Đề tài Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------o0o ------------ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp Chủ nhiệm đề tài: Trịnh Đức Duy Hà Nội, n ăm 2017 MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ..................................

pdf58 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đề tài Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2 2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 2 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 4 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5 4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5 4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 6 5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................................... 6 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ....................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 7 1.1. Các khái niệm có liên quan .................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về văn hóa ....................................................................................... 7 1.1.2. Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội ........................................ 8 1.1.3. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp ............................................................... 10 1.1.4. Tác động của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp ........................ 12 1.2. Các nội dung của văn hóa doanh nghiệp ........................................................... 12 1.2.1 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp .................................................................... 12 1.2.2 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp .................................................... 13 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp ............................................. 18 1.3.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 18 1.3.2 Nhân tố khách quan ........................................................................................ 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................... 21 2.1. Khái quát văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ........................................ 21 2.1.1 Nhận diện văn hóa doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ văn hóa .................. 21 2.1.2 Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ................................ 24 2.2 Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp thương mại điển hình ở Việt Nam hiện nay ............................... 26 2.2.1 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty cổ phần đầu tư thế giới di động ... 26 2.2.2 Phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT .............................................................................................................. 33 2.2.3 Phân tích tực trạng văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn Thông A .................................................................. 37 2.3 Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ........................... 40 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................... 42 3.1. Một số định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ......... 42 3.1.1 Quan điểm xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước .............. 42 3.1.2 Phương hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp ............................................. 44 3.3. Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ........................ 45 3.3.1 Xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp .................................. 45 3.3.2 Văn hóa thương hiệu ........................................................................................ 47 3.3.3 Nâng cao đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 49 3.3.4 Nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong đội ngũ nhân viên ................................................................................................................... 50 3.3.5 Xây dựng văn hóa doanh nhân trong doanh nghiệp ......................................... 51 3.3.6 Chú trọng đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp ...................... 52 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1 Bốn loại nghi lễ trong tổ chức và tác động tiềm năng của chúng ............. 15 Hình 2.1 Địa điểm kinh doanh của cửa hàng TGDĐ ................................................ 27 Hình 2.2 – Logo Công ty Cổ phần Thế giới Di động ............................................... 28 Hình 2.3 – Đồng phục nhân viên TGDĐ .................................................................. 28 Hình 2.4 – Website Công ty Cổ phần Thế giới Di động ........................................... 30 Hình 2.5 Địa điểm bán hàng của FPT Shop .............................................................. 34 Hình 2.6 Logo FPT Shop .......................................................................................... 35 Hình 2.7 Trung tâm của Viễn thông A ...................................................................... 38 Hình 2.8 Logo của Viễn thông A ............................................................................... 38 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Hiện nay, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã đúc kết một kinh nghiệm đó là: Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam dù không phải không có doanh nghiệp đã và đang xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Tại Việt Nam chưa thực sự có một doanh nghiệp nào xứng tầm khu vực, chưa có sản phẩm hay dịch vụ nào làm lay động thị trường quốc tế. Ngoài lý do về trình độ quản lý, nguồn nhân lực, nguồn tài chính, thì vấn đề văn hóa doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân đáng quan tâm. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, các nhà quản lý cần có một cái nhìn toàn diện, một sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty mình, không thể để nó phát triển tự phát. Văn hóa doanh nghiệp là bộ mặt của bất kì một doanh nghiệp nào và là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, cũng bao gồm những giá trị về nguyên tắc xử sự và tác phong nghề nghiệp do tất cả các thành viên trong doanh nghiệp tạo nên. Việc gắn văn hóa doanh nghiệp với mục đích kinh doanh có thể đem lại cho các Công ty doanh thu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh không lưu tâm đến vấn đề này. Theo một cuộc khảo sát gần đây, sự khác nhau này có thể lên tới 200% hoặc hơn nữa. Đặc biệt đối với sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều này là rất quan trọng. Để có được kết quả như vậy các nhà quản trị phải biết văn hóa doanh nghiệp là gì, và quyết định nó phát triển theo chiều hướng nào cũng như hướng các thành viên trong doanh nghiệp tới văn hóa định hướng đó. Tất cả sẽ được đề cập trong nội dung của bài nghiên cứu khoa học này Văn hóa doanh nghiệp không hiện hữu một cách thường trực, đầu tư xây dựng văn hóa doanh nghiệp không phải ngày một ngày hai mà hiệu quả của nó cũng khó có thể đong đếm được, do vậy văn hóa doanh nghiệp không thực sự được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm một cách đúng đắn. Chúng ta cũng có thể hiểu về văn hóa doanh nghiệp theo cách đơn giản như sau: Nơi nào có nhiều người muốn 1 làm việc, nhân viên không muốn bỏ đi, nơi ấy hẳn phải có một môi trường làm việc tốt. Có nghĩa là người chủ doanh nghiệp đã biết tạo ra một môi trường có văn hóa. Tuy nhiên một điều tưởng như đơn giản nhưng theo kết quả điều tra nghiên cứu được đã cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa giữ chân được những nhân viên giỏi. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này nhằm cho thấy rõ hơn cách nhìn nhận về văn hóa doanh nghiệp, khái niệm văn hóa doanh nghiệp, vai trò quan trọng của văn hóa doanh nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được những cách thức xây dựng và phát triển một số nét văn hóa điển hình cho doanh nghiệp đó. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu về “Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp” với mục tiêu đã đề ra là cần thiết. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam theo các góc độ khác nhau. Qua thời gian tìm hiểu, tham khảo một số công trình nghiên cứu có liên quan tôi xin đưa ra một vài công trình khoa học cụ thể sau đây . 2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước  Mats Alvesson (2002), Understanding Organizational Culture, SAGE Publications Ltd Đưa ra những tư duy phê phán, cung cấp cái nhìn sâu sắc vào các lĩnh vực văn hóa tổ chức. Mats Alvesson đã làm rõ khái niệm về văn hóa tổ chức, văn hóa tổ chức là một phần nội dung của Văn hóa, nhận dạng và phân định các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức, và mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức với các yếu tố trong hệ thống quản trị. Bên cạnh đó, các tác giả cũng sử dụng các ví dụ để phát triển và minh họa. Tài liệu này được sử dụng cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu bậc đại học và sau đại học về nghiên cứu quản lý và tổ chức nghiên cứu  Susan Cartwright, CaryL. Cooper, P. Christopher Earley, The International Handbook of Organizational Culture and Climate, Wiley Publisher Cuốn sách này có một mục đích giá trị thành công không phải chỉ dựa vào hoạt động kinh doanh mà còn phụ thuộc rất lớn vào văn hóa của tổ chức. Cuốn sách đề cập đến động lực trong văn hóa kinh doanh theo thời gian và những thành công 2 cũng như sự thất bại trong kinh doanh của các tổ chức.Cuống sách nêu bật lên giá trị to lớn của văn hóa kinh doanh qua những thành công của các doanh nghiệp khi sáp nhập hay mở rộng hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu lý thuyết về văn hóa, các yếu tố cấu thành văn hóa và bầu không khí bên trong tổ chức, mối quan hệ giữa văn hóa và hoạt động của tổ chức  Richard S. Gallagher (2002), The Soul of an Organization Understanding the Values That Drive Successful Corporate Cultures, Kaplan Business Publisher Cuốn sách nghiên cứu vai trò của văn hóa tổ chức, sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa tổ chức đến sự thành công của bạn. Trên cơ sở nghiên cứu thành công và thất bại của các doanh nghiệp lớn Vanguard, Dell Computer, Wendy, Cirque du Soleil, để khám phá một trong những yếu tố dẫn đến thành công cũng như nguyên nhân của thất bại, đó là các giá trị, đặc điểm cốt lõi và văn hóa tổ chức. Từ đó xây dựng các hồ sơ của từng doanh nghiệp làm cơ sở để xác lập các giá trị văn hóa quan trọng để thiết lập một nền văn hóa kinh doanh riêng phù hợp với từng đặc điểm của các tổ chức. Ngoài ra cuốn sách còn đề cập đến thành công hay thất bại của những thương vụ sáp nhập, mua lại, và các hình thức khác của việc mở rộng kinh doanh.  