Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng Thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến năm 2015

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử loài người, hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra từ rất sớm, nó gắn liền với các cuộc hành trình khám phá thế giới của con người. Có nghĩa là thế giới ngày càng phát triển, tầm nhìn của loài người ngày càng được mở rộng, thì việc giao lưu nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng giữa các quốc gia, các vùng miền ngày càng trở nên phổ biến. Sau một thời gian đi ngược lại sự phát triển chung của xã hội, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng Thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã trở thành một cột mốc đặc biệt quan trọng, từ đó nền kinh tế VN đã được định hướng đi theo xu hướng chung của thế giới, đó là xây dựng một nền kinh tế mở, nhiều thành phần, hay nói cách khác là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh mẽ. Góp phần vào sự thay đổi trên phải kể đến thành phần kinh tế tư nhân. Chính sự mạnh dạn, năng động và sáng tạo của các doanh nghiệp tư nhân này đã thổi một luồng sinh lực mới vào nền kinh tế nước nhà. Trong số những doanh nghiệp tư nhân đó, có công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương. Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương tên viết tắt là Sunhouse JSC, có tiền thân là công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000, là một doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ gia dụng, với những sản phẩm mang tính đột phá trong công nghệ sản xuất đồ gia dụng như Chảo Chống Dính, Bộ Nồi Inox, Bộ Nồi Nhôm, đặc biệt hiện nay công ty đang sản xuất một mặt hàng cao cấp, Bộ Nồi Anod với công nghệ Anodized lạnh tiên tiến của thế giới và dây chuyền Anodized của Sunhouse đang đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến nay, công ty đã có ba nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại khu công nghiệp Láng Hòa Lạc, công ty đã giải quyết trên 300 việc làm cho người lao động và đạt doanh thu trên 200 tỷ đồng. Với quy mô lớn và công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm đồ gia dụng cao cấp mang nhãn hiệu Sunhouse đã có được vị trí vững mạnh trên thị trường nội địa. Mấy năm gần đây, công ty đã vươn ra thị trường nước ngoài, đó là các nước Iran, Irac, Arap Xeut. Tuy nhiên so với tiềm lực sẵn có thì thị trường quốc tế của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương còn khá giới hạn. Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản…hoàn toàn có thể trở thành thị trường của công ty. Trong định hướng chiến lược thời gian tới, mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng là một trong những mục tiêu lớn của công ty. Muốn đạt được mục tiêu trên, CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương phải tích cực phát huy những lợi thế của mình, xây dựng thêm nhiều giải pháp kinh doanh và tìm kiếm sự ủng hộ hơn nữa từ các chính sách của Nhà nước, để không những mở rộng thị trường xuất khẩu, mà còn phải duy trì được vị trí của mình trên thị trường nội địa. Với những cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập tại trường ĐH KTQD, cùng với những kiến thức thực tiễn trong quá trình thực tập tại CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là “Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài này là đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến năm 2015. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài này có 3 nhiệm vụ chính, đó là: Làm rõ lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trang hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương, từ đó đánh giá được những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty. Nêu rõ phương hướng và mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty đạt được mục tiêu trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào mặt hàng đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương. Để phục vụ cho đề tài này, em đã sử dụng những số liệu của công ty từ năm 2000 đến 2008, và các định hướng, giải pháp đề xuất cho đến 2015. 4 Kết cấu của đề tài Đề tài này được chia thành ba chương chính: Chương I. Lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Chương II. Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương giai đoạn 2000 - 2008 Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương trong điều kiện mới CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP Trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, những thuật ngữ như “ xuất khẩu”, “thị trường xuất khẩu”, hay “mở rộng thị trường xuất khẩu” đã trở nên quen thuộc với tất cả mọi người. Nhưng không phải ai cũng hiểu được một cách chính xác thế nào hoạt động xuất khẩu; thị trường xuất khẩu có những đặc trưng gì; hay hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu có những nội dung nào. Chương I sẽ hệ thống hóa những lý luận chung về thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Gồm có: (1.1) Khái quát chung về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu; (1.2) các vấn đề về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp; (1.3) sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. Sau đây là nội dung chi tiết: 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu 1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu Có rất nhiều cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm về xuất khẩu. Chẳng hạn như trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson nhận định: “Xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước và bán sang nước khác”. Mặc dù quan điểm này đã nêu rõ đối tượng xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ, nhưng lại chỉ là những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế lại cho rằng: “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Quan điểm này đã khắc phục quan điểm trên là nó không giới hạn về mặt không gian, do đó hàng hóa và dịch vụ có thể được sản xuất tại quốc gia xuất khẩu hoặc được quốc gia đó nhập khẩu từ một quốc gia khác (hay còn được gọi là tái xuất). Luật thương mại của Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Như vậy, bản chất của xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Đó là việc mua bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước với nước ngoài. Một khi nền sản xuất phát triển, tiềm lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ dư thừa thì việc tìm một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức cần thiết, điều đó chỉ có thể thông qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, hay nói cách khác là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mà sắp tới sẽ được đề cập. 1.1.1.2 Khái niệm thị trường xuất khẩu Thị trường nói chung và thị trường xuất khẩu nói riêng tùy theo từng thời điểm, dưới những góc độ và cách nhìn nhận khác nhau, mà tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau. Kinh tế học định nghĩa: “Thị trường là tổng thể cung và cầu đối với một lượng hàng hóa nhất định trong một khoảng không gian và thời gian cụ thể.” Theo khái niệm này thì việc nghiên cứu sự vận động của cung và cầu hàng hóa là quan trọng, do đó nó mang tính lý thuyết nhiều hơn và chủ yếu được dùng trong hoạt động điều tiết ở tầm vĩ mô. Dựa trên định nghĩa về thị trường, thị trường xuất khẩu với tư cách là một bộ phận của thị trường được nhìn nhận như sau: Đứng trên giác độ của những nhà quản trị kinh doanh quốc tế: “Thị trường xuất khẩu là tập hợp các khách hàng có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại mà doanh nghiệp có dự án trong mối quan hệ với các nhân tố của môi trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Quan điểm này không chú trọng đến quốc tịch của các chủ thể mà chỉ quan tâm tới mục đích của họ khi tham gia vào thị trường xuất khẩu. Theo quan điểm của Marketing quốc tế: “Thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp tập hợp các khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.” Với quan điểm này thì thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp bao gồm cả khách hàng hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, do đó nó phụ thuộc vào sự biến động về số lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Như vậy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường xuất khẩu, nhưng đều có điểm chung là: Thứ nhất, các chủ thể tham gia vào thị trường xuất khẩu (cả người mua và người bán) có quốc tịch khác nhau. Thứ hai, đối tượng cuat hị trường là hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa vô hình và hữu hình). Việc mua bán thường được thực hiện theo các hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. 1.1.2 Phân loại và phân đoạn thị trường xuất khẩu Với việc phân loại và phân đoạn thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các đặc điểm riêng biệt của từng đoạn thị trường, từng loại thị trường, vì thế sẽ dễ dàng hơn khi thâm nhập các thị trường quốc tế bằng các chiến lược áp dụng cho từng loại thị trường, từng đoạn thị trường riêng biệt. 1.1.2.1 Phân loại thị trường xuất khẩu: Có thể phân loại thị trường dựa vào những tiêu chí sau: Căn cứ theo vị trí địa lý, có thể chia thành: Thị trường các quốc gia đơn lẻ: Mỹ, Nhật Bản, Anh… Thị trường khu vực: Thị trường châu Âu, châu Á, Trung đông, Đông Nam Á… Việc phân chia khu vực thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng sản phẩm. Cách phân chia theo địa lý giúp doanh nghiệp hiểu rõ phạm vi thị trường của mình một cách lonh hoạt hơn. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những khu vực thị trường chủ lực riêng ; trong từng khu vực thị trường lại bao gồm nhiều thị trương đơn lẻ với tầm quan trọng khác nhau. Nhờ đó, doanh nghiệp có cách tiếp cận linh hoạt hơn trong việc đề ra phương thức thâm nhập đối với từng khu vực thị trường cũng như đối với từng thị trường riêng lẻ. Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ xuất khẩu, ta có: Thị trường truyền thống: Là những thị trường xuất khẩu lâu năm của doanh nghiệp, có nhu cầu về sản phẩm lớn và ổn định và có mối quan hệ thương mại tốt với doanh nghiệp. Thị trường mới: Là những thị trường mới thiết lập mối quan hệ bạn hàng với doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thì thị trường truyền thống đóng vai trò quan trọng bởi đây là khu vực thị trường với nguồn cung ổn định, có nhiều mối quan hệ bạn hàng lâu dài. Mặc dù vậy, việc tìm kiếm những thị trường mới cũng không kém phần quan trọng, bởi nó góp phần đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ưu tiên của doanh nghiệp, ta có: Thị trường chủ lực: Là những thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm. Thị trường xuất khẩu phụ: Là những thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm. Thị trường tiềm năng: Là những thị trường có nhu cầu cao về sản phẩm xuất khẩu, có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường. Việc phân loại thị trường theo mức độ ưu tiên giúp doanh nghiệp thực hiện hiểu quả hơn hoạt động xuất khẩu của mình. Song song với việc chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu tới thị trường chủ lực của mình, các doanh nghiệp phải duy trì những thị trường xuất khẩu phụ nhằm tránh sự phụ thuộc vào thị trường chủ lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm những thị trường tiềm năng để có thể mở rộng phạm vi xuất khẩu của mình hơn nữa. Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu, ta có: Thị trường có hạn ngạch: Là những thị trường bị chính phủ nước đó hạn chế nhập khẩu sản phẩm thông qua việc đưa ra những quy định về số lượng và chủng loại hàng hóa được nhập khẩu. Thị trường phi hạn ngạch: Là những thị trường không bị ràng buộc bới các hạn chế định lượng nhập khẩu. Do những thị trường có hạn ngạch bị hạn chế về số lượng và chủng loại sản phẩm nên lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp vào những thị trường này có giới hạn nhất định. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp có xu hướng dồn vào những thị trường phi hạn ngạch. Căn cứ theo loại hình cạnh tranh, ta có: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là những thị trường mà ở đó, không có nhà cung cấp sản phẩm hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Là những thị trường mà ở đó chỉ có một người bàn một mặt hàng; hoặc chỉ có một số số lượng nhỏ người bán; hoặc chỉ có một số lượng nhỏ người mua; hoặc chỉ có một người mua duy nhất. Như vậy tại thị trường này, người bán hoặc người mua đều có khả năng khống chế thị trường và tạo nên sự biến động trong giá cả sản phẩm. Các doanh nghiệp có xu hướng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường cạnh tranh hoàn hảo, bởi đây là môi trường lý tưởng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ mà không phải lo lắng bị chèn ép, phụ thuộc về giá cả như tại thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. 1.1.2.2 Phân đoạn thị trường xuất khẩu: Phân đoạn thị trường là việc chia nhỏ một thị trường tổng thể thành các nhóm người tiêu dùng độc lập và tương đối đồng nhất. Trong đó mỗi nhóm có yêu cầu và đặc tính riêng của mình. Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học và kinh tế Một số khách hàng nào đó có sự quan tâm nhiều hơn đến việc mua sản phẩm của doanh nghiệp so với những khách hàng khác. Vì vậy, cần phát hiện được những người thích hợp nhất, có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp. Lúc đó cần quan tâm đến yếu tố tuổi tác, giới tính, thu nhập, quy mô gia đình, mức sống, lối sống, thói quen mua hàng, thái độ và vị trí địa lý. Các yếu tố trên là cơ sở cho việc nhận ra vị trí của các thị trường tiềm năng, cứ mỗi yếu tố mới được bổ sung vào quá trình phân tích, thì thị trường mục tiêu càng trở nên cụ thể hơn. Việc phân đoạn thị trường theo tiêu thức này cho phép doanh nghiệp xác định rõ các cơ hội bán hàng và tổ chức tốt các hoạt động marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Phân đoạn theo lối sống (biểu đồ tâm lý) Trên thực tế, việc phân đoạn thị trường theo đặc tính nhân khẩu học không hẳn mang lại kết quả chính xác tuyệt đối. Lấy ví dụ hai gia đình sinh sống tại cùng một địa phương, có thu nhập bằng nhau nhưng vẫn khác nhau rất xa trong cách chi tiêu tùy theo lối sống, thái độ và nghề nghiệp của họ. Vì thế, khi phân tích thị trường xuất khẩu, để thu hẹp phạm vi các thị trường cần phải xem xét, tổng hợp các yếu tố như lối sống, sở thích, các hoạt động giải trí và ý nguyện của khách hàng. Thuật ngữ “biểu đồ tâm lý” dùng để chỉ sự nghiê cứu một cách hệ thống lối sống, thái độ, sở thích, các kỳ vọng và định kiến của người tiêu dùng bởi vì chúng tác động đến hành vi mua hàng. Cách thức này giúp các nhà quản trị marketing quốc tế phác họa các nhóm khách hàng và nhận dạng nhu cầu của từng laoij khách hàng đối với một số sản phẩm nhất định. “Biểu đồ tâm lý” còn được ứng dụng để phân tích nhân khẩu học, nhờ vậy nó cho phép các doanh nghiệp phân đoạn thị trường chính xác hơn. Người ta có thể dùng phương pháp “biểu đồ tâm lý” để nghiên cứu về lối sống, rồi từ đó phân đoạn thị trường theo lối sống. Với cách phân đoạn như trên, các doanh nghiệp có thể xác định được cách thức cụ thể để tiếp cận với những nhóm khách hàng có sự tương đồng về văn hóa, thói quen trong cuộc sống, mức độ hòa nhập vào cộng đồng… 1.2 MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu Đứng trên những giác độ nghiên cứu khác nhau thì khái niệm về mở rộng thị trường xuất khẩu là khác nhau. Xét trên giác độ vĩ mô thì nhìn nhận mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia là hệ thống các hoạt động nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của một mặt hàng nào đó thông qua việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu trên các thị trường xuất khẩu cũng như tăng số lượng thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Xét trên giác độ vi mô thì mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà cần phải gia tăng thị phần trên các thị trường sẵn có. Bởi vây, muốn mở rộng thị trường xuất khẩu thì các doanh nghiệp vừa phải đẩy mạnh khai thác thị trường hiện tị của doanh nghiệp, vừa đưa sản phẩm hiện tại cả doanh nghiệp thâm nhập những thị trường mới; đồng thời đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu tại thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Dựa theo phạm vi nghiên cứu của đề tài thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ được nghiên cứu dưới giác độ vi mô. 1.2.2 Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu 1.2.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế Đây là nội dung quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được triển vọng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Bao gồm: Nghiên cứu về nhu cầu thị trường: Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường thế nào, tình hình về cung cầu của sản phẩm trên thị trường quốc tế, mức biến động về giá cả. Nghiên cứu về hành vi thực hiện và tập tính tiêu dùng của người tiêu dùng sản phẩm: Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm, các hành vi và tập tính tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh: Tìm hiểu rõ các đối thủ trực tiếp cũng như các đối thủ tiềm năng của doanh nghiệp về điểm mạnh và điểm yếu của họ, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những đối sách phù hợp trong chiến lược mở rộng thị trường quốc tế. Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài: Nghiên cứu về các kênh phân phối sản phẩm, về số lượng trung gian, về quy trình nhập khẩu hàng hóa…sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra cách thức thâm nhập thị trường một cách hiệu quả nhất. Có ba phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp nghiên cứu tại thị trường và phương pháp bán thử. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc vào tiềm lực của doanh nghiệp và đặc thù của sản phẩm cũng như thị trường xuất khẩu. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những dự báo về thị trường sản phẩm trong tương lai, làm cơ sỏ cho các quyết định kinh doanh. 1.2.2.2 Xúc tiến xuất khẩu Đây là một trong những nội dung căn bản của Marketing quốc tế đồng thời là biện pháp vô cùng quan trọng để đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp xuất khẩu dù ở mức độ nào cũng đều phải quan tâm đến xúc tiến xuất khẩu. Xúc tiến xuất khẩu bao gồm những nội dung sau: Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm: Đây là việc sử dụng các phương tiện khác nhau để chuyển đến khách hàng tiềm năng thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp. Mục đích là nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tại thị trường xuất khẩu về sản phẩm đó từ việc kích thích trí tò mò của khách hàng. Các phương tiện dùng cho việc quảng cáo và giới thiệu này bao gồm đài, báo, tạp chí, mạng internet, truyền hình…để đạt được hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp thường kết hợp sử dụng các cách thức trên với nhau. Tham gia hội chợ triển lãm: Đây không chỉ là cơ hội để doanh nghiệp giới thiệu về sản phẩm, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà nó còn là dịp để doanh nghiệp có thể quan sát đối thủ và sản phẩm cạnh tranh, tìm hiểu xu thế thị trường. Đây là một biện pháp xúc tiến hiệu quả vì nó không những tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu ở hiện tại, mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra được những đối sách trong tương lai. Thành lập các văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu: Văn phòng đại diện tại một thị trường xuất khẩu có thể coi là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thị trường quốc tế. Nó là cách thức tốt nhất để doanh nghiệp tiếp xúc với các đại lý bán hàng và khách hàng. Tạo sự hiện diện thường xuyên trên thị trường xuất khẩu, qua đó xây dựng hình ảnh đối với khách hàng. Ngoài ra, thông qua văn phòng đại diện, các doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin về thị trường xuất khẩu một cách cập nhật thường xuyên, các giao dịch và hợp động cũng được ký kết và thỏa thuận nhanh gọn hơn. 1.2.2.3 Các lựa chọn đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp xác định rõ thị trường nào là thị trường tiềm năng, thị trường phụ, và thị trường chủ lực. Dựa vào đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn ra những thị trường xuất khẩu cho mình trong đó bao gồm cả những thị trường mới mà doanh nghiệp sẽ thâm nhập. Lựa chọn hình thức xuất khẩu: Với việc lựa chọn được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhất. Có hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Đối với những doanh nghiệp có tiềm lực và quy mô nhỏ, thì xuất khẩu theo hình thức gián tiếp là lựa chọn trong giai đoạn đầu của quá trình thâm nhập. Lựa chọn đối tác xuất khẩu: Đối vơi một doanh nghiệp xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng, vì vậy doanh nghiệp cần chọn những đối tác có uy tín và cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn. Để có được sự lựa chọn phù hợp nhất, doanh nghiệp có thể tham khảo ý kiến của các tổ chức, hiệp hội xúc tiến xuất khẩu hoặc của cơ quan tham tán tại quốc gia nhập khẩu. Lập phương án kinh doanh: Việc lập phương án kinh doanh có thể thực hiện trước hoặc sau việc lựa chọn đối tác. Mục đích của nó nhằm hoạch định rõ kế hoạch kinh doanh của công ty và các cách thức cụ thể, chi tiết để thực hiện kế hoạch đó. Nó đảm bảo tính hướng đích các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các hoạt động đơn lẻ của doanh nghiệp. 