Dịch vụ vận tải container của Công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL

LỜI MỞ ĐẦU Trong suốt những năm vừa qua, nhất là khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế nói chung và ngành vận tải biển nói riêng đang có những bước phát triển thật mạnh mẽ. Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, giao thương buôn bán với nước ngoài ngày được tăng cao, từ đó nhu cầu vận tải cũng được tăng theo nhanh chóng. Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho các hãng tàu lớn trên thế giới thâm nhập vào thị trường hàng hải Việt Nam làm cho mức độ cạnh tranh càng trở

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2976 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Dịch vụ vận tải container của Công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên gay gắt. Dịch vụ vận tải container là một lĩnh vực kinh doanh mang tính toàn cầu cao, do đó các hãng tàu luôn phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh lâu dài và toàn diện nhằm giành thị phần cho mình. Do vậy, hãng tàu container hải ngoại Phương Đông ( OOCL) nói riêng và các hãng tàu khác nói chung đang chịu sức ép rất lớn trong bối cảnh hiện nay. Mặc dù với nền tảng là một trong những hãng tàu lớn nhất thế giới, luôn đạt được tăng trưởng cao nhưng trước tình hình ngày càng nhiều hãng tàu trên thế giới tham gia vào khai thác thị trường tiềm năng này, OOCL không thể tự hài lòng với kết quả hiện tại. Nếu không có những biện pháp kịp thời và thích hợp thì khả năng OOCL đánh mất thị phần và vị thế mình đã có ở Việt Nam là điều rất dễ xảy ra. Chính vì vậy mà em chọn đề tài nghiên cứu về “ Dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL “ nhằm đưa ra những giải pháp giúp công ty đứng vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. - Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải container để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container của công ty OOCL trong thời gian tới. - Đối tượng nghiên cứu của để tài: là sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container, của công ty OOCL. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thị trường vận tải container đường biển Việt Nam, trong khoảng thời gian là từ 2007-2009. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY OOCL 1.1. Khái quát về công ty 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn tàu container hải ngoại Phương Đông tại Việt Nam được thành lập từ năm 1994 theo giấy phép số 578/ GP – HCM của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp. Trụ sở chính của công ty được đặt tại phòng 308, tầng 3, Trung tâm thương mại Sài gòn, 37 Tôn Đức Thắng, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84) 8 39116088 Website: www.oocl.com Nhãn hiệu thương mại ( Logo): Hãng tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL ( Oversea Container Line) là của Hồng Kông- là một trong Top 20 hãng tàu lớn nhất Thế giới theo Bảng xếp hạng của Alphaliner thuộc tập đòan BRS Shipbrokers Group. OOCL có hơn 65 năm chuyên về lĩnh vực biển, hơn 45 năm trong lĩnh vực chuyên chở bằng Container. Công ty có 280 văn phòng đặt tại 64 quốc gia trên thế giới, với hơn 6000 nhân viên. OOCL bắt đầu hoạt động ở Việt Nam từ năm 1994, cung cấp mạng lưới dịch vụ tòan cầu và một hệ thống công nghệ thông tin thống nhất để đảm bảo rằng luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. OOCL đạt được Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, được chứng nhận và xác thực bởi Lloyd’s Register Quality Assurance vào tháng 1 năm 2006. OOCL đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế và hiện nay ở Việt Nam, OOCL đã liên kết với một số hàng tàu khác, mạng lưới trải rộng tại các cảng chính, thành phố lớn của Việt Nam, đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty OOCL. - Chức năng: Tổ chức các hoạt động vận chuyển đường biển bằng container, giao nhận vận tải hàng hải làm các dịch vụ về Logistics, đưa ra các phương tiện chuyên chở đa dạng, hệ thống kho chứa hàng với hệ thống dịch vụ mở rộng từ Nam Mỹ, châu Âu, Châu Úc, Newzeland, vành đai châu Á, Trung Đông và bán đảo Trung Ấn. và đầu tư các dự án theo quyết định của Hội đồng quản trị. - Nhiệm vụ: Xây dựng OOCL thành một tập đòan kinh tế, một thương hiệu mạnh, đồng thời mở rộng quy mô và các lĩnh vực họat động dựa trên nền tảng kinh doanh khai thác vận tải. Ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến vào Việt Nam, đi đầu trong việc mở ra những loại hình dịch vụ vận tải mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại hóa. Bên cạnh đó, đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Không ngừng chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu, phát triển các dịch vụ mới mang tính chất chuyên nghiệp và chất lượng cao hơn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước , nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. - Lĩnh vực kinh doanh: Đến với Việt Nam, hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ vận tải container. Tuy nhiên, bên cạnh đó, OOCL cũng tham gia các mảng khác của lĩnh vực hàng hải như khai thác cảng, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, đại lý. Hình 1.1: Biểu đồ tỷ trọng đóng góp của các hoạt động kinh doanh trong tổng doanh thu năm 2009 Nguồn : Phòng Sales & Marketing Công ty TNHH OOCL Hiện nay, lĩnh vực khai thác cảng và dịch vụ Logistics (38%) và vận tải hàng hải (51%) là những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, chiếm tới 89% tỷ trọng các hoạt động của tòan công ty. Nếu như trong những năm trước, công ty chưa có những kế hoạch về khai thác cảng của Việt Nam thì trong những năm gần đây, hoạt động này đã và đang được chú trọng, nhằm giảm thiểu bớt các chi phí trong khâu thuê kho bãi và cảng của các công ty trong nước.Trong tương lai, các dịch vụ khai thác cảng và Logistics sẽ tiếp tục được phát triển, dự kiến chiếm tỷ trọng chủ chốt. Các hoạt động kinh doanh của công ty: + Vận tải: OOCL là hãng tàu chuyên về vận tải container. Công ty có một đội tàu container mạnh, hiện đại, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa với tải trọng lớn. Hiện nay, OOCL đã khai thác hầu hết các tuyến trên thế giới như tuyến châu Á- Âu, châu Á- châu Mỹ, nội châu Á, và các tuyến đi Austrailia, New zeland. Là một trong 20 hãng tàu lớn nhất thế giới, OOCL mang tính chuyên nghiệp trong vận tải hàng dự án, siêu trường, siêu trọng, mang tính an tòan cao. Hiện nay, OOCL có trên 70 tàu container, với sức tải là 343409 TEU, với nhiều tàu có trọng tải trên 4000 TEU, là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. - Logistics: Trung tâm Logistics của OOCL sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ chất lượng cao nhất theo tiêu chuẩn TAPA ( Technology Acess Protection Association) bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình, luôn sẵn sàng tư vấn và phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. - Đại lý. OOCL hiện làm đại lý cho các hãng vận tải tòan cầu, đảm bảo cung cấp mọi dịch vụ vận tải cần thiết để lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam và mọi nơi trên thế giới. Hiện nay, OOCL đã có những liên doanh với một số hãng vận tải trong nước như Gemadept để chuyên về kinh doanh đại lý hơn. Đại lý tàu biển của OOCL là sự lựa chọn tin cậy của chủ tàu, chủ hàng và người đi thuê tàu. 1.1.3. Mô hình bộ máy quản trị và chức năng các bộ phận quản trị, các ban của công ty: * Mô hình các chi nhánh của công ty trên toàn thế giới Hình 1.2: Mô hình các chi nhánh của công ty trên toàn thế giới Nguồn : Phòng Nhân sự Công ty OOCL * Mô hình các văn phòng đại diện của công ty trên tòan quốc: Hình 1.2: Mô hình các chi nhánh của công ty trên toàn quốc OOCL Hồ Chí Minh OOCL Hà Nội OOCL Hải Phòng OOCL Đà Nẵng Hình 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của OOCL Hà Nội Sơ đồ tổ chức của OOCL Hà Nội OVCL (VIETNAM) LTD OOCL HAC OOCL HPH Phòng giới thiệu và Bán hàng - Mr. Pham Thanh Hong - Mr. Bùi