Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------
vũ thị hoài anh
Điều tra đánh giá nguồn gen hoa cây cảnh
họ Hành (LiliaceaE)tại một số tỉnh, thành phố
phía bắc và nghiên cứu đặc điểm sinh học
của một số loài phục vụ chọn tạo giống
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: ts. nguyễn hạnh hoa
Hà Nội, 2008
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn nà
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Điều tra đánh giá nguồn gen hoa cây cảnh họ hành(Liliaceae) tại một số tỉnh, thành phố phía Bắc và nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài phục vụ chọn tạo giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y là
trung thực và ch−a đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ/
đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đ/ đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoài Anh
ii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này tôi đ/ nhân đ−ợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Cô giáo TS. Nguyễn Hạnh Hoa, ng−ời h−ớng dẫn khoa học đ/ tận tình
giúp đỡ với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tập thể Thầy, Cô giáo khoa Nông Học, đặc biệt các Thầy, Cô giáo trong
Bộ môn Thực vật tr−ờng Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đ/ xây dựng, góp ý, tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của những ng−ời thân, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đ/ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến
hành đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu
trên!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoài Anh
iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. Đặt vấn đề 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích – yêu cầu 3
1.3. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
2. Tổng quan tài liệu 4
2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.2. Giới thiệu chung về hoa cây cảnh họ Hành 14
2.3. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học của một số giống loài hoa cây
cảnh họ hành (Liliaceae) 15
2.4. Kỹ thuật nhân giống và chăm sóc một số loài hoa cây cảnh họ
Hành (Liliaceae) 21
2.5. Một số giá trị khác của các loài hoa cây cảnh họ Hành
(Liliaceae) 29
3. Đối t−ợng, vật liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 32
3.1. Đối t−ợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
3.2. Ph−ơng pháp và nội dung nghiên cứu 32
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 39
4.1. Kết quả điều tra thu thập các cây thuộc họ Hành nhằm phân loại,
làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống hoa, cây cảnh. 39
iv
4.2. Đặc điểm thực vật học của một số loài hoa cây cảnh thuộc họ
Hành (Liliaceae) 52
4.2.1. Đặc điểm thân lá một số loài hoa cây cảnh có thân hành thuộc họ Hành 53
4.2.2. Đặc điểm thân lá của những loài cây cảnh có thân rễ thuộc họ Hành 56
4.3. Đặc điểm thực vật học của một số dạng Loa kèn thuộc chi
Hippeastrum 59
4.3.1. Đặc điểm thân lá 59
4.3.2. Đặc điểm hoa và cụm hoa 66
4.3.3. Đặc điểm ra hoa của các dạng Loa kèn 71
4.4. Đặc điểm của hạt phấn các dạng Loa kèn 74
4.4.1. Đặc điểm về hình thái hạt phấn 75
4.4.2. Sức sống hạt phấn 78
4.4.3. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn trên môi tr−ờng dinh d−ỡng nhân tạo 83
4.4.4. Chiều dài ống phấn khi hạt phấn nảy mầm 86
4.5. B−ớc đầu lai hữu tính một số dạng Loa kèn 88
4.6. C−ờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn 91
4.7. Bộ NST của một số dạng Loa kèn 92
5. Kết luận và đề nghị 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Đề nghị 96
Tài liệu tham khảo 97
Phụ lục 101
v
Danh mục các chữ viết tắt
LK Loa kèn
ĐT đỏ th−ờng
ĐST Đỏ sọc trắng
Đnst Đỏ nhạt sọc trắng
đn đỏ nhung
tr trắng
tsđt trắng sọc đỏ th−ờng
tsđtđ trắng sọc đỏ thuỵ điển
cv cá vàng
nst nhiễm sắc thể
đc đối chứng
Đkbq 1 điều kiện bảo quản 1
Đkbq 2 điều kiện bảo quản 2
Đkbq 3 điều kiện bảo quản 3
vi
Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích trồng hoa lily ở một số n−ớc trong những năm gần đây 6
2.2. Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị tr−ờng Hà Nội 10
4.1. Số l−ợng, thành phần loài, giá trị th−ơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hà Nội 40
4.2. Số l−ợng, thành phần loài, giá trị th−ơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hải Phòng. 44
4.3. Số l−ợng, thành phần loài, giá trị th−ơng mại của các loài hoa cây
cảnh họ Hành tại Hải D−ơng 47
4.4. Đặc điểm thân lá một số loài hoa cây cảnh có thân hành thuộc họ
Hành 53
4.5. Đặc điểm thân lá của những loài cây cảnh có thân rễ thuộc họ
Hành 56
4.6. Đặc điểm thân hành một số dạng Loa kèn 59
4.7. Đặc điểm thân lá một số dạng Loa kèn 61
4.8. Đặc điểm về cụm hoa của một số dạng Loa kèn 66
4.9. Đặc điểm về hoa của một số dạng Loa kèn 68
4.10. Thời gian ra hoa của một số dạng Loa kèn 71
4.11. Đặc điểm nở hoa và thời gian chín của nhị và nhuỵ của một số
dạng Loa kèn 73
4.12. Hình dạng và kích th−ớc hạt phấn 75
4.13. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện
bảo quản khác nhau 79
4.14. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện
bảo quản khác nhau 80
4.15.Tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn một số dạng Loa kèn trên môi tr−ờng
có bổ sung axit boric 0,003% 83
vii
4.16. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn Loa kèn trên các môi tr−ờng có nồng
độ botrac khác nhau 85
4.17. Chiều dài vòi nhị cái và chiều dài ống phấn ở các thời điểm nuôi
cấy 86
4.18. Tỷ lệ hạt chắc, hạt lép của các quả Loa kèn 88
4.19. C−ờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn 91
4.20. Số l−ợng NST của một số dạng Loa kèn 94
viii
Danh mục hình
STT Tên hình Trang
1. Đặc điểm thân lá các dạng Loa kèn 64
2. Hoa của các giống Loa kèn 70
3. Hạt phấn của các dạng Loa kèn 77
4. Quả của một số tổ hợp lai giữa các dạng Loa kèn 89
5. Hạt LK thu đ−ợc từ các tổ hợp lai 90
6. Bộ NST của một số dạng Loa kèn 93
1
1. Đặt vấn đề
1.1. Đặt vấn đề
Hoa và cây cảnh phát triển cùng với sự tiến triển của nền kinh tế đô thị
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, không một quốc gia nào trên
thế giới lại không chú ý đến việc trồng hoa làm đẹp cuộc sống và thu lại
nguồn lợi kinh tế.
Việt Nam, một quốc gia có tính đa dạng sinh học cao, do đó nguồn gen
hoa cây cảnh cũng rất phong phú. Hơn nữa Việt Nam cũng có điều kiện thiên
nhiên thuận lợi cho cây hoa, cây cảnh phát triển nh− vùng: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Lạt, Sa Pa... vì vậy diện tích trồng hoa cây cảnh ngày càng đ−ợc
mở rộng nhanh chóng.[12]
Theo QĐ 52/2007/BNN của Bộ NN & PTNT về quy hoạch phát triển
rau, hoa, quả và cây cảnh đến năm 2010 tầm nhìn 2020 ngày 05/6/2007 “Thời
kỳ 2010 – 2020 đáp ứng đ−ợc nhu cầu nội địa, kim ngạch xuất khẩu rau, hoa,
quả Việt Nam phấn đấu đạt 1.2 tỷ USD”
Vì vậy muốn phong phú cho sắc màu hoa Việt Nam thì chúng ta cần tập
trung nghiên cứu, lai tạo, s−u tập các nguồn gen hoa, cây cảnh để tạo ra các
chủng loại hoa riêng. Để làm đ−ợc điều đó và để ngành trồng hoa cây cảnh
phát triển vững chắc, có hiệu quả đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác điều tra cơ
bản về hoa cây cảnh. Sau đó cần có những chiến l−ợc để l−u giữ và bảo tồn
nguồn gen nhất là trong quá trình phát triển kinh tế x/ hội hiện nay con ng−ời
đ/ thúc đẩy quá trình suy thoái nguồn gen thực vật.
Trong sự đa dạng của các loài hoa cây cảnh thì các loài hoa cây cảnh
họ Hành (Liliaceae) đ/ nổi bật lên bởi các đặc điểm riêng biệt. Chúng có vẻ
đẹp bình dị, thuần khiết mà vẫn sang trọng. Chúng không chỉ hấp dẫn ng−ời ta
về màu sắc, hình dáng mà còn có sức hút ở tính bền của cụm hoa và khả năng
chịu bóng râm rất tốt. Đặc biệt gần đây sự xuất hiện của các loài chơi hoa
2
nhiều màu sắc, h−ơng thơm và nhiều kiểu dáng độc đáo khác nhau của các
loài chơi thân lá đ/ tạo ra những ấn t−ợng mới mẻ, độc đáo cho thị tr−ờng hoa,
cây cảnh đa dạng ở n−ớc ta.
Bên cạnh đó với số l−ợng loài nhiều, khả năng cho hoa rất đẹp ở các
thời điểm khác nhau trong năm, kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc của
đa số các loài đơn giản. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ thì một số loài hoa cây
cảnh họ Hành còn đặc biệt đ−ợc quan tâm bởi các đặc tính biệt d−ợc của
chúng nh− khả năng ức chế sự biệt sinh tế bào ung th− của cây Trinh nữ hoàng
cung (Crinum latifolium L.), khả năng đè nén b−ớu, làm tăng bạch huyết cầu
của thân hành cây Hồng tú cầu (Haemanthus multiflorus (Tratt.) Martyn), khả
năng chữa bong gân, sai khớp của lá cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum
L.)....Tuy nhiên ngay tại thị tr−ờng trong n−ớc, sự cung cấp các loại hoa cây
cảnh thuộc họ Hành còn hết sức hạn chế về mặt số l−ợng và giá cả còn cao
nhất là các loài mới, nên ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu của ng−ời tiêu dùng
trong n−ớc ch−a nói gì đến xuất khẩu.
Do thực tiễn sản xuất, kinh doanh hoa cây cảnh thuộc họ Hành tại Việt
Nam còn nhiều hạn chế về diện tích canh tác, năng suất, sản l−ợng và chất
l−ợng hoa. Một nguyên nhân chính là do chúng ta ch−a có những bộ giống tốt
phục vụ cho công tác sản xuất. Bên cạnh đó những đề tài nghiên cứu về hoa
cây cảnh họ Hành (Liliaceae) còn rất ít. Hiện tại những nghiên cứu trong n−ớc
về nguồn gen và vấn đề chọn tạo giống hoa cây cảnh thuộc họ Hành mới chỉ
đ−ợc tập trung vào chi Lilium còn những chi khác thì hầu nh− ch−a đ−ợc quan
tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mục đích thu thập nguồn gen, và
b−ớc đầu tiếp cận với đề tài chọn tạo, nhân giống cây hoa, cây cảnh họ Hành
(Liliaceae) chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra đánh giá nguồn gen hoa
cây cảnh họ Hành (Liliaceae) tại một số tỉnh, thành phố phía Bắc và
nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài phục vụ chọn tạo giống”.
3
1.2. Mục đích – yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Điều tra phân loại các giống, loài hoa cây cảnh thuộc họ Hành ở một
số tỉnh, thành phố phía Bắc.
- Thu thập, nghiên cứu đặc điểm thân lá và sinh học ra hoa, khả năng
thụ phấn thụ tinh của một số loài b−ớc đầu phục vụ cho công tác chọn tạo
giống.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát, thu thập, xác định tên loài, số l−ợng thành phần loài, giá trị
th−ơng mại của từng loại hoa cây cảnh thuộc họ Hành.
- Đánh giá đ−ợc khả năng sinh tr−ởng, phát triển và −u nh−ợc điểm của
từng loài.
1.3. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sinh học ra hoa, đặc điểm chín của nhị đực, nhị cái, sức
sống hạt phấn trong môi tr−ờng nuôi cấy nhân tạo và bảo quản hạt phấn là cơ
sở cho công tác chọn tạo giống bằng lai hữu tính.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Điều tra số l−ợng, thành phần loài, b−ớc đầu thu thập bảo tồn nguồn gen
hoa cây cảnh họ Hành, góp phần làm phong phú thêm bộ giống hoa cây cảnh
họ Hành.
4
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới
Trong những năm gần đây, hoa và cây cảnh đ/ trở thành sản phẩm hàng
hoá. Các sản phẩm của hoa đ/ đ−ợc giao l−u rộng r/i trên thị tr−ờng thế giới
bao gồm hoa cắt, hoa trồng chậu, các loại hoa trồng thảm, cây lá màu. Trong
năm 1995 tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị tr−ờng thế giới là 31 tỷ USD.
Các thị tr−ờng lớn xuất nhập khẩu hoa bao gồm: Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,..
trong đó thị tr−ờng Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị tr−ờng Tây Âu đ/ b/o hoà,
thị tr−ờng châu á tăng do thu nhập của ng−ời dân ngày càng cao.
Giá trị thu nhập hoa và cây cảnh trên thế giới tăng hàng năm: Năm
1982 là 2,5 tỷ USD; năm 1996 là 7,5 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu tăng từ 1,2 tỷ
USD năm 1982 lên 3,6 tỷ USD năm 1996.
Năm 1990 l−ợng tiêu thụ hoa chậu trên thế giới khoảng 14,2 tỉ USD
tăng 21% so với năm 1985. Đến năm 2000 l−ợng tiêu thụ hoa chậu trên thế
giới vào khoảng 20 - 23 tỷ USD. Mỹ nhập khẩu khoảng 1/3 l−ợng hoa chậu
trên thế giới, sau đó là Đức 20%, rồi đến ý và Pháp. Các n−ớc xuất khẩu hoa
chậu lớn nhất thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ (khoảng 1,75 tỉ USD năm
1995)(Lê Xuân Tảo, 2004)[16].
Hiện nay, EU chiếm tới trên 50% tổng tiêu thụ hoa cắt và các sản phẩm
liên quan của châu Âu. Các n−ớc phát triển tiêu thụ hoa lớn là Anh, Pháp, hà
Lan, Italia,..Mỗi năm, chi tiêu cho hoa của EU đạt khoảng 12.014 triệu Euro.
Một số thị tr−ờng cung ứng hoa lớn của khối Đức, Hà Lan,...có dấu hiệu b/o
hoà. Tổng số các loại hoa đ−ợc −a chuộng của EU, hoa hồng chiếm khoảng
30% tổng doanh thu hàng năm, đạt khoảng 760 triệu Euro; hoa ly 7%. Nhập
khẩu hoa cắt và các loại hoa lá trang trí của EU đạt khoảng 3-3,5 tỷ Euro/năm.
Không chỉ là một n−ớc xuất khẩu hoa hàng đầu của EU, Hà Lan cũng là
5
n−ớc nhập khẩu hoa lớn nhất của cộng đồng chung châu Âu. Hàng năm, nhập
khẩu hoa của n−ớc này chiếm tới trên 50% tổng giá trị hoa nhập khẩu của EU.
Tuy nhiên, thị tr−ờng hoa của Hà Lan giữ vai trò trung tâm trong hệ thống phân
phối hoa của EU. Năm 1997, Hà Lan có 356 ha lily, đứng thứ hai trong tổng
diện tích hoa cắt trồng bằng củ (sau hoa tuylip). Sở dĩ hoa lily đ−ợc phát triển
mạnh trong những năm gần đây là do ng−ời Hà Lan đ/ tạo ra rất nhiều giống
mới có hoa đẹp, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao. Đây còn là n−ớc bắt
đầu công tác chọn tạo giống hoa Layơn vào những năm 50 và mỗi năm th−ờng
tạo ra trên 30 giống hoa Layơn mới [10] và 15-20 giống hoa lily tiên tiến nhất
hiện nay, sản xuất 1,315 triệu củ giống lily, cung cấp cho 35 n−ớc khác nhau
trên thế giới (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004) [3].
Các n−ớc nông nghiệp Nam Mỹ và châu Phi cũng muốn v−ơn lên thoát
khỏi cảnh nghèo đói bằng cách thay đổi cơ cấu cây trồng, trong đó chú ý tới
việc đ−a hoa, cây cảnh vào hàng các cây sản xuất chính trong nông nghiệp.