1.2.2.4 Đàm phán và ký hợp đồng xuất khẩu Đàm phán ký hợp đồng xuất khẩu là quá trình thương thảo giữa các bên cụ thể là giữa các doanh nghiệp và đối tác xuất khẩu nhăm đi đến một thỏa thuận thống nhất về việc thực hiện hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đàm phán và ký kết hợp đồng diễn ra thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho mối quan hệ thương mại giữa các bên. Một hợp đồng được ký kết nghĩa là doanh nghiệp đã đạt được thành công ban đầu trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2.2.5 Xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển và duy trì thị trường cho hàng hóa đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu. Và việc xây dựng quảng bá thương hiệu cho sản phẩm không phải là việc có thể thực hiện trong chốc lát, mà nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chiến lược trong dài hạn. Thương hiệu được xây dựng và quảng bá chính là thương hiệu cho từng sản phẩm và thương hiệu quốc gia. Việc xây dựng thương hiệu quốc gia xuất phát từ việc xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hóa của các doanh nghiệp đã thâm nhập thị trường. Thương hiệu quốc gia sẽ dần được cảm nhận, đánh giá và trở nên quen thuộc với khách hàng thông qua thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngược lại thương hiệu quốc gia sẽ làm cho khách hàng quốc tế quan tâm và tiêu dùng các sản phẩm xuất khẩu của quốc gia đó. 1.2.3 Các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu Để mở rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương thức là mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng và mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu. Trên thực thế, các doanh nghiệp không áp dụng riêng lẻ một trong hai phương thức này mà thường áp dụng cả hai phương thức cùng một lúc nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2.3.1 Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là phương thức mà theo đó doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất khẩu theo phạm vi địa lý, đa dạng hóa sản phẩm để tăng thêm lượng khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Phương thức này sẽ hữu ích với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Doanh nghiệp bị cạnh tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ và có nguy cơ mất đi thị trường truyền thống, khi đó doanh nghiệp buộc phải tìm cho mình những thị trường mới. Doanh nghiệp có đủ năng lực để thâm nhập vào thị trường mới, tức là khả năng về tài chính cũng như nhiều nhân tố khác có thể đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới. Doanh nghiệp gặp phải những trở ngại về chính trị - pháp luật - xã hội ở các thị trường xuất khẩu hiện tại. Những trở ngại này được coi là bất khả kháng, các doanh nghiệp cần phải tính đến những rủi ro này trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đó, để tránh “bỏ trứng vào cùng một giỏ” doanh nghiệp cần tìm cách xuất khẩu sản phẩm của mình sang những thị trường mới. Sản phẩm của doanh nghiệp đã trở nên bão hòa tại các thị trường truyền thống cũng là một nguyên nhân để doanh nghiệp tính đến chuyện mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng, bởi đây chính là lời giải cho bài toán đầu ra cho sản phẩm khi sản phẩm đã đến giai đoạn bão hòa trong chu kỳ sống. 1.2.3.2 Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu Đây là phương thức được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp mình sang những thị trường mà doanh nghiệp đã thâm nhập được. Phương thức này phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Sản phẩm của doanh nghiệp đã có được vị trí vững mạnh tại quốc gia nhập khẩu, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận, cùng với việc doanh nghiệp đã nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường xuất khẩu này. Khi đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu khi mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu. Doanh nghiệp đang chiếm ưu thế về thương hiệu, mẫu mã, giá cả…so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường xuất khẩu. Khi đó doanh nghiệp có thể nâng cao mức độ ảnh hưởng và chủ động chiếm lĩnh thị trường bằng việc tăng cường xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này. Trên thị trường xuất khẩu hiện tại, nhu cầu về sản phẩm lớn và ổn định là một dấu hiệu thuận lợi, nó cho phép doanh nghiệp có thể tiêu thụ số lượng hàng hóa lớn hơn nữa tại thị trường xuất khẩu này. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Chúng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc phân tích các nhân tố này sẽ tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi. Qua đó giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi, cũng như biết cách khắc phục những hạn chế do những nhân tố đó mang lại nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Sau đây là hai nhóm nhân tố chính: 1.2.4.1 Nhân tố khách quan: Đây là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Trước những nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng lại với ảnh hưởng của chúng chứ không thể thay đổi được chúng. Các nhân tố này có thể xuất phát từ bên ngoài quốc gia xuất khẩu hoặc từ bên trong quốc gia xuất khẩu. Các nhân tố bên ngoài quốc gia xuất khẩu (hay thuộc về quốc gia nhập khẩu): Hệ thống rào cản thương mại tại các thị trường xuất khẩu: Hệ thống rào cản thương mại bao gồm các rào cản thuế quan vầ phi thuế quan. Hay nói cách khác, nó là những biện pháp bảo hộ nền kinh tế trong nước của một quốc gia. Với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, các rào cản thuế quan đang dần dần được dỡ bỏ. Tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm gì, có được ưu đãi thuế quan hay không. Sự chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu thông thường và các mức thuế ưu đãi là khá lớn, do đó các doanh nghiệp có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào những thị trường có mức thuế thấp nhằm tăng sức cạnh tranh về giá cho sản phẩm. Ngược lại, hệ thống rào cản phi thuế quan ngày càng dày đặc, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển. Đây là hình thức bảo hộ rất tinh vi, bắt buộc sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng các quy định về kỹ thuật, chất lượng và môi trường. Do đó làm cản trở hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp. Mặt khác, hiện nay trên khắp thế giới đã và đang hình thành các liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau. Sự phát triển của những liên minh kinh tế này có ảnh hưởng hai mặt đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Một mặt nó gây khó khăn cho các doanh nghiệp không thuộc khối liên minh khi có ý định thâm nhập vào những thị trường này. Mặt khác nếu đã thâm nhập được vào thị trường này thì các doanh nghiệp sẽ có một thị phần rất lớn, và do đó doanh nghiệp sẽ được bù đắp bằng doanh số bán hàng cao. Như vậy các liên minh kinh tế vừa tạo có hội nhưng đồng thời cũng cản trở hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Thị trường sản phẩm tại quốc gia nhập khẩu: Đây là nhân tố then chốt quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường xuất khẩu. Bao gồm các yếu tố như dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh, tình hình cung cầu, tình hình giá cả, xu hướng biến động của thị trường… Trước tiên thị trường phải có nhu cầu về sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể thâm nhập được. Tại một số thị trường do tác động của yếu tố văn hóa nên người tiêu dùng không có nhu cầu về sản phẩm, chăng hạn như người theo đạo Hồi không uống rượu, không ăn thịt lượn, hay người theo đạo Hindu không ăn thịt bò. Tại những thị trường này thì doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng thâm nhập. Với những thị trường có dung lượng lớn, nhu cầu về sản phẩm cao trong khi sản xuất trong nước bị hạn chế luôn là những thị trường tiền năng đối với doanh nghiệp. Với những thị trường này thì khả năng thâm nhập rất lớn và hứa hẹn nhiều cơ hội thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu tại những khu vực đó. Ngoài ra giá xuất khẩu cũng là một yếu tố quan trọng, các doanh nghiệp thường có xu hướng đổ về những thị trường có mức giá xuất khẩu cao nhằn tìm kiếm lợi nhuận. Ngược lại tại những thị trường có dấu hiệu bão hòa và biến động mạnh về giá cả thì rất khó có cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu: Tiềm năng và chiến lược phát triển của ngành Tiềm năng của ngành: Đây là yếu tố xây dựng nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Bao gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc….các nhân tố này quyết định quy mô sản xuất, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chị phí lao động, khả năng vận chuyển, khả năng cạntranh trên thị trường của sản phẩm…từ đó tác động đến giá của sản phẩm và khả năng phát triển bền vững của sản phẩm. Nếu tiềm năng của ngành lớn, sẽ._. thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, tiềm năng của ngành không đủ mạnh sẽ gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển ngành: Chiến lược phát triển được xây dựng tùy vào đặc điểm và tiềm năng của từng ngành. Với nhiều ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng xuất khẩu cao thì các chiến lược phát triển thường chú trọng đến xuất khẩu thông qua việc ưu tiên phát triển sản xuất và xuất khẩu, xây dựng chiến lược xuất khẩu và chiến lược marketing cho sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp… nhờ đó sản phẩm có điều kiện nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tăng khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Các quy định pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Gồm có các quy định về thuế, quy định về tài chính. Với những ngành có mức quy định về thuế và lãi suất cao sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, bởi nó đẩy giá xuất khẩu lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, nếu có mức quy định về thuế và lãi suất thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các chính sách liên quan đến nguyên liệu, cơ sở hạ tầng… Những chính sách này tạo nên môi trường pháp lý đối với mọi hoạt động của DN. Nếu những chính sách rườm rà chồng chéo sẽ gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngược lại các chính sách càng gọn gàng dề hiểu thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được diến ra thuận lợi hơn. 