HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
 LƯU VĂN TRÁNG 
 NĂNG SUẤT SINH SẢN 
 CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LANDRACE X YORKSHIRE), 
F1 (YORKSHIRE X LANDRACE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC 
 VÀ PIDU NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH 
 LỢN GIỐNG DABACO 
 Chuyên ngành: Chăn nuôi 
 Mã số: 60.62.01.05 
 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Vũ Bình 
 TS. Nguyễn Hoàng Thịnh 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên 
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0 
              
            Tóm tắt tài liệu Đề tài Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (landrace x yorkshire), F1 (yorkshire x landrace) phối với đực duroc và pidu nuôi tại công ty TNHH lợn giống Dabaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 và chưa từng dùng để bảo 
vệ lấy bất kỳ học vị nào. 
 Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám 
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. 
 Hà Nội, ngày tháng năm 2016 
 Tác giả luận văn 
 Lưu Văn Tráng 
 i
 LỜI CẢM ƠN 
 Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sự giúp 
đỡ tận tình của GS.TS Đặng Vũ Bình và TS Nguyễn Hoàng Thịnh đã nhiệt tình hướng 
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, cũng như đánh giá 
phân tích kết quả và hoàn thành luận án. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – Giống vật 
nuôi, Khoa Chăn nuôi, các thầy cô Viện đào tạo Sau đại học, Học Viện Nông nghiệp 
Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. 
 Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ công nhân viên 
Công ty TNHH Lợn giống DABACO trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. 
 Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 
nhà trường, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi 
trong suốt thời gian qua. 
 Xin chân thành cảm ơn. 
 Hà Nội, ngày tháng năm 2016 
 Tác giả luận văn 
 Lưu Văn Tráng 
 ii
 MỤC LỤC 
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i 
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii 
Mục lục ........................................................................................................................... iii 
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v 
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi 
Danh mục hình ................................................................................................................ vii 
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii 
Thesis Abstract ................................................................................................................ ix 
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 
1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................... 2 
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4 
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 4 
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 4 
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai ........................................................................................ 6 
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản 
 của lợn nái ......................................................................................................... 10 
2.1.4. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng 
 tới khả năng sinh trưởng ................................................................................... 19 
2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước .......................................... 24 
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 24 
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 27 
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 31 
3.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 31 
3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 31 
3.3. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 31 
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32 
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32 
3.5.1. Theo dõi, thu thập dữ liệu ................................................................................. 32 
3.5.2. Theo dõi lợn nái sinh sản .................................................................................. 32 
 iii 
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 36 
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38 
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 39 
4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) ....................... 39 
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và 
 F1(LY) .............................................................................................................. 45 
4.3. Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 48 
4.3.1. Năng suất sinh sản theo loại nái ....................................................................... 48 
4.3.2. Năng suất sinh sản theo đực phối ..................................................................... 49 
4.3.3. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai .................................................................... 50 
4.3.4. Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ .................................................................... 53 
4.3.5. Năng suất sinh sản qua các năm ....................................................................... 56 
4.3.6. Năng suất sinh sản qua hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu ............................... 58 
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái sinh sản ............................................... 59 
4.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ............................................................................. 59 
4.4.2. Hạch toán thu chi .............................................................................................. 62 
4.4.3. Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái ............................................................................. 65 
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 68 
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 68 
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 69 
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 70 
 iv
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 
D Duroc 
F1(LY) F1 (Landrace x Yorkshire) 
F1(YL) F1 (Yorkshire x Landrace) 
KLCS Khối lượng cai sữa 
KLSS Khối lượng sơ sinh 
L Landrace 
P Pie'train 
PD PiDu F1( Pie′train x Duroc) 
SCCS Số con cai sữa 
SCĐN Số con để nuôi 
SCSS Số con sơ sinh 
SCSSS Số con sơ sinh sống 
Y Yorkshire 
 v
 DANH MỤC BẢNG 
Bảng 3.1. Số lứa đẻ theo dõi......................................................................................... 31 
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dùng cho các loại lợn ............................... 32 
Bảng 3.3. Mức ăn hàng ngày cho các loại lợn ............................................................. 33 
Bảng 3.4. Khẩu phần ăn lợn nái nuôi con .................................................................... 33 
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY) ......................... 39 
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và 
 F1(LY) ......................................................................................................... 45 
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản theo loại nái ................................................................... 48 
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản theo loại đực phối ......................................................... 49 
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai ............................................................... 51 
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản theo lứa đẻ ..................................................................... 53 
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản theo năm ........................................................................ 56 
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản theo mùa vụ ................................................................... 58 
Bảng 4.9. Số nái, ổ đẻ, lợn con sơ sinh sống và cai sữa trong 3 năm 2013, 
 2014 và 2015 ................................................................................................ 60 
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn nái qua các năm 2013, 2014 
 và 2015 ......................................................................................................... 60 
Bảng 4.11. Tỷ lệ các khoản thu qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ......................... 62 
Bảng 4.12. Tỷ lệ các khoản chi qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ......................... 63 
Bảng 4.13. Hạch toán thu chi sản xuất qua các năm 2013, 2014 và 2015 ..................... 65 
Bảng 4.14. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa .......................... 66 
 vi
 DANH MỤC HÌNH 
Hình 4.1. So sánh số con sơ sinh/ổ, số con còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ khi 
 được phối bởi đực D và PD ......................................................................... 50 
Hình 4.2. Khối lượng cai sữa/ổ được phối bởi đực D và PD phối ............................... 50 
Hình 4.3. Số con sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai 
 (LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL x PD). ............................................... 52 
Hình 4.4. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai 
 sữa/ổ qua các lứa đẻ ..................................................................................... 54 
Hình 4.5. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa 
 qua các năm .................................................................................................. 57 
Hình 4.6. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ qua hai vụ 
 Đông – Xuân và Hè - Thu ............................................................................ 59 
Hình 4.7. Số lứa đẻ/nái/năm qua các năm ................................................................... 61 
Hình 4.8. Số con cai sữa/nái/năm qua các năm, số con cái sữa/nái/năm ..................... 61 
Hình 4.9. Tỷ lệ các khoản thu trung bình trong 3 năm ................................................ 62 
Hình 4.10. Tỷ lệ các khoản chi trung bình trong 3 năm ................................................ 64 
Hình 4.11. Hạch toán thu chi chăn nuôi lợn nái qua các năm 2013, 2014, 2015 .......... 65 
Hình 4.12. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm qua các năm 2013, 2014, 2015 ................ 67 
Hình 4.13. Hạch toán kinh tế của 1 lợn con cai sữa qua các năm 2013, 2014, 2015 ......... 67 
 vii
 TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 
 Tên tác giả: Lưu Văn Tráng 
 Tên luận văn: “Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối với đực 
Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO”. 
 Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 
 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Mục đích nghiên cứu 
 Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai và hiệu 
quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO. 
 Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với 
hai loại đực giống Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO trong 
khoảng thời gian từ 2011 đến 2015. 
 Kết quả chính và kết luận 
 Kết quả cho thấy: Nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực Duroc có khoảng 
cách lứa đẻ ngắn hơn, các chỉ tiêu về số con/ổ, khối lượng sơ sinh/con, cai sữa/ổ và cai 
sữa/con cao hơn rõ rệt so với phối giống với đực PiDu. Trong 4 tổ hợp lai, tổ hợp lai 
(YL x D) đạt các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ cao nhất và khoảng 
cách lứa đẻ ngắn nhất. Ngược lại, tổ hợp lai (YL x PiDu) có các chỉ tiêu số con sơ sinh, 
sơ sinh sống và để nuôi/ổ thấp nhất và khoảng cách lứa đẻ dài nhất. Các chỉ tiêu số con 
sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6 và bắt đầu giảm từ lứa 7. 
Trong khi đó, khối lượng sơ sinh/ổ tăng từ lứa 1 đến lứa 5 và bắt đầu giảm từ lứa 6. 
Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, nhìn chung, các chỉ tiêu năng suất sinh sản có xu hướng 
năm sau luôn cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và cai sữa/ổ 
trong vụ Đông – Xuân đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con dài hơn vụ 
Hè –Thu. Ngược lại, các chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/ 
con trong vụ Hè – Thu đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con ngắn hơn 
do với vụ Đông – Xuân. 
 Nguồn thu của công ty chủ yếu là do bán lợn con cai sữa (chiếm 80,60%), từ 
bán lợn nái loại (11,74%), từ lợn thịt và lợn hậu bị loại (3,36%). Tổng chi trung 
bình chiếm 89,44% tổng doanh thu, trong đó cao nhất là chi về thức ăn (chiếm 
43,39%), thuốc thú y (14,5 %), lương-thưởng-phụ cấp (6,58%), giống gốc (5,23%), 
khấu hao chuồng trại và cơ sở vật chất (4,13%), điện nước-xăng dầu (3,24%). Lợi 
nhuận trung bình chiếm 10,56% doanh thu. Trung bình đầu tư nuôi 1 nái/năm khoảng 
35 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 4,2 triệu đồng/nái/năm. Chi cho sản xuất 1 lợn 
con cai sữa trung bình là 1,4 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 164.000đ/con 
 viii 
 THESIS ABSTRACT 
 Master candidate: Luu Van Trang 
 Thesis title: “Reproductive performance of F1(LY), F1 (YL) hybrid sows crossed 
with Duroc and PiDu males at DABACO Breeding Pigs Ltd. Company”. 
 Major: Animal Science Code: 60.62.01.05 
 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) 
 Research Objectives 
 The topic was executed to assess the reproduction performances of the hybrid and 
the economic efficiency of sows reared at DABACO pig-breeding ltd. company. 
 Materials and Methods 
 The study was conducted on two sows herds crossbred F1(LY) and F1 (YL) 
crossed with two Durroc and PiDu terminal boars that were reared at DABACO pig-
breeding ltd. company in period from 2011 to 2015. 
 Main findings and conclusions 
 The results showed that: The crossbred F1(LY) and F1 (YL) sows crossed with 
Duroc boars had shorter intervals, litter size, body weight of piglet at birth, litter and 
piglet average weights at weaning were higher significally in comparison with PiDu 
boars. In 4 hybrid combinations, YLxD was highest in litter sizer, number of piglet born 
alive and shortest interval. In contrast, YLxPiDu had lowest in litter size, number of 
piglet born alive and largest interval. The indicators in litter size, number of piglet born 
alive increased from litter 1 to litter 6 and started decreasing from litter 7. Meanwhile, 
litter weight at birth increased form litter 1 to litter 5 and started decreasing from litter 
6. In the five years from 2011 to 2015, the reproductive performance tended to be the 
laster year always higher than the previous year. The indicators in litter size, number of 
piglet born alive and number of piglet at weaning in Winter-Spring were higher, but 
interval and lactation period were longer than in Summer-Fall. In contrast, the 
indicators in weaned litter weight, piglet weight at birth and at weaning in Summer-Fall 
were higher, interval and lactation period were shorter than in Winter-Spring. 
 Source of revenue mainly due to sale of piglets weaned (80.60%), sale of cutted 
sows (11.74%), fattening pig and cutted gilt (3.36%). The average expenditures hold 
89.44% of total revenue, the highest of which were feed (43.39%), veterinary 
medicament (14.5%), salary-bonus-allowance (6.58%), breeding animals (5.23%), 
depreciation of buildings and infrastructure (4.13%), electric-water-petrol (3.24%). 
Average profit was 10.56% revenue. Average investment was about 35 
million/sows/year, profits was 4.2 million/sows/year. Average expenditure was 1.4 
million per weaned piglet and profits was VND 164,000. 
 ix
 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
 Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp 
thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông 
dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. 
