BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
------------o0o ------------
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Hành vi mua của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đối với thực
phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hiền Anh
Hà Nội, n ăm 2017
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển ngày càng mạnh của TPHC. Ứng dụng công nghệ thực
phẩm mới, sự gia tăng ý thức về sức khỏe, và những vấn đ
123 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề về bảo vệ môi trường sống toàn
cầu là nguyên nhân của sự lên ngôi của TPHC. Một nghiên cứu gần đây của Liên Hợp quốc
kết luận vấn đề an ninh lương thực sẽ được giải quyết trong tương lai nhờ mô hình canh tác
tự nhiên sản xuất TPHC quy mô nhỏ chứ không phải nhờ sản xuất thực phẩm biến đổi gen.
Cùng với sự phát triển của hội nhập và toàn cầu hóa, sản xuất kinh doanh hiện nay đang đối
mặt với những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và
những hậu quả của các chất hóa học, chất tăng trưởng, sự biến đổi gen,Bên cạnh mối
quan tâm về các vấn đề môi trường sinh thái, người tiêu dùng hiện nay ngày càng quan tâm
hơn đến dinh dưỡng, sức khỏe cũng như những vấn đề chất lượng sản phẩm (Wier và cộng
sự, 2002). Xây dựng nền kinh tế bền vững, trong đó có việc xây dựng và triển khai sản xuất
kinh doanh các sản phẩm thực phẩm hữu cơ (TPHC) thân thiện với môi trường, ích lợi cho
sức khỏe, lành mạnh cho tương lai của con người trong xã hội là một kế hoạch lâu dài, bền
vững và mang tính xu hướng. Chính vì vậy, TPHC là đề tài thu hút sự chú ý của các nhà
khoa học, các nhà quản lý chính sách, các doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Không chỉ các nước phát triển, các nước đang phát triển cũng bắt đầu quan tâm đến phát
triển nông nghiệp hữu cơ và tiêu dùng sản phẩm TPHC. Tại Việt Nam, cùng với sự phát
triển và hội nhập kinh tế, việc quản lý chất lượng thực phẩm vẫn còn lỏng lẻo và nhiều kẽ
hở. Tình hình sản xuất kinh doanh thực phẩm bẩn, không đảm bảo chất lượng gây ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng ngày càng phổ biến. Người tiêu dùng cảnh giác hơn
trong việc lựa chọn và mua sắm thực phẩm. Bên cạnh đó, đời sống xã hội ngày càng cao,
người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe hơn, họ có yêu cầu khắt khe về sản phẩm
thực phẩm hơn, và nhiều người sẵn sàng chi nhiều hơn để mua các loại sản phẩm sạch như
thực phẩm hữu cơ, thực phẩm an toàn. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm hữu cơ phát triển.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, người tiêu dùng chưa nhận thức đúng về thực phẩm hữu cơ, và
chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về SP này. Cụ thể, hầu hết người tiêu dùng không
phân biệt được giữa TPHC và thực phẩm an toàn, không biết cách nhận biết TPHC thông
1
qua các chứng chỉ, nhãn hiệu, và đặc điểm SP TPHC. Do vậy, xuất hiện tình trạng nhiều sản
phẩm TPHC giả trà trộn trên thị trường. Bên cạnh đó, đầu tư sản xuất TPHC rất tốn kém, chỉ
riêng việc xin cấp chứng nhận PGS (Participatory Guarantee System - Hệ thống bảo đảm
dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con người có liên quan trực tiếp vào chuỗi cung cấp
hữu cơ) đã lên đến 20,000 USD. Những quy định ngặt nghèo về quy trình, đầu tư tốn kém là
nguyên nhân đẩy giá TPHC cao hơn nhiều so với thực phẩm thông thường. Vì vậy, đòi hỏi
các doanh nghiệp kinh doanh SP này muốn thành công phải nhận biết được tập khách hàng
trọng điểm và hiểu rõ những nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình mua TPHC của họ.
Nền nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ nhằm mục đích
xuất khẩu như trước đây, mà còn để phục vụ thị trường nội địa đang tăng trưởng. Năm 2001,
cả nước có 38 nông trại hữu cơ (Yussefi, Willer, 2003), đến năm 2009 con số này đã lên đến
1,022. (Willer, Klicher, 2009). Tuy nhiên, tổng diện tích sản xuất TPHC vẫn còn thấp, tính
đến năm 2013 chỉ khoảng 23.400 hecta, chiếm 0,23% diện tích sản xuất nông nghiệp Việt
Nam (IFOAM, 2013). 80% TPHC bày bán tại Việt Nam là SP nhập khẩu, chứng tỏ “mảnh
đất” tiêu dùng TPHC màu mỡ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nếu được khai
thác đúng.
Từ thực tiễn này, tác giả lựa chọn hành vi mua TPHC làm đề tài nghiên cứu. Bởi nghiên cứu
hành vi mua là một trong những vấn đề cấp thiết không chỉ giúp doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh TPHC phát triển, mà còn là cơ sở lý thuyết để phát triển một ngành hàng này.
Nguyên nhân là do nghiên cứu hành vi mua chính là tìm hiểu quá trình quyết định mua của
người tiêu dùng và nhận diện những yếu tố tác động đến quá trình này.
Về mặt lý thuyết, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi mua TPHC. Các
nghiên cứu này đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các nhà quản lý hiểu được hành vi của
người tiêu dùng để đưa ra những quyết định marketing phù hợp nhằm phát triển ngành hàng.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình khi nghiên cứu về hành vi mua TPHC thường hay chú
trọng đến việc so sánh giá trị về chất lượng và dinh dưỡng của chúng so với thực phẩm
thông thường. Các nghiên cứu trước đây cho thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực đối
với TPHC (Magnusson, 2001) nhưng từ thái độ tích cực dẫn đến hành vi mua còn khoảng
cách lớn (Nahid và cộng sự, 2013). Một số nghiên cứu khác có đề cập đến các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua TPHC nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi về tác động thực sự của các
yếu tố. Các yếu tố ảnh hưởng này thay đổi theo thời gian và tùy vào hoàn cảnh cụ thể về địa
2
lý và đặc trưng vùng nghiên cứu ở mỗi thị trường. Đa số các nghiên cứu trước chủ yếu tập
trung ở các nước phát triển hay các nước công nghiệp mới như Anh, Mỹ, Pháp, Canada,
Indonexia, Ấn Độ, Hàn Quốc, trong khi quan điểm và lối tiêu dùng của từng thị trường,
từng dân số là khác nhau.
Ở Việt Nam, chỉ có một vài công trình nghiên cứu về hành vi mua TPHC. Các nghiên cứu
hầu hết sử dụng mô hình TPB (theory of planned behavior), một trong những mô hình phổ
biến nhất được dùng để nghiên cứu các hành vi thân thiện với môi trường, nhằm nhận diện
những nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua TPHC của người tiêu dùng. Theo Aijen và
Fishbein (1975), để hiểu được hành vi mua thì cần phải nghiên cứu ý định mua. Các nghiên
cứu chỉ ra ý định là công cụ tốt nhất để dự đoán hành vi do hành vi của một người được xác
định bằng ý định của họ trong việc thực hiện hành vi đó. Tuy nhiên, để xây dựng chiến lược
cung cấp giá trị cho khách hàng, doanh nghiệp cần hiểu rõ tất cả các giai đoạn trong tiến
trình mua, nhằm đưa ra những quyết định có khả năng tác động đến hành vi mua của các
nhóm khách hàng mục tiêu tích cực, hiệu quả nhất. Do vậy, chỉ vận dụng mô hình TPB thôi
chưa đủ, vì mô hình này chỉ tập trung nghiên cứu giai đoạn ý định mua, mà bỏ qua các giai
đoạn khác trong tiến trình mua có khả năng tác động đến ý định mua, hành động mua thực
tế của khách hàng. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn tập trung vào xây dựng mô hình tiến
trình mua TPHC phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời nhận diện, đánh giá
những nhân tố ảnh hưởng đến các giai đoạn này. Trên cơ sở các hiểu biết này vận dụng cho
các doanh nghiệp và các bên hữu quan để cung cấp thêm nguồn thông tin để truyền thông
những lợi thế của sản phẩm hữu cơ và sử dụng các công cụ marketing khác nhau tác động
vào người tiêu dùng định hướng và khuyến khích họ thú đẩy ý định mua các TPHC. Từ đó
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trên thị trường tiêu dùng TPHC, nhờ đó phát triển
sản xuất và tiêu dùng TPHC, đẩy mạnh lợi ích của cộng đồng và của xã hội.
Nhiều nghiên cứu đã nhận diện khách hàng tiêu dùng sản phẩm TPHC phần lớn sống ở
thành phố, các khu đô thị (Radman, 2005; Zanoli và cộng sự, 2004). Vì vậy, nghiên cứu
được thực hiện tại những khu vực thị trường này mang ý nghĩa cao. Đề tài lựa chọn nghiên
cứu tại Hà Nội, thành phố tiêu biểu của Việt Nam với mật độ dân cư cao, thu nhập theo đầu
người cao, thị trường TPHC phát triển, hành vi mua TPHC rõ nét.
Với các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài " Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối
với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp " làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
3
1.2. Vấn đề nghiên cứu trong đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Các nghiên cứu về TPHC tại thị trường Việt Nam nhận định hiểu biết về hành vi tiêu dùng
TPHC của người tiêu dùng còn hạn chế (Hai Ngo và cộng sự, 2013), và nhận thức cũng như
kiến thức của người tiêu dùng về TPHC (Veerapa và cộng sự, 2013).
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và mục tiêu chủ yếu của đề tài là củng cố khung lý thuyết và hiểu
biết về hành vi áp dụng trong tiêu dùng TPHC tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xây dựng mô hình tiến trình quyết định mua TPHC theo các bước trong tiến trình của
người tiêu dùng Việt Nam;
- Nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ/niềm tin, đánh giá lựa chọn, ý
định mua, hành vi mua thực tế TPHC của người tiêu dùng Việt Nam. Cụ thể:
+ Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng Việt Nam đối với
TPHC
+ Lượng định mức độ thái độ tác động đến đánh giá lựa chọn đối với TPHC
+ Lượng định mức độ đánh giá lựa chọn tác động đến TPHC ý định mua
+ Lượng định mức độ ý định mua tác động đến hành động mua thực tế đối với
TPHC
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến ý định mua TPHC
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu về tính chất và mức độ tác động của các nhân tố tác
động đến ý định và hành vi mua TPHC đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh TPHC Việt Nam, các kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy, khuyến
khích hành vi mua TPHC tại Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc nói chung.
Câu hỏi nghiên cứu
- Những giai đoạn trong tiến trình quyết định mua TPHC của người tiêu dùng Việt Nam?
- Những nhân tố nào tác động đến niềm tin/thái độ, đánh lựa chọn, ý định mua, hành động
mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với TPHC và chiều hướng, mức độ tác động của
những nhân tố đó?
Đề tài phát triển mô hình tiến trình quyết định mua, dựa vào các giai đoạn xây dựng trong
mô hình kiểm định các giả thuyết dưới đây:
+ Nhóm giả thuyết thứ nhất: Các nhóm nhân tố tác động trực tiếp đến niềm tin/thái
độ, đánh giá lựa chọn trước mua, ý định mua của người tiêu dùng
4
+ Giả thuyết thứ hai: Thái độ/ niềm tin của người tiêu dùng đối với TPHC tác động
trực tiếp đến đánh giá lựa chọn trước mua TPHC của họ
+ Giả thuyết thứ ba: Đánh giá lựa chọn trước mua của người tiêu dùng đối với
TPHC tác động trực tiếp đến ý định mua TPHC của họ
+ Giả thuyết thứ tư: Ý định mua TPHC của người tiêu dùng tác động trực tiếp đến
hành động mua TPHC của họ
+ Nhóm giả thuyết thứ năm: Các yếu tố nhân khẩu học tác động đến ý định mua của người
tiêu dùng đối với TPHC
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sơ lý luận về các bước trong tiến trình quyết định mua và một số
yếu tố tác động tới các hành vi mua của khách hàng đối với TPHC.
- Hoàn thiện mô hình thực trạng tiến trình quyết định mua trong hành vi mua TPHC người
tiêu dùng với điều kiện thị trường Việt Nam
- Kiểm định các giả thuyết về tính chất và mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
niềm tin, thái độ, đánh lựa chọn, ý định mua, hành động mua TPHC theo mô hình nghiên
cứu sử dụng trong đề tài
- Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPHC, cũng như
các khuyến nghị cho cơ quan thẩm quyền có liên quan nhằm kích thích người tiêu dùng
chọn mua và sử dụng ngày càng nhiều các TPHC.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu hành vi mua đối với TPHC của người tiêu dùng, cụ thể tập trung
vào
+ nội dung diễn biến, cân nhắc theo từng bước của tiến trình quyết định mua TPHC
của người tiêu dùng
+ nhân tố ảnh hưởng tới từng bước của tiến trình quyết định mua TPHC
- Phạm vi không gian: Việt Nam là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm TPHC. Tuy
nhiên thực tế cho thấy các thành phố lớn hiện là nơi tập trung các khách hàng mục tiêu cho
sản phẩm này. Thực hiện nghiên cứu tại khu vực thị trường này sẽ đem lại ý nghĩa cao hơn.
