LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
3
UNCTAD
Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc
4
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
ODA
Hỗ trợ phát triển
94 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ môi trường tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính thức
7
CNMT
Cơng nghệ mơi trường
8
BVMT
Bảo vệ mơi trường
9
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
10
SX
Sản xuất
11
KCN
Khu cơng nghiệp
12
KKT
Khu kinh tế
13
IESF
Quỹ Hỗ trợ sáng kiến vì sự bền vững về mơi trường
14
BOI
Ủy ban xúc tiến luật đầu tư
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tĩm tắt các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ mơi trường củaThái Lan đối với các nước thành viên WTO 31
Bảng 1.2: phí và thời hạn của các loại thị thực của Thái Lan 32
Bảng 2.1: Thực trạng số lượng dự án đầu tư nước ngồi 47
Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn FDI của DVMT trong tổng vốn FDI của tồn xã hội 60
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Quy mơ các dự án đầu tư vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam 2012-1016 49
Biểu đồ 2.2. Quy mơ đầu tư theo đối tác 51
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rợng thì việc mở cửa thị trường ngành dịch vụ mơi trường (DMVT) trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như các khuơn khổ hợp tác quốc tế.
Hiện trạng DVMT của Việt Nam được nhận định cịn rất sơ khai, chỉ mới định hình rõ và phát triển ở lĩnh vực chất thải và nước thải với tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước. Về năng lực cung ứng dịch vụ: Hiện nay các doanh nghiệp DVMT của Việt Nam hoạt động tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nước thải và rác thải. Mặc dù cĩ sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mơ các tổ chức DVMT nhưng về cơ bản mới chỉ xử lý được một phần rất nhỏ chủ yếu là hoạt động thu gom và xử lý sơ bộ so với nhu cầu của ngành, nhiều dịch vụ địi hỏi cơng nghệ cao như xử lý khí thải thì các doanh nghiệp DVMT hầu như chưa đáp ứng được. Cho đến nay, năng lực ngành DVMT mới đáp ứng được 2-3% nhu cầu xử lý nước thải đơ thị, 15% nhu cầu xử lý chất thải rắn, khoảng 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại; nhiều lĩnh vực như tái chế dầu thải, nhựa phế liệu, chất thải điện, điện tử chưa phát triển.
Trong quá trình phát triển, đặc biệt cần đẩy mạnh xã hội hĩa hoạt động bảo vệ mơi trường, bao gồm từ nghiên cứu, chuyển giao cơng nghệ, chế tạo thiết bị đến cung cấp các dịch vụ bảo vệ mơi trường, quản lý và sử dụng tài nguyên. Đặc biệt cần khuyến khích, hỗ trợ cơng tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học, cơng nghệ phục vụ bảo vệ mơi trường.
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế cịn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngồi cho đầu tư phát triển, trong đĩ việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan. Đây được coi là “cú huých” nhằm giúp đất nước thốt khỏi “cái vịng luẩn quẩn” về kinh tế. Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành cơng nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành cơng nghiệp như dầu khí, hĩa chất, lắp ráp ơ tơ, cơng nghệ thơng tinBên cạnh đĩ, nguồn vốn FDI cũng gĩp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu cơng nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là khu cơng nghệ cao.
Thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Đời sống của nhân dân liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh các thành cơng thì Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc, đặc biệt là sự xuống cấp của chất lượng mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường, suy thối tài nguyên đang diễn ra gay gắt với mức độ phức tạp ngày càng gia tăng, làm thiệt hại lớn về kinh tế và gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng khác. Trong bối cảnh đĩ, nhu cầu về xử lý chất thải và cải thiện mơi trường ngày càng cao, địi hỏi cần cĩ những bước phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường (DVMT). Thực tế cho thấy, năng lực cung ứng DVMT và chất lượng DVMT cịn thấp, khu vực tư nhân tham gia chưa nhiều, chỉ mới phát triển ở các thành phố lớn. Trước đây, các hoạt động làm sạch, khơi phục mơi trường và bảo vệ tài nguyên được xem là những dịch vụ cơng, do các chính phủ cung cấp. Nhưng hiện nay, do gánh nặng đối với ngân sách ngày càng lớn, cộng với một thực tế là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động khơng hiệu quả, các chính phủ đã tìm cách xã hội hố lĩnh vực dịch vụ mơi trường và tạo ra các cơ chế khuyến khích tư nhân cũng như doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào lĩnh vực này.
Xuất phát từ thực tiễn quan trọng đĩ, đề tài “ Giải pháp thu hút FDI vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam” được thực hiện, giúp ta cĩ một cơng trình nghiên cứu sâu và tồn diện về thực trạng thu hút và sử dụng FDI, cũng như hệ thống chính sách FDI của Việt Nam đối với dịch vụ mơi trường trong thời gian vừa qua. Đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để tối ưu hĩa lợi ích thu được từ nguồn vốn này.
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm:
Hiểu rõ lý luận chung về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Rút ra những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường của Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Thu hút FDI vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Giải pháp thu hút FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
- Phạm vi khơng gian: Dịch vụ mơi trường tại Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016.
Dữ liệu được tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và đầu tư), Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp trừu tượng hĩa khoa học của kinh tế chính trị Mác - Lênin để nghiên cứu những dấu hiệu, thuộc tính đặc trưng của các hoạt động dịch vụ mơi trường để đi đến quan niệm khoa học về dịch vụ mơi trường, đặc điểm và phân ngành hoạt động dịch vụ mơi trường.
Sử dụng phương pháp thu thập thơng tin, tài liệu liên quan về hoạt động đầu tư vào dịch vụ mơi trường của các doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh trên cơ sở thơng tin đã cĩ để đánh giá thực trạng đầu tư vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Sử dụng các phương pháp kết hợp lơgíc và lịch sử, phân tích, để xác định quan điểm, giải pháp phát thu hút đầu tư vào hoạt động dịch vụ mơi trường thời gian tới.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Để bảo vệ mơi trường, ngày nay quan điểm phát triển kinh tế mơi trường, trong đĩ cĩ dịch vụ mơi trường với vai trị của một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được các quốc gia nhìn nhận, đánh giá một cách đúng đắn hơn. Từ thực tiễn đĩ đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về dịch vụ mơi trường.
Dự án:“Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ mơi trường ở Việt Nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ mơi trường phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ Cơng thương . Dự án đã hệ thống các quan niệm và cách phân loại khác nhau về dịch vụ mơi trường trên thế giới; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ mơi trường và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ mơi trường của một số nước trên thế giới (Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan) và rút ra bài học đối với Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ mơi trường của Việt Nam và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ mơi trường.
Cơng trình nghiên cứu: Ngành hàng hĩa và dịch vụ mơi trường tồn cầu. Cơng trình đề cập thực trạng, giải pháp phát triển ngành hành hĩa và dịch vụ mơi trường trong bối cảnh tồn cầu hĩa kinh tế.
Cuốn sách: Chính sách quản lý tài nguyên và mơi trường. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến đề tài luận án, như: Sự cần thiết của cơng cụ chính sách trong quản lý tài nguyên và mơi trường; một số hình thức dịch vụ bảo vệ hệ sinh thái mơi trường; nghiên cứu quy định về tiêu chuẩn mơi trường, giảm ơ nhiễm; cấp phép phát thải ơ nhiễm; thuế, lệ phí, quỹ và trợ cấp cho mơi trường; hiệp ước quốc tế về mơi trường; chính sách quốc gia và hoạch định chính sách quốc gia về mơi trường v.v..
Đề án: “Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ mơi trường đến năm 2030”, của Bộ Tài nguyên và Mơi trường . Đề án đã xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các hoạt động dịch vụ mơi trường.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đã phân tích quan niệm, phân ngành và vai trị dịch vụ mơi trường.
Về quan niệm dịch vụ mơi trường: Qua các cơng trình nghiên cứu cho thấy hiện nay trên thế giới chưa cĩ một định nghĩa thống nhất. Các khái niệm về dịch vụ mơi trường được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng như bảo vệ mơi trường của các tổ chức và mỗi quốc gia. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa về dịch vụ mơi trường như sau: “Dịch vụ mơi trường là những dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phịng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về mơi trường nước, khơng khí, đất, cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái”.
Về phân ngành dịch vụ mơi trường: Qua các cơng trình nghiên cứu cho thấy, do cịn tồn tại những quan niệm khác nhau về dịch vụ mơi trường nên hiện nay trên thế giới cũng tồn tại những cách phân ngành khác nhau về dịch vụ mơi trường, trong đĩ nổi lên là cách phân ngành của WTO (GATS), OECD và EU.
- Phân ngành của WTO (GATS): phân loại dịch vụ mơi trường bao gồm 4 phân ngành
Mặc dù liên quan đến đề tài của luận văn đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu; nhiều kết quả nghiên cứu của các cơng trình này sẽ được kế thừa trong thực hiện đề tài luận văn, song đến nay chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu tồn diện, hệ thống về giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
6.Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn được bố cục làm 3 chương.
Chương 1. Tổng quan về vốn đâu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam giai đoạn tới (tính đến năm 2020).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a)Đầu tư
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng cĩ những điểm khác nhau.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật cĩ liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vơ hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà khơng vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi.
Cũng cĩ quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong tương lai. Xét trên gĩc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng cĩ được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, đĩ là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ thể. Đối với tồn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể cho tồn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử dụng trong tương lai, do đĩ đầu tư luơn gắn với rủi ro.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả xin đưa ra quan điểm về đầu tư như như sau: Đầu tư là quá trình ứng ra một lượng vốn nhất định (bằng tiền mặt, tài sản) ở hiện tại với mục đích là làm tăng thêm giá trị trong tương lai cho chủ thể bỏ vốn.
b).Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy động và sử dụng vào thực hiện đầu tư qua đĩ hình thành vốn sản xuất của nền kinh tế. Hay nĩi cách khác vốn đầu tư là tồn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.
c).Dịch vụ mơi trường
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của con người ngày càng sử dụng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và thải ra mơi trường các chất thải với khối lượng ngày càng lớn đã làm gia tăng nhu cầu xử lý ơ nhiễm mơi trường, nên dịch vụ mơi trường đã trở thành một phân ngành trong khu vực kinh tế dịch vụ ở nhiều nhiều quốc gia. Đồng thời, thuật ngữ "dịch vụ mơi trường" (environmental service) cũng đã xuất hiện trong hệ thống phân ngành kinh tế của nhiều tổ chức quốc tế, như Liên Hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) v.v..
Mặc dù dịch vụ mơi trường đã trở thành một ngành kinh tế ở nhiều quốc gia và trong thương mại dịch vụ quốc tế, song hiện nay trên thế giới chưa cĩ một định nghĩa thống nhất về dịch vụ mơi trường. Các khái niệm về dịch vụ mơi trường được hình thành từ thực tiễn hoạt động dịch vụ mơi trường của các tổ chức và mỗi quốc gia.
Trong phần nghiên cứu tổng quan của luận văn đã đề cập một số quan niệm về dịch vụ mơi trường trên thế giới. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa về dịch vụ mơi trường như sau: Dịch vụ mơi trường là những dịch vụ được cung cấp nhằm quản lý, phịng ngừa, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại về mơi trường nước, khơng khí, đất, cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái. [9, tr.32.]
Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) quan niệm dịch vụ mơi trường bao hàm 4 nhĩm chính: Dịch vụ hạ tầng mơi trường (cốt lõi), gồm quản lý nước và quản lý chất thải; các dịch vụ như thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành; Phục hồi gồm làm sạch địa điểm, phản ứng khẩn cấp đối với các sự cố, phục hồi, đánh giá; dịch vụ hỗ trợ mơi trường gồm phân tích, luật pháp, tham vấn, kiểm tốn, nghiên cứu và phát triển.
Cách định nghĩa và phân loại DVMT theo Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ ( GATS).
DVMT trong WTO và đàm phán gia nhập của Việt Nam: Nhiều khái niệm khác nhau về DVMT, tuy nhiên, xuất phát từ quan điểm tự do hĩa thương mại thì khái niệm của WTO được coi là đơn giản hơn cả, theo đĩ, DVMT gồm các loại hình dịch vụ cĩ thể mang lại lợi ích mơi trường. Một điều đặc biệt là do chưa cĩ một định nghĩa thống nhất về DVMT nên khi đàm phán WTO khơng bắt buộc tuân theo một danh mục nào. Các nước cĩ thể tự do sử dụng hoặc xây dựng cho mình một danh mục riêng để phục vụ cho mục đích đàm phán và cam kết thương mại. Quá trình đàm phán vẫn đang tiếp diễn kể từ sau Hội nghị Bộ trưởng WTO tại Doha năm 2001. DVMT, hiện nay được phân loại theo 2 quan điểm:
Phân loại của WTO (GATS): Dựa trên quan điểm tự do hĩa thương mại, các DVMT trong GATS, bao gồm 4 phân ngành:
- Các dịch vụ về nước thải (CPC 9401);
- Các dịch vụ về rác thải (CPC 9402) hay cịn được gọi là dịch vụ chất thải rắn.
- Dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ tương tự (CPC 9403).
- Các DVMT khác (CPC 9404), gồm: làm sạch khơng khí bị ơ nhiễm, hạn chế tiếng ồn, bảo vệ thiên nhiên và cảnh quan mơi trường.
Cách phân loại này hạn chế, tập trung nhiều hơn vào những dịch vụ liên quan tới việc xử lý các hậu quả về mơi trường (cách tiếp cận cuối đường ống); chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ được cung cấp trong quá trình hoạt động của các trang thiết bị, máy mĩc, nhà xưởng và cũng chỉ quan tâm dịch vụ cung cấp cho cộng đồng. Cách phân loại của OECD và EU: Dựa trên quan điểm lợi ích mơi trường, đàm phán về DVMT sẽ dựa trên danh mục mới gồm 7 phân ngành: nước sinh hoạt và quản lý nước thải; quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; bảo vệ khí quyển và khí hậu; khơi phục và làm sạch đất, nước; giảm độ rung và tiếng ồn; bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan mơi trường; các dịch vụ hỗ trợ và DVMT khác.
Với cách phân loại này, trước hết, DVMT được đặt trong ngành cơng nghiệp mơi trường cĩ tính linh hoạt và gắn kết cao (các hoạt động liên quan tới quản lý ơ nhiễm, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị nhằm phục vụ cho mục đích trên bao gồm cả việc vận hành các cơng nghệ và sản phẩm sạch hơn); Hai là, các cơng nghệ và sản phẩm nhằm làm giảm rủi ro và giảm thiểu sự ơ nhiễm lãng phí các nguồn lực; Ba là, DVMT được xác định là những dịch vụ được cung cấp để xác định, ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu hoặc khắc phục những thiệt hại mơi trường xảy ra đối với đất, nước, khơng khí, cũng như những vấn đề liên quan tới chất thải, tiếng ồn và hệ sinh thái...
BVMT và phát triển bền vững đã trở thành quan điểm của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước và được khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội và BVMT” (Nghị quyết ĐH Đảng tồn quốc lần thứ IX). Phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện mơi trường, đảm bảo sự hài hịa giữa mơi trường nhân tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học, với nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT với bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội” (Chương trình nghị sự 21), thể hiện rõ mơi trường là một trong 3 trụ cột chính (Kinh tế - Xã hội - Mơi trường) của phát triển bền vững và cĩ mối quan hệ hữu cơ.
Cam kết của Việt Nam liên quan đến tài nguyên và mơi trường trong WTO: Theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), cam kết liên quan đến tài nguyên và mơi trường của Việt Nam, bao gồm: Một cam kết đa phương “tất cả các văn bản, nếu được chỉnh sửa hoặc bổ sung, phải tuân theo các quy định của WTO”, hành động thực hiện của ta là“Phát triển kinh tế thị trường - thị trường đất đai và bất động sản” (một trong 10 chủ trương, chính sách lớn của Chương trình hành động của Chính phủ); và cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, gồm 11 ngành, trong đĩ, DVMT gồm 5 nhĩm (xử lý rác thải, xử lý nước thải, làm sạch khí thải, xử lý tiếng ồn và đánh giá tác động mơi trường), cụ thể:
Phạm vi mở cửa thị trường, nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi được cung cấp các dịch vụ: xử lý nước thải - CPC 9401 (thu gom, xử lý, tẩy rửa cống rãnh, các ống nước thải, bể phốt...); xử lý rác thải - CPC 9402 (thu gom và xử lý chất thải, dịch vụ chuyên chở và xử lý chất thải...); Làm sạch khí thải - CPC 94040 (quan trắc, kiểm sốt việc thải các chất bẩn và giảm thiểu các chất gây ơ nhiễm khơng khí); xử lý tiếng ồn - CPC 94050 (quan trắc, kiểm tra và làm giảm tiếng ồn); đánh giá tác động của mơi trường - CPC 94090 (các hoạt động thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo các tác động mơi trường của một dự án cụ thể). Ta cho phép bên nước ngồi thành lập liên doanh với các đối tác Việt Nam được cấp phép trong các lĩnh vực dịch vụ nước thải, xử lý rác thải, xử lý tiếng ồn, làm sạch khí thải và đánh giá tác động của mơi trường kể từ khi gia nhập với phần vốn gĩp tối đa là 49% hoặc 50%, và doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi và chỉ được phép thành lập trong khoảng 4, 5 năm sau khi gia nhập.
Mặc dù trên thế giới chưa thống nhất trong quan niệm về dịch vụ mơi trường, song cĩ thể thấy những điểm chung của các quan niệm là: Dịch vụ mơi trường thuộc khu vực kinh tế dịch vụ, nên cĩ đầy đủ đặc điểm của ngành kinh tế dịch vụ; ngồi ra, dịch vụ mơi trường cĩ những đặc điểm riêng, gắn liền với việc bảo vệ, tái tạo, bảo đảm mơi trường cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết khi thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường
Hiện nay dịch vụ mơi trường ngày càng đĩng vai trị quan trọng trong lĩnh vực kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hướng tới xu thế chung là phát triển bền vững của các quốc gia. Dịch vụ mơi trường gĩp phần ngăn ngừa và giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, tạo ra mơi trường xanh, sạch cho xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc mở cửa thị trường ngành dịch vụ mơi trường (DMVT) trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như các khuơn khổ hợp tác quốc tế. Đây được xem là một ngành kinh tế mới khơng chỉ đĩng gĩp cho tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, mà quan trọng hơn là đĩng gĩp vào cung cấp hàng hĩa và dịch vụ giải quyết các vấn đề ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm tài nguyên. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp phải những thách thức trong việc đáp ứng các yêu cầu về mơi trường trong xuất khẩu sang các thị trường của các nước phát triển thì việc mở cửa thị trường DVMT sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu này với chi phí thấp hơn.
Đối với Việt Nam, dịch vụ mơi trường đang ngày càng trở thành một nhu cầu hết sức bức thiết. Bởi lẽ, nước ta đang phải đối mặt với nguy cơ ơ nhiễm mơi trường do quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hĩa. Đồng thời, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, do đĩ, nhu cầu về chất lượng cuộc sống thân thiện với mơi trường cũng ngày càng cao. Mặt khác, nhu cầu bảo đảm dịch vụ mơi trường cho các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng do yêu cầu về hàng hố và dịch vụ thân thiện với mơi trường. Bên cạnh đĩ, Việt Nam đang phải cam kết thực hiện ngày càng nhiều hơn các hiệp định quốc tế về mơi trường, đặc biệt là các cam kết về dịch vụ mơi trường sau khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngồi ra, với quá trình tự do hố thương mại và sự phát triển nhanh của các hoạt động cơng nghiệp, mức chi ngân sách cho các dịch vụ cơng về bảo vệ mơi trường ngày càng tăng, tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước. Do đĩ, cần phải đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ mơi trường. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 249/QĐ-TTg, ngày 10/2/2011 về việc phê duyệt "Đề án phát triển dịch vụ mơi trường đến năm 2020", với mục tiêu phát triển dịch vụ mơi trường nhằm cung ứng dịch vụ bảo vệ mơi trường cho các ngành, lĩnh vực, địa phương; tăng tỷ trọng đĩng gĩp của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ mơi trường, huy động tối đa sự tham gia của xã hội vào cơng tác bảo vệ mơi trường, Nghị quyết 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khĩa IX) đề ra chủ trương đẩy mạnh xã hội hĩa, khuyến khích cá nhân, tổ chức và mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ mơi trường. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định một trong những nội dung trọng tâm trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 là: "Đẩy mạnh xã hội hĩa cơng tác bảo vệ mơi trường, phát triển các dịch vụ mơi trường, xử lý chất thải" . Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khĩa XI, về "Chủ động ứng phĩ với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường" (số 24-NQ/TW) cũng xác định: "Phát triển ngành kinh tế mơi trường trên cơ sở ngành cơng nghiệp mơi trường, dịch vụ bảo vệ mơi trường và tái chế chất thải".
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường
a).Sự ổn định của mơi trường chính trị
Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi. Các nhà đầu tư nước ngồi sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những nước cĩ mơi trường kinh tế vĩ mơ kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư khơng thể lường trước được.
Khi cĩ sự bất ổn về mơi trường kinh tế vĩ mơ, rủi ro tăng cao thì các dịng vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an tồn và cĩ mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà cĩ sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngồi sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
Vì vậy, mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngồi và muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngồi thì các nước phải ổn định được mơi trường kinh tế vĩ mơ trước.
b).Hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế liên quan đến dịch vụ mơi trường
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ mơi trường và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước ngồi, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tưĐây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngồi. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thơng thống, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo mơi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và cĩ yếu tố nước ngồi vì vậy các văn bản ngồi yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khĩ hiểu, cịn phải phù hợp với thơng lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngồi khi đầu tư vào một nước nào đĩ thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ cĩ được đảm bảo khơng, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm saođây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi. Mặt khác, hệ thống pháp luật khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi mà cịn cĩ chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. đồng thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngồi thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI như:
Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi: Đây cũng là một trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngồi quan tâm khi xem xét quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đĩ, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một mơi trường đầu tư khơng thuận lợi đối với các chủ đầu tư.
Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngồi, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đối theo nhu cầu thị trường, do đĩ các nhà đầu tư cĩ tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước ngồi tại quốc gia đĩ. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi cĩ điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây khĩ khăn cho các dự án đĩ bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy mĩc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩmchính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với hoạt động của FDI.
Các chính sách ưu đãi về tài chính: Muốn các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho nhà đầu tư nước ngồi những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận.
Chính sách ưu đãi về thuế: Để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi, các quốc gia phải cĩ chính sách miễn giảm thuế nhất định, thơng thường trong những năm đầu triển khai dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần ở những năm sau nĩ khi các nhà đầu tư nước ngồi cĩ lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả nước nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngồi, mức thuế được ưu đãi phụ thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng cơng nghệ hiện đại, thời gian đầu tư dài, quy mơ lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nước trong khu vực) các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý FDI khác phải được tinh giảm hợp lý, tránh vịng vèo nhiều khâu trung gian, cơng khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế.
c).Sự phát triển cơ sở hạ tầng về dịch vụ mơi trường tại địa phương
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thơng, mạng lưới thơng tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thốt nước, các cơng trình cơng cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngồi giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và cĩ thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy các dịng vốn chỉ đổ vào nơi nào cĩ hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thơng cũng đĩng gĩp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thơng tiếp giáp... tàu, bến cảng, sân bay, đường bộ, đường sắt, nhà máy điện) của chính phủ và các dự án liên quan đến bảo vệ mơi trường, bảo tồn năng lượng và nguồn nước, áp dụng từ năm đầu tiên cĩ doanh thu.
• Các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi cũng được ưu đãi thuế nếu thực hiện chuyển giao cơng nghệ. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 5 triệu NDT thu nhập từ chuyển giao cơng nghệ, phần thu nhập vượt quá sẽ chịu thuế suất bằng một nửa so với thuế suất thơng thường là 25%.
• Mức thuế suất ưu đãi 15% sẽ áp dụng cho các các doanh nghiệp cĩ cơng nghệ cao và mới và cĩ giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển cơng nghệ. Chi phí nghiên cứu và triển khai (R&D) được ưu đãi miễn trừ đặc biệt 150%.
• Các cơng ty đầu tư mạo hiểm đầu tư vốn vào doanh nghiệp vừa và nhỏ cơng nghệ cao cũng như các doanh nghiệp thân thiện với mơi trường được hưởng thêm ưu đãi (thu nhập chịu thuế được khấu trừ 70% tổng vốn đầu tư).
Kinh nghiệm cho Việt Nam
Cải thiện mơi trường đầu tư trong nước
Việc thu hút các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi thành lập hiện diện thương mại cũng nằm trong nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Do đĩ, xây dựng lộ trình phát triển dịch vụ mơi trường phải đi kèm với cải thiện mơ trường đầu tư, minh bạch và đơn giản hĩa thủ tục hành chính, thực hiện ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngồi về quyền sử dụng đất, thuế v.v.
• Xây dựng chính sách ưu đãi về thuế
Ưu đãi về thuế cĩ thể đa dạng, áp dụng cho một số đối tượng, một số lĩnh vực khác nhau tùy vào lĩnh vực nào cần thu hút đầu tư mạnh hơn. Tuy nhiên cũng khơng nên cĩ quá nhiều mức ưu đãi khác nhau, gây khĩ khăn khi thực hiện và giám sát.
• Tiêu chí hưởng ưu đãi cụ thể và rõ ràng
Tuy nhiên, các ưu đãi đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngồi chỉ được áp dụng nếu nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu như tuân thủ quy định trong nước về mơi trường, thực hiện chuyển giao cơng nghệ cho doanh nghiệp trong nước¼ Như vậy, cần xây dựng các tiêu chí liên quan đến mơi trường để được hưởng ưu đãi thật rõ ràng.
1.2.1.2. Kinh nghiệm Thái Lan
Khái quát chung về chính sách của Thái Lan đối với nhà đầu tư nước ngồi
Theo đánh giá của tổ chức thương mại thế giới thì Thái Lan duy trì một
chế độ đầu tư tương đối mở đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Thái Lan quan điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là nhân tố quan trọng cho sự tăngtrưởng của nền kinh tế và Thái Lan khuyến khích các nhà đầu tư từ tất cả các nguồn ; dịng vốn FDI vào Thái Lan trong những năm vừa qua vẫn mạnh.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, thì mơi trường đầu tư của Thái Lan khá thuận lợi và đạt tiêu chuẩn quốc tế, mặc dù các cơng ty khi tham gia đầu tư vào Thái Lan vẫn gặp phải những cản trở bởi gánh nặng pháp lý nặng nề, thiếu các kỹ năng và thiếu hụt hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là những khuvực ngoại ơ (ngồi Băngkok). Tuy nhiên, theo báo cáo của Chính phủ Thái Lan mới đây thì tình hình cơ sở hạ tầng của Thái Lan đã cĩ những cải thiện đáng kể, tình hình mất điện thường xuyên ở những khu vực đã giảm dần. Ngồi ra, Thái Lan cũng cĩ những cải thiện về đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước cĩ thể cạnh tranh hiệu quả hơn trong khu vực và trên thế giới[2,tr.136].
Các chính sách mở cửa của Thái Lan cho các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi thành lập hiện diện thương mại
a. Khái quát về các cam kết của Thái lan liên quan đến mở cửa thị trường dịch vụ mơi trường
Khi tham gia vào thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường, Thái Lan cam kết mở cửa tồn bộ các lĩnh vực này (theo phân ngành của trung tâm phân loại sản phẩm CPC). Bảng dưới đây cho chúng ta thấy các cam kết cụ thể của Thái Lan.
Bảng 1.1: Tĩm tắt các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ mơi trường củaThái Lan đối với các nước thành viên WTO
Nội dung
Cam kết mở cửa thị trường
Dịch vụ xử lý nước thải
XX
Dịch vụ tiêu hủy chất thải
X
Dịch vụ vệ sinh và tương tự
Nhĩm dịch vụ
Dịch vụ làm sạch khí thải
X
Dịch vụ giảm tiếng ồn
X
(Nguồn: Bộ tài nguyên và mơi trường)
b. Các chính sách và quy định cụ thể của Thái Lan về vấn đề dịch vụ mơi trường đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi
Trên cơ sở những cam kết chung và cụ thể của Thái Lan trong việc mở cửa thị trường hàng hĩa và dịch vụ mơi trường, Chính phủ Thái Lan đã cĩ những quy định và chính sách cụ thể nhằm thực hiện những cam kết cũng như để bảo vệ các nhà cung cấp dịch vụ trong nước và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực này trên đất nước Thái Lan.
Về cơ bản Thái Lan khơng cĩ các hàng rào chống xâm nhập đối với các dịch vụ và thiết bị mơi trường từ nước ngồi. Thái Lan khơng hạn chế nhập khẩu cũng như các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến bảo vệ tài nguyên và mơi trường. Đồng thời Chính phủ Thái Lan cũng cĩ những chính sách hỗ trợ thị trường hàng hĩa và dịch vụ mơi trường bằng cách giảm thuế nhập khẩu. Hàng hĩa nhập khẩu vào Thái Lan cũng cần đáp ứng những yêu cầu về xuất xứ, nhãn mác đăng ký và các tài liệu cần thiết khác đối với cơ quan Hải Quan.
Đặc biệt, các nhà đầu tư nước ngồi trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường muốnthành lập hiện diện thương mại trên đất Thái Lan lại gặp phải những khĩ khăn về các chính sách như các chính sách đặc quyền, đặc lợi; kiểm tra về mặt kinh tế; kiểm tra về mức độ mạo hiểm trong đầu tư; giới hạn về mức vốn trong đầu tư, thậm chí là sự hạn chế ở một số lĩnh vực ¼. Do vậy, việc các nhà đầu tư nước ngồi muốn thành lập hiện diện thương mại trên đất Thái Lan lại gặp phải nhiều cản trở. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường quốc tế vào Thái Lan thơng qua việc chỉ định các đại lý hoặc nhà phân phối ở địa phương hoặc mở văn phịng ở địa phương. Điều này tạo thuận lợi hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi bởi chi phí thấp.
Ngồi ra, các nhà đầu tư và người lao động nước ngồi tại Thái Lan cũng phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép lao động (theo Luật tuyển dụng lao động người nước ngồi năm 1979). Một số ngành nghề bị đĩng cửa cho người nước ngồi tham gia lao động (theo nghị định Hồng gia năm 1979). Ủy ban xúc tiến luật đầu tư (BOI) cũng thiết lập văn phịng một cửa nhằm tạo thuận lợi cho việc cấp giấy phép lao động. Người lao động nước ngồi tại Thái Lan cũng phải đáp ứng các yêu cầu về nhập cư. Bảng 1.2 sẽ cho chúng ta thấy được những điều kiện của Thái Lan đối với các nhà đầu tư nước ngồi và người lao động làm việc tại Thái Lan.
Bảng 1.2: Phí và thời hạn của các loại thị thực của Thái Lan
Loại thị thực
Phí (bath)
Giá trị pháp lý của thị thực
Thời gian ở hiệu lực
Thị thực quá cảnh
8.00
3 tháng
Được phép ở lại trong khoảng thời gian khơng quá 30 ngày
Thị thực du lịch
(một người)
1.000
3 tháng
Được phép ở lại trong khoảngthời gian khơng quá 30 ngày
Thị thực khơng
nhập cư (Một
người)
2.000
3 tháng
Được phép ở lại trong khoảng thời gian khơng quá 90 ngày trừ khi cĩ chỉ thị của Cục di trú
Thị thực khơng nhập cư
5.000
6 tháng hoặc 1 năm
Được phép ở lại trong khoảng thời gian khơng quá 90 ngày trừ khi cĩ chỉ thị của cục di trú
Thị thực 3 năm khơng nhập cư
10.000
3 năm
Được phép ở lại trong khoảng thời gian khơng quá 90 ngày trừ(mỗi người)khi cĩ chỉ thị của cục di trú
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Mơi trường)
+ Đối với các nhà đầu tư nước ngồi tại Thái Lan : Các nhà đầu tư nước ngồi tại Thái Lan cĩ thể áp dụng hình thức thị thực khơng nhập cư (Visa B) cĩ thời hạn từ 1 năm đến 3 năm. Với loại thị thực này thì các nhà đầu tư cĩ thể đến Thái Lan nhiều lần và mỗi lần khơng được quá 90 ngày. Ngồi ra, qua nghiên cứu chúng tơi nhận thấy phí thị thực của Thái Lan là thấp hơn rất nhiều so với các nước khác như : mỹ, trung quốc, Hàn quốc . Đặc biệt, với vai trị là thành viên của các nước thuộc khối kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC32) các doanh nhân cĩ thể đăng ký loại hình thẻ doanh nhân APEC (ABTC) cĩ thể coi như là một loại thị thực và cĩ thể đến Thái Lan nhiều lần.
