HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẶNG VIỆT HÙNG
ĐIỀU TRA NGUỒN PHỤ PHẨM
NÔNG NGHIỆP VÀ SỬ DỤNG RƠM KIỀM HÓA VỚI
URÊ, THÂN LÁ LẠC KHÔ CHĂN NUÔI BÒ VỖ BÉO
TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách q
70 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đề tài Điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại huyện Nho quan, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đặng Việt Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sự giúp
đỡ tận tình của PGS.TS BÙI QUANG TUẤN đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, cũng như đánh giá phân tích kết quả và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban quản lý đào tạo, các thầy cô trong
Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn Khoa Chăn nuôi, các thầy cô Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ công nhân viên
phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan, cán bộ 2 xã Yên Quang và Lạng Phong.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn sắc tới nhà
trường, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đặng Việt Hùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................................ v
Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn .............................................................................................................. viii
Thesis abstract ...................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................. 3
2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bò ................................................................................... 3
2.1.1. Sinh trưởng theo giai đoạn và đường cong sinh trưởng .......................................... 3
2.1.2. Sinh trưởng, phát triển không đều ........................................................................... 4
2.1.3. Sinh trưởng theo chu kỳ........................................................................................... 5
2.1.4. Hiện tượng sinh trưởng bù ....................................................................................... 5
2.1.5. Tốc độ sinh trưởng và độ thành thục ....................................................................... 5
2.2. Đặc điểm tiêu hóa và sử dụng thức ăn của động vật nhai lại .................................. 6
2.2.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của động vật nhai lại ..................................................... 6
2.2.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ ................................................................................................. 8
2.2.3. Quá trình tiêu hoá thức ăn ..................................................................................... 12
2.2.4. Tiêu hoá một số chất dinh dưỡng .......................................................................... 14
2.2.5. Khả năng sử dụng thức ăn thô của bò .................................................................... 17
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỗ béo và cho thịt của bò........................ 17
2.3.1. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến kết quả vỗ béo ................................................. 17
2.3.2. Ảnh hưởng của tuổi bò bắt đầu vỗ béo .................................................................. 18
2.4. Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ..................................... 18
2.4.1. Nguyên tắc làm tăng khả năng sử dụng phụ phẩm nhiều xơ ................................. 18
2.4.2. Sử dụng rơm lúa .................................................................................................... 19
2.4.3. Sử dụng lá sắn ........................................................................................................ 20
iii
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vỗ béo bò ...................................... 22
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 22
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 22
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 25
3.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.3.1. Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng
phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình .............................................................................................................. 25
3.3.2. Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần
vỗ béo bò ............................................................................................................... 26
3.4. Xử lý số liệu........................................................................................................... 30
Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................................ 31
4.1. ĐIều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng
phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện nho quan, tỉnh
Ninh Bình .............................................................................................................. 31
4.1.1. Sản xuất trồng trọt ................................................................................................. 31
4.1.2. Sản xuất chăn nuôi ................................................................................................. 33
4.2. Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò .......... 43
4.2.1. Lượng thức ăn thu nhận của bò thí nghiệm ........................................................... 43
4.2.2. Tăng khối lượng của bò thí nghiệm ....................................................................... 46
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm ...................................... 48
4.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lượng bò thí nghiệm .............................. 52
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 54
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 55
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