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có sự phát phát triển khá nhanh, 
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên 
rõ rệt. Trong 5 năm gần đây (2011-2015) tăng trưởng bình quân hàng năm 
5.5%/năm. Cùng với đó ngành chăn nuôi lợn đã, đang có những bước phát triển 
khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm 
đáp ứng nhu cầu đời sống ngày một cao của nhân dân. 
 Ở nước ta, tổng đàn lợn có mặt thường xuyên từ 21,8 triệu con năm 2011 tăng 
lên 27,75 triệu con năm 2015, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5.5%/năm. Sản lượng 
thịt lợn chiếm tỷ lệ 73% trong tổng sản lượng thịt sản xuất các loại trong nước. 
 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến 
năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, 
từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 
Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển 
sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ 
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến đến năm 2020 đạt khoảng 42%. 
 Việt Nam hiện là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp 
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, do đó các ngành kinh tế nói 
chung và ngành chăn nuôi nói riêng phải đối mặt với nhiều thách thức trong cạnh 
tranh, đặc biệt là cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm, đòi hỏi ngành 
chăn nuôi lợn cần nâng cao năng suất và chất lượng tăng sức cạnh tranh. Đây là 
một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 
 Việc nhập các giống lợn ngoại có sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt, tỷ lệ thịt 
nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Piétrain (P) đã trở thành 
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong sản xuất chăn 
nuôi lợn ở nước ta. Nghiên cứu sử dụng các tổ hợp lai ngoại (x) ngoại nhằm sản 
xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế đã 
được chú trọng trong những năm gần đây. 
 1
 Trong chăn nuôi lợn hiện nay, việc sử dụng nái lai F1(LY); F1(YL) phối 
với đực ngoại đã được nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp dụng. Các 
nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999), Trương Hữu Dũng và cs. 
(2004), Phan Xuân Hảo (2006), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), 
Vũ Đình Tôn (2010) đã xác nhận nái lai F1(LY) cho năng suất sinh sản cao 
hơn nái L hoặc Y thuần. 
 Công ty TNHH Lợn giống DABACO là một Công ty thành viên của Công 
ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam, Công ty được thành lập tháng 8 năm 
2008 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là chăn nuôi lợn. Bắt đầu hoạt động chăn 
nuôi từ tháng 6 năm 2009, công ty có quy mô 3.000 lợn nái phẩm giống bố mẹ 
(trong đó có 2.400 lợn nái sinh sản và 600 lợn cái hậu bị) sản xuất lợn con giống 
nuôi thương phẩm. 
 Xuất phát từ tình tình trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng suất sinh 
sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối với đực Duroc và PiDu nuôi tại Công 
ty TNHH Lợn giống DABACO”. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Đề tài nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai và hiệu quả kinh 
tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO. 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống 
với hai loại đực giống D và PD nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO 
trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015. 
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 
1.4.1. Những đóng góp mới 
 - Đánh giá năng suất sinh sản của hai loại nái lai F1(LY) và F1(YL) phối 
với đực D và PD trong điều kiện chăn nuôi của Công ty TNHH Lợn giống 
DABACO. 
 - Đánh giá được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái 
tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO. 
1.4.2. Ý nghĩa khoa học 
 2
 Luận văn góp phần làm phong phú thêm những dẫn liệu về khả năng sinh 
sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực D và PD, đồng thời đánh giá 
được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế của sản xuất chăn nuôi lợn nái sinh 
sản theo hướng chăn nuôi công nghiệp. 
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn 
 - Đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối 
với đực D và PD tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO. 
 - Chỉ ra được các yếu tố cấu thành của hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản 
tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO. 
 3
 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
 Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố hàng đầu, quyết định đến thành công của 
chăn nuôi. Người chăn nuôi cần tạo được con giống có năng suất, chất lượng cao 
đảm bảo được khả năng cạnh tranh. Muốn vậy chọn lọc và lai tạo giống là việc rất 
quan trọng trong chăn nuôi giúp tăng được giá trị giống và tạo được ưu thế lai tối đa. 
Quá trình chọn lai chỉ thực sự hiệu quả khi người chăn nuôi có những kiến thức cơ 
bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng. 
Bởi bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đều được thể hiện qua kiểu hình đặc 
trưng riêng của nó; kiểu gen, dưới tác động của các nhân tố môi trường cụ thể sẽ 
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó. 
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng 
2.1.1.1. Tính trạng số lượng 
 Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể, 
là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại. 
 Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau: 
 + Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có 
một tác động nhỏ; 
 + Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường; 
 + Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo; 
 + Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là biến liên tục. 
 Tính trạng số lượng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn 
nuôi nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có giá trị 
kinh tế của gia súc đều là tính trạng số lượng. 
 Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lượng và 
mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở giống 
vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân 
thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. Đó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc. 
Thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai. Đây là cơ sở của sự 
chọn phối để nhân thuần và lai tạo. 
 4
 Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng đã được thiết lập bởi nhiều công 
trình nghiên cứu. Cho đến nay, di truyền học số lượng đã được nhiều nhà di 
truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành ngành khoa học có cơ sở 
khoa học vững chắc, được ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống 
vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995). 
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng 
 Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các đặc tính khác 
của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối với tính trạng số lượng 
cũng như tính trạng chất lượng. 
 Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thông 
qua giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình được biểu 
thị như sau: 
 P = G + E 
 Trong đó: 
 P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value); 
 G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value); 
 E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation) . 
 Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì giá trị kiểu 
hình của nó được biểu thị như sau: 
 P = A + D + I + Eg + Es 
 Trong đó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống. 
 D (Dominant Deviation): Sai lệch trội; 
 I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác; 
 Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung; 
 Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng. 
 Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có thể 
thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần tác động những biện pháp sau: 
 - Tác động về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác giống. 
 + Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc. 
 + Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống. 
 5
 - Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi 
như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y... 
 Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu 
quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số 
di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp. 
 Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp còn 
các tính trạng có liên quan đến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di 
truyền cao. 
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai 
2.1.2.1. Lai giống 
 Nhân giống động vật đã diễn ra một sự thay đổi lớn, đó là việc áp dụng các 
hệ thống lai khác giống và khác dòng. 
 Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống 
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng 
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống 
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau. 
 Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần 
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên. 
 Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của 
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối 
với một số tính trạng nhất định. 
2.1.2.2. Ưu thế lai 
 Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull đưa ra và 
ngày nay được hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung 
bình của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức đề kháng đối với bệnh tật 
và tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu 
thức ăn tốt. 
 Khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, 
nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể 
và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của 
giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. 
 6
 Mô hình năng suất ở con lai với các công thức lai như sau: 
 - Lai 2 giống: 
 I M M P P
 ♂A♀B = H AB + 1/2(g B + g A + g A + g B) 
 - Lai 3 giống: 
 I I M I M M P
 ♂C♀AB = 1/2(H CA+ H CB) + H AB + 1/4 r AB + 1/2(g AB + g C + g C + 
 P
g AB) 
 Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; g: 
năng suất của các giống sử dụng để lai. 
 Cần phân biệt 3 biểu hiện sau đây của ưu thế lai: 
 - Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật 
gây nên. 
 - Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật 
gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng 
hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con 
khéo... mà con lai có được ưu thế lai này. 
 - Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật 
gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố). Ưu thế 
lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có được 
ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức 
khoẻ của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó. 
 * Có thể giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng các giả thuyết sau: 
 - Thuyết trội: giả thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội 
đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các kiểu gen trội ở tất cả 
các locus. 
 Nếu: Bố AAbbCCDDee x Mẹ aaBBccddEE, con F1 có kiểu gen 
AaBbCcDcEe. 
 Kiểu gen trội xuất hiện nhiều hơn ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai. 
 - Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác động 
lớn hơn các cặp gen đồng hợp tử. 
 Nghĩa là Aa > AA > aa 
 7
 Kiểu gen dị hợp ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai. 
 - Thuyết siêu trội: Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một hay 
nhiều locus gây nên. 
 - Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus hoặc giữa các locus 
khác nhau cũng là nguyên nhân của ưu thế lai. 
 Cơ sở thống kê của ưu thế lai 
 Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra: 
 2
 Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy , trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai 
khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng 
 H dy2
đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: F1 . Như vậy, ưu 
thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai 
quần thể. 
 Cơ sở thống kê này cho ph...số các yếu tố ngoại cảnh chi 
phối sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Một khẩu phần đầy phù hợp 
cho từng giai đoạn phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế độ ăn hợp lý sẽ 
tạo điều kiện cho lợn phát huy được hết tiềm năng di truyền của nó. Trong khẩu 
phần ăn của lợn ngoài việc phải đầy đủ các chất dinh dưỡng thì yêu cầu sự cân 
bằng dinh dưỡng và chất lượng thức ăn là rất quan trọng, nó tăng tỷ lệ hấp thu, 
giảm chi phí năng lượng cho tiêu hóa từ đó tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và làm 
giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. 
 Mối quan hệ giữa năng lượng và protein là yếu tố quan trọng giúp cho việc 
điều khiển tốc độ tăng trọng, tỉ lệ nạc mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt. Theo 
Wood et al. (2004), nuôi lợn thịt bằng khẩu phần protein thấp, lợn sẽ sinh trưởng 
chậm, khối lượng giết thịt thấp. Mức năng lượng và protein thấp trong khẩu phần 
làm tăng khả năng tích luỹ mỡ, tăng tỷ lệ mỡ trong cơ (Chang et al., 2003). 
 Tốc độ tăng khối lượng, chất lượng thịt cũng thay đổi tuỳ thuộc vào mối 
quan hệ giữa các vitamin với nhau và giữa vitamin với protein và khoáng. Bên 
cạnh đó hàng loạt nghiên cứu đã xác nhận tác dụng của việc bổ sung các axit 
 21
amin giới hạn vào khẩu phần lợn thịt: tăng trọng tăng, tiết kiệm được thức ăn và 
protein. Chất khoáng cũng đặc biệt quan trọng với lợn thịt. Jondreville et al. 
(2003) cho biết bổ sung Cu, Zn một cách hợp lý vào khẩu phần có tác dụng làm 
tăng khả năng sinh trưởng và giảm ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sử dụng 
protein bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Lợn hướng nạc có hiệu quả sử dụng 
protein cao hơn so với lợn hướng mỡ, lợn còn non cao hơn lợn trưởng thành, lợn 
đực cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Khẩu phần có đủ axit amin tốt hơn khẩu 
phần không đủ. 
  Thời gian nuôi: 
 Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn, 
người ta đề ra 3 phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi tăng trọng nhanh, thường 
kết thúc khi lợn có khối lượng 80-90 kg, nuôi theo hướng kiêm dụng nạc - mỡ, 
thời gian nuôi dài hơn, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối 
lượng giết thịt lớn hơn 2 phương thức kia. 
 Đinh Văn Chỉnh và cs. (1995) nghiên cứu trên lợn kiểm tra cá thể cho biết: 
độ lớn của hệ số tương quan giữa độ dày mỡ lưng so với tỷ lệ mỡ giảm dần theo 
tuổi, sự tích luỹ mỡ tăng dần theo sự tăng về khối lượng. Cứ tăng 10kg khối 
lượng thì độ dày mỡ lưng tăng khoảng 1mm ở tất cả các điểm. 
