Đề tài: Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID.
“Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID có khả năng thêm người, xoá người và quản lý lịch sử quét thẻ” Yêu cầu: - Thiết kế mạch có khả năng đọc thẻ RFID và giao tiếp máy tính. - Thiết kế phần mềm máy tính nhận dữ liệu từ máy tính và quản lý thẻ theo cá trường hợp: Đúng thẻ cho phép thì có tín hiệu mở cửa, Thẻ không cho phép thì có cảnh báo và lưu trữ các lịch sử truy cập cả đúng và sai. Có th
22 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể cập nhật thêm hoặc xóa thẻ để cập nhật hệ thống dữ liệu.
Phần I: Tổng quan về công nghệ RFID
Công nghệ RFID là gì?
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) cho phép một thiết bị đọc thông tin chứa trong chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực hiện bất kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy. . Công nghệ này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến điểm khác.
Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để truyền dữ liệu từ các tag (thẻ) đến các reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kệ (pallet). Reader scan dữ liệu của tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của tag. Chẳng hạn, các tag có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể nhanh chóng nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.
Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc như sau: reader truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con chip. Reader nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc không tích điện, chúng hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi reader.
Lịch sử phát triển của công nghệ RFID
Lịch sử RFID đánh dấu từ những năm 1930 nhưng công nghệ RFID có nguồn gốc từ năm 1897 khi Guglielmo Marconi phát ra radio. RFID áp dụng các nguyên tắc vật lý cơ bản như truyền phát rad ng điện từ truyền và nhận dạng dữ liệu khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về sự giống nhau này, hình dung một trạm radio phát ra âm thanh hoặc âm nhạc qua một bộ phát. Dữ liệu này cần phải mã hóa sang dạng sóng radio có tần số xác định. Tại những vị trí khác nhau, người nghe có một máy radio để giải mã dữ liệu từ trạm phát (âm thanh hoặc âm nhạc). Mọi người đều nhận biết được sự khác nhau về chất lượng sóng radio khi ngồi trên xe hơi. Khi di chuyển càng xa bộ phát tín hiệu thu được càng yếu. Khoảng cách theo các hướng hoặc các vùng mà sóng radio phát ra có thể bao phủ được xác định bởi điều kiện môi trường, kích thước và năng lượng của anten tại mỗi đường giao tiếp. Sử dụng thuật ngữ RFID, có chức năng như một trạm truyền gọi là một transponder (tag) được tạo thành từ 2 thuật ngữ transmitter và responder; vật có chức năng như radio gọi là reader (bộ đọc) hay interrogator. Anten xác định phạm vi đọc (range).
Ba thành phần tag, reader và anten là những khối chính của một hệ thống RFID. Khi thay đổi về năng lượng, kích thước, thiết kế anten, tần số hoạt động, số lượng dữ liệu và phần mềm để quản lý và xuất dữ liệu tạo ra rất nhiều ứng dụng. Công nghệ RFID có thể giải quyết rất nhiều bài toán kinh doanh thực tế.
Ứng dụng của công nghệ RFID.
Trong hệ thống kiểm soát ra vào, quyền ra vào cho mọi người được lưu trữ và mỗi người được kết nối với một con số. Con số này được lưu trên thẻ RFID. Nếu hệ thống kiểm soát ra vào lấy thông tin từ đầu đọc thẻ, nó sẽ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu để kiểm tra xem người này có quyền vào hay không. Nếu có, hệ thống sẽ gửi tín hiệu tới cửa khiến nó có thể mở ra được.
RFID có thể dùng để nhận diện khách hàng cho các trung tâm chăm sóc sức khỏe, động vật trong những hệ thống quản lý sinh vật sống, sinh viên sử dụng tủ đựng đồ để cất giữ tài sản và taxi yêu cầu quyền ra vào khu vực đón khách tại sân bay.