Maureen Guirdham (2005), Communicating across Cultures at Work Second Edition, Palgrave Macmillan Publisher Palgrave Macmillan Publisher nghiên cứu văn hoá ở nơi làm việc. Dựa trên căn cứ lý thuyết, cuốn sách cung cấp gợi ý thực tế về cách cá nhân có thể phát triển các kỹ năng nhận thức và giao tiếp văn hóa để cho phép hiểu rõ hơn và đánh giá cao của những người từ các nền tảng khác nhau.  Kevin Thomson (2002), The Company Culture Cookbook 70 easy-to-use recipes to create the right climate inside your business, Financial Times Prentice Hall Publisher Cuốn sách tập trung vào những chủ đề chính của sự thay đổi, văn hóa mà các tổ chức ngày nay phải đối mặt. Tổ chức lớn không phải là sản phẩm của các cá nhân vĩ đại: đó là những sản phẩm của nền văn hóa tuyệt vời. Nhà lãnh đạo mạnh mẽ có thể đến và đi, nhưng nền văn hóa lớn thì tồn tại. Cuốn sách The Company Culture Cookbook 70 easy-to-use recipes to create the right climate inside your business của 3 Kevin Thomson thể hiện chính xác làm thế nào để vượt qua những vấn đề bằng sức mạnh của “trái tim và tâm trí,” và tập trung vào "các hành vi thực sự” của tổ chức.  Liisa Välikangas (2010), The Resilient Organization How Adaptive Cultures Thrive Even When Strategy Fails, McGraw-Hill Publisher Khả năng phục hồi là một trong những hoạt động mà các lãnh đạo doanh nghiệp phải đối mặt với một thị trường rơi vào suy thoái. Đi đầu trong phong trào này, sáng tạo và tư vấn chiến lược của giáo sư Liisa Valikangas đã tạo ra một hệ thống từng bước của chiến lược tồn tại được chứng minh giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra những hành động phục hồi doanh nghiệp ngay lập tức."Tổ chức Khả năng hồi phục" cho thấy làm thế nào để suy nghĩ lại chiến lược hiện tại của doanh nghiệp, các ví dụ thực tế của khả năng phục hồi trong hành động: làm thế nào để phục hồi nhanh hơn từ những khó khăn, làm thế nào để thử nghiệm các cơ hội mới một cách kịp thời, làm thế nào để tránh lặp lại các quyết định kinh doanh xấu, và và đó chính là cần phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước  Dương Thị Liễu (2012), Giáo trình Văn hoá kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình môn học Văn hoá kinh doanh nhằm trang bị cho người học những kiến thức chung về văn hoá kinh doanh, các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh bao gồm triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hoá doanh nhân, văn hoá doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong kinh doanh và những kỹ năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng và phát triển các kiến thức về văn hoá kinh doanh trong hoạt động kinh tế, kinh doanh.  Edgar H. Schein (2012), Văn hóa doanh nghiệp và Sự lãnh đạo, NXB Dtbooks Cuốn sách Văn hóa doanh nghiệp và Sự lãnh đạo của Edgar H. Schein sẽ lần lượt trình bày các phương pháp tiếp cận để có được những hiểu biết sâu sắc và toàn diện về văn hóa doanh nghiệp cùng với những hàm ý dành cho công tác lãnh đạo - được tác giả phân tích nghiên cứu và đúc kết từ những trải nghiệm thực tiễn của ông trong nhiều thập niên. Schein dùng nhiều doanh nghiệp của Hoa Kỳ và Tây Âu làm các tình huống minh họa so sánh, đối chiếu và rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời tư duy thêm những phương thức mới, hiệu quả hơn để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo tại các doanh nghiệp. 4  Nguyễn Mạnh Quân (2012), Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Cuốn sách Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty trình bày một cách toàn diện vấn đề liên quan đến đạo đức kinh doanh và văn văn hoá công ty, trách nhiệm xã hội, thương hiệu; xây dựng đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động quản lý, tổ chức, marketing và quan hệ khách hàng...  Nhiều tác giả (2007), Văn hóa kinh doanh – Những góc nhìn, NXB Trẻ Sách gồm các bài báo đã đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn từ năm 2000 đến nay của các tác giả là những nhà nghiên cứu có uy tín trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội học như: Lê Đăng Doanh, Trần Văn Thọ, Tôn Thất Thiêm, Phạm Đỗ Chí và một số chuyên gia nước ngoài khác. Nội dung các bài viết được chia thành 4 phần: Doanh nhân và tinh thần doanh nghiệp; Triết lý kinh doanh; Đạo đức kinh doanh; Văn hóa doanh nghiệp nhằm trao đổi những vấn đề và cung cấp những thông tin hữu ích về văn hóa kinh doanh hiện nay. Nhìn chung những công trình nghiên cứu về vấn đề văn hóa doanh nghiệp trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn và và hiệu quả cao cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu lại là một sản phẩm riêng biệt . Đây không phải là một đề tài mới, nhưng nghiên cứu về “Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp” thì đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Với việc đi sâu vào phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tác giả tin tưởng rằng công trình nghiên cứu này sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ đắc lực vào xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp và thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng những lý luận về văn hoá doanh nghiệp và làm rõ thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Việt nam, đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể cạnh tranh được trên thị trường 5 4.2 Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp, thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại một số doanh nghiệp Thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài tập trung trong khoảng thời gian ba năm 2013, 2014, 2015 Không gian: Nghiên cứu tại một số doanh nghiệp điển hình: Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT, Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn Thông A, Công ty cổ phần đầu tư Thế giới di động 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp cho thấy một cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu cùng mối tương quan của nó trong các vấn đề liên quan khác. Các nguồn thu thập thông tin thứ cấp thông qua tìm kiếm từ Internet, báo cáo thường niên từ năm 2014 - 2016 của FPT Shop, Viễn Thông A, Công ty cổ phần đầu tư Thế giới di động, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa học, luận văn cao học, tạp chí của thư viện nhà trường liên quan đến văn hóa doanh nghiệp 5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về nội dung văn hóa doanh nghiệp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống từ lý thuyết tới thực tế một cách đầy đủ và sâu sắc về văn hóa doanh nghiệp 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, hình vẽ đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm về văn hóa Văn hóa gắn liền với sựra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều nghĩa được dùng đểchỉnhững khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện. - Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa: Ở phương Tây, văn hóa - culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur (tiếng Đức)... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người. Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa "văn" là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ "hóa" là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa. Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. - Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu: + Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Theo UNESCO: "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉbao gồm nghệthuật, văn chương mà cảnhững lối sống, những quyền cơbản của con người, những hệgiá trị, những truyền thống, tín ngưỡng..." 7 Theo Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữviết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệthuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cấu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn". + Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trịtinh thần của con người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lý học, hóa học...) và văn hóa nghệthuật ( văn học, điện ảnh...) được coi là hai phân hệ chính của hệ thống văn hóa. + Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi nhưmột ngành - ngành văn hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ thuật khác. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng - quan điểm về văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN. - Căn cứ theo hình thức biểu hiện: Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể (tangible) và văn hóa phi vật thể (intangible). Như vậy, khái niệm Văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần làm nền tảng cho lối sống, đạo đức, chuẩn mực, hành vi, quan điểm, cách nghĩ và hành động của mỗi dân tộc của các thành viên để vươn tới cái Chân, Thiện, Mỹ trong quan hệ giữa người với người, giữa người với tự nhiên và xã hội. Qua đó, có thể rút ra khái niệm chung về văn hóa như sau: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã tạo ra trong quá trình lịch sử”. 1.1.2. Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội 1.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển xã hội Văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng nhất, và cũng được sử dụng phổ biến, với tư cách là phương thức sống và sự phát triển con người toàn diện, chính là mục tiêu tối thượng cho sự phát triển của các quốc gia. Đó cũng là những quan điểm của Liên Hiệp Quốc trong hơn hai thập kỷ qua. Cựu tổng thư ký Liên Hiệp Quốc (J. Cuellar-1996) đã khẳng định: “Dù văn hoá là 8 yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, nó không thể bị hạ thấp thành một nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế. Trái lại văn hoá là mục đích cuối cùng của sự phát triển đầy đủ, nghĩa là văn hoá được coi là mục đích phát triển con người một cách toàn diện”. Trong dịp phát động Thập kỷ Quốc tế phát triển văn hoá của Liên Hiệp Quốc (1988-1997), Tổng Giám đốc UNESCO đã tuyên bố: “Tóm lại, động cơ và mục đích của sự phát triển phải được tìm trong văn hoá. Từng doanh nghiệp, các địa phương, mọi người, các nhà chức trách phải kịp thời nắm lấy bài học này”. 