BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
VẬN DỤNG MÔ HÌNH
HỌC TẬP QUA TRẢI NGHIỆM TRONG
VIỆC DẠY – HỌC HỌC PHẦN “VĂN HÓA
– XÃ HỘI NHẬT BẢN” TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chủ nhiệm: ThS. Lâm Ngọc Như Trúc
Vũng Tàu
2020
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Giải quyết vấn đề 2
2.1 Mục tiêu của đề tài 2
2.2 Phương pháp nghiên cứu 3
2.3 Nội dung nghiên cứu 4
Chương I: Cơ sở
138 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Vận dụng mô hình học tập qua trải nghiệm trong việc dạy – học học phần “văn hóa – xã hội Nhật Bản” tại trường đại học Bà rịa – Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lí thuyết và thực tiễn của mô hình học tập qua
trải nghiệm 5
1.1 Cơ sở lí thuyết 6
1.2 Cơ sở thực tiễn 12
Chương II: Học tập qua trải nghiệm trong dạy – học học phần “Văn hóa xã
hội Nhật Bản 15
2.1 Giới thiệu về học phần “Văn hóa – xã hội Nhật Bản 16
2.2 Vận dụng mô hình học tập qua trải nghiệm trong dạy – học học phần
“Văn hóa – xã hội Nhật Bản” 17
Chương III: Đánh giá hiệu quả và kiến nghị 104
3.1 Đánh giá hiệu quả 105
3.2 Kiến nghị 107
Tài liệu tham khảo 109
Phụ lục 111
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
1. Hình 1.1: Mô hình học tập trải nghiệm của K. Lewin 6
2. Hình 1.2: Mô hình học qua kinh nghiệm của J. Dewey 7
3. Hình 1.3: Mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget 8
4. Hình 1.4: Chu trình trải nghiệm của D.Kolb 9
5. Hình 2.1-2.2: Hoạt động của SV trong Mô đun “Thử nghiệm tích cực” 92
6. Hình 2.3-2.5: Hoạt động của SV trong Mô đun “Quan sát phản ánh” 93
7. Hình 2.6 – 2.8: Sản phẩm của SV trong Mô đun “Thử nghiệm tích cực” 94
8. Hình 2.9 – 2.10: Hoạt động của SV trong Mô đun “Trải nghiệm cụ thể” 95
9. Hình 2.11: Mô đun “Thử nghiệm tích cực” 96
10. Hình 2.12- 2.13: Mô đun “Trải nghiệm cụ thể” (Trải nghiệm thư đạo) 97
11. Hình 2.14 – 2.15: Mô đun “Trải nghiệm cụ thể” (Trải nghiệm Ikebana) 97
12. Hình 2.16 – 2.17: Mô đun “Trải nghiệm cụ thể” (Trải nghiệm Origami) 98
13. Hình 2.18 – 2.19: Mô đun “Trải nghiệm cụ thể” (Trải nghiệm Yukata) 98
14. Hình 2.20: Mô phỏng của qui trình PDCA 100
15. Hình 2.21: Hiệu quả của qui trình PDCA 100
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa học giáo dục hiện đại đã khởi nguồn từ nền tảng triết học đầu thế
kỉ XX với những công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học
nổi tiếng trên thế giới như các triết lý giáo dục của John Dewey, Ralph
W.Tyler, David A. Kolb và nhiều nhà giáo dục khác.
Trong tác phẩm “Dân chủ và giáo dục”, Dewey đã khẳng định “giáo dục
chính là bản thân cuộc sống” [6]. Từ đó, ông chỉ ra rằng nhà trường không thể
tách khỏi hoạt động thực tiễn và kiến thức không hề được áp đặt từ bên ngoài,
không thể có một thứ giáo dục chung cho tất cả mọi người, nên người thầy
phải ý thức rõ và tôn trọng sự khác biệt giữa các học sinh. Bởi thế, giáo dục
phải là quá trình của người học chứ không phải của người dạy, là quá trình mà
người học là trung tâm [6]. Bên cạnh đó, với triết lí giáo dục đề cao vai trò
kinh nghiệm, từ giữa thế kỉ XX, ông cho rằng kinh nghiệm giúp nâng cao hiệu
quả của giáo dục bằng cách kết nối người học, kiến thức với thực tiễn cuộc
sống và quá trình giáo dục thực hiện trên nền tảng trải nghiệm cá nhân sẽ
mang đến nhiều mối quan hệ đa dạng và mật thiết giữa người học và người
dạy [7].
