………… 71 4.13 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở môi trƣờng có độ pH khác nhau……………………………………………………… 74 4.14 Hiệu lực diệt nấm gây bệnh của một số thuốc hóa học……….. 81 4.15 Kết quả phòng trừ bệnh tại vƣờn ƣơm………………………… 83 4.16 Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây mỡ sau khi phòng trừ tổng hợp……………………………………………………. 86 4.17 Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây keo lai sau khi phòng trừ tổng hợp……………………………………………. 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Nội dung Trang 2.1 Diễn biến nhiệt độ qua các tháng trung bình năm 2007………... 22 4.1 Triệu chứng bệnh thán thƣ lá mỡ………………………………. 39 4.2 Khối bào tử vô tính nấm gây bệnh……………………………… 39 4.3 Bào tử vô tính nấm gây bệnh thán tƣ lá mỡ……………………. 40 4.4 Thể quả chứa bào tử hữu tính của nấm gây bệnh……………… 40 4.5 Túi và bào tử túi của nấm gây bệnh……………………………. 41 4.6 Hệ sợi nấm gây bệnh nuôi cấy trên môi trƣờng PDA 41 4.7 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với lá mỡ………………….. 42 4.8 Triệu chứng của bệnh khô đen lá keo lai……………………….. 43 4.9 Khối bào tử nấm gây bệnh khô đen lá keo lai…………………. 43 4.10 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đen lá keo lai………………. 44 4.11 Hệ sợi nấm gây bệnh khô đen lá keo…………………………… 44 4.12 Triệu chứng bệnh khô lá keo lai……………………………….. 45 4.13 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô lá keo lai…………………… 45 4.14 Hệ sợi nấm gây bệnh khô lá keo lai……………………………. 46 4.15 Triệu chứng bệnh đốm lá keo lai………………………………. 47 4.16 Thể quả nấm gây bệnh trên tổ chức bị bệnh……………………. 47 4.17 Túi bào tử và bào tử hữu tính nấm gây bệnh đốm lá keo lai…… 48 4.18 Hệ sợi nấm gây bệnh đốm lá keo lai…………………………… 48 4.19 Triệu chứng bệnh phấn trắng lá keo…………………………… 49 4.20 Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng………………………………. 49 4.21 Triệu chứng của bệnh thối nhũn hom keo……………………… 50 4.22 Bào tử vô tính nấm gây bệnh thối nhũn hom…………………… 51 4.23 Hệ sợi nấm gây bệnh thối nhũn hom keo lai…………………… 51 4.24 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với nấm Fusarium…………. 52 4.25 Triệu chứng của bệnh khô đầu hom keo lai……………………. 53 4.26 Khối bào tử nấm gây bệnh chết khô hom………………………. 53 4.27 Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đầu hom……………………. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 4.28 Hệ sợi nấm gây bệnh khô đầu hom……………………………. 54 4.29 Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo…………………………………. 55 4.30 Tỷ lệ và chỉ số bị bệnh keo lai và mỡ………………………….. 57 4.31 Bào tử nấm F. moniliformae vô tính nảy mầm…………………. 65 4.32 Bào tử nấm Seimatosporium vô tính nảy mầm………………… 65 4.33 Bào tử nấm C. gleoprioides vô tính nảy mầm…………………. 65 4.34 Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí khác nhau……………………………………………………… 64 4.35 Hình mối quan hệ giữa tốc độ nảy mầm của ống mầm bào tử ở các nhiệt độ không khí khác nhau……………………………… 67 4.36 Sinh trƣởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau…… 68 4.37 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các nhiệt độ không khí khác nhau…………………………………………… 70 4.38 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các nhiệt độ không khí khác nhau 70 4.39 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các nhiệt độ không khí khác nhau………………………………………….. 70 4.40 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các độ ẩm không khí khác nhau……………………………………………. 73 4.41 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các độ ẩm không khí khác nhau 73 4.42 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các độ ẩm không khí khác nhau…………………………………………… 73 4.43 Mối quan hệ giữa đƣờng kính của sợi nấm với độ ẩm không khí 72 4.44 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các pH môi trƣờng khác nhau………………………………………………. 76 4.45 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các môi trƣờng pH khác nhau………………………………………… 76 4.46 Sự sinh trƣởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các môi .trƣờng pH khác nhau………………………………………….. 76 4.47 Sinh trƣởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở các môi trƣờng pH khác nhau……………………………………………………………. 75 4.48 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh thối nhũn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 hom keo……………………………………………………... 82 4.49 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh khô đầu hom keo………………………………………………………. 82 4.50 Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh cây mỡ… 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nƣớc ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hƣớng đi lên. Sự thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chƣơng trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích khác của xã hội. Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang đƣợc ngành Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái thì rừng nƣớc ta đã góp phần quan trọng vào việc tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, đồng thời cung cấp cho chúng ta lƣợng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con ngƣời là gỗ, gỗ đƣợc sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ dùng gia đình...nhƣng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta đang bị thu hẹp ở mức báo động. Trƣớc thực trạng đó Đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung...Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Tuy nhiên, khi rừng trên một diện tích lớn số lƣợng cây nhiều và trồng thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt đƣợc kết quả tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo đƣợc nhiều cây giống tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có đƣợc nhƣ vậy thì ngoài việc chọn đƣợc hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phƣơng pháp xử lý trƣớc khi gieo ƣơm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vƣờn ƣơm là không thể thiếu đƣợc, nếu thực hiện đƣợc vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể. Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do các tác hại tự nhiên khác. Sản xuất cây con các loài nhƣ thông, keo, bạch đàn đã có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ, bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo....Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự phát sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây con ở vƣờn ƣơm trên nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp là rất cần thiết. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) và Mỡ (Mangletia glauca Dandy) là những loài cây trồng chính, đƣợc trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lƣợng cao phục vụ cho công tác trồng rừng tại Thái Nguyên thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây giai đoạn vƣờn ƣơm là không thể thiếu, vừa có ý nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn lớn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại cây con vƣờn ƣơm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC BỆNH CÂY Khoa học bệnh cây đƣợc hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con ngƣời, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,1997) [18]. Theo cách hiểu thông thƣờng, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị bệnh, sinh trƣởng và phát triển không bình thƣờng vì những lý do sinh vật cũng nhƣ không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm đƣợc nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chƣa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những trƣờng hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế của mình, ngƣời làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những khoảng không gian nhất định, thƣờng là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính. Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nƣớc, mật độ cao…Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Để có thể hoàn thành đƣợc các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây có các nội dung: Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh thƣờng rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trƣờng hợp cùng một nguyên nhân nhƣng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngƣợc lại có những trƣờng hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây bệnh (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm đƣợc các quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt đƣợc (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây: Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thƣờng có những biểu hiện phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tƣợng này thƣờng xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây bệnh và cây chủ. Nắm đƣợc các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đƣa ra các đặc điểm đó vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thƣờng chỉ đƣợc phát huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng nhƣ tiến hành các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm đƣợc các quy luật này (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Nghiên cứu, xác định các phƣơng pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ƣu điểm và nhƣợc điểm của nó. Vì vậy, mỗi phƣơng pháp thƣờng chỉ pháp huy tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những biện pháp riêng rẽ thƣờng không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết đƣợc bệnh. Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ đƣợc cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phƣơng hƣớng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trƣởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển đƣợc, đảm bảo tạo ra khối lƣợng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt đƣợc nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những ngƣời trực tiếp sản xuất nắm vững đƣợc nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [ 8]. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại thƣờng làm cho cây rừng sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 chết hàng loạt. Nƣớc ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại nhƣ bệnh khô cành bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre luồng, bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp ở nƣớc ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái ( Trần Văn Mão,2003) [20]. Ở giai đoạn vƣờn ƣơm, cây con đang trong thời gian sinh trƣởng mạnh và cây con còn bị ảnh hƣởng lớn từ môi trƣờng bên ngoài nên thời gian này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mƣa nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi sinh vật phát triển. Trong quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh lý, giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vƣờn ƣơm, rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay đổi về sinh lý là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu, hình thái và sự thay đổi về hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh cây đều có những đặc trƣng triệu chứng riêng biệt và là một căn cứ quan trọng để chuẩn đoán bệnh cây ( Trần Văn Mão,2003) [20]. Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trƣờng xung quanh nên cả hai bị môi trƣờng khống chế. Tính chống chịu của cây và tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trƣờng có thuận lợi cho cây chủ và không có lợi cho vật gây bệnh quá trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngƣng lại. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng thuận lợi cho vật gây bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây bệnh và môi trƣờng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 không gian cho nên mối quan hệ tƣơng hỗ giữa chúng không ngừng phát triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề ra đƣợc giải pháp phòng trừ chính xác ( Trần Văn Mão,2003)[20]. 1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI TỔNG HỢP Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm cho cây sinh trƣởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý nghĩa đó, cô._.ng tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây trồng không bị ảnh hƣởng, giải phóng đƣợc nguồn bệnh và giữ đƣợc mức ổn định trong mọi trƣờng hợp (Weber, 1973) [42 ]. Phòng trừ bệnh cây phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hƣớng tác động của các biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trƣờng sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần đƣợc áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa phƣơng, đảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế và thiết thực (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [5]. Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất toàn diện. Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phƣơng thƣờng có một số loại bệnh hại giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các loại bệnh chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý, khoa học. Tính chất toàn diện không những không thể hiện ở đối tƣợng tác động mà các biện pháp bảo vệ cây không những đòi hỏi phải tiến hành ngoài đồng mà còn phải đƣợc thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ, chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong không khí và trong môi trƣờng sống của cây (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt khi đƣợc tiến hành một cách chủ động. Chủ động trƣớc hết có nghĩa là dùng nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng, làm sao loại trừ đƣợc tác hại của bệnh cây, tạo ra đƣợc năng suất cây trồng cao nhất. cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển cây trồng. Muốn điều khiển đƣợc phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm đầy đủ các đặc điểm tốt cũng nhƣ nhƣợc điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp khác nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nƣớc…phát huy đến mức cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nhất các đặc tính chống chịu bệnh của cây. Cần điều khiển quá trình sinh trƣởng phát triến của cây, làm sao để cho giai đoạn yếu chống chịu bệnh của cây không trùng với thời gian nguồn bệnh sinh sản và phát triển mạnh. Tùy theo tình hình phát sinh và tích lũy của nguồn bệnh mà điều khiển tốc độ cũng nhƣ quá trình phát triển của bệnh cây, làm sao tạo ra những trạng thái quan hệ giữa cây và ký sinh dẫn tới năng suất cây trồng cao nhất (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều hòa số lƣợng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dƣới mức có khả năng gây ra những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh vật gây bệnh, khi điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều khiển cho giai đoạn yếu chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản và lây lan mạnh của vi sinh vật gây bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi trƣờng sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp nhƣ: Mật độ, khoảng cách, hƣớng luống, tỉa cành, bấm ngọn…để điều khiển độ thoáng, dùng chế độ nƣớc… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ, vôi… để điều khiển chế độ nhiệt (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Nhƣ vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các hƣớng: phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu điệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dƣỡng cây sau khi bị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp đƣợc áp dụng để bảo vệ cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trƣớc khi bệnh xất hiện trên cây. "trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho cây khỏi nguồn bệnh và cứu chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 1.4.1.Những nghiên cứu về bệnh trên thế gới Bệnh cây rừng đã đƣợc bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn khoa học còn rất non trẻ nhƣng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết sức to lớn. Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là ngƣời đặt nền móng cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành môn khoa học không thể thiếu đƣợc. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng nhƣ: G.H.Hapting nhà bệnh lý cây rừng ngƣời Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh 19 . Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953) 41 . John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology) đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản ở nhiều nƣớc nhƣ: Anh, Mỹ, Canada( John Boyce,1961) 36 . 