1.1.2.2. Văn hóa là động lực của sự phát triển xã hội Động lực của sự phát triển xã hội hay của một quốc gia là một hệ thống động lực mà trong đó văn hoá có vị trí trung tâm là cốt lõi của nó. Một số lý do chính để văn hoá có vai trò tạo ra sự kích thích, thúc đẩy và phát triển của các quốc gia và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung như sau: Thứ nhất là: Văn hoá với hệ thống các thành tố của nó, bao gồm các giá trị vật chất như máy móc dây chuyền công nghệ,và các giá trị tinh thần như các phát minh sáng kiến, lối sống, tín ngưỡng,chính là “kiểu” sống của một dân tộc nhất định; nó là lối sống đặc thù và rất ổn định của dân tộc ấy. Thứ hai là: Văn hoá có thể trở thành một nguồn lực, sức mạnh tinh thần vô hình nhưng vô cùng mạnh mẽ đối với sự phát triển của xã hội. Đây là nguồn lực tồn tại tiềm ẩn trong mỗi cá nhân cũng như cộng đồng dân tộc. Cuối cùng là: Các loại hình văn hoá nghệ thuật, các sản phẩm văn hoá hữu hình và vô hình nếu được khai thác và phát triển hợp lý sẽ tạo ra sự giàu có về đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia, tạo động lực phát triển xã hội. 1.1.2.3. Văn hóa là linh hồn và hệ điều tiết của sự phát triển xã hội Vai trò của các Nhà nước là lãnh đạo và quản lý sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Để thực hiện vai trò này, Nhà nước phải định ra đường lối, kế hoạch, mô hình và các chiến lược phát triển của quốc gia. Trong các công việc và quá trình này, văn hoá đóng vai trò là “tính quy định” của sự phát triển, là nhân tố cơ bản mà Nhà nước cần phải dựa vào để tạo lập và vận hành một mô hình phát triển, một kiểu phát triển quốc gia mà nó cho là tốt nhất hay tối ưu nhất. 9 Nhân tố văn hóa có mặt trong mọi công tác, hoạt động xã hội và thường tác động tới con người một cách gián tiếp, vô hình tạo ra các khuôn mẫu xã hội. Do đó, văn hoá đóng vai trò điều tiết, dẫn đắt sự phát triển thể hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội: Kinh tế; Chính trị;sự định hướng và tác động của văn hoá sẽ mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn nếu Nhà nước tổ chức nghiên cứu tìm ra hệ thống các giá trị văn hoá của dân tộc và phát triển bản sắc của dân tộc trong quá trình phát triển xã hội. 1.1.3. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp Trong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ. Xã hội lớn có nền văn hoá lớn, xã hội nhỏ (doanh nghiệp) cũng cần xây dựng cho mình một nền văn hoá riêng biệt. Nền văn hoá ấy chịu ảnh hưởng và đồng thời cũng là một bộ phận cấu thành nền văn hoá lớn. Như Edgar Schein, một nhà quản trị nổi tiếng người Mỹ đã nói: “Văn hoá doanh nghiệp gắn với văn hoá xã hội, là một bước tiến của văn hoá xã hội, là tầng sâu của văn hoá xã hội. Văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người. Nói rộng ra nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền văn hoá doanh nghiệp có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại hiện nay”. Theo Jaques (1952): “Văn hóa của một doanh nghiệp là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên. Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải tuân theo để được chấp nhận vào doanh nghiệp đó. Văn hóa theo nghĩa này bao gồm một loạt các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, quan điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên quan, cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ trong các buổi thảo luận và những quy ước, những điều cấm kỵ”. Vào đầu những năm 70, sau sự thành công rực rỡ của các công ty Nhật Bản, các công ty Mỹ chú ý tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thành công đó. Cụm từ Corporate culture (Văn hoá doanh nghiệp) đã được các chuyên gia nghiên cứu về tổ chức và các nhà quản lý sử dụng để chỉ một trong những tác nhân chủ yếu dẫn tới sự thành công của các công ty Nhật trên khắp thế giới. 10 Đầu thập kỷ 90, người ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về những nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của văn hoá đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Đã có rất nhiều khái niệm văn hoá doanh nghiệp được đưa ra nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn nào được chính thức công nhận. Ông Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kị, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Văn hoá doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. Theo Denison (1990): “VHDN chỉ những giá trị, tín ngưỡng và nguyên tắc bên trong tạo thành nền tảng của hệ thống quản lý doanh nghiệp, cũng như một loạt các thủ tục quản lý, hành vi ứng xử minh chứng và củng cố cho những nguyên tắc cơ bản này”. Các khái niệm trên đều đã đề cập đến những nhân tố tinh thần của văn hóa doanh nghiệp như: Các quan niệm chung, các giá trị, các huyền thoại, nghi thức của doanh nghiệp nhưng chưa đề cập đến nhân tố vật chất - nhân tố quan trọng của VDHN. Theo PGS.TS Đỗ Minh Cương: “Văn hóa doanh nghiệp là một dạng của văn hóa tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa mà doanh nghiệp làm ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệ... nhiên, trong xã hội tri thức ngày nay, những mặt hạn chế dần được khắc phục bởi trình độ giáo dục của mọi người ngày càng được nâng cao, quan điểm về giá trị cũng có những chuyển biến quan trọng. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của 24 kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, quản lý kinh doanh doanh nghiệp cần phải được tổ chức lại trên các phương diện và giải quyết hài hòa các mối quan hệ: quan hệ thiên nhiên với con người, quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa dân tộc và nhân loại Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những bước tính khôn ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút lấy tinh hoa của nhân loại, sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc văn hóa Việt Nam. Từ cái nhìn vĩ mô, có thể thấy quá trình xác lập và xây dựng văn hóa doanh nghiệp không ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và của dân tộc. Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay có 4 xu hướng chủ yếu phát triển của văn hóa doanh nghiệp: 1-Tôn trọng con người với tư cách là chủ thể hành vi, coi trọng tính tích cực và tính năng động của con người trong kinh doanh, coi việc nâng cao tố chất của con người là điều kiện quan trọng đầu tiên của phát triển doanh nghiệp; 2- Coi trọng chiến lược phát triển và mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp để bồi dưỡng ý thức văn hóa doanh nghiệp cho toàn thể công nhân viên chức; 3- Coi trọng việc quản lý môi trường vật chất và tinh thần của doanh nghiệp, tạo ra một không gian văn hóa tốt đẹp, bồi dưỡng ý thức tập thể và tinh thần đoàn kết nhằm cống hiến sức lực và trí tuệ cho doanh nghiệp; 4- Coi trọng vai trò tham gia quản lý của công nhân viên chức, khích lệ tinh thần trách nhiệm của tất cả các thành viên trong doanh ngiệp. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có 4 đặc điểm nổi bật : Thứ nhất, tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do toàn thểthành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hoàn thành, có tính tập thể. Thứ hai, tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có công năng điều chỉnh kết hợp: trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì công nhân viên chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà doanh 25 nghịêp đã đề ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết hài hòa để xóa bỏ xung đột. Thứ ba, tính độc đáo: Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp khác nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh nghiệp độc đáo trên cơ sở văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. Văn hóa doanh nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp, nhưng giữa các doanh nghiệp khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của mình. Thứ tư, tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của văn hóa doanh nghiệp mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa doanh nghiệp phát huy được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự có ý nghĩa. Để phát huy ưu thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xem xét và kiện toàn hơn nữa vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không những kích thích sức phát triển sản xuất mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. 2.2 Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp thương mại điển hình ở Việt Nam hiện nay 2.2.1 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty cổ phần đầu tư thế giới di động 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Khi sáng lập vào tháng 3 năm 2004, Thế giới di động lựa chọn mô hình thương mại điện tử sơ khai với một website giới thiệu thông tin sản phẩmvà 3 cửa hàng nhỏ trên đường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch. Tháng 10 năm 2004, công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh, đầu tư vào một cửa hàng bán lẻ lớn trên đường Nguyễn Đình Chiểu và bắt đầu có lãi. Tới tháng 3 năm 2006, Thế Giới Di Động có tổng cộng 4 cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2007, công ty thành công trong việc kêu gọi vốn đầu tư của Mekong Capital và phát triển nhanh chóng về quy mô, đạt 40 cửa hàng vào năm 2009. Cuối năm 2010, Thế giới di động mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành hàng điện tử tiêu dùng với thương hiệu Dienmay.com (nay đổi thành Điện máy Xanh - Dienmayxanh.com) - một đơn vị kinh doanh độc lập với đội ngũ quản trị hoàn toàn tách biệt với Thế giới đi động.Tới cuối năm 2012, Thế giới di động có tổng cộng 220 cửa hàng tại Việt Nam. 26 Tháng 5/2013, Thế giới di động tiếp tục nhận sự đầu tư của Robert A. Willettcựu CEO BestBuy International và công ty CDH Electric Bee Limited.Đến cuối nắm 2015, Thế giới di động đã chạm mốc 500 cửa hàng trên khắp 63 tỉnh thành, và tính đến tháng 4 năm 2016 hệ thống này đã đạt con số gần 700 cửa hàng trên khắp cả nước, một lần nữa khẳng định vị thế số một trên thị thị trường bán lẻ thiết bị viễn thông di động của mình. 2.2.1.4 Biểu hiện văn hóa của TGDĐ a, Những quá trình và cấu trúc hữu hình  Kiến trúc, cảnh quan Công ty Cổ phần Thế giới Di động có trụ sở tại Tòa nhà Etown 2, 130 Trần Quang Khải, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh đặt tại miền Tây Nam Bộ, miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc. Trụ sở và các chi nhánh đều được đặt tại các vị trí trung tâm với diện tích lớn, không gian rộng rãi, bố trí đầy đủ không gian cho các phòng ban chuyên môn cũng như phục vụ hội họp của Công ty. Đặc thù công ty hoạt động về lĩnh vực bán lẻ thiết bị viễn thông di động nên ngoài cơ sở hạ tầng dành cho khối văn phòng, TGDĐ còn thuê hệ thống mặt bằng phục vụ hoạt động kinh doanh buôn bán rộng khắp trên cả nước với số lượng khoảng gần 1000 địa điểm. Hình 2.1 Địa điểm kinh doanh của cửa hàng TGDĐ (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Mỗi địa điểm đều rất rộng rãi, nằm ở vị trí thuận tiện cho việc giao thương (ngã ba, ngã tư,), không gian bên trong mỗi cửa hàng được thiết kế chuyên nghiệp, đồng bộ trong cả hệ thống đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc tham quan mua sắm của khách hàng. 27  Logo Logo của TGDĐ được thiết kế với hai tông màu chính vàng và đen, bao gồm một hình người đang trong tư thế di chuyển thể hiện sự biến đổi không ngừng và dòng chữ thegioididong.com màu vàng trên nền logo màu đen. Hình 2.2 – Logo Công ty Cổ phần Thế giới Di động (Nguồn: Tác giả tổng hợp)  Slogan: “Lắng nghe và chia sẻ” Slogan này thể hiện rằng TGDĐ sẽ là nơi luôn luôn lắng nghe những suy tư, trăn trở, những mối quan tâm, nhu cầu, thậm chí cả những bực dọc của khách hàng,của nhân viên, của đối tác hay của bất kỳ ai đến với TGDĐ để có thể chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ những khó khăn, suy tư đó hay đáp ứng những nhu cầu đang phát sinh của những cá nhân, tổ chức đang tìm đến và tin tưởng chia sẻ với TGDĐ.  