Nhưng do điều kiện có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu tại Hà Nội, nơi có quy mô dân số
lớn, thu nhập cao, hội tụ đặc điểm điển hình của khu vực thành phố, thị trường TPHC phát
triển rõ rệt.
5
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu về tiến trình mua TPHC và các nhân tố ảnh hưởng
đến các bước trong tiến trình của người tiêu dùng Hà Nội từ năm 2016 – 2017. Số liệu sử
dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn nghiên cứu công bố trên các
công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành. Dữ liệu sơ cấp thông qua thực hiện điều tra qua
bảng hỏi với người tiêu dùng ở Hà Nội trong 2 tuần.
Do vậy, hạn chế là kết quả điều tra chỉ trong một khoảng thời gian nhất định. Đây cũng là
hạn chế cơ bản chung của các nghiên cứu khảo sát.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Loại dữ liệu: định lượng
Tiến hành nghiên cứu chủ yếu qua thu thập và phân tích dữ liệu định lượng qua bảng câu
hỏi điều tra các nhân tố tác động và đặc điểm tác động của các nhân tố này đến bước trong
tiến trình quyết định mua TPHC
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (phỏng vấn, điều tra); thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp: các tài liệu liên quan tới lý thuyết các bước trong tiến trình quyết
định mua và một số yếu tố tác động tới các hành vi mua khách hàng là người tiêu dùng đối
với sản phẩm hàng hóa nói chung và đối với hàng thực phẩm nói riêng.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp nghiên cứu phát bảng câu hỏi trực tiếp
(paper-based survey) tại những khu vực siêu thị có bán TPHC, cửa hàng kinh doanh có bán
sản phẩm TPHC trên địa bàn Hà Nội. Mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu tiện lợi
(convenience sampling). Thời gian thu thập dữ liệu là 2 tuần, với kích thước mẫu là 153.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, suy diễn và quy nạp các
thông tin từ các lý thuyết, cùng với sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả điều tra để đạt
tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau:
+ Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo dựa trên các nghiên cứu trước đây
+ Thu thập dữ liệu sơ: tiến hành điều tra trên phạm vi rộng qua bảng câu hỏi
+ Kiểm định giá trị các biến, đánh giá độ tin cậy của thang đo
+ Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
6
Ý nghĩa học thuật:
Đề tài có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế muốn nghiên
cứu về ý định mua. Họ có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu này như một tài liệu tham
khảo để xây dựng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan đến tiến trình quyết định mua
TPHC
Ý nghĩa thực tiễn:
Với các doanh nghiệp đang và có ý định xâm nhập thị trường TPHC, kết quả nghiên cứu
phản ánh cái nhìn của người tiêu dùng đối với TPHC cung cấp thông tin quan trọng giúp họ
xây dựng kế hoạch tiếp cận và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, thu hút khách hàng mới,
nhấn mạnh những điểm mấu chốt quan trọng và tận dụng các điểm khác biệt nhằm xâm
nhập những phân đoạn thị trường tiềm năng, nắm bắt thị hiếu của khách hàng, dự đoán xu
hướng thị trường để xây dựng kế hoạch phát triển thị trường hữu hiệu hơn, đồng thời có
những động thái tích cực đối với các ngành có liên quan để thúc đẩy tiêu dùng.
1.7 Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số cơ sở lý luận về hành vu mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích và đánh giá kết quả điều tra
Chương 5: Thảo luận, đề xuất giải pháp, kết luận
7
Chương 2: Một số cơ sơ lý luận về hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng
2.1. Thực phẩm hữu cơ và thị trường thực phẩm hữu cơ
2.1.1. Khái niệm TPHC
Định nghĩa về TPHC theo Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: TPHC là thực phẩm đã
được chứng nhận hữu cơ của Văn phòng Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ PGS Việt Nam, hệ
thống đảm bảo cùng tham gia PGS, và được liên đoàn quốc tế các phong trào ngiệp hữu cơ
IFOAM chấp nhận, đi kèm với các tiêu chuẩn quy định nhằm giám sát cách thức các thực
phẩm đã được trồng, thu hoạch và chế biến đảm bảo các thực phẩm được trồng không sử
dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ độc hại, các thành phần biến đổi gen GMO, thuốc kháng
sinh hay hooc môn tăng trưởng nhân tạo.
Tùy theo số phần trăm thành phần hữu cơ, sản phẩm thực phẩm hữu cơ được phân loại như
sau:
- Hữu cơ hoàn toàn: 100% hữu cơ, không thêm một chất nào khác
- Hữu cơ: có trên 95% hữu cơ
- Sản xuất với thành phần hữu cơ: có ít nhất 70% hữu cơ
- Có thành phần hữu cơ: dưới 70% hữu cơ
Theo nguồn gốc, có thể phân loại TPHC gồm TPHC động vật và TPHC thực vật. TPHC
thực vật là rau củ quả được trồng tự nhiên, tưới bón bằng phân thiên nhiên, không sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học mà sử dụng phân thiên nhiên lấy từ xác động
vật, phân trộn từ các cây cỏ mục nát, và được trồng trên những vùng đất riêng biệt đảm bảo
8
tiêu chuẩn của hữu cơ. TPHC động vật là thực phẩm từ động vật được nuôi ở những vùng
riêng biệt đảm bảo thức ăn hay nước uống không có chất kích thích tăng trưởng, ngoại trừ
thuốc kháng sinh để chữa bệnh trươc 90 ngày giết mổ.
Theo một nghiên cứu năm năm của châu Âu, TPHC có giá trị dinh dưỡng hơn 50% so với
các thực phẩm thông thường (Hạnh Nguyễn, 2014). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã bác bỏ
lập luận này (Brennan và cộng sự, 2003; Magkos và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, nghiên cứu
này không nhằm mục đích minh chứng những luận điểm này, mà tập trung vào nghiên cứu
nhận thức và quyết định mua TPHC của người tiêu dùng.
2.1.2. Thị trường TPHC Việt Nam
Sản xuất: Sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo khái niệm của IFOAM chỉ mới bắt đầu được
áp dụng ở Việt Nam vào những năm 1990 với một vài sáng kiến chủ yếu khai thác các sản
phẩm tự nhiên như các loại gia vị và tinh dầu thực vật nhằm mục đích xuất khẩu (Simmons,
Scott, 2008). Theo số liệu công bố của IFOAM (2012) năm 2010 Việt Nam có 19.272 hecta
sản xuất nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận, tương đương 0.19% diện tích canh tác, cộng
với 11.650 hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản hữu cơ và 2.565 rừng nguyên sinh để khai
thác các sản phẩm hữu cơ tự nhiên. Theo Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, các sản
phẩm hữu cơ đang được xuất khẩu gồm chè, tôm, gạo, quế, hồi, tinh đầu, song số lượng rất
hạn chế. Các sản phẩm hữu cơ đang được bán trên thị trường nội địa gồm rau, các loại thịt,
ngũ cốc, các loại hạt, gia vị, sữa.
Chứng nhận chất lượng: Việt Nam vẫn chưa có hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia và khung
pháp lý cho sản xuất, chứng nhận và giám sát chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
Hiện cả nước có 13 tổ chức bao gồm các nhóm nông dân sản xuất và doanh nghiệp được các
tổ chức quốc tế chứng nhận đạt chuẩn để xuất khẩu sản phẩm hữu cơ. Tại Việt Nam, dưới
sự tài trợ của ADDA trong dự án nông nghiệp hữu cơ và sự hỗ trợ của IFOAM, hệ thống
PGS được xây dựng và triển khai thành công với sự tham gia đảm bảo của tất cả các bên
liên quan trong chuỗi giá trị sản phẩm: người sản xuất, doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà
nước địa phương, người tiêu dùng. Một số chứng nhận có độ tin cậy trên toàn thế giới đang
có mặt tại Việt Nam gồm: chứng nhận hữu cơ theo tiêu chuẩn Mỹ - USDA, tiêu chuẩn châu
Âu - EU, tiêu chuẩn Nhật Bản – JAS, tiêu chuẩn Úc – ACO, tiêu chuẩn Pháp – ECOCERT,
tiêu chuẩn châu Âu – EU BIO, tiêu chuẩn Anh – Soil Association, chứng nhận hữu cơ theo
tiêu chuẩn Canada.
9
Tên chứng nhận Nước Yêu cầu
cấp
1 USDA Mỹ sản phẩm chứa 95% thành phần hữu cơ. Không cho
phép sử dụng chất bảo quản tổng hợp và hầu hết các
thành phần hóa học
2 ECOCERT Pháp Sản phẩm chứa 95% tổng thành phần nguồn gốc tự
nhiên
3 JAS Nhật Sản phẩm chứa 95% tổng thành phần nguồn gốc tự
nhiên
4 ACO Úc Bốn cấp độ, trong đó những sản phẩm chứa nguyên liệu
hữu cơ dưới 70% chỉ thể hiện danh sách nguyên liệu
trên tem nhãn
5 BIO Châu Âu Sản phẩm chứa 95% tổng thành phần nguồn gốc tự
nhiên
Bảng 2.1 – Các chứng nhận cho thực phẩm hữu cơ quốc tế phổ biến
được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam
Thị trường nội địa: Thị trường nội địa cho sản phẩm nông nghiệp hữu cơ hiện chưa có số
liệu thống kê chi tiết về chủng loại và số lượng sản phẩm hữu cơ được sản xuất và tiêu thụ
hàng năm, cũng như chưa có số liệu về số lượng và chủng loại sản phẩm TPHC nhập khẩu
cho tiêu dùng trong nước (Hạnh Nguyễn, 2014). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu gần đây,
tiêu dùng TPHC có xu hướng tăng tại các thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
trong đó rau quả hữu cơ là loại TPHC phổ biến nhất. Trên các thị trường này đã xuất hiện
các cửa hàng chuyên doanh bán TPHC. Ngoài các loại sản phẩm được sản xuất trong nước,
các loại TPHC nhập khẩu chủ yếu ở Malaysia, Úc, Đức, Nhật, Mỹ, Các doanh nghiệp
phân phối TPHC có mặt trên thị trường Việt Nam được chứng nhận PGS Việt Nam hiện nay
gồm có Organica (thành phố Hồ Chí Minh). Ecomart (Hà Nội), Bác Tôm (Hà Nội), Tâm
Đạt (Hà Nội), Hanoi organic Roots (Hà Nội).
2.2. Đặc điểm của người tiêu dùng thực phẩm hữu cơ
2.2.1. Nhận thức và kiến thức người tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ
Mặc dù nhận thức về TPHC tăng cao, nhưng phần lớn người tiêu dùng không thực sự có
kiến thức về những sản phẩm nhóm này. Thậm chí ngay cả người tiêu dùng tại các nước tiên
10
phong trong tiêu dùng TPHC lẫn lộn các khái niệm như TPHC, thực phẩm sạch (Aarset và
cộng sự, 2004). Một số nghiên cứu về thị trường TPHC tiến hành tại Việt Nam cho thấy
phần lớn người tiêu dùng trên thị trường này không phân biệt được sự khác biệt giữa rau an
toàn và rau hữu cơ (Scott, 2005). Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự nghi ngờ trong tiêu
dùng các sản phẩm TPHC (Aarset và cộng sự, 2004; Hill, Lynchehaun, 2002). Những
nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hiểu biết về TPHC và hành vi mua các sản phẩm này có
hai luồng quan điểm trái ngược. Nghiên cứu của Barnes và cộng sự (2009) kết luận mức độ
hiểu biết về TPHC của người tiêu dùng tác động tích cực đến quyết định mua sản phẩm của
họ, và người tiêu dùng có kiến thức về TPHC sẵn lòng trả giá cao hơn cho các sản phẩm đó
(Chang, Zepeda, 2005). Tuy nhiên, những nghiên cứu của Gotschi và cộng sự (2010) về tiêu
dùng TPHC trên thị trường Áo, nghiên cứu về thị trường TPHC Bỉ của Verdurme và công
sự (2002) lại đưa ra những kết quả trái ngược. Những nghiên cứu của các tác giả này kết
luận hiểu biết về TPHC không dẫn tới thái độ tích cực đối với sản phẩm TPHC, đồng thời
cũng không ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm TPHC.
2.2.2. Đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu dùng thực phẩm hữu cơ
Những nghiên cứu về TPHC đều nhất trí có mối liên hệ mật thiết giữa đặc điểm nhân khẩu
học gồm độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập với hành vi tiêu dùng TPHC (Lea, Worsley,
2005; Tsakiridou và cộng sự, 2008). Nhóm người tiêu dùng có thu nhập và trình độ học vấn
cao hơn quan tâm đến các vấn đề an toàn thực phẩm và môi trường nhiều hơn (Tsakiridou
và cộng sự, 2008), đây cũng là nhóm khách hàng hiện tại tiêu dùng các sản phẩm TPHC
(Connor, Douglas 2001). Nghiên cứu tại thị trường Nhật Bản của Gendall và cộng sự (1999)
về đặc điểm người tiêu dùng TPHC cũng kết luận khách hàng tiêu dùng sản phẩm TPHC có
trình độ cao, thu nhập cao hơn những người không phải khách hàng tiêu dùng TPHC. Họ
sống ở trung tâm thành phố, và quan tâm đến các vấn đề về môi trường và an toàn thực
phẩm. Các nghiên cứu cũng chỉ ra khách hàng mục tiêu của TPHC là phụ nữ, độ tuổi 30 -
45, đã lập gia đình và có con (Davies và cộng sự, 1995).