1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo Với tổng số trên dƣới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nƣớc (Boland, 1989; Boland et al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Ôxtrâylia đã đƣợc gây trồng ở trên 70 nƣớc với diện tích khoảng 1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trƣờng. Các loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A. auriculiformis), keo lá liềm (A. crassicarpa), keo tai tƣợng (A. mangium), keo đa thân (A. aulacocarpa) v.v. còn các loài khác nhƣ A. colei, A .tumida lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho ngƣời ở một số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) 25 . Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng ngƣời Mỹ đã mô tả một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce,1961) 36 . Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và keo. G.F. Brown (ngƣời Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo 41 , 35 . Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc) do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài keo Acacia mangium trong vƣờn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với các loài Acacia ssp. Đặc biệt dƣới điều kiện khí hậu ẩm ƣớt lá và thân cây keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988) [ 33] Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng đƣợc công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo nhƣ các công trình của Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm tƣ vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế nhƣ CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Năm 1988-1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp. gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi. Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%. Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A. auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea. Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vƣờn ƣơm. Lucgo J.N. thuộc phòng môi trƣờng và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium.. Trong thực tế có một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số loài keo. Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. confusa (Đài Loan tƣơng tƣ) địa phƣơng lại không bị bệnh 25 . Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã đƣợc tập hợp khá đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á và ấn Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east Asia and India. Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nƣớc ta nhƣ bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và rỗng ruột (Heart rot) 25 . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 1.4 Khí hậu Việt nam cũng đƣa đến không ít những khó khăn, làm cản trở hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp nhƣ: Những thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục thân, nấm cổ rễ.. phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp ( Vƣơng Văn Quỳnh và cs,1996) [ 28]. Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. Song khoa học bệnh cây cũng nhƣ khoa học bệnh cây rừng nƣớc ta lại đƣợc bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số nhà khoa học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các loại nấm gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhƣng môn khoa học bệnh cây rừng có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003) [20 ]. Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn trắng, nấm bồ hóng… có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945), nƣớc ta xây dựng một nền nông - lâm nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phƣơng thức sản xuất tập trung thì phƣơng pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trƣớc, sản xuất có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bƣớc xây dựng nề nếp cho công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp phòng trừ. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nƣớc ngoài và các cơ quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết đƣợc gần 1000 loài nấm gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng; trong đó có khoảng 600 loài nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng trừ. Từ năm 1971 với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh cây nhƣ quế, trẩu, sở, hồi… ông đã xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phƣơng pháp phòng trừ một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sỹ Giáo, Đỗ Xuân Quý, Phạm Xuân Mạnh… đã nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số loại bệnh hại nhƣ: Cháy lá, phấn trắng ( Trần văn mão,1997) [ 18]. Nhiều chuyên gia nƣớc ngoài nhƣ ấn Độ, Mỹ đã từng đến Việt Nam nghiên cứu về bệnh hại lá keo nhƣ: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1994) và công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Hà Nội. Hiện nay ở nƣớc ta đã có các cơ quan về lâm nghiệp có các bộ phận chuyên trách về phòng trừ sâu bệnh hại nhƣ Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, viện điều tra quy hoạch rừng và các trung tâm bảo vệ rừng (Trần Văn Mão, 1997) [18 ]. Các bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô héo gây tổn thất lớn. Do vậy cần phải có biện pháp phòng trừ nhƣ chọn giống, chọn vƣờn ƣơm, gieo đúng thời vụ, xới xáo, diệt cỏ, tƣới nƣớc, bón phân hợp lý, che bóng kịp thời thì xẽ giảm đƣợc nhiều khả năng lây lan xâm nhiễm của bệnh tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt (Trần Văn Mão, 1993) [15]. Qua đó các nhà khoa học đã đề ra một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng ở vƣờn ƣơm nhƣ bệnh: lở cổ rễ, nấm thân, phấn trắng, rơm lá thông... có hiệu quả cao tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt ( Trần Công Loanh ,1992) [14]. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là triệt để nguồn bệnh, thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra vƣờn ƣơm, rừng trồng kịp thời phát hiện bệnh để có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 những biện pháp cắt bỏ lá bệnh, chặt bỏ cành nhánh rậm rạp (Trần Văn Mão, 2003) [20]. Song song với việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng thì các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy môn bệnh cây rừng đã có mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây rừng các nƣớc trên thế giới để tìm ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để phòng trừ bệnh cây phát huy đƣợc tác dụng bảo vệ tài nguyên rừng hiện tại và tƣơng lai (Trần Văn Mão, 1995) [17 ]. Đến nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng đáp ứng nhu cầu kinh doanh lâm nghiệp. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc tính sinh vật học, sinh thái học của mỗi loài bệnh là một vấn đề quan trọng, nó là cơ sở lý luận để đƣa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về bệnh hại cây con ở vƣờn ƣơm, các tác giả đã có kết luận ở giai đoạn vƣờn ƣơm cây con chủ yếu mắc phải một số bệnh nhƣ: phấn trắng lá keo, cháy lá, khảm lá, thối cổ rễ. Trong đó, bệnh thối cổ rễ là khá phổ biến và thƣờng bị hại nặng nhất (Trần Văn Mão ,1993) [15]. Khi thử nhiệm 3 loại thuốc thì tác giả rút ra kết luận cả 3 loại thuốc đều hiệu lực trong phòng trừ bệnh cổ rễ. Sau đó tác giả đã rút ra kết luận rằng hiệu lực của mấm Carbenzem 500 FL có hiệu lực nhất trong 3 loại thuốc đem thử nghiệm (Trần Văn Mão ,1993) [15]. Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc cung cấp cho nhân dân để phòng trừ bệnh hại cây trồng đã áp dụng từ năm 1950. Số lƣợng các loại thuốc ngày càng tăng, biện pháp hoá học ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông lâm nghiệp. Với ngành Lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu đƣợc sử dụng để phòng trừ sâu bệnh hại ở vƣờn ƣơm, rừng mới trồng hoặc khi xuất hiện dịch bệnh lớn. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trong nhiều năm qua đã hợp tác với Khoa Lâm nghiệp và Lâm sản thuộc Tổ chức Khoa học và Công nghệ Australia nghiên cứu về bệnh cây bạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 đàn và có nhiều đợt điều tra về bệnh hại cây keo và xác định sinh vật gây bệnh trên nhiều vùng trong cả nƣớc cho thấy bệnh hại cây rừng chủ yếu là do các loài nấm gỉ sắt, nấm phấn trắng, nấm bồ hóng gây nên, ngoài ra còn một số loại vi khuẩn gây bệnh khô ngọn, khô cành... (Phạm Quang Thu, 2002) [30]. Ở vƣờn ƣơm bệnh thối cổ rễ cây con là rất phổ biến, nấm gây bệnh sống ở trong đất, có khả năng thích ứng với môi trƣờng lớn, phân bố rộng rãi nên rất khó phòng trừ. Do vậy cần có biện pháp kỹ thuật phòng trừ nhƣ chọn đất vƣờn ƣơm, gieo ƣơm đúng thời vụ thì sẽ giảm đƣợc nhiều khả nằng lây lan xâm nhiễm của bệnh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cây con phát tiển tốt (Trần Văn Mão,1993) [15]. Ở giai đoạn cây con vẫn còn non sức đề kháng còn yếu, khi gặp điều kiện bất lợi cây thƣờng mắc bệnh nặng hơn và giảm dần khi tuổi cây tăng. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện cây bị sâu bệnh hại không những kém giá trị về sử dụng mà ở giai đoạn gieo ƣơm giảm tỷ số lƣợng cây con do làm cây con yếu và chết hàng loạt, nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời thì nhiều bệnh cây con còn lây lan đến các cây ở rừng trồng làm giảm tỷ lệ sống của cây rừng (Trần Văn Mão,1993) [15]. Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn thiện cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu. Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng. Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chƣa có biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi đƣợc dập tắt nhƣng trong điểu kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn phải đƣợc thừa kế những kết quả nghiên cứu trƣớc đây trên những cơ sở lý luận và phƣơng pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo Từ đầu năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã đƣợc nhập về thử nghiệm ở nƣớc ta nhƣ keo tai tƣợng (A. mangium),keo lá liềm (A.crassicarpa), keo bụi (A. cincinnata) keo lá sim (A. holosericea) và sau này keo lai tự nhiên đƣợc phát hiện và chủ động lai tạo ( Nguyễn Hoàng Nghĩa ,2003) [24] Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tƣợng và Keo lá tràm gieo tại vƣờm ƣơm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá keo nhƣ bị rắc một lớp bột phấn trắng hay vôi bột. Mức độ bệnh đã đƣợc đánh giá qua quan sát bằng mắt thƣờng và đƣợc xếp theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chƣa gây nên ảnh hƣởng gì lớn tới sinh trƣởng của cây con tại vƣờn ƣơm và tác giả cũng không có điều kiện để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1993). Hiện nay đề tài "chọn giống sinh trƣởng nhanh và kháng bệnh cho keo và bạch đàn" đang đƣợc triển khai việc điều tra, khảo sát bệnh hại cũng nhƣ cố gắng chọn đƣợc các loài, xuất xứ và dòng kháng bệnh cho trồng rừng tƣơng lai. Trong thực tế một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số loài keo nhƣ Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii, Uromycladium robinsonii gây bệnh gỉ sắt ở các loài keo A. melanoxylon, Oidium sp. gây bệnh phấn trắng trên các loài A. mangium và A. au riculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. confusa (Đài Loan tƣơng tƣ) địa phƣơng lại không bị (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [24] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần 500.000 ha vào cuối năm 2007) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tƣợng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng. Tại Bầu Bàng, một số dòng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi ( Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn [25], [30] Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001-2005) thực hiện đề tài " Chọn giống kháng bệnh cho năng suất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo", tác giả đã tiến hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vƣờn ƣơm và rừng trồng, một số bệnh quan trọng đƣợc tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Botryosphaeria sp.,bệnh đốm lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm Pestalotiopsis neglecta và pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm Ganoderma spp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [22]. Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngƣợc. Bệnh xâm nhiễm trên keo lá tràm ( Acasia auriculiformis), phân bố cả phía Nam và phía Bắc.Bệnh xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng làm chết lụi từng đám nhỏ keo 10-15% số cây ( diện tích không quá 0,3ha). Bệnh úa vàng. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác trên keo. Bệnh gây hại trên cả keo tai tƣợng ( A. mangium) và keo lá tràm (A. auriculiformis). Keo lá tràm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 nhiễm bệnh cao hơn keo tai tƣợng. Bệnh làm cho cây rụng lá sớm. Theo Jyoti K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải thiếu chất dinh dƣỡng. Bệnh phấn trắng lá keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh nhƣ cây ở Lào Cai, lên đến 60%, gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây [2]. Bệnh phấn trắng cần đƣợc quan tâm ở giai đoạn vƣờn uơm và giai đoạn rừng mới trồng, đặc biệt là keo lai và một số nơi trồng trên diện rộng [ 1]. Bệnh đốm lá trên keo lá tràm chỉ hại trên lá già tỷ lệ lại thấp 10-20% nên bệnh không phải nghiêm trọng đối với rừng trồng [1]. 1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh hại cây mỡ Cây mỡ (Manglietia glauca Dandy) đƣợc phân bố và trồng tập trung ở vùng Đông Bắc nhƣ: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Bắc, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang. Ngoài ra mỡ còn đƣợc trồng ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh. Gỗ Mỡ đƣợc trồng làm nguyên liệu giấy sợi và trong xây dựng. theo thống kê năm 199, diện tích mỡ hiện có 50.023 ha, trong đó có mỡ trồng thuần loại là 40.729 ha, mỡ trồng hỗn giao là 9.294 ha. Cây mỡ cũng là cây trồng chính cho vùng đông Bắc. Tuy nhiên mỡ cũng là đối tƣợng của nhiều loại bệnh hại [1]. Đối với rừng trồng, các bệnh hại cây mỡ chủ yếu do bệnh tầm gởi mỡ gây ra và rất dễ nhận biết, các bệnh khác hiếm xuất hiện, bệnh đốm lá mỡ có xuất hiện, nhƣng ở mức độ bệnh rất nhẹ không ảnh hƣởng đến cây trồng. Có thể phòng trừ bằng cách chặt bỏ cành bệnh [2]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.1.1 Vị trí địa lý Đề tài thực hiện điều tra bệnh hại cây lâm nghiệp ở khu vực thành phố Thái Nguyên và một số vùng phụ cận. Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 86 km về phía Bắc có toạ độ địa lý là : 21028’ – 21037’vĩ độ Bắc, 105040’ – 105 0 55 ’ Kinh độ đông. Phía Bắc giáp huyện Phú Lƣơng, Đại Từ ; phía Nam giáp huyện Phú Bình; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ, Phú Bình; phía Tây giáp huyện Đại Từ và thị xã Sông Công. Độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển là 19,8 m, nơi cao nhất 25,5, nơi thấp nhất là 11 m. 2.1.2. Địa hình Thành phố Thái nguyên có địa hình phức tạp, phần lớn là đồi bát úp xen kẽ những dải ruộng chũng. Độ dốc vùng phía Nam thành phố dƣới 10 độ nhƣng phía Bắc thành phố thì địa hình phức tạp hơn và độ dốc cao hơn. Khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên có địa hình tƣơng đối bằng phẳng hơn so với toàn bộ mặt bằng thành phố, những đồi bát úp nhỏ và thấp xen kẽ, với diện tích 0,5 đến vài ha thuận tiện cho việc trồng cây, chăm sóc, bảo vệ và góp phần làm giảm sói mòn đất. 2.1.3. Đặc điểm khí hậu Khu vực thành phố Thái Nguyên nằm ở vùng núi phía Bắc Việt Nam mang đặc trƣng của khí hậu vùng trung du bán trung địa, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô: kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hƣớng gió chủ yếu là hƣớng Bắc và hƣớng Đông Bắc. Mùa này thƣờng có rét kéo dài, nhiệt độ thấp, lƣợng nƣớc bốc hơi lớn. Mùa mƣa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, hƣớng gió chính là Nam và Đông Nam, mùa này lƣợng mƣa lớn, gần nhƣ lƣợng mƣa tập chung vào cả mùa nóng. Mùa nóng nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí cũng cao. Tháng 4 là tháng chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng và tháng 10 là tháng chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh. Theo tài liệu của trạm khí tƣợng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên, các yếu tố khí hậu chính tại thành phố Thái Nguyên đƣợc trình bày ở bảng 2.