+ Người lao động nước ngồi tại Thái Lan : Người lao động nước ngồi muốn làm việc tại Thái Lan thì phải đáp ứng 2 yêu cầu chủ yếu sau : (i) Thị thực khơng nhập cư (Visa B); (ii) Giấy phép làm việc. Để đáp ứng được 2 yêu cầu này thì các bước mà người lao động phải tiến hành là : Trước hết phải cĩ người nhận làm việc (người chủ lao động) ; thứ hai là phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép của Bộ Lao động và Bộ Việc làm và sau đĩ phải tiến hành xin thị thực khơng nhập cư (visa B).
Như vậy, người lao động nước ngồi tại Thái Lan cũng phải đáp ứng rất nhiều các yêu cầu và thủ tục phức tạp cĩ liên quan. Điều này vừa là một khĩ khăn đối với những người nước ngồi muốn đến Thái Lan làm việc đồng thời cũng là cơ hội và tạo ra một lợi thế cho các nhà đầu tư nước ngồi bởi lẽ việc thuê lao động ở Thái Lan rẻ hơn nhiều so với việc phải thuê người lao động nước ngồi. Điều này sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh lớn cho các nhà đầu tư nước ngồi trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường nĩi riêng và thương mại nĩi chung.
Thêm vào đĩ, để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ mơi trường thì chính phủ Thái lan cịn cĩ những định hướng ưu tiên cho các doanh nghiệp địa phương trong việc giải quyết các vấn đề mơi trường như: mơi trường nước, xử lý chất thải nguy hai. Do đĩ, khi tham gia vào thị trường hàng hĩa và dịch vụ mơi trường ở Thái Lan thì các nhà đầu tư nước ngồi thường cĩ xu hướng hợp tác với các cơng ty địa phương để cung cấp các dịch vụ liên quan đế lĩnh vực này.
Bài học kinh nghiệm về chính sách mở cửa cho các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi thành lập hiện diện thương mại của Thái Lan
Thái Lan và Việt Nam là hai nước cĩ điều kiện kinh tế, xã hội và mơi trường khá tương đồng. Qua nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ mơi trường ở Thái Lan, nghiên cứu nhận thấy Việt Nam nên tham khảo học hỏi những kinh nghiệm sau từ Thái Lan. Qua việc phân tích các cam kết thực hiện, các chính sách và quy định hiện nay của Thái Lan đối với các nhà đầu tư nước ngồi khi tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực của dịch vụ mơi trường, nghiên cứu đúc rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
Một là, mở cửa thị trường dịch vụ mơi trường, tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi tham gia vào thị trường của Việt Nam là cơ hội cho chúng ta phát triển bền vững, đạt được các chỉ tiêu về mơi trường, kinh tế và cả xã hội.
Hai là, coi trọng và tăng cường xúc tiến các nguồn vốn đầu tư nước
ngồi thơng qua hình thức đầu tư trực tiếp (FDI) là hết sức quan trọng để phát triển kinh tế nĩi chung và dịch vụ mơi trường nĩi riêng.
Ba là, tận dụng các rào cản phi thương mại như: các yêu cầu về thị thực, xuất nhập cảnh ¼ cũng là giải pháp giúp Việt Nam tạo ra các rào cản phù hợp với quy định và cam kết của tổ chức thương mại thế giới. Một số loại cơng cụ nên được vận dụng là: các chính sách đặc quyền, đặc lợi; kiểm tra về kinh tế và nhu cầu lao động; vấn đề hạn chế liên doanh; kiểm tra về chuyên mơn.
Bốn là, các quy định và chính sách đối với người lao động nước ngồi
cũng cần phải được cân nhắc phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam. Cần tránh trường hợp như Thái Lan, khi các quy định về người lao động nước ngồi quá chặt trong khi giá lao động trong nước lại thấp hơn bên ngồi nên đã tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho các nhà cung cấp dịch vụ mơi trường nước ngồi.
Năm là, trong điều kiện Việt Nam là thành viên mới của tổ chức thương mại thế giới, nên chúng ta cịn một lộ trình dài để thực hiện hết các cam kết mở cửa. Cần khai thác triệt để những lĩnh vực cịn được ưu tiên.
Sáu là, chính phủ cũng cần cĩ những định hướng ưu tiên cho từng lĩnh vực cụ thể của phân ngành dịch vụ mơi trường. Những nhĩm nào chỉ do Nhà nước làm; những nhĩm dịch vụ nào khuyến khích tư nhân tham gia và những nhĩm dịch vụ nào cho phép nhà đầu tư nước ngồi tham gia¼ Đồng thời các chính sách về pháp lý, tổ chức và định hướng chiến lược cũng cần phải được tiến hành thực hiện song song và đồng bộ.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Singapore
Trong quá trình thương lượng gia nhập WTO, Singapore đã cĩ những cam kết liên quan đến mở cửa thị trường và hạn chế đối xử đối với dịch vụ mơi trường. Singapore cam kết mở cửa ba phân ngành là dịch vụ vệ sinh (CPC 9403), dịch vụ làm sạch khí thải (CPC 9404) và dịch vụ xử lý tiếng ồn (CPC 9405) [2,tr.124].
Singapore cĩ vị trí chiến lược trên bản đồ thế giới. Đồng thời quốc đảo này cịn là một quốc gia cĩ uy tín, cĩ cơ sở hạ tầng hồn thiện, hệ thống ngân hàng mạnh, khung pháp lý đầy đủ và minh bạch cũng như chính sách thuế hấp dẫn. Tất cả những điều đĩ khiến cho Singapore cĩ sức cạnh tranh cao so vớicác quốc gia khác. Vốn đầu tư nước ngồi chảy vào Singapore vì nền kinh tế này cĩ các ưu điểm sau:
• Trong sạch, cĩ chất lượng, đáng tin cậy, năng suất cao, khung pháp lý tốt.
• Cĩ ngành chế tạo và dịch vụ dựa trên tri thức, là trung tâm tư tưởng và thơng tin, cĩ cam kết mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo kỹ năng.
• Cĩ mạng lưới nhân sự và doanh nghiệp rộng khắp.
• Cĩ chất lượng cuộc sống cao, là nơi lý tưởng để sinh sống, học tập và làm việc.
Với những lợi thế này của Singapore, nhiều cơng ty đa quốc gia đã chọn Singapore để đặt văn phịng. Thương mại và đầu tư phát triển mạnh đã biến Singapore thành một trong những nước châu Á cĩ sức cạnh tranh mạnh nhấttrên bảng xếp hạng thế giới năm 2008. Ngân hàng thế giới cũng xếp Singapore là một trong những điểm đến thân thiện nhất với nhà đầu tư trên thế giới.
Khi đặt cơ sở ở Singapore, các cơng ty quốc tế được hưởng lợi từ trên 50 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Singapore đã ký kết với các quốc gia khác. Ngồi ra cịn cĩ thuận lợi của rất nhiều hiệp định tự do thương mại và 35 Hiệp định đảm bảo đầu tư. Thơng qua các hiệp định này, Singapore đã cĩ mối liên hệ với một mạng lưới các quốc gia cĩ đĩng gĩp vào ít nhất 60% GDP tồn thế giới.
Thơng qua áp dụng nghiêm ngặt luật Sở hữu trí tuệ, Singapore cũng đảm bảo bảo hộ ý tưởng sáng tạo và cải tiến cho các cơng ty. Đồng thời, Singapore cịn là quốc gia hàng đầu trong khu vực trong các dịch vụ như ngân hàng quốc tế, tài trợ thương mại, tài trợ vận tải biển, bảo hiểm và quản lý tài sản. Đây cịn là trung tâm giao dịch ngoại tệ lớn thứ tư thế giới. Các cơng ty quốc tế tại Singapore cũng được tiếp xúc với một thị trường vốn rộng lớn, đadạng và những dịch vụ tài chính hiện đại nhất của hơn 500 định chế tài chính trong nước và quốc tế đặt tại Singapore. Ngồi ra cịn cĩ 4500 cơng ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp khác như kiểm tốn, tư vấn kế tốn và quản lý, nghiên cứu thị trường, quảng cáo và quan hệ cơng chúng, tư vấn nguồn nhân lực và tư vấn pháp lý. Các dịch vụ như cơng nghệ thơng tin, tài chính và hậu cần đều cĩ chi phí thấp nhưng chất lượng dịch vụ tốt, năng suất cao nhờ tập trung hĩa hay cịn gọi là "chia sẻ sử dụng dịch vụ".
Bên cạnh nền kinh tế tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, Singapore cịn thực
hiện những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi như sau:
- Về cân đối ngoại tệ, quản lý ngoại hối: Chính phủ Singapore khơng cĩ sự quản lý về ngoại hối mà để cho thị trường này hoạt động tự do theo những quy luật của thị trường.
- Về quy định vay vốn, quản lý đất đai: Nhà đầu tư cĩ thể huy động vốn qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay tổ chức tài chính trong nước và nước ngồi.
- Thủ tục đầu tư: Các thủ tục này được thực hiện theo chế độ một cửa, đảm bảo giải quyết nhanh gọn về các thủ tục cho nhà đầu tư.
- Về lĩnh vực đầu tư: Mở cửa hầu hết đối với các lĩnh vực kinh tế trừ lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phịng và an tồn xã hội.
Riêng với lĩnh vực dịch vụ mơi trường, Singapore cùng với các quốc gia khác ở châu Á đang tăng trưởng với tốc độ cao, đồng thời nhận thức của các nước trong khu vực về nhu cầu cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường đang ngày cao. Các cơng ty dịch vụ mơi trường cả trong nước Singapore và nước ngồi khi đặt tại Singapore đều cĩ vị thế thuận lợi để cung cấp dịch vụ cho cả khu vực, đồng thời trao đổi cơng nghệ, trình độ chuyên mơn trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ mơi trường.
Mặt khác, chính phủ Singapore cũng cĩ những chính sách cụ thể để thu hút đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ mơi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ mơi trường phát triển. Ví dụ, Singapore cĩ hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu và triển khai cơng nghệ mơi trường. Năm 2001, Bộ Mơi trường và Tài nguyên nước Singapore đã thiết lập Quỹ Hỗ trợ sáng kiến vì sự bền vững về mơi trường (IESF) với tổng số tiền là 20 triệu đơ la Singapore. Mục đích của quỹ này là khuyến khích, hỗ trợ tài chính cho các cơng ty thực hiện các dự án sáng tạo về mơi trường. Sáng kiến thí điểm mơi trường là một dự án khác do Bộ Mơi trường và Tài nguyên nước phối hợp với Ủy bản Phát triển kinh tế (EDB) đề xuất vào năm 2003. Mục đích là tạo ra một cơ quan "một cửa" để các cơng ty cĩ thể tiếp cận với các bộ ban ngành cĩ trách nhiệm của chính phủ để được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, pháp luật và tài chính. Ví dụ, thơng qua Cơ quan bảo vệ mơi trường (NEA), các cơng ty cĩ thể tiếp cận với cơ sở hạ tầng cơng cộng để thử nghiệm sản phẩm mới, sau đĩ mới chính thức thương mại hĩa sản phẩm. Các ưu đãi này áp dụng cho cả cơng ty nước ngồi cĩ hiện diện thương mại tại Singapore. Do đĩ, các cơng ty dịch vụ mơi trường nước ngồi sẽ cĩ động lực để tham gia vào thị trường này.