ABBH Axit béo bay hơi
cs. cộng sự
DE Năng lượng tiêu hóa
DXKN Dẫn xuất không Nitơ
ĐVNS Động vật nguyên sinh
FCR Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng
GSNL Gia súc nhai lại
KST Khoáng tổng số
ME Năng lượng trao đổi
NPN Nitơ phi protein
QĐ Quyết định
TDN Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa
VCK Vật chất khô
VSV Vi sinh vật
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 27
Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu thức ăn ........ 29
Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện .............................................................................. 32
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện ......................................................... 33
Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi trâu bò của 2 xã Yên Quang và Lạng Phong ...................... 34
Bảng 4.4. Phương thức chăn nuôi trâu bò tại xã ............................................................... 35
Bảng 4.5. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của huyện năm 2015 ................................ 37
Bảng 4.6a. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của xã Yên Quang năm 2015 ................... 39
Bảng 4.6b. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của xã Lạng Phong năm 2015 .................. 39
Bảng 4.7a. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở xã Yên
Quang ................................................................................................................ 40
Bảng 4.7b. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở xã Lạng
Phong ................................................................................................................ 40
Bảng 4.8. Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho
trâu bò ............................................................................................................... 41
Bảng 4.9. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò thí nghiệm ..................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả tăng khối lượng của bò thí nghiệm ...................................................... 46
Bảng 4.11. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm ................. 49
Bảng 4.12. Hiệu quả của sử dụng rơm và thân lá lạc khô vỗ béo bò .................................. 52
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện ......................................................................... 32
Biểu đồ 4.2. Lượng thức ăn thu nhận của bò ................................................................... 45
Biểu đồ 4.3. Tăng khối lượng tuyệt đối của bò qua các tháng thí nghiệm ....................... 48
Biểu đồ 4.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ............................................................ 51
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Việt Hùng
Tên Luận văn: “Điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa
với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định khối lượng và tình trạng sử dụng các nguồn phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò, đồng thời thử nghiệm sử dụng 2 nguồn phụ
phẩm chính là rơm kiềm hóa và thân lá cây lạc trong khẩu phần ăn nuôi vỗ béo bò.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung: (i) điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm
nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; (ii) sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá cây lạc khô trong
khẩu phần vỗ béo bò. Vật liệu nghiên cứu là rơm khô kiềm hóa với 4% urê, thân lá cây lạc
phơi khô, bò đực Lai Sind 20-22 tháng tuổi, khối lượng trung bình khoảng 220-230kg. Thu
thập số liệu điều tra từ các phòng ban chức năng của huyện, xã và tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các hộ chăn nuôi theo mẫu biểu điều tra đã chuẩn bị trước. Khẩu phần thí nghiệm nuôi
vỗ béo bò ngoài 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh và 5kg cỏ voi cho mỗi bò thì bò còn được cho
ăn thêm rơm khô tự do (CT1), rơm kiềm hóa với 4% urê (CT2) hoặc thân lá lạc khô (CT3).
Mẫu thức ăn được phân tích tại phòng phân tích của khoa Chăn nuôi, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm nuôi vỗ béo bò bao gồm: tăng khối
lượng bò, thức ăn thu nhận, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tiền chi phí thức ăn cho tăng
khối lượng của bò vỗ béo.
Kết quả chính và kết luận
Huyện Nho Quan có nguồn phụ phẩm nông nghiệp gồm rơm lúa, thân cây ngô,
thân cây đậu tương, thân cây lạc với khối lượng ước đạt 43.089,4 tấn (vật chất khô). Quy
mô chăn nuôi nhỏ, khó khăn trong vận chuyển, khó khăn trong chế biến/bảo quản phụ
phẩm nông nghiệp là các yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng các nguồn phụ phẩm
nông nghiệp trong huyện làm thức ăn cho gia súc nhai lại; sử dụng rơm khô, rơm kiềm hóa
với urê và thân lá cây lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò Lai Sind đều mang lại hiệu quả
kinh tế cho người chăn nuôi. Khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử
dụng thân lá cây lạc khô cho kết quả tăng khối lượng của bò cao hơn so với khẩu phần sử
dụng rơm khô (827,78 và 830,56g so với 669,44g/con/ngày). Tiền chi phí thức ăn cho 1kg
tăng khối lượng của bò của khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử
dụng thân lá cây lạc khô thấp hơn so với khẩu phần sử dụng rơm khô (47.690 và 51.520đ
so với 58.270đ/kg tăng khối lượng).
viii
THESIS ABSTRACT
Name of author: DANG VIET HUNG
Title of thesis: “Servey the sources of agricultural byproducts, using urea treated
rice straw and dired groundnut vines for fattening cattle at Nho Quan district, Ninh
Binh province”.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives of current study
The objective of current study was to determine the amount and usage of agricultural
byproducts as feed source for cattle, and to test the usage of urea treated rice straw and dired
groundnut vines in the diets of fattening cattle.