 Thành phần hoá học của cơ thể thay đổi phụ thuộc vào tuổi của gia súc, 
khối lượng, tính biệt, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Khi sơ sinh, nước chiếm 
77%, protein 18%, lipit 2% và khoáng tổng số là 3%. Ở giai đoạn trưởng thành 
nước chiếm 64-65%, protein 16%, lipit 16% và khoáng tổng số 3%. Khối lượng 
cơ thể càng tăng, tỷ lệ mỡ càng cao. Thời gian nuôi càng dài, tỷ lệ mỡ trong thân 
thịt càng tăng và tỷ lệ nạc càng giảm. 
  Các yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng: 
 Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn thích ứng cho 
phép đều là các yếu tố bất lợi đối với sinh trưởng của lợn thịt. 
 Khi lợn càng lớn nhiệt độ môi trường tối ưu càng giảm. Ở lợn mới đẻ, nhiệt 
độ chuồng nuôi chuồng nuôi tối ưu là 30-320C, lợn khoảng 30 kg thì nhiệt độ tối 
ưu 260C, lợn 50 kg thì nhiệt độ tối ưu 190C, lợn lớn hơn 50 kg đến xuất chuồng 
nhiệt độ tối ưu là 13-150C. 
 Các yếu tố stress ảnh hưởng không tốt đến trao đổi chất và sức sản xuất của 
 22
lợn bao gồm: sự thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi, tiểu khí hậu không thích hợp, cho 
ăn không theo khẩu phần, chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, cân gia súc, vận 
chuyển, bắt lợn để lấy máu, thiến hoạn, phân đàn, chuyển chuồng tiêm chủng và 
điều trị, thay đổi kích thước và hình dáng chuồng nuôi, thay đổi khẩu phần, đột 
ngột bỏ đói, cho uống nước thiếu.... 
 Số lượng lợn nuôi thịt trong một ô chuồng có ảnh hưởng đến khả năng tăng 
trọng, thu nhận thức ăn, tiêu tốn thức ăn nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ nạc. 
  Ảnh hưởng của năm và mùa vụ 
 Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết 
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja et al. 
(1990) cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng 
và dày mỡ lưng là rõ rệt. 
 Huang et al. (2004) cho biết mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt tới độ dày mỡ lưng 
và hiệu quả sử dụng thức ăn. Lợn nuôi trong mùa hè và mùa đông có độ dày mỡ 
lưng thấp hơn mùa thu và mùa xuân (Choi et al., 1997). Stress nhiệt có liên quan 
mức sinh trưởng chậm vì khả năng thu nhận thức ăn thấp. 
 Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối lượng 
của lợn nhiều tác giả cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu 
tố mùa vụ và năm thí nghiệm. 
 Ngoài các yếu tố trên thì còn một số yếu tố khác như tính biệt, tuổi, khối 
lượng giết mổ cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng sản xuất và cho thịt cũng như 
chất lượng thịt của lợn. 
  Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ 
 Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng 
lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do sự tăng 
lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song không nên giết 
thịt ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ lớn, dẫn đến tỷ lệ 
nạc sẽ thấp và hiệu quả kinh tế kém. 
 Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể 
phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn 
nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng. 
 23
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC 
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 
 Lai giống là biện pháp quan trọng để sản xuất lợn có năng suất cao, chất 
lượng thịt tốt ở nhiều nước trên thế giới. Nửa đầu thế kỷ 20 nội dung chủ yếu của 
công tác giống lợn là chọn lọc và nhân thuần bằng các phương pháp kiểm tra lợn 
đực giống qua đời sau. Nhưng từ nửa sau thế kỷ này do có thêm về những hiểu 
biết mới về ưu thế lai và sự phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn, nên ở các 
nước có ngành chăn nuôi tiên tiến đã phát triển mạnh lai kinh tế ở lợn. Thời kỳ 
đầu chỉ mới áp dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa hai giống lợn, về 
sau có nhiều tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ ba, bốn, năm giống lợn và cao hơn nữa 
là các chương trình lai tạo lợn hybrid. 
 Kết quả nghiên cứu của Hansen et al. (1997) cho biết lai hai giống: 
(DWhite composite) và (MeishanWhite composite) có tốc độ sinh trưởng tốt 
hơn lợn Meishan thuần, lợn lai (DWhite composite) tăng trọng cao hơn 
(MeishanWhite composite). Lai hai, ba, bốn giống đã trở thành phổ biến trong 
chăn nuôi lợn tại Ba Lan (Ostrowski et al. (1997). 
 (Tài liệu thông tin kỹ thuật - Viện Chăn nuôi, 1996) việc khảo sát đặc tính 
của một số giống lợn đang được sử dụng ở các nước có nền chăn nuôi phát triển, 
(chất lượng lợn mẹ, số con/lứa đẻ, hình dạng, sức đề kháng, tốc độ sinh trưởng, 
tiêu tốn thức ăn, chất lượng thân thịt, chất lượng thịt) đã cho biết: 
 - Năng suất thịt cao nhất ở giống P, tiếp đến L Bỉ, Hampshire; 
 - Khả năng sinh sản (số con/lứa đẻ, chất lượng lợn mẹ) cao ở hai giống 
Y và L; 
 - Tạo nái lai tốt nhất là sử dụng con đực và cái thuộc các giống L và Y; 
 - Sử dụng đực tốt nhất trong lai là đực thuộc giống L Bỉ, P, Hampshire, D; 
 - Tăng khối lượng của lợn Y và L là cao, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, nhưng 
độ dày mỡ lưng cao hơn so với các giống P, L Bỉ. Hai giống Y và L có mức sinh 
sản cao, do vậy trong cơ cấu đàn lợn giống chiếm khoảng 50-60%. 
 Theo Gordon (1997), lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ hơn 50 năm trước, 
việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở thành 
phổ biến. Các chủ trại chăn nuôi lợn ở Mỹ sử dụng rộng rãi lai kinh tế và có tới 90% 
lợn thương phẩm do lai giống mà ra. 
 24
 Ở Đan Mạch, lai kinh tế giữa lợn L và Y tạo ra tổ hợp lai thuận - nghịch: 
L(F1(YL)) và Y(F1(YL)) hoặc D(YL), Hampshire(F1(YL)) (Staun, 1987). 
 Ronald (1993) khi nghiên cứu về ưu thế lai có sử dụng hệ thống lai luân 
chuyển đã công bố ưu thế lai khi dùng các cá thể lợn mẹ là lợn lai đối với ngày 
tuổi đạt 100kg ở nái lai F1 là 10%, nái lai nhiều giống là 27%. 
 Nghiên cứu của Yen et al. (2001) trên các cặp lai giữa hai giống lợn D và 
lợn Taoyuan đối với các tính trạng kinh tế ở con lai giữa chúng đã cho biết: ưu 
thế lai trực tiếp thể hiện rõ rệt ở tốc độ tăng khối lượng từ 150 – 180 g/ngày. 
 Các nghiên cứu của Gerasimov et al. (1997) cho biết lai hai, ba giống đều 
có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con đẻ ra/lứa, tỷ lệ nuôi sống 
và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Lai hai giống làm tăng số con đẻ ra/lứa so với 
giống thuần (10,9 con so với 10,1 con), tăng khối lượng sơ sinh và khối lượng 
khi cai sữa. Ưu thế lai về khối lượng khi cai sữa tới 18,30% (Chokhataridi, 
2000). Vì vậy việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng 
sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm Gerasimov et al. (1997). Gerasimov et 
al. (1997) cho biết trong nhiều tổ hợp lai hai, ba giống, tổ hợp lai hai giống 
(DLarge Black), tổ hợp lai ba giống D(Poltava MeatRussian Large White) có 
khả năng tăng trọng cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các tổ hợp lai 
khác. Nghiên cứu của Pogodaev et al. (1997) cũng có kết quả tương tự. 
 Xue et al. (1997) nhận thấy lợn lai ba giống D(YL) có tốc độ sinh trưởng, 
chất lượng thân thịt tốt. Do đó việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng 
cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm. 
 Kim et al. (1994) nhận thấy, lai giữa đực D với nái (F1(LY) ) cho số con sơ sinh/ổ 
lợn cao hơn, con lai đạt khối lượng 110 kg sớm hơn 20 ngày so với giống thuần. 
 Lai giữa 3 giống lợn L, Y và D, con lai có tốc độ tăng khối lượng nhanh, 
tiêu tốn thức ăn thấp và số ngày đạt khối lượng giết thịt 94 kg thấp hơn so với các 
công thức lai khác (Haminell et al., 1993). 
 Tại Trung Quốc lợn thịt thương phẩm được sản xuất từ ba giống D, L, Y đạt 
90kg ở 165 ngày tuổi (Tan Deming et al., 2000), sử dụng nái lai (F1(LY) ) hoặc 
(F1(YL)) phối với lợn đực Hampshire và lai luân chuyển giữa ba giống: 
Hampshire, Y, L có kết quả tốt nhất trong 64 công thức lai khác nhau (Wang et 
al., 1997). Việc sử dụng nái F1(LY) phối với đực D được áp dụng khá rộng rãi 
để nâng cao tốc độ tăng trọng và khả năng cho thịt (Liu Xiao chun et al., 2000). 
 25
 Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản và cho 
thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz et al. (2000) nhận thấy lai ba giống đạt 
được số con/lứa ở 1, 21, 42 ngày tuổi cũng như khối lượng sơ sinh/con cao hơn 
hẳn so với giống thuần. Sử dụng nái lai để phối với lợn đực thứ ba có hiệu quả 
nâng cao khối lượng khi cai sữa và khả năng tăng trọng khi nuôi thịt (Kamyk et 
al., 1998). Lai ba, bốn giống đã trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn 
(Ostrowski et al., 1997; Grzeskowiak et al., 2000; Migdal et al., 2000). 
 Các nghiên cứu của Gerasimov et al. (1997) cho biết lai ba giống đều có tác 
dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con đẻ ra/ổ, tỷ lệ nuôi sống và khối 
lượng ở 60 ngày tuổi/con. Gerasimov et al. (2000) cho biết nái lai có chất lượng 
tốt về sản xuất sữa, khối lượng sơ sinh, con lai sinh trưởng tốt và có năng suất 
thịt xẻ cao. Việc sử dụng lai ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản 
và sản xuất lợn thịt thương phẩm, con lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao 
(Gerasimov et al., 1997). 
 Việc sử dụng nái (L x Y) phối với lợn P để sản xuất con lai ba giống, sử dụng 
nái (L x Y) phối với lợn đực lai (P x D) để sản xuất con lai bốn giống khá phổ biến 
tại Bỉ sản xuất ra lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp (Leroy et al., 
1996). Warnants et al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống 
với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Lai ba và 
bốn giống là hệ thống chủ yếu để sản xuất lợn thịt thương phẩm. 
 Theo Vangen et al. (1997), trong số 1,2 triệu lợn giết mổ hàng năm tại Na 
Uy thì lợn lai chiếm trên 60%. Nái lai (LxY) có tỷ lệ đẻ, số con đẻ ra /lứa cao 
hơn lợn nái thuần L, nái lai (LxY) được sử dụng nhiều trong các công thức lai 
(Gaustad-Aas et al., 2004). 
 Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần như tất cả được sản 
xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai được sử dụng phổ biến là F1(EdelschweinLW) 
và F1(EdelschweinL) được phối với lợn đực giống P hoặc D để sản xuất con lai 
ba giống nuôi thịt. 