2.2.2-1. Giới tính
Một trong những biến quan trọng nhất trong nhóm biến nhân khẩu học ảnh hưởng đến tiêu
dùng TPHC là giới tính. Nghiên cứu của các học giả Lea, Worsley (2005); Tsakiridou và
cộng sự (2006) kết luận phụ nữ có thái độ tích cực đối với TPHC hơn, và đây cũng là đối
tượng khách hàng thường xuyên hơn của các loại sản phẩm này. Kết luận này cũng tương
11
đồng với kết quả ngiên cứu hiếm hoi về nhận thức về TPHC trên thị trường Việt Nam của
Truong, Yap (2010), nghiên cứu về người tiêu dùng rau hữu cơ tại Việt Nam của Veerapa
và cộng sự (2013). Luận giải cho sự tích cực đối với TPHC của nữ giới, các học giả cho
rằng do phụ nữ là người mua sắm thực phẩm cho gia đình vì vậy họ nhận thức về TPHC cao
hơn những nhóm khác. Nghiên cứu của Truong, Yap (2010) cũng chỉ ra phụ nữ Việt Nam
cho rằng TPHC có giá trị dinh dưỡng cao hơn, vị ngon hơn, tự nhiên hơn các thực phẩm
được sản xuất theo phương thức truyền thống, do vậy họ chấp nhận mua sản phẩm TPHC
với giá cao. Người tiêu dùng rau hữu cơ tại Việt Bam được nhóm nghiên cứu của Veerapa
và cộng sự (2013) nhận diện là nữ giới, độ tuổi 25-40, đã lập gia đình, có con nhỏ hoặc đang
có bầu, học vấn cao, thu nhập trên trung bình. Nhận định này, tuy nhiên, trái ngược với một
số nghiên cứu trước đó cho rằng mặc dù phụ nữ có thái độ tích cực trong việc tiêu dùng
TPHC hơn nam giới, họ lại không sẵn lòng trả giá cao cho TPHC (Ureña, Bernabéu &
Olmeda 2008). Nhóm nghiên cứu này kết luận phụ nữ quan tâm nhiều đến sức khỏe, dinh
dưỡng, môi trường nhưng họ yêu cầu nhận được nhiều thông tin về các sản phẩm TPHC khi
quyết định mua, và luôn cố gắng tìm kiếm lợi ích liên quan đến giá cả. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu lại đưa ra kết luận khác về ảnh hưởng của giới tính đến tiêu dùng TPHC. Một
nghiên cứu tiến hành trên thị trường Thái Lan của cho thấy nam giới có thu nhập cao, trình
độ giáo dục cao mới là người có thái độ tích cực hơn đối với các sản phẩm TPHC. Trong khi
đó, Dahm và cộng sự (2009) kết luận giới tính không ảnh hưởng đến thái độ tích cực của
người tiêu dùng dành cho TPHC khi thực hiện nghiên cứu trên nhóm sinh viên tại Mỹ. Do
vậy mối quan hệ giữa giới tính và hành vi tiêu dùng TPHC vẫn là vấn đề cần phải kiểm
chứng thêm.
2.2.2-2 Độ tuổi
Nhiều nghiên cứu kết luận những người tiêu dùng ở nhóm tuổi trẻ hơn có xu hướng tiêu
dùng TPHC cao hơn (Onyango và cộng sự, 2007). Điều này có thể do mức thu nhập bị hạn
chế hơn ảnh hưởng đến quyết định mua của người già, do nhận thức của hầu hết người tiêu
dùng về TPHC là giá cao (Rimal và cộng sự, 2005). Tuy nhiên, khi nghiên cứu về thị trường
TPHC Thái, nhóm nghiên cứu của Roitner-Schobesberger (2008) lại thu được kết quả
ngược lại. Nghiên cứu này cho thấy nhóm người tiêu dùng trên 51 tuổi có thái độ tích cực
hơn đối với TPHC so với các nhóm tuổi trẻ hơn do họ nhận thức các vấn đề sức khỏe tuổi
già. Nghiên cứu được thực hiện năm 2001, 2003 của Magnusson và cộng sự lại kết luận
12
không có sự khác biệt trong ý định mua TPHC ở các nhóm tuổi khác nhau. Vì vậy, ảnh
hưởng độ tuổi đến tiêu dùng TPHC trên các thị trường khác cũng cần được nghiên cứu
thêm.
2.2.2-3 Trình độ học vấn
Có mối liên hệ khá chặt chẽ giữa tiêu dùng TPHC và trình độ học thức. Theo kết quả nghiên
cứu của Lockie và cộng sự (2002), khách hàng tiêu dùng TPHC tại Úc có trình độ khoa học
căn bản. Học vấn là yếu tố biến người tiêu dùng không biết đến TPHC thành những người
tích cực tìm kiếm thông tin về dinh dưỡng thực phẩm và chuyển sang tiêu dùng sản phẩm
TPHC tại Hy Lạp (Krystallis và cộng sự, 2006). Những nghiên cứu của Arvanitoyannis và
cộng sự (2003); Tsakiridou và cộng sự (2008) cũng nhấn mạnh người tiêu dùng có học vấn
cao hơn sẵn lòng trả giá cao hơn cho TPHC.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại đưa ra kết luận trái ngược. Thompson và Kidwell (1998)
kết luận những người có bằng đại học ít có xu hướng mua TPHC hơn những người khác vì
họ ít tin tưởng vào các cửa hàng bán lẻ, quy trình chứng nhận và giá trị của TPHC. Nhiều
nghiên cứu sau đó của Lea và Worsley (2005), Lin và cộng sự (2008), Rimal và cộng sự
(2005) cũng kết luận không có sự khác biệt về ý định mua TPHC giữa các nhóm người tiêu
dùng khác nhau về trình độ học thức.
2.2.2-4 Thu nhập
Những người thu nhập cao quan tâm hơn đến an toàn thực phẩm và các vấn đề môi trường
(Tsakiridou và cộng sự, 2008). Những nghiên cứu đối với người tiêu dùng Anh của Rimal
và cộng sự (2005) và Tregear và cộng sự (1994) đều kết luận mức thu nhập ảnh hưởng đến
tiêu dùng TPHC. Tương tự, hầu hết khách hàng mua TPHC trên thị trường Hi Lạp đều có
thu nhập cao và có nền tảng học vấn cao (Chryssochoidis và Krystallis, 2005). Nghiên cứu
của Chryssochoidis và Krystallis (2005) trái với một nghiên cứu trước đó năm 2000 cũng
trên thị trường Hi Lạp của Fotopoulos và Chryssochoidis 2000 cho rằng thu nhập không ảnh
hưởng đến tiêu dùng TPHC. Lockie và cộng sự (2002) cũng nhấn mạnh người thu nhập thấp
cũng quan tâm đến tiêu dùng các sản phẩm TPHC
2.2.2-5 Vai trò trong gia đình
Vai trò trong gia đình cũng tác động đến quyết định lựa chọn TPHC (Margetts và cộng sự,
1997). Hill và Lynchehaun (2002) cho rằng trẻ em có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định
mua TPHC của gia đình, do những sản phẩm này thường được mua cho trẻ sơ sinh. Những
13
gia đình có con nhỏ, bố mẹ trong độ tuổi 35 – 55 cũng là khách hàng của TPHC
(McEachern và Willock, 2004). Những khách hàng này cũng sẵn lòng mua TPHC với giá
cao.
Mặt khác, nghiên cứu của Padel và Foster (2005) lại kết luận người tiêu dùng lựa chọn
TPHC do quan tâm đến sức khỏe bản thân hơn là quan tâm đến sức khỏe gia đình, kể cả
trường hợp gia đình có con nhỏ. Nghiên cứu này thống kê những khách hàng mua TPHC
thường xuyên là những người không hoặc có ít con hơn những người khác. Những người
này gắn tiêu dùng TPHC với mục đích hưởng thụ. Thêm vào đó, trong nghiên cứu năm
2001, Magnusson và cộng sự nhận định không có sự khác biệt đáng kể trong ý định mua
TPHC giữa nhóm gia đình có con nhỏ và nhóm không có con.
2.2.3. Động cơ của người tiêu dùng thực phẩm hữu cơ
Lý do lựa chọn tiêu dùng TPHC của người tiêu dùng ở các quốc gia có thứ tự quan trọng
không giống nhau và cường độ tác động của chúng lên hành vi tiêu dùng TPHC cũng khác
nhau (Beharrell, MacFie, 1991; McEachern, McClean, 2002). Nghiên cứu của (Baker và
cộng sự, 2004) so sánh nhận thức của người tiêu dùng ở Đức và Anh kết luận mặc dù ở cả
hai quốc gia người tiêu dùng đều tin TPHC liên quan đến sức khỏe và sự hưởng thụ nhưng
người tiêu dùng Đức kết nối khái niệm TPHC với môi trường, trong khi người tiêu dùng
Anh không quan tâm đến vấn đề này.
Động lực tiêu dùng TPHC...2001) đề xuất thái độ bao gồm cả nhận thức (suy nghĩ) và cảm tính (cảm xúc), có
nghĩa là đánh giá của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của cả nhận thức và cảm tính. Nhận
định này được Aertsens (2009) ủng hộ. Aertsens khẳng định ý định mua TPHC đều là cơ sở
dự đoán ý định mua TPHC. Người tiêu dùng đánh giá một hành vi không chỉ bằng lợi ích
thu về và chi phí họ phải bỏ ra khi thực hiện hành vi đó, mà còn do cảm xúc tích cực hay
tiêu cực hành vi đó tạo ra cho họ.
2.4. Mô hình nghiên cứu của đề tài
Mô hình nghiên cứu trong đề tài gồm năm giai đoạn mô tả tiến trình quyết định mua TPHC
của người tiêu dùng. Mô hình là sự kết hợp của ba mô hình CDP, TPB, và thang hiệu ứng.
Mô hình này giả thuyết tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng là một tiến trình lý trí,
gồm các giai đoạn hình thành nhu cầu, tiếp thu kiến thức và thái độ, đánh giá lựa chọn trước
mua, ý định mua, hành động mua thực sự. Giai đoạn tiếp thu kiến thức và thái độ chính là
giai đoạn người tiêu dùng hình thành biện pháp giải quyết vấn đề trong tâm trí họ bằng cách
tìm kiếm và xử lý thông tin (bước 2 trong mô hình CDP, bước 1 trong mô hình TPB).
Dựa vào những nghiên cứu về tiêu dùng TPHC, mô hình nghiên cứu nhận diện các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua TPHC của người tiêu dùng Việt Nam, bao gồm sản
phẩm, quy chuẩn, phong cách sống, và chủ nghĩa dân tộc. Trong đó, nhóm nhân tố sản phẩm
26
gồm các thuộc tính vật lý của sản phẩm TPHC như vẻ bề ngoài, mùi vị, hương vị, giá trị
dinh dưỡng. Nhóm nhân tố quy chuẩn gồm các vấn đề liên quan đến gắn nhãn và chứng
nhận, quy định Chính phủ. Nhóm nhân tố phong cách sống được chia thành ba nhóm: tìm
kiếm sự đa dạng, thỏa mãn cái tôi, sức ảnh hưởng. Cuối cùng, nhóm nhân tố chủ nghĩa dân
tộc bao gồm các vấn đề về nước xuất xứ và mức độ bảo vệ nền kinh tế địa phương.
Giai đoạn hai của mô hình nghiên cứu là giai đoạn tiếp thu kiến thức và thái độ. Trong giai
đoạn này, người tiêu dùng hình thành hiểu biết về sản phẩm, và thái độ (phản ứng cảm tính)
đối với sản phẩm đó. Giai đoạn này tương đương với bước nhận diện nhu cầu và tìm kiếm
thông tin của mô hình CDP, và thể hiện bước kiến thức – tình cảm trong mô hình Thang
hiệu ứng. Giai đoạn ba: đánh giá lựa chọn trước mua giống bước đánh giá các thế vị trong
mô hình CDP. Người tiêu dùng đánh giá những sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau và lựa chọn
những sản phẩm họ cho là đáp ứng nhu cầu của mình tốt nhất. Các tiêu chuẩn được người
tiêu dùng sử dụng để đánh giá hình thành từ niềm tin, thái độ, ý định của họ (Bareham,
1995). Trong giai đoạn này, người tiêu dùng Việt Nam sẽ so sánh những sản phẩm TPHC
mà họ biết đang được bán trên thị trường theo các tiêu chí họ cho rằng quan trọng nhất khi
quyết định mua TPHC. Giai đoạn đánh giá lựa chọn bị ảnh hưởng bởi cả các nhân tố cá
nhân và các nhân tố môi trường (Blackwel và cộng sự, 2006).