Materials and Methods
The data from agricultural departments was collected and small holder farmers was
interviewed to determine the amount and usage of agricultural byproducts as feed source for
cattle at Nho Quan district, Ninh Binh province. The crossbred Sind bulls at 20-22 months of
age with initial body weight (BW) of 220-230 kg were used to test the usage of urea (4%)
treated rice straw and dried groundnut vines in the diets of fattening cattle. All bulls were
fed 3.5 kg of concentrates and 5.0 kg of elephant grass as a basal diet during the experiment.
In addition to the basal diet, bulls were devided for three groups based on body weight and
randomly assigned to feed diatery treatments: CT1 = rice straw fed ad libitum; CT2 = urea
(4%) treated rice straw fed ad libitum; CT3 = dried groundnut vines fed ad libitum. The
chemical compositions of all feed samples was analised at Faculty of Animal Science,
VNUA. The body weight gain, feed intake, feed conversion ratio, and economic efficiency
were determined during the experiment.
Main results and conclusions
The main sources of agricultural byproducts at Nho Quan district were rice straw,
maize and soybean stems, groundnut vines with approximately 43,089.4 tons (dry matter per
year). Livestock production with small-scale, difficulty in transport of livestock products,
difficulty in the processing and reservation of agricultural byproducts were the main factors
affected on limiting the usage agricultural byproducts as feed sources for ruminants. The
usage of rice straw, urea treated rice straw and dried groundnut vines in the diets of fattening
cattle improved economic efficiency for cattlemen. The body weight gain (BWG) of bulls
fed CT2 and CT3 were greater than those fed CT1 (827,78; 830,56 and 669,44 g/head/day,
respectively). The cost of feed for one kg of body weight gain (vnd/1kg BWG) for CT2 and
CT3 were lower than for CT1 (51.520; 47.690; 58.270vnd/kg BWG, respectively).
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, do chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước với hàng loạt các biện pháp kích thích sản xuất, nền nông nghiệp nước
ta đã có những bước tiến nhảy vọt. Quyết tâm của Chính phủ trong việc phát
triển đàn bò thịt nước ta cả về số lượng và chất lượng được thể hiện trong quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó đến năm 2020, đàn bò thịt cả nước đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó
tỷ lệ bò lai và lai chuyên thịt đạt trên 50%, sản lượng thịt bò ước đạt 200.000 tấn,
chiếm tỷ lệ 4% trong tổng sản lượng thịt xẻ các loại.