Năm 1990 Costarica đ/ xuất khẩu đ−ợc 27 triệu USD hoa cây cảnh, tăng
tr−ởng hàng năm trong lĩnh vực này 10%. Kenia là n−ớc sản xuất hoa t−ơi
chủ yếu và là n−ớc xuất khẩu hoa t−ơi lớn nhất châu lục này. Từ năm 1990
xuất khẩu 25 nghìn tấn hoa thu 47,2 triệu USD, đứng thứ ba về thu nhập ngoại
tệ của đất n−ớc [13]. Đến năm 2003, n−ớc này xuất khẩu hoa t−ơi sang châu
Âu trị giá 65 triệu USD, trong đó lily chiếm 35% (Đặng Văn Đông, Đinh Thế
Lộc 2004 [3].
ở châu á các trung tâm sản xuất chính là Nhật Bản (chủ yếu phục vụ
nội tiêu: năm 1994, có diện tích hoa cắt cành khoảng 18.000ha, diện tích hoa
trồng chậu khoảng 2.000), sau đó Isarael, ấn Độ và một số n−ớc Nam á khác
nh− Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc và Trung Quốc.
ở Đông Nam á, các n−ớc xuất khẩu hoa nhiều nhất là Malaysia, Thái
Lan, Philippin. Đây là ba n−ớc sản xuất chính trong vùng.
Sản xuất hoa ở các n−ớc đang phát triển, trong đó có Trung Quốc, Việt
6
Nam. Hiện nay Trung Quốc có xu h−ớng phát triển mạnh về hoa trang trí, bao
gồm các loại: hoa Báo xuân (Primula), Trạng nguyên, Cẩm ch−ớng
(Dianthus), Cylamen, Cosmos, Begonia… diện tích khoảng 60.000 ha, trong
thời gian 3 năm số l−ợng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên đến 400 triệu cành,
chủ yếu cung cấp cho nhu cầu nội địa. Ngoài ra, các loại hoa này còn xuất
khẩu sang một số n−ớc Asean, trong đó có miền bắc Việt Nam.
Trên thế giới, lily cùng với tuylip, freesia là ba loại hoa dạng thân củ,
chủ yếu quan trọng trong ngành sản xuất hoa, chiếm 24% giá trị sản phẩm hoa
th−ơng mại. Thị tr−ờng xuất khẩu và nhập khẩu hoa lily trên thế giới đ/ tăng
đáng kể. Trong các năm 1994 - 1995, giá trị xuất khẩu hoa lily của thế giới là
1,3 tỷ Euro (Hà Thị Thuý và cs, 2005) [20].
Diện tích trồng hoa Lily ở nhiều n−ớc ngày càng đ−ợc mở rộng trong
những năm gần đây (kể từ 1989 – 2001). Một số n−ớc đặc biệt chú trọng đến
việc trồng các loại hoa này nh− Hà Lan, Pháp, úc, Chi Lê...
Bảng 2.1. Diện tích trồng hoa lily ở một số n−ớc trong những năm gần
đây (ha)
STT Tên n−ớc Năm 1990 Năm 1998 Năm 2001
1 Hà Lan 1.200 4.000 5.000
2 Pháp 30 150 420
3 Canada và Mỹ 200 215 235
4 Nhật 370 350 360
5 úc 50 250 400
6 Tây Ban Nha 4.0 40 70
7 Chi Lê 8.0 45 135
8 Hàn Quốc 131 209 250
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu củ [11]
Nh− vậy diện tích trồng hoa Lily ở nhiều n−ớc ngày càng đ−ợc mở rộng
và tăng mạnh trong những năm gần đây (từ 1989 – 2001) do nhu cầu của thị
7
tr−ờng tăng cao. Một số n−ớc có truyền thống và công nghệ trồng hoa cao ở
châu Âu nh−: Hà Lan, Canađa và Mỹ, úc…, ở châu á nh−: Nhật, Hàn Quốc
đang đặc biệt chú trọng đến việc trồng loài hoa này.
Sản xuất hoa trên thế giới sẽ tiếp tục tăng mạnh mẽ nhất là ở châu á,
châu Phi, Mỹ La Tinh. Mục tiêu sản xuất cần h−ớng tới là những giống hoa
đẹp, t−ơi lâu, chất l−ợng cao và giá thành thấp (Hoàng Ngọc Thuận,2003) [19]
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam
* Tình hình điều tra, nghiên cứu thu thập nguồn gen hoa cây cảnh
Đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên sinh vật trên hành tinh và ở mỗi
Quốc gia là một tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng quan trọng cho
phát triển KT-XH. Tại các n−ớc phát triển, nhờ áp dụng các kỹ thuật hiện đại
trong việc sử dụng, khai thác hợp lý các nguồn gen quí hiếm lấy từ các hệ sinh
thái tự nhiên đ/ thu đ−ợc lợi nhuận khá lớn.
Bảo tồn quỹ gen cây trồng đ/ trở thành nhiệm vụ khoa học th−ờng
xuyên cấp nhà n−ớc từ năm 1987 nh−ng n−ớc ta mới bắt tay vào công tác bảo
tồn nguồn gen thực vật thực sự từ năm 1998 do Bộ NN-PTNT triển khai d−ới
sự tài trợ của Văn phòng phát triển Thụy Sỹ theo thứ tự −u tiên: Cây bản địa-
các loài cây nhập nội lâu đời đ/ trở thành cây trồng quốc gia, địa ph−ơng và
các nguồn gen quý của các giống nhập nội và cải tiến. Đến năm 2005 Ngân
hàng gen Quốc gia đ/ cấp phát 3.494 l−ợt giống và 4.250 l−ợt dữ liệu phục vụ
cho các mục tiêu khác nhau góp phần tích cực cho công tác chọn tạo giống
cây trồng. Giống hoa Uất kim c−ơng đ/ đ−ợc chọn lọc từ nguồn gen này. Qua
8 năm (từ 1998) triển khai, đến nay đ/ l−u giữ đ−ợc 11.600 giống của 83 loài
cây trồng sinh sản bằng hạt và 1.700 giống của 32 loài sinh sản vô tính tại các
ngân hàng gen. Từ 2001-2005 đ/ thu thập 2.195 giống cây trồng các loại,
nhập nội quỹ gen 385 giống từ các n−ớc; nghiên cứu phục tráng, chọn lọc và
bình tuyển đ−ợc nhiều giống địa ph−ơng từ các tập đoàn quỹ gen để mở rộng
vào sản xuất; điều tra phân bố và tiềm năng sử dụng của nhiều loài cây ch−a
8
đ−ợc quan tâm bảo tồn và khai thác; phục hồi khai thác sử dụng nhiều nguồn
gen bản địa quý nh− lúa tám xoan, nếp quýt, nếp gà gáy, khoai môn sọ, xoài
tròn Yên Châu.
Thực hiện nội dung nghiên cứu về nguồn gen cây bản địa trong chọn tạo
giống hoa cây cảnh, năm 2003 ngân hàng gen Quốc gia đ/ tiến hành các nội
dung công việc và đạt đ−ợc các kết quả sau: Điều tra và mở rộng tập đoàn cây
bản địa cho công tác chọn tạo giống hoa cây cảnh; Tiến hành đánh giá và tuyển
chọn giống; Nghiên cứu triển khai các ph−ơng pháp chọn tạo giống hoa cây
cảnh, ph−ơng pháp nhân nhanh, kỹ thuật thâm canh các giống hoa cây cảnh
mới. Điều tra tiếp cận thị tr−ờng tiêu thụ và trồng thử nghiệm 2 loài hoa thuộc
họ Riềng [31].
Theo kết quả điều tra nguồn gen hoang dại cây hoa, cây cảnh ở các vùng
miền Bắc Việt Nam của PGS. TS Nguyễn Xuân Linh – Viện di truyền Nông
nghiệp thì nguồn gen hoang dại về hoa, cây cảnh ở một số khu vực nghiên cứu là
rất phong phú. Số họ, số loài khác nhau giữa các vùng nh−ng đ/ ghi nhận đ−ợc
tới gần 50 họ, 600 loài hoa cây cảnh ở mỗi vùng. Nhiều họ tuy ch−a đ−ợc khai
thác sử dụng nhiều nh−ng rất có ý nghĩa về hoa cây cảnh. Cụ thể nh− sau:
- Vùng Đông Bắc: Ngành Hạt kín có tất cả 33 họ, trong đó họ Hành có 6
loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo (Ophiopogonicusker. Grawl),
Mạch môn rừng (O. repans hook.f.); Huyết giác (Dracaena cochinchinensis
(Lour.) Merr); Lan thuỷ tiên (Chlophytum laeum R.Br.), H−ơng bài (Dianella
ensifolia (L) DC.)
- Vùng Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn: Ngành Hạt kín có tất cả 37 họ,
trong đó họ Hành có 15 loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Mạch môn
rừng (O. repans hook.f.), Song bào vôi (Disporum calcatum D Don.), Song
bào đá (Disporum calcatum Gagnep.), Ngọc trúc (Polygonnatum kingianum
Coll.et Hemsl); Huyết giác (Dracaena cochinchinensis (Lour.) Merr), Phú
quý (Dracaena angustiflolia Roxb); Bách hợp (Lilium brownii F. E. Br.ex
Mieller), Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Bảy lá một hoa (Paris chinensis
9
Franch), Trọng lâu kim điền (P. delavayi Franch), Trọng lâu hình cầu (P.
fargesii Franch), Trọng lâu Hải Nam (P. hainanensis Mer), Trọng lâu Vân
Nam (P. yunanensis Franch), H−u túc nhiều lá (P. polyphylla Smith).
- Vùng Tây Bắc: Ngành Hạt kín có 29 họ trong đó họ Hành có 9 loài:
Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo Bắc Cạn (Ophiopogon backianus
Diel), Song bào móng (Disporum calcatum D. Don.), Ngọc trúc
(Polygonnatum kingianum Coll.et Hemsl); Huyết giác (Dracaena
cochinchinensis (Lour.) Merr); Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Thiên môn:
(Asphathus cochinchinesis (Lour.) Mer.), Song đào (Disporum calearatum
D.Don), Sâm Mây (Peliosanthes serulata Rodr).
- Vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Ngành Hạt kín có 36 họ, trong đó họ Hành
có 9 loài: Tỏi rừng (Asspidistia typica.Baill), Xà thảo Bắc Cạn (Ophiopogon
backianus Diel), Song bào móng (Disporum calcatum D. Don.), Ngọc trúc
(Polygonnatum kingianum Coll.et Hemsl) ; Huyết giác (Dracaena
cochinchinensis (Lour.) Merr); Bạch Huệ (L. poilanei Gagnep); Thiên môn
đông (Asphathus cochinchinesis (Lour.) Mer.), Song đào (Disporum
calearatum D.Don), Sâm Mây (Peliosanthes serulata Rodr).
- Vùng Bắc Trung Bộ: Ngành Hạt kín có tất cả 33 họ, trong đó họ
Hành có 1 loài Ngặt nghẹo (Gloriosa superba L.)
Vấn đề thu thập nguồn gen hoa, cây cảnh hiện nay cũng mới chỉ tập
trung chủ yếu ở những loài hoa Lan, Cúc, Hồng, Layơn, Cẩm ch−ớng. Trung
tâm hoa cây cảnh thuộc Viên Di truyền Nông Nghiệp đ/ thu thập đ−ợc: 88
loài lan thuộc 34 chi tổng số 550 giò; 33 loài Cúc trong đó có 5 giống đang
đ−ợc l−u giữ invitro, 6 mẫu hoa Layơn; 8 mẫu hoa cẩm ch−ớng. Ngoài ra
trung tâm còn thu thập đ−ợc một số l−ợng lớn các mẫu cây cảnh, cây thế gồm
60 mẫu, trong đó có một số mẫu cây cảnh thuộc họ Hành nh−: Ngọc trâm,
Náng tía, Trúc Nhật, Mẫu tử.[12]
Với ý t−ởng điều tra thu thập quỹ gen cây hoa hoang dại mục đích khai
thác th−ơng mại TS. Phạm S phó giám đốc sở NN& PTNT tỉnh Lâm Đồng đ/
10
thu thập đ−ợc 1 loài cây có dáng vẻ hài hoà, lạ mắt, hoa rất đẹp ch−a từng
đ−ợc tác giả nào trong n−ớc và n−ớc ngoài công bố đ/ thu thập làm cảnh nên
tác giả đ/ đặt tên hoa là Thân thiện. Sự xuất hiện của loài hoa này không chỉ là
niềm vui bất ngờ của hoa Đà Lạt mà còn là hy vọng chung của ngành trồng
hoa Việt Nam – hoa mang th−ơng hiệu Việt. Hiện loài này đang đ−ợc tác giả
nhân giống từ một cây lên hàng trăm cây.[40]
* Diện tích, sản l−ợng hoa cây cảnh
Bảng 2.2 Tỷ lệ các loại hoa chậu trên thị tr−ờng Hà Nội (3/2004)
STT Chủng loại cây Số l−ợng (chậu) Tỷ lệ (%)
1 Hồng tú cầu 200 0,18
2 Đỗ quyên 300 0,28
3 Mẫu đơn 320 0,29
4 Nguyệt quế 350 0,32
5 Hoa ngâu 360 0,33
6 T−ờng vi 420 0,39
7 Hồng tiểu muội 863 0,80
8 X−ơng rồng bát tiên 1.310 1,20
9 Hoa hải đ−ờng 5.215 4,80
10 Hoa cúc 2.120 1,94
11 Hoa trà 81.900 76,00
12 Địa lan các loại 7.070 6,56
13 Các loại hoa khác 3.320 7,65
(Lê Xuân Tảo, 2004)[16]
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó chủ yếu là
đất nông nghiệp, phần lớn đất đai đ−ợc sử dụng để trồng lúa n−ớc, còn lại hoa
màu chiếm diện tích nhỏ. Nghề trồng hoa ở n−ớc ta đ/ có từ rất lâu đời, song
cho đến nay diện tích dành cho trồng hoa cây cảnh ở Việt Nam còn nhỏ, chỉ
tập trung ở những vùng trồng hoa truyền thống, cạnh các thành phố lớn, khu
11
công nghiệp, khu du lịch, nghỉ mát nh−: Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân, Tây
Tựu (Hà Nội), Đằng Lâm, Đằng Hải (Hải Phòng), Mê Linh (Vĩnh Phúc),
Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thị x/ Thanh Hóa (Thanh Hóa),
Gò Vấp, Hóc Môn (TP Hồ Chí Minh), Sapa, … Tổng diện tích trồng hoa cây
cảnh khoảng 3500 ha với các loại hoa chủ yếu: hoa hồng có tỷ lệ 35%, hoa
cúc 30%, hoa Lay ơn 15%, các loại hoa khác 20%. (Nguyễn Xuân Linh,
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005) [13]
Diện tích hoa Loa kèn tại Hà Nội từ năm 1995 – 1997 tăng không
nhiều từ 4 ha lên 5 ha. Mặc dù vậy thì tỷ lệ về diện tích của hoa Loa kèn giảm
ít hơn so với Th−ợc d−ợc, Đào, Huệ, Phăng, Lay ơn và các hoa khác.
Các tỉnh phía Nam, điển hình là thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có
các huyện nh− Hóc Môn, Bình Chánh, Gò Vấp, Thủ Đức ,…cùng các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long nh− Tiền Giang, Đồng Tháp là nguồn cung cấp hoa
và cây cảnh đáng kể. [34]
Theo kết quả điều tra mới nhất, n−ớc ta hiện nay có 8.500 ha hoa cây cảnh,
trong đó các tỉnh miền Bắc chiếm 4.500ha và miền Nam chiếm 4000 ha [36]
Tại miền Bắc, Hà Nội đ−ợc đánh giá là vùng hoa lớn nhất tại huyện Từ
Liêm với diện tích 500 ha, riêng x/ Tây Tựu có 330 ha (chiếm 66% diện tích
hoa toàn huyện, chiếm 84,6% diện tích canh tác toàn x/) chủ yếu trồng hoa
Cúc, hoa Đồng tiền, hoa Lily, hoa Loa kèn,… Lĩnh vực sản xuất hoa trồng
chậu với số l−ợng lớn theo quy mô tập trung ch−a đ−ợc phát triển. Tại Hà Nội,
ch−a có cơ sở sản xuất hoa chậu ở quy mô lớn mà mới chỉ sản xuất nhỏ, lẻ đối
với một vài chủng loại hoa thông dụng với ng−ời tiêu dùng [34].