Ngoài ra, công nghệ RFID còn được ứng dụng vào hệ thống quản lý hàng hóa trực tuyến xử lý những nhận dạng của đàn gia súc để tự động cho ăn hay vắt sữa hoặc tối ưu hóa việc phát giác nguồn nhiệt. Kiểm soát các phương tiện giao thông sử dụng RFID trên xe buýt, taxi và xe cấp cứu để đảm bảo lưu thông được an toàn và thuận tiện tới trạm dừng xe buýt, nơi đỗ xe taxi hoặc lối đi ưu tiên. Cửa hàng bán lẻ sử dụng RFID để đảm bảo an toàn cho hàng hóa và kiểm tra hàng hóa. Các bộ phận vận chuyển sử dụng RFID để theo dõi kiện hàng trong nhà kho và trong suốt quá trình vận chuyển.
Thẻ RFID, có thể dính lên bất cứ sản phẩm nào, từ vỏ hộp đồ uống, đế giày, quần bò cho đến trục ôtô. Các công ty chỉ việc sử dụng máy tính để quản lý các sản phẩm từ xa. RFID có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay do RFID không chỉ có khả năng xác định nguồn gốc sản phẩm mà còn cho phép nhà cung cấp và đại lý bán lẻ biết chính xác hơn thông tin những mặt hàng trên quầy và trong kho của họ. Các công ty bán lẻ sẽ không còn phải lo kiểm kho, không sợ giao nhầm hàng và thống kê số lượng, mặt hàng sản phẩm đang kinh doanh của các cửa hàng. Hơn nữa họ còn có thể biết chính xác bên trong túi khách hàng vào, ra có những gì.
Khi một RFID được gắn vào một sản phẩm, ngay tức khắc nó sẽ phát ra các tín hiệu vô tuyến cho biết sản phẩm ấy đang nằm ở chỗ nào, trên xe đẩy vào kho, trong kho lạnh hay trên xe đẩy của khách hàng. Do thiết bị này được nối kết trong mạng vi tính của cửa hàng nên nhờ vậy các nhân viên bán hàng có thể biết rõ sản phẩm ấy được sản xuất khi nào, tại nhà máy nào, màu sắc và kích cỡ của sản phẩm; để bảo quản sản phẩm tốt hơn thì phải lưu trữ nó ở nhiệt độ nào.
ARDUINO
Arduino là một board mạch vi xử lý, nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với nhau hoặc với môi trường được thuận lợi hơn. Phần cứng bao gồm một board mạch nguồn mở được thiết kế trên nền tảng vi xử lý AVR Atmel 8bit, hoặc ARM Atmel 32-bit. Những Model hiện tại được trang bị gồm 1 cổng giao tiếp USB, 6 chân đầu vào analog, 14 chân I/O kỹ thuật số tương thích với nhiều board mở rộng khác nhau.
Được giới thiệu vào năm 2005, Những nhà thiết kế của Arduino cố gắng mang đến một phương thức dễ dàng, không tốn kém cho những người yêu thích, sinh viên và giới chuyên nghiệp để tạo ra những thiết bị có khả năng tương tác với môi trường thông qua các cảm biến và các cơ cấu chấp hành. Những ví dụ phổ biến cho những người yêu thích mới bắt đầu bao gồm các robot đơn giản, điều khiển nhiệt độ và phát hiện chuyển động. Đi cùng với nó là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) chạy trên các máy tính cá nhân thông thường và cho phép người dùng viết các chương trình cho Aduino bằng ngôn ngữ C hoặc C++.
Tổng quan về SQL sever
Giới Thiệu SQL Server
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server.
Một vài ấn bản SQL Server:
Enterprise : chứa tất cả cá đặc điểm nổi bật của SQL Server, bao gồm nhân bộ máy cơ sở dữ liệu và các dịch vụ đi kèm cùng với các công cụ cho tạo và quản lý phân cụm SQL Server. Nó có thể quản lý các CSDL lớn tới 524 petabytes và đánh địa chỉ 12 terabytes bộ nhớ và hỗ trợ tới 640 bộ vi xử lý(các core của cpu)
Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc. Ðây là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho các cá nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra ứng dụng
Workgroup: ấn bản SQL Server Workgroup bao gồm chức năng lõi cơ sở dữ liệu nhưng không có các dịch vụ đi kèm. Chú ý phiên bản này không còn tồn tại ở SQL Server 2012.
Express : SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản. Được tích hợp với Microsoft Visual Studio, nên dễ dàng để phát triển các ứng dụng dữ liệu, an toàn trong lưu trữ, và nhanh chóng triển khai. SQL Server Express là phiên bản miễn phí, không giới hạn về số cơ ở dữ liệu hoặc người sử dụng, nhưng nó chỉ dùng cho 1 bộ vi xử lý với 1 GB bộ nhớ và 10 GB file cơ sở dữ liệu. SQL Server Express là lựa chọn tốt cho những người dùng chỉ cần một phiên bản SQL Server 2005 nhỏ gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những nhà phát triển ứng dụng không chuyên hay những người yêu thích xây dựng các ứng dụng nhỏ.
Cài Ðặt SQL Server (Installation)
Các bạn cần có phiên bản Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB hard disk để có thể cài SQL Server. Bạn có thể cài trên Windows Server hay Windows 10, Windows 8, Windows 7, Windows XP
Các bước cài đặt không quá khó khăn với các phiên bản SQL Server khác nhau, bạn có thể xem lại bài Hướng dẫn cài đặt SQL Server 2008. Khi cài đặt bạn cần lưu ý các điểm sau:
Ở màn hình thứ hai bạn chọn Install Database Server. Sau khi install xong SQL Server bạn có thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích.
Ở màn hình Installation Definition bạn chọn Server and Client Tools.
Sau đó bạn nên chọn kiểu Custom và chọn tất cả các bộ phận của SQL Server. Ngoài ra nên chọn các giá trị mặc định (default)
Ở màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode . Lưu ý vì SQL Server có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với hệ điều hành Windows và cũng có thể dùng chế độ bảo mật riêng của nó. Trong Production Server người ta thường dùng Windows Authetication vì độ an toàn cao hơn và dễ dàng cho người quản lý mạng và cả cho người sử dụng. Nghĩa là một khi bạn được chấp nhận (authenticated) kết nối vào domain thì bạn có quyền truy cập dữ liệu (access data) trong SQL Server. Tuy nhiên ta nên chọn Mixed Mode để dễ dàng cho việc học tập.
Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình, đây chính là Service Manager. Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng bằng cách double-click vào icon này.
Các thành phần cơ bản trong SQL Server
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service. Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
Các thành phần chính SQL Server
Database Engine
– Cái lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như
ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC).
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off.
Replication
– Cơ chế tạo bản sao (Replica):
Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized). Replication sẽ được bàn kỹ trong bài 12
Integration Services (DTS)
– Integration Services là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft Access.Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên dễ dàng.
Analysis Services
– Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như bạn không thể lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật “khai phá dữ liệu” (data mining).
Notification Services
Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho sự phát triển và triển khai các ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có thể gửi thông báo theo địch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau.
Reporting Services
Reporting Services bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo, quản lý và triển khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền tảng cho việc phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo.
Full Text Search Service
Dịch vụ SQL Server Full Text Search là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ mục và truy vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL SQL Server. Đánh chỉ mục với Full Text Search có thể dduwowcj tạo trên bất kỳ cột dựa trên dữ liệu văn bản. Nó sẽ rất hiệu quả cho việc tìm các sử dụng toán tử LIKE trong SQL với trường hợp tìm văn bản.
Service Broker
Được sử dụng bên trong mỗi Instance, là môi trường lập trình cho việc các ứng dụng nhảy qua các Instance. Service Broker giao tiếp qua giao thức TCP/IP và cho phép các component khác nhau có thể được đồng bộ cùng nhau theo hướng trao đổi các message. Service Broker chạy như một phần của bộ máy cơ sở dữ liệu, cung cấp một nền tảng truyền message tin cậy và theo hàng đợi cho các ứng dụng SQL Server.