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Bảng 2.1 Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình trong 3 năm ( 2004- 2006) Tháng Nhiệt độ ( 0 C ) Chế độ mƣa Độ ẩm không khí (%) Số giờ nắng ( giờ) Tối thấp Trung bình Tối cao Lƣợng mƣa (mm) Số ngày mƣa Thấp nhất Trung bình 1 8,9 16,7 27,4 16,2 7 47,0 80,0 31,7 2 9,9 17,7 27,5 28,9 14 55,0 84,0 32,0 3 12,1 19,6 30,0 60,9 18 44,7 85,3 24,3 4 16,6 24,3 33,9 54,6 12 52,0 85,0 78,7 5 19,7 27,0 35,5 313,1 14 49,3 83,0 148,7 6 22,4 29,0 37,2 198,2 14 54,3 82,3 153,3 7 23,7 28,7 37,5 367,5 20 53,3 85,3 154,7 8 23,4 28,2 35,2 325,9 20 57,7 86,0 152,0 9 22,3 27,8 35,0 217,9 8 49,0 80,3 182,7 10 19,1 25,8 33,7 30,7 5 47,3 78,7 136,3 11 14,1 22,7 31,1 89,9 8 44,7 81,3 110,0 12 8,6 17,4 28,2 38,6 6 39,7 77,3 104,7 Cả năm 16,7 23,7 32,7 1742,4 145 49,5 82,4 1309,0 Để thuận lợi cho việc nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu đến sự phát sinh, phát triển của bệnh, các yếu tố khí hậu năm 2007 đƣợc trình bày ở bảng 2.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu, thời tiết các tháng, trung bình năm 2007 Tháng Nhiệt độ ( 0C) Chế độ mƣa Độ ẩm không khí ( % ) Số giờ nắng (giờ) Tối thấp TB Tối cao Lƣợng mƣa (mm) Số ngày mƣa (ngày) Thấp nhất TB 1 8,1 16,2 25,9 2,1 5 35 71 55 2 9,5 21,6 29,6 39,1 9 38 83 54 3 11,6 20,7 29,0 85,7 18 58 90 13 4 13,0 22,9 35,4 135,4 12 44 82 70 5 19,1 26,7 38,0 160,2 14 40 77 161 6 24,0 29,4 37,5 238,1 13 53 80 191 7 23,4 29,6 35,6 317,2 16 54 80 205 8 24,1 28,5 37,9 120,8 18 50 84 153 9 20,0 26,8 34,6 273,3 14 39 84 133 10 17,8 25,4 33,5 45,7 3 44 80 115 11 8,2 20,3 30,0 9,9 2 33 75 190 12 11,5 19,5 27,7 38,8 7 56 84 34 Tổng 190,3 287,7 395,7 1451,3 131,0 544 970 1374 TB 19,9 24,0 33,0 120,9 10,9 45 81 115 Hình 2.1. Diễn biến nhiệt độ qua các tháng trung bình năm 2007 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 tháng Nhiệt độ Tối thấp Tối cao TB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Nhiệt độ thấp nhất, trung bình và cao nhất năm biến động qua các tháng trong năm ở Thái Nguyên theo quy luật: Thấp nhất là tháng 11-3, từ tháng 2 nhiệt độ tăng dần đạt cao nhất vào tháng 5-6, sau đó giảm dần cho đến khi tháng 12.Cụ thể là: Nhiệt độ trung bình qua các tháng trng năm biến động từ 16,2 - 29,6 0 C, nhiệt độ thấp nhất biến động từ 8,1-24,1 0 C, nhiệt độ cao nhất biến động từ 25,9 0 C - 38 0 C (Bảng 2.2 và hình 2.1). Tổng lƣợng mƣa trung bình trong năm đạt khá lớn 1451,3mm.Tuy nhiên mƣa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mùa mƣa tập chung bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 với lƣợng mƣa chiếm gần 85% tổng lƣợng mƣa cả năm, thƣờng đạt đỉnh điểm cao nhất trong tháng 7 với 317,2.mm, số ngày mƣa cũng nhiều từ 12-16 ngày/tháng. Sang tháng 10 lƣợng mƣa giảm hẳn chỉ còn 45,7mm đến tháng 1 thì đạt thấp nhất với 2,1mm từ tháng 2-3 lƣợng mƣa tăng đáng kể và từ tháng 5 lƣợng mƣa tăng lên rất lớn. Độ ẩm không khí trung bình qua các tháng trong năm biến động từ 75- 90% và phụ thuộc vào chế độ mƣa, thời gian từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau có độ ẩm không khí trung bình thấp hơn các tháng khác. Tổng số giờ nắng trong năm ở Thái Nguyên đạt 1374.giờ/năm, thời gian chiếu sáng khác biệt giữa các tháng trong năm và biến động từ 13- 205 giờ/tháng, trong khoảng thời gian từ tháng 12-3 có số giờ nắng đạt thấp nhất,sang tháng 4 số giờ nắng tăng dần lên và đạt cao nhất vào tháng 7, sau đó giảm nhẹ dần đến tháng 11 và sang tháng 12- 3 thì giảm hẳn. Nhƣ vậy nhìn chung điều kiện khí hậu của Thái Nguyên cơ bản thuận lợi để gieo ƣơm keo lai và mỡ. Tuy nhiên cần lƣu ý một số khó khăn đó là: đầu vụ xuân thƣờng ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc gây rét đậm, rét hại kéo dài, số giờ nắng ít ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng cây con giai đoạn vƣờn ƣơm. Mùa mƣa độ ẩm không khí cao cũng là môi trƣờng thuận lợi để sâu bệnh hại phát triển. Trong tất cả các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ ảnh hƣởng rõ rệt và nhạy cảm nhất, quyết định đến thời vụ gieo trồng và sự phát sinh dịch bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 2.1.4. Thuỷ văn Thiên nhiên ƣu đãi cho thành phố Thái nguyên diện tích ao hồ và dòng c._.Đối với hom keo sau khi giâm phải tƣới sao cho bề mặt lá luôn giữ ẩm. + Nhổ cỏ xới đất: Trong quá trình chăm sóc tƣới nƣớc cho cây, đất mặt luống thƣờng bị nén chặt và đóng váng, làm cho lớp đất mặt bị giảm sức thấm nƣớc, tăng lƣợng nƣớc bốc hơi mặt đất, cỏ dại xâm lấn, cạnh tranh nƣớc, dinh dƣỡng khoáng và ánh sáng mãnh liệt với cây con, đồng thời còn là nơi ẩn náu của các loài bệnh hại….Vì vậy, làm cỏ xới đất nhằm làm cho đất tơi xốp, thoáng khí giảm bớt sự cạnh tranh dinh dƣỡng giữa cây con với cỏ dại, đồng thời xúc tiến phân giải của phân bón và hoạt động của VSV đất, làm mất cƣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 trú của các loài sâu bệnh hai, côn trùng. Đối với cây mỡ định kỳ 15-20 ngày nhổ cỏ kết hợp phá váng, keo hom định kỳ làm cỏ phá váng 15 ngày/ lần. + Bón phân: Phân bón giúp cung cấp dinh dƣỡng cho cây, cải thiện lý, hoá tính của đất, điều hoà độ pH, tăng hoạt động của vi sinh vật, bón phân xẽ làm ảnh hƣởng gián tiếp đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây. Có hai phƣơng thức bón phân cho cây con trong vƣờn đạt hiệu quả tốt: Bón lót đƣợc tiến hành trƣớc khi gieo ƣơm, khi cày bừa làm đất gieo hoặc đóng bầu ta tiến hành bón có thể dùng phân xanh, phân chuồng hoai. Đối với cây mỡ hỗn hợp ruột bầu 85% đất + 10% phân chuồng hoai + 1% Supe lân. Đối với giâm hom keo lai không bón lót khi giâm hom. Bón thúc khi gieo cây đã mọc và khi cấy cây vào bầu đã nén rễ vào giai đoạn cây sinh trƣởng mạnh, tăng sức chống chịu của cây đối với bệnh hại có thể bón thêm lân và kali vào mùa đông để tăng sức chống rét và khả năng kháng bệnh cho cây. Khi bón phân hữu cơ phải bón phân hoai mục để tránh sự truyền nhiễm nấm bệnh lây lan tới cây. Đối với cây mỡ bón thúc phân chuồng hoai 60-70% trộn đều với 20-30% phân lân, dùng sàng phủ đều lên mặt luống ( bón lấp chân) với liều lƣợng 1-2kg/m 2 . Đối với hom keo lai sau khi cây ổn định có thể tƣới thúc bằng NPK nồng độ 1%. + Xén rễ, đảo bầu, tỉa thƣa Sau khi cây mọc tốt phải xén rễ kết hợp với đảo bầu tỉa thƣa. Mục đích tạo điều kiện cho cây con có khoảng trống thích hợp và đều nhau, đồng thời kết hợp loại bỏ cây xấu, cây sâu bệnh. Cải thiện không gian dinh dƣỡng (nƣớc,dinh dƣỡng khoáng và ánh sáng) để cây sinh trƣởng nhanh phát triển cân đối không bị bệnh hại tấn công. - Chọn và chăm sóc giống cây chống chịu bệnh bằng cách lai tạo giữa giống cây kháng bệnh cao nhƣng năng suất thấp sinh trƣởng kém với giống cây kháng bệnh yếu, sinh trƣởng phát triển tốt năng xuất cao. Đây là một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 hƣớng cần đƣợc quan tâm trong thời gian tới. Vì có hiệu quả cao cả về chống bệnh, kinh tế và năng suất. 4.5.1.2. Biện pháp vật lý cơ giới Khi gieo ƣơm, cây ƣơm cần đƣợc bảo vệ nhằm mục đích hạn chế sự lây lan của bệnh hại, thu gom toàn bộ rác, làm cỏ, phát quang bụi dại, khơi thông cống, rãnh thoát nƣớc, tránh ứ đọng nƣớc. Nếu có nƣớc ứ đọng sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển. Trƣớc khi tiến hành gieo ƣơm, cày bừa làm tơi xốp đất, diệt trừ cỏ dại, thoáng khí để tạo điều kiện cho một số sinh vật hữu ích phát triển. Những nơi có nguồn sơ xâm nhiễm và tái xâm nhiễm tồn tại trong đất, phải xử lý đất, có thể dùng một số hoá chất hoặc vôi bột để trộn vào đất. Những nơi có điều kiện thì sau khi thời vụ kết thúc cần cầy lật phơi ải đất. - Đối với bệnh hại lá ta thƣờng xuyên theo dõi nếu thấy bệnh xuất hiện ta ngắt bỏ toàn bộ những lá bị bệnh đem đốt hoặc huỷ bỏ. - Đối với bệnh hại thân: Ta thƣờng xuyên theo dõi nếu phát hiện cây bị bệnh ta nhổ bỏ, cây trong bầu ta nhấc cả bầu lên và đem bỏ đi nơi khác để tránh lây lan. Đối với bệnh này không nên để ẩm ƣớt quá, không nên bón phân chƣa hoai… ta phải gieo đúng thời vụ, không sớm quá, không muộn qúa tránh gieo ƣơm vào mùa bệnh hại phát triển mạnh. Thƣờng xuyên theo dõi mức độ phát sinh, phát triển và lây lan của bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Ngoài ra khi bệnh đã phát dịch ta nên phòng trừ bằng biện pháp hoá học là biện pháp đối phó duy nhất đối với bệnh hại đã phát sinh là một trong những biện pháp quan trọng để phòng trừ bệnh cây rừng. 4.5.1.3. Phòng trừ bằng thuốc hoá học - Thử nghiệm thuốc hóa học trong phòng thí nghiệm: Việc sử dụng các loại thuốc hoá học để phòng trừ là một biện pháp đối phó duy nhất của bệnh hại đã phát sinh và khi đó những biện pháp khác đã không còn hiệu qủa. Tuy nhiên với mỗi loại bệnh thƣờng chỉ thích hợp một vài loại thuốc hoá học nếu không có sự thử nghiệm trƣớc khi sử dụng thì sẽ không mang lại hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó nó còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng xung quanh. Vì vậy, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 việc tìm ra các loại thuốc thích hợp để tìm ra các loại thuốc thích hợp để có sự phòng trừ thích hợp khi cần thiết. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 4 loại thuốc hoá học sau: Daconil 75wp, Carbenzim 50wp, Manage 5wp, Ben lát. Kết quả thí nghiệm đƣợc trình bày ở Bảng 4.14. Bảng 4.14. Hiệu lực diệt nấm gây bệnh của một số thuốc hoá học Loại thuốc hóa học Đƣờng kính vòng ức chế (mm) Bệnh thối nhũn hom keo lai F. monoliformae Bệnh khô đầu hom keo lai Seimatosporium sp. Bệnh thán thƣ lá mỡ C. gloeosporioides Sau 3 ngày Sau 6 ngày Sau 3 ngày Sau 6 ngày Sau 3 ngày Sau 6 ngày Benlat 40,0 37,5 35,5 33,0 30,0 4,5 Daconil 25,0 6,5 26,5 5,0 45,5 43,3 Carbendazim 30,2 5,6 27,0 6,5 28,0 4,2 Manage 29,5 6,0 22,5 8,2 35,0 33,5 Đ/c 20,0 - 18,5 - 29,5 - Qua bảng trên cho thấy: Sau thời gian theo dõi ta thấy đối với nấm gây bệnh thối nhũn hom keo và khô đầu hom keo lai cho thấy thuốc benlát là có hiệu lực diệt nấm tốt nhất có thể thấy đƣợc khả năng kháng nấm (ức chế vòng nấm) của loại thuốc này mạnh hơn rất nhiều so với daconil, carbenzim, manage và đối chứng. Đối với bệnh lá mỡ thì daconil có hiệu quả nhất, sau đó là manage. Nhƣ vậy giữa các loại thuốc hoá học khác nhau có tác dụng kháng nấm khác nhau. Tuy nhiên đối với bệnh thuố i nhũn và khô đầu hom thì thấy daconil, carbenzim, manage không có sự khác biệt nhiều với mẫu đối chứng vì đây không phải là loại thuốc dùng để kháng nấm cho hai loại bệnh này. Bệnh lá mỡ carbenzim và benlat không có sự khác biệt lớn so với mẫu đối chứng, vì đây không phải là thuốc phòng bệnh thán thƣ lá mỡ (Hình 4.48; 4.49; 4.50). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Hình 4.48.Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh thối nhũn hom Hình 4.49.Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh khô đầu hom Hình 4.50.Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh cây mỡ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 - Thử nghiệm thuốc hóa học phòng trừ bệnh ở vƣờn ƣơm: Từ kết quả thử nghiệm hiệu hiệu lực thuốc hóa học để phòng trừ bệnh hại keo lai và cây Mỡ ở vƣờn ƣơm đƣợc thực hiện trong phòng thí nghiệm, chọn thuốc Benlat để thử nghiệm phòng trừ bệnh thối nhũn hom keo, bệnh khô đầu hom keo lai, sử dụng thuốc Daconil để phòng trừ bệnh thán thƣ lá mỡ. Mỗi công thức lập 3 ODB tiến hành phun, sau 15 ngày đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh. Kết quả về hiệu lực phòng trừ bằng thuốc hóa học đƣợc trình bày ở Bảng 4.15. Bảng 4.15. Kết quả phòng trừ bệnh tại vƣờn ƣơm Loại bệnh Tỷ lệ bị bệnh (%) Chỉ số bệnh Mức độ bị hại Trƣớc khi phun Sau khi phun 15 ngày Trƣớc khi phun Sau khi phun 15 ngày Trƣớc khi phun Sau khi phun 15 ngày Thối nhũn hom keo lai 73,3 40,0 2,9 1,5 +++ ++ Khô đầu hom keo lai 45,0 20,0 1,2 0,5 ++ + Thán thƣ lá mỡ 70,0 30,0 2,5 0,9 +++ + Đ/c (thối nhũn hom) 70,1 80,0 2,6 3,2 +++ ++++ Đ/c (khô đầu hom) 48,5 56,3 1,5 2,2 ++ +++ Đ/c ( cây mỡ) 67,0 71,3 1,7 2,1 ++ +++ Kết quả thử nghiệm sau 15 ngày phun thuốc cho thấy đối với bệnh thối nhũn hom trƣớc khi phun tỷ lệ và chỉ số bị bệnh là nặng, sau khi phun 15 ngày tỷ lệ và chỉ số giảm suống chỉ là loại trung bình (++), giảm so với đối chứng. Khô đầu hom keo tỷ lệ và chỉ số trƣớc khi phun là trung bình, sau khi phun tỷ lệ và chỉ số chỉ còn nhẹ (+), giảm so với đối chứng. Bệnh thán thƣ lá mỡ trƣớc khi phun tỷ lệ và chỉ số nặng (+++), sau khi phun chỉ còn bị hại nhẹ (+), giảm so với đối chứng. 4.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp đới với bệnh hại cây keo lai và cây Mỡ ở vƣờn ƣơm 4.5.2.1. Mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây Mỡ ở vƣờn ƣơm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Đối với cây mỡ ở giai đoạn vƣờn ƣơm sau một thời gian nghiên cứu cho thấy ngoài việc chọn giống tốt, trong vƣờn ƣơm ta cần kết hợp đồng thời một số phƣơng pháp sau để hạn chế mức độ bệnh hại cây con trong vƣờn ƣơm. Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại vƣờn ƣơm Đại học Nông Lâm, tiến hành gieo vào cuối tháng 9 và kết thúc vào tháng 12. * Chuẩn bị trƣớc khi gieo ƣơm Mô hình thí nghiệm bắt đầu gieo từ cuối tháng 9. - Trƣớc khi gieo ƣơm cây dọn sạch cỏ trong vƣờn, lấp kín ổ gà đọng nƣớc, không giữ lại những cây bị bệnh hoặc những cây quá lứa trong vƣờn. Thu gom rác rƣởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi quy định để đốt, không để rác vƣơng vãi. - Vƣờn ƣơm chọn đất tơi xốp, cát pha hoặc thịt trung bình.Luống nền mềm chỉ nên sử dụng 2 năm, nếu cố định phải luân canh. Đất phải đƣợc cày bừa kỹ và xử lý mấm bằng thuốc tím nồng độ 0,5%. - Hạt trƣớc khi gieo ủ hạt trong cát ẩm khi hạt nứt nanh đem gieo. Hoặc đãi bỏ hạt lép, thối, sau đó ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím nồng độ 0,5% trong 30 phút, vớt ra sửa sạch, ngâm với nƣớc lã hoặc nƣớc có nhiệt độ 35- 40 0 C trong 6-8 giờ, sau đó vớt ra rửa chua và đem ủ. rửa chua hàng ngày. * Chăm sóc cây con - Giai đoạn hạt nảy mầm. Sau khi gieo che phủ bằng ràng ràng, ngày tƣới 1 lần với liều lƣợng 2-3lít/m 2 . Hạt nhú mầm rỡ bỏ vật che phủ và thay thế là làm giàn che với độ che bóng 50-60%, giàn che có thể là ràng ràng hoặc nan phên. - Giai đoạn cây con sau cấy: Cây con đƣợc 30 - 40 ngày tuổi đem cấy. Cấy trong bầu, thành phần hỗn hợp ruột bầu 85% đất +10% phân chuồng hoai + 1% supe lân. Sau khi cấy ngày tƣới 1-2 lần với liều lƣợng 4-5 lit/m 2 . Làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 giàn che với độ che bóng 40-50%, giàn che có thể là ràng ràng hoặc nan phên. Trong quá trình chăm sóc dỡ bỏ dần dần, trƣớc khi trồng 2-3 tháng, rỡ bỏ toàn bộ. Làm cỏ phá váng định kỳ 15-20 ngày/lần, xén rễ kết hợp đảo bầu phân loại cây khi rễ mọc ra ngoài. Bón thúc bằng phân chuồng hoai 60-70% trộn đều với 20-30% phân lân, dùng sàng phủ đều lên mặt luống (bón lấp chân) với liều lƣợng 1-2kg/m 2 . * Phòng trừ bệnh hại: Cần quán triệt phƣơng châm "phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để". Phòng bệnh nên áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp nhƣ: Thƣờng xuyên làm vệ sinh vƣờn sạch cỏ dại, định kỳ phun thuốc phòng bệnh, có biện pháp canh tác hợp lý…để làm tăng sức đề kháng của cây. Bệnh thƣờng xuất hiện ở thời kỳ mƣa phùn, nhiệt độ ấm, khi có bệnh phải ngừng ngay tƣới nƣớc, không bón thúc, nhổ bỏ, ngắt lá những cây bị bệnh đem đốt. Trên đây nếu nhƣ làm đúng nhƣ quy trình sản xuất cây Mỡ ở giai đoạn vƣờn ƣơm thì đó là mô hình phòng trừ bệnh tổng hợp. Trƣờng hợp khi cây đã bị nhiễm bệnh phải ngừng ngay tƣới nƣớc, không bón thúc, nhổ bỏ cây bị bệnh đem đốt đồng thời nhổ cỏ đảo bầu và phun thuốc để phòng trị bệnh kịp thời. Kết quả điều tra ngoài thực địa về tỷ lệ và mức độ bị bệnh theo hƣớng sản xuất theo phƣơng châm phòng trừ dịch hại tổng hợp so với sản xuất đạ i trà. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 Bảng 4.16. Kết quả tỷ lệ và chỉ số bị bệnh của Mỡ sau khi áp dụng phòng trừ tổng hợp Mô hình Tỷ lệ bị bệnh (%) Chỉ số bị bệnh Mức độ bị hại Sinh trƣởng của cây con Hvn D00 Chăm sóc bình thƣờng 62,2 2,01 +++ 28,0 3,0 Chăm sóc theo hƣớng IPM 24,4 0,14 + 40,0 5,0 Qua bảng trên cho ta thấy ở cây mỡ đều nhiễm bệnh ở 2 công thức chăm sóc bình thƣờng và chăm sóc tốt theo hƣớng IPM, duy nhất chỉ có sự khác biệt là tại những luống có chế độ chăm sóc theo hƣớng IPM thì tỷ lệ nhiễm bệnh nhẹ hơn những luống chăm sóc bình thƣờng. Kết quả về chỉ tiêu sinh trƣởng cho thấy tại những luống chế độ chăm sóc tổng hợp chỉ tiêu sinh trƣởng đạt cao hơn những luống chế độ chăm sóc bình thƣờng. 