ở Vĩnh Phúc, trồng hoa tập trung ở huyện Mê Linh, thu nhập từ trồng hoa
cao gấp 3-4 lần trồng lúa, bình quân mỗi ha canh tác đạt 50-70 triệu đồng/ha
Những tỉnh khác nh− Thái Bình, Nam Định, H−ng Yên,.. thì nghề trồng
hoa cây cảnh mới đ−ợc hình thành trong ít năm trở lại đây. Tuy nhiên đ/ có
những doanh nghiệp trồng thu l/i tới 160 triệu đồng/ha.
12
Tại các tỉnh phía Nam, tập trung nhiều tại thành phố Hồ Chí Minh với
diện tích hoa cây cảnh hiện có 700ha, tập trung ở 8 quận huyện, nhiều nhất là
Củ Chi (131ha) với khoảng 1.400 hộ sản xuất hoa cây cảnh đang đ−ợc đề nghị
đ−a vào ch−ơng trình 3 cây trồng chủ lực của thành phố (cây dứa cayen, cây
rau an toàn, hoa – cây cảnh). Các giống hoa cao cấp nh− Lily, Hồng môn,
Layơn giống mới,…đang đ−ợc −a chuộng. [34].
Với điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp để phát triển các loại hoa có
thu nhập cao. Ngành trồng hoa là ngành kinh tế có nhiều tiềm năng của thành
phố Đà lạt. Lâm Đồng đ−ợc coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả
n−ớc, với khả năng sản xuất hầu nh− quanh năm. Năm 2000 diện tích hoa của
Đà Lạt chỉ có 363 ha, đến năm 2003 diện tích đ/ tăng lên 743 ha hoa các loại.
Đà Lạt cung cấp hoa không chỉ cho thị tr−ờng Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Nha
Trang, Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam mà còn xuất khẩu cho một số n−ớc
trong khu vực. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng năm 2005 đạt 2027 ha. Sản
l−ợng hoa khoảng 640 triệu cành.
Một vùng hoa mới hình thành của n−ớc ta và đang b−ớc đầu đi vào hoạt
động là vùng hoa Lào Cai và Sơn La. Đây là các vùng có địa hình đồi núi cao,
chia cắt mạnh đ/ tạo nên những tiểu khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới
tạo điều kiện phát triển các loại hoa có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay, toàn tỉnh Lào Cai có 97,5 ha hoa các loại, đạt giá trị 16,033
triệu đồng, sản l−ợng khoảng 25-30 triệu bông, tăng 87 ha so với năm 2000.
Tuy nhiên, so với tiềm năng thì diện tích hoa còn ít, nguyên nhân là những
vùng trồng hoa chỉ tập trung ở một số thị x/, thị trấn, vùng đồng bằng ng−ời
dân sản xuất tự phát, ch−a có định h−ớng.
Vùng hoa Hoành Bồ (Quảng Ninh) có 111 hộ trồng hoa trong 2000 hộ
toàn thị trấn, diện tích trồng hoa luôn ổn định trên d−ới 10ha/năm. Chủng loại
hoa đ−ợc trồng gồm hoa Hồng, Layơn, Lily,… cho thu nhập từ 80-100 triệu
đồng/ha. Thị tr−ờng tiêu thụ chính là thành phố Hạ Long và thị x/ Cẩm Phả.
13
* Ph−ơng h−ớng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa t−ơi thời kỳ từ
2000 đến 2015
Xuất khẩu hoa t−ơi đòi hỏi phải có những điều kiện chặt chẽ từ giống,
gieo trồng, chăm sóc,...đến thu hoạch, công nghệ bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, an toàn thực phẩm và thâm nhập vào các kênh phân phối của thị tr−ờng
nhập khẩu. N−ớc ta cần tập trung phát triển một số loại hoa Việt Nam có tiềm
năng xuất khẩu và t−ơng đối dễ đáp ứng yêu cầu của đối tác n−ớc ngoài.
Việt Nam đ/ xuất khẩu đ−ợc các sản phẩm hoa cắt cảnh nh− Hồng,
Phong lan, Cúc, Đồng tiền, Cẩm ch−ớng, Lily,...sang Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, Nhật Bản,.... Tuy nhiên, số l−ợng xuất khẩu không nhiều, với
doanh thu hơn 10 triệu USD/năm do chủng loại, chất l−ợng, kích cỡ không
đồng đều, ch−a đáp ứng đ−ợc thị hiếu của khách hàng quốc tế.
Sản xuất hoa:
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Hiện nay thành phố Hà Nội đặt mục tiêu
phấn đấu đến năm 2010 phát triển 2500 ha diện tích trồng hoa cây cảnh cung
cấp cho thị tr−ờng thủ đô. Dự kiến đến 2015 Hà Nội có 3000 ha, diện tích tập
trung chính ở huyện Từ Liêm (Tây Tựu), Đông Anh, Tây Hồ.
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc: Dự kiến đến năm 2015 vùng hoa
hàng hoá có khoảng 500 ha, tập trung chính ở Lào Cai, Hà Giang, Sơn La.
- Vùng Tây Nguyên: Tập trung chính ở thành phố Đà Lạt (3000ha)
- Vùng Đông Nam Bộ: Về quy hoạch, sẽ xây dựng quy hoạch tổng thể các
làng hoa kiểng, phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu hoa 60 triệu USD vào năm 2010.
Dự kiến đến năm 2015 vùng hoa thành phố Hồ Chí Minh có 1500ha,
tập trung chính ở Củ Chi, Thủ Đức [34]
Nói tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh hoa và cây cảnh ở Việt Nam
từ tr−ớc đến nay chủ yếu ở dạng tiềm năng. Những hoạt động sản xuất và xuất
khẩu của cả n−ớc trong thời gian qua mới có ý nghĩa khơi dậy cho một b−ớc
phát triển mới, một thời kỳ mới cho ngành sản xuất hoa cây cảnh Việt Nam
mà Hà Nội, Hải Phòng, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh,...là những địa
ph−ơng đ/ và đang trong b−ớc đầu phát triển.
14
2.2. Giới thiệu chung về hoa cây cảnh họ Hành
2.2.1. Vị trí phân loại
Họ Hành (Liliaceae) còn gọi là họ Loa kèn là một họ thực vật một lá
mầm thuộc bộ Hành (Liliales), phân lớp Hành (Liliidae), lớp một lá mầm
Liliopsida [17].
Họ Hành có 280 chi với 4200 loài [32], cũng có tài liệu nói rằng Họ
Hành có 290 chi với 4700 loài [20]. Số l−ợng này là sự thừa nhận họ Hành
theo nghĩa rộng, nó bao gồm một l−ợng lớn các chi mà hiện nay ng−ời ta đ/
tách ra để đ−a vào các họ khác và một số sang bộ khác, chẳng hạn nh− các họ
Agavaceae, Alliaceae, Anthericaceae, Asparagaceae, Asphodelaceae,
Convallariaceae, Hyacinthaceae, Melanthiaceae, Nartheciaceae, Smilacaceae,
Tecophilaeaceae, Themidaceae, Tofieldiaceae, Trilliaceae và Uvulariaceae.
ở Việt Nam, họ Hành có khoảng 50 chi và 100 loài. Số l−ợng này là sự
thừa nhận họ Hành theo nghĩa rộng, t−ơng ứng với 14 họ trong hệ thống
Takhtajan 1987, cụ thể là: Họ Thùa (Agavaceae), họ Hành (Alliaceae), họ
Thuỷ tiên (Amaryllidaceae), họ Lô hội (Asphodelaceae), họ Huyết dụ
(Asteliaceae),._. họ Tóc tiên (Convallariaceae), họ Tỏi độc (Melanthiaceae), họ
Phong nữ (Nolinaceae), họ H−ơng bài (Phormiaceae), họ Trong lâu
(Trilliaceae), họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Hành biển (Hyacinthaceae),
họ Loa kèn trắng (Liliaceae) [1].
Với số l−ợng chi và loài nhiều nh− trên họ Hành đ−ợc coi là một họ lớn.
Thực vật họ Hành đa dạng về loài, nơi phân bố. Chúng phân bố khắp nơi trên
đất n−ớc ta từ rừng núi, đồng bằng tới các rừng ngập mặn ven biển. Thực vật
họ Hành đ−ợc con ng−ời sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nh−ng tập
trung nhiều nhất vao hai lĩnh vực: Chơi hoa, cây cảnh và làm thuốc chữa bệnh
[9]. Trong 100 loài thực vật họ Hành có mặt ở Việt Nam thì có đến 49 loài
đ−ợc trồng để chơi hoa và cây cảnh.
Nếu phân loại theo Takhtajan thì những loài thực vật sử dụng để chơi hoa
(hoa cắt và hoa trồng chậu) tập trung vào 2 họ: Họ thuỷ tiên (Amaryllis), họ
15
Loa kèn trắng (Lilium). Hai họ này có 27 loài sử dụng để chơi hoa. Còn lại 22
loài sử dụng để chơi cây cảnh tập trung vào 3 họ: Họ Thùa (Agavaceae), họ
Huyết giác (Dracaenaceae), họ Huyết dụ (Asteliaceae). [1]
Với số l−ợng loài hoa cây cảnh họ Hành nhiều nh− trên thì rất cần đ−ợc
quan tâm nghiên cứu, khai thác để phục vụ cho nhu cầu thẩm mỹ của cuộc sống.
2.2.2. Đặc điểm thực vật
Đại đa số các cây họ Hành là cây thân thảo, cây bụi, đôi khi cũng gặp
dạng cây leo trong chi Asparagus, sống lâu năm, thân củ, thân rễ hay căn
hành. Lá dài hình mũi mác, gân song song hoặc hình cung. Lá th−ờng xếp
thành 2 hàng đối diện nhau hoặc xếp thành vòng xoắn. Trên lá không có
mạch, mạch chỉ có ở rễ nh−ng đ/ chuyên hoá cao.
Hoa th−ờng l−ỡng tính nh−ng cũng có thể bắt gặp cây mang cả hoa đơn
tính và l−ỡng tính hoặc chỉ mang hoa đơn tính, hoa th−ờng có cuống, đôi khi
không có cuống. Bao hoa đối xứng toả tròn hoặc đối xứng hai bên, th−ờng có
màu sắc sặc sỡ, th−ờng 6 cánh, rời hoặc hợp. Nhị hoa 6, hiếm khi 3 hoặc 4, rời
hoặc hợp với bao hoa. Bao phấn hình tim đính gốc hoặc đính l−ng, khi chín
nứt dọc theo 2 đ−ờng ở 2 bên bao phấn. Nhuỵ dài và mảnh, đầu nhuỵ tròn
hoặc chia 3 thuỳ. Bầu trên, ít khi là bầu trung hay hạ, th−ờng có 3 ô, ít khi là 2
hay 4 ô, có nhiều no/n trong mỗi ô. Quả phần lớn là quả nang, có vách ngăn.
Có 1 hay nhiều hạt, hạt th−ờng dẹt, phát tán nhờ gió, đôi khi cũng gặp hạt có
cùi dày [1].
2.3. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học của một số giống loài hoa cây cảnh
họ hành (Liliaceae)
2.3.1. Hippeastrum ssp. Herb (Loa kèn)
2.3.1.1. Nguồn gốc
Chi Hippeastrum thuộc họ Hành (Liliaceae), bộ Hành(Liliales), phân
lớp Hành (Liliidae), lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida) có nguồn gốc từ
Nam Mỹ. Chi Hippeastrum hiện có 257 loài đ−ợc tìm thấy, tuy nhiên cũng có
tài liệu nói rằng chi này có khoảng 70-75 loài và hơn 600 dạng lai [17].
16
Mặc dù hầu hết các cây hoa trong chi Hippeastrum đều xuất phát từ Hà
Lan và Nam Phi nh−ng ngày nay chúng lại rất phát triển ở Anh, Nhật, Israel,
ấn Độ, Brazil và Australia [39].
Tại Mỹ, Loa kèn gần nh− nở th−ờng xuyên trong các ngày lễ, tết và rất
đ−ợc −a chuộng. Hiện đ/ có rất nhiều dạng đ−ợc lai tạo, có những dạng cho
mùi thơm và có từ 4 – 12 hoa/ngồng. Một số loại đặc sắc đ−ợc −a thích nh−:
Lady Jane: hoa màu đỏ salmon, sọc trắng; Picotee: hoa trắng viền đỏ; White
Peacock: hoa trắng, rất thơm.
ở Việt Nam ch−a có nhiều loài trong chi này nh−ng sự phân bố của
chúng là khá đa dạng, có thể bắt gặp các giống loa kèn ở khắp nơi trong cả
n−ớc. ở miền Nam thấy có nhiều loài hơn miền Bắc, việc trồng, nhân giống,
mua bán loại cây hoa này cũng diễn ra khá phổ biến trong khi ở miền Bắc còn
ch−a nhiều. Ngay tên gọi của loài hoa này ở n−ớc ta cũng rất đa dạng, ở miền
Bắc gọi là “loa kèn”, miền Trung gọi là “lan huệ”, miền Nam gọi là “tứ diện”
[30]. ở miền Nam xuất hiện một số loài khá đẹp nh−: Hippeastrum esquestre
var. alba: hoa trắng; Hippeastrum esquestre var. splendes: hoa đỏ, cuống
dài; Hippeastrum esquestre var. fulgidum: hoa màu càng cam t−ơi có viền
trắng; Hippeastrum esquestr var. major: hoa màu vàng cam t−ơi gốc cánh có
màu xanh.[42]
2.3.1.2. Đặc điểm thực vật học
Các loài thực vật trong chi Hippeastrum đều có dạng cây thảo.
- Thân hành l−u niên, có hình dạng gần nh− hình cầu, đ−ờng kính từ 5-
12cm.
- Lá hình dải mọc thành 2 hàng, gân song song, mép nguyên, thuôn
nhọn ở đỉnh. Trên cây th−ờng có từ 2-7 lá, dài 30-90cm, rộng 2.5-5 cm.
- Cán hoa thẳng, rỗng, không có lông nh−ng có lớp phấn trắng bao phủ,
cao 30-75cm, đ−ờng kính 2.5-5 cm.
17
- Cụm hoa khi ch−a nở đ−ợc bao bọc bởi 2 lá bắc, 2 lá này sẽ khô đi khi
hoa nở.
- Hoa mọc thành cụm ở đỉnh của trục hoa, hình phễu hoặc hình chuông,
th−ờng có 6 cánh hoa trên một vòng, cũng có thể có nhiều cánh hoa trên nhiều
vòng, bầu d−ới. Màu sắc hoa vô cùng phong phú bao gồm các màu cơ bản: đỏ, hồng
cánh sen, hồng đỏ, trắng, cam, vàng, xanh nhạt và vô số những màu hoa khác đ−ợc
tạo thành bởi sự đan xen của các đ−ờng sọc hay x−ơng cá trên cánh hoa.
- Chỉ nhị dính với ống bao hoa
- Nhuỵ thon và mảnh, dài hơn nhị, đầu nhuỵ chia 3 thuỳ rõ rệt khi chín.
- Quả nang, khi chín tự mở.