Giai đoạn bốn trong mô hình nghiên cứu là ý định mua. Tương tự mô hình TPB, ý định mua
là nhân tố dẫn tới hành vi mua thực sự. Cuối cùng, giai đoạn thứ năm trong mô hình, cũng
tương tự bước cuối cùng của ba mô hình CDP, TPB, thang hiệu ứng, trình bày hành vi mua
thực sự. Các nghiên cứu kết luận những người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với một sản
phẩm sẽ có ý định mua mạnh đối với sản phẩm đó, và những người có ý định mua sẽ dẫn tới
hành vi mua thực sự (Tarkiainen, Sundqvist, 2005).
2.4.1. Giai đoạn hình thành nhu cầu (influence stage)
Khái niệm nguyên gốc “influencing” được Verbeke (1999, 2000) xây dựng dựa vào mô hình
nghiên cứu đầu tiên về hành vi mua thực phẩm của Pilgrim (1957). Verbeke đã nghiên cứu
và đưa ra kết luận nhu cầu mua sản phẩm thịt sạch hình thành dựa trên ba nhóm nhân tố ảnh
hưởng: nhân tố môi trường, đặc điểm cá nhân, và thuộc tính sản phẩm. Kết hợp kết quả của
Verbeke và các công trình nghiên cứu về TPHC, giai đoạn hình thành nhu cầu TPHC được
xây dựng dựa trên bốn nhóm nhân tố: thuộc tính sản phẩm, quy chuẩn, phong cách sống, và
chủ nghĩa dân tộc.
27
2.4.1-1 Nhóm nhân tố thuộc tính sản phẩm
Thuộc tính của một sản phẩm là các tiêu chí liên quan đến bản chất của sản phẩm đó, dựa
vào đó xác định được mức độ được chấp nhận nó của người tiêu dùng. Nghiên cứu của
Steptoe và cộng sự (1995) nhận diện các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
thực phẩm của người tiêu dùng bao gồm quan tâm đến sức khỏe, mức độ tiện lợi trong chế
biến thực phẩm, mức độ hấp dẫn của bản thân sản phẩm, giá, và mức độ sẵn có. Trong đó,
tính hấp dẫn của sản phẩm thực phẩm được các tác giả kết luận gắn liền với bề ngoài, mùi,
hương vị, giá trị dinh dưỡng.
Đã có khá nhiều nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của thuộc tính sản phẩm trong quyết
định mua TPHC. Nghiên cứu năm 2002 của Wier và Calverley kết luận động lực chính thúc
đẩy tiêu dùng TPHC xuất phát từ những lợi ích mà thuộc tính sản phẩm TPHC có thể đem
lại cho khách hàng của nó. Những thuộc tính quan trọng của TPHC ảnh hưởng tới lựa chọn
của khách hàng gồm thuộc tính có thể cảm nhận được bằng các giác quan - hương vị, hình
dáng bề ngoài sản phẩm (Stobbelaar và cộng sự, 2007), và thuộc tính không cảm nhận được
bằng giác quan – không chứa phụ gia, chất hóa học, giá trị dinh dưỡng của sản phẩm
(Torjusen và cộng sự, 2001). Nghiên cứu trên thị trường Hi Lạp của Arvanitoyannis và cộng
sự (2003) cũng kết luận nhu cầu tiêu dùng TPHC hình thành do người tiêu dùng quan tâm
đến ích lợi của sản phẩm TPHC mà họ có thể trực tiếp cảm nhận bằng giác quan, và do họ
quan tâm đến sức khỏe. Nghiên cứu TPHC trên thị trường New Zeland của Wong (2004)
cũng kết luận người tiêu dùng cho rằng mùi vị của TPHC ngon hơn thực phẩm thông
thường. Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng nhận định TPHC thường không giữ được vẻ bề
ngoài tươi ngon lâu, đây cũng là một trong những điểm yếu của loại sản phẩm này (Roddy
và cộng sự, 1996). Trong nghiên cứu của Verdurme (2002) người tiêu dùng TPHC tại Bỉ
xếp thứ tự các tiêu chí họ nhận định là quan trọng đối với TPHC, trong đó tiêu chí giá trị
dinh dưỡng cao và ngon miệng là quan trọng nhất. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại đưa ra
kết luận trái ngược. Tiêu biểu là nghiên cứu của Chryssochoidis (2000) loại trừ giả thuyết
thuộc tính TPHC ảnh hưởng đến ý định mua với hệ số B chuẩn hóa = 0.08. Tuy nhiên do hệ
số này chưa mang tính thuyết phục cao, nhóm tác giả cũng đề xuất nên tiến hành nghiên cứu
thêm.
Dựa vào những phân tích trên, đề tài xây dựng những giả thuyết về mối quan hệ giữa thuộc
tính sản phẩm và các giai đoạn khác trong mô hình nghiên cứu.
28
H1a: Nhóm nhân tố thuộc tính sản phẩm có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin
và thái độ đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
Giả thuyết H1b liên quan đến mối quan hệ thuộc tinh sản phẩm và giai đoạn ba của mô hình
nghiên cứu, giai đoạn đánh giá lựa chọn trước mua. Tầm quan trọng của thuộc tính sản
phẩm trong đánh giá lựa chọn được khẳng định trong nghiên cứu về tiêu dùng thị hữu cơ tại
Hy Lạp (Krystallis và cộng sự, 2006).
H1b: Nhóm nhân tố thuộc tính sản phẩm có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh
giá lựa chọn trước mua đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
Cuối cùng, đề tài xây dựng giả thuyết về quan hệ giữa thuộc tính sản phẩm và giai đoạn ý
định mua. Thuộc tính sản phẩm là yếu tố quan trọng đối với người tiêu dùng Việt Nam khi
mua thực phẩm. Người tiêu dùng Việt Nam yêu cầu thực phẩm phải tươi ngon, giữ được
hương vị nguyên bản. Một số nghiên cứu trên các thị trường khác đã khẳng định thuộc tính
sản phẩm TPHC có khả năng ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến ý định mua sản phẩm
này của người tiêu dùng, tiêu biểu là nghiên cứu của Wier và Calverly (2002) với đối tượng
người tiêu dùng châu Âu, nghiên cứu của Chen (2007) tại Đài Loan.
H1c: Nhóm nhân tố thuộc tính sản phẩm có khả năng ảnh ảnh hưởng trực tiếp đến ý
định mua đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
2.4.1-2 Nhóm nhân tố quy chuẩn
Nhóm nhân tố quy chuẩn được chia thành hai nhóm nhỏ: quy định chính phủ, và ghi nhãn.
Thực tế người tiêu dùng hầu như không có kiến thức về quy định luật pháp liên quan đến
việc ghi nhãn “hữu cơ” trên các sản phẩm thực phẩm, gồm truy xuất và chứng nhận (Padel,
Foster, 2005). Sự phức tạp, khó hiểu của chứng nhận và gắn nhãn khiến người tiêu dùng
không hiểu rõ bản chất thật sự của TPHC (Williams, Hammitt, 2000).
Trên góc độ công nghệ, chứng nhận TPHC đơn thuần là đảm bảo cho người tiêu dùng (Getz,
Shreck, 2006). Người tiêu dùng không biết một sản phẩm có được sản xuất theo phương
thức hữu cơ hay không trừ khi họ được cung cấp bằng chứng cụ thể, trong trường hợp
TPHC là chứng nhận hoặc nhãn được gắn cho sản phẩm (Lin và cộng sự, 2008). Thông
thường, người tiêu dùng sẽ tránh mua những sản phẩm thực phẩm không có dấu hiệu, hay
bằng chứng đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, kết quả của một số nghiên cứu chỉ ra người tiêu
dùng thiếu kiến thức về TPHC và có thái độ không tin tưởng đối với quy trình cấp chứng
nhận (Aarset và cộng sự, 2004). Chất lượng được đảm bảo của TPHC có khả năng ảnh
29
hưởng đến thái độ của nhóm người tiêu dùng có kiến thức và kinh nghiệm về TPHC. Ghi
nhãn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu dùng TPHC do người tiêu
dùng nhận thức ghi nhãn là một đảm bảo cho sản phẩm TPHC (Magnusson và cộng sự,
2001), nhưng họ thường không phân biệt được nhãn “hữu cơ” và nhãn “không chứa thuốc
trừ sâu” (Williams, Hammitt, 2000). Người tiêu dùng cảm thấy khó khăn khi nhận diện nhãn
TPHC do không có nhiều nhãn TPHC phổ biến. Có nhiều thành phần chứng nhận hữu cơ
được lưu hành trên thị trường, nhưng người tiêu dùng không biết tin tưởng loại nào. Chẳng
hạn trên thị trường Đài Loan có 14 loại chứng nhận và nhãn hữu cơ cả nội địa và nước ngoài
(Chen, 2007), trong khi trên thị trường Trung Quốc con số này là 27 (Yuan, Liu, 2009).
Nghiên cứu của Lea và Worsley (2005) chỉ ra một nửa người tiêu dùng Úc được hỏi không
tin những mô tả ghi trên sản phẩm TPHC và tuyên bố gắn nhãn không làm cho họ thấy tin
tưởng đó là TPHC. Một số nghiên cứu khác cũng nhận định người tiêu dùng không tin quy
trình chứng nhận sản phẩm hữu cơ hiện nay (Aarset và cộng sự, 2004; Hughner và cộng sự,
2007).
Quy định chặt chẽ đối với TPHC được chứng minh có tác dụng tích cực. Ví dụ Đan Mạch là
nước có tỷ lệ tiêu dùng TPHC tính trên đầu người cao nhất thế giới, do người tiêu dùng
hoàn toàn tin tưởng TPHC an toàn và có lợi cho sức khỏe. Nghiên cứu của Wier và
Calverley (2002) kết luận nguyên nhân là do Đan Mạch phát triển quy định về hệ thống
phân phối và gắn nhãn TPHC. Bên cạnh đó, những nhận định của người tiêu dùng về quy
định của Chính phủ có thể gây cho họ cảm xúc tiêu cực. Điều tra của Radman (2005) trên
thị trường Croatia báo cáo chỉ 11% người được hỏi nghĩ rằng nông nghiệp hữu cơ được
Chính phủ kiểm soát, trong khi 61% không tin tưởng điều này.
Những vấn đề về thực phẩm tại Việt Nam gần đây dấy lên quan ngại về thực phẩm của
người tiêu dùng. 80% TPHC trên thị trường Việt Nam là sản phẩm nhập khẩu phản ánh
những chứng nhận hữu cơ nước ngoài được người tiêu dùng Việt Nam cho rằng đáng tin cậy
hơn. Chính phủ Việt Nam đang xây dựng và triển khai các quy định và tiêu chuẩn về sản
xuất và sản phẩm hữu cơ để khôi phục lòng tin của người tiêu dùng, và phát triển thị trường
TPHC nội địa.
Based on the above discussion, the following relationship between the regulatory
construct and attitudes of urban Chinese consumers is hypothesised:
30
Dựa vào những phân tích trên, đề tài xây dựng những giả thuyết về mối quan hệ giữa quy
chuẩn và các giai đoạn khác trong mô hình nghiên cứu.
H2a: Nhóm nhân tố quy chuẩn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và thái độ
đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
Bellows và cộng sự (2008) đề xuất thông tin ghi trên nhãn giúp người tiêu dùng quen thuộc
với nhãn TPHC. Logo hoặc dấu chứng nhận của một tổ chức uy tín cung cấp đảm bảo cho
khách hàng sản phẩm họ mua được sản xuất bằng phương thức hữu cơ (McDonald, 2001,
Abbey, 2005).
H2b: Nhóm nhân tố quy chuẩn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá lựa chọn
trước mua đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
Nghiên cứu của O’Donovan và McCarthy (2002) kết luận người tiêu dùng hoặc có ý định
tiêu dùng thịt hữu cơ quan tâm đến chất lượng, an toàn thực phẩm, thông tin ghi nhãn,
phương thức sản xuất cao hơn những người không có ý định hoặc không mua. Tuy nhiên, họ
không tin tưởng các cơ quan kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của Chính phủ
H2c: Nhóm nhân tố quy chuẩn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua đối với
tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
2.4.1-3 Nhóm nhân tố phong cách sống
Phong cách sống là nhân tố thường được sử dụng trong dự đoán hành vi người tiêu dùng
(Reid và cộng sự, 2001). Kotler (2001) định nghĩa phong cách sống của một cá nhân chế
định hành động của cá nhân đó. Phong cách sống liên quan đến tiêu dùng thực phẩm được
Brunsø và Grunert (1995) định nghĩa là hệ thống các danh mục và các liên kết kết nối sản
phẩm với một tập hợp các giá trị. Hiểu biết về phong cách sống của người tiêu dùng cho
phép người làm marketing phân đoạn thị trường hữu hiệu, phát triển sản phẩm mới phù hợp,
và thiết kế các chiến dịch quảng cáo hiệu quả.