Đức Chính - Ms Dinh Lan Anh Phòng Chứng từ và dịch Vụ khách hàng Ms Dang Thu Huong - Ms. Bui Tu Uyen Ms. Tran Hong Hai - Ms Nguyen Ngoc Bich Phòng Kế tóan Mr Ngo Anh Tuan Ms Nguyen Hong Nhung Giám đốc khu vực phía Bắc Mr Nguyen Xuan Tho OOCL Logisitcs Nguồn: Phòng nhân sự công ty OOCL * Chức năng của các bộ phận, các phòng ban trong văn phòng đại diện ở miền Bắc: - Giám đốc điều hành Trực tiếp thực hiện các nghị quyết và chính sách của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông, các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty mà đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông qua. Quyết định tất cả các vấn đề như ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại; tổ chức và điều hành các hoạt động thường nhật của công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất mà không cần phải có quyết định thông qua của Hội đồng quản trị. Ký và đóng dấu các báo cáo, văn bản hợp đồng, các chứng từ của công ty theo sự phân cấp của điều lệ. Tham khảo ý kiến của trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Hội đồng quản trị để quyết định số người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều kiện khác liên quan đến hợp đồng lao động của nhân viên. - Phòng Giới thiệu và bán hàng Là bộ phận chuyên về tổ chức nghiên cứu, phát triển thị trường vận tải biển, giao nhận, khai thác cảng và đại lý. Đồng thời, quảng bá hình ảnh, dịch vụ của công ty, tìm đối tác và quan hệ với khách hàng. Ngoài ra, phòng Giới thiệu và bán hàng còn thực hiện các công tác tư vấn cho các nhà quản trị cấp cao về chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh. Đây là bộ phận trực tiếp cung cấp dịch vụ đến khách hàng. - Phòng kế toán Trực tiếp quản lý công tác kế tóan tài chính của công ty theo đúng quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thường xuyên lập các báo cáo phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, chính là căn cứ để tổng kết và đánh giá, từ đó đưa ra phương hướng giải pháp khắc phục thiếu sót cho giai đoạn tiếp theo. - Phòng nhân sự Thực hiện bố trí, điều động, thuyên chuyển nhân sự hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc. Xác định nhu cầu về nhân sự của công ty và từ đó định hướng cho từng giai đoạn phát triển của công ty. Lên kế hoạch và thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân sự của công ty khi cần thiết. 1.1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải Container * Đặc điểm về cơ sở vật chất - Về đội tàu vận tải Container Hiện nay, công ty OOCL đang khai thác 73 tàu Container chuyên dụng thuộc quyển sở hữu của mình với tổng cộng 340439 TEU. Các tàu này đều hoạt động vận tải Container chuyên tuyến ( chỉ chạy các tuyến cố định theo lịch tàu có sẵn ). Độ tuổi trung bình của đội tàu còn rẩt trẻ và chất lượng cao. - Về cảng biển, kho bãi Container OOCL chưa có cảng biển của riêng mình ở Việt Nam mà mới chỉ sử dụng hệ thống cảng biển thuộc sở hữu của các đơn vị khác. Tính đến thời điểm hiện nay, OOCL đã trực tiếp làm việc với các cảng như Đoạn Xá ( Hải Phòng) , Cát Lai ( thành phố Hồ Chí Minh), Tân Cảng ( Hồ Chí Minh), các cảng cạn như Sóng Thần, Tanamexco…. OOCL còn có hệ thống các kho hàng với sức chứa lớn, các kho ngoại quan, bãi container trải dài từ Bắc vào Nam. Hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn tốt góp phần không nhỏ vào việc nâng cao cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của công ty OOCL. - Các phương tiện vật chất khác Với mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu vận tải container của khách hàng, OOCL còn đầu tư một đội xe vận tải container đường bộ chuyên dụng, có nhiệm vụ kéo container rỗng về nơi đóng hàng của khách hàng và vận tải từ nơi đóng hàng ra cảng để xếp lên tàu, cũng như là việc vận tải container hàng nhập về kho hàng của khách hàng khi có yêu cầu. * Đặc điểm về nguồn vốn OOCL Việt Nam là một trụ sở được đặt tại Việt Nam thuộc hãng tàu OOCL của Hồng Kông, được thành lập từ năm 