TÌM HIỂU VỀ VISUAL STUDIO
Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) từ Microsoft. Nó được sử dụng để phát triển chương trình máy tính cho Microsoft Windows, cũng như các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Visual Studio sử dụng nền tảng phát triển phần mềm của Microsoft như Windows API, Windows Forms, Windows Presentation Foundation, Windows Store và Microsoft Silverlight. Nó có thể sản xuất cả hai ngôn ngữ máy và mã số quản lý.
Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng như cải tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ mã nguồn và gỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết kế các hình thức xây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế giản đồ cơ sở dữ liệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu hết các cấp bao gồm thêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý phiên bản (như Subversion) và bổ sung thêm bộ công cụ mới như biên tập và thiết kế trực quan cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộ công cụ dành cho các khía cạnh khác trong quy trình phát triển phần mềm.
Visual Studio hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và cho phép trình biên tập mã và gỡ lỗi để hỗ trợ (mức độ khác nhau) hầu như mọi ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ tích hợp gồm có C,[4] C++ và C++/CLI (thông qua Visual C++), VB.NET (thông qua Visual Basic.NET), C# (thông qua Visual C#) và F# (như của Visual Studio 2010[5]). Hỗ trợ cho các ngôn ngữ khác như J++/J#, Python và Ruby thông qua dịch vụ cài đặt riêng rẽ. Nó cũng hỗ trợ XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS.
Microsoft cung cấp phiên bản "Express" (đối với phiên bản Visual Studio 2013 trở về trước) và "Comunity" (đối với bản Visual Studio 2015) là phiên bản miễn phí của Visual Studio.
Cấu trúc:
Visual Studio không hỗ trợ cho bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào về giải pháp hoặc công cụ thực chất, thay vào đó nó cho phép cắm chức năng được mã hóa như là một VSPackage. Khi cài đặt, các chức năng có sẵn như là một dịch vụ. IDE cung cấp ba dịch vụ: SVsSolution cung cấp khả năng liệt kê các dự án và các giải pháp; SVsUIShell cung cấp cửa sổ và giao diện người dùng và SVsShell. Ngoài ra, IDE cũng có trách nhiệm điều phối và cho phép truyền thông giữa các dịch vụ.[7] Tất cả các biên tập viên, nhà thiết kế, các loại dự án và các công cụ khác được thực hiện theo VSPackages. Visual Studio sử dụng COM để truy cập VSPackages. Visual Studio SDK cũng bao gồm Managed Package Framework (MPF) là một tập hợp quản lý bao bọc quanh các COM-interfaces cho phép các gói được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ nào.[8] Tuy nhiên, MPF không cung cấp tất cả các chức năng bộc lộ trong Visual Studio COM-interfaces.[9] Các dịch vụ có thể được tiêu thụ để tạo ra các gói khác, để thêm chức năng cho Visual Studio IDE.