4.5.2.2. Mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại keo lai ở vƣờn ƣơm Đối với giâm hom yêu cầu đòi hỏi kỹ thuật cao hơn. Chính vì vậy để phòng trừ đƣợc bệnh cho loài cây này thì cần một loạt biện pháp tổng hợp nhƣ từ khâu cắt hom để giâm cho đến khâu chăm sóc phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật thì hom không bị nhiễm bệnh nên mới đảm bảo tỷ lệ sống cao. Mô hình tiến hành từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 6. * Chuẩn bị giâm hom - Trƣớc khi giâm hom dọn sạch cỏ trong vƣờn, lấp kín ổ gà đọng nƣớc, không giữ lại những cây bị bệnh hoặc những cây quá lứa trong vƣờn. Thu gom rác rƣởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi quy định để đốt, không để rác vƣơng vãi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Chọn đất tơi xốp, cát pha hoặc thịt trung bình. Đất phải đƣợc đập nhỏ và sàng qua lƣới sắt để loại bỏ cỏ dại . Đóng bầu và xử lý đất bằng thuốc tím nồng độ 0,5% trƣớc khi giâm hom. * Giâm hom - Cắt hom để giâm phải dùng dao nghép thật sắc để tránh làm dập hom.Chiều dài hom 6-7cm, mỗi hom gồm 1-2 lá và phải cắt bớt 2/3 diện tích phiến lá. Phần gốc cắt vát 45 0 và phải cắt thật gọn. Hom đã cắt ngâm ngay vào dung dịch Benlat nồng độ 0,3% trong 1 giờ, sau đó vớt ra và cấy ngay vào luống giâm hoặc giữ hom có phủ khăn ẩm để không bị khô. Hom cắt lần nào phải cấy ngay lần ấy, không để hom qua đêm. Cắm hom phải cắm dứt khoát, cắm không sƣớt vết cắt. * Chăm sóc hom giâm và cây hom - Hom sau khi giâm phải phủ nilon lên vòm khung sắt và phải tƣới phun kịp thời để sao cho mặt lá luôn ẩm, không bị khô héo, tƣới bằng bình phun thuốc trừ sâu. Ngày trời nắng phải che râm hoàn toàn cho luống hom. - Sau khi giâm 1 tháng thì chuyển bầu hom có lá xanh ( tức đã ra rễ) ra khỏi lều nilon song vẫn để dƣới dàn che ( 40 - 50% AS). Khi cây ổn định thì tháo bỏ dàn che và chăm sóc nhƣ những cây khác.Trong quá trình nuôi dƣỡng cây hom phải xén rễ đảo bầu, kịp thời bấm tỉa các chồi bất định. - Định kỳ 15-20 ngày phá váng một lần, nhổ sạch cỏ. Tƣới thúc bằng NPK nồng độ 1%. * Phòng trừ bệnh hại: Cần quán triệt phƣơng châm "phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để". Phòng bệnh nên áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp nhƣ: Thƣờng xuyên làm vệ sinh vƣờn sạch cỏ dại, định kỳ phun thuốc phòng bệnh, có biện pháp canh tác hợp lý…Trong trƣờng hợp bị bệnh phải nhổ bỏ cây và đem đốt. Kết quả điều tra ngoài thực địa về tỷ lệ và mức độ bị bệnh của hƣớng sản xuất theo phƣơng châm phòng trừ dịch hại tổng hợp so với sản xuất đạ i trà. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Bảng 4.17. Kết quả tỷ lệ và chỉ số bị bệnh của keo lai sau khi áp dụng phòng trừ tổng hợp Tên bệnh cây Mô hình Tỷ lệ bị bệnh (%) Chỉ số bị bệnh Mức độ bị hại Sinh trƣởng cây con Hvn D00 Thối nhũn hom keo lai Chăm sóc bình thƣờng 85,0 3,5 ++++ 27,0 2,8 Chăm sóc theo hƣớng IPM 20,0 1,2 ++ 31,0 3,2 Khô đầu hom keo lai Chăm sóc bình thƣờng 72,6 2,18 +++ 28,0 2,7 Chăm sóc theo hƣớng IPM 25,1 0,8 + 32,0 3,3 Qua bảng trên cho ta thấy ở cây keo lai đều nhiễm bệnh ở 2 công thức chăm sóc bình thƣờng và chăm sóc tốt theo hƣớng IPM, duy nhất chỉ có sự khác biệt là tại những luống có chế độ chăm sóc theo hƣớng IPM thì tỷ lệ nhiễm bệnh nhẹ hơn những luống chăm sóc bình thƣờng. Kết quả về chỉ tiêu sinh trƣởng cho thấy tại những luống chế độ chăm sóc tổng hợp chỉ tiêu sinh trƣởng đạt cao hơn những luống chế độ chăm sóc bình thƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 5.1.1. Xác định đƣợc 7 loại bệnh do 6 loài nấm gây hại cho keo lai và Mỡ ở vƣờn ƣơm. Các loài nấm gây bệnh đều thuộc ngành nấm túi, thuộc 2 lớp, 5 bộ và 5 họ. Loài nấm Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh cho hai loài cây chủ là keo lai và Mỡ. 5.1.2. Tỷ lệ bị hại, chỉ số bị bệnh và mức độ bị hại của các bệnh là khác nhau. Trong số 7 loài bệnh có 4 loại bệnh gây hại ở mức nhẹ: bệnh khô đen lá keo, khô lá keo, đốm lá keo, bệnh phấn trắng. Một số bệnh hại chính nhƣ: bệnh khô đầu hom keo, bệnh thối nhũn hom keo, và bệnh thán thƣ lá mỡ. 5.1.3. Thời gian trong năm ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh, phát triển của bệnh, bệnh thƣờng xuất hiện và bị nặng vào những tháng thời tiết ẩm thấp, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ thấp. Khi mới gieo hoặc giâm hom cây con có tỷ lệ và mức độ bị bệnh cao hơn, sau đó giảm dần; mật độ cây càng dày dễ phát sinh bệnh hại và tăng nguy cơ lây lan bệnh giữa các cây. Ánh sáng ảnh hƣởng trực tiếp tới sự sinh trƣởng của cây, đối với cây con cần ánh sáng tán xạ, cây trồng phát triển cân đối không bị bệnh hại; chăm sóc tốt cây trồng sinh trƣởng phát triển cân đối, chống đƣợc bệnh hại. Cây bị bệnh đã ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và chất lƣợng cây con. 5.1.4. Bào tử vô tính 3 loại nấm nảy mầm đƣợc trong khoảng nhiệt độ từ 15 0 - 35 0 C thích hợp là 20-30 0 C, thích hợp nhất là 25 0 C. Bào tử nảy mầm tập chung ở những giờ đầu, đạt tỷ lệ cao nhất ở nhiệt độ 25 0 C, tốc độ phát triển của ống mầm của bào tử mạnh nhất ở nhiệt độ 20 0 C. - Hệ sợi nấm Fusarium moniliformae phát triển tốt trong điều kiện độ ẩm không khí từ 80-100% và tốt nhất ở độ ẩm không khí 90%. Nấm phát triển mạnh trên môi trƣờng dinh dƣỡng có độ pH= 4,0-8,0, thích hợp nhất pH= 5- 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 - Hệ sợi nấm Seimatosporium sp phát triển tốt trong điều kiện độ ẩm không khí từ 80-100% và tốt nhất ở độ ẩm không khí 90%. Nấm phát triển mạnh trên môi trƣờng dinh dƣỡng có pH= 4,0-8,0, thích hợp nhất pH = 5,0 - 6,0. -Hệ sợi nấm Colletotrichum gloeosporioides phát triển tốt độ ẩm không khí từ 80-100% và tốt nhất ở độ ẩm không khí 95%. Nấm phát triển mạnh trên môi trƣờng dinh dƣỡng có pH = 4,0 - 8,0 thích hợp nhất pH= 6. 5.1.5. Phòng trừ bệnh hại cây con ở vƣờn ƣơm đƣợc thực hiện bằng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Bệnh thán thƣ lá Mỡ tỷ lệ vị bệnh và mức độ bị bệnh giảm 39,2 %. Đối với bệnh khô đầu hom tỷ lệ b ị bệnh và mức độ bị bệnh giảm 34,5 %. Bệnh thối nhũn hom tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh giảm 23,5%. 5.2. KIẾN NGHỊ 5.2.1. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các đặc điểm sinh vật học của nấm và các đặc điểm sinh thái ảnh hƣởng đến bệnh. 5.2.2. Nhân rộng mô hình phòng trừ tổng hợp ở một số vƣờn ƣơm khác. 5.2.3. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp về phòng trừ bệnh cây Mỡ và keo lai giâm hom ở giai đoạn vƣờn ƣơm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn cục kiểm lâm (2005),“Sâu bệnh hại rừng trồng và các biện pháp phòng trừ”, Nxb Nông nghiệp,Hà Nội. 2. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2006),“Cẩm nang ngành lâm nghiệp’’,chƣơng quản lý sâu bệnh hại rừng trồng. 3. Cục khuyến nông và khuyến lâm ( 2002),"Những điều nông dân miền núi cần biết”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Cục khuyến nông và khuyến lâm (2003), "Kỹ thuật vườn ươm cây rừng ở hộ gia đình”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đặng Vũ Cẩn,Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hƣng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (1992),Quản lý bảo vệ rừng – tập 2, trƣờng Đại học Lâm nghiệp. 6. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Đƣờng Hồng Dật (1973), Hỏi đáp về phòng trừ sâu bệnh hại cây, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 8. Đƣờng Hồng Dật (1979) Khoa học bệnh cây, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Đƣờng Hồng Dật (2004),Phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, Nxb Lao động - Xã hội. 10. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh (1997),Giáo trình trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Văn Lầm (2006),Các biện pháp phòng chống dịch hại cây trồng nông nghiệp,Nxb nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 14.Trần Công Loanh(1992),Giáo trình quản lý bảo vệ rừng tập II, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. 15.Trần Văn Mão (1993), Kỹ thuật phòng trừ bệnh hại cây rừng , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Trần Văn Mão (1994), Sớm áp dụng IPM trong phòng trừ sâu bệnh hại rừng, Tạp chí Lâm nghiệp số (6), Tr. 18 – 31. 17. Trần Văn Mão (1995), Quản lý sâu bệnh hại tổng hợp và IPM và khả năng áp dụng ở nước ta. Tạp chí Lâm nghiệp số (8), Tr. 16 – 17. 18. Trần Văn Mão (1997), Tình hình sâu bệnh hại keo, thông , bạch đàn phục vụ cho nguyên cây nguyên liệu giấy ở Kon Tum (Báo cáo chuyên đề). 