- Hạt dẹt, màu đen [39]
2.3.1.3. Đặc điểm sinh tr−ởng phát triển
Nhìn chung, các củ Loa kèn từ lần ra hoa thứ 2 thì đều có khả năng ra
hơn một ngồng hoa tuy nhiên cũng còn phụ thuộc vào giống. Một số củ nhỏ
có thể cho 2 ngồng hoa trong khi nhiều củ khá to lại chỉ cho một ngồng. Đ/ có
nhiều tr−ờng hợp củ loa kèn đ−ợc trồng trong điều kiện tối −u và đ−ợc chăm
sóc tốt đ/ cho tới 3 ngồng trong một vụ hoa. Một củ hoa phải ra ít nhất là 4 lá
to và khoẻ vào năm tr−ớc thì mới có khả năng lại cho hoa vào vụ hoa sang
năm. Một số củ xuất hiện 2 ngồng hoa cùng một lúc nh−ng th−ờng thì chúng
ra hoa lệch nhau, ngồng thứ 2 có thể ra muộn hơn ngồng thứ nhất vài ngày
cho đến vài tuần, cá biệt có thể đến vài tháng. Ngồng ra sau có thể chỉ cho 2
đến 3 hoa trong khi ngồng ra tr−ớc th−ờng có 4 hoa. [39]
Các cây trong chi Hippeastrum có một đặc điểm là không ra lá tr−ớc
khi cây ra hoa. Các củ hoa Hà Lan thì th−ờng ra hoa tr−ớc, đến khi hoa tàn thì
mới bắt đầu ra lá. Còn các củ hoa từ Nam Phi thì lại ra lá cùng lúc với sự xuất
hiện ngồng [43]
Hầu hết các cây có hành và giò ngầm đều có thời kỳ ngủ nghỉ d−ới đất
sau khi ra hoa và đây cũng là thời kỳ cần ít sự quan tâm chăm sóc nhất trong
năm. Việc trồng Hippeastrum cũng nh− hầu hết các cây họ Hành khác trên đất
18
thoát n−ớc tốt là điều vô cùng quan trọng vì hành sẽ dễ bị thối vào thời kỳ ngủ
nghỉ nếu đất quá ẩm và thông gió kém.
2.3.1.4. Bộ NST
Các nhà khoa học đ/ xác định đ−ợc bộ NST đơn bội của các loài trong
chi Hippeastrum là n=11. Hầu hết các loài đều có bộ NST l−ỡng bội 2n=22,
tuy nhiên ng−ời ta cũng đ/ bắt gặp một số loài có bộ NST tam bội, tứ bội thậm
chí là ngũ bội (bộ NST trong tế bào sinh d−ỡng là 33, 44, 55). Loài H.
blumenavia thì lại đ−ợc tìm thấy với bộ NST 2n=20 [44]
2.3.2.Crinum ssp.
2.3.2.1. Crinum latifolium L. (Trinh nữ hoàng cung)
Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc ở Việt Nam, th−ờng mọc ở các tỉnh phía
Nam nh− Biên Hoà, Ph−ớc Tuy. Gần đây ng−ời ta mới đ−a ra trồng ở các tỉnh
phía Bắc để làm cảnh và làm thuốc.
Đặc điểm thực vật học: Trinh nữ hoàng cung là loại cây thảo, thân hành
nh− củ hành tây to, đ−ờng kính 10-12cm, bẹ lá úp nhau thành một thân giả dài
khoảng 10-15cm, có nhiều lá mỏng dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai bên
mép lá l−ợn sóng. Gân lá song song, mặt trên lá lõm thành r/nh, mặt d−ới lá
có một gân chính nổi rất rõ, gốc bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím
Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, cụm hoa mọc trên một trục dài 30-
60cm, bao hoa dài 7-10cm, màu trắng hơi phớt hồng. Mỗi bản bao hoa rộng
tới 2,5cm phần d−ới dính nhau tạo thành ống. Có 6 chỉ nhị đính trên ống bao
hoa. Bầu hạ, có 3 lá no/n. Từ thân mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để
trồng riêng dễ dàng.
2.3.2.2. Crinum amabile Donn. (Náng hoa đỏ)
Cây có nguồn gốc từ Sumatra (Indonesia)
Đặc điểm thực vật học: Là cây thảo có thân hành tròn, đ−ờng kính 5-
6cm, vẩy có màu nâu, thân giả cao. Lá hình dải dài 30-60cm, rộng 2-3cm,
chóp nhọn. Cụm hoa dạng tán gồm 5-6 hoa bao bởi những hoa màu xanh
xanh; lá đài và cánh hoa hình dải, dài 5-6cm, mặt ngoài ửng hồng hay tím,
19
ống hoa màu đỏ; chỉ nhị đỏ; bầu hình trứng ng−ợc có vòi nhuỵ mảnh.
Cây ra hoa mùa hè, hoa có mùi thơm ngát.
2.3.3. Eucharis grandiflora Planch. & Linden (Ngọc trâm)
Đặc điểm thực vật học: Cây có thân hành lớn, ngoài có nhiều vảy bao
bọc. Lá có dạng trái xoan, dài 20-30cm, màu xanh nhạt, chóp lá nhọn, ngắn,
gốc lá thuôn tù, mép nguyên, gân lá hình cung, cuống lá hình lòng máng.
Hoa lớn, cụm hoa dạng tán mang 2-7 hoa, trục hoa mập, dài 50-60cm.
Cánh hoa hợp ở gốc, trên chia 6 thuỳ nhọn. Hoa màu trắng có cuống dài, hoa
đẹp và thơm. Nhị có 6, chỉ nhị không dính trên ống bao hoa mà dính với nhau
bởi một phân phụ có dạng chén. Bầu hạ có 3 lá no/n. Quả nang, hình cầu.
2.3.4. Dracaena
2.3.4.1. Dracaena sanderiana f.virescen Hort (Phật dụ xanh)
* Đặc điểm thực vật học:
Phật dụ xanh còn có tên khác là: Trúc Phát Tài, Trúc Phú Quý, nguyên
sản ở vùng Tây Phi, 10 năm nay đ−ợc nhập vào nhiều nơi của n−ớc ta. Phật dụ
là cây cảnh thân gỗ, xem lá. Thân cây mảnh mai, cao trên 1m, đ−ờng kính
thân khoảng 1cm. Lá mềm, thuôn dài, màu xanh đậm, đầu lá nhọn và uốn ra
phía ngoài. Lá dài khoảng 18-20cm, bẹ lá ôm lấy thân, các lá mọc tập trung
toả ra trên đỉnh cành. Loài này có một số biến thể: mép lá có đốm vàng
(cv.Virescens), mép lá có đốm trắng (cv.Margaret) (Jiang Qing Hai, Trần Văn
M/o,2006) [7], [8].
Phật dụ xanh −a ẩm, ấm, khá chịu bóng, sợ nắng, yêu cầu đất nhiều
mùn. Loài này mẫm cảm với ánh sáng trực xạ, nhiệt độ qua đông an toàn là
trên 100 [4]
2.3.4.2. Dracaena sanderiana f.virescen Sand (Phật dụ sọc)
Phật dụ sọc: Hình dáng trông hơi giống Phật dụ xanh nh−ng Phật dụ sọc
có lá ngắn hơn và nhỏ hơn, màu sáng hơn, có sọc trắng, hoặc vàng trên mép lá
và thân cây có sọc trắng xen kẽ với sọc xanh. Cây mọc thành bụi khá dày,
đ−ờng kính thân đến 1cm, cao 1,5cm, phiến lá đứng hay ngang, rộng 2-4cm.
20
Loài này sinh tr−ởng phát triển chậm hơn Phật dụ xanh [7].
Hai loài phật dụ trên đều mang đặc điểm chung nh−: ít thấy hoa quả khi
cây tr−ởng thành tích luỹ đủ một l−ợng dinh d−ỡng nhất định, gặp nhiệt độ
thấp thích hợp cây mới ra hoa. Hoa tự tán, các tán lại tập hợp thành dạng
chùm mọc ra ở ngọn cây. Hoa dài khoảng 2cm, có màu vàng t−ơi, tràng hoa
dính với nhau đến 1cm. Quả phình to 1cm, quả có màu vàng hay đỏ, mỗi quả
chứa 1 hột.
Việt Nam có khoảng 20 loài thuộc chi này, một số loài khác cũng đ−ợc
trồng làm cây cảnh nh−: Dracaena angustifolia Roxb.: Phất dụ lá hẹp;
Dracaena cambodiana Pierre ex Gagn.: Phất dụ Cambodia; Dracaena draco
L.: Phất dụ rồng; Dracaena fragrans (L.) Ker.-Gawl.: Phật dụ thơm;
Dracaena fragrans (L.) Ker.-Gawl. var. massangeana Hort. Lá có sọc vàng ở
giữa; 7. Dracaena surculosa Lindl. var. pustulata Hort.[42]
2.3.5. Chi Lilium
Các loài thuộc chi Lilium có thân dạng hành có vẩy. Thân khí sinh có
lá. Hoa l−ỡng tính, kích th−ớc lớn mọc ở nách lá hay ở ngọn, có rất nhiều màu
sắc khác nhau. Hoa có thể mọc riêng lẻ hay thành cụm gồm nhiều hoa, bao
hoa 6 mảnh dạng cánh. Nhị 6, bầu hình trụ, đầu nhuỵ, chia 3 thuỳ, quả nang
có 6 góc và 3 ô. Chi Lilium có nhiều loài khác nhau với những dạng hoa và
màu sắc hết sức đa dạng phong phú và hấp dẫn.
Một số giống Lily có triển vọng và đang đ−ợc −a thích ở Việt Nam
+ Giống Tiber: hoa màu nâu hồng, lá to đầu tròn, số hoa trên cành 3 - 5
hoa, hoa to, cây cao vừa phải (80 - 90cm).
+ Giống Siberia: hoa màu trắng, lá to nhọn, số hoa trên cành 4 - 5 hoa,
hoa to cây thấp (60 - 70cm).
+ Giống Acapulo: hoa hồng sẫm, lá to nhọn, số hoa trên cành 3 - 5 hoa,
hoa vừa, cây cao (90 - 120cm).
+ Giống Sorbonne: hoa màu hồng nhạt,lá nhỏ, số hoa trên cành 6 - 7
hoa, hoa nhỏ, cây cao (90 - 120cm) (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc) [2].
21
+ Allantic: có thời gian sinh tr−ởng là 105 ngày, cao 110cm, lá xanh đậm,
hoa có màu đỏ đậm viền trắng không thơm (Trần Duy Quý và cs, 2003) [15].
2.4. Kỹ thuật nhân giống và chăm sóc một số loài hoa cây cảnh họ Hành
(Liliaceae)
2.4.1. Hippeastrum equestre Herb (Loa kèn)
Loa kèn là loại cây trồng khá dễ tính, nó chịu đ−ợc mọi chế độ khắc
nghiệt về dinh d−ỡng, ánh sáng. Nó có thể sống đ−ợc ở nơi ít nắng, nhiều
nắng, nơi đất tốt, đất cằn, nơi khô hạn hay nơi đủ ẩm, trong điều kiện nào nó
cũng ra hoa. Chính vì vậy mà loa kèn không phải là một loài hoa quí, ng−ời ta
trồng củ ở đâu đó rồi quên đi, đến khi hoa nở thì mới nhớ đến. Tuy nhiên,
trong những điều kiện nh− vậy loa kèn sẽ cho ít hoa/cụm, kích th−ớc hoa nhỏ
và độ bền cũng kém hơn. Nh−ng khi nó đ/ trở thành loài hoa th−ơng mại,
ng−ời ta trồng và nhân giống với số l−ợng lớn để đ−a ra thị tr−ờng và với
những ng−ời thực sự yêu thích loài hoa này thì những yêu cầu về điều kiện
ngoại cảnh thích hợp nhất cho nó sinh tr−ởng phát triển bắt đầu đ−ợc quan tâm
và tìm hiểu.
Hoa loa kèn đ−ợc trồng chủ yếu vào tháng 9,10 và đến tận tháng 4 năm
sau mới cho thu hoạch. Nếu đ−ợc chăm sóc tốt, đủ chất dinh d−ỡng thì một củ
giống cho tới 15-17 hoa nếu không nó chỉ cho từ 1-2 hoa. Để trồng cây loa
kèn đúng kỹ thuật phải cẩn thận từ khâu chọn và làm đất.
Đất phải có thành phần cơ giới nhẹ. Đất thích hợp là đất xốp, nhiều
mùn, có thể bổ sung thêm phân hữu cơ hoai mục và phân làm từ x−ơng động
vật. Độ ẩm vừa phải, thoát n−ớc nhanh nh−ng phải giữ ẩm tốt. Đất thịt, đất
nghèo dinh d−ỡng pha sét hay cát pha nhiều không thích hợp cho sinh tr−ởng
phát triển. Đất trồng hoa phải tránh nắng, tránh xa nơi có lò gạch, gần nhà
máy có khói than.
* N−ớc: Loa kèn không cần t−ới th−ờng xuyên tuy nhiên vẫn phải l−u ý
cung cấp n−ớc đầy đủ cho cây, vào mùa đông t−ới ít hơn. Chú ý giữ cho củ
không bị úng n−ớc nếu không rất dễ gây thối củ [27].
22
* ánh sáng: Loa kèn có thể trồng đ−ợc ở nơi dại nắng và cớm nắng tuy
nhiên tốt nhất là ở d−ới giàn che có ánh nắng vào buổi sáng [26].
* Nhiệt độ: Loa kèn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ nên nhiệt
độ cao vào mùa hè cũng không có hại đến cây, tuy nhiên nếu nhiệt độ nóng
quá thì nên chuyển cây vào nơi có bóng râm cho mát. Nếu trồng ngoài trời thì
nên lấy rơm rạ hoặc lá khô phủ quanh gốc.
* Dinh d−ỡng: Sự ra hoa của cây sẽ làm giảm kích cỡ của củ, do đó nếu
muốn năm sau cây tiếp tục cho nhiều hoa và hoa to thì ngay sau khi hoa héo
phải cung cấp dinh d−ỡng cho cây càng sớm càng tốt.
* Chăm sóc
Khi cây trồng từ củ hoặc từ hạt đ/ đủ lớn thì có thể đ−a ra ngoài trời vào
khoảng giữa cho đến cuối tháng 5. Vào tháng 9, trừ khi nhiệt độ vẫn còn quá
cao thì bắt đầu giảm l−ợng n−ớc t−ới cho cây, điều này sẽ làm giảm nguy cơ
bị thối rễ đồng thời củ hoa cũng b−ớc vào thời kỳ nghỉ ngơi nên đòi hỏi l−ợng
n−ớc không nhiều. Ng−ời ta th−ờng tiến hành chuyển cây vào khoảng tháng
10 cho đến đầu tháng 11. Với cây trồng chậu thì có thể chuyển sang chậu lớn
hơn khi củ đ/ tr−ởng thành và đẻ nhánh.
Nếu muốn cây đẻ nhánh nhanh thì có thể chuyển cây ra ngoài đất, khi
đó cây cũng cần ít sự chăm sóc hơn.
* Các ph−ơng pháp nhân giống
Nhân giống từ củ con
Khi đ−ờng kính củ con đ−ợc 2-3 cm thì tách khỏi cây mẹ, có thể trồng
trong chậu đất hoặc chậu nhựa tuy nhiên nếu là chậu đất thì cần t−ới n−ớc
th−ờng xuyên hơn là trong chậu nhựa. Nhúng đáy củ cùng với bộ rễ trong n−ớc
ấm, điều này có tác dụng làm mềm rễ và thuận lợi cho bộ rễ lan ra khắp chậu.
Khoét một hố trên bề mặt đất rộng hơn đ−ờng kính củ, đặt củ vào hố sao cho
khoảng 1/3 củ nổi trên mặt đất. Những củ con này sẽ ra hoa sau 2 hoặc 3 năm.
23
Nhân giống bằng kỹ thuật cắt lát (chipping)
Kỹ thuật này có thể áp dụng với tất cả những cây họ Hành mà củ đ−ợc
tạo thành từ những lớp vảy xếp khít nhau xung quanh đỉnh sinh tr−ởng trung
tâm nh− Hippeastrum, Narcissus, Galanthus. Các b−ớc tiến hành:
1. Chọn những cây hành bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, nhổ khi cây
đang trong trạng thái ngủ nghỉ.