Bên cạnh đĩ, Singapore cịn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo và triển lãm thương mại về lĩnh vực mơi trường. Đây là cơ hội để các cơng ty dịch vụ mơi trường trong nước và nước ngồi tiếp xúc và thiết lập quan hệ với nhau, đồng thời cũng là dịp để Singapore giới thiệu những chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường đến với các nhà đầu tư nước ngồi. Singapore hiện là quốc gia tổ chức những hội thảo quốc tế uy tín như Hội nghị quốc tế và khử mặn và tái sử dụng tài nguyên nước, Hội thảo quốc tế về cơng nghệ hydro, Hội thảo khu vực châu Á Thái Bình Dương về tài nguyên nước¼
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
• Nâng cao chất lượng mơi trường đầu tư trong nước
Thu hút đầu tư nước ngồi cũng đồng thời là cải thiện mơi trường kinh doanh trong nước. Vì vậy, để thu hút đầu tư nước ngồi, Việt Nam cũng ngày càng phải nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh trong nước. Đĩ là hiện đại hĩa dịch vụ ngân hàng, nâng cao trình độ tư vấn và cung cấp dịch vụ của dịch vụ tư vấn quản lý, nhân sự, pháp lý, marketing v.v. Điều đĩ đồng nghĩa với ngồi hồn thiện hệ thống luật pháp liên quan, cải cách hành chính cịn cần phải cĩ chính sách đào tạo lao động để cĩ đủ nhân lực trình độ chuyên mơn cao, thường xuyên cập nhật và nhanh chĩng nắm vững thơng tin mới, cơng nghệ mới, đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư cả trong và ngồi nước.
• Thiết lập quỹ nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường
Việt Nam cĩ thể thiết lập quỹ khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và triển khai cho doanh nghiệp. Hiện tại, chúng ta đã cĩ nguồn kinh phí để hỗ trợ cá nhân và tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, nên cĩ một nguồn tài chính riêng phục vụ cho nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường (hoặc tách ra một quỹ từ ngân sách hiện cĩ) ở các doanh nghiệp. Để thu hút đầu tư nước ngồi thì các cơng ty trong nước và nước ngồi phải được trao quyền tiếp cận và hưởng hỗ trợ này như nhau.
• Chế độ "một cửa" đối với giới thiệu dịch vụ mơi trường
Singapore áp dụng chế độ một cửa khơng chỉ cho thủ tục hành chính mà cịn cho cả việc giới thiệu dịch vụ, sản phẩm mơi trường mới đến cho các tổ chức cơng. Nhờ đĩ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường cĩ cơ hội để đưa sản phẩm của mình đến với người sử dụng là các cơ quan thuộc chính phủ và qua đĩ nhanh chĩng thương mại hĩa được sản phẩm của mình.
• Tổ chức triển lãm, hội thảo quốc tế về dịch vụ mơi trường
Việt Nam cĩ thể học hỏi Singapore, xây dựng thương hiệu riêng về các triển lãm, hội chợ hoặc hội nghị quốc tế về một lĩnh vực mơi trường hoặc tài nguyên thiên nhiên nhất định mà mình cĩ ưu thế. Singapore là quốc gia khan hiếm nước, do đĩ họ cũng là quốc gia mạnh, cĩ uy tín trong lĩnh vực quản lý nước và đã tổ chức được những cuộc hội thảo, triển lãm lớn, nổi tiếng về cơng nghệ khai thác, sử dụng nước và quản lý nước. Việt Nam cần xác định lĩnh vực ưu thế của mình nếu muốn xây dựng một "thương hiệu", hình ảnh tương tự. Khi đĩ Việt Nam cũng sẽ cĩ điều kiện để thu hút đầu tư nước ngồi trong lĩnh vực dịch vụ mơi trường đĩ.
1.2.2. Bài học rút ra từ thành cơng của các nước
Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định và minh bạch
Qua tình hình thu hút FDI và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của một số nước, ta cĩ thể nhận thấy các nhà ĐTNN khi xem xét quyết điṇh bỏ vốn đầu tư vào một nước sẽ lựa chọn một nước cĩ tình hình kinh tế cũng như chính trị ổn định và minh bạch.
Tạo dựng cơ sở hạ tầng tốt
Qua kinh nghiệm tạo dựng được cơ sở hạ tầng tốt của các nước, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để tạo dựng được hệ thống hạ tầng giao thơng cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nhằm thu hút được dịng FDI chất lượng cao vào trong nước.
Khơng ngừng đổi mới và chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư
Ở các nước nĩi trên, hoạt động xúc tiến đầu tư được hết sức chú trọng và được làm thường xuyên dưới nhiều hình thức rất đa dạng, phong phú và được thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau. Cĩ cơ quan chuyên trách quản lý hoaṭ động xúc tiến đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành đa dạng nhưng vẫn được quản lý thống nhất nên tránh được tình trạng xúc tiến đầu tư tràn lan, khơng cĩ mục tiêu rõ ràng hay chồng chéo giữa các tổ chức tham gia vận động đầu tư.
Dành nhiều ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư nước ngồi
Các nước đã cĩ những chính sách tài chính hấp dẫn dành cho các nhà đầu tư như giảm thuế, ưu đãi tiền tệ, nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nước này.
Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lươṇg cao là một yếu tố đặc biệt hấp dẫn các nhà ĐTNN. Các nước đã rất coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển kỹ năng người lao động. Thực hiện trang bi ̣miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng,, dành nhiều ngân sách cho hoạt động R&D - lĩnh vực cĩ đĩng gĩp đáng kể đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn của đất nước.
1.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thu hút vốn đầu tư nĩi chung và thu hút vốn đầu tư vào dịch vụ mơi trường nĩi riêng tại Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số nước ,từ đĩ rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong thu hút vốn FDI như sau:
Đối với đầu tư FDI nĩi chung
Thứ nhất, mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng cường vai trị của chính quyền địa phương
Điều kiện tiên quyết để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngồi là cần cĩ sự ổn định về chính trị - xã hội và mơi trường kinh tế. Sự ổn định này sẽ hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngồi. Chính quyền địa phương cần làm tốt việc kiểm tra các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, nắm chắc thơng tin về đối tác, cơng nghệ, xem xét cụ thể về quy mơ diện tích, địa điểm xây dựng các dự án cho phù hợp. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa phương liên quan cũng như với các cơ quan Trung ương trong việc thẩm tra, cấp phép các dự án đầu tư và theo dõi, đơn đốc các dự án đầu tư sau cấp phép. Mặc dù đã phân cấp thẩm quyền nhưng vẫn rất cần sự phối hợp thơng tin giữa địa phương với Trung ương. Điều này đặc biệt quan trọng nhằm tránh các dự án “bong bĩng”, tức là các dự án được thổi phồng lên với mục đích nhanh chĩng cĩ được giấy phép đầu tư từ phía chính quyền địa phương, phơ trương thanh thế để huy động vốn và nhất là được cấp nhiều đất.
Các cấp chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát, cùng đồng hành với nhà đầu tư nước ngồi để hướng dẫn, tạo điều kiện, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho các dự án đầu tư thực hiện đúng cam kết và kiên quyết thu hồi các dự án triển khai chậm tiến độ, các dự án treo. Phối hợp với Ban quản lý các KCN, KKT kiểm tra việc chấp hành luật pháp Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngồi như: bảo vệ mơi trường, tiền cơng, tiền lương, bảo hiểm, an tồn lao động
Tăng cường vai trị của các cấp chính quyền trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi là rất cần thiết để tạo mơi trường thu hút đầu tư, bảo đảm đầu tư nước ngồi theo quy hoạch, định hướng của nhà nước, khai thác nguồn lực cĩ hiệu quả, bảo vệ tài nguyên mơi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững tại địa phương.
Thứ hai, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngồi
Đẩy mạnh xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Vấn đề này được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi quan tâm hàng đầu. Với một kết cấu hạ tầng tương đối hồn chỉnh và hiện đại sẽ đảm bảo thực hiện di chuyển vốn nhanh và kịp thời ứng phĩ với những biến động của thị trường. Tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng giúp giảm chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tư là yêu cầu cấp bách, khơng chỉ cĩ tác dụng thu hút thêm các dự án FDI mà cịn giữ chân những dự án đang hiện hữu.
Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nên huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vốn ngân sách, vay thương mại, phát hành trái phiếu, khuyến khích vốn tư nhân đầu tư cho các dự án Nhà nướccần cĩ quy chế ưu đãi rõ ràng, cụ thể và đủ sức hấp dẫn đối với các hình thức đầu tư khác nhau vào các dự án, lĩnh vực trọng điểm. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khơng chỉ tăng sự hấp dẫn của mơi trường đầu tư mà cịn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi, tăng thu hút vốn nước ngồi đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng
Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ
Phải thường xuyên rà sốt, sửa đổi bổ sung các quy định hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư để vừa khuyến khích các nhà đầu tư vừa đảm bảo phù hợp với các quy định chung của Nhà nước, tránh trường hợp “xé rào” trong thủ tục hành chính nhưng sau đĩ phải dừng lại, gây mất lịng tin đối với các nhà đầu tư. Các thủ tục hành chính cần cơng khai hố, minh bạch hố và được cơng bố rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đảm bảo thơng tin đến với các nhà đầu tư nước ngồi một cách thuận lợi nhất. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực FDI, đơn giản hố thủ tục thẩm định và cấp phép đầu tư, kiên quyết xử lý những trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu, vơ trách nhiệm của các cán bộ cơ quan cơng quyền. Xây dựng và triển khai cơ chế “một cửa liên thơng” trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tư, thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI
Chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI là rất cần thiết cho các nhà đầu tư nước ngồi như: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính, tư vấn pháp luật, cung cấp các thơng tin đến thị trường, các chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính, vận tải, kho bãi, hay chuyển giao cơng nghệ, dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép
Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao tại địa phương
Phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các ngành cơng nghệ cao. Phát triển và đổi mới cơ bản đào tạo, dạy nghề theo định hướng yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, của các nhà đầu tư nước ngồi và yêu cầu việc làm của người lao động. Phát triển thị trường lao động và hồn thiện thị trường lao động theo hướng tiếp cận với chuẩn mực chung của quốc tế về đào tạo, dạy nghề, về lao động, việc làm, phù hợp với thơng lệ và cam kết quốc tế của đất nước trong quá trình hội nhập địa phương phải cĩ chính sách dào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngồi, trong trường hợp khơng đào tạo được thì phải cĩ các chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nâng cao trình độ thẩm định dự án của các cán bộ phụ trách tại địa phương cũng là vấn đề cần được quan tâm, bồi dưỡng.
Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư
Chủ động chủ trì và phối hợp với các cơ quan sở, ban, ngành sớm xây dựng và quản lý thống nhất triển khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch khơng gian sử dụng đất, cũng như quy hoạch chi tiết các ngành, lãnh thổ cần thiết. Trừ một số dự án đặc thù như khai thác chế biến khống sản, chế biến nơng sản gắn với vùng nguyên liệu, các dự án cần đặt tại nơi cĩ thị trường tiêu thụ trực tiếp, cần định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các KKT, KCN được xây dựng phù hợp theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm sốt mơi trường nghiêm ngặt. Trên cơ sở đĩ, hình thành các danh mục, dự án gọi vốn đầu tư nước ngồi và tiến hành xúc tiến đầu tư cĩ địa chỉ theo lộ trình thích hợp, trong đĩ xác định rõ yêu cầu về đối tác dự án, sản phẩm, cơng suất, tiến độ, trình độ cơng nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến khích, ưu đãi cần thiết.
Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu tư nước ngồi và cơng nghệ phù hợp
Phải chủ động lựa chọn dự án FDI, tránh tình trạng dễ dãi, tuỳ tiện, tin vào những lời hứa hẹn của nhà đầu tư nước ngồi mà buộc phải cĩ thiết kế dự án cụ thể khả thi và đầu tư vào khâu bảo vệ mơi trường mới cấp phép cho triển khai dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngồi cĩ quyền lựa chọn địa điểm và nước để đầu tư thì địa phương cũng cĩ quyền cho phép hoặc từ chối những dự án khơng cĩ lợi cho cộng đồng dân cư. Định hướng đầu tư, kiên quyết từ chối cấp giấy phép cho các ngành chưa khuyến khích, hướng vào những ngành mà địa phương cần vốn và cơng nghệ để cải tạo, nâng cấp, phát triển. Khơng chấp nhận cho đầu tư những ngành, lĩnh vực dù tạo nhiều việc làm nhưng kỹ thuật trung bình, gây ơ nhiễm mơi trường. Phải xem xét kỹ các dự án cĩ vốn đầu tư lớn, tìm hiểu cụ thể thương hiệu và năng lực thực tế của đối tác, thực hiện nguyên tắc “Chưa biết rõ về nhà đầu tư nước ngồi thì chưa cấp giấy phép đầu tư”. Phải cĩ quan điểm đúng đắn, giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài để bảo đảm sự phát triển bền vững.
Thứ tám, địa phương cần hồn thiện khung pháp lý phù hợp với pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thơng thống hơn
Cần cĩ kiến nghị với Nhà nước về ...h cơng nghiệp mơi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”.
Cụ thể, giai đoạn từ nay đến năm 2015, các đơn vị tiến hành xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành cơng nghiệp mơi trường; phát triển các doanh nghiệp cơng nghiệp mơi trường, các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng cơng nghệ mơi trường đủ năng lực đáp ứng cơ bản nhiệm vụ bảo vệ mơi trường, sử dụng bền vững tài nguyên; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển ngành cơng nghiệp mơi trường.
Đối với tầm nhìn đến năm 2025, sẽ phát triển ngành cơng nghiệp mơi trường thành một ngành kinh tế cĩ đĩng gĩp quan trọng trong cơ cấu phát triển ngành cơng nghiệp Việt Nam; phát triển các doanh nghiệp cơng nghiệp mơi trường, các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng cơng nghệ cao về mơi trường cĩ khả năng giải quyết cĩ hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ mơi trường, sử dụng bền vững tài nguyên. Các hoạt động nhằm phát triển ngành CNMT tại Việt Nam cần cân đối và hài hịa giữa ba lĩnh vực chính: (i) Dịch vụ mơi trường; (ii) Phát triển cơng nghệ và sản xuất thiết bị; và, (iii) Phát triển và phục hồi tài nguyên thiên nhiên.
3.2. Giải pháp tăng cường thu vút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam giai đoạn tới (đến năm 2020)
3.2.1. Giải pháp chính
3.2.1.1. Hồn thiện khâu hoạch định kế hoạch,quy hoạch thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam
Cơng tác quy hoạch trong thời gian vừa qua là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động thu hút vốn FDI vào Việt Nam thấp. Vì vậy, việc xây dựng quy hoạch cần phải được đánh giá đúng mức và quan trọng nhất là vai trị quản lý Nhà nước trong cơng tác quy hoạch. Trong thời gian tới cần:
- Thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật đầu tư trong cơng tác quy hoạch. Cần đổi mới phương pháp quy hoạch từ truyền thống sang áp dụng các phương pháp quy hoạch tiên tiến trên thế giới như: Quy hoạch chiến lược hợp nhất (integrated strategic planning), kế hoạch đầu tư đa ngành (multi sectoral investment planning). Đồng thời hợp tác với các tổ chức quốc tế để tiến hành đào tạo, nâng cao năng lực quy hoạch và chính sách sử dụng đất để phát triển hạ tầng các KCN, KKT.
-Tiến hành rà sốt, điều chỉnh, phê chuẩn và cơng bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng trong những năm tới làm cơ sở để thu hút phát triển kết cấu hạ tầng, khẩn trương triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đơ thị, sử dụng đất đến năm 2020.
-Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phê duyệt các quy hoạch cịn thiếu và rà sốt, bổ sung, điều chỉnh các loại quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội quốc gia của từng ngành kinh tế, các cam kết quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án như: Quy hoạch sản phẩm, các vùng nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến nơng - lâm - thuỷ sản, quy hoạch phát triển đơ thị và quy hoạch sử dụng đất.
-Trừ một số dự án đặc thù như khai thác chế biến khống sản, chế biến nơng lâm sản gắn với địa bàn nguyên liệu và các dự án dịch vụ cần đặt tại nơi cĩ thị trường tiêu thụ trực tiếp, cần định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các KKT, KCN được xây dựng phù hợp theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện đại và các tiêu chuẩn kiểm sốt mơi trường nghiêm ngặt. Trên cơ sở đĩ, hình thành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngồi và tiến hành xúc tiến đầu tư cĩ địa chỉ theo lộ trình thích hợp, trong đĩ xác định rõ yêu cầu về đối tác dự án, sản phẩm, trình độ cơng nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án.
-Tổ chức hướng dẫn các tỉnh, thành phố, xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, KKT và phối hợp với các đơn vị nghiên cứu phương án điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN, KKT với an sinh xã hội.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cĩ thể được chia làm hai nhĩm: (1) giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút FDI nĩi chung; (2) giải pháp nâng cấp nguồn nhân lực nhằm thu hút FDI vào các ngành dịch vụ mơi trường.
Để thu hút FDI nĩi chung, “lợi thế cạnh tranh” về lao động của Việt Nam cần cĩ thay đổi về chất. Nếu như trước kia, Việt Nam sử dụng lợi thế nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ thì nay cần được chuyển đổi sang nguồn lực cĩ trình độ và chuyên mơn cao hơn. Theo đĩ, một số giải pháp cụ thể cần được thực hiện là:
- Đổi mới chương trình giáo dục đào tạo dựa trên việc khảo sát và nghiên cứu nhu cầu về lao động của thị trường nĩi chung và của các nhà đầu tư nước ngồi nĩi riêng.
- Hệ thống giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp, dạy nghề... cần cĩ sự cải cách và chuyển hướng mạnh mẽ hơn. Nên xây dựng các trường dạy nghề điểm, tránh tình trạng thành lập quá nhiều trường đại học trong khi hệ thống trường dạy nghề lại thiếu và yếu.
- Tăng cường cơng tác dự báo về dân số nĩi chung và nhu cầu nguồn nhân lực ở các ngành, lĩnh vực nĩi riêng. Dự báo chu kỳ tăng dân số trong việc thành lập trường giúp tránh được tình trạng nhiều trường học khơng tuyển đủ sinh viên, gây lãng phí. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực ở các ngành, lĩnh vực giúp chủ động tránh tình trạng thừa thiếu, mất cân bằng về nhân lực.
- Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên khi cịn đang ngồi trên ghế nhà trường cần được chú trọng hơn, giúp điều hịa phân cơng lao động xã hội đồng thời giúp người lao động tìm được đúng đam mê và ngành nghề phù hợp với khả năng của mình.
Để nâng cấp nguồn lực cung cấp cho FDI vào ngành dịch vụ mơi trường, các chính sách về nguồn nhân lực của Việt Nam cần hướng tới việc đào tạo lao động đủ khả năng tiếp cận cơng nghệ hiện đại, cụ thể là:
- Cần chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế sản phẩm và quản lý chất lượng cao, để lực lượng lao động của Việt Nam cĩ thể tham gia sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI về dịch vụ mơi trường.
- Cần cĩ chế độ, chính sách khuyến khích lao động tự học và tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên mơn và kỹ năng nghề nghiệp.
- Cần cĩ chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với nhân tài và nhân lực chất lượng cao, các đối tượng đi đào tạo từ nước ngồi về nước.
- Đối với doanh nghiệp FDI, cần cĩ những quy định yêu cầu doanh nghiệp FDI cam kết thực hiện các chương trình liên kết đào tạo, tập huấn cho người lao động. Qua đĩ, chất lượng lao động được cải thiện, đồng thời tận dụng cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, bí kíp, chuyển giao cơng nghệ.
- Nhằm tạo điều kiện cho người lao động yên tâm cống hiến, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, Việt Nam cũng cần tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát đối với các doanh nghiệp FDI để đảm bảo sự cơng bằng cho người lao động làm việc tại khu vực FDI. Liên đồn lao động cần cĩ những quy định và giám sát cơng bằng, minh bạch và đảm bảo tính thực thi để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực bám sát yêu cầu của khu vực FDI.
Đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và bám sát thực tiễn, dự báo được nhu cầu trong tương lai.
Phát triển hệ thống dạy nghề bền vững cĩ sự tham gia tích cực, chủ động của doanh nghiệp cĩ vốn FDI vào hoạt động dạy nghề vào các cấp độ khác nhau.
Các cơ sở đào tạo cần chú trọng chất lượng đào tạo gắn với thực tiễn, thực hành thực tế.
Tăng cường thanh tra kiểm tra, rút kinh nghiệm trong bảo đảm nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế FDI.
Thanh tra, kiểm tra để phát hiện những gì làm được và chưa làm được trong quá trình bảo đảm nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế FDI.
Thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm của các cơ quan ban ngành khu vực FDI trong quá trình sử dụng lao động.
3.1.2.3. Hồn thiện khâu kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam
Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về DVMT từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ BVMT ngày càng lớn, phức tạp. Rà sốt, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý mơi trường các cấp, nhất là ở các địa phương, ưu tiên cấp huyện, xã, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng cơ chế tham vấn, phối hợp trong cơng tác bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cơ quan chuyên mơn về tài nguyên và mơi trường ở địa phương. Tăng cường khâu kiểm tra giám sát quá trình thực hiện thu hút vốn đầu tư FDI vào các dịch vụ mơi trường tại Việt Nam.
Trên cơ sở báo cáo của các nhà đầu tư nước ngồi, tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu về tài chính như doanh nghiệp nộp thuế như thế nào, mức độ lãi lỗ qua các năm, các chính sách ưu đãi được hưởng, quy mơ vốnđặc biệt, tiến hành rà sốt các doanh nghiệp báo cáo thua lỗ nhiều năm, phân tích hiệu quả kinh doanh và so sánh với các doanh nghiệp trong nước với điều kiện tương tự.