1941. Với nguồn vốn lớn, tính tại thời điểm 2003, OOCL có nguồn vốn là 680,8 triệu đôla, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị chiếm đến 60% tổng số vốn. * Đặc điểm về nguồn nhân lực Công ty OOCL là công ty có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhân sự trình độ dưới Đại học chỉ chiếm 2% tống số nhân sự tòan công ty. Nhân sự trình độ Đại học chiếm 90,34% tổng số nhân sự tòan công ty. Nhân sự trình độ trên Đại học chiếm 7,66% tổng số nhân sự tòan công ty. Cùng với sự phát triển của công ty về quy mô, nhân sự của công ty ngày càng phát triển về số lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng. Đi cùng với đó là các chính sách bố trí nhân sự, các chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm hạn chế tối đa tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Sau 16 năm kể từ ngày OOCL hoạt động ở Việt Nam, bộ phận nhân sự công ty ở Việt Nam đã tăng lên 9,2 lần. * Đặc điểm về công nghệ Công ty hoạt động đa lĩnh vực, ngòai lĩnh vực vận tải Container, hàng hóa siêu trường siêu trọng cần có những công nghệ đặc thù thì các lĩnh vực khác sử dụng phổ biến nhất là công nghệ thông tin. Hệ thống máy móc công nghệ thông tin trong công ty được trang bị rất hiện đại, tất cả đều được nối mạng Internet, mạng nội bộ LAN. Để hòan thiện quá trình vận tải container, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý tàu và container qua mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành và cho cả khách hàng, từ đó nâng cao năng suất công việc một cách đáng kể, giảm thiếu tối đa những công việc, thời gian chết không cần thiết. Trong lĩnh vực vận tải container, OOCL luôn ứng dụng công nghệ hiện đại nhất vào việc phục vụ xếp dỡ, vận chuyển container như công nghệ Middtream- operation ( công nghệ xếp dỡ xa bờ), tăng tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công việc. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER CỦA CÔNG TY TÀU CONTAINER HẢI NGOẠI PHƯƠNG ĐÔNG TẠI VIỆT NAM (OOCL VIỆT NAM) 2.1. Khái quát về dịch vụ vận tải container của OOCL Việt Nam 2.1.1. Quy trình vận tải container Quy trình vận tải container có sự tham gia chủ yếu là chủ hàng và hãng tàu. Chủ hàng trực tiếp liên hệ với hãng tàu để thỏa thuận giá cước, sau đó đặt chỗ trên tàu và yêu cầu hãng tàu cấp container rỗng để đóng hàng tại kho riêng hoặc tại cảng. Sau khi đóng hàng sẽ tiến hành niêm phong hàng hóa và vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nếu đóng hàng tại kho riêng. Nếu hàng hóa được đóng tại cảng thì có thể tiến hành làm thủ tục hải quan và kiểm tra hàng hóa tại cảng. Sau khi hải quan kiểm tra, nếu cho phép thông quan sẽ tiến hành niêm phong, kẹp chì cho hàng xuất khẩu. Người chủ hàng chịu trách nhiệm áp tải container đến bãi container để giao cho người chuyên chở ( hãng tàu). Tiếp theo là trách nhiệm của hãng tàu, vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định. Sau khi container đến địa điểm đến, người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phải thông báo cho người nhận hàng tại bãi container hoặc địa điểm đến ở cảng đến trong điều kiện còn nguyên chì và kẹp chì. Người nhận làm thủ tục hải quan và nhận hàng tại cảng sau khi rút ruột hoặc mượn container về kho riêng dỡ hàng. Sau đó, phải làm vệ sinh container và trả lại vỏ cho hãng tàu. Dịch vụ vận tải container là một dịch vụ nòng cốt của công ty từ khi bắt đầu quá trình hoạt động ở Việt Nam năm 1994. Hiện nay, tuy công phát triển theo mô hình nhiều tập đòan kinh doanh đa lĩnh vực nhưng dịch vụ vận tải Container vẫn giữ được vị thế là một dịch vụ nòng cốt, đóng góp tới 52% tổng doanh thu. Vận tải container luôn nằm trong chiến lược phát triển dài hạn của OOCL và không ngừng được đầu tư phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, OOCL đưa ra một đội xe container lớn và hiện đại, từ các vỏ container khô đến các kho chứa, OOCL có đủ các loại và kích cỡ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đội xe container của