Ngành chăn nuôi của cả nước có những bước phát triển rất mạnh. Trong
đó, chăn nuôi gia súc nhai lại (GSNL) chiếm vị trí hết sức quan trọng. Theo Cục
Chăn nuôi (2014) tổng đàn bò nước ta năm 2014 là 5.156.700 con, đàn trâu là
2.559.500 con, đàn dê, cừu là 1.345.400 con.Tổng đàn bò, dê, cừu của cả nước
trong những năm gần đây có xu hướng tăng, còn tổng đàn trâu có xu hướng ổn
định. Trong khi đàn trâu bò tăng theo từng năm thì quỹ đất dành cho chăn nuôi
lại không tăng lên. Lượng thức ăn thô cần để đáp ứng cho đàn GSNL là 150 triệu
tấn/năm, nhưng lượng cỏ trồng và cỏ tự nhiên không đáp ứng được nhu cầu trên
nên đàn gia súc thường bị thiếu thức ăn thô, đặc biệt vào mùa khô khi mà cây cỏ
sinh trưởng, phát triển kém. Thiếu thức ăn thô dẫn đến hiệu quả kinh tế của chăn
nuôi GSNL thấp do năng suất vật nuôi thấp, do phải sử dụng thức ăn tinh giá cao,
do tỷ lệ chết vì đói và rét cao Một điều thuận lợi là nước ta nằm trong khu vực
nhiệt đới, cây trồng đa dạng, các loại hoa màu, canh tác lúa nước phát triển
Điều này dẫn tới một nguồn phụ phẩm nông nghiệp phong phú, khối lượng lớn:
Hàng triệu tấn rơm, thân cây ngô già sau thu bắp, thân lá cây lạc, ngọn lá mía,
dây khoai lang Nguồn phụ phẩm này chỉ có sẵn trong thời gian ngắn theo mùa
vụ nên người chăn nuôi chỉ sử dụng được một phần rất nhỏ làm thức ăn cho
GSNL, phần còn lại chủ yếu đốt bỏ hoặc để lãng phí ngoài đồng. Nhiều nghiên
cứu đã được triển khai nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm nông,
công nghiệp trong nuôi dưỡng và vỗ béo bò thịt (Trương La, 2008; Phạm Thế
Huệ, 2008; Văn Tiến Dũng, 2010 ...) nhưng thực tế vẫn chưa triển khai sâu rộng
tới người chăn nuôi.
1
Chăn nuôi gia súc nhai lại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình với tổng
đàn bò 13.052 con, đàn trâu 8.407 con, đàn dê 7.130 con. Diện tích trồng cỏ để
phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại của huyện bị hạn chế về quỹ đất, nhưng
huyện có diện tích rất lớn cấy lúa, cây hoa màu với khối lượng phụ phẩm nông
nghiệp đáng kể. Hiện tại khối lượng phụ phẩm nông nghiệp này được sử dụng
làm thức ăn cho gia súc nhai lại còn ít mà bị bỏ lãng phí ngoài đồng ruộng. Xuất
phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Điều tra nguồn
phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô
chăn nuôi bò vỗ béo tại Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu nhằm xác định khối lượng và tình trạng sử dụng các nguồn
phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò, đồng thời thử nghiệm sử dụng
2 nguồn phụ phẩm chính là rơm kiềm hóa và thân lá cây lạc trong khẩu phần
ăn nuôi vỗ béo bò.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Số liệu thu được của đề tài góp phần đánh giá khả năng sử dụng rơm lúa
và thân lá cây lạc trong khẩu phần vỗ béo bò tại nơi chăn nuôi có ít cỏ tươi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp xác định được khối lượng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp,
tình trạng sử dụng cũng như các hạn chế/trở ngại trong việc sử dụng các nguồn
phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho GSNL tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phụ phẩm nông
nghiệp trên.
- Kết quả thu được của đề tài có thể đem khuyến cáo người chăn nuôi
nhân rộng mô hình, góp phần phát triển kinh tế gia đình nhờ vào chăn nuôi
GSNL không cần có diện tích trồng cỏ lớn.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA BÒ
2.1.1. Sinh trưởng theo giai đoạn và đường cong sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng kích thước, khối lượng của tế bào, mô, hay bộ phận
cơ quan trong cơ thể. Sinh trưởng của gia súc được đặc trưng bởi tốc độ sinh
trưởng, độ dài sinh trưởng và được đánh giá bằng khối lượng và kích thước các
chiều đo cơ thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu tác động của hai yếu tố di
truyền, ngoại cảnh và mối quan hệ phức tạp của chúng. Hệ số di truyền của tính
trạng này là: h2 = 0,3 đến 0,6.