Theo một nghiên cứu tại thị trường Hà Lan, tiêu dùng TPHC là một phần thể hiện phong
cách sống của những người quan tâm đến các vấn đề tự nhiên, môi trường, xã (Schifferstein,
Oude Ophuis, 1998). Nghiên cứu tại Boston, Mỹ của Williams và Hammitt (2000) cũng
nhận định người tiêu dùng TPHC tuyên bố lựa chọn TPHC là cách thể hiện phong cách sống
của họ. Trong khi đó hình ảnh liên tưởng đến người tiêu dùng TPHC Úc là “xanh”, “khỏe
mạnh”, “cư dân thành phố sành điệu” (Lockie và cộng sự, 2002). Gil và cộng sự (2000) sử
dụng biến phong cách sống để nghiên cứu hành vi mua TPHC của người tiêu dùng Tây Ban
31
Nha. Nhóm nghiên cứu kết luận những người theo phong cách sống lành mạnh và quan tâm
đến bảo vệ môi trường có xu hướng mua TPHC cao hơn. Chen (2009) kết luận phong cách
sống lành mạnh ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhận thức về sức khỏe, thái độ đối với môi
trường và thái độ đối với TPHC của người tiêu dùng Đài Loan. Tại thị trường các nước đang
phát triển như Malaysia, sự phát triển thị trường TPHC là kết quả của sự thay đổi phong
cách sống (Shaharudin và cộng sự, 2010b). Nghiên cứu trên thị trường Thái cho thấy TPHC
được nhận thức là biểu tượng của xu hướng thời đại mới (Roitner-Schobesberger và cộng
sự, 2008). Tuy nhiên, những người tiêu dùng nhận định TPHC đơn thuần là biểu tượng hợp
thời lại có thái độ tiêu cực đối với hành vi tiêu dùng sản phẩm này (Gil và cộng sự, 2000).
Theo phong cách sống, Yang (2004) phân loại người tiêu dùng thành ba nhóm: kinh
nghiệm, truyền thống, yêu bản thân. Nhóm kinh nghiệm là những người tiêu dùng tìm kiếm
sự đa dạng và mới lạ, những người này ưa thích những sản phẩm hợp thời. Nhóm người tiêu
dùng truyền thống quan tâm đến việc tuân thủ các quy tắc xã hội và có ít trải nghiệm hơn.
Những người yêu bản thân là những người tiêu dùng tập trung vào các lợi ích cá nhân và
thường đưa ra những quyết định mạo hiểm.
Phát triển kinh tế dẫn đến chất lượng cuộc sống được nâng cao tại các quốc gia đang phát
triển, dẫn đến xu hướng tiêu dùng vì sức khỏe (Zhang và cộng sự, 2008). Những phong cách
sống ở các nước phát triển hơn du nhập vào các nước đang phát triển và góp phần thay đổi
hành vi mua của người tiêu dùng (Essoussi, Zahaf, 2008). Nghiên cứu của Tai và Tam
(1997) kết luận phụ nữ Trung Quốc cho rằng TPHC nhập khẩu là biểu hiện của hợp thời.
Dựa vào những phân tích trên, đề tài xây dựng những giả thuyết về mối quan hệ giữa phong
cách sống và các giai đoạn khác trong mô hình nghiên cứu.
H3a: Nhóm nhân tố phong cách sống có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và
thái độ đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
H3b: Nhóm nhân tố phong cách sống có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá
lựa chọn trước mua đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
H3c: Nhóm nhân tố phong cách sống có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua
đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
2.4.1-4 Nhóm nhân tố chủ nghĩa dân tộc
Định nghĩa của Shimp, Sharma (1987) về chủ nghĩa dân tộc của người tiêu dùng như sau:
“là niềm tin hướng người tiêu dùng đến việc suy xét về mức độ phù hợp, tính đạo đức của
32
tiêu dùng các sản phẩm nước ngoài”. Trong nghiên cứu hành vi mua, chủ nghĩa dân tộc ảnh
hưởng đến người tiêu dùng theo hai cách: người tiêu dùng cho rằng sản phẩm của nước họ
là siêu việt, và nhận định những sản phẩm được sản xuất ở các nước khác không bằng sản
phẩm do chính quốc sản xuất.
Ưa thích các sản phẩm nước ngoài có thể hủy hoại nền sản xuất trong nước và tổn hại đến
nền kinh tế. Tuy nhiên, kỳ thị sản phẩm nhập khẩu từ một số quốc gia cụ thể lại là rào cản
của toàn cầu hóa (Wild và cộng sự, 2007). Chẳng hạn người tiêu dùng Hi Lạp từ chối sản
phẩm TPHC nhập khẩu bởi tư tưởng yêu dân tộc của họ (Fotopoulos, Krystallis, 2002b). Họ
quan tâm đến nước xuất xứ, và tìm kiếm thông tin về sản phẩm TPHC qua gia đình và bạn
bè. Bên cạnh đó, những người quan tâm đến môi trường cho rằng sản phẩm sản xuất nội địa
ít gây tổn hại đến môi trường hơn do quãng đường vận chuyển ngắn hơn đòi hỏi nguyên liệu
ít hơn. Williams và Hammitt (2000) báo cáo so với người tiêu dùng thực phẩm thông
thường, người tiêu dùng TPHC Mỹ đánh giá xuất xứ nội địa là nhân tố quan trọng trong
quyết định mua của họ.
Các nghiên cứu về TPHC cho thấy người tiêu dùng sản phẩm này coi trọng nước xuất xứ
sản phẩm, và ảnh hưởng đến quyết định mua của nhiều loại TPHC. Tại thị trường các nước
phát triển, người tiêu dùng có xu hướng nhận thức thực phẩm hữu cơ nội địa có chất lượng
tốt hơn các sản phẩm hữu cơ nhập khẩu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của chủ nghĩa dân
tộc khác nhau với từng nhóm sản phẩm. 72% người tiêu dùng Đan Mạch lựa chọn rau quả
nội địa được sản xuất theo phương thức thông thường thay vì rau quả hữu cơ nhập khẩu do
họ tin tưởng các sản phẩm nội địa có chất lượng cao hơn, đảm bảo hơn (Millock và cộng sự,
2004). Trong khi đó, người tiêu dùng Ai Len có xu hướng mua các loại hoa quả địa phương
theo mùa, không chứa chất bảo quản hơn những thực phẩm nhập khẩu có chứng nhận hữu
cơ (Moore, 2006). Ở các nước đang phát triển, tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu thường được
coi là biểu tượng xã hội, khẳng định địa vị của một cá nhân, đặc biệt trong trường hợp nước
xuất xứ là các nước phát triển (Batra và cộng sự, 2000). Tuy nhiên, nghiên cứu của Ozretic-
Dosen và cộng sự (2007) lại tuyên bố người tiêu dùng Croatia có xu hướng mua thực phẩm
nội địa. Croll (2006) cũng kết luận người tiêu dùng Trung Quốc không còn ưa thích sản
phẩm và nhãn hiệu nước ngoài, và nhận định sản phẩm nội địa đem lại lợi ích chất lượng –
giá cả cao hơn. Thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xuất xứ từ các nước khác
nhau cũng không như nhau. Cũng nghiên cứu thị trường Trung Quốc, Liu và cộng sự (2006)
33
kết luận người tiêu dùng Trung Quốc có thái độ khác biệt đối với sản phẩm nhập khẩu từ
phương Tây và Nhật Bản
Dựa vào những phân tích trên, đề tài xây dựng những giả thuyết về mối quan hệ giữa phong
cách sống và các giai đoạn khác trong mô hình nghiên cứu.
H4a: Nhóm nhân tố chủ nghĩa dân tộc có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và
thái độ đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
H4b: Nhóm nhân tố chủ nghĩa dân tộc có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh
giá lựa chọn trước mua đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
H4c: Nhóm nhân tố chủ nghĩa dân tộc có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua
đối với tiêu dùng sản phẩm TPHC của người tiêu dùng Việt Nam
2.4.2. Giai đoạn tiếp thu kiến thức và thái độ (cognitive/affective stage)
Giai đoạn thứ hai trong mô hình nghiên cứu là giai đoạn tiếp thu kiến thức và thái độ. Theo
lý thuyết mô hình TPB, thái độ của người tiêu dùng đối với một sự vật, hành vi được xây
dựng trên cơ sở niềm tin họ xây dựng (Fishbein, Ajzen, 1975). Mô hình sử dụng trong đề tài
không tách biệt niềm tin và thái độ đối với tiêu dùng TPHC thành hai giai đoạn. Mô hình
TPB đề xuất hành vi của một người được hình thành bởi ba tác động: thái độ đối với hành vi
đó, chuẩn mực chủ quan, và nhận thức về kiểm soát hành vi (Ajzen,1991). Nhận thức về
kiểm soát hành vi là nhận thức của người tiêu dùng về khả năng họ có thể thực hiện một
hành vi, được hình thành trên cơ sở niềm tin của họ về các nhân tố không kiểm soát được có
khả năng thúc đẩy hoặc ngăn cản họ hành động. Trong nghiên cứu của mình, Chen (2007)
kết luận nhóm người có thái độ tích cực với TPHC chưa chắc đã mua những sản phẩm này
khi họ nhận thức được các rào cản ngăn họ hành động theo mong muốn. Aertsens và cộng
sự (2009) giả thuyết kiểm soát hành vi nhận thức được chính là “ nhận thức về rào cản ” và
“ nhận thức về khả năng” của khách hàng đối với ý định tiêu dùng và hành vi tiêu dùng sản
phẩm TPHC.
Các nghiên cứu về niềm tin, động lực cá nhân chỉ ra an toàn thực phẩm là nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng (Rimal và cộng sự, 2005; Tsakiridou và
cộng sự, 2006). Một số người tiêu dùng lựa chọn TPHC do họ có niềm tin vào các vấn đề
môi trường và quan tâm đến sức khỏe bản thân (Shepherd và cộng sự, 2005; Honkanen và
cộng sự, 2006). Nhân tố phong cách sống cũng được chứng minh gây ảnh hưởng đến niềm
tin về TPHC của người tiêu dùng và là một tác nhân dẫn đến hành vi tiêu dùng của họ (de
34
Magistris, Gracia, 2008). Kiến thức về hữu cơ rất quan trọng đối vơi phát triển nhu cầu
TPHC trên thị trường do kiến thức ảnh hưởng đến thái độ đối với TPHC, và kiến thức tác
động trực tiếp lên ý định và quyết định mua sản phẩm (de Magistris, Gracia, 2008).
Đa số nghiên cứu về TPHC đều ủng hộ quan điểm thái độ tích cực là cơ sở hình thành ý
định và hành động tích cực đối với sản phẩm (Honkanen và cộng sự, 2006). Trong một
trong những nghiên cứu sớm nhất về TPHC, Grunet và Juhl (1995) kết luận thái độ có tác
dụng thúc đẩy hành vi mua TPHC. Cụ thể, những người có xu hướng mua TPHC có thái độ
tích cực đối với bảo vệ môi trường. Nghiên cứu của Soler và cộng sự (2002) cũng xác định
thái độ của người tiêu dùng đối với môi trường và hệ thống nông nghiệp ảnh hưởng quyết
định trả giá cao hơn cho sản phẩm dầu ô liu hữu cơ. Tuy nhiên, nghiên cứu của Shepherd và
cộng sự (2005) lại đưa ra nhận định trái ngược rằng người tiêu dùng có thái độ tích cực đối
với TPHC chưa chắc đã mua sản phẩm đó.
Mối quan hệ giữa kiến thức và thái độ đối với TPHC được minh chứng trong nghiên cứu
của Saba và Messina (2003): Người tiêu dùng có hiểu biết về TPHC tin tưởng rau quả hữu
cơ có lợi cho sức khỏe hơn và đạt chất lượng cao hơn, ngon hơn, nhiều dinh dưỡng hơn.
Niềm tin này tạo nên thái độ tích cực đối với sản phẩm rau quả hữu cơ. Tanner và Kast
(2003) kết luận những nhân tố ảnh hưởng mang tính cá nhân như thái độ đối với thực phẩm,
quy chuẩn cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hành vi tiêu dùng TPHC ở thị trường Thụy
Điển. Người tiêu dùng theo đuổi chế độ dinh dưỡng lành mạnh và phong cách sống cân
bằng vai trò của họ trong gia đình và công việc thường thể hiện thái độ tích cực đối với các
sản phẩm TPHC và môi trường, đây chính là các động lực hướng họ đến lựa chọn TPHC (de
Magistris, Gracia, 2008).
2.4.3. Giai đoạn đánh giá các lựa chọn (pre-evaluation stage)
Đánh giá lựa chọn trước mua
Schifferstein và Oude Ophuis (1998) xây dựng mô hình tiến trình quyết định chọn TPHC
của người tiêu dùng gồm các bước nhận diện nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá thế vị.