công ty OOCL được đánh giá là áp dụng những công nghệ mới nhất và luôn được cải tiến, càng ngày càng khẳng định vị thế của mình là một trong 20 hãng tàu lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, OOCL đang thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu và container cụ thể như mua thêm tàu từ 2 đến 3 tàu chở container có trọng tải trên 2000 TEU mỗi tàu và đồng thời tăng thêm khoảng 5000 vỏ container vào cuối năm 2010. Đội tàu và các dịch vụ liên quan như bảo hành, bảo quản vỏ container, sửa chữa, cung ứng vật tư…được quản lý và khai thác hợp lý để đảm bảo hoạt động tàu có hiệu quả. Công tác quản lý thuyền viên luôn được chú trọng bởi các chuyên viên ở bộ phận Hải Phòng, tuyển dụng thuyền viên có tay nghề và làm việc hiệu quả. Đội ngũ thuyền viên đã được huấn luyện, đào tạo và được chứng nhận bởi các tổ chức quốc tế như STCW và chỉ có các thuyền viên chọn lọc đáp ứng được các tiêu chuẩn đó mới được làm việc trên tàu. Trong xu thế cạnh tranh quốc tế, và để nâng cao vị trí của mình trong bảng xếp loại các hãng tàu , OOCL luôn chú trọng thực hiện những biện pháp an tòan và kỹ thuật hàng hải cần thiết và theo quy định, nhằm mang lại sự tin cậy cho đối tác. Đội tàu của OOCL luôn được kiểm tra, đánh giá bởi các tổ chức uy tín trên thế giới như Germanischer Lloyd và Malaysia Marine Department…bảo đảm đạt tiêu chuẩn ISM và ISPS. Bên cạnh đó luôn có các kỹ thuật viên kiểm tra đội tàu một cách thường xuyên để đảm bảo đủ điều kiện đi biển. Đồng thời, thực hiện các công tác đào tạo chuyên môn đối với sĩ quan, thuyền viên thông qua hình thức hội thảo và các mô hình theo quy trình đối phó hình huống khẩn cấp. 2.1.2. Về sản lượng vận tải container Bảng 2.1: Sản lượng vận tải container các tuyến của OOCL trong năm 2008 và 2009 Đơn vị: TEU Hàng xuất Hàng nhập Các tuyến Năm 2009 Năm 2008 Tăng trưởng (%) Năm 2009 Năm 2008 Tăng trưởng (%) TPT 25593 30569 -16 12000 11355 6 AET 13415 12431 8 5078 4105 24 AUT 1428 2469 -42 2423 1867 30 IAT 44526 36366 22 76622 82814 -7 Tổng 84962 81835 3.8 96123 100141 -4.0 Nguồn: Phòng Giới thiệu và bán hàng công ty tàu container Hải ngoại Phương Đông OOCL OOCL chỉ cung cấp các tuyến quốc tế, không có các tuyến nội địa. Tuyến quốc tế chủ yếu đến các nước Châu Âu, Châu Á, các nước ở Bắc Mỹ, Australia và Newzaland. Hiện nay, OOCL chưa có các tuyến đến châu Phi. Cụ thể: * Tuyến từ Việt Nam đến Mỹ và Canada bao gồm: - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Kaohsiung – Los Angeles / Oakaland. - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Kaohsiung – Vancouver / Seattle - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Singapore – Suez – Halifax/ New York / Norfolk / Savannah * Tuyến Việt Nam đến Châu Âu bao gồm: - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Singapore – Hamburg/ Amstesdam / Le havre / Southampton. - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Singapore – Colombo – Antwerp/ Bremehaven * Tuyến Việt Nam đến châu Á như: - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Hongkong ( cảng Shekou) - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Singapore - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Đài Loan ( cảng Kaohsiung, Taichung, Keelung) - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Malaysia ( cảng Port Kelang, Penang,…) - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Thái Lan ( cảng Bangkok) * Tuyến Việt Nam đến Australia - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Australia. - Hải Phòng/ Hồ Chí Minh – Newzeland. Theo thống kê, các tuyến thương mại nội châu Á (Intra Asia trade IAT) luôn chiếm một sản lượng lớn, hàng xuất năm 2009 đạt 44526 TEU, chiếm hơn 50% tổng sản lượng hàng xuất đi của năm. Tiếp theo là các tuyến đi đến Bắc Mỹ và Canada (TPT), nhưng so với năm 2008 thì mặc dù hàng nhập năm 2009 tăng 6% nhưng sản lượng hàng xuất lại giảm đến 16%. Một trong những nguyên nhân quan trọng đó là hiện nay, có thêm rất nhiều hãng tàu lớn trên