Mặt khác, với tác phẩm “Những nguyên lý cơ bản của chương trình học
và giảng dạy”, Ralph W.Tyler đã nêu lên 4 câu hỏi chủ yếu dành cho quá
trình giáo dục:
1. Nhà trường phải tìm kiếm để đạt được những mục đích giáo dục gì?
2. Những trải nghiệm giáo dục nào có thể được cung cấp nhằm đạt được
những mục đích đó?
- 2 -
3. Những trải nghiệm giáo dục này có thể tổ chức như thế nào để đạt
hiệu quả?
4. Chúng ta có thể xác định như thế nào để biết các mục đích này đã đạt
được? [11, 1-2]
Lời giải đáp cho các câu hỏi này chính là 4 yếu tố cơ bản của quá trình
giáo dục: Mục tiêu, Nội dung chuyên môn, Phương pháp và tổ chức, Đánh giá.
Việc phân tích mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố này với nhau để vạch ra
các bước đi cho việc xác định chúng trong quá trình dạy học là nhiệm vụ tất
yếu của người giảng viên và cũng là động lực thôi thúc tôi nghiên cứu chuyên
sâu về các triết lý giáo dục, các mô hình giáo dục – trong đó có mô hình học
tập trải nghiệm (Experiential learning). Đây là mô hình do David Kolb đề
xuất trên cơ sở kế thừa và phát triển lý thuyết học tập có liên quan đến kinh
nghiệm của các nhà tâm lý học và giáo dục học đi trước. Chính thức được
công bố từ năm 1971, mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb được xem
là mô hình tương đối toàn diện về một phương thức học tập tích lũy, chuyển
hóa kinh nghiệm và được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục ở nhiều
nơi trên thế giới.
Trong nghiên cứu này, bên cạnh trình bày về giáo dục trải nghiệm, chu
trình trải nghiệm của David Kolb, chúng tôi tập trung phân tích việc vận dụng
mô hình này vào trong quá trình giảng dạy học phần “Văn hóa – xã hội Nhật
Bản” tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu và rút ra những bài học kinh
nghiệm cần thiết khi áp dụng mô hình.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Mục tiêu của đề tài
Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh của
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay được đồng nhất với yêu cầu phát
- 3 -
triển nhân lực chất lượng cao. Để giải quyết bài toán phát triển cho Việt Nam,
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là nhiệm vụ quan
trọng nhất của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2021 – 2030 cũng đã nêu rõ cần tập trung “Phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế” [9]. Để làm được điều này,
thì bên cạnh việc “đ và c o chất lượ áo ục đào tạo, trọng
tâm là hiệ đạ h và th đ phư thức áo ục, đào tạo; có chính sách
vượt trộ để thu hút, trọng dụ h tà c t o và oà ư c” [9], thì giáo
dục đại học phải đóng vai trò tạo ra tri thức mới chứ không thể dừng lại ở việc
truyền đạt những tri thức đã tích lũy được. Hay nói cách khác, giáo dục đại
học phải tính đến việc đào tạo ra được sản phẩm là những con người có năng
lực sáng tạo và khả năng tiếp cận nhanh chóng tri thức mới.
Do vậy, mục đích của đề tài này là vận dụng những ưu điểm của mô hình
học tập qua trải nghiệm vào trong quá trình dạy – học học phần “Văn hóa – xã
hội Nhật Bản” tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu để nâng cao chất lượng
đào tạo, phát huy tính chủ động, phát triển kỹ năng cho sinh viên, từ đó giúp
các em không chỉ tiếp thu tri thức một cách hiệu quả mà còn tạo ra tri thức
mới trên cơ sở trải nghiệm của bản thân.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Về những vấn đề phương pháp nghiên cứu, chúng tôi vận dụng phư
pháp thu thập và xử lý số liệu kết hợp chặt chẽ với phư pháp so sá h t ng
hợp, thể hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
+ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: bằng các phương pháp thu thập
thông tin từ tài liệu tham khảo và từ thực nghiệm trong quá trình giảng dạy,
chúng tôi đã xây dựng được ngân hàng dữ liệu cho đề tài. Tuy nhiên, vì thông
- 4 -
tin về đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên
chúng tôi phải kết hợp với phương pháp định lượng để phân loại, kết nối cơ
bản giữa quan sát qua thực nghiệm và các kết quả thu được (bảng điểm, phiếu
Can-Do-Check, ...) để chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng
trong bài viết.