2. Thao tác trên bề mặt sạch đ/ đ−ợc sát trùng, sát trùng l−ỡi dao để gọt bớt
mũi và rễ hành. Chia đôi hành qua phần gốc (gốc của hành đ−ợc gọi là đĩa gốc),
tiếp tục chia nhỏ các nửa hành sao cho mỗi lát đều mang một mảnh đĩa gốc.
3. Ngâm các lát hành trong thuốc diệt nấm trong khoảng 10-15 phút,
khuấy th−ờng xuyên, sau đó vớt lên khay bằng l−ới kim loại cho ráo n−ớc.
4. Bỏ mỗi lát hành vào trong một túi nilong có chứa chất khoáng bón
cây hoặc đá trân châu ẩm và buộc kín túi, để nhiều không khí trong túi. Để túi
vào nơi tối, nhiệt độ khoảng 210C, kiểm tra th−ờng xuyên để phát hiện các dấu
hiệu bị thối.
5. Sau khoảng 12 tuần các hành con sẽ xuất hiện ở gốc của lát cắt, tách
các hành con trồng vào chậu có chứa hỗn hợp đất thoát n−ớc tốt.
Cây sinh tr−ởng từ lát cắt cho đến khi đạt đ−ợc kích th−ớc ra hoa nói
chung mất từ 2-4 năm.
Nhân giống bằng hạt
Hạt loa kèn màu đen và mỏng nh− tờ giấy. Khi quả chín và nứt, tách lấy
hạt, phơi khô nơi râm mát trong vài ngày. Nên gieo hạt ngay sau đó. Có thể
đánh giá sơ bộ đ−ợc khả năng nảy mầm của hạt: về hình thức, hạt phải có màu
đen bóng; khi sờ phải cảm nhận rõ hạt cứng và chắc qua lớp màng mỏng [39].
Chất nền tốt nhất để trồng cây từ hạt là tro trấu + mụn xơ dừa + phân bò
trộn đều với tỉ lệ 1:1:1. Sau khi t−ới đẫm chất trồng, dùng dao rạch những khe
nhỏ rồi cắm từng hạt vào khe, chú ý cắm đầu dẹt của hạt xuống đất sao cho
khoảng 1/3 hạt nhô lên khỏi chất trồng, sau đó phun s−ơng để giữ ẩm. Có thể
tăng độ ẩm để hạt mau nảy mầm bằng cách lấy tấm kính hoặc nylon (phải là
24
loại nylon màu trắng, trong) đậy lên trên chậu [27].
Với ph−ơng pháp trồng từ hạt thì từ khi hạt nảy mầm cho đến khi ra hoa
sẽ mất từ 2-3 năm. ở Việt Nam, mùa đông không có tuyết và s−ơng giá thì
cây sẽ lớn nhanh và cho hoa sớm hơn là ở các n−ớc xứ lạnh.
* Kỹ thuật điều khiển loa kèn ra hoa
Muốn loa kèn ra hoa theo ý muốn thì có thể thực hiện theo qui trình
sau: Tr−ớc hết tính thời gian bắt đầu thực hiện, tính lùi theo công thức:
7 tuần + 2 ngày + 8 tuần + 1 tuần = 16 tuần 2 ngày
Trong đó: 1 tuần là thời gian treo hong củ cho khô nhựa
8 tuần là thời gian để củ trong tủ lạnh
2 ngày là thời gian ngâm rễ trong n−ớc
7 tuần là thời gian trồng củ xuống đất cho đến khi ra hoa
Nh− vậy, nếu muốn cây ra hoa vào khoảng ngày 25/12 thì thời gian bắt
đầu qui trình là khoảng 5-10/9.
Thực hiện:
B−ớc 1: Nhổ củ ra khỏi đất, cắt bỏ lá, chú ý không cắt quá sát mặt củ vì
nh− thế có thể làm cho n−ớc thấm vào bên trong củ làm nhũn củ. Giữ nguyên
bộ rễ, rửa sạch đất bám trong rễ, chú ý không để dập hoặc gẫy rễ. Sau đó treo
củ lên chỗ mát để hong khô nhựa trong thời gian 1 tuần.
B−ớc 2: Sau 1 tuần, lấy củ gói vào giấy báo, cất vào ngăn rau trong tủ
lạnh trong khoảng thời gian 8 tuần. Chú ý khi cất củ trong tủ lạnh thì không để
chung với các loại quả chín khác đặc biệt là táo, vì các loại quả chín sẽ tiết ra
khí ethrel không tốt cho củ hoa.
B−ớc 3: Sau 8 tuần, lấy củ ra khỏi tủ lạnh, cắt bỏ những rễ con đ/ bị
khô, chừa lại những rễ to, mập và trắng. Ngâm rễ vào n−ớc trong thời gian từ
24-48 giờ, chú ý không để củ ngấm n−ớc.
B−ớc 4: Sau 2 ngày rễ đ/ tr−ơng n−ớc, mang củ trồng xuống đất với
chất trồng càng xốp càng tốt. Tr−ớc khi trồng t−ới đẫm chất trồng. Sau khi
trồng không t−ới trong khoảng 10 ngày đầu, sau đó chỉ phun s−ơng.
25
Sau thời gian khoảng 3 tuần, mầm hoa sẽ nhú ra. Khi mầm hoa đ/ nhú
thì có thể tăng l−ợng n−ớc t−ới. Loa kèn sẽ ra hoa sau khi trồng khoảng 6-7
tuần. Khi thực hiện qui trình điều khiển loa kèn ra hoa, nên chọn những củ đủ
độ lớn, có khoảng 6-8 lá trở lên thì khả năng thành công càng cao [27].
* Sâu bệnh và biện pháp phòng trừ
Bệnh hại: Loa kèn th−ờng bị một loại nấm (Stagonospora curtsii) ký
sinh và gây ra những vết màu đỏ trên lá hay hoa. Các nghiên cứu đ/ chỉ ra
rằng loại nấm này có thể bị tiêu diệt khi nhiệt độ ban ngày lên tới 460C. ở nơi
nguyên sản của loa kèn, nhiệt độ có thể lên tới 40-500C trong bóng râm, vì vậy
xử lý củ loa kèn ở nhiệt độ nh− vậy trong thời gian ngắn thì cũng không gây
tác hại nghiêm trọng đến cây [39].
Sâu hại: Loa kèn th−ờng bị một loài sâu phá hại vô cùng nghiêm trọng,
đó là Brithys crini, là loài sâu hại chính trên cây trinh nữ hoàng cung. Sâu
th−ờng xuất hiện và gây hại khi cây bắt đầu ra hoa. Brithys crini Fabr. là loài
sâu biến thái hoàn toàn, cơ thể hình ống thon dài, mình phủ đầy lông, trên mỗi
đốt của cơ thể có 2 hàng vân trắng chạy ngang. Sức ăn lá của sâu non tỷ lệ
thuận với tuổi phát dục. Tuổi sâu càng lớn, sức ăn càng khoẻ, đặc biệt khoẻ ở
tuổi cuối. Diện tích lá mà sâu non tuổi 6 ăn gấp 6 lần sức ăn của sâu non tuổi
5, gấp 3 lần sức ăn của tuổi 1 đến tuổi 5 cộng lại [32], [33].
2.4.2. Eucharis grandiflora Planch. & Linden (Ngọc trâm)
- Nhân giống: Từ tr−ớc đến nay, cây hoa ngọc trâm đ−ợc nhân giống
bằng cách tách củ đem trồng sau khi kết thúc mùa cho hoa. Củ cây ngọc trâm
đ−ợc giâm tốt nhất trong hỗn hợp gồm 3 thành phần: Than bùn, phân chuồng
hoai mục và cát [28]. Nhiệt độ tốt nhất để giâm củ ngọc trâm là 200C. Nên
giâm củ trong chậu là tốt nhất. Một chậu có đ−ờng kính 15cm đủ để giâm 6 củ
hoa ngọc trâm. Để ngọc trâm có thể cho hoa ngay trong năm, khi trồng nên
chọn những củ to bằng củ hành tây trở lên. Nếu củ nhỏ thì phải 1-2 năm sau
khi trồng mới cho hoa đ−ợc [9].
- Trong quá trình sinh tr−ởng, để có thể ra hoa cây Ngọc trâm phải trải
26
qua ít nhất 4 tuần trong điều kiện nhiệt độ thấp từ 8-180C. Nhiệt độ thấp phải
đ−ợc duy trì liên tục trong 4 tuần nếu không cây không cho hoa. Sau giai đoạn
nhiệt độ thấp, nhiệt độ cao lại đ−ợc duy trì trở lại [25], [30]. Ngọc trâm có thể
trồng đ−ợc trong chậu hoặc trên luống có khả năng thoát n−ớc tốt. Cây ngọc
trâm −a đất tốt nhiều mùn và ẩm, chịu cớm vừa và không −a ánh sáng chói
chang của mùa hè, nh−ng nếu đặt Ngọc trâm ở nơi hoàn toàn không có ánh
sáng trực tiếp, lá sẽ bị táp héo hết, mùa thu mới cho lá trở lại, khi đó cây khó
cho hoa. Ngọc trâm cho hoa kéo dài từ mùa thu qua đông sang xuân và nở rộ
vào dịp tết Nguyên Đán [9]
2.4.3. Dracaena sanderiana f.virescen Hort (Phật dụ xanh) và Dracaena
sanderiana Sand (Phật dụ sọc)
Loài này rất khó kết hạt nên chúng sinh sản chủ yếu bằng hình thức
sinh sản sinh d−ỡng nhờ hình thành mầm từ thân rễ, vì thế ng−ời ta th−ờng
nhân giống hai loài này bằng cách tách chồi hoặc giâm đoạn thân, cành.
2.4.4. Lily
Trong khi sự an toàn của con ng−ời đối với thực phẩm biến đổi gen vẫn
còn ch−a đ−ợc khẳng định chắc chắn thì việc nghiên cứu hệ thống chuyển gen
hiệu quả cho các loài hoa cây cảnh từ đó chuyển đ−ợc các gen mong muốn tạo
ra các đặc tính mới lạ (mầu sắc, cấu trúc hoa, h−ơng thơm, tuổi thọ của hoa
cắm, các đặc tính kháng sâu và bệnh hại, chống chịu với điều kiện bất
thuận,…) luôn là mong muốn của các nhà chọn tạo giống.
Một số nghiên cứu về hoa lily:
Hoa lily thuộc chi Lilium là một trong những loài hoa đẹp và có giá trị
trên thị tr−ờng hiện nay. Các nỗ lực chính trong nghiên cứu chuyển gen vào
cây lily đ/ đ−ợc thực hiện bởi các ph−ơng pháp chuyển gen trực tiếp nh− bắn
gen (Nishihara và cộng sự, 1993; Sanford và cộng sự, 1993; Wilmink và cộng
sự, 1995; Tsuchiya và cộng sự, (1996), xung điện (Miyoshi và cộng sự, 1995)
và gần đây đ/ tạo đ−ợc cây Lilium longiflorum chuyển gen nhờ ph−ơng pháp
bắn gen [21], [22], [23]. Trong một số năm gần đây, sự thành công trong
27
nghiên cứu chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium đ/ đ−ợc công bố trên
một số loài thuộc họ Liliace bao gồm: Asparagus officinalis (Kiasaka và
Kameya, 1998), Allium sativum (Kondo và cộng sự, 2000), Allium cepa
(Eady và cộng sự, 2000), Agapanthus praecox (Suzuki và cộng sự, 2001) và
Muscari armeniacum (Suzuki và Nakano, 2002). Gần đây nhất, Y.Hoshi và
cộng sự đ/ nghiên cứu thành công quy trình tạo cây chuyển gen cho cây
Oriental hybrid lily, Lilium cv. Acapulco bằng vi khuẩn Agrobacterium [24].
Trong thời gian 2003-2005 Viện nghiên cứu rau quả và Viện di truyền
nông nghiệp đ/ tiến hành các nghiên cứu trồng khảo nghiệm một số giống hoa
lily nhập nội, với các mục tiêu chọn lọc đ−ợc bộ giống lily phục vụ sản xuất,
nhằm nâng cao chất l−ợng và hiệu quả, đảm bảo tính ổn định, bền vững, đồng
thời tạo ra khối l−ợng sản phẩm hàng hoá lớn, đạt chất l−ợng cao phục vụ tiêu
dùng trong n−ớc.
Hiện nay, có rất nhiều giống lai đ−ợc tạo ra bằng ph−ơng pháp lai hữu
tính giữa các loài hoa thuộc chi Lilium với nhau. Các giống loài này có sức
sinh truởng khoẻ, có khả năng chống sâu bệnh mang lại các đặc trung hình
thái, dạng trung gian của bố và mẹ với các màu sắc hết sức độc đáo và lạ mắt
(Nguyễn Thị Ph−ơng Thảo 1998) [18].
Một ph−ơng pháp nhân giống khác hiện nay cũng đang đ−ợc áp dụng
đó là nhân giống hoa lily bằng cách tách củ.
Tách củ là ph−ơng pháp nhân giống bằng cách tách củ con đ−ợc sinh ra
từ củ mẹ. Có thể trồng cây chuyên để nhân giống. cũng có thể kết hợp với sản
xuất hoa vụ hè để nhân giống, nh−ng do khí hậu nóng nên chất l−ợng củ loại
này kém.
- Chuẩn bị củ giống mẹ
Chọn củ không sâu bệnh, đ−ờng kính từ 8-10cm ngâm vào dung dịch
foocmalin 40% pha theo tỉ lệ 1/80 lần trong 30 phút, lấy ra rửa sạch hong khô.
- Chuẩn bị v−ờn −ơm
28
Lily là cây −a ẩm nh−ng không chịu đ−ợc úng, nên đất trồng lily phải
chọn những vùng đất cao ráo, thông thoáng và có điều kiện t−ới n−ớc. Tho
kinh nghiệm thì nên chọn đất ở những vùng núi cao, ven sông, ven hồ hoặc
bán đảo là tốt nhất. Đất làm v−ờn −ơm phải là đất nhiều mùn, tơi xốp, thoát
n−ớc tốt, luống rộng 100-120cm, đọ dài tùy ý.
- Trồng và chăm sóc
Trồng với khoảng cách cây 12x15cm. Mỗi luống rạch 5-6 hàng sâu 5-
7cm; rạch xong t−ới đủ n−ớc, đợi n−ớc ngấm đi rồi đặt củ vào hàng, cách nhau
15cm, sau đó lấp đát dày 5-8cm
- Chăm sóc cây con:
Sau khi cây mọc đều thì bón một l−ợng đạm ure nhỏ (1/1000), có thể sử
dụng NH4SO4 để điều chỉnh độ chua. Mỗi ha bón 37kg đạm ure hoặc 74kg đạm
sunfat amon. Hòa phân trên vào n−ớc để t−ới, sau 20 ngày obns một lần nữa
giống nh− trên. Đến khi cây chuẩn bị có nụ, mỗi ha bón 75kg diamon phốtphát
(DAP) + 22,5 kg monokaly phốt phát (KH2PO4) để cho củ lớn nhanh. Khi cây có
nụ thì phun lênlá dung dịch sungphat kali và axit boric với l−ợng 25kg-30kg cho
mỗi ha. Cứ 7 ngày phun 1 lần cho đến khi cây ra hoa. Nếu hòa vào n−ớc thì nồng
độ phân là 0,3%, nếu phun lên là thì nồng độ là 0,2%.
Trong quá trình trồng cần xới nhẹ, xới nông để tránh tổn th−ơng rễ, phải
nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời cây bị bệnh.
Đào củ giống ở vùng núi cao th−ờng đầu tháng 12, lá bắt đầu khô héo,
vùng đồng bằng đầu và giữa tháng 1 đến tháng 3 lá héo, cần đào củ ngay để
bảo quản. Khi đào củ, không tách ngay củ mẹ với củ con mà d−ới 1-2 ngày,
sau khi loại bỏ đất bùn và rễ rồi mới tách. Cần chú ý là củ đ−ợc đào về phải để
nơi khô mát, tránh không đ−ợc phơi ra ánh nắng. Khi thu hoạch nếu thân cây
ch−a khô hẳn thì h/y đặt cây vào nơi dâm mát 2-3 ngày, để cho dinh d−ỡng
trong thân dồn hết về củ rồi mới cắt thân.