3.1.2.4. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ quá trình thu hút vốn đầu tư vào dịch vụ mơi trường tại Việt Nam
Cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút và thực hiện các dự án FDI cĩ hiệu quả. Đồng thời tiếp tục hiện đại hố, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng bởi đây khơng chỉ là điều kiện để tăng sự hấp dẫn của mơi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án mà cịn là cơ hội để Việt Nam tăng thu hút FDI vào lĩnh vực hạ tầng. Tuy nhiên, Phát triển cơ sở hạ tầng địi hỏi một lượng vốn rất lớn trong khi chi tiêu cơng lại ngày càng bị cắt giảm. Do vậy, Nhà nước ta trong thời gian tới cần cĩ cơ chế, chính sách, thu hút và sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong xã hội vào cơ sở hạ tầng một cách cĩ hiệu quả, trong đĩ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước vẫn giữ vai trị chủ đạo, tập trung vào những cơng trình then chốt, mang tính đầu mối, mà các thành phần kinh tế khác khơng cĩ khả năng đầu tư hoặc khơng muốn đầu tư vì địi hỏi vốn lớn, thời gian hồn vốn lại dài. cụ thể:
- Đối với nguồn vốn vay thương mại, trong thời gian tới tích cực phịng chống thất thốt, lãng phí và tham nhũng trong quá trình sử dụng, do nguồn vốn này thường cĩ chi phí cao nên phải luơn xem xét, coi trọng hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với nguồn vốn ODA, nên sử dụng vốn ODA khơng hồn lại cho các dự án khơng cĩ khả năng hồn vốn, các nghiên cứu phát triển thể chế, tăng cường chất lượng lao động và bảo vệ mơi trường. Sử dụng vốn ODA cĩ ưu đãi cao với thời gian ưu đãi dài, lãi suất thấpưu tiên cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị đồng bộ, hiện đại.
- Thu hút khu vực tư tham gia cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng qua mơ hình hợp tác cơng - tư, cần đẩy mạnh chính sách xã hội hố trong khu vực cung ứng dịch vụ cơng nhằm gia tăng sự tham gia của khu vực tư nhân vào cơ sở hạ tầng bằng việc xây dựng định chế ổn định và khuơn khổ pháp lý thích hợp. Cĩ thể mở cửa các dịch vụ cơng ích của Việt Nam như vệ sinh mơi trường, điện nước, vận tải hành kháchhoặc mở rộng hình thức liên doanh với các nhà đầu tư. Khuyến khích việc đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, PPPđể gia tăng sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Muốn vậy, Việt Nam phải cĩ quy định pháp lý, giá cả rõ ràng và thơng thống, trong đĩ các nhà đầu tư cĩ quyền định đoạt giá phí để thu hồi vốn trên cơ sở thoả thuận với Chính Phủ theo nguyên tắc người đầu tư chấp nhận được. Bên cạnh đĩ, nên tập trung vào cơng tác khảo sát, thiết kế lập kế hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các cơng trình, bố trí vốn cho những cơng trình đã cam kết với phía nước ngồi nhằm bảo đảm tốc độ giải ngân vốn cho giải phĩng mặt bằng. Ngồi đầu tư mới cơ sở hạ tầng, cần nâng cấp và từng bước hiện đại hố cơ sở hạ tầng như: đường giao thơng, cảng biển, hệ thống điện, nước, thơng tin liên lạc, sân bay
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ
Thúc đẩy phát triển ngành cơng nghiệp về dịch vụ mơi trường; cụ thể hĩa các cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải, phát triển cơng nghệ xử lý nước thải, tái chế chất thải.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về đánh giá mơi trường chiến lược và đánh giá tác động mơi trường, cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; về kiểm tra cơng tác thẩm định, phê duyệt, chấp thuận điều chỉnh báo cáo ĐTM, cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, bảo đảm kiểm sốt chặt chẽ cơng tác BVMT. Xây dựng hệ thống phịng ngừa, cảnh báo sớm sự cố mơi trường.
Thực hiện tổng điều tra các nguồn thải, nguồn gây ơ nhiễm trên phạm vi cả nước, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về mơi trường của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh để quản lý thống nhất, cĩ cơ chế chia sẻ thơng tin và cảnh báo đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Rà sốt, sửa đổi, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về mơi trường bảo đảm kiểm sốt chặt chẽ, nghiêm ngặt đối với các ngành, lĩnh vực cĩ khả năng gây ơ nhiễm mơi trường cao, quy chuẩn kỹ thuật về mơi trường ngành phải nghiêm ngặt hơn các quy chuẩn kỹ thuật về mơi trường nĩi chung, đặc biệt chú trọng các ngành nhuộm, thuộc da, sản xuất giấy, luyện thép từ quặng..., tiếp cận với quy chuẩn kỹ thuật về mơi trường của các nước tiên tiến.
Rà sốt quy hoạch, xây dựng các khu xử lý, chơn lấp rác thải sinh hoạt, rác thải cơng nghiệp, chất thải nguy hại đáp ứng nhu cầu theo quy mơ phát sinh các loại chất thải này tại các địa phương, các khu vực kinh tế trọng điểm, nơi cĩ các dự án lớn. Kiểm sốt, giám sát chặt chẽ hoạt động phát sinh, thu gom, vận chuyển, xử lý, thải bỏ, chơn lấp các loại chất thải, nhất là chất thải nguy hại. Đầu tư và cĩ các chính sách thu hút đầu tư của khối tư nhân, các nhà đầu tư nước ngồi vào hoạt động xử lý chất thải, cung cấp các dịch vụ BVMT; phát triển ngành cơng nghiệp, dịch vụ mơi trường.
Tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên và mơi trường trên phạm vi cả nước. Xây dựng cơ chế chia sẻ thơng tin, số liệu quan trắc, đánh giá về chất lượng mơi trường làm cơ sở phục vụ cơng tác thẩm định, xét duyệt các dự án đầu tư, đồng thời, để các cơ quan, Bộ, ngành, địa phương và người dân thực hiện kiểm sốt, giám sát về mơi trường.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra và kiểm sốt đảm bảo việc tuân thủ quy định về BVMT đối với những dự án đã đi vào hoạt động, trước hết là các dự án cĩ nguồn thải ra sơng, ra biển. Tăng cường các biện pháp kiểm sốt chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải, hồn thiện hệ thống pháp lý về quản lý chất thải thơng thường, trong đĩ cĩ nội dung quy định về sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, coi chất thải là tài nguyên.
Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn chi sự nghiệp mơi trường tại các Bộ, ngành, địa phương bảo đảm tiết kiệm, hỗ trợ và thực hiện cĩ hiệu quả các hoạt động quản lý mơi trường tại địa phương. Trước mắt, điều chỉnh tái cơ cấu đầu tư cho cơng tác BVMT ngay trong kế hoạch đầu tư cơng trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tập trung ưu tiên cho các dự án tiết kiệm năng lượng, xử lý các cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng, các dự án theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục rà soát, bở sung và hoàn thiện các chính sách hiện có nhằm đởi mới và hồn thiện thể chế, chính sách liên quan đến hỡ trợ phát triển DVMT như hoàn thiện hệ thớng mã ngành kinh tế và danh mục mã sản phẩm của ngành cơng nghiệp mơi trường và DVMT để nhận dạng dịch vụ, làm căn cứ để quy định các chính sách; Lồng ghép phát triển dịch vụ mơi truờng vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương; Thúc đẩy cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước về dịch vụ mơi truờng.
Giảm tình trạng luật, chính sách luơn thay đổi gây ra sự khơng an tâm cho các nhà đầu tư về mơi trường pháp lý của Việt Nam. Tiếp tục xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Tài nguyên, Luật Mơi trường và các văn bản liên quan đến đầu tư cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mới, nhất là khi nước ta đã tham gia sâu vào tổ chức WTO. Đặc biệt, phải tăng hình phạt cao cho Luật Mơi trường để răn đe, ngăn chặn những hành vi vi phạm đến mơi trường; sửa đổi Luật Đất đai, pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngồi thuê đất tại Việt Nam cho đồng bộ với quy định của Luật Đầu tư.
Hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngồi cần phải hồn thiện theo hướng đồng bộ, minh bạch và thực thi nghiêm từ Trung ương đến địa phương, tránh chồng chéo, mỗi ngành, mỗi địa phương lại cĩ những quy định khác nhau gây phiền hà cho nhà đầutư.
Sửa đổi một số chính sách cho phù hợp với các nước khu vực như: chính sách giá cả đất đai, dịch vụ bưu chính viễn thơng, vận tải. Sửa đổi chính sách liên quan đến đất đai, tài sản và đặc biệt là cĩ chính sách cụ thể, thiết thực để hỗ trợ cho những người bị mất đất để mở khu kinh tế, khu cơng nghiệp hay chuyển giao đất cho nhà đầu tư nướcngồi.
Miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với máy mĩc, thiết bị được sử dụng để nghiên cứu, phát triển sản xuất, nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước đối với khu vực FDI về đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với cơng việc, hoạch định chính sáchđể cĩ thể tiếp nhận các dịng vốn FDI chấtlượng.
Thứ hai, củng cố và phát triển thị trường dịch vụ mơi trường thơng qua việc hình thành và phát triển mạng lưới tổ chức DVMT; xây dựng, hồn thiện hệ thống quản lý chuyên mơn về DVMT trong cơ cấu thành phần tổ chức ngành cơng nghiệp mơi trường ở các cấp; Tăng cường liên kết giữa cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp chế tạo thiết bị và tổ chức dịch vụ để nâng cao năng lực và hoạt động DVMT.
Thứ ba, tăng cường cơng tác huy động nguồn lực và ưu đãi, hỗ trợ đới với các hoạt đợng thúc đẩy phát triển DVMT với việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với DVMT, tăng cường đầu tư từ ngân sách trung ương, địa phương cho hoạt động DVMT, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực DVMT.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh các hoạt đợng đào tạo và khoa học, cơng nghệ, hợp tác quốc tế và tự do hóa thương mại đới với phát triển DVMT như nghiên cứu và chuyển giao các cơng nghệ; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngồi tham gia hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư liên kết, liên doanh, đẩy mạnh đàm phán và tở chức thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại trong các hiệp định thương mại quớc tế
3.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan
Dưới gĩc độ vĩ mơ, Chính phủ điều tiết và định hướng đầu tư nước ngồi vào các ngành, các vùng bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hồ giữa các địa phương, giữa các vùng miền. Các Bộ, Ngành, Trung ương kiểm tra thủ tục cấp giấy phép đầu tư, nắm chắc thơng tin về đối tác, cơng nghệ, xem xét cụ thể về quy mơ diện tích, địa điểm xây dựng các dự án. Phối hợp với các ban ngành để kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong nước về lao động, tiền cơng, tiền lương, bảo vệ mơi trường.