+ Phương pháp so sánh tổng hợp: đây là phương pháp giúp định hướng
được tính tương quan giữa các yếu tố, từ đó thấy được hiện trạng và sự ảnh
hưởng của các yếu tố tới việc vận dụng mô hình học tập trải nghiệm trong
thực tế. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập sẽ giúp
chúng tôi hệ thống được một cách khoa học những thông tin số liệu cũng như
các vấn đề thực tiễn. Đây là phương pháp giúp chúng tôi thực hiện được mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau:
+ Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của mô hình học tập qua trải nghiệm
+ Học tập qua trải nghiệm trong dạy – học học phần “Văn hóa – xã hội
Nhật Bản”
+ Đánh giá hiệu quả và kiến nghị
- 5 -
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA
MÔ HÌNH HỌC TẬP QUA TRẢI NGHIỆM
- 6 -
1.1 Cơ sở lí thuyết
1.1.1 Các mô hình học tập trải nghiệm cổ điển
Ngay từ thời cổ đại, con người đã có những hiểu biết nhất định về ý
nghĩa và vai trò của trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá nhân. Ở phương
Đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) nói: "Những gì tôi
nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu".
Tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm.
Ở phương Tây, Aristotle (384 - 332TCN) cho rằng: "Những điều chúng ta
phải học trước rồi mới làm, chúng ta học thông qua làm việc đó". Đây được
coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của giáo dục trải nghiệm, song nó
chỉ thực sự trở thành một tư tưởng giáo dục chính thống và phát triển thành
học thuyết khi có những công trình nghiên cứu chuyên sâu của các học giả nổi
tiếng, trong đó đầu tiên phải kể đến mô hình dạy học trải nghiệm của nhà tâm
lý học Kurt Lewin ở cuối thế kỉ XIX. Đóng góp trong nghiên cứu của Lewin
là đưa ra mô hình trải nghiệm gồm 4 giai đoạn (Xem hình 1.1).
Hình 1.1: Mô hình học tập trải nghiệm của K. Lewin [10, 35]
- 7 -
Mô hình này được Lewin áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu hành động
và đào tạo trong phòng thí nghiệm. Theo đó, học tập là một quá trình tích hợp
được bắt đầu với kinh nghiệm cụ thể (giai đoạn 1), thu thập dữ liệu, quan sát
và phản ánh về kinh nghiệm đó (giai đoạn 2); phân tích, khái quát để hình
thành các khái niệm trừu tượng và khái quát (giai đoạn 3); và cuối cùng là thử
nghiệm những ứng dụng của khái niệm trong tình huống mới (giai đoạn 4).
Tiếp theo đó là mô hình học qua kinh nghiệm của John Dewey – mô tả
về quá trình người học xây dựng kiến thức cho mình thông qua những kinh
nghiệm quan sát được, bao gồm 3 giai đoạn (Xem hình 1.2).
Hình 1.2: Mô hình học qua kinh nghiệm của J. Dewey [10, 36]
Có thể diễn giải các giai đoạn này như sau: 1) Quan sát các điều kiện
xung quanh (O1); 2) Hình thành kiến thức về những gì đã xảy ra trong những
tình huống tương tự trong quá khứ, một kiến thức thu được một phần của kí
ức và một phần từ các thông tin, tư vấn, và cảnh báo của những người đã có
kinh nghiệm rộng lớn hơn (K1); 3) Đánh giá, phán xét những gì quan sát được
và những kiến thức thu được (J1). Kết quả của quá trình này sẽ thúc đẩy con
người thực hiện các chuỗi hoạt động tiếp theo để đạt được mục đích và bước
vào các vòng lập I2, I3. Mô hình học tập kinh nghiệm của Dewey có sự tương
đồng với Lewin khi cho rằng học tập là một quá trình biện chứng kết hợp kinh
nghiệm và khái niệm, quan sát và hành động [8, 36].
- 8 -
Ngoài ra, có thể kể thêm một mô hình học tập trải nghiệm cổ điển khác
là mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget thông qua 4 giai
đoạn khác nhau (Xem hình 1.3).