Hỗ trợ cho các ngôn ngữ lập trình được thêm vào bằng cách sử dụng một VSPackage đặc biệt được gọi là một dịch vụ ngôn ngữ. Một dịch vụ ngôn ngữ định nghĩa giao tiếp khác nhau mà việc thực hiện VSPackage có thể thực hiện để hỗ trợ thêm cho các chức năng khác nhau.[10] Các chức năng có thể được thêm vào theo cách này bao gồm cú pháp màu, hoàn thành báo cáo kết quả, kết hợp đôi, công cụ chú giải tham số thông tin, danh sách thành viên và đánh dấu lỗi trên nền biên dịch.[10] Nếu giao diện được thực hiện, các tính năng sẽ có sẵn ngôn ngữ. Dịch vụ ngôn ngữ sẽ được thực hiện trên cơ sở mỗi ngôn ngữ. Việc triển khai có thể tái sử dụng mã từ phân tích cú pháp hoặc trình biên dịch cho ngôn ngữ.[10] Dịch vụ ngôn ngữ có thể được triển khai hoặc trong mã nguồn gốc hoặc mã số quản lý. Đối với mã nguồn gốc, thì cả COM-interfaces gốc hoặc Babel Framework (một phần của Visual Studio SDK) đều có thể được sử dụng.[11] Đối với mã số quản lý thì các MPF sẽ bao hàm các dịch vu quản lý văn bản.[12]
Visual Studio không bao gồm bất kỳ Hệ thống quản lý phiên bản hỗ trợ kiểm soát mã nguồn nhưng nó xác định hai cách thay thế cho các hệ thống kiểm soát mã nguồn để tích hợp với IDE.[13] Một VSPackage kiểm soát mã nguồn có thể cung cấp giao diện người dùng tùy chỉnh của riêng mình. Ngược lại, một plugin kiểm soát mã nguồn bằng cách sử dụng MSSCCI (Microsoft Source Code Control Interface) cung cấp một tập các chức năng được sử dụng để thực hiện chức năng kiểm soát mã nguồn khác nhau, với một giao diện người dùng Visual Studio tiêu chuẩn.[14][15] MSSCCI lần đầu tiên được sử dụng để tích hợp Visual SourceSafe với Visual Studio 6.0 nhưng sau đó được mở ra thông qua Visual Studio SDK. Visual Studio.NET 2002 dùng MSSCCI 1.1, và Visual Studio.NET 2003 dùng MSSCCI 1.2. Visual Studio 2005, 2008 và 2010 dùng MSSCCI 1.3.[15]
Visual Studio hỗ trợ chạy nhiều cá thể của môi trường (tất cả đều có VSPackages riêng của mình). Những trường hợp sử dụng các registry hives khác nhau để lưu trữ trạng thái cấu hình và được phân biệt bởi AppID (Application ID). Các trường hợp được đưa ra bởi một AppId-specific.exe cụ thể mà lựa chọn AppID, thiết lập các hive gốc và khởi chạy IDE. VSPackages đăng ký một AppID được tích hợp với VSPackages khác cho AppID đó. Các phiên bản sản phẩm khác nhau của Visual Studio được tạo ra bằng cách sử dụng AppIds khác nhau. Các sản phẩm phiên bản Visual Studio Express được cài đặt với AppIds riêng nhưng với các sản phẩm Standard, Professional và Team Suite chia sẻ cùng AppID. Do đó, người ta có thể cài đặt các phiên bản Express song song với các phiên bản khác, không giống như các phiên bản khác cập nhật các cài đặt tương tự. Phiên bản Professional bao gồm các VSPackages khổng lồ trong phiên bản Standard và Team. Hệ thống AppID được thừa hưởng bởi Visual Studio Shell trong Visual Studio 2008.
Thiết kế:
Windows Forms Designer: được sử dụng để xây dựng GUI sử dụng Windows Forms; bố trí có thể được xây dựng bằng các nút điều khiển bên trong hoặc khóa chúng vào bên cạnh mẫu. Điều khiển trình bày dữ liệu (như hộp văn bản, hộp danh sách, vv) có thể được liên kết với các nguồn dữ liệu như cơ sở dữ liệu hoặc truy vấn. Các điều khiển dữ liệu ràng buộc có thể được tạo ra bằng cách rê các mục từ cửa sổ nguồn dữ liệu lên bề mặt thiết kế.[30] Các giao diện người dùng được liên kết với mã sử dụng một mô hình lập trình hướng sự kiện. Nhà thiết kế tạo ra bằng C thăng hay VB.NET cho ứng dụng.
TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
C# (đọc là "C thăng" hay "C sharp" ("xi-sáp")) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft nhưng theo ECMA là C#, chỉ bao gồm dấu số thường. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java.
C# được thiết kế chủ yếu bởi Anders Hejlsberg kiến trúc sư phần mềm nổi tiếng với các sản phẩm Turbo Pascal, Delphi, J++, WFC.