- Phân loại củ
Mỗi củ mẹ đều có thể 3-5 củ con t−ơng đối lớn (chu vi 5cm trở lên) và
29
4-8 củ nhỏ (chu vi 1-3). củ mẹ đ−ợc phân loại theo độ lớn để dùng, những củ
con có chu vi 5 cm trỏe lên trồng sau 1 vụ có thể thaàn củ nhỡ để sản xuất hoa
(10cm trở lên). Củ có chu vi 1-3cm thì phải trồng 2 vụ mới thành củ sản xuất
hoa đ−ợc. [26]
2.5. Một số giá trị khác của các loài hoa cây cảnh họ Hành (Liliaceae)
Một số loài hoa cây cảnh họ Hành ngoài giá trị trồng làm cảnh, còn có
thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh rất tốt hoặc cải thiện môi tr−ờng sống.
- Hippeastrum spp Herb (Loa kèn)
Củ Hippeastrum có chứa các alkaloids loại lycorine nh− amarbelli sine,
lycorine, pancracine, vittatine, 11-hydroxyvittatine và hippeastrine. Ngoài ra
còn có acetylcaranine, ambelline… Các alkaloids này có tính kháng sinh.
Các alkaloids trong Loa kèn đang đ−ợc nghiên cứu về một số tác động
d−ợc học. Trong số các alkaloids, lycorine (tên cũ là Narcissine) là chất đ−ợc
chú ý nhất do có một số hoạt tinh sau:
Hoạt tính chống siêu vi trùng: Lycorine có hoạt tính ức chế hoạt động
tái lập của siêu vi trùng HIV-1 khi thử trên dòng tế bào MT4. Lycorine ức chế
sự phát triển của siêu vi trùng coronavirus gây bệnh SARS ở liều 50EC và
đang đ−ợc nghiên cứu để làm thuốc trị SARS.
Hoạt tính chống s−ng viêm: TNF-alpha là một chất cyto kine căn bản
điều hoà tiến trình s−ng viêm nên lycorine có triển vọng đ−ợc dùng làm thuốc
chống s−ng, trị thấp khớp.
Ngoài ra, ng−ời ta còn nghiên cứu thấy trong củ Hippeastrum có chứa
các alkaloids có hoạt tính chống ung th−.
Galanthamine, cũng là một chất ức chế choninesterase đ/ đ−ợc dùng để
trị bệnh Alzheimer [35].
Theo Đông d−ợc: Củ loa kèn có vị ngọt cay, tính ấm, có độc, có tác
dụng tán ứ, tiêu thũng. Thân hành đ−ợc dùng gi/ nát đắp cầm máu và trị tổn
th−ơng khi té ng/.
L−u ý rằng các alkaloids có thể gây ngộ độc khi nuốt phải do đó sau
30
khi đắp thuốc phải rửa sạch tay và dụng cụ cắt, gi/. Nếu vô tình nuốt phải thì
cần pha ngay n−ớc chè đặc uống để giải độc [26].
- Crinum latifolium L. (Trinh nữ hoàng cung)
Năm 1984, Ghosal đ/ phân lập và xác định từ cán hoa Trinh nữ hoàng
cung một glucoancaloit có tên latios. Ghosal còn tách đ−ợc từ trinh nữ hoàng
cung một số dẫn ancaloit có tác dụng chống ung th−.
Theo kinh nghiệm dân gian, ch−a đ−ợc kiểm chứng bằng các công trình
nghiên cứu khoa học thì cây trinh nữ hoàng cung đ−ợc dùng làm thuốc chữa
bệnh đ−ờng tiết niệu. Có ng−ời chữa khỏi bệnh ung th− vú, ung th− tử cung.
Một số ng−ời mắc bệnh ung th− dạ dày, ung th− phổi và ung th− tuyến tiền liệt
dùng cũng có kết quả tốt.
Củ loại cây này rất chát, ng−ời ta dùng củ hơ nóng để xoa bóp khi bị tê
thấp, nhức mỏi [37]
Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm và các cộng sự thì
chất chiết xuất nóng bằng n−ớc từ cây trinh nữ hoàng cung đ/ cho thấy những
tác dụng ức chế sự biệt s._. kể Hình trứng tròn
TSĐT 8,20±0,51 7,18±0,28 4,30±0,28 Hình trứng tròn
TSĐTĐ 8,18±0,24 6,48±0,34 Không đáng kể Hình trứng dài
CV 6,58±0,21 5,45±0,15 26,15±1,78 Hình trứng dài
76
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ĐT ĐST ĐNST ĐN TR TRSĐT TRSĐTĐ CV
Chiều dài (àm)
Chiều rộng (àm)
Biểu đồ 4.2: Kích th−ớc hạt phấn của một số dạng LK thuộc chi
Hippeastrum
LK đỏ th−ờng LK đỏ sọc trắng
LK đỏ nhạt sọc trắng LK đỏ nhung
77
LK trắng LK trắng sọc đỏ th−ờng
LK trắng sọc đỏ Thuỵ Điển LK cá vàng
Hình 3. Hạt phấn của các dạng Loa kèn
Qua bảng 4.12 và đồ thị 4.2 chúng tôi nhận thấy kích th−ớc hạt phấn
của các dạng biến động không nhiều:
- Chiều dài hạt phấn của các dạng từ 6,58- 8,20 àm trong đó ngắn nhất
là hạt phấn của LK CV, dài nhất là hạt phấn của LK TSĐT.
- Chiều rộng hạt phấn dao động từ 5,45-7,18 àm trong đó LK ĐT và LK
CV có chiều rộng hạt phấn d−ới 6 àm. Các dạng LK ĐST, LK ĐNST, LK ĐN
và LK TSĐTĐ chiều rộng hạt phấn trong khoảng 6-7 àm. Còn lại là hạt phấn
của LK TR và LK TSĐT trên 7 àm.
Từ bảng 13 chúng tôi nhận thấy:
- Hạt phấn của các dạng đều có hình trứng tròn hoặc hình trứng dài.
- Tỷ lệ hạt phấn dị dạng của các dạng thì có sự khác nhau: Các dạng LK
ĐNST, LK TR và LK TSĐTĐ hầu nh− không có hạt phấn dị dạng. Các LK ĐST,
LK ĐN và LK TSĐT có một tỉ lệ nhỏ hạt phấn dị dạng từ 2,75-6,50%. LK ĐT có
tỷ lệ hạt phấn dị dạng cao hơn: 13,43%. LK CV có tỷ lệ hạt dị dạng cao nhất, tới
26,15%.
78
4.4.2. Sức sống hạt phấn
Trong công tác tạo giống cây trồng nói chung và lai tạo giống hoa cây
họ Hành nói riêng, việc xác định đ−ợc thời gian sống của phấn hoa sau khi
tung phấn và việc nghiên cứu tìm những điều kiện thích hợp để có thể giữ cho
phấn hoa có thêm sức sống lâu hơn bình th−ờng là vấn đề có ý nghĩa vô cùng
quan trọng vì điều đó rất cần thiết cho việc tạo cây lai. Sức sống phấn hoa thể
hiện ở khả năng nảy mầm và phát triển của hạt phấn trong quá trình thụ phấn,
thụ tinh.
Tìm hiểu về Loa kèn chúng tôi biết đ−ợc Loa kèn nở theo cụm hoa, mỗi
cụm có từ 3-5 hoa, đặc điểm nở của cụm là khác nhau giữa các dạng, có dạng
thời điểm nở của các hoa trên một cụm là rất gần nhau, cũng có dạng thời
điểm nở của các hoa cách xa nhau.
Mặt khác không phải lúc nào cây bố và cây mẹ mang lai cũng có thể trồng
cạnh nhau, có khi thời gian sinh tr−ởng của cây bố và cây mẹ không nh− nhau.
Hơn nữa thời gian chín của nhị và nhuỵ đôi khi không trùng nhau. Do vậy, việc
bảo quản phấn hoa trong những qu/ng thời gian nhất định giúp nhà chọn giống
dễ dàng tạo đ−ợc những tổ hợp lai theo ý muốn trong khi ở điều kiện thông
th−ờng khó thực hiện đ−ợc.
Các nhà khoa học đ/ tiến hành việc bảo quản phấn hoa theo nhiều
ph−ơng pháp khác nhau nh−: bảo quản hạt phấn trong điều kiện phòng thí
nghiệm thông th−ờng (ĐKBQ1), bảo quản hạt phấn trong điều kiện phòng thí
nghiệm thông th−ờng nh−ng có thêm hạt hút ẩm (ĐKBQ2), bảo quản hạt phấn
trong ngăn rau của tủ lạnh thông th−ờng và có thêm hạt hút ẩm (ĐKBQ3).
Trong mỗi điều kiện bảo quản, chúng tôi tiến hành kiểm tra sức sống hạt phấn
bằng ph−ơng pháp nhuộm màu bằng dung dịch I-KI 1% tại 4 thời điểm: 4h,
6h, 8h và 12h sau khi tung phấn. Kết quả thí nghiệm đ−ợc trình bày trong
bảng 4.13.
79
Bảng 4.13. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện bảo quản khác nhau (%)
Sau 4h Sau 6h Tên
dạng
Sức sống hạt phấn
khi vừa tung (%) ĐKBQ1 ĐKBQ2 ĐKBQ3 ĐKBQ1 ĐKBQ2 ĐKBQ3
ĐT 82,35±3,77 76,32±2,53 76,69±2,29 78,23±2,44 70,32±4,05 71,29±0,83 72,87±2,29
ĐST 87,73±1,30 80,65±1,91 81,62±2,79 82,56±2,05 72,35±3,37 72,32±2,25 73,28±1,74
ĐNST 91,54±2,20 84,27±1,64 85,51±3,03 87,35±1,71 76,15±3,79 78,06±2,55 80,53±1,92
ĐN 91,23±2,00 85,65±4,22 86,50±3,84 88,24±1,89 78,32±2,49 79,22±2,51 81,23±1,79
TR 98,88±0,93 93,65±2,53 94,25±3,43 95,32±2,33 85,47±2,77 86,56±1,82 87,69±2,15
TSĐT 93,77±1,53 88,36±2,30 89,22±3,66 90,13±2,39 82,36±4,07 83,01±2,57 83,65±1,81
TSĐTĐ 97,45±1,45 92,32±2,07 91,92±2,62 93,36±1,95 82,65±3,53 83,89±2,72 84,34±2,30
CV 67,28±1,55 62,45±3,65 63,24±3,86 64,17±1,66 55,32±3,52 55,65±2,33 57,65±1,63
80
Bảng 4.14. Sức sống hạt phấn của một số dạng Loa kèn trong các điều kiện bảo quản khác nhau (%)
Sau 8 h Sau 12 h Tên
dạng ĐKBQ1 ĐKBQ2 ĐKBQ3 ĐKBQ1 ĐKBQ2 ĐKBQ3
ĐT 63,27±3,90 63,99±2,25 64,36±1,84 51,21±1,96 51,63±1,36 52,14±2,28
ĐST 65,35±2,99 66,04±2,08 67,23±1,63 52,23±2,85 52,67±1,89 57,27±1,97
ĐNST 67,55±3,73 68,11±2,03 69,71±2,23 53,27±3,18 53,89±2,57 55,82±1,77
ĐN 68,24±2,36 69,05±3,56 69,41±1,46 54,12±2,84 55,63±1,66 56,25±2,31
TR 77,23±2,53 78,22±3,36 79,15±2,33 65,66±3,48 67,02±2,03 67,56±2,31
TSĐT 72,35±1,82 73,12±1,82 73,69±3,14 57,89±2,31 58,07±1,26 58,36±2,63
TSĐTĐ 74,54±1,69 74,55±2,38 76,17±2,39 62,52±1,94 63,84±2,48 65,23±2,61
CV 48,78±2,64 50,33±3,29 51,36±2,31 40,02±2,32 41,32±1,93 43,14±1,87
81
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0h 4h 6h 8h 12h
ðKBQ1
ðKBQ2
ðKBQ3
Đồ thị 4.3: Sức sống hạt phấn của LKĐN trong 3 ĐKBQ
ở các thời điểm khác nhau
Qua bảng 4.13, bảng 4.14 và đồ thị 4.3 cho thấy:
- Tại thời điểm 4 giờ sau tung phấn chúng tôi nhận thấy ở cả 3 điều kiện
bảo quản sức sống hạt phấn của LK Trắng chiếm tỷ lệ cao nhất, lần l−ợt là:
93,65%, 94,25%, 95,32% điều kiện 1,2,3; tiếp đó là TSĐTĐ có sức sống hạt
phấn đạt 92,32%, 91,92%, 93,36%; thấp nhất là LKCV, tỷ kệ sức sống hạt
phấn ở 3 điều kiện chỉ đạt: 62,45%, 63,24%, 64,17%.
- Tại thời điểm 6h sau khi tung phấn, so với các dạng Loa kèn khác, sức
sống hạt phấn của LKT vẫn chiếm −u thế cao nhất trong cả 3 điều kiện bảo
quản, đạt 85,47%, 86,56%, 87,59%. Và thấp nhất vẫn là LKCV, tỷ kệ sức
sống hạt phấn ở 3 điều kiện chỉ đạt: 55,32%, 55,65%, 57,65%.
Tuy nhiên, so với thời điểm 4 giờ sau tung phấn, sức sống của các dạng
Loa kèn giảm rõ rệt. LKĐT sau 4h bảo quản, sức sống của hạt phấn trong 3
điều kiện bảo quản lần l−ợt là 76,32%, 76,69%, 78,23% nh−ng sau 6h bảo
82
quản, tỷ lệ này chỉ còn 70,32%, 71,29%, 72,87%. Tỷ lệ giảm sức sống giữa
các dạng loa kèn sau 4h và 6h bảo quản ở cả 3 điều kiện có mối t−ơng quan
chặt chẽ với nhau. Điều này có nghĩa là một số dạng ở điều kiện sau 4h bảo
quản có sức sống cao hơn một số dạng khác thì sau 6h bảo quản vị trí không
thay đổi.
- Tại thời điểm sau 8h và 12h bảo quản: Sức sống của hạt phấn đ/ giảm
khá nhiều so với sau 4h và 6h bảo quản. Cao nhất vẫn là LKT có sức sống hạt
phấn đạt trung bình là 77,23%. Trong khi đó sức sống hạt phấn của LKCV chỉ
đạt trung bình là 48,78%. Đây là dạng có sức sống hạt phấn thấp nhất ở cả 4
thời điểm theo dõi. T−ơng tự, đối với một số dạng Loa kèn khác cũng có chiều
h−ớng giảm dần sau 8h và 12h bảo quản.
Tóm lại: Qua theo dõi sức sống của hạt phấn ở các thời điểm sau
4h,6h,8h,12h tung phấn và trong 3 điều kiện bảo quản chúng tôi có một số
nhận xét sau:
- Nhìn chung, sức sống phấn hoa khi vừa tung của các dạng LK 4h, 6h,
8h và 12h khá cao từ 82,35-98,88% trong đó cao nhất là LKT, duy chỉ có
LKCV thì phấn hoa có sức sống kém hơn cả, chỉ có 67,28%; sức sống hạt phấn
của các dạng khác giảm dần theo thứ tự: TSĐTĐ, TSĐT, ĐN, ĐST và ĐT.
- Trong 3 điều kiện bảo quản thì chúng tôi nhận thấy ĐKBQ3 (bảo quản
trong ngăn rau của tủ lạnh thông th−ờng nh−ng có thêm hạt hút ẩm) giữ đ−ợc
sức sống hạt phấn cao nhất sau đó đến ĐKBQ2 và thấp nhất là ĐKBQ1. Cụ
thể nh− sau:
- Sức sống hạt phấn của các dạng LK giảm nhanh theo thời gian. Đồ thị
4.1 đ/ minh hoạ rõ sự suy giảm sức sống hạt phấn của LK ĐN trong 3 ĐKBQ
theo thời gian. Tuy nhiên, tại 4 thời điểm chúng tôi thử sức sống hạt phấn thì
nhận thấy hạt phấn của LK Trắng vẫn giữ đ−ợc sức sống tốt nhất so với các
dạng khác: 95,32%, 87,69%, 78,22%, 67,56% (ở ĐKBQ3), kém nhất vẫn là
hạt phấn LK CV: 64,17%, 57,65%, 50,33%, 43,14%.