• Đổi mới mạnh mẽ nhận thức và quản lý Nhà nước đối với FDI. Trước hết là hồn thiện cơ chế bảo vệ lợi ích quốc gia trên cơ sở tăng cường thống nhất, tập trung và phối hợp đồng bộ hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, mơi trường, đề cao lợi ích dài hạn và lợi ích tổng thể, kiên quyết chống lại lợi ích ngắn hạn, cục bộ và phe phái nhất là trong bảo vệ tài nguyên khống sản, chủ quyền an ninh quốc gia.
• Phân cấp mạnh hơn nữa cho các địa phương trong quản lý FDI, trong đĩ cĩ việc nâng quy mơ dự án FDI mà các địa phương. Điều này là cần thiết để đảm bảo thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, các ngành cĩ hàm lượng khoa học cơng nghệ cao và hiện đại hố cơ sở hạ tầng.
• Xây dựng quy hoạch tổng thể trên cơ sở chiến lược phát triển tổng thể của đất nước và chính sách phát triển ngành, vùng và lĩnh vực nhằm phát huy cĩ hiệu quả nguồn vốn nội lực, kết hợp với nguồn vốn ngoại lực.
• Cần xây dựng quy định rõ ràng, chi tiết về cơng nghệ sử dụng và các căn cứ pháp lý tạo thuận lợi cho việc chuyển giao cơng nghệ, đưa ra các biện pháp khuyến khích cụ thể cho các nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng nghệ vào Việt Nam.
• Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật cĩ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Nên xem lại việc thực hiện cấp phép đầu tư theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP, đảm bảo đúng thời hạn như đã quy định.
• Ban hành, phổ biến chính thức hệ thống phân ngành của Liên Hợp Quốc theo tiếng Việt một cách chính thức để việc hiểu, áp dụng, hướng dẫn thi hành thống nhất.
• Ban hành các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng cơng trình phúc lợi như bệnh viện, nhà văn hố, trường học và xây dựng một cơ chế huy động vốn hiệu quả để đầu tư vào cơ sở hạ tầng các KKT, KCN.
• Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội phối hợp với cơng đồn các doanh nghiệp FDI để kiểm tra xem xét các chế độ về lương, thưởng, an tồn lao động, chế độ làm việcnhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
• Bộ Kế hoạch & Đầu tư với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nên yêu cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngồi hằng năm tiến hành thống kê, tính tốn để tổng hợp.
• Thực hiện chính sách kiểm sốt chiến lược chuyển giá nhằm trốn thuế chẳng hạn như: các cơ quan thuế cần thơng báo cho các doanh nghiệp FDI gửi báo cáo kiểm tốn hằng năm vào tháng 12 với thời hạn nộp 30 ngày để đối chiếu so sánh về chi phí và lợi nhuận tránh hiện tượng “lỗ ảo” nhưng lãi thật nhằm mục đích trốn thuế, hay hồn chỉnh các phương pháp định giá chuyển giao trong các doanh nghiệp FDI, kiểm sốt các chính sách giá chuyển giao trong nội bộ cơng ty, kiểm tra và giám sát chi phí tiền lãi vay, quản lý
• Các cơ quan Thuế và Hải quan nhanh chĩng đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng tác đơn giản hố thủ tục thuế và hải quan theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn và tập quán quốc tế nhằm cải thiện tích cực mơi trường đầu tư, cĩ chế độ khen thưởng và xử lý kịp thời các biểu hiện sai phạm.
• Đầu tư và đào tạo, nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi về chất lượng lao động và kỷ luật lao động. Nâng cao trình độ chuyên mơn cho cơng chức Nhà nước ở các cấp liên quan đến cơng tác quản lý các hoạt động của khu vực FDI. Về lâu dài, Chính phủ cần cĩ chính sách đĩn đầu trong giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cĩ trình độ kỹ thuật, kỹ năng kinh doanh phù hợp với yêu cầu quốc tế.
• Nghiên cứu và áp dụng các hình thức mua lại và sát nhập vào thực tế nước ta để mở rộng các hình thức thu hút vốn FDI, mơ hình cơng ty mẹ - con, cơng ty hợp danh để tăng sức hấp dẫn cho mơi trường đầu tư của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư nước ngồi ngày càng khẳng định vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. FDI là nguồn vốn bổ sung cho phát triển kinh tế, chuyển giao cơng nghệ mới, mở rộng thị trường xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Nhận thức được vị trí quan trọng của FDI, Việt Nam đã và đang nỗ lực hồn thiện hệ thống pháp lý nĩi chung và hệ thống pháp lý liên quan đến FDI nĩi riêng để thu hút các nhà đầu tư. Thực tế, Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn FDI lớn và cĩ xu hướng tăng lên.
Ở Việt Nam nĩi chung và các địa phương nĩi riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tư phát triển do tích luỹ nội bộ trong nền kinh tế cịn thấp nên việc hút vốn từ bên ngồi là tất yếu. Thời gian qua, nhờ nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đã cĩ những thay đổi tích cực, trong các nguồn vốn đầu tư phát triển đĩ đã cĩ một phần đĩng gĩp từ vốn FDI vào dịch vụ mơi trường.
Phát triển DVMT và tự do hóa thương mại là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế và quá trình hợi nhập kinh tế toàn cầu do những đóng góp cho các hoạt đợng bảo vệ mơi trường trước áp lực ơ nhiễm mơi trường và biến đởi khí hậu ngày càng gia tăng. Mặc dù đã có nhiều chính sách được xây dựng để thúc đẩy phát triển, tuy nhiên, đây là mợt ngành cơng nghiệp dịch vụ còn non trẻ, quy mơ doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cơng nghệ, tài chính và nguờn nhân lực còn hạn chế, các chính sách hỡ trợ phát triển vẫn còn nhiều bất cập.
Mặc dù ngành CNMT ở Việt Nam chưa chính thức hình thành nhưng đã và đang cĩ những đĩng gĩp tích cực khơng chỉ cho bảo vệ mơi trường mà cịn hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển thành một ngành kinh tế với các doanh nghiệp và sản phẩm đặc thù. Định hướng phát triển phát triển ngành CNMT phải phù hợp điều kiện thực tế của Việt Nam và xu thế phát triển của thế giới nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tế đặt ra từ quá trình phát triển kinh tế-xã hội, gĩp phần phát triển bền vững đất nước. Sự phát triển này cần được thực hiện từng bước chắc chắn để đạt được mục tiêu phát triển ngành CNMT thành một ngành kinh tế quan ttrọng, cĩ khả năng cung cấp các dịch vụ, cơng nghệ, thiết bị mơi trường, cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo vệ mơi trường; hạn chế mức độ gia tăng ơ nhiễm, kiểm sốt và cải thiện chất lượng mơi trường; giải quyết tình trạng suy thối mơi trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban cơng tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (2006), Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ, Hà Nội.
“Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ mơi trường”, Hà Nội, 2010.
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2008), Kỷ yếu 20 năm đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống nhất Hà Nội, Hà Nội.
Bộ Tài nguyên Mơi trường (2009), Nghị quyết về đẩy mạnh kinh tế hĩa ngành tài nguyên và mơi trường, Hà Nội.
Bộ Tài nguyên mơi trường (2010) Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ mơi trường đến năm 2030, Hà Nội.
Bộ tài nguyên và mơi trường (2004), Chiến lược bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bùi Huy Nhượng (2006), Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 20 - 25
Các Cơng ước quốc tế về bảo vệ mơi trường (1995) Tuyên bố của Hội nghị Liên Hợp Quốc về mơi trường con người, về mơi trường và phát triển, các Cơng ước cụ thể và hướng dẫn, Nghị định thư, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 20 -21.
Đảng cộng sản Việt Nam (2013),”Nghị quyết về chủ động ứng phĩ với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường”, Báo Quân đội nhân dân, số 21083, tr 3.
Đặng Văn Sánh (2013), “Vai trị của Quân đội nhân dân Việt Nam trong hoạt động dịch vụ mơi trường”, Luận án Tiến sĩ kinh tế.
Lê Cơng Tồn (2001), Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, 18 - 22
Lê Tiến Cơi (2011), “Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngồi và vai trị của các tập đồn xuyên quốc gia”, Thơng tin tài chính, số 8/2011, tr 26-28.
Nguyễn Bích Ngọc (2010), “FDI: Giải quyết những “nút thắt cổ chai””,Tạp chí Tài chính, số tháng 3/2010, tr 30 - 31
Nguyễn Đình Kiệm - Bạch đức Hiển (2006), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội, tr 30 -35.
Nguyễn Đức Khiển (2007), “Lựa chọn cơng nghệ xử lý nước”, Tạp chí Mơi trường và Sức khỏe, số 12, tr. 14 - 15.
Nguyễn Hồng Hà (2009), “Thu hút FDI của Việt Nam năm 2009: Tìm cơ hội trong gian khĩ”, Tạp chí tài chính, số tháng 4/2009, tr 15 -16.
Nguyễn Minh Phong - Nguyễn Tiến Cơi (2008), “Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước Châu Á”, Tạp chí ngân hàng, số 13/ 2008, tr 20 - 30
Nguyễn Minh Tuấn (2009), “Tác động ngược của hoạt động đầu tư nước ngồi tới sự phát triển bền vững của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số11/2009, 25 - 27
Nguyễn Quang Thuấn (2010), “Đầu tư trực tiếp của liên minh châu Âu vào Việt Nam”, tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 1/2010, 16 - 19
Nguyễn Thị Hường (2001), Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi - tập 1, Trường đại học Kinh tế quốc dân. NXB Thống kê, Hà Nội, tr 21 -22.
Nguyễn Thị Kim Nhã (2005), Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam, luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 15 - 17
Nguyễn Thường Lạng (2011), “Nâng cao chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 6/ 2011, tr 20 - 24
Nguyễn Trọng Hải (2008), “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 10 - 12
Phạm Sỹ An (2010), “Lao động FDI và cơ chế tỷ giá hối đối - một mơ hình đơn giản”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tháng 1/2010, tr 21-24.
Quốc hội (1996), Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trần Anh Phương (2004), Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của các nước nhĩm G7 vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 7 - 9
Trần đăng Long (2002), Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Thành phố HCM, Luận án tiến sĩ kinh tế.
Triệu Hồng Cẩm (2003), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TPHCM, tr 30 - 32.
Trương Thái Phiên (2000), Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngồi phụ vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, đề tài cấp Bộ của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, tr 30 – 33.
Viện Kinh tế và chính trị thế giới (2005), Thương mại dịch vụ chiến lược phát triển tồn diện khu vực dịch vụ của Việt Nam.
Viện nghiên cứu thương mại (2008), Điều tra đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ mơi trường ở Việt nam. Đề xuất chính sách phát triển dịch vụ mơi trường phù hợp với cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập, Hà Nội.
Võ Thanh Thu và Ngơ Thị Hải Xuân (2010), “Sự mất cân đối trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi và những giải pháp khắc phục”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 2/2010, 29 -33
Vụ Mơi trường - Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển dịch vụ mơi trường phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế ở nước ta, Hà Nội.
Vũ Đình Nam (2013), “Thực trạng và chính sách phát triển dịch vụ mơi trường ở Việt Nam”, Tổng cục Mơi trường.
Trang thơng tin điện tử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_giai_phap_thu_hut_fdi_vao_dich_vu_moi_truong_tai_viet.docx