Đặc điểm ngôn ngữ:
C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất đến.NET Framework mà tất cả các chương trình.NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp phát và hủy bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng hạn như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ ràng những đặc trưng của.NET runtime.
So sánh với C và C++, ngôn ngữ này bị giới hạn và được nâng cao ở một vài đặc điểm nào đó, nhưng không bao gồm các giới hạn sau đây:
Các con trỏ chỉ có thể được sử dụng trong chế độ không an toàn. Hầu hết các đối tượng được tham chiếu an toàn, và các phép tính đều được kiểm tra tràn bộ đệm. Các con trỏ chỉ được sử dụng để gọi các loại kiểu giá trị; còn những đối tượng thuộc bộ thu rác (garbage-collector) thì chỉ được gọi bằng cách tham chiếu.
Các đối tượng không thể được giải phóng tường minh.
Chỉ có đơn kế thừa, nhưng có thể cài đặt nhiều interface trừu tượng (abstract interfaces). Chức năng này làm đơn giản hóa sự thực thi của thời gian thực thi.
C# thì an-toàn-kiểu (typesafe) hơn C++.
Cú pháp khai báo mảng khác nhau("int[] a = new int[5]" thay vì "int a[5]").
Kiểu thứ tự được thay thế bằng tên miền không gian (namespace).
C# không có tiêu bản.
Có thêm Properties, các phương pháp có thể gọi các Properties để truy cập dữ liệu.
Có reflection.
CÁC CONTROL ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Một số thuộc tính quan trọng của button
Các sự kiện liên quan đến button
- Để thêm sự kiện cho một button ta click kép vào nó, hoặc click kép vào tên sự kiện cần thêm
1. Click.
- Đây là sự kiện (những lệnh sẽ thực hiện) khi click vào button này
- Cách khác để thêm sự kiện click ta click kép vào button (đang trong chế độ Design) thì nó sẽ hiện ra code của sự kiện click button này! Code của sự kiện click có kiểu:
private void button1_Click(object sender, EventArgs e)
{
//Code của sự kiện
}
trong đó button1 là (name) của nút
- Khi click vào button này thì chương trình sẽ thực hiện toàn bộ code trong 2 dấu { }
2. MouseHover
- Sự kiện (những lệnh sẽ thực hiện) khi rê chuột lên trên button này
3.MouseLeave
- Sự kiện khi đã rê chuột lên trên nó rùi di chuột ra khỏi nó
Textbox
Chức năng chính: Textbox chủ yếu là để nhập dữ liệu đầu vào, ngoài ra còn có thể dùng để xuất dữ liệu. Các ô tài khoản mật khẩu trên mạng xã hội, các ô nhập thông tin trong phần mềm, các ô lưu tên cho highscore khi chơi game, chúng ta có thể thấy textbox ở khắp mọi ứng dụng hiện nay.
Các thuộc tính quan trọng của textbox
(name) Tên của textbox (như kiểu tên biến vậy).
BackColor Màu nên của texbox
BorderStyle Kiều viền texbox
Cursor Con trỏ chuột khi rể chuột qua texbox
Enabled Cho phép copy chữ và sửa trong texbox hay không (true/false)
Font Các thuộc tính trong này cho phép thay đổi kiểu chữ, cỡ chữtrong textbox
ForeColor Màu chữ trong textbox
Multiline Cho phép nhiều dòng
PaswordChar Khi nhập vào sẽ được mã hóa thánh dấu *
ReadOnly Gần giống Enabled. Nhưng vẫn có thể bôi đen copy được
ScrollBars Khi chữ vượt quá kích thước textbox thì sẽ xuất hiện thanh cuộn. Nên bật Multiline
Text mNội dung (giá ttrị) trong textbox. Kiểu dũ liệu: string
Visible True: hiện trên form. False: Ẩn trên form
WordWrap Ngắt dòng khi chạm lề
Các sự kiện quan trọng trong textbox
Cũng giống như button, để thêm sự kiện cho texbox thì chỉ cẩn nháy đúp chuột vào tên sự kiện cần thêm vào là xong!