Hình 1.3: Mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget [10, 39]
Đây là 4 giai đoạn thể hiện sự phân kì trong phát triển trí tuệ ở trẻ em với
những đặc trưng như sau:
+ Giai đoạn 1 - Giai đoạn cảm giác - vận động (từ 0-3 tuổi): trẻ nhận biết
thế giới thông qua sự phối hợp cảm giác và vận động;
+ Giai đoạn 2 - Giai đoạn tiền thao tác cụ thể (từ 3-7, 8 tuổi): trẻ có thể
nhận biết thế giới qua các biểu tượng, đặc biệt là biểu tượng bằng ngôn ngữ;
+ Giai đoạn 3 - Giai đoạn thao tác cụ thể (từ 7, 8 tuổi - 11 tuổi): trẻ có
thể hiểu được thế giới theo cách lí luận hơn là tri giác đơn giản thông qua các
ý niệm về đối tượng bên ngoài;
+ Giai đoạn 4 - Giai đoạn thao tác hình thức hay tư duy logic (từ 11-14,
15 tuổi): trẻ có khả năng khái quát hoá những ý tưởng và cấu trúc các điều
- 9 -
trừu tượng và có thể đưa ra kết luận từ những giả thuyết. Trí tuệ trẻ trong giai
đoạn này đã đạt mức phát triển hoàn chỉnh.
Mô hình này đã phản ánh rất rõ vai trò của trải nghiệm đối với sự phát
triển nhận thức ở trẻ em: các thành tựu trí tuệ của trẻ em ở giai đoạn này là sự
kế thừa kinh nghiệm giai đoạn trước; là sự kết hợp thống nhất các cấu trúc đã
có từ giai đoạn trước; là kết quả của một quá trình trải nghiệm.
1.1.2 Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb
Đây là mô hình được thiết kế nhằm “quy trình hóa” việc học với các giai
đoạn và thao tác được định nghĩa rõ ràng. David Kolb nhấn mạnh kinh
nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học: “Học tập là quá trình mà
kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyể đ i kinh nghiệm. Kết qu của
kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyể đ i nó” [10, 21].
Nội dung của lí thuyết này thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Hình 1.4: Chu trình trải nghiệm của D.Kolb [1, 3].
- 10 -
Theo đó, chu trình học tập trải nghiệm gồm 4 bước như sau:
Bước 1 - Trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience - CE): học tập thông
qua các hoạt động, hành vi, thao tác cụ thể, trực tiếp gắn với bối cảnh thực tế
như: đọc tài liệu, nghe giảng, xem video về chủ đề đang học... Tất cả các yếu
tố đó sẽ tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho người học và trở thành “nguyên
liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập.
Bước 2 - Quan sát phản ánh (Reflective Observation - RO): người học
phân tích, đánh giá các sự kiện và kinh nghiệm đã có. Sự đánh giá này mang
yếu tố “phản ánh” (người học suy nghĩ trở lại các hoạt động và kiểm tra một
cách hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát hiện những đặc điểm, ý
nghĩa của nó). Từ đó, người học sẽ nhìn nhận vấn đề một cách hệ thống, rút ra
được các bài học cũng như định hướng mới cho chặng đường học tập tiếp
theo.
Bước 3 - Trừu tượng hóa khái niệm (Abstract Conceptualization - AC):
sau khi có được quan sát chi tiết cộng với suy tưởng sâu sắc, người học tiến
hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận được. Bước này chính là bước
quan trọng để các kinh nghiệm được chuyển đổi thành “tri thức”, hệ thống
khái niệm và bắt đầu lưu giữ lại trong não bộ.
Bước 4 - Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation - AE): đây là
bước cuối cùng để người học xác nhận hoặc phủ nhận các khái niệm từ bước
trước bằng cách đưa các giả thuyết vào thực tiễn để kiểm nghiệm hay nói
khác hơn, người học sử dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề và ra quyết định.