 Legault et al. (1998) cho biết lai giữa các giống lợn địa phương với lợn D 
và P so sánh với công thức lai LWL Pháp. Kết quả cho thấy khi lai với D hoặc 
P đã có tác dụng nâng cao được khả năng tăng trọng, với 64 g ở công thức lai 
PGascony, 226 g ở công thức lai DLimousin, giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng 
trọng với 0,49 kg ở công thức DGascony, 0,66 kg ở công thức PGascony, tăng 
tỷ lệ nạc khi lai với P. Đối với lợn địa phương, các tác giả cho biết cần áp dụng 
hệ thống quản lý tốt hơn hoặc phải tiến hành lai với giống tốt để nâng cao hiệu 
quả kinh tế. 
 26
 Ở châu Âu hiện nay, ba giống phổ biến được sử dụng là P, Hampshire và D. 
Giống P có tỷ lệ nạc cao nhưng tần số gen halothan cao, giống Hampshire có khả 
năng kháng stress song có hạn chế là tồn tại gen RN và ảnh hưởng đến chất 
lượng thịt, giảm năng suất thịt khi chế biến, giống D có khả năng kháng stress 
nhưng cũng có hạn chế là tỷ lệ mỡ trong thân thịt và trong thịt nạc cao. Lợn đực 
P đồng hợp tử kháng stress đã được tạo ra ở Hà Lan, Scandinavia, Thuỵ Sĩ và Bỉ. 
 Sử dụng lợn đực P trong các công thức lai ba giống đã được Wuensch et al. 
(2000) công bố, sử dụng lợn đực giống P trong công thức lai ba giống: P(LWL 
Đức), tác giả cho biết con lai ba giống có mức tăng trọng và hiệu quả kinh tế cao nhất. 
 Tại Ba Lan, Ostrowski et al. (1997) tiến hành các công thức lai: PD, PPolish 
LW, (PPolish LW)(Polish LWPolish L) cho biết chất lượng thịt tốt nhất ở con 
lai có 25 %, 50 % máu P. Buczyncki et al. (1998) tiến hành lai giữa lợn đực P với 
lợn nái Polish LW, Zlotnicka Spotted và nái lai (Zlotnicka Spotted  Polish LW), 
con lai ba giống có mức tăng trọng, tỷ lệ nạc cao hơn con lai hai giống. Kamyk 
(1998) cho biết sử dụng nái lai: (Pulawyhybrid 990), (PulawyD), (PulawyP) 
phối với lợn đực hybrid 990, D và P, con lai P(Pulawy  hybrid 990) có diện tích 
cơ thăn cao nhất. Nghiên cứu sử dụng P trong các công thức lai ba giống đã được 
Gajeweczyk et al. (1998), Lyczyncki et al. (2000) công bố, các kết quả nghiên cứu 
cho thấy con lai có máu P có tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn cao. Các công thức lai 
bốn giống có P cũng được Gajewczyk et al. (1998) nghiên cứu. 
 Warnants et al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống 
với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Theo 
Leroy et al. (2000), dòng P-ReHal kháng stress có tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ nạc 
cao đã được tạo ra ở Bỉ. Người ta thường dùng lợn đực P-ReHal là đực cuối cùng 
trong các công thức lai. 
 Như vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều 
sử dụng các tổ hợp lai kinh tế để sản xuất lợn thương phẩm, mang lại hiệu quả 
kinh tế cao từ việc giảm chi phí thức ăn, tiết kiệm thời gian nuôi thịt và nâng cao 
tỷ lệ nạc nhờ ưu thế lai. Đa số lợn thịt thương phẩm trên thế giới đều là những tổ 
hợp lai từ 3, 4 hoặc 5 giống. 
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 
 Việc lai tạo hai giống lợn L, Y để tạo ra thế hệ lợn lai F1(LY) hoặc F1(YL) là 
một trong những hướng đi quan trọng để mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, đáp 
ứng được nhu cầu phát triển và bắt kịp sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn trên thế 
 27
giới phù hợp với chương trình phát triển ngành chăn nuôi lợn của nước ta. 
 Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (2001) cho biết năng suất sinh sản 
của lợn nái L và Y nuôi tại trung tâm giống gia súc Phú Lãm - Hà Nội như sau: 
Khối lượng phối giống lần đầu của L và Y là 99,3 và 100,2 kg ; tuổi phối giống 
lần đầu là 254,11 và 282,00 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 367,1 và 396,3 ngày; số con 
đẻ ra còn sống là 8,20 và 8,30 ngày; khối lượng sơ sinh/ổ là 9,12 và 10,89 kg; 
khối lượng lúc 21 ngày tuổi/ổ là 40,70 và 42,10 kg tương ứng là 5,10 và 5,2 
kg/con. 
 Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999) cho thấy: nái lai 
F1(LY) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai F1(LY) có 
số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là 9,25 - 9,87; 8,50 - 8,80 con/ổ; 
khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa/con là 1,32 kg và 8,12 kg. Nái L có số 
con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là 9,00 - 9,83 và 8,27 - 8,73 con/ổ. 
 Theo Lê Thanh Hải (2001), nái lai F1(LY) và F1(YL) đều có các chỉ tiêu 
sinh sản cao hơn so với nái thuần L, Y. Nái lai F1(LY) , F1(YL) và nái thuần L, 
Y có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,27; 9,25; 8,55 và 8,60 con; với khối lượng 
toàn ổ khi cai sữa tương ứng là 78,90; 83,10; 75,00 và 67,20 kg. 
 Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết: lai hai giống giữa đực Y với nái L và 
ngược lại đều có ưu thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần, F1(YL) và 
F1(LY) có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,38 và 9,36 con; khối lượng cai sữa/ổ 
ở 35 ngày tuổi là 79,30 và 81,50 kg. Trong khi đó, nái thuần Y và L có số con cai 
sữa/ổ tương ứng là 8,82 và 9,26 con, khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi chỉ đạt 
72,90 kg cho cả hai giống. 
 Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết nái F1 giữa hai giống L và Y, ưu thế lai 
rõ nhất ở số con đẻ ra/ổ, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, sau đó là các tính 
trạng số con cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/ổ. Năng suất sinh sản nái F1(LY) có 
ưu thế lai cao hơn nái F1(YL). 
 Theo Phan Xuân Hảo (2006) năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) là 
tương đối cao, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ lần 
lượt là 249,13; 365,97 và 159,02 ngày. Tổng số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh 
sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con 21 ngày/ổ và số con cai sữa/ổ lần lượt là 10,97; 
 28
10,41; 9,88; 9,35 và 9,32 con/ổ. Như vậy tỷ lệ sơ sinh sống 95,32%, tỷ lệ nuôi 
sống 94,17%. Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng 21 ngày/ổ và khối lượng cai 
sữa/ổ lần lượt là 14,6; 49,01 và 52,28 kg/ổ. Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng 
21 ngày/con và khối lượng cai sữa/con lần lượt là 1,41; 5,27 và 5,67 kg/con. 
 Trong những năm qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về năng suất sinh 
sản của lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) khi phối giống với các loại đực cuối cùng 
như D, P và PD. 
 Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), năng suất sinh sản của 
lợn nái F1(LY) khi phối với đực P và D có số con đẻ ra/ổ tương ứng là 10,05 và 
9,63 con; số con 21 ngày tuổi/ổ là 9,7 và 9,23 con; số con cai sữa/ổ tương ứng là 
9,39 và 3,13 con; khối lượng 60 ngày tuổi/con tương ứng là 19,72 và 19,70 kg. 
 Lai ba giống giữa đực D với nái lai F1(LY) hoặc F1(YL) có tác dụng nâng 
cao các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1kg lợn con ở 60 ngày 
tuổi; số con cai sữa đạt 9,6-9,7 con/ổ với khối lượng cai sữa/ổ tương ứng là 80,0 
– 75,7kg ở 35 ngày tuổi. Con lai giữa 3 giống D(LY) có mức tăng trọng trung 
bình 655,9g/ngày; tỷ lệ nạc 61,81% và tiêu tốn thức ăn 2,98; con lai ba giống 
D(YL) có mức tăng trọng trung bình 655,7g/ngày, tỷ lệ nạc 58,71%, tiêu tốn thức 
ăn 2,95kg thức ăn/kg tăng trọng (Phùng Thị Vân và cs., 2002). 
 Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai PD× Y, PD × L và 
PD × F1 (L×Y) (LY). Kết quả cho thấy khi sử dụng đực lai PD trong các công 
thức lai tạo đều cho năng suất sinh sản khá cao và con lai sinh trưởng tốt. Cụ 
thể: số con sơ sinh sống và cai sữa ở các tổ hợp lai PD × Y là 11,65 và 11,10 
con; ở PD × L là 11,01 và 10,49 con và ở PD × F1 (LY) là 11,50 và 10,90 con. 
Khối lượng cai sữa/con của các con lai trên lần lượt là 8,34; 8,42 kg và 8,44 kg ở 
32 ngày tuổi (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy, 2009) 
 Lợn nái F1(YL) có các chỉ tiêu số con trong ổ cao hơn so với nái F1(LY), 
nhưng nái F1(LY) lại có các chỉ tiêu khối lượng lợn con và tỷ lệ nuôi sống cao 
hơn so với nái F1(YL). Phối giống giữa nái F1(YL) và F1(LY) với đực L19 đạt 
được các chỉ tiêu số con trong ổ cao hơn so với đực D, nhưng phối giống giữa 
nái F1(LY) và F1(YL) với đực D đạt được các chỉ tiêu khối lượng lợn con cao 
hơn so với đực L19. Tổ hợp lai L19(YL) đạt được các chỉ tiêu về số con trong ổ 
 29
cao nhất. Tổ hợp lai D(LY) đạt được các chỉ tiêu khối lượng lợn con cao nhất 
(Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình, 2011) 
 Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cũng cho 
rằng năng suất sinh sản, sinh trưởng và năng suất thịt của tổ hợp lai 4 giống cao 
hơn và tiêu tốn thức ăn thấp hơn so với tổ hợp lai 2 giống. Nên sử dụng lợn đực 
PD phối với nái F1(LY) để đạt được năng suất cao hơn trong thực tế (Nguyễn 
Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Việc sử dụng đực PD phối với nái ngoại (L, 
Y và LY) đạt được năng suất cao nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng thịt tốt 
(Phan Xuân Hảo và cs., 2009; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). 
 Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng sản sinh sản cũng 
như sức sản xuất của lợn nái F1(YL), F1(LY) phối giống với đực PD, D.... Tuy nhiên 
các kết quả thu được còn nhiều khác biệt do khác nhau về thời gian, địa điểm nghiên 
cứu, phương thức chăn nuôi, cũng như dung lượng mẫu theo dõi. 
 Việc nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(YL), F1(LY) 
phối với đực PD, D trong điều kiện sản xuất chăn nuôi của Công ty Lợn giống 
DABACO, thuộc Tập đoàn DABACO là một đòi hỏi khách quan nhằm đánh giá 
một cách xác thực đáp ứng yêu cầu cụ thể cho sản xuất của Công ty nói riêng và 
Tập đoàn nói chung. Các kết luận của nghiên cứu này cũng góp phần làm phong 
phú thêm việc đánh giá các tổ hợp lai hiện đang phổ biến trong sản xuất chăn 
nuôi lợn theo hướng công nghiệp của nước ta. 
 30
 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH lợn giống DABACO. Địa chỉ: 
thôn Tư Chi – xã Tân Chi – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh 
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
 Sử dụng các số liệu theo dõi trên đàn nái trong 5 năm từ 2011 đến 2015. 
 Sử dụng các các số liệu trong sổ sách thống kê và kế toán trong 3 năm từ 
2013 tới 2015. 
 Thời gian xử lý số liệu nghiên cứu: từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 1 
năm 2016. 