19. Trần Văn Mão (1997), Bệnh cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trần Văn Mão (2003), Giáo trình bệnh cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng, Báo cáo khoa học tập 2, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 22. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô tính , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài keo Acasia ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 25. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao cho Bạch đàn và Keo (Báo cáo khoa học), Viện khoa học Lâm nghiệp. 26. Nguyễn Thế Nhã,Trần Văn Mão (2001),Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004),Bảo vệ thực vật,NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 28.Vƣơng Văn Quỳnh - Trần Tuyết Hằng ( 1996),Khí tượng thủy văn rừng,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Lê Lƣơng Tề (2007), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 30. Phạm Quang Thu (2002), "Bệnh hại keo tai tượng ở lâm trường Đạ Tẻn tỉnh Lâm Đồng - Nguyên nhân gây bệnh và một số biện pháp phòng trừ", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (số 1- 2002), Trang 32 - 34. 31. Phạm Quang Thu ( 2002), bệnh cây bạch đàn và quả lý dịch bệnh , tạp chí lâm nghiệp và phát triển nông thôn,4: 330 – 331. 32. Phạm Quang Thu (2003), Bệnh hại một số loài cây trồng chính ở Việt Nam, Đại học Lâm nghiệp. B. TÀI LIỆU DỊCH 33.Sharma J.K. (1994), Điều tra bệnh cây trong vườn ươm và rừng trồng Việt Nam, Dự án ViE/92/022, Hà Nội, Việt Nam. C. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 34. Brian C. Sutton 1980, The Coelomycetes, fungi Imperfect with Pycnidia Acervuli and Stroma,Commonwealth Mycological Institute Kew, Surrey, England. 35. Brown F.G. (1968), Forest tree pests and deseases in plantation, London. 36. Boyce J.S. (1961), Forest pathology, New York, Toronto, London. 37. Erowne F.G. (1968), pests and diseases of Forest plantation trees, Claerendonpress, Oxford. 38. Gibson (1975), Diseases of forest tree widely planted as exotics in the tropics and southern hemisphere, Oxford. 39. Lee S.S. (1993), Acacia mangium growing and utilization, Kuala Lumpur, Malaysia. 40. Mao Tran Van (1993), Impact of forest diseases in VietNam, Proceeding IUFRO. India. 41. Roger L. (1952, 1953, 1954), Phytopathologie des payschauds, (Tome I, II, III), Paris. 42.Weber (1973), Bacterial and fungal diseases of plants in the tropies, University of Florida Press.53. Ainsworth G.C. (1973), The fungi, London, New York. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN THÁI NGUYÊN NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị 0 C N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 16,6 17,5 20,0 23,7 25,9 28,7 28,0 28,8 27,7 25,1 22,4 18,2 282,6 23,6 2005 15,7 17,6 18,8 24,0 28,6 29,3 28,9 28,3 28,3 25,7 21,9 16,6 283,7 23,6 2006 17,7 18,0 20,0 25,1 26,5 29,0 29,1 27,4 27,4 26,7 23,7 17,3 287,9 24,0 2007 16,2 21,6 20,7 22,9 26,7 29,4 29,6 28,5 26,8 25,4 20,3 19,5 287,7 24,0 Tổng 50,0 53,1 58,8 72,8 81,0 87,0 86,0 113,0 83,4 77,5 68,0 52,1 854,2 71,2 TB 16,7 17,7 19,6 24,3 27,0 29,0 28,7 28,2 27,8 25,8 22,7 17,4 284,7 23,7 Max 17,7 18,0 20,0 25,1 28,6 29,3 29,1 28,8 28,3 26,7 23,7 18,2 287,9 24,0 Min 15,5 17,5 18,8 23,7 25,9 28,7 28,0 27,4 27,4 25,1 21,9 16,6 282,6 23,6 NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ THẤP NHẤT - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị 0 C N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 9,5 6,6 13,4 15,5 19,0 20,2 23,3 23,0 22,7 18,6 13,0 9,3 194,1 16,2 2005 7,2 11,0 10,6 17,2 21,0 23,6 23,6 23,4 23,6 17,3 12,8 7,9 199,2 16,6 2006 10,0 12,2 12,4 17,0 19,0 23,4 24,2 23,8 20,5 21,4 16,4 8,5 208,8 17,4 2007 8,1 9,5 11,6 13,0 19,1 24,0 23,4 24,1 20,0 17,8 8,2 11,5 190,3 19,9 Tổng 26,7 29,8 36,4 49,7 59,0 67,2 71,1 94,3 66,8 57,3 42,2 25,7 602,1 50,2 TB 8,9 9,9 12,1 16,6 19,7 22,4 23,7 23,4 22,3 19,1 14,1 8,6 200,7 16,7 Max 10,0 12,2 13,4 17,2 21,0 23,6 24,2 23,8 23,6 21,4 16,4 9,3 208,8 17,4 Min 7,2 6,6 10,6 15,5 19,0 20,2 23,3 23,0 20,5 17,3 12,8 7,9 194,1 16,4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN THÁI NGUYÊN NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ CAO NHẤT - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị 0 C N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 27,6 26,6 31,7 31,4 34,6 37,3 39,2 35,4 34,5 34,0 30,9 27,7 390,9 32,6 2005 27,2 27,7 29,5 35,3 36,2 37,3 37,0 35,3 35,3 34,2 30,8 27,9 394,0 32,8 2006 27,4 28,1 28,8 35,1 35,8 37,0 36,4 35,0 35,0 32,9 31,6 29,0 392,1 32,7 2007 25,9 29,6 29,0 35,4 38,0 37,5 35,6 37,9 34,6 33,5 30,0 27,7 395,7 33,0 Tổng 82,2 82,4 90,0 101,8 106,6 111,6 112,6 143,6 105,1 101,1 93,3 84,6 1177,0 98,1 TB 27,4 27,5 30,0 33,9 35,5 37,2 37,5 35,2 35,0 33,7 31,1 28,2 392,3 32,7 Max 27,6 28,1 31,7 35,3 36,2 37,3 39,2 35,4 35,6 34,2 31,6 29,0 394,0 32,8 Min 27,2 26,6 28,8 31,4 34,6 37,0 35,4 35,5 34,5 32,9 30,8 27,7 390,9 32,6 TỔNG LƢỢNG MƢA - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị: mm N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 27,6 22,8 82,9 103,7 366,5 136,5 511,6 238,4 145,5 0,1 89,5 61,6 1786,9 148,9 2005 18,7 39,6 58,6 40,5 181,2 224,5 328,2 410,9 292,3 9,0 93,0 47,9 1744,4 145,4 2006 2,3 24,4 41,0 19,6 391,3 233,5 262,7 328,5 215,9 83,1 87,3 6,3 1695,9 141,3 2007 2,1 39,1 85,7 135,4 160,2 238,1 317,2 120,8 273,3 45,7 9,9 38,8 1451,3 120,9 Tổng 48,6 86,8 182,5 163,8 392,2 594,5 1102,5 1098,6 653,7 92,2 269,8 115,8 5227,2 135,6 TB 16,2 28,9 60,8 54,6 313,1 198,2 367,5 325,9 217,9 30,7 89,9 38,6 1742,4 145,2 Max 27,6 39,6 82,9 103,7 391,3 233,5 511,6 410,9 292,3 83,1 93,0 61,6 1786,9 148,9 Min 2,3 22,8 41,0 19,6 181,2 136,5 262,7 238,4 145,5 0,1 87,3 6,3 1695,9 141,3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN THÁI NGUYÊN SỐ NGÀY MƢA - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị : ngày N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 8 10 17 17 15 12 22 13 8 1 8 5 136 11 2005 12 15 18 14 12 17 18 21 11 5 9 8 160 13 2006 2 17 18 4 14 14 21 25 5 9 7 4 140 12 2007 5 9 18 12 14 13 16 18 14 3 2 7 131,0 10,9 Tổng 22 42 53 35 41 43 77 77 24 15 24 17 436 36 TB 7 14 18 12 14 14 20 20 8 5 8 6 145 12 Max 12 17 18 17 15 17 22 25 11 9 9 8 160 13 Min 2 10 17 4 12 12 18 13 5 1 7 4 136 11 TỔNG SỐ GIỜ NẮNG - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị : giờ N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 24 58 32 87 113 173 101 193 170 144 110 154 1359 113 2005 26 17 28 63 179 127 195 153 194 143 98 71 1294 108 2006 46 21 13 86 154 160 168 110 184 122 122 89 1274 106 2007 55 54 13 70 161 191 153 191 133 115 190 34 1374 115 Tổng 95,0 96,0 73,0 236,0 446,0 460,0 617,0 456,0 548,0 409.0 330,0 314,0 3927,0 327,3 TB 31,7 32,0 24,3 78,7 148,7 148,7 154,7 152,0 182,7 136,3 110,0 104,7 1309,0 109,1 Max 45,0 58,0 32,0 87,0 179,0 179,0 195,0 193,0 194,0 144,0 122,0 154,0 1359,0 113,3 Min 24,0 17,0 13,0 63,0 113,0 113,0 101,0 110,0 170,0 122,0 98,0 71,0 1274,0 106,2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN THÁI NGUYÊN ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị :% N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 79 83 83 87 84 80 87 84 83 75 80 78 983 82 2005 83 83 86 85 84 85 84 86 80 79 85 76 996 83 2006 78 86 87 83 81 82 85 88 78 82 79 78 987 82 2007 71 83 90 82 77 80 80 84 84 84 80 75 970 81 Tổng 240 252 256 255 249 247 256 258 241 236 244 232 2966 247 TB 80 84 85 85 83 82 85 86 80 79 81 77 989 82 Max 83 86 87 87 84 85 87 88 83 82 85 78 996 83 Min 78 83 83 83 81 80 84 84 78 75 79 76 983 82 ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ THẤP NHẤT - THÁNG Trạm khí tƣợng Thái Nguyên Đơn vị % N/Th Th1 Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Th 8 Th 9 Th 10 Th 11 Th 12 Tổng TB 2004 41 49 42 48 50 46 52 56 54 40 45 42 565 48 2005 52 55 43 57 61 58 51 58 47 48 49 37 616 51 2006 48 61 49 51 37 59 58 58 46 54 40 40 601 50 2007 35 38 58 44 40 53 54 50 39 44 33 56 544 45 Tổng 141 165 134 156 148 163 161 222 147 142 134 119 1782 149 TB 47 55 45 52 49 54 54 57 49 47 45 40 592 50 Max 52 61 49 57 61 59 58 58 54 54 499 42 616 51 Min 41 49 42 48 37 46 51 56 46 40 40 37 565 47 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9114.pdf
Tài liệu liên quan