Về vấn đề phương pháp, có thể nói mô hình học tập qua trải nghiệm lôi
cuốn người học vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra
quyết định trong những hoàn cảnh cụ thể với từng cá nhân. Phương pháp này
cũng tạo ra những cơ hội để người học tổng kết và củng cố lại những ý tưởng
- 11 -
và kĩ năng của mình thông qua việc phản hồi, phân tích/chiêm nghiệm, cũng
như ứng dụng những ý tưởng và kĩ năng đã tiếp thu trong những tình huống
mới. Có thể so sánh điểm khác biệt của phương pháp học tập qua trải nghiệm
với các phương pháp giáo dục truyền thống trước đây như sau:
Phương pháp giáo Phương pháp học
Đặc tính
dục truyền thống tập qua trải nghiệm
Đối tượng trung tâm Giáo viên Học sinh
Trọng tâm Nội dung bài học Nội dung và quá trình
Sắp xếp, tổ chức để
Nhiệm vụ người dạy Truyền thụ kiến thức quá trình học được
diễn ra
Tâm thế người học Bị động Chủ động
Quan điểm, ý kiến của
Không biết Biết và được sử dụng
người học
Liên hệ với thế giới bên Diễn ra trong cuộc
Cách biệt
ngoài sống
Không thường xuyên Luôn có và từ bên
Kết luận
và từ bên ngoài vào trong
Sự tiến bộ của người học Không biết Luôn luôn biết
Lựa chọn của người học Rất ít lựa chọn Rất nhiều lựa chọn
Yêu cầu chính với người Thuyết phục người Nhạy cảm với người
dạy học học
Tóm lại, lý thuyết học tập trải nghiệm của Kolb nhấn mạnh đến việc
người học cần thiết phải có sự phản ánh (reflect), tức là sự quay trở lại của tư
duy trong ý thức, hướng đến các kinh nghiệm của mình, phân tích, khái quát
hóa và công thức hóa chúng thành các khái niệm; sau đó các khái niệm này
- 12 -
được áp dụng và kiểm nghiệm trong thực tế. Việc này được thể hiện qua các
trục đại diện cho hai chiều của nhiệm vụ học tập - chiều dọc (trải nghiệm cụ
thể đến trừu tượng hóa khái niệm) đại diện cho đầu vào của thông tin, và
chiều ngang (quan sát phản ánh đến thử nghiệm tích cực) đề cập đến việc xử
lý thông tin bằng cách phản ánh một cách có chủ ý về kinh nghiệm hoặc hành
động bên ngoài dựa trên những kết luận đã được rút ra. Từ đó, lại xuất hiện
các kinh nghiệm mới, chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo
cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đề ra.
1. 2 Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở lí thuyết của mô hình học tập trải nghiệm, chúng ta có thể
thấy rằng đây là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp và cách thức tiếp
cận khác nhau. Cho đến nay, giáo dục trải nghiệm là phương pháp luận nền
tảng của nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới và đang được nghiên cứu vận dụng
ở Việt Nam tại một số chương trình học nhất định.
Năm 1902, với mục đích dạy học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế,
một “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em được thành lập tại Mỹ,
sau đó phát triển thành hệ thống các câu lạc bộ từ đầu thế kỉ XXI và trở thành
tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mĩ, tiên phong trong ứng
dụng học tập qua lao động, trải nghiệm.
Năm 1907, một viên tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm
trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào hướng
đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình giáo dục trải nghiệm,
chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kĩ
năng sống trong rừng, kĩ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các
môn thể thao.
- 13 -
Đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education - AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã
chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. Tại Hội
nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững (2002), chương trình
“Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong
đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ
biến và phát triển sâu rộng. Hiện nay, giáo dục trải nghiệm đang phát triển và
hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học
trên toàn thế giới [4].
Tại Việt Nam, từ những năm 1970, giáo sư Hồ Ngọc Đại đã nghiên cứu
và thử nghiệm nội dung, phương pháp và cách tổ chức cuộc sống thực cho
học sinh theo phương thức mới tại Hà Nội. Trên cơ sở đó mô hình Trường
thực nghiệm đã ra đời và được xem là mô hình nghiên cứu lần đầu xuất hiện
trong giáo dục Việt Nam, hoạt động theo phương thức mọi vấ đề muố đư
vào hà t ường cần có một lý thuyết so đườ t ê c sở triển khai ở thực
tiễn, qua nghiên cứu, thử nghiệ , đ ều chỉnh, hoàn thiện, s u đ đại trà
dần. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, mô hình này đã được triển khai
nhân rộng ra phạm vi 43 tỉnh, thành (1978-2000).
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó nêu rõ
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”.
- 14 -
Trên cơ sở đó, từ cuối năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT)
đã chính thức công bố chương trình tổng thể và 27 chương trình môn học,
hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông mới trên quan
điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, giúp
học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và tuân thủ nguyên tắc: học tập
một cách sáng tạo và có hệ thống, không rập khuôn máy móc, đáp ứng yêu
cầu vừa hiện đại, hội nhập quốc tế; vừa có bản sắc dân tộc và phù hợp với
thực tiễn Việt Nam. Theo đó, hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12
nhằm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa
trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự
nhiên và với nghề nghiệp.