83
4.4.3. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn trên môi tr−ờng dinh d−ỡng nhân tạo
Sức sống của phấn hoa thể hiện ở khả năng nảy mầm và phát triển của
hạt phấn trong quá trình thụ phấn, thụ tinh. Có thể xác định sức sống của phấn
hoa qua tiềm năng sống của phấn. Tiềm năng sống của phấn hoa có thể kiểm
tra nhanh bằng nhiều ph−ơng pháp nhuộm hạt phấn khi sử dụng các loại hoá
chất khác nhau.
4.4.3.1. Trên môi tr−ờng dinh d−ỡng nhân tạo có bổ sung axit boric
ở thí nghiệm này chúng tôi tiến hành nuôi cấy hạt phấn trên môi tr−ờng
dinh d−ỡng nhân tạo có bổ sung axit boric. Đây là môi tr−ờng đ/ đ−ợc các thí
nghiệm khoa học kiểm tra nhiều lần và khẳng định môi tr−ờng có tỉ lệ axit
boric 0,003% là tốt nhất cho sự nảy mầm của phấn hoa LK, do đó chúng tôi
cũng tiến hành làm thí nghiệm với nồng độ nh− trên. Đồng thời thí nghiệm
này chúng tôi cũng nhằm mục đích so sánh tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn giữa
các dạng LK với nhau. Kết quả đ−ợc chúng tôi thể hiện trong bảng 4.15.
Bảng 4.15.Tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn một số dạng Loa kèn trên môi
tr−ờng có bổ sung axit boric 0,003% (%)
Tên dạng Sau 2 giờ Sau 4 giờ Sau 6 giờ Sau 8 giờ
ĐT 17,55±1,60 29,14±1,19 33,74±1,94 34,62±2,03
ĐST 25,37±0,99 54,47±1,42 57,14±1,28 58,04±2,51
ĐN 39,72±2,05 72,44±1,49 75,08±2,21 75,46±1,95
TR 47,13±1,77 84,70±1,66 86,24±2,73 87,07±1,82
TSĐT 40,56±1,81 81,22±0,96 84,17±2,33 85,27±2,27
TSĐTĐ 45,75±2,22 82,51±0,99 85,17±2,16 85,97±2,00
CV 14,23±0,74 24,33±1,08 26,91±1,67 27,08±2,76
Từ bảng 4.15 chúng tôi có một số nhận xét sau:
- So sánh về tỷ lệ nảy mầm hạt phấn nuôi cấy ở các mức thời gian khác
nhau: Tỷ lệ nảy mầm hạt phấn của các dạng trong các thời điểm theo dõi khác
84
nhau là khác nhau. Sau 2h tỷ lệ nảy mầm hạt phấn thấp nhất và tốc độ nảy
mầm có chiều h−ớng tăng sau 4h, 6h và 8h. Cụ thể nh− LKĐT, trên trên môi
tr−ờng có bổ sung axit boric 0,003% (%), sau 2h theo dõi thấy tỷ lệ nảy mầm
hạt phấn chỉ đạt 17,55%, sau 4h tỷ lệ này tăng lên đến 29,14%, sau 6h là
33,74% và tỷ lệ nảy mầm hạt phấn đạt cao nhất là 34.62% sau 8h nuôi cấy.
LKĐST ở các mức thời gian nuôi cấy sau 2h, 4h, 6h và 8h thì tỷ lệ nảy mầm
hạt phấn tăng lần l−ợt là 25,37%, 54,47%, 57,14% và 58,04%.
- So sánh về tỷ lệ nảy mầm hạt phấn giữa các dạng Loa kèn chúng tôi
nhận thấy: Các dạng khác nhau có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn khác nhau. Qua các
mốc thời gian theo dõi chúng tôi đều thấy LKTR có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn
cao nhất, đạt lần l−ợt là 47,13%, 84,70%, 86,24%, 87,07% sau 2h, 4h, 6h và
8h nuôi cấy; tiếp đó là TSĐTĐ đạt tỷ lệ lần l−ợt là 45,75%, 82,51%, 85,17%
và 85,97%. Dạng có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn thấp nhất là LKCN, sau 2h – 8h
nuôi cấy, tỷ lệ nảy mầm hạt phấn chỉ đạt từ 14,23% - 27,08%. Đây dạng có
sức sống hạt phấn và tỷ lệ nảy mầm hạt phấn thấp nhất so với các dạng loa kèn
khác. Các dạng khác có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn ở các thời điểm sau 2h – 8h có
thứ tự giảm dần từ TSĐT, ĐN, ĐST đến ĐT.
Nh− vậy, qua ba bảng 13,14 và 15 chúng tôi nhận thấy ở 3 môi tr−ờng
bảo quản khác nhau, dạng nào có sức sống hạt phấn cao thì tỷ lệ nảy mầm hạt
phấn sẽ cao. LKTR thể hiện −u thế hơn hẳn về sức sống hạt phấn và tỷ lệ nảy
mầm hạt phấn.
4.4.3.2. Trên môi tr−ờng có botrac
Song song với quá trình cấy hạt phấn hoa trên môi tr−ờng dinh d−ỡng
nhân tạo có nồng độ axit boric chúng tôi cũng tiến hành làm thí nghiệm thử
khả năng nảy mầm của hạt phấn trên môi tr−ờng nhân tạo có bổ sung botrac ở
các nồng độ khác nhau: 0,04; 0,05; 0,06; 0,07% và đối chứng là môi tr−ờng
nhân tạo không có botrac. Phấn hoa đ−ợc lấy làm thí nghiệm là của LK ĐT.
Kết quả thí nghiệm đ−ợc trình bày tại bảng 4.16.
85
Bảng 4.16. Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn Loa kèn trên các môi tr−ờng có
nồng độ botrac khác nhau (%)
ĐC 0,04 0,05 0,06 0,07
Sau 2 giờ 12,23±0,78 13,54±1,61 15,16±0,80 14,16±1,57 10,78±1,02
Sau 4 giờ 24,37±2,17 25,94±1,68 27,81±3,06 26,25±2,62 22,95±2,04
Sau 6 giờ 27,19±2,46 28,14±3,57 31,28±3,55 28,59±3,27 25,08±2,79
Sau 8 giờ 27,92±2,38 28,71±3,53 32,07±3,37 29,13±2,17 25,64±2,08
Từ kết quả thu đ−ợc chúng tôi có nhận xét:
- So sánh về tỷ lệ nảy mầm hạt phấn nuôi cấy ở các mức thời gian khác
nhau: Tốc độ nảy mầm của hạt phấn tăng dần từ sau nuôi cấy 2h – 8h. Cụ thể
nh− ở môi tr−ờng không xử lý botrac, sau 2h – 8h tỷ lệ hạt phấn nảy mầm tăng
từ 12,23 – 27,92%; ở môit tr−ờng xử lý botrac 0,04% thì tỷ lệ hạt phấn nảy
mầm tăng từ 13,54 – 28,71%. Các môi tr−ờng xử lý botrac khác tốc độ nảy
mầm hạt phần đều tăng.
- So sánh về tỷ lệ nảy mầm hạt phấn ở các môi tr−ờng xử lý botrac khác
nhau chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ nảy mầm hạt phấn ở các nồng độ xử lý botrac
khác nhau là không giống nhau. ở môi tr−ờng xử lý 0,05% botrac có tỷ lệ nảy
mầm hạt phấn cao nhất, đạt 15,16 – 32,07% sau nuôi cấy từ 2-8h; tiếp đó là tỷ
lệ hạt phấn ở môi tr−ờng xử lý 0,06%, tốc độ hạt phấn nảy mầm tăng từ 14,16
– 29,13% sau 2-8h xử lý. ở môi tr−ờng xử lý 0,04% botrac và môi tr−ờng
không xử lý botrac thì hạt phấn có tỷ lệ nảy mầm thấp hơn và thấp nhất là môi
tr−ờng xử lý botrac 0,07%, tỷ lệ hạt phấn nảy mầm chỉ đạt từ 10,78 – 25,64%
- Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn trên
môi tr−ờng nhân tạo có bổ sung botrac kém hơn trên môi tr−ờng có bổ sung
axit boric.
Từ kết quả đ/ làm thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thử phun axit boric
0,003% và botrac 0,05% lên đầu nhuỵ tr−ớc khi thụ phấn. Thí nghiệm gồm 3
công thức: công thức đối chứng không phun, công thức 2 phun axit boric
86
0,003%, công thức 3 phun botrac 0,05%. Mỗi công thức tiến hành thụ phấn
cho 15 hoa với 3 lần nhắc lại, hoa đ−ợc dùng cho thí nghiệm là LKĐT. Tuy
nhiên, chúng tôi đ/ không thu đ−ợc kết quả từ thí nghiệm này, không có công
thức nào trong thí nghiệm cho quả. Một số nguyên nhân thất bại của thí
nghiệm đ/ đ−ợc chúng tôi đ−a ra:
- Thời điểm chúng tôi tiến hành thụ phấn không thích hợp, khi đó trời
râm mát, không có nắng và độ ẩm t−ơng đối cao.
- Hạt phấn của đỏ LKĐT vốn có sức sống kém hơn so với các giống
khác (trừ LK Cá vàng).
Điều đó mở ra h−ớng tiếp tục thí nghiệm vào vụ hoa năm sau để tìm ra
nồng độ axit boric và botrac thích hợp hoặc một hoá chất khác có tác dụng
làm tăng tỉ lệ đậu quả của LK.
4.4.4. Chiều dài ống phấn khi hạt phấn nảy mầm
Với mục đích muốn tìm hiểu thời điểm xảy ra thụ tinh trong túi phôi
của nhị cái để tạo thành hợp tử, chúng tôi tiến hành đo kích th−ớc của vòi nhị
cái và kích th−ớc ống phấn tại các thời điểm khác nhau sau khi nuôi cấy. Kết
quả đ−ợc chúng tôi thể hiện qua số liệu ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Chiều dài vòi nhị cái và chiều dài ống phấn ở các thời điểm
nuôi cấy (Trên môi tr−ờng axit boric 0,003%)
Chiều dài ống phấn sau nuôi cấy (àm) Chỉ tiêu
Tên dạng
Chiều dài
vòi nhị cái
(cm)
Sau 1h Sau 2h Sau 4h Sau 6h Sau 20h
ĐT 10,58±0,71 - 120 1020 1460 3100
ĐST 11,87±0,82 - 110 1270 1500 3800
ĐN 13,50±0,38 - 190 1200 1650 3500
TR 11,82±0,59 50 260 1470 1930 4500
TSĐT 11,55±0,38 30 240 1340 1570 3740
TSĐTĐ 12,15±0,44 40 250 1350 1720 4000
CV 10,35±0,36 - 140 1400 1760 4200
87
Từ kết quả có đ−ợc chúng tôi có một số nhận xét:
- Về kích th−ớc của vòi nhị cái: LK TSĐTĐ có chiều dài vòi nhị cái lớn
nhất đạt 12,15cm , tiếp đó là LK ĐNđạt 10,50cm. Các dạng LK ĐST, LK TR,
LK TSĐT có chiều dài vòi nhị cái chênh lệch nhau không nhiều và dạng có
chiều dài vòi nhị cái ngắn nhất là LK CV, chỉ dài 10,35cm.
- Về kích th−ớc ống phấn: Tiến hành nuôi cấy hạt phấn trên môi tr−ờng
axit boric 0,003% tại các thời điểm khác nhau chúng tôi nhận thấy:
Tại thời điểm 1 giờ sau khi nuôi cấy, hạt phấn của 3 dạng LK TR, LK
TSĐT và LK TSĐTĐ đ/ nảy mầm với kích th−ớc đo đ−ợc lần l−ợt là 50, 30 và
40 àm trong khi hạt phấn của các dạng khác ch−a nảy mầm.
Tại thời điểm 2h sau khi nuôi cấy tất cả các hạt phấn đ/ nảy mầm và chiều
dài ống phấn biến động từ 110 - 260àm trong đó LK TR có chiều dài ống phấn
dài nhất, đạt 260àm và thấp nhất là LK ĐST, chiều dài ống phấn chỉ đạt 110àm.
Tốc độ tăng tr−ởng của ống phấn cũng biến động và tăng mạnh theo
thời gian, tăng mạnh từ sau 2h nuôi cấy đến sau 20h nuôi cấy. Trong đó LK
TR luôn có chiều dài là dài nhất so với các dạng khác. Sau 1h nuôi cấy ống
phấn chỉ dài 50àm, sau 2h nuôi cấy chỉ đạt 260àm nh−ng sau 4h nuôi cấy tốc
độ này tăng rất mạnh, chiều dài ống phấn đạt tới 1470àm sau 20h nuôi cấy.
Các dạng loa kèn khác cũng có chiều h−ớng tăng mạnh về chiều dài ống phấn
nh− LK TR. Tuy nhiên mức độ tăng của các dạng không đồng đều. Sau 2h
LK ĐST có chiều dài ống phấn là thấp nhất, chỉ đạt 110àm nh−ng sau 4h nuôi
cấy thì LK ĐT có chiều dài hạt phấn thấp nhất và chỉ dài 3100àm
Nh− vậy, so sánh với chiều dài của vòi nhị cái thì kích th−ớc của ống
phấn còn ngắn hơn rất nhiều. Điều này chứng tỏ rằng khoảng thời gian từ khi
hạt phấn rơi trên đầu nhị cái đến khi xảy ra quá trình thụ tinh phải dài hơn 20
giờ khá nhiều. Tuy nhiên, chúng tôi ch−a xác định đ−ợc khoảng thời gian cụ
thể, đề nghị vào vụ hoa năm sau sẽ có những thí nghiệm tiếp tục nghiên cứu
về vấn đề này.
88
4.5. B−ớc đầu lai hữu tính một số dạng Loa kèn
Hiện nay ph−ơng pháp nhân giống chủ yếu đối với Loa kèn là nhân giống
vô tính từ củ con. Tuy nhiên ph−ơng pháp này có hệ số nhân giống không cao
nhất là đối với những dạng có khả năng sinh sản kém, bên cạnh đó nếu nhân
giống vô tính qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến hiện t−ợng thoái hoá. Loa kèn có hoa
thích nghi với hình thức giao phấn, nh−ng tỷ lệ hạt chắc của Loa kèn khi thụ
phấn trong điều kiện tự nhiên rất thấp. Với mục đích nâng cao tỷ lệ đậu hạt của
quả Loa kèn đồng thời thu đ−ợc những dạng con lai mới có những đặc tính tốt
của bố mẹ chúng tôi tiến hành lai hữu tính đối với một số tổ hợp Loa kèn.
Quả LK là dạng quả nang khi chín sẽ tự mở, cấu tạo gồm 3 ô có vách
ngăn rõ ràng, mỗi ô gồm từ 30-60 hạt tuỳ giống. Đếm tỷ lệ hạt chắc, hạt lép
của các quả thu đ−ợc chúng tôi có bảng sau:
Bảng 4.18. Tỷ lệ hạt chắc, hạt lép của các quả Loa kèn (%)
Tổ hợp lai Tỷ lệ hạt chắc (%) Tỷ lệ hạt lép (%)
♂ĐT x ♀ĐT 11,68±1,36 88,32±1,36
♂ĐST x ♀ĐST 21,34±1,04 78,66±1,04
♂TSĐTĐ x ♀TSĐTĐ 38,32±1,14 61,68±1,14
♂CV x ♀CV 8,78±2,86 91,22±2,86
♂TR x ♀ĐN 39,53±1,94 60,47±1,94
♂ĐN x ♀TR 21,51±3,37 78,49±3,37
Qua bảng 4.18 chúng tôi có nhận xét sau:
Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các quả LK mà chúng tôi thu đ−ợc
đều có tỷ lệ hạt chắc thấp hơn tỷ lệ hạt lép. Tỷ lệ hạt chắc của các dạng dao
động trong khoảng 8,78 – 39,53%. Tổ hợp lai LK CV có tỷ lệ hạt chắc thấp
nhất và cao nhất là tổ hợp lai LK TR. Tỷ lệ hạt lép của các giống dao động từ
60,47-91,22%. Kết quả này cho thấy cây loa kèn có năng suất khác hẳn với
các giống khác. Th−ờng các cây l−ơng thực, cây công nghiệp,…khi thu hoạch
cho tỷ lệ hạt chắc cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ hạt lép.