thế giới tham gia vào thị trường Việt Nam. Điều đó có nghĩa là các chủ hàng trong nước có thêm nhiều sự lựa chọn, cả về giá cả và chất lượng tàu, do đó, mức sản lượng hàng xuất đã giảm đi rõ rệt. Tuyến đi qua Singapore luôn là tuyến có sản lượng container cao nhất do đây là một trong những cảng trung chuyển lớn nhất thế giới, trung bình chiếm từ 45-50% tổng sản lượng container của OOCL. Hàng tuần có 2 chuyến tàu chạy đến Singapore và chờ tàu mẹ ở đây để trung chuyển đến các cảng đi châu Âu. Kaohsiung cũng là một cảng trung chuyển quan trọng của OOCL để đến các nước châu Mỹ trung bình chiếm tới 20% tổng sản lượng vận tải container. 2.1.3. Về doanh thu vận tải container Vừa qua, nền kinh tế nói chung và các hãng tàu biển nói riêng vừa trải qua cuộc khủng hỏang kinh tế tòan cầu. Là một hãng tàu lớn như OOCL, thiệt hại về doanh thu là không hề nhỏ. Lượng container mà OOCL vận chuyển trên tòan thế giới trong năm 2009 giảm 16,5% so với 2008, từ đó doanh thu giảm 35,2%, chỉ còn 4,2 tỉ đôla. Nếu như nửa năm đầu của 2008, công ty đạt lợi nhuận là 216 triệu đôla thì nửa năm đầu 2009, lỗ trong kinh doanh là 197 đô la. Việc thua lỗ được giải thích bởi hai nguyên nhân chính: một là do nhu cầu về hàng tiêu dùng, mặt hàng được vận chuyển chủ yếu, giảm mạnh. Hai là vấn đề dư công suất tàu đang tăng lên vì các tàu được đặt đóng mới trong thời kỳ tăng trưởng kỷ lục của ngành vận tải container hồi đầu thập niên, nay đã hòan thành và được giao cho các hãng tàu đưa vào khai thác. Điều này không chỉ xảy ra đối với OOCL mà hầu hết các hãng tàu khác đều bị ảnh hưởng, và sự phục hồi đòi hỏi phải có thời gian, triển vọng về 2010 vẫn còn đang là một thách thức. 2.2. Các công cụ mà công ty sử dụng để nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container 2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ vận tải Container Từ việc nhận thức được chất lượng là công cụ quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh, công ty OOCL đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải container của mình. Chất lượng dịch vụ vận tải Container thể hiện trước hết ở thời gian giao hàng. Cũng như các hãng tàu khác, hãng tàu OOCL có riêng một lịch tàu nhất định, trong đó ghi cụ thể địa điểm, ngày giờ tàu đi, đến các cảng trung chuyển và các cảng đích, và nhiệm vụ của hãng tàu là đảm bảo độ chính xác của các lịch đó. Bảng 2.2: Các chỉ số phản ánh chất lượng dịch vụ vận tải container TT Các chỉ số 2007 2008 2009 1 % số chuyến tàu đúng lịch tàu 94,7 95,6 97,5 2 % số lượng hàng hóa bị hư hỏng 2,0 1,8 1,2 3 % số lượng hàng hóa bị mất mát thiếu hụt 0,7 0,7 0,4 4 % số lượng container không đủ tiêu chuẩn 0,25 0 0 Nguồn: Phòng khai thác tàu công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL Bảng 2.2. cho thấy OOCL đã luôn nỗ lực mang lại dịch vụ vận tải container với chất lượng tốt nhất và không ngừng nâng cao qua các năm. Nếu như năm 2007, vẫn còn tồn tại tình trạng chậm tàu, với % số chuyến tàu đúng lịch chỉ là 94,7% thì sau hai năm, tỷ lệ này đã được tăng lên đến 97,5%. Việc tàu chạy đúng lịch, đúng thời gian dẫn đến tình trạng hàng hóa bị hư hỏng cũng giảm xuống, chỉ còn 1,2% năm 2009, mà nguyên nhân chủ yếu là do cách đóng hàng không đúng quy cách của chủ hàng hóa. Chất lượng dịch vụ còn được thể hiện thông qua số container không đạt tiêu chuẩn, đến năm 2009, OOCL đã không còn xảy ra tình trạng tồn tại những container cũ, không kín hoặc không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Không những thế, OOCL còn liên tục bổ sung những container mới, phù hợp từng nhu cầu khác nhau của khách hàng Đội tàu của OOCL luôn chạy đúng lịch tàu, để có được điều đó là một nỗ lực phối hợp của nhiều bộ phận. Trước tiên, đó là trách nhiệm của bộ phận khai thác tàu, đảm trách về lịch tàu, tàu nào sẽ chạy tuyến nào, thời gian đến các cảng, hàng xếp lên các tàu như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu. Bộ phận trực tiếp vận hành tàu cũng là một khâu quan trọng, từ việc bảo dưỡng rồi vận hành tàu trên biển cũng quyết định đến khả năng đi biển của con tàu. Ngòai ra, việc xếp được một container lên tàu thì phải trải qua nhiều công đoạn, từ thủ tục giấy tờ, mượn container rỗng về đóng hàng, vận tải container ra cảng xếp hàng lên tàu…tất cả các hoạt động đó đều ảnh hưởng đến việc container có được xếp lên tàu kịp với thời gian tàu chạy hay không. Công ty OOCL, với tính chuyên nghiệp của mình, đã có được sự phối hợp, điều hành một cách khoa học các công đoạn trên, điều đó đã giúp cho OOCL luôn có được sự ổn định trong lịch tàu, qua đó góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của công ty. Nhờ có những cố gắng lớn như vậy mà từ khi hoạt động ở Việt Nam từ năm 1994 đến nay, công ty đã luôn đạt được tỷ lệ tàu chạy đúng theo lịch từ 94,7% đến 97,5%. Đảm bảo sự nguyên vẹn của hàng hóa được vận chuyển trong container cũng là một tiêu chí quan trọng thể hiện chất lượng dịch vụ vận tải container. OOCL luôn chú trọng đến thao tác này, nhằm đem lại sự tin tưởng cho khách hàng. Các container luôn phải được xếp đúng cách, phù hợp với các đặc điểm, đặc tính lý hóa của từng chủng loại hàng hóa khác nhau. Do đã được đào tạo kỹ càng nên các nhân viên của OOCL luôn thực hiện tốt được khâu này. Thông thường, đây là công việc thuộc về phía khách hàng, khách hàng phải chịu trách nhiệm về việc đóng hàng, hãng tàu sẽ không chịu trách nhiệm về hàng hóa bị hư hỏng, thiệt hại do lỗi đóng hàng sai quy cách. Tuy nhiên, công ty OOCL luôn có dịch vụ khi khách hàng yêu cầu và tư vấn miễn phí về các thao tác này. Ngòai ra, các kho hàng, kho bãi để container, các công cụ xếp dỡ đều được OOCL chú trọng đầu tư nhằm đảm bảo hàng hóa luôn ở tình trạng tốt nhất, bảo quản được lâu nhất đối với các hàng thực phẩm, và an tòan đối với các hàng hóa có tính chất nguy hiểm. Do vậy, số lượng hàng hóa bị hư hỏng, thiệt hại trong quá trình vận tải container là không đáng kể, từ năm 2008 và 2009, con số này luôn ở dưới mức 1%. Hiện tượng mất mát, thiếu hụt hàng hóa trong quá trình vận tải, bốc xếp ở hãng tàu OOCL là không có theo thống kê trong những năm gần đây, điều này chứng tỏ độ an tòan cho hàng hóa của dịch vụ vận tải container của công ty OOCL là rất cao. Công ty ngày càng nỗ lực để hòan thiện quy trình vận tải container nhằm giảm thiểu tối đa công việc khách hàng phải làm, tiết kiệm thời gian và tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng. Thông tin về các quá trình giao nhận đều được thông suốt trong tòan bộ hệ thống các phòng ban của công ty, nhằm có thể kịp thời xử lý những rủi ro nếu có. 2.2.2. Cạnh tranh bằng việc rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ vận tải container Bảng 2.3 : Thời gian vận tải container các tuyến của công ty OOCL từ năm 2007 đến 2009 Đơn vị: giờ Tuyến 2007 2008 2009 HPH - Los Angeles 393 389 384 HPH - New York 802 795 792 HPH - Southampton 561 556 552 HPH - Le Harve 583 580 576 Nguồn : Phòng khai thác tàu công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL Công ty OOCL luôn cố gắng cung cấp dịch vụ vận tải container cho khách hàng với chất lượng tốt nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể. Khi khách hàng chọn lựa hãng cung cấp dịch vụ thì thời gian luôn là một yếu tố quan trọng. Đối với chủ hàng thì luôn muốn thời gian phải đảm bảo tiến độ giao hàng đúng theo hợp đồng đã ký với đối tác. Đồng thời các thủ tục càng nhanh gọn càng tốt vì sẽ vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được công sức. Công ty OOCL đã có những thành công đáng kể trong việc nỗ lực rút ngắn thời gian vận tải container trên tàu từ cảng bốc hàng tới cảng dỡ hàng, đồng thời thể hiện tính chuyên nghiệp trong thời gian thực hiện các thủ tục liên quan tới việc cung ứng dịch vụ vận tải container như cấp vỏ container rỗng, cấp vận đơn, thủ tục hải quan…đem lại hiệu quả cao, có thể cạnh tranh với các hãng tàu trong nước và trên thế giới. Bảng 2.3 cho thấy những thành công mà hãng tàu OOCL đạt được