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 
 Vật liệu nghiên cứu gồm các loại lợn sau: 
 - Lợn nái lai F1 (L x Y) ký hiệu F1(LY): 2.058 con, với 7.188 lứa đẻ; 
 - Lợn nái lai F1 (Y x L) ký hiệu F1(YL): 2.002 con, với 7.426 lứa đẻ; 
 - Lợn đực Duroc ký hiệu (D): 22 con. 
 - Lợn đực PiDu ký hiệu (PD): 31 con. 
 Cả hai loại nái F1(LY), F1(YL) và hai loại đực Du và PD đều do Công ty 
TNHH Lợn giống hạt nhân DABACO nhân giống từ đàn ông bà. 
 Số lượng các lứa đẻ của nái lai F1(LY) và F1(YL) được ghép phối với đực D 
và PD theo dõi được nêu trong bảng 3.1 
 Bảng 3.1. Số lứa đẻ theo dõi 
 Ghép phối 
Loại nái Tổng số 
 Đực D Đực PD 
F1(LY) 7.188 3.230 3.958 
F1(YL) 7.426 3.606 3.820 
 Tổng số 14.614 6.836 7.778 
 31
 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 Đề tài được thực hiện theo ba nội dung sau: 
 Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực D 
 và PD. 
 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn 
 nái F1(LY) và F1(YL). 
 Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái sinh sản. 
 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 3.5.1. Theo dõi, thu thập dữ liệu 
 - Theo dõi, thu thập các dữ liệu về năng suất sinh sản của hai nhóm nái 
 F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D và PD nuôi tại Công ty Lợn giống 
 DABACO trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015. 
 - Theo dõi, thu thập các dữ liệu thu chi đối với các đàn nái thuộc hai nhóm 
 nái F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D và PD nuôi tại Công ty Lợn giống 
 DABACO trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2015. 
 3.5.2. Theo dõi lợn nái sinh sản 
 Các loại lợn thuộc hai nhóm nái F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D 
 và PD được quản lý và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Công ty. Chuồng 
 nuôi thuộc kiểu chuồng kín và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do Công ty DABACO 
 sản xuất. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dùng cho các loại lợn, mức ăn hàng 
 ngày của các loại lợn và khẩu phần ăn của nái nuôi con được nêu trong các bảng 
 3.1, 3.2 và 3.3. 
 Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn 
 Độ ME Crude Met + 
 Protein Ca Lysine 
 Loại thức ăn ẩm (kcal/ Fiber P (%) Cys 
 (%) (%) (%) 
 (%) kg) (%) (%) 
Lợn con tập ăn 10,5 3500 20,0 2,0 0,90 0,70 1,40 0,83 
Lợn con cai sữa 10,8 3400 19,0 2,2 0,85 0,68 1,35 0,78 
Hậu bị 1 11,4 3200 16,5 3,8 1,00 0,65 0,95 0,55 
Hậu bị 2 12,5 3150 16,0 4,5 0,90 0,62 0,87 0,51 
Mang thai 12 3050 13,5 5,5 0,95 0,50 0,65 0,44 
Nuôi con 11,5 3200 17,0 4,0 1,00 0,60 0,90 0,55 
 32
 Bảng 3.3. Mức ăn hàng ngày cho các loại lợn 
Loại nái Giai đoạn Kg/con/ngày Ghi chú 
 Chờ phối 2,6 
 1 - 5 tuần 2,3 
Hậu bị 6 - 11 tuần 2,3 
 12 – 16 tuần 2,4 
 Lên đẻ 2,2 
 1 – 5 tuần 2,3 
 6 - 11 tuần 2,4 
 2,7 Nái đẻ lứa 2 
Sinh sản 
 12 – 16 tuần 2,8 Nái đẻ lứa 3, 4, 5 
 2,9 Nái đẻ lứa 6 trở đi 
 Lên đẻ 2,4 
 Lượng thức ăn cho ăn mùa hè giảm 0,2kg/con/ngày so với mùa đông. 
 Bảng 3.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con 
 Lượng thức ăn Số bữa ăn Tổng thức 
 Ngày 
 (kg/con/bữa) (bữa) ăn (kg) 
 Đẻ 0,7 2 1,4 
 Nuôi con ngày 1 0,8 3 2,4 
 Nuôi con ngày 2 1,0 3 3,0 
 Nuôi con ngày 3 1,2 3 3,6 
 Nuôi con ngày 4 1,4 3 4,2 
 Nuôi con ngày 5 1,5 4 6,0 
 Nuôi con ngày 6 1,7 4 6,8 
 Nuôi con ngày 7-Trước 
 Ăn tự do (điều chỉnh theo bữa) 4 Tự do 
 cai sữa 1 ngày 
 Ngày cai sữa Nhịn 0 
 Từ ngày nuôi con thứ 7 đến khi cai sữa cho ăn như sau: Khẩu phần nái/ngày 
(kg)= 2,0 kg + (0,5 kg x số lợn con trong ổ của lợn nái), hoặc cho ăn tự do theo 
nhu cầu. 
 Tập ăn cho lợn con: 3 ngày tuổi bắt đầu đặt máng cho lợn làm quen, 5 ngày 
tuổi bắt đầu cho cám tập ăn và đến 21 – 24 ngày cai sữa. Yêu cầu mỗi ổ sử dụng 
hết 1,7kg thức ăn. 
 33
 Phương thức phối giống: truyền tinh nhân tạo và phối kép sử dụng que phối 
 sâu. Khi xác định được thời điểm phối giống thích hợp, sử dụng từ 2 đến 3 liều 
 tinh của các đực khác nhau nhưng cùng một giống để phối giống. 
 Thực hiện theo quy trình phòng bệnh và vệ sinh thú y theo quy định và 
 theo lịch. 
 Quy trình phòng bệnh bằng vaccin: 
  Đối với nái hậu bị: 
 Khi nhập phải yêu cầu cung cấp lý lịch, các loại vaccin đã làm, để có kế 
 hoạch làm vaccin tiếp theo. 
 Lợn hậu bị 4 tháng tuổi nhập về: Chỉ nhập lợn hậu bị đã chọn và tiêm 
 vaccine tai xanh được 3 tuần. Trong tuần đầu tiên khi nhập về cần theo dõi sát 
 tình hình sức khỏe, trộn thuốc kháng sinh phòng bệnh. Sau tuần đầu tiên tiến 
 hàng làm vaccin như sau: 
 Loại Thời Cách dùng, liều 
 Tên vaccine Chỉ định phòng 
 lợn gian dùng (ml) 
 Tuần 1 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
 AFTOVAX + Lở mồm long móng 
 Tuần 2 Tiêm bắp (2 + 2) ml 
 COGLAPEST + Dịch tả 
 Hội chứng còi cọc 
 CircoFLEX + 
 Tuần 3 Tiêm bắp (2 + 2)ml PCV2 + Hội chứng 
 RHINANVAC 
 viêm phổi 
 Tuần 4 COGLAPIX Tiêm bắp 2ml Viêm phổi dính sườn 
Lợn Parvovirus, Đóng dấu 
 Farrowsure B + 
hậu bị Tuần 5 Tiêm bắp (5 + 2)ml lợn, 6 chủng 
 AUSKIPRA-BK 
nhập Leptospira, Giả dại 
lúc 4 Tuần 6 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
tháng AFTOVAX + Lở mồm long móng 
 Tuần 7 Tiêm bắp (2 + 2) ml 
tuổi COGLAPEST + Dịch tả 
 Hội chứng còi cọc 
 CircoFLEX + 
 Tuần 8 Tiêm bắp (2 + 2)ml PCV2 + Hội chứng 
 RHINANVAC 
 viêm phổi 
 Tuần 9 COGLAPIX Tiêm bắp 2ml Viêm phổi dính sườn 
 Parvovirus, Đóng dấu 
 Farrowsure B + 
 Tuần 10 Tiêm bắp (5 + 2)ml lợn, 6 chủng 
 AUSKIPRA-BK 
 Leptospira, Giả dại 
 34
 Loại Thời Cách dùng, liều 
 Tên vaccine Chỉ định phòng 
 lợn gian dùng (ml) 
 Tuần 11 DUFAMEC 1% Tiêm bắp 5ml Tẩy ký sinh trùng 
 Tuần 1 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
 AFTOVAX + Lở mồm long móng 
 Tuần 2 Tiêm bắp (2 + 2) ml 
 COGLAPEST + Dịch tả 
 Parvovirus, Đóng dấu 
 Farrowsure B + 
 Tuần 3 Tiêm bắp (5 + 2)ml lợn, 6 chủng 
 AUSKIPRA-BK 
 Leptospira, Giả dại 
Lợn 
 Hội chứng còi cọc 
hậu bị CircoFLEX + 
 Tuần 4 Tiêm bắp (2 + 2)ml PCV2 + Viêm phổi 
nhập COGLAPIX 
 dính sườn 
lúc 6 
 Tuần 5 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
tháng 
 Parvovirus, Đóng dấu 
tuổi Farrowsure B + 
 Tuần 6 Tiêm bắp (5 + 2)ml lợn, 6 chủng 
 AUSKIPRA-BK 
 Leptospira, Giả dại 
 Hội chứng còi cọc 
 CircoFLEX + 
 Tuần 7 Tiêm bắp (2 + 2)ml PCV2 + Viêm phổi 
 COGLAPIX 
 dính sườn 
 Tuần 8 DUFAMEC 1% Tiêm bắp 5ml Tẩy ký sinh trùng 
 Tháng 
 COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả 
 12;6 
 Tháng 
 AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng 
Nái 1, 5, 9 
sinh sản Tháng PORCILIS 
 Tiêm bắp 2ml Giả dại Aujeszky 
 2, 6, 10 BEGONIA 
 Tháng 
 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
 3, 7, 11 
Nái chửa tuần 10 COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả 
Nái chửa tuần 11 COLISUIN-CL Tiêm bắp 2ml E.Coli 
Nái chửa tuần 14 COLISUIN-CL Tiêm bắp 2ml E.Coli 
Nái chửa tuần 15 DUFAMEC 1% Tiêm bắp 5ml Tẩy ký sinh trùng 
 Parvovirus, Đóng dấu 
Nái sau đẻ 7 ngày Farrowsure B Tiêm bắp 5 ml lợn, 6 chủng 
 Leptospira 
Đực Tháng 
 COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả 
giống 12;6 
 35
 Loại Thời Cách dùng, liều 
 Tên vaccine Chỉ định phòng 
 lợn gian dùng (ml) 
 Tháng 
 AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng 
 1, 5, 9 
 Tháng PORCILIS 
 Tiêm bắp 2ml Giả dại Aujeszky 
 2, 6, 10 BEGONIA 
 Tháng 
 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
 3, 7, 11 
 Parvovirus, Đóng dấu 
 Tháng 
 Farrowsure B Tiêm bắp 5 ml lợn, 6 chủng 
 4,10 
 Leptospira 
 7 ngày 
 RHINANVAC Tiêm bắp 1ml Hội chứng hô hấp 
 tuổi 
 14 ngày 
 AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 
 tuổi 
 Hội chứng hô hấp + 
 21 ngày RHINANVAC + 
 Tiêm bắp (2 + 2)ml Hội chứng còi cọc 
 tuổi CircoFLEX 
 PCV2 
Lợn 30 ngày 
 COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả 
con tuổi 
 45 ngày 
 AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng 
 tuổi 
 55 ngày 
 COGLAPIX Tiêm bắp 2ml Viêm phổi dính sườn 
 tuổi 
 60 ngày 
 COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả 
 tuổi 
 70 ngày 
 AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng 
 tuổi 
 3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi 
 Các chỉ tiêu năng suất s...hất của các năm 2013, 
 2014, 2015 được thể hiện qua hình 4.7, 4.8. 