Như vậy, trong xu hướng đổi mới giáo dục tiếp cận năng lực, dạy – học
trải nghiệm đã trở thành một yêu cầu bắt buộc từ chương trình giáo dục phổ
thông và đương nhiên là không thể thiếu trong các chương trình giáo dục đại
học nhằm phát triển tư duy độc lập cho sinh viên, giúp các em chủ động tìm
lời giải cho các vấn đề của môn học nói riêng và các vấn đề trong cuộc sống
nói chung.
- 15 -
CHƯƠNG II
HỌC TẬP QUA TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY – HỌC HỌC PHẦN
“VĂN HÓA – XÃ HỘI NHẬT BẢN”
- 16 -
2.1 Giới thiệu về học phần “Văn hóa – xã hội Nhật Bản”
“Văn hóa – xã hội Nhật Bản” là học phần bắt buộc trong Chương trình
đào tạo Ngành Đông Phương học (Chuyên ngành Ngôn Ngữ Nhật Bản) nhằm
trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành về cơ sở hình thành và
những đặc trưng nổi bật trong văn hóa – xã hội Nhật Bản (văn hóa nhận thức,
văn hóa sáng tạo, văn hóa ứng xử - giao tiếp trong gia đình và xã hội, ).
Trên cơ sở đó, sinh viên sẽ có những hiểu biết sâu sắc về đất nước học Nhật
Bản và có thể vận dụng kiến thức đã học để lí giải về các khía cạnh khác nhau
của văn hóa – xã hội Nhật Bản.
Học phần được thiết kế làm 4 chương với các yêu cầu cụ thể như sau:
Số tiết Nhiệm vụ của
Lên lớp Thí sinh viên
Nội dung chi tiết nghiệm,
Mục tiêu cụ thể
thực
LT BT hành,
điền dã
Chương I: Cơ sở hình thành nền 3 3 0 Sinh viên hiểu - Chuẩn bị bài
văn hóa Nhật Bản về đặc điểm tự - Làm bài tập
nhiên - dân cư –
I. Đặc điểm tự nhiên lịch sử Nhật Bản - Tham gia các
II. Đặc điểm dân cư mô đun trải
nghiệm theo yêu
III. Tiến trình lịch sử cầu của GV
- 17 -
Nội dung chi tiết Số tiết Mục tiêu cụ thể Nhiệm vụ của
Chương II: Văn hóa nhận thức 3 3 0 Sinh viên hiểu - Chusinhẩn viên bị bài
I. Tư tưởng quốc gia – dân và lí giải được - Học thuộc bài
các đặc điểm
tộc trong văn hóa - Làm bài tập
II. Tư tưởng tôn giáo nhận thức của - Tham gia các
người Nhật
mô đun trải
nghiệm theo yêu
cầu của GV
Chương III: Văn hóa sáng tạo 6 3 0 Sinh viên hiểu - Chuẩn bị bài
I. Sáng tạo trong đời sống sinh và yêu thích các - Học thuộc bài
loại hình văn hóa
hoạt sáng tạo của - Làm bài tập
II. Sáng tạo trong văn học người Nhật - Tham gia các
III.Sáng tạo trong nghệ thuật tạo mô đun trải
nghiệm theo yêu
hình cầu của GV
IV.Sáng tạo trong sân khấu và
các loại hình nghệ thuật
khác
Chương IV: Văn hóa giao tiếp 6 3 0 Sinh viên hiểu - Chuẩn bị bài
và những nét đặc trưng của xã và lí giải được - Học thuộc bài
các đặc điểm
hội Nhật Bản trong văn hóa - Làm bài tập
I. Văn hóa giao tiếp giao tiếp và - Tham gia các
những nét đặc
II. Những nét đặc trưng của xã mô đun trải
trưng của xã hội nghiệm theo yêu
hội Nhật Bản Nhật Bản cầu của GV
18 12 0
2.2 Vận dụng mô hình học tập qua trải nghiệm trong dạy – học học phần
“Văn hóa – xã hội Nhật Bản
2.2.1. Giáo án thể hiện các bước vận dụng mô hình dạy học qua trải
nghiệm
- 18 -
Giáo án 1:
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT
Học phần: Văn hóa – xã hội Nhật Bản
Tên bài giảng: Đặc điểm tự nhiên
Số tiết: 2 tiết
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN HÓA NHẬT BẢN
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
A - Mục tiêu:
- Kiến thức: trang bị cho sinh viên những kiến thức về các đặc trưng cơ
bản của địa lý tự nhiên Nhật Bản như: vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ, địa hình,
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên
- Kỹ năng: sinh viên có kỹ năng sử dụng bản đồ, sơ đồ địa lý; hiểu và
biết cách vận dụng những kiến thức chung để giải thích một số hiện tượng tự
nhiên phổ biến.