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan Liên quan đến chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp: Chủng loại sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là mặt hàng đang có nhu cầu lớn, mức tiêu thụ mạnh trên nhiều thị trường thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ diễn ra thuận lợi hơn những sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng là hạn chế. Ngoài ra nếu sản phẩm là những mặt hàng được tiêu chuẩn hóa, có hình thức, công dụng phổ biến trên nhiều thị trường thì khả năng mở rộng thị trường sẽ lớn hơn những sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt. Chất lượng và thương hiệu của sản phẩm: Khi sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước phát triển thì chất lượng của sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu. Nếu sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thông số kỹ thuật sẽ dễ dàng được chấp nhận tại nhiều thị trường do đó rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặt khác, thương hiệu sản phẩm cũng đống vai trò quan trọng chi phối hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.Với cùng một sản phẩm, người tiêu dùng có thể lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, do đó nếu thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp càng mạnh thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ thuận lợi hơn so với doanh nghiệp chưa tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp đối với sản phẩm đó: Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, thì việc xác định mặt hàng nào là mặt hàng chủ lực, mặt hàng nào ưu tiên cho xuất khẩu là đặc biệt quan trọng . Nó quyết định mức độ huy động nguồn lực trong việc phát triển sản phẩm, từ đó quyết định hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường. Nếu một mặt hàng được xác đinh là mặt hàng chủ lực dành cho xuất khẩu thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng đó sẽ được chú trọng nhất trong tất cả các mặt hàng của doanh nghiệp. Các chính sách marketing của doanh nghiệp Thiết lập được hệ thống kênh phân phối là điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải thực hiện để có thể tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế. Nếu phạm vi hoạt động của kênh phân phối càng lớn với càng nhiều hình thức đa dạng thì sản phẩm càng dễ dàng được tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngược lại, nếu hệ thống kênh phân phối nhỏ lẻ thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra cũng phải kể đến các biện pháp marketing như PR, quảng cáo, khuếch trương, khuyến mại… Những biện pháp này cũng là nhân tố tạo nên thành công cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 1.2.5.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm Đây là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp thống kê được số lượng thị trường xuất khẩu theo từng năm hoặc từng thời kỳ, trực tiếp đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tình bằng công thức: t = tm - tc Trong đó: t: Số thị trường xuất khẩu thực mới tm: Số thị trường xuất khẩu năm sau tc: Số thị trường xuất khẩu thực năm trước Khi t < 0, hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp là không tốt, số thị trường mới mở nhỏ hơn số thị trường bị mất đi khiến cho phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp bị thu hẹp so với năm trước. Khi t = 0, hoạt động mở rộng thị trường của DN không có tiến triển, số thị trường mới bằng số thị trường bị mất đi nên phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không thay đổi. Khi t > 0, hoạt động mở rộng thị trường của DN tốt, số thị trường mới mở nhỏ lớn hơn thị trường bị mất đi khiến cho phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng theo tiêu thức địa lý. Chỉ tiêu này có thể được tính toán cho mọi sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quan về thị trường của doanh nghiệp. Hoặc có thể tính chỉ tiêu này cho từng mặt hàng xuất khẩu nhằm đánh giá tiềm năng của từng loại mặt hàng. Nhờ đó đề ra chính sách về sản phẩm xuất khẩu cho công ty. 1.2.5.2 Tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu thực mới bình quân ( t1 + t2 +…+ tn) n Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều rộng. Để tính chỉ tiêu này, ta dùng công thức: T = Trong đó: T: Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân t1, t2….tn: Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm của doanh nghiệp n: Số năm trong giai đoạn Khi T < 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là không tốt, thị trường xuất khẩu hiện có đang bị mất đi, khi đó doanh nghiệp cần phải khắc phục ngay tình hình hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Khi T = 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp mới ở mức cầm chừng, chỉ duy trì được những thị trường hiện tại. Khi T > 0, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp tốt, số thị trường thực mới tăng lên hàng năm. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp hay cho từng loại sản phẩm xuất khẩu, chỉ tiêu cho phép đánh giá về ba khía cạnh: Thứ nhất: Tốc độ bao phủ của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) trên thị trường quốc tế. Số lượng thị trường xuất khẩu có tốc độ tăng cao cho thấy sản phẩm của doanh nghiệp đang mở rộng phạm vi không gian của mình. Thứ hai: Khả năng thâm nhập thị trường mới của sản phảm. Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu cao nghĩa là sản phẩm thích nghi được với nhiều thị trường, khả năng thâm nhập vào thị trường mới cao. Thứ ba: Tiềm năng phát triển của sản phẩm. Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu của sản phẩm liên tục tăng đồng nghĩa với sản phẩm đó rất có tiềm năng trên các thị trường xuất khẩu. 1.2.5.3 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn Kt K0 Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, chỉ tiêu này đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều sâu. Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức: K = Trong đó: K: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn kt: Kim ngạch xuất khẩu năm cần tính k0: Kim ngạch xuất khẩu năm trước đó Khi K < 1 thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét giảm đi so với năm trước đó, tức là quy mô thị trường đã bị thu hẹp và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp xấu đi. Khi K = 1 thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét bằng với năm trước đó, tức là quy mô thị trường không thay đổi và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp không có tiến triển. Khi K > 1, thì kim ngạch xuất khẩu của năm đang xét tăng lên so với năm trước đó, tức là quy mô thị trường lớn hơn, hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này có thể tính cho tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) hoặc tính cho kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. 1.2.5.4 Bình quân của tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp theo chiều sâu. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: K = n-1√K1. K2….. Kn Trong đó: K: Tốc độ tăng quy mô thị trường được tính bình quân K1, K2,…,Kn: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn các năm n: Số năm trong giai đoạn Khi K < 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Khi K = 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp không đổi. Khi K > 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Chỉ tiêu này có thể tính cho tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm (hoặc doanh nghiệp) hoặc tính cho kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Trong đó tốc độ phát triển tổng kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm cho phép đánh giá về tiềm năng phát triển của sản phẩm; và tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu sản phẩm trên một thị trường xuất khẩu đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu thị trường cũng như đánh giá cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trên thị trường đó. 1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ngày nay, việc mở rộng thị trường xuất khẩu đang dần trở thành vấn đề tất yếu đối với các doanh nghiệp, bởi vì: Thứ nhất, mở rộng thị trường xuất khẩu tạo đà cho các doanh nghiệp tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu trên thế giới, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế trong đó có hoạt động xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu là biện pháp tối ưu giúp các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào tiến trình hội nhập nhằm tranh thủ những tác động tích cực của nó: giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín, học hỏi kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO thì việc mở rộng thị trường quốc tế trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với trước đây. Hơn nữa, đây cũng là một xu hướng mà các doanh nghiệp Việt Nam không thể đi ngược lại nếu muốn phát triển trong tương lai. Thứ hai, việc kinh doanh trên thị trường quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro có thể xuất phất từ các trở ngại bất khả kháng như các vấn đề chính trị, xã hội, hay các biến động trên thị trường quốc tế. Do đó việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp có thể giảm được những rủi ro từ môi trường quốc tế, việc phân tán thị trường này sẽ hạn chế những thiệt hại so với việc tập trung thị trường xuất khẩu vào một khu vực nhất định. Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở hai mặt: Một mặt, mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh. Bằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu, gia tăng chủng loại sản phẩm xuất khẩu cũng như tăng lượng khách hàng, doanh nghiệp có thể gia tăng lượng sản phẩm xuất khẩu dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu. Mặt khác, mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp hạn chế tổn thất khi thị trường xuất khẩu biến động. Bởi việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp không quá bị tập trung hoặc lệ thuộc vào một số ít thị trường, do đó khi những thị trường này có biến động thì các doanh nghiệp hoàn toàn có thể ứng phó được, tránh được những thiệt hại trong kinh doanh. Thứ tư, với việc mở rộng quy mô sản xuất, thị trường trong nước có giới hạn không thể giải quyết bài toán về đầu ra cho sản phẩm, do đó yêu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hơn nữa trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu nghiêm trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm san sẻ và giảm thiểu những rủi ro do khủng hoảng mang lại. Như vậy, chương I đã đề cập xong những những lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, như khái quát chung về xuất khẩu và thị trường xuất khẩu, các vấn đề về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp và sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. Chương I đã tạo ra khung lý thuyết chính để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương ở chương II CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2008 Chương này áp dụng khung lý thuyết đã trình bày trong chương I để phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương trong giai đoạn 2005 - 2008. Nội dung chương II bao gồm: (2.1) Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương; (2.2) phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty giai đoạn 2005 – 2008; (2.3) đánh giá chung những kết quả về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng mà công ty đã đạt được. 