 Hình 4.7. Số lứa đẻ/nái/năm qua các năm 
 Hình 4.8. Số con cai sữa/nái/năm qua các năm, số con cái sữa/nái/năm 
 61 
4.4.2. Hạch toán thu chi 
4.4.2.1. Các mục thu 
 Các khoản thu qua các năm được thể hiện bảng dưới đây. 
 Bảng 4.11. Tỷ lệ các khoản thu qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) 
 Các khoản thu 2013 2014 2015 Trung bình 
 - Lợn con cai sữa 87,85 81,44 72,51 80,60 
 - Lợn nái chết loại 11,89 11,56 11,77 11,74 
 - Lợn thịt, hậu bị chết loại 0 6,79 3,29 3,36 
 - Lợn hậu bị giống 0 0 6,63 2,21 
 - Các khoản khác 0 0 5,63 1,88 
 - Phụ phẩm 0,26 0,21 0,17 0,21 
 Cộng 100 100 100 100 
 Qua bảng 4.11 cho thấy doanh thu chủ yếu là sản phẩm lợn con cai sữa, 
chiếm trung bình trên 80%, trong đó cao nhất năm 2013 là 87,85% tiếp đến 
năm 2014 chiếm 81.44%, cuổi cùng là năm 2015 chiếm 72,51%. 
 Hình 4.9. Tỷ lệ các khoản thu trung bình trong 3 năm 
 Nguồn thu từ lợn nái loại chiếm trung bình 11,74%. Trong đó cao nhất 
là năm 2013 với 11,89% tiếp đến năm 2015 là 11,77%, thấp nhất là năm 2014 là 
11,56%. Nguồn thu từ lợn thịt lợn hậu bị loại chiếm trung bình 3,36% trong đó 
năm 2014 là 6,79%, năm 2015 là 3,29%, năm 2013 là 0%. Ngoài ra ta còn thấy 
thu từ bán hậu bị chỉ có năm 2015 là 6,63% các năm khác không có. Nguyên 
 62 
nhân là do công ty tiến hành nuôi lợn hậu bị tái đàn, còn thừa xuất bán ra ngoài. 
Ngoài ra về phần thu các khoản khác tiêu biểu năm 2015 có 5,63% các khoản thu 
là do năm 2015 công ty nhận được từ sự hỗ trợ của tỉnh về chương trình hỗ trợ 
con giống trong sản xuất nông nghiệp tỉnh. 
 Ngoài ra còn có các khoản thu về phụ phẩm khác như phân, cá chiếm 
trung bình là 0,21% cao nhất là năm 2013 chiếm 0,26% tiếp đến là năm 2014 
chiếm 0,21% và năm 2015 chiếm 0,17% 
4.4.2.2. Các mục chi 
 Các mục chi qua các năm được thể hiện qua bảng dưới đây. 
 Bảng 4.12. Tỷ lệ các khoản chi qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) 
Các khoản chi 2013 2014 2015 Trung bình 
- Thức ăn 54,89 38,82 36,45 43,39 
- Thuốc thú y 14,83 16,00 12,67 14,50 
- Khấu hao con giống 11,92 16,19 11,72 13,28 
- Lương, thưởng, phụ cấp 1,71 8,87 9,15 6,58 
- Giống gốc 3,46 5,02 7,21 5,23 
- Khấu hao chuồng trại, CSVC 1,69 5,78 4,91 4,13 
- Điện, nước, xăng dầu 3,20 3,40 3,11 3,24 
- Vay lãi ngân hàng 3,66 0 5,83 3,16 
- Các khoản khác 1,97 1,72 5,77 3,15 
- Dụng cụ rẻ tiền mau hỏng, VPP 1,33 4,19 3,17 2,89 
- Các loại thuế 1,34 0,01 0,01 0,45 
Cộng 100 100 100 100 
 Qua bảng 4.12 cho thầy tỷ lệ các khoản cần chi trong chăn nuôi lợn nái 
chiếm 86,44% tổng doanh thu trong đó khoản chi nhiều nhất là thức ăn sau đó 
đến thuốc thú y, tiếp đến là khấu hao con giống và sau đó là là các khoản 
khác. Trong đó chi phí cho thức ăn trung bình chiếm 43,39%, cao nhất năm 
2013 là 54,89%, thấp nhất là năm 2015 chiếm 36,45%. 
 Chi phí thuốc thú y trung bình là 14,5 %. Trong đó, cao nhất năm 2014 
là 16%, thấp nhất năm 2015 là 12,67%. Chi phí cho con giống trung bình là 
13,28% trong đó cao nhất năm 2014 16,19%, thấp nhất năm 2015 là 11,72%. 
 Ngoài ra còn các khoản chi khác như chi cho lương, thưởng, phụ cấp 
trung bình 3 năm chiếm 6,58% cao nhất năm 2015 chiếm 9,15% tiếp đến là 
 63 
năm 2014 chiếm 8,87% thấp nhất là năm 2013 chiếm 1,71% . Chi cho giống 
gốc, phần chi cho con giống chết loại thải sớm khi chưa hết khấu hao, trung 
bình chiếm 5,23% trong đó cao nhất là năm 2015 chiếm 7,21%, năm 2014 
chiếm 5,02%, năm 2013 chiếm 3,46%. Chi khấu hao chuồng trại, cơ sở vật 
chất trung bình chiếm 4,13%, cao nhất là năm 2014 là 5,78% tiếp đến là 
năm 2014 là 4,91%, thấp nhất là năm 2013 là 1,69%. Chi phí cho điện nước, 
xăng dầu qua các năm tương đối như nhau, trung bình chiếm 3,24%. Chi phí 
lãi vay ngân hàng trung bình chiếm 3,16% cao nhất là năm 2015 chiếm 
5,83% và năm 2013 chiếm 3,66% năm 2014 không có lãi vay ngân hàng. 
 Hình 4.10. Tỷ lệ các khoản chi trung bình trong 3 năm 
 Chi phí các khoản khác, đây là phần chi ngoài như chi phí tiếp khách, 
chí phí thuê nhân công thời vụ, thuê gia công dụng cụ, xây dựng công trình 
ngoài bổ sung... trung bình chiếm 3.15%, cao nhất lă năm 2015 chiếm 
5,77%, năm 2013 là 1,97%, năm 2014 là 1,72%. 
 Chi phí dụng cụ rẻ tiền mau hỏng, văn phòng phẩm trung bình chiếm 
2,89% cao nhất lă năm 2014 chiếm 4,19% tiếp đến là năm 2015 chiếm 
3,17% thấp nhất là năm 2013 là 1,33%. 
 64 
 Chi phí các loại thuế chiếm thấp nhất do công ty nằm trong khối sản 
xuất mặt hàng nông nghiệp được nhà nước hỗ trợ nhiều về các khoản thuế. 
Trung bình chi là 0,45%, cao nhất là năm 2013 chiếm 1,34%, còn lại hai năm 
2014 và 2015 chỉ chiếm 0,01%. 
4.4.3. Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái 
 Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái chiếm trung bình 10,56% tổng doanh thu và 
được thể hiện qua bảng 4.13 và thể hiện qua hình 4.11 
 Bảng 4.13. Hạch toán thu chi sản xuất qua các năm 2013, 2014 và 2015 
 Đơn vị tính: 1.000 đồng 
 Nội dung 2013 2014 2015 Trung bình 
Tổng thu 94.002.083 88.907.555 105.735.746 96.215.128 
Tổng chi 85.926.808 79.664.949 92.560.367 86.050.708 
Lãi 8.075.275 9.242.606 13.175.379 10.164.420 
Lãi/tổng thu (%) 8,59 10,40 12,46 10,56 
Lãi/1 nái 3.259 3.779 5.487 4.163 
Lãi/1 ổ đẻ 1.425 1.609 2.263 1.769 
Lãi/1 lợn con sơ sinh sống 128 137 199 155 
Lãi/1 lợn con cai sữa 134 150 205 164 
 Hiệu quả kinh tế hạch toán thu chi được thể hiện ở hình 4.11. 
 Hình 4.11. Hạch toán thu chi chăn nuôi lợn nái 
 qua các năm 2013, 2014, 2015 
 65 
 Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái thể hiện ở bảng 4.13 cho thấy lợi nhuận 
của 1 nái/năm đạt trung bình 4.163.000đ/nái, cao nhất năm 2015 đạt 
5.487.000đ/nái, thấp nhất năm 2013 đạt 3.259.000đ/nái. Một lợn con sinh ra 
còn sống có lợi nhuận trung bình 155.000đ/con, cao nhất năm 2015 là 
199.000đ/con và thấp nhất là năm 2013 là 128.000đ/con. Lợi nhuận thu được 
của 1 lợn con cai sữa trung bình là 164.000đ, trong đó cao nhất năm 2015 là 
205.000đ/con và thấp nhất là năm 2013 là 134.000đ/con. 
 Bảng 4.14. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa 
 Đơn vị tính: 1.000 đồng 
 Nội dung 2013 2014 2015 Trung bình 
Thu/1 nái/năm 37.935 36.348 44.038 39.406 
Thu/1 lợn con cai sữa/năm 1.565 1.445 1.647 1.554 
Chi/1 nái/năm 34.676 32.569 38.551 35.243 
Chi/1 lợn con cai sữa 1.431 1.295 1.442 1.390 
Lãi/1 nái/năm 3.259 3.779 5.487 4.163 
Lãi/1 lợn con cai sữa 134 150 205 164 
 Để có được lợi nhuận như vậy thì việc đầu tư là rất lớn. chi phí đầu tư 
được thể hiện qua bảng 4.14. Qua bảng ta thấy: chi phí cho 1 nái/ năm trung 
bình trên 35 triệu, cao nhất năm 2015 là 38.551.000đ/nái, thấp nhất năm 
2014 là 32.569.000đ/nái. Vậy để có được 1 con lợn cai sữa bán ra thì chi phí 
trung bình là 1.390.000đ/con, cao nhất là năm 2015 là 1.442.000đ/con và 
thấp nhất là năm 2014 là 1.295.000đ/con, còn lại là năm 2013 là 
1.431.000đ/con. 
 Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa được thể hiện ở 
hình 4.12, 4.13 dưới đây: 
 66 
Hình 4.12. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm qua các năm 2013, 2014, 2015 
 Hình 4.13. Hạch toán kinh tế của 1 lợn con cai sữa 
 qua các năm 2013, 2014, 2015 
 67 
 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. KẾT LUẬN 
 Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
5.1.1. Về năng suất sinh sản của nái F1(LY). F1(YL) phối với đực D và đực 
PD 
 - Năng suất sinh sản của nái F1(LY) và F1(YL) đều đạt ở mức cao. Sai 
khác về tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản giữa 2 loại nái này là không có ý 
nghĩa thống kê (P>0,05). 
 - Nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D đạt khoảng cách lứa đẻ 
ngắn hơn, các chỉ tiêu về số con/ổ, khối lượng sơ sinh/con, cai sữa/ổ và cai 
sữa/con cao hơn rõ rệt so với phối giống với đực PD. 
 - Trong 4 tổ hợp lai, tổ hợp lai (YL x D) đạt các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ 
sinh sống và để nuôi/ổ cao nhất và khoảng cách lứa đẻ ngắn nhất. Ngược lại, tổ 
hợp lai (YL x PD) có các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ thấp 
nhất và khoảng cách lứa đẻ dài nhất. 
 - Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ tăng dần từ lứa 1 
đến lứa 6 và bắt đầu giảm từ lứa 7. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh/ổ tăng từ lứa 
1 đến lứa 5 và bắt đầu giảm từ lứa 6. 
 - Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, nhìn chung, các chỉ tiêu năng suất sinh sản 
có xu hướng năm sau luôn cao hơn năm trước. 
 - Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và cai sữa/ổ trong vụ Đông – 
Xuân đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con dài hơn vụ Hè –Thu. 
Ngược lại, các chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/ con 
trong vụ Hè – Thu đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con ngắn 
hơn do với vụ Đông – Xuân. 
5.1.2. Về hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) trong 3 năm 
 - Nguồn thu chủ yếu là do bán lợn con cai sữa (chiếm 80,60%), từ bán lợn nái 
loại (11,74%), từ lợn thịt và lợn hậu bị loại (3,36%). Tổng chi trung bình chiếm 
89,44% tổng doanh thu, trong đó cao nhất là chi về thức ăn (chiếm 43,39%), thuốc 
thú y (14,5 %), lương-thưởng-phụ cấp (6,58%), giống gốc (5,23%), khấu hao 
chuồng trại và cơ sở vật chất (4,13%), điện nước-xăng dầu (3,24%). 
 68 
 - Lợi nhuận trung bình chiếm 10,56% doanh thu. Trung bình đầu tư nuôi 1 
nái/năm khoảng 35 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 4,2 triệu đồng/nái/năm. 
Chi cho sản xuất 1 lợn con cai sữa trung bình là 1,4 triệu đồng, lợi nhuận thu 
được là 164.000đ/con. 
5.2. KIẾN NGHỊ 
 Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đề nghị một số nội dung sau: 
 - Phát triển mạnh đàn nái lai F1(LY), F1(YL) có năng suất sinh sản tốt và 
chủ động tạo ra con lai 3 giống và 4 giống nuôi thương phẩm. 
 - Khuyến khích việc sử dụng tổ hợp lai F1(LY), F1(YL) với D để nuôi 
thương phẩm ở Công ty. 
 - Lưu ý thời gian khai thác đối với nái vì từ lứa 6 năng suất bắt đầu giảm, do 
đó cần có thời gian loại thải thay thế nái hợp lý. 
 - Cho phép sử dụng kết quả nghiên cứu này vào cơ sở thực tiễn để xây dựng 
và phát triển đàn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhằm nâng cao hiệu quả 
kinh tế trong chăn nuôi. 
 - Theo dõi về năng suất và chất lượng thịt để có thể đánh giá một cách toàn 
diện về khả năng sản xuất của các tổ hợp lai 3 giống, 4 giống. 
 69 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TIẾNG VIỆT 
1. Đặng Vũ Bình (1995). Các tham số thống kê. di truyền và chỉ số chọn lọc năng 
 suất sinh sản lợn nái Yorkshire và Landrace. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu Khoa học 
 Chăn nuôi- thú y (1991-1995). Trường Đại học Nông Nghiệp I (1995). tr. 61 - 65. 
2. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng 
 suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ 
 thuật- Khoa chăn nuôi – thú y – Trường Đại học Nông nghiệp I. Hà Nội 
3. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung 
 (2005). Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai của đàn lợn chăn nuôi tại Xí nghiệp 
 chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 03 (4). tr. 304. 
4. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Trần Xuân Việt và Vũ Ngọc Sơn (1995). Năng 
 suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại Trung tâm giống gia súc 
 Hà Tây. Kết quả nghiên cứu khoa học Khoa CNTY 1999-2001. NXB Nông 
 Nghiệp. tr. 70 - 72. 
5. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân Hảo và Hoàng Sĩ An 
 (1999). Kết quả bước đầu xác định khả năng sinh sản của lợn nái L và F1(LY) có các 
 kiểu gen halothan khác nhau nuôi tại xí nghiệp thức ăn chăn nuôi An Khánh. Kết quả 
 nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi-Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản 
 Nông nghiệp. Hà Nội. tr. 9 - 11. 
6. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo và Đỗ Văn Chung (2001). Đánh giá khả năng 
 sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm giống Phú Lãm – Hà 
 Tây. Kết quả nghiên cứu KHKT khoa chăn nuôi thú y (1991-1995). Trường Đại 
 học Nông nghiệp, Hà Nội. 
7. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011). Khả năng sinh sản của tổ hợp lai F1 
 (Landrace x Yorkshire) và F1 (Yorkshire x Landrace) với đực Duroc và L19 Tạp 
 chí Khoa học và Phát triển 2011. 09 (4). tr. 614 – 621. 
8. Lê Đình Phùng (2009). Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với tinh lợn 
 đực F1(D x P) trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa 
 học 2009. (55). tr. 41-51. 
9. Lê Thanh Hải (2001). Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác định tổ hợp lai 
 thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp 
 Nhà nước KHCN 08 - 06. 
 70 
10. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên và Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, 
 Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
11. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005). So sánh khả năng sinh sản của lái 
 nai F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc và Piétrain Tạp chí khoa học 
 kỹ thuật nông nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp I. 03 (2). tr. 140 - 143. 
12. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản- sinh trưởng- 
 chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LandraceYorkshire) phối 
 với lợn đực Duroc và Pietrain. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Trường 
 Đại học Nông Nghiệp I. 04 (6). tr 48 – 55. 
13. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản- sinh trưởng- thân 
 thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L x L) với đực giống 
 Landrace. Duroc và (Pietrain x Duroc). Tạp chí khoa học và phát triển 2010. 08. 
 (1). tr. 98 – 105. 
14. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, 
 NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
15. Phạm Thị Đào (2014). Mô hình nuôi lợn thương phẩm từ lợn đực 
 giống Piétrain RéHal với lợn nái lai trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Tạp chí Khoa học 
 và Công nghệ Hải Dương. (5). tr. 14 – 15. 
16. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai 
 giữa lợn đực Duroc. L19 với nái F1(L x Y) và F1(Y x L) nuôi tại Vĩnh Phúc. Tạp 
 chí khoa học và phát triển 2008. 05 (6). tr. 537 – 541. 
17. Phan Xuân Hảo (2006) Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại Landrace. 
 Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) đời bố mẹ’’. Tạp chí khoa học kỹ thuật 
 nông nghiệp. 04 (2). tr. 120 - 125. 
18. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009. 
 07 (3). tr. 269 – 275. 
19. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thúy, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và Đặng 
 Vũ Bình (2009). Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con lai giữa đực 
 lai PiDu (Pietrain x Duroc) và nái Landrace hay F1 ( Landrace x Yorkshire). Tạp 
 chí khoa học và phát triển 2009. 07 (4). tr. 484 – 490. 
20. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trần Thị Hồng và CTV (2002). Nghiên cứu khả 
 năng sinh sản. cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho 
 thịt cuả lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Vụ 
 Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông 
 nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 1996-2000. Hà Nội. tr. 482 - 493. 
 71 
21. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trương Hữu Dũng (2000). Nghiên cứu khả 
 năng cho thịt của lợn lai D(LY) và D(YL) và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới 
 khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc > 52%. Tạp chí Khoa học công nghệ 
 và quản lý KT. (9). tr. 397 - 398. 
22. Quyết định 675/QĐ-BNN-CN (2014) Phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ 
 thuật cho đàn vật nuôi giống gốc. 
23. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn văn Thiện và Trịnh Đình Đạt (1994). Di 
 truyền chọn giống động vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 
24. Trần Kim Anh (2000). Sự cần thiết mở rộng ứng dụng hệ thống giống lợn hình 
 tháp và sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn. Chuyên san chăn nuôi lợn. Hội 
 Chăn nuôi Việt Nam. tr. 94 - 112. 
25. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân và Nguyễn Khánh Quắc (2004). Khả năng 
 sinh trưởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lai D(LY) và D(YL). Tạp chí Nông 
 nghiệp và Phát triển nông thôn. (4). tr. 471. 
26. Từ Quang Hiển và Lương Nguyệt Bích (2005). Đánh giá khả năng sinh sản của 
 lợn nái giống Landrace. Yorkshire và nái lai YL nuôi tại trại chăn nuôi Tân Thái 
 tỉnh Thái Nguyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về chăn nuôi. 
 NXB Nông nghiệp. Hà Nội. tập I. tr. 256 - 278. 
27. Vũ Đình Tôn (2009). Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc tại một số 
 huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, Báo cáo trọng điểm Đề tài khoa học cấp 
 Bộ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 
28. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản. sinh trưởng và 
 chất lượng thân thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1( Landrace x Yorkshire) và 
 đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí khoa học và phát triển 
 2010. 09 (02). tr. 397 - 398. 
2. TIẾNG ANH 
29. Akos K. and G. Bilkei (2004). Comparison of the reproductive performance of 
 sows kept outdoors in Croatia with that of sows kept indoors. Livestock 
 Production Science. Vol. 85. pp. 293-298. 
30. Alexopoulos K., A. Karaglanidis, C. Boscos. and J. Mavromatis (1997). Comparative 
 study of reproductive parameters after fertillization of sows by natural service or 
 artificial insemination, Animal Breeding Abstracts. vol 65 (6). pp. 2947. 
31. Ashworth C. J., C. Antipatis and M. Beattie (2000). Effects of pre and post 
 mating nutritional status on hepatic function, progesterone concentration, 
 uterine, protein secrection and embryo survival in Meishan pigs, Animal 
 Breeding Abstracts. vol 68 (12). pp. 7553. 
 72 
32. Blasco A., J. P. Binadel and C. S. Haley (1995). Genetic and neonatal survial. The 
 neonatal pig Development and survial. Valey M.A. (Ed). CAB International. 
 Wallingford. Oxon. UK. pp. 17-38 
33. Buczyncki J. T., K. Szulc, E. Fajfer and A. Panek (1998). The results of 
 crossbreeding Zlotniki WhitePolish LW sows with P, PPolish L or PZloniki Pied 
 boar, Animal Breeding Abstracts. Vol. 66 (12). pp. 8317. 
34. Chang K.C., N. D. Costa, R. Blackley, O. Southwood, G. Evans, G. Plastow, J. D. 
 Wood and R.I. Richardson (2003). Relationships of myosin heavy chain fibre types of 
 meat quality traits in traditional and modern pig. Meat Science. Vol 64. pp. 93 – 103. 
35. Choi J. G, G., J Jbon, J. H. Lee, D. H. Kim and J. B. Kim J.B (1997). Estimation 
 of environmental effects on carcass traits in pigs . Animal Breeding Abstracts. Vol 
 65 (11). pp. 6005. 
36. Chokhataridi G. (2000). The effectiveness of using North Caucasus boars. Animal 
 Breeding Abstracts. vol 68 (9). pp. 5323. 
37. Colin T and Whittemore (1998). The science and practice of pig production. 
 Second Edition. Blackwell Science Ltd. pp. 91-130. 
38. Cozler Y. Le., M. Neil, E. Ringmar Cederberg and J. Y. Dourmad (2000). Effect 
 of feeding level during reaing and mating strategy on performances of first and 
 second litter sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7557. 
39. Dan T. T and M. M. Summer (1995). Factors effecting farrowing rate and birth 
 letter size in pigeries in Southern Vietnam and Queenslan. Exploring approaches 
 to research in the animal science in Vietnam 8/1995. pp. 76 – 81. 
40. Deckert A. E., C. E. Dewey, J. T. Ford and B. F. Straw (1998). The influence of 
 the weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows. Animal 
 Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1155. 
41. Dominguez J. C., F. J. Pena, L. Anel, M. Carbajo and B. Alegre (1998). Seasonal 
 infertility syndrome in pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1156. 
42. Ducos A. (1994). Genetic evaluation of pigs tested in central station using a 
 multiple trait animal model. Doctoral Thesis. Institut National Agronomique Paris 
 - Grignon. France. 