Một số sự kiện thường dùng
- TextChanged: sự kiện xẩy ra khi chữ trong textbox thay đổi
- KeyUp: sự kiện khi đang gõ chữ trong textbox (bắt đầu ấn nút). Ứng dụng rất lơn.
Richtextbox
Control richtextbox cho phép người sử dụng nhập vào và chỉnh sửa các đoạn text cũng như cung cấp nhiều đặc trưng định dạng cải tiến hơn control textbox
Control Richtextbox cung cấp một số thuộc tính mà có thể sử dụng để thực hiện định dạng lại tại bất kì vị trí nào của đoạn text trong control. Để thay đổi định dạng của đoạn text, đầu tiên nó phải được selected. Sử dụng thuộc tính này có thể tạo ra các đoạn text với các định dạng khác nhau trong cùng một text.
Control richtextbox hộ trọ hầu hết các thuộc tính, sự kiện và phương thức được sử dụng trong control textbox như Maxlenth, Multiline, scrollbar, sellength, selstart, seltext.
Trong để tài náy sử dụng các phương thức của richtextbox.
RichTextBox.AppendText(string s); thêm một đoạn text vào cuối của đoạn text hiện có trong thuộc tính text của richtextbox.
RichTextBox.Select(int start, int length); lựa chọn một đoạn text trong thuộc tính text của richtextbox, bắt đầu từ vị trí start và kết thúc tại vị trí length trong đoạn text.
RichTextBox.SelectionColor là một thuộc tính thiết lập màu cho đoạn text đã lựa chọn trong phương thức select.
RichTextBox.ScrollToCaret() phương thức thực hiện giữ thanh scroll ở vị trí của con trỏ trong đoạn text.
RichTextBox.Text.Length thuộc tính cho biết độ dài đoạn text
Listview
ListView là một control dùng để hiển thị một danh sách các item với các biểu tượng.
Các phương thức được sử dụng trong đề tài này:
ListView.Item.Add() thêm một Item vào list
Item.SubItems.Add() thêm một subitem vào item
Phần II: Hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID
Ứng dụng công nghệ RFID trong chấm công
Trong quản lý nhân sự và chấm công, khi vào, ra công ty để bắt đầu hay kết thúc một ngày hoặc ca làm việc, nhân viên chỉ cần đưa thẻ của mình đến gần máy đọc thẻ ( không phải nhét vào), ngay lập tức máy phát ra một tiếng bíp, dữ liệu vào, ra của nhân viên đó đã được ghi nhận và lưu trữ trên máy chấm công. Trong trường hợp nếu những nhân viên nghỉ việc, thẻ nhân viên sẽ được thu hồi và tái sử dụng và không ảnh hưởng đến chất lượng thẻ. Ưu điểm nổi bật của thẻ RFID so với thẻ mã vạch (Barcode) hay thẻ mã từ (Mag.Stripe card) là thẻ RFID không bị trầy xước , mài mòn khi dùng. Sử dụng thẻ chấm công loại cảm ứng, người phụ trách hệ thống sẽ lấy toàn bộ dữ liệu từ các máy đọc thẻ về, sau khi cập nhật dữ liệu sẽ có ngay báo cáo hệ thống kê nhanh để ban giám đốc biết số lượng nhân viên đang có mặt, số nhân viên nghỉ hoặc biết ddowcj trình độ tay nghề từng nhân viên; nhân viên nào hết hạn hợp đồng lao động; bảo hiểm là động; bảo hiểm y tế.
Ưu điểm: Chấm công nhanh, đơn giản, ổn định, có thể kết hợp với thẻ nhân viên.
Khuyết điểm: Nhân viên có thể dùng thẻ để chấm công dùm.
Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID.
Giao diện của hệ thống trên PC sử dụng phần mềm VisualStudio để thiết kế
Các chức năng chính của Form.