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG 2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương: Công ty cổ phần Ngôi nhà Ánh dương có tiền thân là Công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000, đến 2006 Công ty TNHH Phú Thắng chuyển thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương. Tên công ty: Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Tên giao dịch: Sunhouse joint stock company Tên viết tắt: SUNHOUSE., JSC Địa chỉ trụ sở chính: số 139, phố Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Địa chỉ văn phòng giao dịch: 24-26 phố Phan Văn Trị, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu đồ gia dụng và dây cáp điện. Dây chuyền sản xuất: 3 dây chuyền. Số lượng lao động trong công ty: 340 người 2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty: Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành và ổn định công ty, từ 2000 đến 2004 Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương mà tiền thân là công ty TNHH Phú Thắng được thành lập năm 2000 với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và 30 lao động. Khi mới thành lập, sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại sản phẩm gia dụng như chảo chống dính, ấm đun nước, nồi cơm điện. Ngoài những sản phẩm gia dụng trên, công ty còn kinh doanh mặt hàng dây cáp điện. Lúc này, thị trường của SUNHOUSE mới chỉ là thị trường nội địa chủ yếu là phía Bắc và tập trung tại Hà Nội. Năm 2002, do yêu cầu của việc mở rộng thị trường, công ty đã thành lập chi nhánh công ty TNHH Phú Thắng tại TP HCM. Năm 2004 là năm đánh dấu sự phát triển của công ty về cả quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Nhà máy liên doanh sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox với cty SUNHOUSE Hàn Quốc được xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng với diện tích hơn 12000m2. Với công nghệ hiện đại, công ty đã đưa ra thị trường sản phâm đồ gia dụng chất lượng cao, không những có được vị trí trên thị trường nội địa mà đã bước đầu vươn ra thị trường quốc tế. Thời điểm này, công ty chủ yếu xuất khẩu hàng hóa sang Iraq, Iran. Đến năm 2004, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên 25 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho gần 200 lao động. Giai đoạn 2: Giai đoạn hoàn thiện và mở rộng, từ 2004 đến 2006 Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện của công ty về mọi mặt. Sau bốn năm hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa và nhận thấy thị trường nước ngoài bắt đầu có những biểu hiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, công ty đã mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, xây dựng thêm nhà máy với những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất, nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong nước, mà còn tạo bước đệm để sản phẩm đồ gia dụng của công ty có thể tới được những thị trường tiềm năng khó tính. Năm 2005, công ty đã hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất đồ gia dụng anod với công nghệ Anodized lạnh đầu tiên, hiện đại nhất của khu vực ASEAN tại Km 21 đường Láng Hòa Lạc. Chưa dừng lại ở đó, năm 2006 công ty còn hoàn thành nhà máy làm sản phẩm nhựa và Cán nhôm công suất 2000 tấn/ năm. Tạo công ăn việc làm cho gần 300 lao động. Trước sự lớn mạnh trong quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tháng 6/2006, công ty TNHH Phú thắng chuyển thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương ( SUNHOUSE). Nâng tổng số vốn điều lệ của công ty lên 50 tỉ đồng, thị trường xuất khẩu của công ty cũng mở rộng sang Arap Xeut. Công ty đã được trao huy chương vàng tại Hội chợ việt nam EXPORT 2005. Giai đoạn 3: Giai đoạn phát triển và khẳng định thương hiệu, từ 2006 đến nay. Trong giai đoạn này, công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương đã vượt qua nhiều thử thách để phát triển và khẳng định thương hiệu của mình. Công ty đã không ngừng đưa những ứng dụng mới nhất vào hoạt động sản xuất đồ gia dụng. Ngoài ra, việc nâng cao tay nghề của công nhân nhà máy cũng như nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên các bộ phận đã được quan tâm chú trọng. Đây là giai đoạn công ty có được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao nhất. Trong số 340 lao động của công ty, trình độ đại học và sau đại học chiếm 15%, trình độ cao đẳng và trung cấp trung cấp chiếm 30%, còn lại là lao động phổ thông đã qua đào tạo cơ bản. Trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, công ty vẫn đứng vững và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Và sau nhiều năm khẳng định về thương hiệu và chất lượng, tháng 8/2008, công ty SUNHOUSE JSC đã vinh dự giành được giải thưởng Sao Vàng Thủ Đô 2008. Như vật sau tám năm tồn tại và phát triển, những thành tựu mà thành công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương đã đạt được là một minh chứng cho sự nỗ lực khắc phục khó khăn, không ngừng vươn lên của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Có được sự thành công này phải kể đến những ứng dụng của các công nghệ hiện đại trong sản xuất, điều này đã tạo nên đặc trưng trong các sản phẩm đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương; ngoài ra trong giai đoạn 2000 – 2008, diến biến của nền kinh tế cũng tương đối mở và thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát huy mọi khả năng của mình. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Chức năng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương : Nhập khẩu các nguyên vật liệu và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xuất khẩu thành phẩm đồ gia dụng và dây cáp điện ra thị trường quốc tế. Thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng của công ty tại thị trường trong nước Nhiệm vụ của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn phù hợp với mục tiêu và chiến lược của công ty cũng như phù hợp với thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết trong các hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa, các hợp đồng ngoại thương mà công ty đã ký kết. Không ngừng đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ cũng như phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách như chế độ bảo hiểm, tiền lương, phúc lợi….đảm bảo sự công bằng và đời sống vật chất cho cán bộ nhân viên. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước. 2.1.2.2 Bộ máy quản trị của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương Bộ máy quản trị của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, gồm tổng giám đốc, các giám đốc, kế toán trưởng cà các trưởng phòng. Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau: Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc là người đại diện về luật pháp của công ty, được giao trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất của công ty, do đó tổng giám đốc có những nhiệm vụ sau: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạch định hoặc cùng với các giám đốc hoạch định các chiến lược phát triển của công ty. Đưa ra các quyết định lớn đến hướng đi của công ty, hay các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại diện về mặt pháp luật và thay mặt cho công ty trong các mối quan hệ và sự kiện bên ngoài công ty. Phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên, công tác kỷ luật khen thưởng….. Giám đốc kinh doanh thương mại: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, hỗ trợ công việc cho tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc đưa ra những kế hoạch và chiến lược của công ty nói chung, đồng thời phải chủ động đề xuất các kế hoạch kinh doanh, marketing và xuất nhập khẩu nói riêng. Giám đốc kinh doanh thương mại chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trong các lĩnh vực marketing và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Giám đốc kinh doanh thương mại trực tiếp chỉ huy và đôn đốc các hoạt động của ba phòng, đó là phòng marketing, phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu. Giám đốc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận trước tổng giám đốc. Giám đốc chi nhánh phải nắm bắt và thường xuyên báo cáo những biến động tại thị trường miền Nam, phát hiện những cơ hội và nguy cơ trên thị trường, kịp thời đưa ra các đối sách phản ứng trước những biến động đó. Một điều quan trọng là giám đốc chi nhánh phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh không đi chệch với mục tiêu và chiến lược của toàn công ty. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh không có nhiệm vụ xuất nhập khẩu, nên giám đốc chi nhánh chỉ phải lãnh đạo các hoạt động kinh doanh, hoạt động marketing tại khu vực của mình và công tác kế toán. Giám đốc nhà máy: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất ra sản phẩm tại nhà máy trước tổng giám đốc. Giám đốc nhà máy có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của phòng kế hoạch vật tư, phòng nghiên cứu sản phẩm. Phần lớn lao động của công ty đều tập trung tại nhà máy nên giám đốc nhà máy cũng phải nắm bắt được tình hình nhân sự, cơ cấu lao động tại đây. Giám đốc nhà máy cũng chịu trách nhiệm về tiến độ sản xuất, đảm bảo sản xuất ra sản phẩm và giao hàng đúng thời hạn quy định các hợp đồng mà công ty ký kết. Kế toán trưởng: Là cấp dưới trực tiếp của tổng giám đốc. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác sau: Chỉ đạo phòng kế toán hạch toán kế toán đầu đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ tài sản, vật tư, vốn, các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của công ty. Hỗ trợ ban giám đốc chỉ đạo và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện, giám sát việc quản lý, chấp hành chế độ tài chính kế toán chung của Nhà nước cũng như của nội bộ công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Là một trong những phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty, hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại. Nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu là: Ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh: Công ty có một phòng kinh doanh hoạt động theo chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại; và một phòng kinh doanh của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh. Các phòng kinh doanh này đều có chung những nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, kiến nghị và đề bạt những ý tưởng kinh doanh lên ban giám đốc. Mặt khác phòng kinh doanh phải hoàn thành chỉ tiêu doanh số bán hàng mà Ban giám đốc đã giao cho. Phòng marketing: Hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc kinh doanh thương mại, có nhiệm vụ phát triển kênh phân phối sản phẩm; xây dựng thương hiệu SUNHOUSE có vị thế vững mạnh trên thị trường bằng các biện pháp quảng cáo, PR, tiếp xúc khách hàng, hậu mãi …Kết hợp với phòng kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường; nghiên cứu những diễn biến của thị trường và dự kiến những đối sách trước sự biến động này. Phòng kế hoạch – vật tư: Hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc nhà máy, chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu và bao hộp nhãn mác dùng cho sản xuất và đóng gói sản phẩm; phụ trách kho hàng. Thường xuyên báo cáo về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, số lượng bán thành phẩm, sản phẩm tồn kho… lên giám đốc nhà máy để ban giám đốc có kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như thanh lý hàng tồn kho. Phòng nhân sự: Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý tình hình lao động và tổ chức cơ cấu lao động tại nhà máy. Vì nhà máy là nơi tập trung phần lớn lao động của công ty, nên phòng nhân sự phải thường xuyên báo cáo tình hình cho giám đốc nhà máy, giúp giám đốc quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả sử dụng lao động. Phòng nghiên cứu kỹ thuật công nghệ: Đây là một phòng thuộc nhà máy, hoạt động của phòng này nằm dưới sự chỉ đạo của giám đốc với những nhiệm vụ chính sau: thông số các quá trình sản xuất và định mức nguyên vật liệu; theo dõi quy trình công nghệ sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox, công nghệ Anodized và quy trình làm sản phẩm nhựa và cán nhôm; kiểm soát kỹ các nguyên vật liệu như dung dịch chống dính, hóa chất phun sơn và dung môi, nguyên liệu phủ trong chảo chống dính; phân tích xu hướng công nghệ sản xuất đồ gia dụng. Tổng Giám Đốc Kế toán trưởng Giám đốc kinh doanh thương mại Giám đốc chi nhánh Tp HCM Giám đốc nhà máy Các nhân viên Kế toán Phòng XNK Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Phòng Nghiên cứu Phòng Nhân sự Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ phối hợp: -------- Quan hệ chức năng: Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 2.