Người tiêu dùng nhận thức được nhu cầu khi họ gặp hoặc quan tâm đến một số vấn đề sức
khỏe, điều này kích đẩy họ tích cực tìm kiếm thông tin về các loại thực phẩm, và cuối cùng
cân nhắc các lựa chọn trước hành động mua. Verbeke (2000) cũng đồng tình quá trình quyết
định mua thịt hữu cơ gồm các bước tương tự. Nghiên cứu của Drichoutis và cộng sự (2007)
kết luận những người tích cực tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng chính là những người tích
35
cực tìm kiếm thông tin liên quan đến thực phẩm. Nghiên cứu của Chang và Zepeda tại thị
trường Úc năm 2005 nhấn mạnh kiến thức về TPHC có ảnh hưởng mạnh đến thái độ và
hành vi mua của người tiêu dùng. Cụ thể, theo nghiên cứu, những khách hàng thường xuyên
của TPHC hiểu biết hơn, và thường chấp nhận mua sản phẩm TPHC với giá cao cũng như
bỏ qua nhược điểm không được bán rộng rãi của TPHC.
Dựa vào những phân tích trên, đề tài xây dựng những giả thuyết về mối quan hệ giữa thái
độ/niềm tin và đánh giá lựa chọn trước mua trong mô hình nghiên cứu.
H5: Thái độ/niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam về TPHC có khả năng ảnh hưởng
đến việc đánh giá lựa chọn trước mua của họ
2.4.4. Giai đoạn ý định mua (purchase intention stage)
Ý định là nhân tố tốt nhất giải thích hành vi thực tế liên quan đến những sản phẩm thân
thiện với môi trường (Honkanen và cộng sự, 2006). Ý định chính là thước đo mức độ sẵn
lòng nỗ lực của một người để thực hiện một hành vi (Ajzen, 1991). Trong phạm vi nghiên
cứu TPHC, điều này có nghĩa là người có ý định mua TPHC càng cao sẽ càng có khả năng
thực hiện hành động đó trong thực tế.
Người tiêu dùng tuân thủ chế độ dinh dưỡng và phong cách sống lành mạnh tuyên bố họ có
ý định tiêu dùng TPHC mạnh hơn những người khác (de Magistris, Gracia, 2008). Những
người có thái độ tích cực đối với TPHC có ý định mua các sản phẩm này cao hơn
(Tarkiainen, Sundqvist, 2005). Hansen (2005) xây dựng mô hình nhận thức về chất lượng
thực phẩm với giả thuyết các kích tác tạo nên mong đợi về chất lượng sản phẩm, những
mong đợi này tác động đến cảm xúc của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến ý định mua
của họ. Những nghiên cứu của Chen (2007); Honkanen và cộng sự (2006) đều đưa ra minh
chứng thái độ tích cực đối với TPHC dẫn đến ý định mua các sản phẩm này. Người tiêu
dùng tin tưởng TPHC có chất lượng cao hơn và có lợi cho sức khỏe hơn các loại thực phẩm
khác có ý định tiêu dùng TPHC cao (de Magistris, Gracia 2008; Saba, Messina 2003). Thái
độ tích cực về TPHC cũng góp phần hình thành ý định mua (Tarkiainen, Sundqvist, 2005).
Dựa vào những phân tích trên, đề tài đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá lựa
chọn trước mua và ý định mua TPHC
H6: Đánh giá lựa chọn trước mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với TPHC có khả
năng ảnh hưởng đến ý định mua của họ
2.4.5. Giai đoạn mua (actual purchase stage)
36
Tỷ lệ mua TPHC một sản phẩm ở nhóm người tiêu dùng có ý định mua loại sản phẩm đó
cao hơn nhóm người không có ý định mua (Saba và Messina, 2003; Tarkiainen và
Sundqvist, 2005; Thøgersen, 2007). Tuy nhiên, ý định mua không nhất thiết chuyển thành
hành động mua thực tế. Nghiên cứu của Niessen và Hamm (2008) kết luận có khoảng cách
giữa ý định mua TPHC và việc thể hiện hành động. Cụ thể 50% người được điều tra trong
nghiên cứu tuyên bố họ sẽ mua sản phẩm TPHC, nhưng trên thực tế chỉ 15% trong số đó
thực sự mua.
Dựa vào những phân tích trên, đề tài đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa ý định mua
TPHC và hành động thực tế
H7: Ý đinh mua TPHC của người tiêu dùng Việt Nam có khả năng ảnh hưởng đến hành
động thực tế của họ
2.5. Các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm hữu cơ
Một số nghiên cứu trước đã kết luận các yếu tố nhân khẩu học, cụ thể giới tính, độ tuổi, thu
nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân tác động đến tiêu dùng TPHC.
Millock và cộng sự (2004) nhận định những hộ gia đình thu nhập và trình độ học vấn cao có
khả năng là khách hàng tiêu dùng nhiều sản phẩm TPHC hơn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của
các yếu tố nhân khẩu học lại không được đề cập rõ ràng trong mô hình TPB hay mô hình
hiệu ứng hành vi (Aertsens và cộng sự, 2009). Do mô hình nghiên cứu trong đề tài tập trung
vào ảnh hưởng của các nhóm nhân tố hình thành nhu cầu (sản phẩm, quy chuẩn, phong cách
sống, chủ nghĩa dân tộc) lên thái độ/niềm tin, đánh giá lựa chọn trước mua, ý định mua của
người tiêu dùng, các yếu tố nhân khẩu học được nhìn nhận là những biến kiểm soát trong
giai đoạn ý định mua.
Do TPHC đắt hơn thực phẩm thông thường, nhiều nghiên cứu đã chứng minh những gia
đình thu nhập cao hơn có xu hướng tiêu dùng sản phẩm này cao hơn (Rimal và cộng sự,
2005; Tregear và cộng sự, 1994). Những hộ gia đình này cho thấy họ có thái độ tích cực đối
với các sản phẩm gắn nhãn vì lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, nghiên cứu của Lokie và cộng sự
(2012) lại đặt ra nghi vấn về mối liên hệ mạnh giữa thu nhập và tiêu dùng TPHC.
Nghiên cứu của Margetts và cộng sự (1997) nhấn mạnh trình độ học vấn là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất tới nhận thức về chế độ ăn lành mạnh, chất lượng thực phẩm. Nhóm
người tiêu dùng TPHC có trình độ học vấn cao hơn nhóm người chỉ tiêu dùng các loại thực
phẩm thông thường (Storstad và Bjørkhaug, 2003).
37
Giới tính cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua và lựa chọn TPHC. Nhiều nghiên
cứu cho thấy phụ nữ có xu hướng tiêu dùng TPHC cao hơn nam giới do mức độ quan tâm
mạnh hơn của họ đến vấn đề sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường dẫn đến nhu cầu tìm kiếm
thông tin về thực phẩm có lợi cho sức khỏe (Davies và cộng sự, 1995; McEachern và
McClean, 2002). Kết quả điều tra của Lokie và cộng sự (2002) báo cáo 44% phụ nữ được
hỏi nói rằng họ sẵn lòng mua các sản phẩm TPHC được chứng nhận, trong khi tỷ lệ này ở
nam giới được hỏi là 34%. Các nghiên cứu này đều kết luận phụ nữ có thái độ tích cực về
tiêu dùng TPHC cao hơn nam giới (Lea, Worsle...ural
sustainable development: a European challenge, Ashgate, Farnham, UK.
Thompson, GD & Kidwell, J 1998, ‘Explaining the choice of organic produce: cosmetic
defects, prices and consumer preferences’, American Journal of Agricultural Economics,
vol. 80, no. 2, pp. 277-287.
Torjusen, H, Lieblein, G, Wandel, M & Francis, CA 2001, ‘Food system orientation and
quality perception among consumers and producers of organic food in Hedmark County,
Norway’, Food Quality and Preference, vol. 12, no. 3, pp. 207-216.
Tregear, A, Dent, JB & McGregor, MJ 1994, ‘The demand for organically-grown produce’,
British Food Journal, vol. 96, no. 4, pp. 21-25.
Truong, Yap, 2012, Potential Vietnamese consumers' perceptions of organic foods, British
Food Journal, Vol. 114, Iss 4, pp. 529 - 543
Tsakiridou, E, Boutsouki, C, Zotos, Y & Mattas, K 2008, ‘Attitudes and behaviour towards
organic products: an exploratory study’, International Journal of Retail & Distribution
Management, vol. 36, no. 2, pp. 158-175.
Tsakiridou, E, Mattas, K & Tzimitra-Kalogianni, I 2006, ‘The influence of consumer
characteristics and attitudes on the demand for organic olive oil’, Journal of International
Food & Agribusiness Marketing, vol. 18, no. 3/4, pp. 23-31.
Tuan Nguyen. A comparative study of the intention to buy organic food between consumers
in Northern and Southern Vietnam
Tuan Tran, Vinh Tran, 2016, An exploration in the theory of planned behavior: a case of
organic food in Vietnam. IJABER, Vol 14, No.6, page 4951-4972
Ureña, F, Bernabéu, R & Olmeda, M 2008, ‘Women, men and organic food: differences in
their attitudes and willingness to pay: a Spanish case study’, International Journal of
Consumer Studies, vol. 32, no. 1, pp. 18-26.
Verbeke, W 1999, Factors influencing the consumer decision-making process toward meat
PhD thesis, Department of Agricultural Economics, Ghent University, Belgium.
Verbeke, W 2000, ‘Influences on the consumer decision-making process towards fresh
meat: insights from Belgium and implications’, British Food Journal, vol. 102, no. 7, pp.
522-538.
98
Verdurme, A, Gellynck, X & Viaene, J 2002, ‘Are organic food consumers opposed to GM
food consumers?’, British Food Journal, vol. 104, no. 8/9, pp. 610-623.
Verdurme, A & Viaene, J 2003, ‘Consumer beliefs and attitude towards genetically
modified food: basis for segmentation and implications for communication’, Agribusiness,
vol. 19, no. 1, pp. 91-113.
Verhoef, P, C. 2005, ‘Explaining purchases of organic meat by Dutch consumers’,
European Review of Agricultural Economics, vol. 32, no. 2, pp. 245-267.
Vindigni, G, Janssen, MA & Jager, W 2002, ‘Organic food consumption: a multitheoretical
framework of consumer decision-making’, British Food Journal, vol. 104, no. 8/9, pp. 624-
642.
Walsh, AD, Laczniak, RN & Carlson, L 1998, ‘Mothers’ preferences for regulating
children’s television’, Journal of Advertising, vol. 27, no. 3, pp. 23-36.
Wee, Ariff, Zakuan, Tajudin, Ismail, Ishal, Consumers Perception, Purchase Intention and
Actual Purchase Behavior of Organic Food Products, Rev. Integr. Bus. Econ. Res. Vol 3,
No. 2, page 378 - 397
Wier, M & Calverley, C 2002, ‘Market potential for organic foods in Europe’, British Food
Journal, vol. 104, no. 1, pp. 45-62.
Willer, H & Yussefi, M (eds) 2006, The world of organic agriculture: statistics &
emerging trends 2006, International Federation of Organic Agriculture Movements &
Research Institute of Organic Agriculture, Bonn.
Williams, PRD & Hammitt, JK 2000, ‘A comparison of organic and conventional fresh
produce buyers in the Boston area’, Risk Analysis, vol. 20, no. 5, pp. 735-746.
Wirth, F, Stanton, J & Wiley, J 2011, ‘The relative importance of search versus credence
product attributes: organic and locally grown’, Agricultural and Resource Economics
Review, vol. 40, no. 1, pp. 48-62.
Wong, J 2004, ‘Organic food and the activist mother’, University of Auckland Business
Review, vol. 6, no. 1, pp. 2-11.
Yang, KCC 2004, ‘A comparison of attitudes towards internet advertising among lifestyle
segments in Taiwan’, Journal of Marketing Communications, vol. 10, no. 3, pp. 195- 212.
99
Yiridoe, E, Bonti-Ankomah, S & Martin, R 2005, ‘Comparison of consumer perceptions
and preference toward organic versus conventionally produced foods: a review and update
of the literature’, Renewable Agriculture and Food Systems, vol. 20, no. 4, pp. 193-205.
Yoo, B, Donthu, N & Lee, S 2000, ‘An examination of selected marketing mix elements and
brand equity’, Journal of the Academy of Marketing Science, vol. 28, no. 2, pp. 195-211.
Zanoli, R & Naspetti, S 2002, ‘Consumer motivations in the purchase of organic food: a
means-end approach’, British Food Journal, vol. 104, pp. 643-653.
100
Phụ lục 1
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào quý ông/bà. Bảng câu hỏi này được thiết kế với mục đích phục vụ đề tài nghiên
cứu khoa học của tác giả Nguyễn Hiền Anh – giảng viên trường Đại học Thương mại. Tôi
đang nghiên cứu những nhân tố liên quan đến việc tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm hữu
cơ tại Việt Nam. Những thông tin quý ông/bà cung cấp giúp tôi phát triển hệ thống những
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ.
Việc trả lời bảng câu hỏi này hoàn toàn dựa trên sự đồng ý và tự nguyện của quý ông/bà.