89
Hình 4. Quả của một số tổ hợp lai giữa các dạng Loa kèn
♂ĐT x ♀ĐT ♂ĐST x ♀ĐST ♂TR x ♀ĐN
♂ĐN x ♀TR ♂TSĐTĐ x ♀TSĐTĐ ♂CV x ♀CV
Quả LK chín
90
Hình 5. Hạt LK thu đ−ợc từ các tổ hợp lai
♂ĐT x ♀ĐT ♂ĐST x ♀ĐST
♂TR x ♀ĐN ♂ĐN x ♀TR
♂TSĐTĐ x ♀TSĐTĐ ♂CV x ♀CV
91
4.6. C−ờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn
Quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng. Những
hiện t−ợng gây ra do sự thiếu n−ớc nh− sự đốt nóng lá, sự xâm nhập CO2, thay
đổi trạng thái keo của chất nguyên sinh đều có ảnh h−ởng đến tốc độ quang
hợp. Trong trồng trọt, c−ờng độ quang hợp quyết định 90-95% năng suất cây
trồng. Đối với hoa cây cảnh nói chung và LK nói riêng thì năng suất thể hiện
ở số l−ợng và chất l−ợng của hoa trên cây. Hiểu biết về c−ờng độ quang hợp
cũng rất quan trọng với ng−ời trồng và chơi hoa để bố trí cách trồng và chăm
sóc hợp lí đồng thời biết cách sắp xếp vị trí của hoa trong trang trí nội thất.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành xác định c−ờng độ quang hợp của các dạng
LK. Kết quả đ−ợc trình bày trong bảng 4.19.
Bảng 4.19. C−ờng độ quang hợp của các dạng Loa kèn
Tên dạng
C−ờng độ quang hợp
(mg CO2/cm
2/s)
LK ĐT 5,28±0,59
LK ĐST 5,04±0,33
LK ĐNST 4,40±0,51
LK ĐN 4,83±0,41
LK TR 5,08±0,56
LK TSĐT 5,23±0,48
LK TSĐTĐ 4,35±1,32
LK CV 4,14±0,49
Từ bảng 4.19 chúng tôi có nhận xét:
Nhìn chung c−ờng độ quang hợp của LK là thấp, chỉ biến động từ 4,14-
5,28 (mg CO2/cm
2/s). Trong đó cao nhất là LK ĐT 5,28 (mg CO2/cm
2/s), thấp
nhất là LK CV 4,14 (mg CO2/cm
2/s). Các dạng có c−ờng độ quang hợp trên 5
(mg CO2/cm
2/s) là LK ĐT, LK ĐST, LK TR và LK TSĐT còn lại là các dạng
có c−ờng độ quang hợp thấp hơn.
92
0
1
2
3
4
5
6
ĐT ĐST ĐNST ĐN TR TRSĐT TRSĐTĐ CV
CðQH (mg CO2/cm2/s)
Biểu đồ 4.4. C−ờng độ quang hợp của một số dạng LK thuộc chi
Hippeastrum
4.7. Bộ NST của một số dạng Loa kèn
Theo nh− nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới thì hầu hết các
loài trong chi Hippeastrum đều có bộ NST đơn bội n=11. Tuy nhiên, số l−ợng
NST cụ thể của các dạng LK trong chi Hippeastrum mà chúng tôi đang nghiên
cứu là bao nhiêu thì ch−a thấy có tài liệu nào nói đến. Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành làm tiêu bản NST của một số dạng LK nhằm xác định một cách
t−ơng đối bộ NST của một số dạng.
93
Hình 6. Bộ NST của một số dạng Loa kèn
LK đỏ th−ờng LK đỏ sọc trắng
LK dỏ nhung LK cá vàng
LK trắng LK lá sọc
94
Các hình ảnh trên đây là bộ NST của 6 dạng LK đang ở kỳ giữa của quá
trình nguyên phân mà chúng tôi chụp đ−ợc qua kính hiển vi ở vật kính 40.
Quan sát hình ảnh chúng tôi có nhận xét: LK ĐST và LK trắng có bộ NST
nhiều hơn hẳn các dạng LK khác, theo chúng tôi thì 2 dạng này mang bộ NST
tứ bội, gấp đôi l−ợng NST của các dạng khác. Kết hợp với việc đếm NST,
chúng tôi đ−a ra dự đoán về số l−ợng NST trong tế bào sinh d−ỡng của 6 dạng
nh− sau:
Bảng 4.20. Số l−ợng NST của một số dạng Loa kèn
Tên dạng Số l−ợng NST
LK ĐT 2n=22
LK ĐST 4n=44
LK ĐN 2n=22
LK TR 4n=44
LK CV 2n=22
LK lá sọc 2n=22
Từ kết quả thu đ−ợc về bộ NST của các dạng, chúng tôi tiến hành đối
chiếu và so sánh đặc điểm hình thái giữa các dạng LK. ở thực vật, trong cùng
loài, những cá thể có bộ NST tứ bội (4n) thì cơ quan sinh d−ỡng luôn có sự
v−ợt trội hơn so với những cá thể có bộ NST l−ỡng bội (2n). Quan sát ĐST
trên số l−ợng mẫu thu thập đ−ợc cộng với việc khảo sát trên thị tr−ờng và
trong nhà dân, chúng tôi nhận thấy các cơ quan sinh d−ỡng của LK ĐST to
hơn hẳn các dạng khác có bộ NST 2n. Cụ thể nh− sau: Về đ−ờng kính thân
hành: LK ĐST là 8,92 cm trong khi các dạng ĐT, ĐN, CV lần l−ợt là 7,28;
6,78; 6,56 cm; về chiều dài lá: LK ĐST là 67,95 cm, các dạng ĐT, ĐN, CV là
40,56; 49,38; 42,07 cm; về chiều dài trục hoa: LKĐST là 64,12 cm, các dạng
ĐT, ĐN, CV là 42,08; 30,04; 48,65 cm; về kích th−ớc hạt phấn: ĐST là
8,20x6,45 àm, 3 dạng còn lại lần l−ợt là 6,83x5,83; 7,65x5,45; 6,58x6,18 àm.
95
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
1 Tại 3 địa điểm Hà Nội, Hải Phòng và Hải D−ơng chúng tôi đ/ xác định đ−ợc
trên thị tr−ờng có 35 loài thực vật họ Hành thuộc 19 chi sử dụng để chơi hoa
cây cảnh. Phong phú nhất là Hà Nội với 19 chi 33 loài 53 d−ới loài; Hải
Phòng có 15 chi 24 loài, 35 d−ới loài và Hải D−ơng có 15 chi, 21 loài và 32
d−ới loài.
2. Các loài hoa cây cảnh thuộc họ Hành có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm chơi hoa cắt cành hoặc trồng chậu có 16 loài thuộc 11 chi.
- Nhóm có thân lá đẹp có 20 loài thuộc 10 chi.
- Nhóm cây trồng thảm có 5 loài thuộc 4 chi.
3. Về giá trị th−ơng mại có sự biến động t−ơng đối lớn, các loài khác nhau có
giá trị th−ơng mại khác nhau. Trong nhóm cây hoa trồng chậu và cắt cành có
Thanh anh, LKTSĐTĐ, Lan quân tử có giá trị ca. Các loài cây trồng thảm có
giá bán thấp hơn.
4. Thời gian ra hoa của các dạng Loa kèn thuộc chi Hippeastrum từ 26/3 đến
15/5.
Đ−ờng kính hoa khi nở hết dao động từ 9,96-17,06 cm, trong đó nhỏ
nhất là LKĐT và lớn nhất là LKĐN.
5.1.5. Các dạng Loa kèn đều có nhị đực chín tr−ớc nhị cái, đây là một
đặc điểm thích nghi với hình thức giao phấn. Hạt phấn mới tung có sức sống
67,28% - 98,88% trong đó cao nhất là giống LK TR, kém nhất là LK CV. Sức
sống hạt phấn giảm nhanh theo thời gian. Trong 3 điều kiện bảo quản phấn
hoa thì ĐKBQ3 (Bảo quản trong điều kiện tủ lạnh thông th−ờng có thêm hạt
hút ẩm) là môi tr−ờng bảo quản phấn hoa tốt nhất.
Trong 3 môi tr−ờng nuôi cấy hạt phấn thì môi tr−ờng dinh d−ỡng nhân
96
tạo có bổ sung axit boric 0,003% cho tỷ lệ nẩy mần của hạt phấn là cao nhất
5.1.6. Bằng ph−ơng pháp thụ phấn nhân tạo, b−ớc đầu đ/ thu đ−ợc quả
và hạt của 6 tổ hợp lai: ♂ĐT x ♀ĐT, ♂ĐST x ♀ĐST, ♂TR x ♀ĐN, ♂CV x
♀CV, ♂TSĐTĐ x ♀TSĐTĐ, ♂ĐN x ♀TR.
5.1.7. Bộ NST của 6 dạng đ−ợc xác định một cách t−ơng đối nh− sau:
các dạng LK ĐT, LK ĐN, LK CV và LK lá sọc có bộ NST 2n=22, LK TR và
LK ĐST 2n=44.
5.2. Đề nghị
5.2.1. Cần tiếp tục mở rộng việc điều tra nguồn gen hoa cây cảnh thuộc
họ Hành ở các các địa điểm khác và ở các khoảng thời gian khác nhau trong
năm.
5.2.2. Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chi giàu loài
khác, chọn lọc, bảo tồn và phát triển nguồn gen quý.
97
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt:
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
2. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2003), Công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao cây hoa cúc, NXB Lao động - X/ hội, Hà Nội
3. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2004), Công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao cây hoa lily, NXB Lao động - X/ hội, Hà Nội
4. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Khuất Hữu Trung (2000), Kết quả
nghiên cứu giống đột biến bằng tia y kết hợp với xử lý diethysulphat
(DES) ở ngô nếp”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học. NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr218-220
5. Nguyễn Quang Đễ (2004). Nghệ thuật chậu cảnh bon sai non bộ. NXB
Nông nghiệp, tr60
6. Nguyễn Trung Đ−ờng (2003), B−ớc đầu nghiên cứu khả năng sinh tr−ởng
phát triển của hai loài phật dụ xanh và phật dụ sọc, Báo cáo tốt nghiệp
khoa Nông học, K44
7. Jiang Qing Hai, Trần Văn M/o (2006). Hỏi đáp về kỹ thuật trồng hoa cây
cảnh trong nhà. NXB Nông nghiệp, tr 114
8. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây cỏ Việt Nam, quyển III. NXB Trẻ, tr737
9. Đào Mạnh Khuyên (1996), Hoa và cây cảnh. NXB Văn hoá đặc sắc
10. Đinh Thế Lộc, Đặng Văn Đông, Công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao cây hoa layơn. NXB Lao động x/ hội,2003
11. Đỗ Thị Hồng Liễu (2005), Nghiên cứu kỹ thuật sau invitro của cây hoa
lily, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
98
12. Nguyễn Xuân Linh (2002). Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tôn nguồn
gen hoa cây cảnh khu vực miền Bắc. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
13. Nguyễn Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý (2005), ứng dụng công nghệ
trong sản xuất hoa , NXB lao động tr 7 - 67; 119 – 130
14. Đỗ Tất Lợi (1976), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB khoa
học Hà Nội
15. Trần Duy Quý, Nguyễn Chí Bảo, Trần Minh Nam (2003), “Một số kết
quả nghiên cứu khả năng tạo củ sơ cấp và củ th−ơng phẩm ở một số
giống hoa lily trồng trồng ở Việt Nam”, thông tin công nghệ sinh học ứng
dụng, viện Di truyền Nông nghiệp, tr. 51 - 55.
16. Lê Xuân Tảo (2004), Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật và xây dựng quy trình
công nghệ sản xuất hoa chậu ở vùng Hà Nội, Đề c−ơng đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ, viện Di truyền Nông nghiệp, tr.2 – 3
17. D−ơng Đức Tiến, Võ Văn Chi (1978), Phân loại thực vật bậc cao. NXB
Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Ph−ơng Thảo (1998), Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân
nhanh một số giống hoa loa kèn nhập nội (Oriental Hybrid lily) bằng
ph−ơng pháp in vitro, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội
19. Hoàng Ngọc Thuận (2003), Giáo trình kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh,
tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, Hà Nội.
20. Hà Thị Thúy và cộng sự (2005), “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân
nhanh in vitro các giống hoa Lilium Spp”, Báo cáo khoa học hội nghị sinh
học toàn quốc, tr 98 -99.
Tài liệu tiếng Anh:
21. A.Lipsky, A.Cohen, R. Barg, S. Shabtai, Y. Salts, V. Gaba, K. Kamo, A.
Gera và A. Watad Development of Lilium longiflorum cell cultures of
99
high competence for transformation by particle bombarment and of high
embryogenic capacity.
22. Byung Joon Ahn, Young Hee Joung, Kathryn K. Kamo, 2004. J
Transgenic Plants of Eastr lily (Lilium longiflorum) with
Phosphinothricin Resitance. J. Plant Biotechnology (2004) Vol.
6(1).pp.9-13
23. In-Har Park, Hee-Sung Park, 2002. Lily pollen growth in vitro and
Agrobacterium-mediated gus gen transformation via vacuum-infiltration.
J.Plant Biotechnology (2002) Vol. 4(4).pp.151-154
24. Y.Hoshi, M.Kondo, S.Mori, Y.Adachi, M.Nakano, H.Kobayashi, 2004.
Production of transgenic lily plants by Agrobacterium-mediated
transformation, Plant Cell Rep (2004) 22:359-364
III. Tài liệu từ Internet
25.
26. www.caythuocquy.info.nv/modules/php?name=News&opcase=detailsneu
s&mid=792&mcid=256&pid=&menuid
27.
28. http;//dutchbulbs.com/gardenguide/bulb_76.htm
29. www.efloras.org/florataxon.aspx?flora id=1&taxon id
30.
31.
32. www.ppd.gov.vn/tapsanbtvt/2004/so%206/bai1.6.htm
33. www.ppd.gov.vn/tapsanbtvt/2005/so%/Bai3.htm
34.
=1&NewsID=292
35. http:tvvn.org/f18/lan-hua-lltran-ae-ae-ng-1941
36. htth://vietlinh.com.vn/langviet/cayhoacacanh/hoacaycanh/031201vnndalat.htm
100
37.
38.
39.
40. tgvn.com.vn.print Content. aspx ? ID = 915
41.
42.
e0a306c21c44d7192.
43. planzafrica.com/plantab/amaryllbela.htm.
44.
101
Phụ lục
Hình thái một số loài hoa cây cảnh thuộc họ Hành
Thiết mộc lan lá xanh
Phong huệ hồng
102
Ngọc trâm
Lan nậm r−ợu
103
Loa kèn đỏ th−ờng
Loa kèn cá vàng
104
Dứa Mỹ lá sọc
105
Hình ảnh một số loài thuộc họ hành
trồng tại v−ờn thực vật khoa Nông học
Loa kèn đỏ
Hoa Hiên
106
Loa kèn trắng sọc đỏ th−ờng
Loa kèn đỏ
107
Hình ảnh một số tổ hợp lai của các dạng loa kèn
Trắng sọc đỏ th−ờng x Trắng sọc đỏ th−ờng
Đỏ th−ờng x đỏ th−ờng
108
Đỏ nhạt sọc trắng x Đỏ nhạt sọc trắng
Trắng x đỏ nhung Đỏ nhung x trắng
109
Phiếu điều tra
Ngày tháng năm
Địa điểm
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Số l−ợng Giá trị (ngàn
đồng/ cây, củ,
khóm)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2070.pdf