Đồng phục Nhân viên nam: áo sơ mi vàng, trên áo có in logo công ty và đeo bảng tên, quần âu màu đen, giầy tây màu đen. Nhân viên nữ: áo sơ mi vàng, trên áo có in logo công ty và đeo bảng tên, chân váy đen, giầy đen. Hình 2.3 – Đồng phục nhân viên TGDĐ (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 28 Có thể thấy rằng đồng phục của TGDĐ có sự gắn kết chặt chẽ với nhận diện thương hiệu, tông màu chủ đạo là vàng và đen. Việc này thể hiện được sự chuyên nghiệp của TGDĐ, đồng thời cũng là một trong những cách để phổ biến và quảng bá hình ảnh của công ty tới người tiêu dùng.  Nghi lễ Nói đến nghi lễ thì điểm đặc biệt nhất cần nhắc tới ở TGDĐ đó là cách chào. Cách đây khoảng 3 năm khi mà “Văn hóa phục vụ” còn chưa được biết đến nhiều ở Việt Nam, đối với người tiêu dùng việc được phục vụ vẫn còn là một điều gì đó xa xỉ, việc phục vụ thuộc về dịch vụ cao cấp, tuy nhiên đi trước xu thế, TGDĐ đã theo đuổi sự nghiệp phục vục từ thời điểm đó với một hành động rất rõ là bất kỳ khách hàng nào đến hệ thống TGDĐ đều được mở cửa và chào. Ở thời điểm đó động tác chào còn khá đơn giản nhưng cũng đã tạo nên được hiệu ứng mạnh mẽ trên thị trường. Đến nay, thông qua việc học hỏi một số nước phát triển với mô hình phục vụ ở đẳng cấp cao, cung cách chào của TGDĐ đã được nâng cấp lên một cấp độ mới đó là thay vì trước đây chỉ chào bình thường, bây giờ khi khách hàng bước vào TGDĐ sẽ được nhân viên mở cứa, tay phải đặt lên ngực trái, gần trái tim và cúi chào nhẹ, môi nở nụ cười tươi thể hiện sự trân trọng và thân thiện đối với khách hàng. Đây thực sự là một điểm nhấn đặc biệt giúp cho TGDĐ là sự khách biệt so với phần còn lại trên thị trường nói chung và lĩnh vực bán lẻ thiết bị viễn thông di động nói riêng. Ngoài ra, hàng tháng công ty đều chức sinh nhật cho nhân viên thông qua việc chia nhỏ tổ chức tại các cửa hàng, đồng thời còn có các hoạt động kêu gọi quyên góp, hỗ trợ nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống lên tới hàng tỷ đồng.Thêm vào đó với việc ý thức được khách hàng là người mang lại thu nhập, mang lại lợi ích cho toàn bộ cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên trong công ty, hàng tháng trong hệ thống cửa hàng để có những chương trình nhằm tri ân khách hàng.  Hệ thống thông tin, ấn phẩm báo chí Hiện nay, thegioididong.com đang là một trong những website thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam với hàng triệu lượt truy cập mỗi ngày. Thegioididong.com lấy tông mày chủ đạo là vàng và đen, trên trang web thể hiện đầy đủ các sản phẩm công ty đang kinh doanh với những thông tin vô cùng chi 29 tiết, đồng thời còn có các bài đánh giá sản phẩm, tin tức giúp người tiêu dùng có thể so sánh và tìm hiểu thông tin. Giao diện trang web đơn giản, trực quan, dễ sử dụng. Hình 2.4 – Website Công ty Cổ phần Thế giới Di động (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Ngoài ra, theo chu kỳ mỗi tháng 2 lần công ty đều cho in các ấn phẩm là chương trình khuyến mãi của hệ thống TGDĐ để cung cấp miễn phí cho khách hàng nhằm giúp khách hàng có thêm nhiều thông tin về các sản phẩm và đa dạng hóa lựa chọn tiêu dùng, mua sắm của mình. b, Những giá trị được tuyên bố  Triết lý kinh doanh TGDĐ xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động. Đồng thời thegioididong.com xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù riêng, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang TGDĐ xác định các yếu tố chính tạo nên sự thành công của 1 doanh nghiệp: Nguồn nhân lực: TGDĐ xác định nguồn nhân lực là yếu tố sản sinh ra mọi nguồn lực của Công ty. Công ty Cổ phần Thế giới Di động chú trọng thu hút nhân tài, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ, đãi ngộ thỏa đáng để xây dựng một lực lượng hùng hậu cho sự phát triển bền vững của Công ty. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: TGDĐ nhận thức rằng sự trung thành của khách hàng sẽ đưa TGDĐ tới thành công và chỉ có chất lượng của sản phẩm và dịch vụ mới là phương tiện mang tính quyết định để giữ vững sự trung thành của khách hàng. 30 Quan hệ hợp tác: TGDĐ mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm kịp thời đưa những sản phẩm công nghệ mới nhất và dịch vụ theo các yêu cầu đặc thù của khách hàng. Với những chiến lược, định hướng rõ ràng, tiềm lực mạnh mẽ và những quan điểm kinh doanh nhân văn, thegioididong.com tin rằng mình sẽ thực hiện thật tốt sứ mệnh phục vụ người tiêu dùng trên cả nước thật đầy đủ và chu đáo, bản thân TGDĐ cũng không ngừng lớn mạnh và vươn xa hơn nữa, mang lại cho đội ngũ nhân viên đời sống sung túc, đóng góp đáng kể doanh thu để cùng xây dựng đất nước.  Tầm nhìn và mục tiêu của doanh nghiệp MWG 2020 là tập đoàn bán lẻ đa ngành hàng hùng mạnh nhất, có vị thế số 1 trong lĩnh vực thương mại điện tử, mở rộng kinh doanh thành công ở Lào, Campuchia và Myanmar. MWG liên tục cải tiến mang đến cho Khách hàng trải nghiệm thú vị và hài lòng nhất dựa trên nền tảng văn hóa đặt Khách Hàng làm trọng tâm và Integrity. MWG mang đến cuộc sống sung túc cho nhân viên, lợi nhuận cao cho nhà đầu tư dài hạn và đóng góp phúc lợi cho cộng đồng. c, Những ngầm định nền tảng Trước bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngoài những yếu tố hữu hình đến từ nguồn lực của doanh nghiệp thì VHDN là một trong những công cụ vô cùng hữu ích giúp doanh nghiệp giữ chân người tài, động thời tạo ra được sự gắn kết, tinh thần hăng say cống hiến, làm việc của đội ngũ nhân viên. - Tận tâm với khách hàng Tư vấn và phục vụ khách hàng như phục vụ người thân trong chính gia đình mình. TGDĐ luôn hướng tới việc coi khách hàng như người thân của mình, cho khách hàng cảm giác đến với TGDĐ như trở về nhà. Muốn làm được điều đó thì trước hết từng cá nhân trong tổ chức này cũng phải coi nhau như người thân và xây dựng được một môi trường làm việc mà ở nơi đó có không khí và cảm giác là một ngôi nhà thật sự. Bên cạnh đó, trong quá trình phục vụ khách hàng, nhân viên TGDĐ luôn chủ động lắng nghe để hiểu nhu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Đặc biệt, khách hàng luôn được đặt làm trung tâm trong mọi suy nghĩ và hành động của những con người TGDĐ. - Integrity – Sự cam kết Integrity là nói gì làm nấy 31 Ở TGDĐ, tất cả thành viên luôn nỗ lực hết mình để giữ những cam kết mình đã tuyên bố với khách hàng, đồng nghiệp, cấp trên. Và luôn có những quy ước như: khi bạn đã thật sự nỗ lực hết sức để giữ lời hứa nhưng vẫn không thể giữ lời, ngay lập tức thông báo cho những người có liên quan, chịu trách nhiệm về việc bạn không giữ lời, dọn dẹp hậu quả gây ra và tuyên bố cam kết mới. Điều này giúp cho khách hàng cũng như nhân viên trong công ty luôn rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ hay làm việc tại TGDĐ. - Nhận trách nhiệm Luôn nhìn ra trách nhiệm của mình trong mọi việc không hiệu quả xảy ra. Không đổ lỗi hoặc chỉ tay về người khác. Sau khi bạn đã nhận 100% nguồn gốc của các vấn đề là ở chỗ mình, bạn có quyền buộc người khách cộng tác vơi bạn để hành động tạo ra sự thay đổi. Có một câu chuyện có thể minh chứng rất hùng hồn cho giá trị “nhận trách nhiệm” tại TGDĐ đó là vào đầu năm 2015, trước bối cảnh doanh thu sụt giảm nghiêm trọng do nhu cầu mua sắm thiết bị viễn thông di động của người tiêu dùng giảm, bên cạnh đó là sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường ngày càng gia tăng đến từ sự lớn mạnh không ngừng của các hệ thống đối thủ. Ban lãnh đạo công ty đã phải đưa ra một quyết định có tác động vô cùng lớn tới quyền lợi của đội ngũ nhân sự trong công ty đó là dùng phương pháp tối thiểu hóa chi phí để gia tăng lợi nhuận với hành động là tinh giản bộ máy và cắt giảm giờ công của nhân viên. Điều này đã gây nên một làn sóng phẫn nộ rất lớn trong toàn công ty. Ngay khi nhìn nhận ra vấn đề, ông Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch HĐQT công ty đã có động thái vô cùng sáng suốt và kịp thời đó là viết bức thư xin nhận trách nhiệm và xin lỗi toàn thể nhân viên công ty vì chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn tới quyền lợi của người lao động, đồng thời đã có hành động để thay đổi chính sách đó ngay lập tức. Hành động này của ông Tài đã cho thấy giá trị “nhận trách nhiệm” luôn hiện hữu và trở thành một nét văn hóa của công ty. - Tinh thần đội nhóm Sự hợp tác và gắn kết mạnh mẽ để hoàn thành mục tiêu chung của đội nhóm. Luôn đứng trên lập trường đội nhóm cùng thắng hoặc cùng bại. Không có chỗ cho 32 một cá nhân thắng trong một đội nhóm thất bại. Không có chỗ cho một nhóm “anh hùng” trong một tổ chức không hoàn thành mục tiêu. Theo khảo sát của tổ chức Dale Carnegie Việt Nam năm 2015, TGDĐ là một trong những tổ chức có mức độ gắn kết cao nhất tại Việt Nam. Điều này cho thấy TGDĐ đã làm được một việc đó là việc hành xử tại doanh nghiệp này thông qua những quy ước, những giá trị ngầm định đạt đến một cấp độ rất cao. Trong bất kỳ một phong trào hay cuộc thi đua nào từ đời sống tinh thần tới kinh doanh, TGDĐ luôn hướng tới mục tiêu là sự thành công của cả nhóm, cả tập thể, cả tổ chức. Sự xuất hiện của những vinh danh cá nhân là có nhưng rất ít, sự ghi nhận cho cá nhân cũng đều dựa trên sự thành công hay việc đạt mục tiêu của cả một nhóm, một tập thể. - “Văn hóa phục vụ” Khác biệt so với các doanh nghiệp trong thị trường bán lẻ thiết bị viễn thông di động, TGDĐ không theo đuổi “Văn hóa bán hàng” như hầu hết các hệ thống khác vẫn làm mà lựa chọn cho mình “Văn hóa phục vụ” để theo theo đuổi và cống hiến. Ở TGDĐ, khách hàng sẽ là “thượng đế” theo đúng nghĩa đen của từ này, trong bất cứ hành xử hay giao tiếp nào công ty luôn đặt khách hàng làm trọng tậm. Các dịch vụ, các sản phẩm TGDĐ cung cấp hay những chính sách được xây dựng nên cũng luôn có một mục tiêu đó là hướng tới lợi ích của khách hàng. TGDĐ không bán sản phẩm mà thay vào đó là bán “sự hài lòng” cho khách hàng, trong bất kỳ tình huống nào “Văn hóa đúng sai” sẽ không hiện hữu tại TGDĐ, đối với từng cá nhân của công ty chỉ có “hài lòng hoặc không hài lòng” của khách hàng.