Tìm kiếm nhân viên theo mã nhân viên.
Thêm vào cơ sở dữ liệu mã nhân viên và tên nhân viên.
Xóa theo mã nhân viên.
Theo dõi lịch sử truy cập của nhân viên nào đó.
Phần mềm được kết nối với một cơ sở dữ liệu được quản lý bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu mysql server bằng cách sử dụng namespace System.IO.Port trong visualstudio.
Để thực hiện các câu truy vấn đối với database, ban đầu ta phải tạo ra một kết nối tới databse bằng cách sử dụng câu lệnh
private System.Data.SqlClient.SqlConnection cn = new System.Data.SqlClient.SqlConnection(string s); s ở đây là một chuỗi được mô tả trong phần connect string khi kich đúp vào cơ sở dữ liệu trong phần sever explore
sau khi đã kết nối thành công với cơ sở dữ liệu, ta đặt các câu lệnh truy vấn trong thuộc tính
SqlConnection.CommandText
Và thiết lập kết nối
SqlConnection.Connection = cn;
Sau đó sử dụng phương thức
Executenotquery(commandtext) để thực hiện các câu lệnh không truy vấn.
Commandtext.ExecuteReader(); để thực hiện các câu lệnh truy vấn.
Đối với các câu lệnh truy vấn ta cần kiểm tra xem liệu câu lệnh có trả về kết quả hay không bằng cách sử dụng câu lệnh if
If (read()) nếu có dữ liệu trả về.
Chức năng các nút bấm
Search : sau khi đã nhập mã nhân viên bấm nút này sẽ hiển thị nhân viên tương ứng.
Add : sau khi bấm nút này thì hai ô text box bên trên sẽ hiện ra để nhập mã nhân viên và họ tên cho việc thêm vào cơ sở dữ liệu.
Save: lưu nhân viên đã nhập bên trên vào cơ sở dữ liệu.
Delete: sau khi chọn nhân viên tương ứng bấm nút này sẽ thực hiện xóa.
Danh sach: Đưa ra danh sách nhân viên hiện có trong cơ sở dữ liệu.
Thời gian truy cập: Đưa ra số lần truy cập cho mã nhân viên tương ứng.
Allow, Notallow: cho phep hoạc không cho phep truy nhập vào hệ thống.
Giao diện có hai khung nhìn một khung nhìn cho việc hiển thị các nhân viên hiện có trong cơ sở dữ liệu một khung hiện thị lịch sử truy cập.
Để giao tiếp với máy tính ta sử dụng Arduino truyền thông nối tiếp với PC thông qua cổng UART. Bộ RFID được kết nối với Arduino thông qua giao tiếp SPI. Khi có tín hiệu quẹt thẻ Arduino sẽ thực hiện đọc mã thẻ sau đó gửi lên PC. Nếu mã thẻ đã nằm trong cơ sở dữ liệu, ta sẽ cập nhật bảng truy cập nếu mã thẻ không có ta sẽ ra quyết định có nên thêm vào cơ sở dữ liệu hay không.
Code arduino giao tiếp với RFID sử dụng thư viện MFRC522.
Lệnh để lấy mã thẻ
mfrc522.uid.uidByte[i]
code arduino
#include
#include // thu vien "RFID".
const int LED1 = 2; // LED do
const int LED2 = 3; // LED xanh
/*
Ket noi voi Arduino Uno hoac Mega
----------------------------------------------------- Nicola Coppola
* Pin layout should be as follows:
* Signal Pin Pin Pin
* Arduino Uno Arduino Mega MFRC522 board
* ------------------------------------------------------------
* Reset 9 5 RST
* SPI SS 10 53 SDA
* SPI MOSI 11 51 MOSI
* SPI MISO 12 50 MISO
* SPI SCK 13 52 SCK
*/
#define SS_PIN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_thiet_ke_he_thong_cham_cong_va_quan_ly_nhan_su_bang_c.docx