Sinh trưởng của gia súc có thể chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn bào
thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai đoạn ngoài
thai lại có thể chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng
trưởng ở giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, còn ở giai đoạn ngoài
thai thì chịu ảnh hưởng của tính di truyền đời trước nhiều hơn (tất nhiên trong
mối liên quan với điều kiện ngoại cảnh, vì cơ thể và môi trường là một khối
thống nhất).
Nhìn chung sinh trưởng theo giai đoạn có liên quan mật thiết với sự phát
triển của các bộ phận cơ thể: giai đoạn đầu thường xương phát triển mạnh nhất,
sau đó đến thịt và mỡ, giai đoạn tiếp theo thường thịt phát triển mạnh sau đó đến
xương và mỡ, còn giai đoạn sau thì mỡ phát triển mạnh nhất sau đó đến thịt và
xương. Ở đại gia súc thì Gartner (1922) (trích theo Trịnh Văn Trung, 2007), chia
sinh trưởng ở giai đoạn sau bào thai ra bốn pha về mặt kích thước: năm thứ nhất
chiều cao, năm thứ hai chiều dài và rộng, năm thứ 3 chiều rộng và năm thứ 4
chiều sâu và rộng.
Tương tự những con gia súc khác, đường cong sinh trưởng của bò có thể
chia ra 2 pha rõ rệt:
- Pha tăng khối lượng cao xảy ra từ sơ sinh đến trước khi thành thục về
tính (khoảng 30 tháng tuổi) với điều kiện nuôi dưỡng hợp lý.
- Pha tăng khối lượng thấp, tỷ lệ sinh trưởng giảm dần cho đến lúc bò
trưởng thành (khoảng 6-7 năm tuổi), khối lượng cơ bản ổn định.
3
Tuy nhiên tốc độ sinh trưởng của bò phụ thuộc vào giống, điều kiện chăm
sóc và chế độ dinh dưỡng. Bò nội của ta được nuôi ở gia đình nông dân, chăn thả
tự do là chính, ngoài ra có bổ sung thêm rơm rạ tại chuồng, chủ yếu trong mùa
đông. Bò có khối lượng sơ sinh 20-25kg, lúc 1 năm tuổi đạt 120-140kg, lúc 2 năm
tuổi đạt 200-220kg. Bắt đầu từ thời điểm này bò được huấn luyện cho cày kéo
hoặc vỗ béo lấy thịt là thích hợp. Nếu được nuôi dưỡng tốt bò có thể cho tăng khối
lượng cao hơn, đạt 500-700 gam/ngày ở năm thứ nhất, 600-800 gam/ngày ở năm
thứ hai, thời kỳ vỗ béo có thể tăng khối lượng 800-1000 gam/ngày.
Có thể nói sinh trưởng của gia súc chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền,
mức độ dinh dưỡng, quản lý chăm sóc, tính biệt, thời tiết, mùa vụ.v.v. Hiểu biết
được đặc điểm, quy luật phát triển theo giai đoạn và các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng có ý nghĩa quan trọng cho người chăn nuôi trong sản xuất để có biện
pháp tác động tốt nhất vào các yếu tố trong từng giai đoạn phát triển của gia súc,
nhằm thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.2. Sinh trưởng, phát triển không đều
Điểm nổi bật nhất trong sự phát triển của cơ thể gia súc là sự sinh trưởng,
phát triển không đều. Đặc điểm đó thường thể hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ
sinh trưởng và cường độ tăng khối lượng của cơ thể tuỳ theo tuổi.
Ví dụ: ở cơ quan tiêu hoá lúc sơ sinh các dạ trước rất nhỏ, chứng tỏ sự
phát triển chậm của chúng trong giai đoạn bào thai, trái lại dạ múi khế có tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối cũng như tương đối đều cao trong giai đoạn bào thai. Sau
khi sinh sự phát triển ngược lại hẳn, dạ trước tăng khoảng 100-200 lần, trong khi
đó dạ múi khế chỉ tăng 4-8 lần.