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương sản xuất những loại sản phẩm sau: Đồ gia dụng, đồ nhà bếp: Bộ nồi inox, bộ nồi anod, chảo chống dính, bộ nồi nhôm, nồi cơm điện, bình lọc nước, ấm đun nước Cáp điện các loại: Cáp điện 40,5KV XLPE/PVC/DSTA/PV; Cáp điện 24KV XLPE/PVC/DSTA/PVC; Cáp điện 0,6/1KV XLPE/PVC/DSTA/PVC; Cáp điện 0,6/1KV XLPE/PVC/PVC Từ năm 2000 đến 2004, sản phẩm của công ty là nồi cơm điện, bình lọc nước, ấm đun nước, chảo chống dính và cáp điện, trong đó dây cáp điện là sản phẩm chiến lược của công ty. Đến cuối 2004, công ty đã hoàn thành xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất đồ nhôm chống dính và đồ inox với công ty SUNHOUSE Hàn Quốc. Từ đó sản phẩm đồ gia dụng của công ty đã trở nên đa dạng hơn với sự có mặt của bộ nồi inox và bộ nồi nhôm. Cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, đồ gia dụng đã trở thành sản phẩm chính của công ty, và được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng. Từ đó, công ty đã bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm gia dụng đầu tiên ra thị trường Irac, Iran, Arap xeut. Công ty ưu tiên cho phát triển và sản xuất bộ nồi inox và bộ nồi nhôm. Đây là những dòng sản phẩm cao cấp, định vị thương hiệu Sunhouse gắn với các mặt hàng gia dụng chất lượng cao. Đến 2006, công ty có thêm một mặt hàng gia dụng mới là bộ nồi anod. Từ khi có thêm sản phẩm bộ nồi anod, thì chảo chống dính, bộ nồi nhôm, bộ nồi inox và bộ nồi anod chia nhau chiếm tỷ trọng cao nhất trong loạt sản phẩm đồ gia dụng. 2.1.3.2 Đặc điểm về lao động Qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng lao động của công ty cũng có những thay đổi trong cơ cấu nhằm tận dụng được tối đa năng lực và trí tuệ của đội ngũ những người lao động. Từ khi thành lập năm 2000, công ty chỉ có 30 lao động, đến cuối năm 2008, số lao động tại công ty đã lên tới 340 trong đó số lao động có trình độ đại học và sau đại học chiếm 15%, trình độ cao đẳng và trung cấp trung cấp chiếm 25%, còn lại là lao động phổ thông đã qua đào tạo cơ bản. Hình 2.2: Cơ cấu lao động của công ty (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình nhân sự hàng năm) Như vậy, trong các giai đoạn phát triển, lực lượng lao động cũng có những sự thay đổi phù hợp với chiến lược sản xuất của công ty. Trong đó, số lượng nhân viên có trình độ cao tăng đều theo các năm. Từ năm 2004, với sự ra đời của lần lượt các nhà máy đã khiến cho số lượng công nhân của công ty tăng vọt, làm cho cơ cấu lao động thay đổi, đó là số lượng lao động có trình độ phổ thông hoặc đã qua các trường học nghề tăng lên, chiếm đa số trong lực lượng lao động. 2.1.3.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. Năm 2004 là năm đánh dấu sự phát triển của công ty về mặt công nghệ. Đó là việc áp dụng dây chuyền sản xuất của Hàn Quốc để sản xuất bộ nồi inox và đồ nhôm chống dính. Công nghệ này là của công ty SUNHOUSE Hàn Quốc. Trên đà ưu tiên phát triển sản xuất đồ gia dụng, năm 2005, công ty hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất đồ gia dụng anod với công nghệ Anodized lạnh đầu tiên tại khu vực ASEAN. Có thể tìm hiểu qua về công nghệ Anodize như sau: Nhiều liên kết kim loại sẽ yếu đi sau quá trình oxy hoá, trừ nhôm. Nhôm sẽ thể trở nên cứng hơn và bền hơn sau khi trải qua một công đoạn được gọi là “anodizing” (điện phân các anode). Anodizing bao gồm công đoạn nhúng nhôm tấm vào bể anodized, thường là hoá chất acetone trong các thí nghiệm. Tấm nhôm sẽ trở thành tập hợp của các anode cực dương và bể hoá chất là tập hợp của các cực âm. Dòng điện chạy qua bể anodized, làm oxy hoá bề mặt của nhôm. Bề mặt oxy hoá tạo thành một lớp vỏ bọc cứng thay cho lớp nhôm thông thường ở bề mặt tấm nhôm. Kết quả của quá trình này cho ra đời một loại liên kết nhôm cực mạnh gọi là nhôm anod (anodized aluminium). Như vậy, SUNHOUSE đã trở thành nhà tiên phong trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại và mới nhất vào sản xuất sản phẩm đồ gia dụng. Với vị trí của người dẫn đầu,công ty đã có nhiều cơ hội trong việc tạo lập thư._.không thể giải ngân, lãi suất cho vay cao, lãi suất gửi tiền thấp… khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn. Trong giai đoạn này, nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương có sự thay đổi trong cơ cấu, nguồn vốn vay mà chủ yếu là từ các ngân hàng giảm đi 11,1%, vốn chủ sở hữu được huy động tăng lên 14% để duy trì tổng số vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà các hoạt động của công ty vẫn được duy trì tốt, đặc biệt là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng. Ngành sản xuất đồ gia dụng ở Việt Nam hiện nay đang rất phát triển. Nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng trong nước đã, đang và sẽ hoạt động trên thị trường quốc tế, những doanh nghiệp này vừa chia sẻ thị trường trong nước với công ty, vừa là đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi những doanh nghiệp này xuất hiện càng nhiều, thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty càng gặp nhiều khó khăn. Có thể kế đến những cái tên như: công ty TNHH thương mại sản xuất đồ dùng gia đình Việt Nam, công ty cổ phần Đại Phú, công ty TNHH sản xuất và thương mại Thiên Vương…là những đối thủ cạnh tranh trong nước mạnh nhất của công ty. 3.2 NHỮNG THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG ĐẾN 2015 3.2.1 Những thời cơ của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến 2015 Trong thời gian tới, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty có những thuận lợi như: Đồ gia dụng là loại sản phẩm thiết yếu nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và sắp tới là giai đoạn khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng, các khách hàng sẽ nhắm đến những sản phẩm gia dụng chất lượng cao mà giá cả phải chăng. Với lợi thế nguồn công nhân giá rẻ, tay nghề cao; giá cả nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngày càng giảm; do đó, sản phẩm đồ gia dụng của công ty hoàn toàn có thể vươn tới các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu…nơi mà giá nhân công cao hơn nhiều so với ở Việt Nam. Với đặc thù riêng cùng với những biện pháp kinh tế của Nhà nước, mà Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng ít nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương nói riêng không gặp nhiều khó khăn như những công ty, tập đoàn ở các nước khác. Châu Âu , Mỹ, Trung Quốc là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc đại suy thoái. Các doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng tại đây vì thế mà cũng gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương cần phải nắm lấy cơ hội này để mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước khác, cũng như củng cố các thị trường truyền thống của mình. Vài năm trở lại đây, ngành sản xuất đồ gia dùng đã trở thành một ngành phát triển, có đóng góp nhiều trong GDP của đất nước, các doanh nghiệp tư nhân cũng như công ty TNHH thương mại sản xuất đồ dùng gia đình Việt Nam đã bước đầu có sự phối hợp nhằm xây dựng một ngành công nghiệp đồ gia dụng hiện đại và năng động mục đích đến năm 2015 sẽ trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu mạnh. Tất nhiên mọi thứ mới đang ở bước mở đầu, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của hoạt động xuất khẩu đồ gia dụng của Việt Nam nói chung, và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương nói riêng. Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ ngày nay, các rào cản thương mại sẽ dần dần bị xóa bỏ, hoạt động xuất sẽ được diễn ra thuận tiện hơn. Đặc biệt là việc cắt giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu trong sản xuất đồ gia dụng sẽ góp phần giúp cho một công ty phải nhập tới 70% nguyên vật liệu như công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương tiết kiệm hơn nữa chi phí trong sản xuất, đây cũng là một cơ hội cho cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty được dễ dàng hơn. Bởi hiện nay, các nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài của công ty đang chịu mức thuế suất nhập khẩu từ 5% à 20% ( căn cứ vào biểu thuế của 2008). Như vậy, khi hàng rào thương mại được dỡ bỏ thì công ty sẽ tiết kiệm được phần thuế trên, cùng với khoản chi phí vận chuyển nguyên vật liệu bình quân 680 USD/ 1 tàu cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất hàng tháng. Ngoài ra những bước phát triển mới trong khoa học kỹ thuật cũng như các ứng dụng của nó sẽ là hy vọng mới giúp công ty cải tiến và hoàn thiện sản phẩm đồ gia dụng hơn nữa, góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế 3.2.2 Những thách thức đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương đến 2015 Bên cạnh những cơ hội trên, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cũng sẽ gặp phải nhiều thách thức, đó là: Sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài, nhất là khi VN thực hiện đầy đủ các cam kết WTO, hàng rào bảo hộ bị phá bỏ, thì công ty sẽ phải đối mặt với việc thị trường trong nước bị cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài. Trong tình thế đó, công ty sẽ phải chia sẻ nguồn lực cho việc đảm bảo thị trường trong nước được ổn định, gây khó khăn cho việc tập trung nguồn lực phục vụ hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Để chấm dứt tình trạng khủng hoảng và khôi phục lại nền kinh tế thế giới cần một khoảng thời gian dài (theo nhiều nhà kinh tế thì có thể đến 2011 thế giới mới thoát khỏi khủng hoảng). Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cũng vì thế mà phải mất từng đó thời gian mới khôi phục lại với mức 2007. Nguồn nguyên vật liệu sản xuất đồ gia dụng cũng là một thách thức đối với công ty trong thời gian tới. Muốn nâng cao hiệu quả mở rộng thị trường xuất khẩu, thì yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất, tức là nguyên vật liệu phải được quan tâm trước nhất. Do đó, một yêu cầu đối với công ty là phải chủ động được nguyên vật liệu trong sản xuất để giảm chi phí sản xuất. Ngoài ra, trước sự phát triển của các công ty sản xuất đồ gia dụng trong nước cũng như quốc tế, CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương sẽ gặp áp lực về việc cải thiện sản phẩm, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, phát triển quy mô sản xuất… để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các thương hiệu khác. 3.3 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG TRONG TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU Trước những biến động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, trong thời gian tới, định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty như sau: Tiếp tục đầu tư theo hướng hiện đại hóa có chiều sâu cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, phấn đấu 2009 – 2010 đạt tỷ lệ đồ giá dụng xuất khẩu từ 10% - 15% giá trị xuất khẩu so với 2008; từ 2011 đạt tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu từ 15%- 20% trong tổng sản phẩm. Đa dạng hóa các sản phẩm đồ gia dụng xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở bộ nồi nhà bếp và chảo chống dính, mà còn tiến tới xuất khẩu nồi cơm điện, ấm điện… Củng cố và giữ vững các thị trường truyền thống Iraq, Iran, vì đây là hai thị trường chiếm tới 75% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Mặt khác các quốc gia này đang gấp rút chuẩn bị các thủ tục gia nhập WTO nên sau một thời gian nữa, khi việc gia nhập WTO được hoàn tất, thì cơ hội để tiến sâu hơn nữa vào các thị trường này là rất lớn. Thúc đẩy hoạt động thâm nhập thị trường Châu Âu , Mỹ, Nhật Bản. Như đã phân tích các cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty ở mục trên, thì từ nay đến 2015 là thời điểm thuận lợi nhất để công ty thâm nhập các thị trường lớn mà khó tính này, nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam đã khẳng định được vị thế trên thị trường các nước là thành viên của WTO. 3.4 MỤC TIÊU MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG ĐẾN 2015 Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương đã xác định mục tiêu cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng cho đến 2015 như sau: Nâng tổng số thị trường xuất khẩu đồ gia dụng thực mới của công ty từ 4 quốc gia năm 2008 lên 8 quốc gia, trong đó có các thị trường châu Âu và châu Mỹ. Tiến hành xuất khẩu thêm nhiều mặt hàng đồ gia dụng như nồi cơm điện, ấm đun nước, nồi lẩu…, nâng cao chất lượng đồ gia dụng xuất khẩu nhằm đáp ứng được những thị trường khó tính như Mỹ, châu Âu. Nâng cao kim ngạch xuất khẩu đồ gia dụng, mục tiêu đến cuối 2010, kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 2,324 lần so với năm 2008. Đến 2015, kim ngạch xuất khẩu của công ty sẽ là 9,342 triệu USD. Bảng 3.1 : Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương STT Giai đoạn Kim ngạch xuất khẩu (nghìn USD) Tỷ lệ tăng ( %) 1 2009 - 2010 2.905 132,4% 2 2011 - 2013 5.667 95% 3 2014- 2015 9.342 64,8% (Nguồn: Phòng kinh doanh thương mại) Mục tiêu cuối cùng đồng thời cũng là nhiệm vụ của công ty đó là thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động xã hội, cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. 3.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CT CP NGÔI NHÀ ÁNH DƯƠNG 3.5.1 Giải pháp đối với công ty Trước những tồn tại mà công ty còn mắc phải trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng, công ty cần phải có những giải pháp phù hợp với những nguyên nhân của các tồn tại đó. Các giải pháp cụ thể như sau: 3.5.1.1 Xây dựng chiến lược xuất khẩu của công ty Như trong chương II đã nêu việc công ty chưa xây dựng được chiến lược xuất khẩu thực sự là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty còn nhiều hạn chế. Do đó, yêu cầu cấp bách hiện nay đối với công ty là phải xây dựng được chiến lược xuất khẩu để đưa ra những phương hướng rõ ràng, những biện pháp cụ thể và hữu ích cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Một công ty được xây dựng chiến lược xuất khẩu dựa trên thực trạng hoạt động, triết lý kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của công ty. Một chiến lược phải mang tính dài hạn, trong khoảng 5 – 10 năm chứ không phải việc đặt ra mục tiêu xuất khẩu cho năm sau như hiện nay. Hơn nữa, mục tiêu chiến lược phải mang tính cụ thể, hợp lý với khả năng của công ty cũng như với triển vọng thị trường, phải có tính toàn diện nhằm đảm bảo có thể đẩy mạnh xuất khẩu một cách bền vững ( phải bao gồm các chính sách về thị trường và sản phâm). Mặt khác, chiến lược xuất khẩu cũng phải đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ với các chiến lược phát triển khác của công ty như các chính sách về khoa học công nghệ, chính sách về tài chính…. Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương trước nay mới chỉ đặt ra các mục tiêu xuất khẩu đồ gia dụng cho hàng năm, đây chỉ là một bước rất nhỏ trong chiến lược xuất khẩu. Bởi vậy, để xây dựng được một chiến lược xuất khẩu tốt, công ty cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo khả năng hoạch định chiến lược, nâng cao công tác dự báo thống kê thị trường. 3.5.1.2 Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường quốc tế Để thành công trên thị trường quốc tế đòi hỏi công ty phải tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường quốc tế bằng việc đầu tư đúng mức về kinh phí và nhân lực. Nghiên cứu thị trường quốc tế sẽ giúp cho công ty thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng tại thị trường truyền thống cũng như kịp thời nắm bắt nhu cầu của thị trường mới cần thâm nhập. Từ đó giúp công ty đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nhất là hiện nay, khi công ty gần như chưa nắm rõ được tình hình trên thị trường quốc tế mà chỉ xuất khẩu sản phẩm một cách thụ động qua các trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Để thực hiện thành công công tác nghiên cứu thị trường quốc tế, trước tiên sản phẩm của công ty phải tạo dựng được thương hiệu riêng biệt và có uy tín, như vậy công ty phải có biện pháp tránh gây nhầm lẫn sản phẩm đồ gia dụng của công ty với sản phẩm đồ gia dụng Sunhouse Hàn Quốc. Tiếp theo, công ty có thể liên hệ trực tiếp với những nhà chức trách có thẩm quyền tại thị trường nước ngoài để xin mở đại lý tiêu thụ sản phẩm trực tiếp, hay thành lập đại lý ủy thác hoặc liên doanh bán sản phẩm. Bằng những biện pháp trên, công ty sẽ dần xuất khẩu được trực tiếp và chủ động ra thị trường nước ngoài. 3.5.1.3 Xây dựng chiến lược marketing và tăng cường hoạt động marketing của công ty Cho tới nay, công ty đã thực hiện một số biện pháp marketing nhưng chỉ mang tính tự phát, tức là thụ động phản ứng lại với nhu cầu của thị trường chứ chưa chủ động đưa ra một chiến lược marketing nào cho sản phẩm. Phòng marketing của công ty tuy được thành lập nhưng kết quả hoạt động của phòng còn mờ nhạt, thời gian gần đây, các cán bộ phòng marketing còn bị điều động sang các lĩnh vực khác nên hoạt động marketing của công ty không được chuyên nghiệp. Do đó, marketing chính là một điểm yếu của công ty hiện nay. Chính vì vậy trong thời gian tới, công ty phải xây dựng chiến lược marketing trong dài hạn và trung hạn. Chiến lược này phải bao gồm 4 chữ P của marketing căn bản là: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Ngoài ra nếu có điều kiện, công ty nên xây dựng chiến lược marketing quốc tế với lý thuyết hiện đại với việc bổ sung chữ P thứ 5 là định vị. Tiếp sau mục tiêu chiến lược, công ty phải xây dựng các hoạt động marketing chiến thuật như chính sách về giá xuất khẩu, chính sách về sản phẩm xuất khẩu…Bởi nếu muốn thiết lập được hệ thống phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thì công ty phải tạo dụng được uy tín và hình ảnh của sản phẩm. Công ty cần nhanh chóng triển khai cá hoạt động xúc tiến xuất khẩu bao gồm: tăng cường hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế qua các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí ( nên chọn những tờ báo về nội trợ, tiêu dùng..) và Internet. Hơn nữa công ty nên đăng ký quảng cáo trên những trang web của các tootr chức thương ại tại thị trường xuất khẩu. Tiếp theo, công ty vẫn tiếp tục tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Nâng cấp trang web sunhouse.com.vn, thay đổi giao diện, bổ bung thông tin về sản phẩm và cập nhập thông tin của công ty thường xuyên hơn lên trang web cũng là một cách tốt trong xúc tiến xuất khẩu. 3.5.1.4 Thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành Tuy mục tiêu chính của công ty giai đoạn này là giảm chi phí và hạ giá thành những hiệu quả của công việc này vẫn chưa cao. Giá xuất khẩu đồ gia dụng của công ty vẫn tưương đối cao trên thị trường quốc tế so với các sản phẩm của Trung Quốc, Inddonexxia. Bởi thế trong giai đoạn tới, việc gảm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty cần phải được chú trọng hơn. Có hai nhóm biện pháp để đạt được mục tiêu này, đó là: Thứ nhất, tiếp tục nâng cao hiệu quả cá biện pháp đang sử dụng như tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước ổn định và chất lượng cao, phòng kế hoạch vật tư cần tăng cường kiểm soát định mức tiêu hao nguyên vật liệu; nâng cao tay nghề cho người lao động cũng như cán bộ quản lý Thứ hai, cán bộ tại nhà máy cũng cần phổ biến cho công nhân chú ý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất đặc biệt là các hóa chất dung môi dùng trong sản xuất đồ chống dính, áp dụng các thành tựu khoa học và sản xuất. Nhờ đó, công ty có thể kiểm soát các yếu tố đầu vào, để xây dựng mức giá thành linh hoạt hơn, tiến tới nâng cao sức cạnh tranh đáp ứng xu hướng biến động của giá cả đồ gia dụng trên thị trường quốc tế. Đó cũng chính là cơ sở để công ty thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. 3.5.1.4 Nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm Như đã biết, hàng tiêu dùng của Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế còn bị đánh giá là kém về mẫu mã. Tuy mặt hàng đồ gia dụng về mẫu mã có nhiều nét tương đồng với những sản phẩm khác trên thế giới, nhưng mức độ tiện dụng của nó thì không phải thương hiệu nào cũng đáp ứng được mọi khách hàng. Vì vậy, muốn sản phẩm của mình được chấp nhận rộng rãi hơn, thì công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương cần phải nâng cao hơn nữa năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm của công ty trở nên gọn gàn và tiện dụng hơn. Để thực hiện được điều đó thì công ty phải thực hiện những biện pháp như: Thứ nhất, bồi dưỡng cán bộ thiết kế hiện nay của công ty, trực tiếp thử nghiệm sản phẩm trên bếp để đánh giá mức độ tiện ích của sản phẩm sau đó nghiên cứu cách cải tiến sản phẩm. Thứ hai, công ty tuyển thêm các cán bộ trẻ, năng động, nhạy bén và yêu nghề, có khả năng sử dụng internet cũng như thiết kế đồ họa để họ có thể nghiên cứu, thể hiện bằng hình ảnh và tham khảo các mẫu hàng đồ gia dụng khác trên thế giới. Thứ ba, công ty trích ra một khoản ngân sách nâng cấp phòng nghiên cứu và chế thử mẫu, khuyến khích những cán bộ có nhiều sáng tạo trong công việc. Việc nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm giúp công ty từng bước đưa ra những mặt hàng gia dụng với mẫu mã và công dụng đặc trưng của riêng mình, góp phần xây dựng hình ảnh sản phẩm của công ty, giúp hương hiệu đồ gia dụng của SUNHOUSE Việt Nam độc lập và khẳng định mình trên thị trường quốc tế. Nhờ đó, công ty có thể mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của mình, nâng cao giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu. Hơn nữa, nhờ có đội ngũ thiết kế sản phẩm giỏi sẽ tạo sức mạnh cho công ty trước những đối thủ cạnh tranh, điều này cũng tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty. 3.5.2 Giải pháp từ phía Nhà nước 3.5.2.