43. Evan E. K., A. H. Kuijpers, F. J. C. M. Van Eerdenburg and M. J. M. Tielen 
 (2003). Coping characteristics. and performance in fattening pigs, Livestock 
 Production Science. Vol 84. pp. 31-38. 
44. Falconer D. S. (1993). introduction to quantitative genetics. Third Edition 
 Longman New York. pp. 254 - 261. 
 73 
45. Fireman F. A. T. and F. Siewerdt (1998). Effect of birth weight on piglet mortality 
 to 21 days of age. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (1). pp. 386. 
46. Gajewczyk P., A. Rzasa and P. Krzykawski (1998). Fattening performance and 
 carcass quality of pigs from crossing the Polish LW. Polish L and P breeds. 
 Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (12). pp. 8321. 
47. Gaustad-Aas A. H., P. O. Hofmo and K. Kardberg (2004). The importance of 
 furrowing to service interval in sows served during lactation or after shorter 
 lactation than 28 days. Animal Reproduction Science. Vol 81. pp. 289-293. 
48. Gerasimov V. I., T. N. Danlova and E. V. Pron (1997). The results of 2 and 3 breed 
 crossing of pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (3). pp. 1395. 
49. Grandinson K., L. Rydhmer, E. Strandberg and K. Thodberg (2003). Genetic 
 analysis of on-farm tests of maternal behaviour in sows, Livestock Production 
 Science. Vol 83. pp. 141-151. 
50. Grzeskowiak E., K. Bonzuta and J. Strzelecki (2000). Slaughter value and meat 
 quality of carcasses of commercial fatteners from crossings of hybrid sows 
 (PLWPL) with Pi and Du boars, Anim Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4692. 
51. Hamann H., R. Steinheuer and O. Distl (2004). Estimation of genetic parameters 
 for litter size as a sow and boar trait in German herdbook L and P swine, 
 Livestock Production Science. Vol 85. pp. 201-207. 
52. Haminell K. I., J. P. Lafrest and J. Dafron (1993). Evaluation of the growth 
 performance and carcass charecteristics of commercial pigs produced in Quenbee, 
 Animal Science, Vol 73 (3). pp. 459. 
53. Hansen J. A., J. T. Yen, J. L. Nelssen, J. A. Nienaber, R. D. Goodband and T. L 
 Weeler (1997). Effect of somatotropin and salbutamol in three genotypes of 
 finishing barrows growth. carcass and calorimeter criteria. Animal Breeding 
 Abstracts. Vol. 65(12). pp. 6876. 
54. Huang S. Y., W. C. Lee, M. Y. Chen, S. C. Wang, C. H. Huang, H. L. Tsou and 
 E. C. Lin (2004). Genetypes of 5-flanking region in porcine heat-shock protein 
 70.2 gene effect backfat thickness and growth performance in Duroc boars, 
 Livestock Production Science. Vol 84. pp. 181-187. 
55. Gordon I. (1997). Controlled reproduction in pigs. CAB International. 
56. Gordon I. (2004). Reproductive technologies in farm animals. CAB International. 
57. Jondreville, C., P. S. Revy and D. Dourmad (2003). Dietary means to better 
 control the environmental. Impact of copper and zinc by pigs from weaning to 
 slaughter, Livestock Production Science. Vol 84. pp. 147-156. 
 74 
58. Kamyk P. (1998). The effect of breed characteristics. of meat-type pigs on 
 carcass and meat quality in F2 crossbreds, Anim Breeding Abstracts. Vol 66 
 (4). pp. 2575. 
59. Kim N. H., S. H. Kim, Y. C. Jung and Y. I. Park (1994). Comparison of different 
 crosses for certain reproductive traits in pigs. 
60. Koketsu Y., G. D. Dial and V. L. King (1998). Influence of various factors in 
 furrowing rate on farms using early weaning. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 
 (2). pp. 1165. 
61. Kosovac O, V. Vidovic and M. Petrovic (1997). Phenotype parameters of 
 reprodutive traits of sows of different genotypes at the fist two farrowing. Animal 
 Breeding Abstracts. Vol 65 (2). pp. 923. 
62. Labroue F., S. Goumy, J. Gruand, J. Mourot, V. Neeiz and C. Legault (2000). 
 Comparison with LW of pour local breeds of pigs for growth, carcass and meat 
 quality traits, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (10). pp. 5991. 
63. Legault C., J. Gruand, J. Lebost, H. Garreau, L. Olliver, L. A. Messer and M. F. 
 Rothschild (1998). Frequency and effect on prolificacy of the ESR gene in two 
 French LW lines. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (12). pp. 6897. 
64. Lember A. (1998), Litter size and live weight gain of piglets depending on the 
 feeding level of sows, Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1167. 
65. Leroy P. L. and V. Verleyen (2000). Performances of the P - ReHal. the new stress 
 negative P line. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (10). pp. 5993. 
66. Liu Xiao Chun, Chen Bin and Shi Qishun (2000). Effect of D, LW and L 
 crosses on growth and meat production traits, Animal Breeding Abstracts. 
 Vol 65 (5). pp. 2362. 
67. Lyczyncki A., E. Pospiech, M. Urbaniak, Bartkowiak, E. Rzosinska, M. Szalata 
 and A. Medynski (2000). Carcass value and meat quality of crossbreds pigs 
 (PLWPL) and (PLWPL)P, Animal; Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7514. 
68. Mabry J. W., M. S. Culbertson and D. Reeves (1997). Effect of lactation length on 
 weaning to first service interval. first service furrowing rate and subsequent litter size. 
 Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (6). pp. 2958. 
69. Martinez Gamba R. G. (2000), Main factors affecting the fertility of pig, Animal 
 Breeding Abstracts. Vol 68 (1). pp. 269. 
70. Migdal W., A. Gardzinska, J. Koczanowski, C. Klocek, R. Tuz and M. Stawarz (2000). 
 Fattening and slaughter value of crossbred fatteners slaughtered at different body weight, 
 Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4698. 
 75 
71. Ostrowski A. and T. Blicharski (1997). Effect of different paternal components on 
 meat quality of crossbred pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (7). pp. 3587. 
72. Orzechowska B. and A. Mucha (1999). An evaluation of reproductive efficiency 
 of sows. Animal Breeding Abstracts. Vol. 67 (4). pp. 2180. 
73. Pathiraja N., K. T. Mandisodza and S. M. Makuza (1990) Estimates of genetic and 
 phenotypic parameters of performance traits from centrally tested British Landrace 
 boars under tropical conditions in Zimbabwe. Proc. 4th World Congr. Genet. Appl. 
 Livest. Prod. (14). pp. 23-27. 
74. Peltoniemi O. A. T., H. Heinonen, A. Leppavuori and R. J. Love (2000). Seasonal 
 effects on reproduction in the domestic sow in Finland. Animal Breeding 
 Abstracts. Vol 68 (4). pp. 2209. 
75. Pistoni S. (1997). Evaluation of reproductive performance at some Italian farms 
 in 1991-1993, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (11). pp. 6064. 
76. Pogodaev V. A. and V. F. Filenko (1997). Crosses between pigs of the Steppe and 
 Southern types of the rapidly maturing meat breed, Animal Breeding Abstracts. 
 Vol 65 (2). pp. 884. 
77. Prunier A., H. Quesnel, N. Quisiou and M. Le. Denmat (2000). Influence of 
 dietary intake on plasma progesterone and embryo mortality in gilts, Animal 
 Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7566. 
78. Quiniou N., D. GaudrÐ, S. Rapp and D. Guillou (2000). Effect of ambient 
 temperature and diet composition on lactation performance of premiparous sows. 
 Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7567 
79. Richard M. B. (2000). Understanding animal breeding, Second Edition, by 
 Prentice-Hall, Inc Upper Saddle River, New Jersey 07458. pp. 371-392 
80. Riha J., V. Jakubec and S. Kamlerova (2000). An analysis of some factors 
 affecting the reproductive performance of sows, Animal Breeding Abstracts. Vol 
 68 (5). pp. 2780 
81. Ronald, O. Bates (1993). Rotational crossbreeding systems for pork producers, 
 Department of Animal Science, University of Missouri - Columbia, Agricultural 
 publication G2310. 
82. Rothschild M. F. and J. P. Bidanel (1998). Biology and genetics of reproduction. 
 The genetics of the pig. Rothchild M. F. & Ruvinsky A.. (Eds). CAB international. 
83. Sellier M., F. Rothschild and A. Ruvinsky (eds) (1998). Genetics of meat and carcass 
 trasit. The genetics of the pig. CAB International. pp. 463-510. 
 76 
84. Serenius T., M. L. Sevon-Aimonen and E. A. Mantysaari (2002). Effect of 
 service sire and validyty of repeatability model in litter size and farrowing 
 interval of Finnish L and LW populations, Livestock Production Science. Vol 
 81. pp. 213-222. 
85. Tan Deming, Chen WenGuang, Zhang Cun and Lei DongFeng (2000). Study on 
 the establishment of swine selection and breeding systems, Animal Breeding 
 Abstracts. Vol 68 (5). pp. 2786 
86. Tuz R., J. Koczanowski, C. Klocek and W. Migdal (2000). Reproductive 
 performance of purebred and crossbred sows mated to Duroc x Hampshire boars. 
 Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4740. 
87. Vangen O. and E. Sehested (1997). Swine production and reseach in Norway. 
 Animal breeding abstracts. Vol 65 (8). pp. 4242. 
88. Wang C. and Y. Zhang (1997). Study on the optimization of crossbreding systems 
 for pigs, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (8). pp. 4201. 
89. Warnants N., M. J. Van. Oeckel, M. De. Paepe (2003). Response of growing 
 pigs to different levels of ideal standardized digestible lysine using diets 
 balanced in threonine. methionine and tryptophan. Livestock Production 
 Science. Vol 82. pp. 201-209. 
90. Wood J. D., G. R. Nute, R. L. Richardson, F. M. Whittington, O. Southwood, 
 G. Plastow, R. Mansbrite, N. Costa and K. C. Chang (2004). Effects of 
 breed, died and muscle on fat deposition and eating quality in pig, Meat 
 Science. Vol. 67. pp. 651- 667. 
91. Wuensch U., G. Niter, U. Beryfelt and L. Schueler (2000). Genertic and 
 economic evaluation of genetic improvement schemes Animal Breeding 
 Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4708. 
92. Xue J. L., G. D. Dial, J. Schuiteman, A. Kramer, C. Fisher, W. E. Warsh, R. B. 
 Morriso and J. Squires (1997). Evaluation of growth. carcass and compound 
 concentrations related to boar taint in boars and barrows. Animal Breeding 
 Abstracts. Vol 65 (2). pp. 887 
93. Yamada J. and M Nakamura (1998). Effects of full feeding and restricted feeding 
 on the reproductive performance in the gilts and the sows. Animal Breeding 
 Abstracts. Vol 66 (4). pp. 2637. 
94. Yang H., J. E. Pettigrew and R. D. Walker (2000). Lactation and subsequent 
 reproductive responses of lactating sows to dietary lysine (protein) 
 concentration. Animal . 
95. Yen N. T., C. Tai, Y. S. Cheng and M. C. Huang (2001). Relative genetic effects 
 of Duroc and Taoyuan breeds on the economic traits on their hybrid, Asian – 
 Australasian Journal of Animal Science. vol 14 (4). pp. 447 – 454. 
 77 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_nang_suat_sinh_san_cua_lon_nai_lai_f1_landrace_x_york.pdf de_tai_nang_suat_sinh_san_cua_lon_nai_lai_f1_landrace_x_york.pdf