“Văn hóa phục vụ” được ban lãnh đạo công ty xác định là mục tiêu hàng đầu, chiến lược và lâu dài của TGDĐ. 2.2.2 Phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT 2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT là thành viên của tập đoàn FPT Việt Nam. Vào năm 2007 công ty TNHH bán lẻ FPT, gọi tắt là FRT chính thức được thành lập với chuỗi cửa hàng [IN]Store trên toàn quốc. Thương hiệu [IN]store với 33 chuỗi Showroom được xây dựng hiện đại và tiện nghi nhất đã giới thiệu tới người dung những sản phẩm công nghệ mới nhằm mục tiêu đáp ứng nhiều hơn nữa những nhu cầu của khách hàng. Năm 2008 [IN]Store đổi tên thành FPT shop và sau 1 năm hoạt động và phát triển thương hiệu FPT ngày càng trở nên gần gũi hơn với khách hàng với hệ thống bán lẻ sản phẩm công nghệ trên toàn quốc . Đến năm 2012 công ty TNHH bán lẻ FPT đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT và trực thuộc trực tiếp tập đoàn FPT. Từ năm 2012 đến nay Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT liên tục mở rộng chuỗi hệ thống FPT Shop và F Studio By FPT trên toàn quốc. FPT Shop tự hào là hệ thống bán lẻ sản phẩm công nghệ đầu tiên tại VN được cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000 theo chuẩn quản lý chất lượng quốc tế và được công nhận là một trong những hệ thống bán lẻ lớn nhất tại VN với hơn 3000 nhân viên. 2.2.2.3 Biểu hiện văn hóa của Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT a, Những quá trình và cấu trúc hữu hình  Kiến trúc Hiện nay có 250 cửa hàng đều nằm ở những vị trí đẹp, được thiết kế trang trọng, bắt mắt, có công nghệ hiện đại hỗ trợ Hình 2.5 Địa điểm bán hàng của FPT Shop (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 34  Logo Hình 2.6 Logo FPT Shop (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Là công ty thành viên của tập đoàn FPT, logo của Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT bao gồm logo của FPT đặt trên nền đen bên cạnh là dòng chữ Shop.com.vn Logo của FPT với 3 màu đặc trưng mang những ý nghĩa riêng: màu cam – thể hiện sinh lực, sáng tạo, chia sẻ cộng đồng; màu xanh lá cây – biểu hiện của sự thay đổi, phát triển; màu xanh dương đậm – liên tưởng tới trí tuệ và sự bền vững, thống nhất. Thêm vào đó, logo của FPT có những nét cong dựa trên đường tròn hội tụ và lan tỏa sức mạnh từ những ứng dụng công nghệ tới cho cộng đồng. Những đường cong uyển chuyển liên tiếp, có xu hướng vươn lên, tựa như những ngọn lửa bùng lên sinh khí và năng động. Kiểu dáng 3 khối màu quen thuộc được tạo góc nghiêng 13 độ so với chiều thẳng đứng, tạo cảm giác đi tới vững vàng. Số 13 là con số linh thiêng luôn gắn bó với lịch sử thành lập và thành công của FPT. Chữ FPT được thể hiện bằng font chữ kỹ thuật số Phantom Digital, tạo ấn tượng công nghệ và hiện đại ngay từ cái nhìn đầu tiên. Dòng chữ Shop.com.vn chính là địa chỉ và cũng là cách mà FPT tạo ra dấu ấn riêng của các công ty thành viên của mình  Slogan "Slogan của FPT Retail là 'Trân trọng từng giây phút được phục vụ khách hàng' FPT Retail luôn cố gắng đưa ra những dịch vụ tốt nhất, đem lại cơ hội trải nghiệm những sản phẩm công nghệ mới trên thế giới cho khách hàng thông qua hệ thống 200 cửa hàng trên toàn quốc. Chính slogan này đã giúp cho mỗi con người FPT Retail luôn tận tâm chăm sóc khác hàng và FPT Retail đã khẳng định được tên tuổi và tạo được tiếng vang trong thị trường bán lẻ các sản phẩm điện thoại di động, 35 máy tính xách tay, máy tính bảng, phụ kiện giành được lòng tin và sự hài lòng của người tiêu dùng b, Giá trị được tuyên bố  Tầm nhìn Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT hướng tới trở thành Hệ thống bán lẻ các sản phẩm Viễn thông Kỹ thuật số hàng đầu Việt Nam với chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ, chế độ hậu mãi hấp dẫn với người tiêu dùng cả nuớc  Sứ mệnh Mục tiêu chiến lược mở rộng độ phủ bằng 500 shop trên toàn quốc đến năm 2017, Công ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT hướng tới trở thành Hệ thống bán lẻ các sản phẩm Viễn thông Kỹ thuật số hàng đầu Việt Nam với chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ, chế độ hậu mãi hấp dẫn với người tiêu dùng cả nuớc. Đến với chúng tôi hôm nay để cùng làm việc và phát triển trong một môi trường trẻ , năng động với nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp bản thân.  Chiến lược Tiếp tục mở rộng vùng phủ về các tuyến huyện cấp 2 trong các năm tới: Một là chính sách “cày sâu cuốc bẫm”, FPT Shop đang triển khai 1 loạt các dự án để khai thác sâu hơn lượng khách hàng trên thị trường, tiếp cận khách hàng tận nơi, giúp mang thêm khách hàng về cho chuỗi shop đang hiện hữu. Hai là dựa trên lợi thế về kinh nghiệm mở chuỗi, kinh nghiệm bán lẻ, lợi thế ứng dụng công nghệ vào quản lý,FPT Retail đang nghiên cứu, tìm kiếm, thử nghiệm các mảng kinh doanh hoàn toàn mới nhưng nhiều tiềm năng, song song và độc lập với chuỗi FPTshop, để tạo đà tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cho các năm tiếp theo. Ba là trung thành với chính sách “tận tâm phục vụ khách hàng”, FPT Retail quyết tâm hoạt động, xây dựng phong cách phục vụ khách hàng cho tất cả các mảng kinh doanh dù mới hay cũ, lấy đó làm nền tảng tăng trưởng bền vững. c, Những ngầm định nền tảng  Giá trị cốt lõi của công ty Đồng đội: Sức mạnh tập thể là nhân tố tạo nên sức mạnh FPT. Đoàn kết được tạo ra từ sự kết hợp, bổ sung giữa các cá nhân với năng lực và cá tính riêng biệt, giữa các đơn vị thành viên với các chiến lược phát triển và ưu thế khác nhau. 36 Dân chủ: là giá trị được hình thành trong môi trường FPT nhờ đội ngũ lãnh đạo chủ trương trọng hiền tài và thực tâm lắng nghe những ý kiến ủng hộ cũng như phản đối của nhân viên. Sáng tạo: là giá trị cốt lõi đầu tiên luôn được chú trọng khuyến khích và phát huy ở Tập đoàn FPT. Hiền tài: Trọng dụng hiền tài, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần là những cam kết bất di, bất dịch của FPT, được nêu lên trong Tầm nhìn Công ty. Trong sạch: ở FPT, giá trị nền tảng quan trọng đối với mỗi nhân viên và lãnh đạo bộ máy tập đoàn là sự trong sạch và trung thực. 2.2.3 Phân tích tực trạng văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn Thông A 2.2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển Khai trương cửa hàng “Fonemart Viễn Thông A” đầu tiên vào năm 1997, qua 18 năm, cùng với nhận thức xây dựng một hệ thống chuỗi bán lẻ điện thoại, laptop, linh phụ kiện uy tín, trở thành lựa chọn số 1 của khách hàng, Viễn Thông A đã được thành lập, hiện có gần 220 cửa hàng và 132 trung tâm bảo hành trên toàn quốc Năm 2015 cũng là giai đoạn đánh dấu những thành công tích cực của Viễn Thông A. Sức cạnh tranh trên thị trường bán lẻ điện thoại di động ngày càng gay gắt, song mức tăng trưởng doanh thu của Viễn Thông A vẫn đạt trên 50% giúp Viễn Thông A khẳng định vị trí của mình trong TOP 3 hệ thống bán lẻ điện thoại di động và các thiết bị công nghệ tại Việt Nam 2.2.3.2 Biểu hiện văn hóa của công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn Thông A a, Những quá trình và cấu trúc hữu hình  Kiến trúc Trung Tâm Smartphone Viễn Thông A là nơi khách hàng thoải mái khám phá và trải nghiệm các chú dế thông minh trên thị trường công nghệ. Đặc biệt, tại đây, Viễn Thông A thường xuyên tổ chức những buổi gặp gỡ, giao lưu, trao đổi về những tính năng smartphone giữa chuyên gia hàng đầu các hãng điện thoại di động 37 danh tiếng như HTC, Nokia, Samsung, LG, Sony, Blackberryvà các khách hàng yêu công nghệ. Hình 2.7 Trung tâm của Viễn thông A (Nguồn: Tác giả tổng hợp)  Logo Hình 2.8 Logo của Viễn thông A (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Logo của Công ty dựa trên 3 màu chủ đạo: vàng, xanh, và đỏ - đây cũng là màu trên logo mới của Viễn Thông A. Theo ông Lê Quang Vũ - Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn Thông A (đơn vị chủ quản của chuỗi hệ thống Viễn Thông A): “Chúng tôi thiết kế logo trên màu vàng truyền thống, đây là màu của vua chúa, hay nói cách khác nó thể hiện sự sang trọng, quý phái cũng như phong cách của người sử dụng. Màu xanh, màu đỏ không chỉ tươi trẻ mà theo quan điểm phương Đông còn mang ý nghĩa may mắn, màu của nhiệt huyết. Với mong muốn hướng đến khách hàng trẻ tuổi - những con người trẻ trung, năng động, và đầy nhiệt huyết.  Slogan “Sự lựa chọn tốt nhất của bạn” là slogan của Viễn thông A. “Lấy khách hàng làm trọng tâm. Cam kết luôn mang lại cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng cao hơn 38 mỗi ngày”, Viễn Thông A đã, đang và luôn phát triển theo định hướng này. Đây cũng là triết lý kinh doanh riêng biệt và hình thành nên văn hóa kinh doanh của Viễn Thông A. Thị trường bán lẻ các sản phẩm công nghệ tại Việt Nam trong thời gian tới vẫn rất tiềm năng, nhất là điện thoại di động, ngày càng thông dụng cho hầu hết nhu cầu thường ngày của mọi người. Không chỉ là kinh doanh để có lợi nhuận, Viễn Thông A luôn cho rằng đạo đức kinh doanh mới là cốt lõi, góp phần khẳng định chất lượng thương hiệu mà Viễn Thông A đang có. b, Những giá trị được tuyên bố  Chiến lược Với gần 300 siêu thị trên toàn quốc, Viễn Thông A sẽ đa dạng hóa ngành hàng kinh doanh với những mặt hàng sản phẩm mới trong thời gian tới Viễn Thông A sẽ tiếp tục mở rộng chuỗi bán lẻ trên toàn quốc, đồng thời đa dạng hoá loại hình và danh mục sản phẩm. Để hoà nhịp chung với xu hướng phát triển của thị trường, chúng tôi sẽ tiếp tục đặt ra các mục tiêu mở rộng, bao phủ và chỉ tiêu tăng trưởng tối thiểu 30% trong năm tài chính 2017. Không chỉ phát triển về chiều rộng, Viễn Thông A sẽ tiếp tục tập trung phát triển cả chiều sâu thông qua những chương trình như tích điểm thành viên VPlus nhằm mang lại lợi ích gia tăng, những ưu đãi và dịch vụ hậu mãi cho khách hàng sau khi mua hàng tại Viễn Thông A. Đặc biệt, chuỗi trung tâm bảo hành Vcare tại chỗ chỉ có tại Viễn Thông A kỳ vọng sẽ mang tới sự khác biệt lớn trong khâu bảo hành, sửa chữa và đổi trả - nhanh hơn, tiết kiệm chi phí hơn cũng như luôn đặt quyền lợi khách hàng lên cao nhất.  Tầm nhìn Là sự lựa chọn số một của khách hàng về thiết bị di động  Sứ mệnh Viễn thông A luôn mang đến cho khách hàng sự lựa chọn các sản phẩm công nghệ đa dạng với giá bán tốt nhất và dịch vụ toàn diện c, Những ngầm định nền tảng  Giá trị cốt lõi - Khách hàng: Viễn thông A luôn xem khách hàng là người bạn thân, là nguồn động viên lớn lao để chúng tôi luôn phấn đấu phát triển. 