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại về đồ gia dụng Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương còn nhiều hạn chế, do đó, Nhà nước có thể giúp đỡ cho công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác bằng những biện pháp như: Thứ nhất, Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu, hoặc các công ty muốn thâm nhập vào thị trường mới mà ở đó, sản phẩm của công ty chưa tạo dựng được uy tín và vị thế riêng. Thứ hai, Nhà nước có thể hỗ trợ một phầm kinh phí cho công ty trong các hoạt động trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, tireenr lãm trong nước và quốc tế. Thứ ba, Nhà nước có thể đóng vai trò tư vấn cho các doanh nghiệp về sản phẩm và cách thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách thành lập các trung tâm tư vấn, trung tâm xúc tiến thương mại. Tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gia dụng Nhằm tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng, các cơ quan chức năng cần có những biện pháp nhằm tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi thông qua những biện pháp: Thứ nhất, Nhà nước cần thống nhất các quy định, chính sách ví dụ như các mức thuế áp dụng. Các thủ tục hải quan, việc xin giấy phép xuất khẩu tự động… luôn tốn nhiều thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đồ gia dụng của công ty, ảnh hưởng đến uy tín của công ty…do đó có tác động không tốt đến hoạt động tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng. Việc thống nhất và đơn giản các thủ tục này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty dễ dàng mở rộng thị trường xuất khẩu. Thứ hai, thực hiện nghiêm túc lộ trình cắt giảm thuế theo quy định của WTO. Việc được hưởng ưu đãi thuế quan từ 149 thành viên còn lại của WTO là một điều kiện đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tiếp tục đẩy mạnh tiến trình hội nhập hợp tác kinh tế quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ đối với ngành sản xuất đồ gia dụng. 3.5.2.3 Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu cho ngành sản xuất đồ gia dụng Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất đồ gia dụng chính là vấn đề lo ngịa nhất đối với công ty cổ phần Ngôi nhà Ánh Dương cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng khác. 70% nguyên liệu trong sản xuất phải nhập khẩu từ nước ngoài, điều này khiến công ty bị động trong quá trình sản xuất, giá thành sản phảm cao. Mặt khác nếu như không có biện pháp phát triển nguyên vật liệu thì việc chỉ trông chờ vào lợi thế chi phí giá thành lao động rẻ chăc chắn sản phẩm đồ gia dụng của công ty sẽ không thể bền vững trong tương lai. Với những lý do trên, các doanh nghiệp đang cần phải thực hiện quy hoạch vùng sản xuất các loại dung môi chống dính, nắp kính, thân chảo nối chưa gia công, núm nhựa, quai nhựa, cán chảo…việc xây dựng này đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, công nghệ sản xuất… nên rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Như vậy, chương III đã giới thiệu một cách đầy đủ những ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương; thời cơ và thách thức đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty đến 2015; cũng như các phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương trong điều kiện mới. KẾT LUẬN Từ sau đại hội VI đến nay, nền kinh tế nhiều thành phần đã khẳng định được sự ưu việt của mình, từng thành phần kinh tế đã góp phần tạo nên một bức tranh kinh tế hiệu quả, sôi động và phong phú. Và điểm nhấn màu sắc cho bức tranh nền kinh tế Việt Nam chính là hoạt động thương mại quốc tế. Với những chính sách thương mại thuận lợi, Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cùng tham gia xuất khẩu hàng hóa, mang về một số lượng ngoại tệ lớn, đưa nền kinh tế Việt Nam xích lại gần với những nền kinh tề phát triển trên toàn thế giới, từ đó mang đến nhiều thay đổi tích cực về mặt xã hội. Vì vậy, một lần nữa khẳng định việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa không chỉ là tất yếu đối với các doanh nghiệp, mà còn là chiến lược đối với một Quốc gia trong thời kỳ hội nhập và đổi mới như nước ta. Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác, đều đã nắm được xu hướng chung của nền kinh tế. Đặc biệt đối với CT CP Ngôi Nhà Ánh Dương, là doanh nghiệp đi đầu trong ngành sản xuất đồ gia dụng, thì việc đi tiên phong trong việc đưa sản phẩm đồ gia dụng ra nước ngoài càng trở nên cần thiết trong công cuộc khẳng định và duy trì vị trí của mình trong ngành. Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới đang rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, với những diễn biến phức tạp, kéo theo đó là sự suy thoái của nhiều cường quốc kinh tế, thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung, và CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương nói riêng sẽ còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi công ty phải nắm bắt kịp thời những diễn biến của cuộc khủng hoảng, xây dựng những kế hoạch ngắn hạn phù hợp với từng thay đổi đang diễn ra. Không chỉ có các nỗ lực từ phía các doanh nghiệp, trong giai đoạn nhạy cảm này, Nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc biến những thách thức, khó khăn của thời kỳ khủng hoảng thành các cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Trên đây em là trình bày của em về đề tài thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại CTCP Ngôi Nhà Ánh Dương cũng như trong quá trình hoàn tất đề tài này, tuy em đã cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề thực tập tốt nghiệp, song số liệu thu thập được còn hạn chế, cũng như khả năng nghiên cứu còn có giới hạn, nên em không tránh khỏi những thiếu sót về chuyên môn, vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn cũng như các bạn trong nhóm, để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế1, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB thống kê, Hà Nội 2001. 2, Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế2, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB lao động – xã hội, Hà Nội 2003. 3, Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, T.S Tạ Lợi, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2007 4, Giáo trình Marketing quốc tế, PTS. Nguyễn Cao Văn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1997. 5, Giáo trình Marketing căn bản, GS.TS. Trần Minh Đạo, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2008. 6, Giáo trình Kinh tế quốc tế, PGS.TS Đỗ Đức Bình và TS. Nguyễn Thường Lạng, NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội 2005. 7, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Báo cáo của phòng kinh doanh thương mại từ năm 2004 đến 2008. 8, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Giấy phép đăng ký kinh doanh các năm 2000, 2006. 9, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Báo cáo của phòng tài chính kế toán từ năm 2004 đến 2008. 10, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Báo cáo tổng hợp sử dụng lao động từ năm 2000 đến 2008. 11, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2004 đến 2008. 12, Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương – Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu từ 2004 đến 2008. 13, Các Website: 14, Luận văn “một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình” – Lê Thị Thanh Hà, kinh doanh quốc tế 43 – PGS.TS Nguyễn Thị Hường hướng dẫn. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình viết báo cáo tổng hợp và hoàn thành chuyên đề thức tập tốt nghiệp này! Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương, các anh chị thuộc bộ phận xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh thương mại đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, cũng như chia sẻ các số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành chuyên đề này! LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tố nghiệp này là do em tự viết, dựa trên các tài liệu của cở quan thực tập, các nguồn tài liệu khác và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường. Toàn bộ những số liệu, trích dẫn trong chuyên đề đều có nguồn cụ thể, rõ ràng được liệt kê đầy đủ trong phần “danh mục tài liệu tham khảo”. Em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa cũng như của nhà trường nếu có bất kỳ sự vi phạm nào. Sinh viên Nguyễn Công Thùy Ninh DANH MỤC BẢNG HÌNH STT Tên bảng / hình Trang 1 Bảng 2.1: Các loại thiết bị trong dây cáp điện của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 37 2 Bảng 2.2: Các loại nguyên vật liệu sản xuất đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 38 3 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 39 4 Bảng 2.4: Tỷ trọng sản phẩm đồ gia dụng xuất khẩu của công ty trong tổng sản lượng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 40 5 Bảng 2.5: Tình hình mở rộng thị trường xuất khẩu theo tiêu thức số lượng thị trường xuất khẩu thực mới của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 49 6 Bảng 2.6: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn các năm của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 51 7 Bảng 3.1: Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 65 8 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 34 9 Hình 2.2: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 36 10 Hình 2.3: Doanh thu của hoạt động xuất khẩu đồ gia dụng so với tổng doanh thu của công ty cổ phần Ngôi 41 11 Hình 2.4: Biểu đồ cở cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 43 12 Hình 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 44 13 Hình 2.6: Kim ngạch xuất khẩu đồ gia dụng qua các năm của công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương 50 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ 1 WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) 2 ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) 3 FDI Gross Domestic Product (Tổng sản lượng quốc nội) 4 JSC Joint stock company (Công ty cổ phần) 5 USD United state dollas (Đô la Mỹ) 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7 CTCP Công ty cổ phần 8 SX Sản xuất 9 STT Số thứ tự 10 NVL Nguyên vật liệu 11 ĐVT Đơn vị tính MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG HÌNH NHẬN XÉTCỦA CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉTCỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………... Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Giáo viên hướng dẫn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1905.doc
Tài liệu liên quan