trong nỗ lực rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ vận tải container. Tuyến sang châu Mỹ, từ Hải Phòng đến Los Angeles nếu như năm 2007 chạy hết 393 giờ thì năm 2009 đã rút xuống còn 384 giờ, tiết kiệm 9 giờ. Từ Hải Phòng đi New York chỉ sau 3 năm từ 2007 đến 2009, thời gian vận tải container đã rút ngắn từ 802 xuống 792 giờ, tiết kiệm được 10 giờ. Còn các tuyến đi châu Âu cũng tương tự, từ Hải Phòng đi Southampton, năm 2007 là 561 giờ nhưng đến 2009 rút ngắn chỉ còn 552, nhanh hơn đến 9 giờ. Điều đó chứng tỏ hãng tàu OOCL đã không ngừng quan tâm đến thời gian vận tải container, coi đây là một công cụ quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của mình, thể hiện xứng đáng là một trong những hãng tàu lớn nhất thế giới. Nhìn chung, các kết quả qua các năm đều cho thấy thời gian tiết kiệm được đều tăng lên, đó là sự nỗ lực kết hợp của cả hệ thống các bộ phận của công ty. 2.2.3. Cạnh tranh bằng giá cả dịch vụ vận tải container Trong các công cụ hữu hiệu để nâng cao sức cạnh tranh, không thể không kể đến mức giá cả. Rõ ràng, giá cước vận tải container thấp là một ưu thế để có thể giành được sự lựa chọn của khách hàng; tuy nhiên trên thực tế, để kết hợp tối ưu được giữa chất lượng dịch vụ vận tải container và với một mức giá cạnh tranh thì không phải là việc đơn giản. Để giảm được giá cước, thì phải giảm chi phí ở một số khâu, đòi hỏi OOCL phải tính toán, nắm rõ thực trạng của mình để có thể đưa ra được những quyết định cắt giảm tối đa những chi phí không cần thiết, mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ Hãng tàu OOCL tùy theo từng đối tượng khách hàng, chủng loại hàng hóa mà sử dụng công cụ giá cả theo cách khác nhau. Đối với Forwarder, là người gom hàng lẻ rồi xuất qua các hãng tàu để hưởng phần chênh lệch giá cước thì giá cước phải khác so với khách hàng thông thường, giá cả không ảnh hưởng lớn đối với quyết định sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, chủng loại hàng hóa cũng ảnh hưởng đến mức giá cả. Các loại hàng có giá trị cao như gỗ, hàng điện tử…giá cước chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm thì công cụ giá không ảnh hưởng đến nhiều như đối với các mặt hàng có giá trị thấp như hàng may mặc, gốm sứ…Dựa vào những chỉ tiêu đó mà hãng tàu OOCL đưa ra mức giá khác nhau đối với từng mặt hàng khác nhau, từng khách hàng khác nhau. OOCL còn có những chế độ ưu đãi về mặt giá cả đối với những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của OOCL. Ví dụ giá container 20 feet tuyến từ Hải Phòng đến Kaohsiung hiện nay được công ty chào giá đối với tất cả khách hàng là 120USD nhưng đối với các khách hàng quen thuộc thì công ty có thể chấp nhận mức giá với 100USD hoặc đối với các Forwarder thì cũng có thể với mức giá thấp hơn 120 USD. Tuy nhiên không thể tùy tiện thay đổi mà công ty phải luôn tính tóan và sử dụng công cụ giá một cách khoa học, linh hoạt theo từng thời điểm, biến động trên thị trường, để công cụ này có thể phát huy được hiệu quả cao. 2.2.4. Cạnh tranh bằng các hoạt động marketing và hình ảnh công ty. Có thể nói, OOCL có một đội ngũ Sales rất chuyên nghiệp, đội ngũ này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thị phần của công ty trên thị trường. Làm việc ở bộ phận này phải luôn luôn thường xuyên liên lạc với khách hàng hiện có và tìm kiếm thêm khách hàng mới. Do đóng vai trò quan trọng như vậy nên OOCL luôn chú trọng đầu tư phát triển bộ phận này, từ khâu tuyển chọn đến đào tạo, tập huấn, đồng thời cung cấp cho bộ phận này những điều kiện thuận lợi để hòan thành công việc. Có một đội ngũ Sales mạnh và hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc công ty có một lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường. Điều đó không những giúp công ty giữ vững được thị phần hiện có mà còn mở rộng hơn, tăng doanh thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ vận t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31608.doc
Tài liệu liên quan