39 - Nhân lực: Viễn thông A xem đội ngũ nhân viên là tài sản quý giá, một đội ngũ luôn đoàn kết, trung thực, trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau và góp phần to lớn cho mọi thành công - Cam kết: Cam kết sự tăng trưởng bền vững, chuyên nghiệp trong mọi hoạt động và tự hào với mỗi sản phẩm cung cấp đến khách hàng 2.3 Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Qua quá trình nghiên cứu thực trạng trên, chúng ta có thể thấy rằng nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được mô hình văn hóa ảnh hưởng vào khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng quốc tế như FPT, Thế giới di động, Viễn thông A . Các doanh nghiệp mới thành lập cũng như các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động từ rất lâu càng ngày càng nhận thấy vai trò quan trọng của văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và đặc biệt khi chúng ta tham gia thị trường toàn cầu thì việc xây dựng cho mình một nền văn hoá riêng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên cũng phải nhìn vào thực tế rằng hiện nay Việt Nam có hơn 670.000 doanh nghiệp mà phần lớn là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh kém. Khi mở cửa nền kinh tế, vấn đề cạnh tranh về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh đặc biệt là nguồn nhân lực ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp nước ngoài với thương hiệu mạnh, chính sách lương ưu đãi để thu hút lao động sẽ thu hút nguồn lao động chất lượng cao về phía họ. Những vấn đề này có liên quan mật thiết tới vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp đang được trao đổi sôi nổi trên các diễn đàn của các doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên thái độ của các doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề xây dựng văn hoá mới chỉ dừng ở mức quan tâm chứ chưa coi đó là bài toán là vấn đề sống còn của doanh nghịêp (chỉ trừ một số ít doanh nghiệp đã xây dựng được văn hoá riêng cho mình ngay từ khi mới thành lập). Nguyên nhân của tình trạng trên là: (1) Thể chế quản lý và môi trường kinh doanh của nước ta còn nhiều hạn chế về tính công bằng, minh bạch, hiệu quả quản trị công, chưa thuận lợi và khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp kinh doanh có văn hoá; ch...ánh trống bỏ dùi”, “đầu voi đuôi chuột”, “nói một đằng làm một nẻo”...làm cho VHDN kém hiệu lực, hiệu quả. (5) Cơ chế, chính sách và cách thức quản lý của Nhà nước đối với lãnh đạo DNNN không hợp lý, vẫn quản lý doanh nhân lãnh đạo DN theo chế độ cán bộ, công chức các cơ quan công quyền; họ cũng phải thi nâng ngạch công chức, nghỉ hưu trong độ tuổi 55 (nữ) – 60 (nam) và không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ nên không tạo động lực và điều kiện cho họ theo đuổi một công việc lâu dài như làm VHDN và kế thừa các kết quả của lãnh đạo tiền nhiệm để tiếp tục phát triển. (6) Các thiết chế, hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, kiểm định, đánh giá và giám sát của xã hội đối với hoạt động của DN nói chung, của nhiệm vụ xây dựng VHDN và phát triển thương hiệu nói riêng, còn bất cập về chất lượng, hiệu lực, hiệu quả; lĩnh vực này cũng thiếu và yếu về cả văn bản pháp luật để hoạt động và nguồn nhân lực để thực thi. 4/6 nguyên nhân kể trên là các nguyên nhân chủ quan. Có thể nói, những hạn chế, bất cập của VHDN nước ta hiện nay có nguyên nhân chủ yếu từ phía chủ quan của các doanh nhân, doanh nghiệp. Trong đó có hai loại nguyên nhân chính: hạn chế về nhận thức và cách thức thực hiện. 41 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Một số định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 3.1.1 Quan điểm xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của kinh tế xã hội. Đại hội lần thứ XI của Đảng yêu cầu ''Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển”; ''Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân''; ''Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa xã hội hài hòa với phát triển kinh tế”. Tuy nhiên, Đảng ta cũng thẳng thắn nhận thấy: ''Văn hóa phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế'' . Như vậy, tại Đại hội lần này, Đảng ta đã khẳng định về mặt lý luận: đổi mới văn hoá chính là phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế. Điều đó có nghĩa là việc đổi mới văn hoá không chỉ liên quan đến sự phát triển tự thân của văn hoá mà còn quan hệ sâu sắc đến kinh tế. Từ quan điểm phát triển mới của Đảng chúng ta cần phải xác định chính xác vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế. Trong lĩnh vực kinh doanh, yếu tố văn hóa cũng ngày càng được coi trọng. Các nhà quản lý ở cấp nhà nước và cấp doanh nghiệp đã ý thức được tầm quan trọng của văn hóa trong các hoạt động kinh doanh. Vì vậy, cần quán triệt quan điểm của Đảng ta khi xây dựng văn hóa văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam. Đó là văn hóa phải soi đường cho kinh doanh, kinh doanh phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng những giá trị tốt đẹp của con người để phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, chứ không phải Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế làm giàu cho bản thân bằng mọi giá. Phải làm sao để trong ý thức của mọi doanh nghiệp, ý chí tự chủ, tự tin, lòng yêu nước, tự hào dân tộc luôn gắn kết với chiến lược phát triển kinh doanh. Đường lối của Đảng ta đã khẳng định cơ chế thị trường là điều kiện và phương tiện cho sự phát triển của đất nước. Thực tế cơ 42 chế này đã đem lại những thành quả to lớn và còn tiếp tục mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mặt trái của nó cho ta thấy nhiều hiện tượng tiêucực không thể xem thường nhất là trên góc nhìn văn hóa. Hơn nữa từ quan điểm chiến lược kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, việc mở rộng quan hệ với các nước bên ngoài là tất yếu. Trong thời đại ngày nay, không có một dân tộc nào có thể tách rời, sống biệt lập với thế giới. Riêng với văn hóa, tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin lại càng đặt ra việc phát triển văn hóa không thể tách rời văn hóa thế giới. Vì vậy, phát triển văn hóa Việt Nam là mở cửa đón nhận văn hóa của nhân loại và kết hợp nhuần nhuyễn với nét văn hóa truyền thống dân tộc. Do vậy, trong thời kì hội nhập Đảng ta đã khẳng định: Tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài để xây dựng văn hóa mới là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta đối với công tác văn hóa, bên cạnh đó, Đảng ta luôn quan tâm đến việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Điều này được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng. Ngay trong dịp công bố Ngày văn hoá doanh nghiệp Việt Nam – ngày 10 tháng 11, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chính thức phát động trong toàn quốc Cuộc vận động “Xây dựng văn hoá doanh nghiệp Việt Nam” với 5 nội dung cụ thể sau: Một là, nâng cao nhận thức, quán triệt sâu rộng về vai trò văn hoá doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp và từng doanh nghiệp Việt Nam từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh Hai là, xây dựng và phát triển nền tảng văn hoá doanh nghiệp Việt Nam gắn với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Coi phát triển văn hoá doanh nghiệp là yêu cầu cơ bản và cấp thiết để phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Ba là, phát huy tích cực, đẩy lùi tiêu cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từng doanh nhân và mỗi doanh nghiệp kiên quyết nói không với hành vi vi phạm pháp luật và đạo dức kinh doanh, gây tổn hại cho xã hội Bốn là, làm lành mạnh môi trường kinh doanh với tinh thần thượng tôn pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và liêm chính trong kinh doanh; tuân thủ các chuẩn mực kinh doanh quốc tế; khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, lao động sáng tạo 43 Năm là, nâng cao văn hoá tinh thần, tăng cường thể lực cho cán bộ nhân viên và người lao động thông qua xây dựng các thiết chế văn hoá và môi trường làm việc 3.1.2 Phương hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp Trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, nguồn lực quan trọng hàng đầu chính là khai thác bản thân các giá trị đang tiềm ẩn trong mỗi nhà kinh doanh, mỗi doanh nghiệp của Việt Nam. Quan niệm truyền thống của chúng ta không coi trọng việc kinh doanh nhưng chúng ta có thể tiếp thu những giá trị có ảnhhưởng tích cực đến kinh doanh như tính cần cù, ham học hỏi, tính tiết kiệm.... Bên cạnh những yếu tố truyền thống , quá trình giao lưu với các nền văn hóa khác như văn hóa Trung Hoa, Pháp, Mỹ, Đông Âu... cùng những thử thách qua hai cuộc kháng chiến lâu dài của và quyết liệt đã tạo nên nhiều giá trị tinh thần quý báu như: tinh thần dám nghĩ, dám làm, vươn lên khắc phục khó khăn, tôn trọng bình đẳng nam nữ, vai trò của kinh doanh và doanh nhân trong xã hội cũng được nâng cao.... Qua những giao lưu văn hóa này, kinh nghiệm và kiến thức của doanh nhân Việt Nam cũng được tăng lên nhiều. Trong thời kì đổi mới, Nhà nước ta tiến hành các chính sách mở cửa và tăng cường hội nhập theo cả chiều sâu và chiều rộng qua đó, nhà nước đang nỗ lực tạo ra môi trường thuân lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội giao lưu văn hóa với các dân tộc, các quốc gia khác trên thế giới, kéo theo đó là cơ hội học hỏi những kiến thức, công nghệ kinh nghiệ m, tiếp thu những tinh hoa văn hóa từ bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết. Ngày nay, chúng ta đang tiến vào sân chơi toàn cầu, cơ hội làm ăn, kinh doanh với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới ngày càng gia tăng. Để có thể chiến thắng các doanh nghiệp nước ngoài ở ngay thị trường trong nước hay thị trường nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp và giới doanh nhân không những phải tạo cho mình thương hiệu, uy tín, sản phẩm có chất lượng cao mà chúng ta phải hiểu biết sâu sắc về văn hóa của doanh nghiệp mình cũng như của các doanh nghiệp đối tác. Nhu cầu này khiến các doanh nghiệp phải mở cửa đón nhận và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để chuẩn bị hành Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trang sẵn sàng chiến thắng các doanh nghiệp lớn hay nhỏ khác. Vì vậy, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trở thành một yếu tố tất yếu, một định hướng trong đường lối phát triển của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. 44 3.3. Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Trong nền kinh tế thị trường mở cửa ngày nay, rõ ràng văn hóa doanh nghiệp là một vũ khí vô cùng lợi hại. Trước đây tâm lý của các doanh nghiệp cho rằng giá cả là yếu tố cạnh tranh tốt nhất nhưng hiện nay, điều này không còn đúng nữa. Trước hết vì tâm lý của người tiêu dùng hiện nay có xu hướng chọn những sản phẩm có giá cả cao hơn một chút nhưng chất lượng đảm bảo hoặc lựa chọn một dịch vụ đắt hơn nhưng thái độ phục vụ của các nhân viên dễ chịu, có văn hóa và có nét đặc sắc riêng của hãng đó. Các phụ kiện phá giá lớn nhỏ của các doanh nghiệp Việt Nam khi chập chững bước vào thị trường thế giới là minh chứng cho quan niệm sai lầm về cạnh tranh bằng giá. Chính những lúc đó, doanh nghiệp càng phải nhận thức rõ ràng hơn về vai trò của văn hóa doanh nghiệp và thương hiệu khi làm ăn với những đối tác lớn như các tập đoàn ở Châu Âu, của Mỹ... Cạnh tranh hiện nay đang diễn ra dưới nhiều hình thức nhưng có một yếu tố không bao giờ thay đổi đó là uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm của họ. Những yếu tố này là một phần trong văn hóa doanh nghiệp của chính doanh nghiệp đó. Văn hóa doanh nghiệp là một phần của văn hóa dân tộc, nhiệm vụ của mỗi người Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa là cần phải giữ gìn, bồi đắp và lưu truyền những giá trị văn hóa truyền thống qua thế hệ này sang thế hệ khác. Trong thời đại mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nền văn hóa doanh nghiệp nước ta tiếp thu những tinh hóa văn hóa trong kinh doanh của cha ông, vận dụng những truyền thống đó một cách phù hợp với đặc điể m của xã hội ngày nay. Chỉ có như vậy mới tận dụng được những ưu điểm của truyền thống và hiện đại, kết hợp một cách có chọn lọc và nâng cao, từng bước hình thành nền văn hóa doanh nghiệp mang những nét đặc sắc của Việt Nam. 3.3.1 Xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp Ngay từ khi xuất hiện, các doanh nghiệp đã hình thành văn hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên, một nền văn hóa doanh nghiệp hình thành tự phát có thể tiềm ẩn những yếu tố tích cực cho sự phát triển lâu bền của doanh nghiệp, đồng thời lãnh đạo và các nhân viên của doanh nghiệp khó có thể ý thức được hết những ưu thế của văn hóa doanh nghiệp cho sự phát triển của doanh nghiệp mình. 45 Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu và thiết lập cho chính doanh nghiệp mình nền văn hóa doanh nghiệp đặc trưng làm nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Về mặt cơ cấu tổ chức, doanh nghiệp cần xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận, phòng ban, cần có phân biệt về tính chất các công việc của các phòng ban để tránh sự chồng chéo và đảm bảo sự hoạt động ăn khớp nhịp nhàng của các bộ phận trong doanh nghiệp. Về mặt hình thức, doanh nghiệp nên tạo ra một môi trường làm việc tích cực sao cho nhân viên cảm thấy mình đang làm việc trong một môi trường văn hóa ví dụ như đồng phục công sở của nhiều các doanh nghiệp như Kinh Đô, Sacombank, việc dùng card ngày càng trở lên phổ biến....Việc này có tác động không nhỏ đến ý thức của từng nhân viên và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng cũng như là đối tác. Môi trường văn phòng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cảm nhận và tinh thần làm việc của nhân viên. Một không gian làm việc thoải mái và sạch sẽ sẽ tạo cho nhân viên cảm giác vui vẻ và hứng thú trong công việc vì họ cảm giác được quan tâm và chăm sóc. Các hoạt động giải trí khác cũng không kém phần quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ tốt giữa các cấp trên với nhân viên và giữa các thành viên với nhau, đó là yếu tố tạo nên nền tảng để đạt được sức mạnh thống nhất trong kinh doanh. Công ty nên tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho cán bộ nhân viên trong công ty như vào các ngày lễ 8/3, 20/10...hay các hoạt động như nghỉ mát, văn hóa thể thao hay giải trí nhằm mục đích tạo ra không khí lành mạnh và thoải mái sau những ngày làm việc căng thẳng. Các họat động thăm hỏi và giúp đỡ nhau những lúc khó khăn...gây dựng niềm tự hào cho các thành viên và nâng cao tinh thần văn hóa dân tộc giúp cho người lao động gắn bó hơn với công ty không chỉ vì các giá trị vật chất mà còn vì các giá trị tinh thần. Về triết lý kinh doanh, trên thế giới và cả ở Việt Nam, có nhiều công ty thành công với những triết lý kinh doanh nổi tiếng như: Prudential với “Luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”, Trung Nguyên “Khơi nguồn cho sự sáng tạo”....Tuy nhiên hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn cho “triết lý kinh doanh đơn giản chỉ là những khẩu hiệu mà doanh nghiệp vẫn thường đem nó ra hô háo trong các cuộc họp công ty”. Tuy nhiên để có được một triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp đòi hỏi 46 phải cả một quá trình tìm tòi, đòi hỏi những kinh nghiệm của nhà lãnh đạo cũng như sự đóng góp của toàn bộ nhân viên trong công ty. Triết lý kinh doanh là công cụ tốt để thống nhất hoạt động của các thành viên trong doanh nghiệp, nó phản ánh hình ảnh của doanh nghiệp. Một trong những nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong việc xây dựng triết lý kinh doanh là biết kết hợp giữa tinh thần tập thể và sự tôn trọng tính cá nhân. Ở Việt Nam, do ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, chúng ta thường quá đề cao vai trò của tập thể mà coi nhẹ nhu cầu của cá nhân. Do vậy mà vai trò của cá nhân không được coi trọng, người lao động không có động lực phát huy tính sáng tạo của mình. Kinh nghiệm từ hai tập đoàn lớn trên thế giới đã rất thành công Microsoft và Sony là: một trong những thành công xuất phát từ hai nền văn hóa khác nhau này chính là biết kết hợp hài hòa giữa tinh thần tập thể và động lực cá nhân. Qua kinh nghiệm của các công ty, khi xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp, các nhà quản lý cần chú trọng đến việc kết hợp tính tập thể và tính cá nhân để có thể thu hút người tài nói riêng và người lao động nói chung, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu bền của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể xây dựng kĩ càng và cung cấp cho người một nếp truyền thống nhờ đó họ có thể luôn ghi nhớ và đương nhiên để tồn tại lâu dài và được các thành viên công ty chấp nhận, triết lý kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thể tách rời những nhân tố văn hóa và đạo đức. 3.3.2 Văn hóa thương hiệu Mỗi doanh nghiệp phải gìn giữ những nét chung của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và tạo lập một số nét riêng không trộn lẫn được với đối thủ khác. Chúng ta đang nhấn mạnh việc tạo dựng và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ thương hiệu là một bộ phận không thể thiếu của văn hoá doanh nghiệp, thể hiện uy tín của doanh nghiệp đó, thể hiện chất lượng và đẳng cấp của sản phẩm. Thương hiệu là tài sản được đầu tư công sức của toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp để xây dựng, tích tụ, vun đắp một cách có ý thức trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu là tài sản vô giá, là niềm tự hào của doanh nghiệp, mang đến cho người tiêu dùng niề m tin đối với chất lượng của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. 47 Các bước để xây dựng một thương hiệu đã được nhiều tài liệu và giáo trình bàn tới. Tuy nhiên ở đây, chúng ta cần lưu ý tới một khía cạnh của thương hiệu, đó là văn hóa thương hiệu. Văn hóa thương hiệu chính là những giá trị triết lý của thương hiệu, giúp phân biệt thương hiệu này với thương hiệu khác một cách sâu sắc nhất. Những giá trị vô hình này được xã hội chấp nhận sẽ quyết định sự thành công để thu hút và hằn sâu nhận thức tích cực trong tâm trí người tiêu dùng. Nếu như tính năng của sản phẩm cần Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phải được nghiên cứu và phát triển theo thời gian, thì văn hóa thương hiệu lại ít thay đổi. Sự phát triển của sản phẩm không làm triệt tiêu những giá trị văn hóa của thương hiệu, mà ngược lại, văn hóa thương hiệu giúp cho thương hiệu và sản phẩm thể hiện được những giá trị xã hội tích cực. Và những giá trị này đến lượt nó sẽ cổ vũ cho niềm tin của người mua về những triết lý mà họ đang hướng đến. Đôi khi, trên phạm vi một quốc gia, những giá trị xã hội này không được nhận thức một cách rõ nét, nhưng trên phạm vi quốc tế, người tiêu dùng nước ngoài luôn coi trọng những giá trị văn hóa được thể hiện mà người Việt nam muốn giới thiệu ra thế giới. Biti’s với slogan “nâng niu bàn chân Viêt” đã đưa hình ảnh Lạc Long Quân và Âu Cơ với trăm người con, những bước chân lên rừng, những bước chân xuống biển để nhắc lại một truyền thống đẹp của dân tộc Việt nam; qua đó ngầm thể hiện rằng những giá trị văn hóa dân gian đã được đưa vào theo từng bước dép xăng đan. Hoặc thương hiệu Vietnam Airlines với hình ảnh của đầm sen, đình chùa cổ kính, cậu bé thả cánh diều bay vào bầu trời bao la, với logo bông sen vàng đã mang lại cho bạn bè thế giới những hình ảnh tuyệt đẹp của đất nước và con người Việt nam. Những câu chuyện dân gian, những giá trị ngàn năm truyền thống được sử dụng để nâng cao giá trị văn hóa của thương hiệu, làm cho thương hiệu trở nên đẹp hơn và hướng thiện hơn trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với một quốc gia, hội nhập càng sâu sắc thì càng phải thể hiện bản sắc riêng của mình, nếu không sẽ bi hòa tan. Chính vì vậy, môt xu hướng cần được phát huy là các doanh nghiệp nên tìm đến những giá trị văn hóa cổ, những giá trị truyền thống, rồi học hỏi từ đó và tìm ra một phong cách riêng cho mình. Càng hội nhập với cộng đồng thế giới, con 48 người càng phải tìm những giá trị cá nhân để giữ lại hình ảnh của mình và giá trị của một dân tộc. Ngoài việc xây dựng thương hiệu, còn một vấn đề khác không kém phần quan trọng đối với các doanh nghiệp là bảo vệ thương hiệu. Nhất là khi Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới. Thực tế có nhiều thương hiệu đã bị nước ngoài đánh cắp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp hầu như chưa có ý thức tự bảo vệ thương hiệu của mình bằng cách đăng kí sở hữu quyền thương hiệu với cục sở hữu trí tuệ. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa trong vấn đề đăng kí thương hiệu trước hết là bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý và là điều kiện tất yếu để cạnh tranh trên thị trường hội nhập toàn cầu như ngày nay. 3.3.3 Nâng cao đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam bước vào sân chơi chung, với những luật chơi khắt khe hơn. Vì vậy, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng phải gắn liền và chịu sự chi phối của quá trình hội nhập này.Vấn đề xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp chất lượng và có đạo đức kinh doanh là một điều hết sức cần thiết với các doanh nghiệp Việt Nam để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Gần đây khi chúng ta tham gia vào sân chơi quốc tế, một số mặt hàng của chúng ta khi xuất sang thị trường của các nước như Mỹ, Châu Âu đòi hỏi phải đảm bảo đủ các hệ thống quản lý phù hợp như ISO 9000, ISO 14000.... Một số doanh nghiệp đã thành công trong vấn đề xây dựng chất lượng cho chính bản thân doanh nghiệp mình để vững tin bước vào thị trường quốc tế nhưng cũng có những doanh nghiệp đã không nhận thức được vấn đề này, cụ thể như vụ nước tương ChinSu có chứa 3MCPD là m gây xôn xao dư luận trong nước cũng như quốc tế. Điều này đã làm giảm lòng tin của khách hàng về chất lượng cũng như thương hiệu của công ty này. Vì vậy, vấn đề áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trở thành một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế các tiêu chuẩn chất lượng của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết với các doanh nghiệp Việt Nam. Và việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng 49 này giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam hình thành nên nét đạo đức trong văn hóa doanh nghiệp và làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Các doanh nghiệp phải biết giữ chữ tín với khách hàng và đối tác của mình, kinh doanh trung thực không làm giả, làm hàng kém chất lượng, lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng và chịu trách nhiệ m trước sản phẩm của mình trước người tiêu dùng. Mục tiêu cuối cùng là vì hiệu quả kinh doanh bền vững dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm và trình độ phục vụ thỏa mãn được nhu cầu khách hàng để “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi” đồng thời phải đáp ứng tốt các yêu cầu của xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh trong thời đại này phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, dân tộc. Cần nhanh chóng khắc phục những quan điểm thực dụng, tất cả vì lợi nhuận. Cụ thể là lợi nhuận thu được qua việc làm ăn, mua bán trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh phải là đồng tiền sạch, với nghĩa là phải đặt lợi ích của con người và xã hội lên trên hết, không thể chấp nhận quan điểm: “Lợi nhuận bằng bất cứ giá nào”, kể cả triệt để chống hàng giả, hàng gian, hàng lậu chốn thuế...Hay nói cách khác, việc tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận đảm bảo khả năng tái sản xuất và kinh doanh phải dưạ trên sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng, xã hội. Vấn đề này ngày càng được coi trọng khi Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới. Bởi vì chữ tín trong trường hợp này không còn là của riêng doanh nghiệp nữa mà nó còn liên quan đến thể diện của cả quốc gia. Nếu doanh nghiệp luôn giữ được đạo đức kinh doanh của mình thì mối quan hệ hợp tác với các đối tác rất dễ dàng. Việc xây dựng một nền văn hóa chất lượng và có đạo đức kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp trụ vững không những trên thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Nó sẽ là chất xúc tác, chất keo để thúc đẩy và gắn kết mọi nguồn lực, các thành viên trong bản thân mỗi doanh nghiệp và nó cũng góp phần xây dựng thương trường và xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp Việt Nam nói chung. 3.3.4 Nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong đội ngũ nhân viên Văn hóa doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn từ người lãnh đạo nhưng không có nghĩa rằng văn hóa doanh nghiệp không có sự đóng góp của tập thể các 50 thành viên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách để nâng cao nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp như giáo dục đào tạo cho nhân viên ví dụ như các khóa huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp tới mọi thành viên trong công ty, thường xuyên có những cuộc họp để nêu cao truyền thống của công ty giúp mọi người cảm thấy tự hào về môi trường mình đang làm hay thu thập những ý kiến của các thành viên để góp phần xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp phù hợp với nguyện vọng của nhân viên. Hơn thế nữa doanh nghiệp cũng phải giúp cho nhân viên hiểu về văn hóa doanh nghiệp mình một cách thực tế như qua các hoạt động thiết thực: thăm hỏi, giúp đỡ các thành viên có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm chăm sóc đến đời sống tinh thần cũng như vật chất của cán bộ công nhân viên, hay tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao... Các hoạt động này giúp cho các thành viên gắn bó với nhau hơn, nhân viên gắn bó và hòa đồng với các cấp lãnh đạo và là yếu tố vô hình giữ chân các nhân viên ở lại công ty. 3.3.5 Xây dựng văn hóa doanh nhân trong doanh nghiệp Nhà lãnh đạo là người tạo nên nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp và xác định hướng đi cho doanh nghiệp vì vậy phẩm chất của người lãnh đạo là rất quan trọng. Để xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp và tạo nên cho mỗi thành viên ý thức chủ động, trách nhiệm và hết mình phục vụ lợi ích chung của tổ chức thì đòi hỏi phải có người lãnh đạo là tấm gương sáng trong xây dựng văn hóa: luôn ý thức đựợc chiến lược, các chính sách xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Trước hết, lãnh đạo doanh nghiệp phải là người có đạo đức trong kinh doanh: biết kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của đất nước, doanh nhân có văn hóa cũng cần phải biết giữ chữ tín đặc biệt là trong thời đại mở cửa, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thói làm ăn không trung thực và vô đạo đức đều phải trả giá. Vì vậy giữ chữ tín trong kinh doanh, tôn trọng pháp luật là nét văn hóa cần thiết của mỗi doanh nhân. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi nhiều nét văn hóa đặc thù khác từ người lãnh đạo như phải là người có tri thức: phải có khả năng sáng tạo và đổi mới đặc biệt là trong thời đại hội nhập kinh tế thì trình độ học vấn của nhà lãnh đạo sẽ giúp họ hiểu hơn về văn hoá, lối sống, tập quán, tâm lý thị hiếu của địa phương, của quốc gia đối tác mà chúng ta làm ăn đó là một trong những yếu tố làm nên 51 thành công trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Một điều không thể thiếu trong văn hóa doanh nhân đó là khả năng lắng nghe và tiếp thu những ý kiến, phản hồi của khách hàng: đem đến sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của công ty qua nền văn hóa công ty, thái độ phục vụ lịch thiệp, dịch vụ chăm sóc chu đáo. Trong cách đối xử với nhân viên, nhà lãnh đạo cũng cần có một nghệ thuật, biết cách đánh giá nhân viên, tìm đúng người, đúng việc, phát huy được sở trường của từng người, khích lệ động viên cũng như khen thưởng nhân viên để họ có động lực cống hiến cho công ty. Để trở thành một doanh nhân trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, mỗi doanh nhân cần tiếp thu và vun đắp cho mình những phẩm chất cụ thể như: Chữ tín trong kinh doanh; ý chí kinh doanh mạnh mẽ; hoài bão lớn; sự tự tin; tinh thần sáng tạo; kiến thức, tri thức và kĩ năng; tinh thần nhiệt huyết, năng động, nhạy bén; sức khỏe; tinh thần hòa hợp cộng đồng thế giới.... 3.3.6 Chú trọng đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp Quan tâm đến đời sống vất chất, môi trường làm việc của nhân viên có tác động mạnh mẽ tới cảm nhận và tinh thần làm việc của nhân viên. Môi trường làm việc có sạch sẽ và phù hợp hay không, có đựơc trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết, tiện nghi hay không sẽ tạo tâm lí thoải mái vui vẻ cho nhân viên vì họ cảm thấy được quan tâm và chăm sóc. Doanh nghiệp phải biểt gắn kết các khấu hiệu, các triết lý kinh doanh của doanh nghiệp với các hoạt động thiết thực như vui chơi, giải trí, chế độ lương thưởng, đồng phục... đây là những hoạt động bề nổi và tạo thành nét riêng cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo rằng nó đựơc tổ chức thường xuyên và đều đặn với mục tiêu gây dựng tinh thần doanh nghiệp và là niềm tự hào của mọi thành viên trong doanh nghiệp ví dụ như: hoạt động đá bóng, xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ trẻ em nghèo.... 52 KẾT LUẬN Trong tiến trình hội nhập các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để học hỏi và đổi mới. Song bên cạnh những thuận lợi, có rất nhiều khó khăn thử thách nảy sinh mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Triển vọng hiệp định thương mại Việt- Mỹ, mức độ khai thông cao hơn cho tiến trình gia nhập W.T.O và thời hạn thực hiện đầy đủ AFTA đang cận kề. Để có thểtham gia trong một sân chơi được tốt, yêu cầu các doanh nghiệp Việt nam phải có những bước biến đổi về chất. Một trong những nội dung thay đổi đó là phải xây dựng được một môi trường văn hoá lành mạnh. Một môi trường mà có những nhà quản lý đầy nhiệt huyết và đội ngũ nhân viên làm việc quên mình. Muốn có được lợi thế cạnh tranh, môi trường văn hoá của mỗi doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận thường xuyên và coi đổi mới là công việc phải làm nếu muốn tồn tại. Đồng thời hãy xét đến năng lực của chính mình, tới những thế mạnh đã có và những khả năng tiềm ẩn để trên cơ sở đó cơ cấu và tổ chức lại, tìm ra mô hình độc đáo và phù hợp với công ty mình. Vấn đề cuối cùng là xây dựng và đổi mới văn hoá doanh nghiệp trên cơ sở gìn giữ và phát huy những nét tích cực của văn hoá truyền thống, học hỏi cái hay cái tốt của các nước để quá trình hội nhập có thể hội nhập mà không bị hoà tan và từ đó mới khẳng định được vị thế của chính mình 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thế giới di động 2. Nguyễn Hoàng Ánh, Văn hoá kinh doanh Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập, Tạp chí Hoạt động khoa học, Hà Nội, số3, 2005, tr 57-59. 3. Nguyễn Trần Bạt, Xây dựng nền văn hoá kinh doanh, Tạp chí Khoa học & Tổ quốc, số261, 2005, tr 3-6. 4. Đỗ Minh Cương (2001), Văn hoá kinh doanh và Triết lý kinh doanh, NXB Chính trị quốc gia 5. Phạm Duy (2006), Những thách thức của văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Văn hóa - Thông tin 6. David H.Maister(2005), Bản sắc văn hóa doanh nghiệp, NXB Thống kê 7. Fons Trompenaars & Charles Hampden- Turner (2006), Chinh phục các làn sóng văn hóa, NXB Tri thức 8. Nguyễn Thanh Hà, Xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong môi trường hội nhập, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số3, 2007, tr 38-39. 9. Vương Quân Hoàng (2007), Văn minh làm giàu và nguồn gốc của cải, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 10. Dương Thị Liễu, Vai trò văn hoá trong phát triển kinh tế, Tạp chí Triết học, số 6, 2004, tr.55-60. 11. Nguyễn Thị Mùi, Văn hóa kinh doanh: Yếu tốphát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số16, 2007, tr 44-46. 12. Nghị quyết số 06 – NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII 13. Đào Duy Quát (2007), Văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân trong quá trình hội nhập, NXB Chính trị Quốc gia 14.Việt Tuấn, Luật cạnh tranh: Tạo dựng văn hoá kinh doanh, Tạp chí Thuế Nhà nước, Hà Nội, số8, 2005, tr 24-25. 15. Web: Thegioididong.com 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_van_hoa_doanh_nghiep_viet_nam_thuc_trang_v.pdf
Tài liệu liên quan