- Thái độ: hứng thú với môn học, nhiệt tình tham gia các hoạt động và
tự tin khi sử dụng những kiến thức đã học để giải thích về các vấn đề liên
quan như phân tích được những ảnh hưởng của địa lý tự nhiên đến văn hóa xã
hội Nhật Bản.
B - Phương tiện, đồ dùng dạy học:
+ Phương tiện: Máy chiếu, các đoạn băng hình (video clip)
+ Đồ dùng dạy học: giấy, bút màu, phiếu can-do-check
C - Tiến trình lên lớp:
I - Ổn định lớp và phổ biến những vấn đề liên quan đến học phần:
Thời gian: 10 phút
- Giới thiệu đề cương chi tiết học phần và lịch trình giảng dạy
- Phổ biến phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần
- 19 -
- Giải đáp thắc mắc của sinh viên về các nội dung đã triển khai
II - Giảng bài mới:
Hoạt động của giảng viên
và người học Phương
Thời
Phương Hoạt động Hoạt động tịên, đồ
TT Nội dung giảng dạy gian
pháp dùng
(phút) của giảng của người
dạy học
viên học
+ Dẫn dắt
+ Chia
vấn đề + Giấy
Đặt vấn đề vào bài 5 Học tập qua nhóm: tối
1 mới + Hướng dẫn màu, bút
phút trải nghiệm đa 9 bạn/ 1
nhanh về sơ vẽ
nhóm
đồ tư duy
Nội dung bài mới 60
phút Học tập qua
Chương 1: Cơ sở trải nghiệm
hình thành nền văn 5 + Mô đun 1: +Trình chiếu +Xem video +Video,
hóa Nhật Bản phút “Trải video và cho và quan sát lược đồ
I. Đặc điểm tự nghiệm cụ SV xem lược lược đồ địa lí tự
nhiên thể” đồ +Tự ghi chú nhiên
2 1.1 Vị trí địa lí - địa hình lại nội dung Nhật
1.2. Khí hậu Bản
1.3. Tài nguyên thiên
nhiên 5 Mô đun 2: + Đặt câu hỏi + Thảo luận +Giấy
1.4. Những đặc trưng phút “Quan sát “Từ video và trả lời viết
quan trọng của địa lí
phản ánh” cl p đã câu hỏi
Nhật Bản
xem,kết hợp
1.5. Ảnh hưởng của địa lý
v i quan sát
tự nhiên đến văn hóa- xã
- 20 -
hội NB lược đồ, hãy
xác định vị
t í địa lí của
Nhật B n ? ”
25 Mô đun 3: + Giáo viên +Sinh viên +Giáo
phút “Trừu tượng giảng bài nghe giảng, trình
hóa khái đọc tài liệu
niệm”
+ Giảng bài
mới
1.1 Vị trí địa lí
- địa hình
1.2. Khí hậu
1.3. Tài nguyên
thiên nhiên
1.4. Những đặc trưng
quan trọng của địa lí
25 Học tập qua + GV đặt ra + Vẽ sơ đồ + Giấy
Nhật Bản
phút trải nghiệm yêu cầu để tư duy theo màu, bút
1.5. Ảnh hưởng của địa lý
tự nhiên đến văn hóa- xã + Mô đun 4: SV thực hiện yêu cầu của vẽ
hội NB Thử nghiệm vẽ sơ đồ tư GV
tích cực duy cho các
nội dung:
1.4. Nhữ đặc
t ư qu t ọng
củ địa lí Nhật
B n
- 21 -
1.5. Ảnh hưởng
củ địa lý tự
h ê đế vă
hóa- xã hội NB
+Yêu cầu
các nhóm
Học tập qua phát biểu về
trải nghiệm các sơ đồ tư
+ Phát biểu +Giấy
+ Mô đun 4: duy vừa thực
10 + Nhận xét viết
3 Củng cố kiến thức Thử nghiệm hiện, qua đó
phút về các
tích cực (tt) tổng kết nội
nhóm khác
dung bài học
và củng cố
kiến thức cho
SV
Hướng dẫn tự học
1. Tự đánh giá mức
độ nhận thức của
bản thân bằng
GV hướng Hoàn thành
Phiếu Can-Do-
dẫn cách tự phiếu Can-
4 Check 5 phút
học ở nhà Do-Check
2. Dùng sơ đồ tư
cho sinh viên và ôn tập
duy để tóm tắt nội
theo hướng
dung chính của
dẫn của GV
bài học.