Bảng câu hỏi không đề nghị người tham gia trả lời nêu rõ danh tính. Tôi cam kết mọi thông
tin quý ông/bà cung cấp được bảo mật tuyệt đối. Chỉ kết quả xử lý dữ liệu chung (không
phải ý kiến của từng cá nhân) được trình bày trong bản báo cáo chính thức của đề tài.
Bảng câu hỏi dưới đây hoàn toàn phục vụ mục đích khoa học, không liên quan đến bất kỳ
mục đích thương mại nào. Nhóm nghiên cứu rất cám ơn sự giúp đỡ của quý ông/bà khi đồng
ý dành ít phút hoàn thành bảng câu hỏi.
Nếu quý ông/bà muốn biết thêm thông tin về bảng câu hỏi dưới đây hoặc đóng góp ý kiến,
vui lòng liên hệ với nhóm nghiên cứu theo địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Hiền Anh
Bộ môn Quản trị Marketing,
Đại học Thương mại
Đường Hồ Tùng Mậu, Hà Nội
Email: nguyenhienanh2010@gmail.com
Điện thoại: 0986651212
Quý ông/bà đã bao giờ nghe nói về “thực phẩm hữu cơ” chưa?
Tôi đã nghe qua
Chưa bao giờ nghe nói tới (xin cám ơn quý ông/bà đã dành thời gian, quý vị có thể
dừng tại đây)
Quý ông/bà đã bao giờ mua “thực phẩm hữu cơ” chưa?
Tôi đã mua (xin vui lòng bắt đầu trả lời bảng câu hỏi từ trang tiếp theo)
Chưa bao giờ mua (xin cám ơn quý ông/bà đã dành thời gian, quý vị có thể dừng tại
đây)
101
Phần 1 – Kiến thức của quý ông/bà về thực phẩm hữu cơ
1.1. Xin vui lòng đánh dấu vào những logo quý ông/bà nhận ra
1) 2)
3) 4)
5)
6)
1.2. Quý ông/bà tự nhận kiến thức về thực phẩm hữu cơ của bản thân ở mức độ nào?
Tôi đã nghe nói đến, nhưng không chắc hiểu đúng nghĩa “hữu cơ”
Tôi biết một chút kiến thức về thực phẩm được sản xuất theo phương pháp hữu cơ
Tôi tự tin vào kiến thức của bản thân về thực phẩm được sản xuất theo phương pháp
hữu cơ
1.3. Vui lòng đánh dấu vào từ đầu tiên quý ông/bà liên tưởng đến khi nghĩ về thực phẩm
hữu cơ (chỉ đánh dấu vào 01 ô)
Không phụ gia
Không thuốc trừ sâu, phân hóa học
Không có thành phần biến đổi gen
Sản xuất theo phương pháp thân thiện với môi trường
Tự nhiên
Xanh
Khác: . (xin vui lòng chú giải cụ thể)
1.4. Xin vui lòng cho biết lần gần nhất quý ông/bà mua sản phẩm thực phẩm hữu cơ?
Một năm trở về trước Nửa năm trước Một tháng trước Một tuần
trước
102
Phần 2 – Quan niệm, thái độ, niềm tin về thực phẩm hữu cơ
Xin vui lòng biểu thị mức độ đồng ý với những nhận xét dưới đây về thực phẩm hữu cơ.
Chọn 1 - hoàn toàn không đồng ý với nhận xét, chọn 5 - hoàn toàn đồng ý.
Quan niệm, thái độ, niềm tin về thực phẩm hữu cơ (TPHC)
Hoàn toàn toàn Hoàn ý đồng không ý đồng Không Bình thường ý Đồng toàn Hoàn ý đồng
2.1 Theo cảm quan TPHC có đặc điểm đặc trưng dễ nhận biết 1 2 3 4 5
2.2 TPHC nhìn bắt mắt 1 2 3 4 5
2.3 TPHC có mùi dễ chịu 1 2 3 4 5
2.4 Tiêu dùng TPHC là xu thế hiện nay 1 2 3 4 5
2.5 TPHC có giá trị dinh dưỡng cao 1 2 3 4 5
2.6 Khi mua TPHC, tôi luôn đọc các thông tin ghi trên nhãn 1 2 3 4 5
2.7 Người tiêu dùng đang bị lợi dụng do sự lỏng lẻo của Nhà nước 1 2 3 4 5
trong kiểm soát hoạt động quảng cáo TPHC
2.8 Logo phân loại TPHC phải được kiểm soát 1 2 3 4 5
2.9 Nên dành diện tích đất nhiều hơn để sản xuất TPHC 1 2 3 4 5
2.10 Thị trường TPHC vẫn chưa được kiểm soát 1 2 3 4 5
2.11 Tôi thường xuyên quyết định mua TPHC ngay tại điểm mua sắm 1 2 3 4 5
2.12 Tôi thường thử các sản phẩm TPHC mới và lạ 1 2 3 4 5
2.13 Tôi thích các sản phẩm TPHC theo trào lưu 1 2 3 4 5
2.14 Tôi thường xuyên nghĩ đến việc mua TPHC khi xem quảng cáo 1 2 3 4 5
các sản phẩm này
2.15 Tôi thường mua loại TPHC mình thích mà không cần cân nhắc 1 2 3 4 5
nhiều
2.16 Tôi thường mua TPHC mình thích bất cứ lúc nào mình muốn 1 2 3 4 5
2.17 Mục đích quan trọng của kiếm tiền là tiêu dùng 1 2 3 4 5
2.18 Tôi có thể thuyết phục người khác mua TPHC thông qua trò 1 2 3 4 5
chuyện
103
2.19 Tôi thường được bạn bè xin lời khuyên về thực phẩm 1 2 3 4 5
2.20 Tôi có mong muốn mãnh liệt phải thành công 1 2 3 4 5
2.21 Người Việt Nam nên dùng hàng Việt Nam 1 2 3 4 5
2.22 Việt Nam nên đánh thuế cao những sản phẩm TPHC nhập khẩu 1 2 3 4 5
để hạn chế số lượng hàng ngoại nhập
2.23 Người Việt Nam không nên dùng TPHC ngoại nhập vì điều này 1 2 3 4 5
làm tổn thương nền kinh tế nước nhà và tăng thất nghiệp
2.24 Tôi tin TPHC có chất lượng vượt trội 1 2 3 4 5
2.25 TPHC tốt cho môi trường 1 2 3 4 5
2.26 Sản phẩm thực phẩm gắn nhãn hữu cơ có nghĩa là thực phẩm 1 2 3 4 5
chất lượng cao
2.27 Cá nhân tôi nghĩ mình nên luôn luôn tiêu dùng TPHC 1 2 3 4 5
2.28 Tôi thích những thương hiệu liên quan đến TPHC 1 2 3 4 5
Phần 3 – Ý định mua TPHC
Xin vui lòng biểu thị mức độ đồng ý với những dưới đây về ý định liên quan đến tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ. Chọn 1 - hoàn toàn không đồng ý với nhận xét, chọn 5 - hoàn toàn
đồng ý.
Ý định liên quan đến tiêu dùng thực phẩm hữu cơ (TPHC)
đồng ý đồng
Hoàn toàn toàn Hoàn không ý đồng Không Bình thường ý Đồng toàn Hoàn ý đồng
3.1 Tôi háo hức muốn mua TPHC sau khi xem các quảng cáo và 1 2 3 4 5
chương trình khuyến mãi về các sản phẩm này
3.2 Tôi có ý định dùng thử TPHC 1 2 3 4 5
3.3 Tôi thích được trải nghiệm các lợi ích TPHC đem lại 1 2 3 4 5
3.4 Có khả năng tôi sẽ mua TPHC nếu các sản phẩm này dễ tìm 1 2 3 4 5
3.5 Có khả năng tôi sẽ dùng các sản phẩm TPHC trong tương lai 1 2 3 4 5
3.6 Tôi sẽ khuyên người thân, bạn bè mình dùng TPHC 1 2 3 4 5
3.7 Nếu được quyết định lại, tôi vẫn chọn mua TPHC 1 2 3 4 5
104
Phần 4 – Hành vi mua TPHC
Xin vui lòng biểu thị mức độ đồng ý với những dưới đây về hành vi liên quan đến tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ. Chọn 1 - hoàn toàn không đồng ý với nhận xét, chọn 5 - hoàn toàn
đồng ý.
Hành vi liên quan đến tiêu dùng thực phẩm hữu cơ (TPHC)
Đồng ý Đồng
Hoàn toàn toàn Hoàn ý đồng không ý đồng Không Bình thường toàn Hoàn ý đồng
4.1 Tôi thường xuyên mua sản phẩm TPHC 1 2 3 4 5
4.2 Với một số loại thực phẩm, tôi chỉ mua các sản phẩm hữu cơ 1 2 3 4 5
4.3 Tôi thường mua TPHC vì sản phẩm này thân thiện với môi trường 1 2 3 4 5
4.4 Tôi thường mua TPHC đảm bảo súc quyền 1 2 3 4 5
4.5 Tôi thường mua TPHC để đảm bảo an toàn trong chế biến và sử dụng 1 2 3 4 5
4.6 Tôi thường mua TPHC để bảo vệ sức khỏe 1 2 3 4 5
4.7 Khi mua TPHC, tôi sẽ xem sản phẩm có tem chứng nhận TPHC hay 1 2 3 4 5
không
Phần 5 – Thông tin chung
Những câu hỏi dưới đây chỉ nhằm mục đích phân loại. Mọi thông tin quý ông/bà trả lời sẽ
được bảo mật nghiêm ngặt
5.1. Xin vui lòng cho biết những loại TPHC nào quý ông/bà vừa mua gần đây?
Sữa và các sản phẩm từ sữa Hoa quả và rau Thịt và hải sản
Gạo và ngũ cốc Khác: .
5.2. Quý ông/bà thường mua TPHC cho ai sử dụng?
Cho bản thân Cho con Cho người già
Tặng Cho gia đình Khác:
5.3. Quý ông/bà sẵn lòng trả thêm bao nhiêu cho TPHC so với thực phẩm thông thường?
Thêm 20%-50% Thêm 51%-100% Thêm từ 100% trở lên
105
Tôi không sẵn lòng trả thêm
5.4. Nếu quý ông/bà mua TPHC nhập khẩu, sản phẩm từ nước xuất xứ nào quý ông/bà ưa
thích nhất (vui lòng chỉ đánh dấu 1 ô)
Châu Âu Mỹ Nhật/Hàn Quốc
Hồng Kông/Đài Loan Úc/New Zealand Tôi không quan tâm đến nước
xuất xứ
5.5. Quý ông/bà thích mua TPHC ở đâu? (vui lòng chỉ chọn 1 ô)
Siêu thị Chợ truyền thống Nông trại sản xuất TPHC
Cửa hàng chuyên TPHC Mua qua mạng Đặt hàng qua catalogue điện
tử
5.6. Vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mua TPHC của quý ông/bà? (chỉ chọn 1 ô)
Ít nhất mỗi tuần 1 lần Nửa tháng mua 1 lần Mỗi tháng 1 lần
Thỉnh thoảng
5.7. Vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của gia đình quý ông/bà? (chỉ chọn 1 ô)
Dưới 5 triệu 5 triệu – 10 triệu 11 triệu – 20 triệu
20 triệu – 50 triệu 50 triệu trở lên
5.8. Vui lòng cho biết quý ông/bà sống cùng ai? (chỉ chọn 1 ô)
Tôi sống một mình Gia đình gồm tôi và bố mẹ
Vợ chồng tôi Vợ chồng tôi và con nhỏ
Vợ chồng tôi và các con đã trưởng thành Khác:..
5.9. Vui lòng cho biết giới tính
Nữ Nam
5.10. Vui lòng cho biết quý ông/bà hiện thuộc nhóm tuổi nào?
18-30 31-45
46-60 Trên 60
5.11. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của quý ông/bà?
Tốt nghiệp trung học Cao đẳng
Đại học Trình độ sau đại học
5.12. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của quý ông/bà?
Văn phòng Sinh viên Không đi làm
Công nhân bậc cao Khác:
106
Phụ lục 2
Thống kê mô tả các biến quan sát
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Std. Error
2.1 153 1 5 3.31 .853 -.444 .196 -.217 .390
2.2 153 1 5 3.03 .993 .070 .196 -.243 .390
2.3 153 1 5 3.21 1.011 .111 .196 -.631 .390
2.4 153 1 5 3.35 .989 -.082 .196 -.468 .390
2.5 153 2 5 3.65 .948 -.193 .196 -.856 .390
2.6 153 3 5 4.10 .709 -.152 .196 -.987 .390
2.7 153 2 5 4.12 .691 -.532 .196 .456 .390
2.8 153 2 5 4.10 .714 -.255 .196 -.640 .390
2.9 153 3 5 3.93 .804 .131 .196 -1.439 .390
2.10 153 3 5 3.99 .659 .014 .196 -.664 .390
2.11 153 1 5 3.22 .852 -.186 .196 -.516 .390
2.12 153 1 5 3.08 .843 .239 .196 -.112 .390
2.13 153 1 5 2.92 .843 .564 .196 .220 .390
2.14 153 1 5 2.99 .811 .549 .196 .645 .390
2.15 153 1 5 3.12 .845 .157 .196 .126 .390
2.16 153 1 5 3.25 .883 .245 .196 .161 .390
2.17 153 1 5 3.39 .844 .166 .196 .123 .390
2.18 153 1 5 3.24 .707 -.157 .196 .709 .390
2.19 153 1 5 2.98 .633 -.142 .196 1.046 .390
2.20 153 1 5 3.67 .743 -.444 .196 1.123 .390
2.21 153 1 5 3.52 1.027 -.488 .196 .104 .390
2.22 153 1 5 2.69 1.002 .690 .196 -.104 .390
2.23 153 1 5 2.53 .803 .520 .196 .262 .390
2.24 153 2 5 3.35 .691 .265 .196 .005 .390
2.25 153 2 5 3.80 .689 -.213 .196 .009 .390
2.26 153 1 5 3.33 .769 -.215 .196 .310 .390
2.27 153 1 5 3.18 .756 -.133 .196 -.364 .390
2.28 153 1 5 3.30 .779 -.244 .196 -.314 .390
3.1 153 1 5 2.76 .864 -.205 .196 -.053 .390
3.2 153 1 5 3.66 .699 -.823 .196 1.893 .390
3.3 153 1 5 3.73 .771 -.615 .196 1.146 .390
3.4 153 1 5 3.72 .756 -.776 .196 1.467 .390
3.5 153 2 5 3.82 .702 -.076 .196 -.299 .390
107
3.6 153 2 5 3.65 .814 -.100 .196 -.481 .390
3.7 153 2 5 3.69 .700 -.191 .196 -.065 .390
4.1 153 1 4 2.20 .814 .649 .196 .172 .390
4.2 153 1 5 2.82 .884 .368 .196 -.555 .390
4.3 153 1 5 3.29 .901 -.493 .196 .597 .390
4.4 153 1 4 2.38 .649 .167 .196 -.080 .390
4.5 153 1 5 3.63 .767 -.682 .196 1.038 .390
4.6 153 2 5 3.76 .787 -.036 .196 -.576 .390
4.7 153 1 5 3.77 .983 -.787 .196 .670 .390
Valid N (listwise) 153
108
Phụ lục 3
Cronbach’s alpha cho thuộc tính sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.772 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.1 13.24 9.036 .449 .760
2.2 13.52 7.409 .679 .681
2.3 13.33 8.171 .497 .747
2.4 13.20 8.238 .502 .745
2.5 12.89 7.955 .601 .711
Cronbach’s alpha cho quy chuẩn
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.671 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.6 16.14 4.067 .344 .655
2.7 16.12 3.697 .519 .579
2.8 16.14 3.834 .432 .617
2.9 16.31 3.572 .439 .615
2.10 16.25 4.060 .399 .632
Cronbach’s alpha cho phong cách sống
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.894 10
Item-Total Statistics
109
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.11 28.63 26.852 .631 .885
2.12 28.77 26.730 .655 .883
2.13 28.94 26.556 .678 .881
2.14 28.87 26.667 .695 .880
2.15 28.73 26.395 .695 .880
2.16 28.61 26.398 .658 .883
2.17 28.47 25.882 .763 .875
2.18 28.61 27.581 .682 .882
2.19 28.88 29.070 .539 .890
2.20 28.19 29.536 .379 .900
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.900 9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.11 24.97 23.584 .631 .892
2.12 25.10 23.305 .679 .888
2.13 25.27 23.148 .700 .886
2.14 25.20 23.307 .711 .885
2.15 25.07 23.140 .698 .886
2.16 24.94 23.082 .669 .889
2.17 24.80 22.632 .771 .880
2.18 24.95 24.537 .642 .891
2.19 25.21 25.930 .497 .901
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.901 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.11 21.99 20.237 .648 .891
2.12 22.12 19.938 .702 .886
110
2.13 22.29 19.867 .713 .885
2.14 22.22 20.108 .710 .885
2.15 22.08 19.986 .692 .887
2.16 21.96 19.906 .665 .889
2.17 21.82 19.528 .763 .880
2.18 21.97 21.519 .596 .895
Cronbach’s alpha cho chủ nghĩa dân tộc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.781 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.21 5.22 2.700 .559 .778
2.22 6.05 2.616 .623 .701
2.23 6.22 3.026 .704 .640
Cronbach’salpha cho niềm tin/thái độ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.780 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.24 13.62 4.947 .591 .728
2.25 13.16 5.835 .280 .820
2.26 13.63 4.839 .535 .746
2.27 13.78 4.499 .677 .696
2.28 13.67 4.329 .712 .682
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.820 4
Item-Total Statistics
111
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
2.24 9.82 3.808 .574 .803
2.26 9.83 3.589 .567 .808
2.27 9.98 3.388 .674 .758
2.28 9.86 3.132 .761 .714
Cronbach’s alpha cho đánh giá lựa chọn trước mua
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.838 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
3.1 11.10 3.739 .594 .836
3.2 10.21 4.232 .608 .822
3.3 10.14 3.453 .845 .715
3.4 10.15 3.918 .661 .799
Cronbach’s alpha cho ý định mua
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.812 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
3.5 7.35 1.886 .626 .778
3.6 7.51 1.475 .732 .667
3.7 7.47 1.869 .640 .764
Cronbach’s alpha cho hành vi mua thực tế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.781 7
112
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
4.1 19.65 13.467 .090 .827
4.2 19.03 10.427 .606 .732
4.3 18.56 10.603 .555 .743
4.4 19.47 12.593 .359 .778
4.5 18.22 10.683 .677 .721
4.6 18.09 10.386 .722 .711
4.7 18.08 10.033 .589 .735
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.827 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
4.2 16.83 9.537 .576 .803
4.3 16.36 9.311 .608 .797
4.4 17.27 11.276 .406 .832
4.5 16.01 9.566 .698 .779
4.6 15.89 9.336 .731 .772
4.7 15.88 9.031 .587 .804
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.832 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
4.2 14.45 7.776 .551 .821
4.3 13.98 7.730 .546 .823
4.5 13.63 7.641 .718 .779
4.6 13.51 7.423 .755 .768
4.7 13.50 7.028 .629 .802
113
Phụ lục 4
Phân tích nhân tố khám phá cho thuộc tính sản phẩm
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .638
Approx. Chi-Square 237.765
Bartlett's Test of Sphericity Df 10
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
2.2 .825
2.5 .766
2.4 .689
2.3 .689
2.1 .642
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phân tích nhân tố khám phá cho quy chuẩn
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .659
Approx. Chi-Square 134.643
Bartlett's Test of Sphericity Df 10
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2
2.7 .809
2.6 .800
2.8 .660
2.10 .869
2.9 .847
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
114
Phân tích nhân tố khám phá cho phong cách sống
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .822
Approx. Chi-Square 747.392
Bartlett's Test of Sphericity Df 28
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
2.17 .834
2.13 .792
2.14 .792
2.12 .781
2.15 .771
2.16 .748
2.11 .730
2.18 .687
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phân tích nhân tố khám phá cho chủ nghĩa dân tộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .679
Approx. Chi-Square 143.344
Bartlett's Test of Sphericity Df 3
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
2.23 .884
2.22 .846
2.21 .792
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
115
Phân tích nhân tố khám phá cho niềm tin/thái độ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .775
Approx. Chi-Square 221.334
Bartlett's Test of Sphericity Df 6
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
2.28 .886
2.27 .833
2.24 .754
2.26 .746
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phân tích nhân tố khám phá cho đánh giá lựa chọn trước mua
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .733
Approx. Chi-Square 281.940
Bartlett's Test of Sphericity Df 6
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
3.3 .926
3.4 .821
3.2 .781
3.1 .763
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
116
Phân tích nhân tố khám phá cho ý định mua
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .689
Approx. Chi-Square 158.840
Bartlett's Test of Sphericity Df 3
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
4.6 .893
4.7 .837
4.5 .827
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phân tích nhân tố khám phá cho hành vi mua thực tế
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .778
Approx. Chi-Square 354.855
Bartlett's Test of Sphericity Df 10
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
4.6 .877
4.5 .853
4.7 .793
4.2 .687
4.3 .684
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
117
Phụ lục 5
Kiểm định Pearon
Correlations
PRO REGUCOM REGUMAR LIF ETH BEAD EVALU INT BEHA
Pearson Correlation 1 -.189* .304** .395** .390** .007 .447** .193* .302**
PRO Sig. (2-tailed) .019 .000 .000 .000 .928 .000 .017 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation -.189* 1 .304** .015 .182* .429** .225** .316** .406**
REGUCOM Sig. (2-tailed) .019 .000 .857 .024 .000 .005 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .304** .304** 1 .198* .285** .032 .297** .342** .193*
REGUMAR Sig. (2-tailed) .000 .000 .014 .000 .693 .000 .000 .017
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .395** .015 .198* 1 .501** .266** .366** .313** .215**
LIF Sig. (2-tailed) .000 .857 .014 .000 .001 .000 .000 .008
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .390** .182* .285** .501** 1 .395** .366** .453** .383**
ETH Sig. (2-tailed) .000 .024 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .007 .429** .032 .266** .395** 1 .342** .400** .500**
BEAD Sig. (2-tailed) .928 .000 .693 .001 .000 .000 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .447** .225** .297** .366** .366** .342** 1 .660** .683**
EVALU Sig. (2-tailed) .000 .005 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .193* .316** .342** .313** .453** .400** .660** 1 .666**
INT Sig. (2-tailed) .017 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
Pearson Correlation .302** .406** .193* .215** .383** .500** .683** .666** 1
BEHA Sig. (2-tailed) .000 .000 .017 .008 .000 .000 .000 .000
N 153 153 153 153 153 153 153 153 153
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
118
Phụ lục 6
Phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
1 .583a .340 .318 .49873
a. Predictors: (Constant), ETH, REGUCOM, REGUMAR, LIF, PRO
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 18.869 5 3.774 15.172 .000b
1 Residual 36.564 147 .249
Total 55.432 152
a. Dependent Variable: BEAD
b. Predictors: (Constant), ETH, REGUCOM, REGUMAR, LIF, PRO
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 1.040 .425 2.448 .016
PRO -.028 .071 -.032 -.391 .697 .665 1.503
REGUCOM .476 .085 .427 5.613 .000 .776 1.289
1
REGUMAR -.195 .072 -.207 -2.707 .008 .765 1.307
LIF .150 .076 .158 1.978 .050 .702 1.425
ETH .236 .063 .310 3.731 .000 .652 1.535
a. Dependent Variable: BEAD
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Change Statistics
Estimate R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change
.608a .369 .343 .51532 .369 14.241 6 146 .00
Predictors: (Constant), BEAD, PRO, REGUMAR, LIF, REGUCOM, ETH
119
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 22.690 6 3.782 14.241 .000b
1 Residual 38.771 146 .266
Total 61.462 152
a. Dependent Variable: EVALU
b. Predictors: (Constant), BEAD, PRO, REGUMAR, LIF, REGUCOM, ETH
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition Index Variance Proportions
(Constant) PRO REGUCOM REGUMAR LIF ETH
1 6.847 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00
2 .052 11.530 .01 .06 .05 .01 .04 .31
3 .041 12.901 .00 .26 .01 .04 .00 .25
1 4 .025 16.513 .00 .00 .01 .17 .50 .30
5 .020 18.653 .00 .43 .00 .15 .41 .00
6 .010 26.263 .19 .00 .22 .60 .00 .09
7 .006 34.235 .79 .24 .72 .02 .05 .05
a. Dependent Variable: EVALU
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Change Statistics
Square Estimate R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change
1 .736a .542 .523 .43580 .542 28.799 6 146 .000
a. Predictors: (Constant), EVALU, REGUCOM, LIF, REGUMAR, ETH, PRO
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 32.818 6 5.470 28.799 .000b
1 Residual 27.728 146 .190
Total 60.546 152
a. Dependent Variable: INT
b. Predictors: (Constant), EVALU, REGUCOM, LIF, REGUMAR, ETH, PRO
Coefficientsa
120
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) .861 .371 2.318 .022
PRO -.197 .067 -.216 -2.933 .004 .576 1.736
REGUCOM .059 .077 .051 .767 .444 .714 1.400
1 REGUMAR .133 .063 .135 2.113 .036 .764 1.309
LIF .020 .067 .021 .303 .762 .683 1.465
ETH .206 .055 .258 3.716 .000 .649 1.542
EVALU .599 .068 .603 8.782 .000 .665 1.503
a. Dependent Variable: INT
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Change Statistics
Estimate R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change
.666a .443 .439 .50286 .443 120.136 1 151 .000
Predictors: (Constant), INT
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 30.378 1 30.378 120.136 .000b
1 Residual 38.183 151 .253
Total 68.561 152
a. Dependent Variable: BEHA
b. Predictors: (Constant), INT
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) .818 .244 3.353 .001
1
INT .708 .065 .666 10.961 .000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: BEHA
121
122
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hanh_vi_mua_cua_nguoi_tieu_dung_viet_nam_doi_voi_thuc.pdf