- 22 -
GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
- 23 -
- 24 -
- 25 -
LƯỢC ĐỒ NHẬT BẢN
- 26 -
- 27 -
- 28 -
- 29 -
- 30 -
- 31 -
- 32 -
- 33 -
- 34 -
- 35 -
- 36 -
Giáo án 2:
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT
Năm học: 2019 - 2020
Học phần: Văn hóa – xã hội Nhật Bản
Tên bài giảng: Văn hóa giao tiếp
Số tiết: 2 tiết
Ngày giảng: .....................
CHƯƠNG IV: VĂN HÓA GIAO TIẾP – TRÌNH DIỄN
I. VĂN HÓA GIAO TIẾP
A - Mục tiêu:
- Kiến thức: trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về văn hóa
giao tiếp của người Nhật, thể hiện trên 3 phương diện: ứng xử trong đời sống
cá nhân, ứng xử trong gia đình, ứng xử trong xã hội.
- Kỹ năng: sinh viên hiểu và biết cách sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện
những hiểu biết của bản thân về văn hóa giao tiếp của người Nhật một cách
trực quan, sinh động; thực hành và rèn luyện về cách thức chào hỏi của người
Nhật.
- Thái độ: hứng thú với môn học, nhiệt tình tham gia các hoạt động và
tự tin khi sử dụng những kiến thức đã học để giải thích về các vấn đề liên
quan trong văn hóa giao tiếp của người Nhật.
B - Phương tiện, đồ dùng dạy học:
+ Phương tiện: Máy chiếu, các đoạn băng hình (video clip)
+ Đồ dùng dạy học: giấy, bút màu, hoa dán decal, phiếu can-do-check
C - Tiến trình lên lớp:
I - Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
Thời gian: 10 phút
Câu hỏi kiểm tra: Bộ câu hỏi trắc nghiệm 30 câu
- 37 -
Phương thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 9 sinh viên) để
tham gia cuộc thi trắc nghiệm, qua đó kiểm tra bài cũ của cả lớp.
II - Giảng bài mới:
Hoạt động của giảng viên Phươn
Thời và người học g tịên,
gian Phương Hoạt động Hoạt động đồ
TT Nội dung giảng dạy
(phú pháp của giảng của người dùng
t) dạy
viên học học
+ Dẫn dắt
Đặt vấn đề vào bài 5 Học tập qua
1 mới vấn đề
phút trải nghiệm
Nội dung bài mới 60
phút
Chương 4: Văn hóa Học tập qua + Đưa ra yêu + Từng cá + Giấy
giao tiếp – trình 5 trải nghiệm cầu để sinh nhân trong màu,
diễn phút + Mô đun 1: viên thực nhóm nêu ý bút vẽ
I. Văn hóa giao tiếp “Quan sát hiện bước 1 kiến để trả
1.1. Ứng xử trong đời phản ánh” theo nội lời cho câu
sống cá nhân dung câu hỏi hỏi của GV
2
1.2. Ứng xử trong gia “Qu v ệc + Thư kí
đình tiếp xúc và nhóm ghi
1.3. Ứng xử trong xã hội quan sát lại ý kiến
cách ứng
xử/giao tiếp
của các Thầy
Cô ười
Nhật tại
- 38 -
T ườ Đại
học Bà Rịa –
Vũ Tàu
nói riêng và
ười Nhật
nói chung,
các em hãy
cho biết
"Vă h
giao tiếp của
ười Nhật
có nhữ đặc
t ư ào?“
5 Học tập qua + Đưa ra yêu + Tham + Giấy
phút trải nghiệm cầu để sinh khảo nhanh màu,
+ Mô đun 2: viên thực giáo trình bút vẽ
"Trừu tượng hiện bước 2 : + Cả nhóm
hóa khái Tham cùng thảo
niệm" khảo giáo luận về các
trình ý kiến đã
So sánh nêu, so sánh
với kết với giáo
quả thảo trình và đưa
luận ở ra kết luận
bước 1 về 3 điểm
- 39 -
Rút ra kết chính trong
luận văn hóa
giao tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_van_dung_mo_hinh_hoc_tap_qua_trai_nghiem_trong_viec_d.pdf