Sự phát triển không đồng đều còn thể hiện ở thể vóc, trao đổi chất
Thể vóc chủ yếu do hệ cơ và hệ xương tạo nên. Trong giai đoạn bào
thai mô xương có cường độ phát triển mạnh nhất, còn sau khi sơ sinh tốc độ
phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô cơ lại tăng lên. Từ sơ sinh đến
18 tháng tuổi khối lượng cơ thể bê nghé tăng 16 lần, khối lượng xương tăng
8,7 lần còn cơ tăng 18,6 lần.
Trao đổi chất: Cơ thể non có cường độ tổng hợp protein mạnh. Tuổi càng
tăng thì khả năng này giảm xuống cùng với sự thay đổi cơ cấu của các loại
4
protein. Ở con vật non nucleoprotein chiếm tỷ trọng lớn, khi tuổi tăng lên cơ thể
tích luỹ nhiều các protein có chức năng đặc hiệu với khả năng tự đổi mới thấp.
2.1.3. Sinh trưởng theo chu kỳ
Sự phát triển của cơ thể gia súc và của từng bộ phận trong cơ thể gia súc
qua các thời kỳ có những đặc điểm khác nhau. Tính chất không đồng đều của
nhịp độ phát triển rất phù hợp sự hoạt động hưng phấn và ức chế của hệ thần
kinh, với sự đồng hoá và dị hoá có thời kỳ mạnh, có thời kỳ yếu của cơ thể, và
cũng từ tính chất không đồng đều của hệ thần kinh và quá trình trao đổi chất mà
sự sinh trưởng của gia súc chịu ảnh hưởng cũng đi theo nhịp độ lúc yếu, lúc
mạnh. Biểu hiện rõ nhất là tốc độ tăng khối lượng cơ thể. Có những thời kỳ đối
với gia súc mức tăng khối lượng hàng ngày cao nhưng sau đó lại thấp. Tăng khối
lượng nhiều hay ít chính là do sự cân bằng của các quá trình oxy hoá khử trong
sự trao đổi chất có đều hay không. Chu kỳ động dục của con cái cũng tuân theo
tính chu kỳ, sau một thời gian nhất định chu kỳ động dục lại được lặp lại.
2.1.4. Hiện tượng sinh trưởng bù
Hiện tượng sinh trưởng bù xảy ra ở một giai đoạn tuổi nào đó, mà sự phát
triển của bò bị kìm hãm do cung cấp thức ăn hạn chế. Sau đó con vật nhận được
khẩu phần dinh dưỡng tốt hơn, cường độ sinh trưởng tăng cao. Cơ thể không bị
ức chế và đạt khối lượng cùng lúc với những con bò cùng tuổi, đó là hiện tượng
sinh trưởng bù.
Mặc dù người ta mong muốn thúc đẩy bò lớn nhanh trong quá trình nuôi
dưỡng nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng sinh trưởng bù. Người nông dân
thường nuôi “giữ xác” hoặc tạm thời chấp nhận nuôi bò với cường độ sinh trưởng
thấp trong mùa khô, đến mùa nhiều cỏ trâu bò lại tiếp tục phát triển tốt lên.
2.1.5. Tốc độ sinh trưởng và độ thành thục
Bò Vàng sinh trưởng mạnh vào thời kỳ đầu sau khi sinh và đạt tầm vóc
trưởng thành (tức là hết thời kỳ sinh trưởng) lúc 6 -7 năm tuổi. Khối lượng cơ
thể khi trưởng thành trung bình là con đực 350 - 450kg và con cái 250 -300kg.
Tốc độ sinh trưởng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cố định như di truyền, giới
tính, giai đoạn sinh trưởng... Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều ở tuổi, khối
lượng lúc trưởng thành và giới tính. Thông thường, bò đực không thiến lớn
nhanh hơn bò đực thiến và bò cái. Điều này có quan hệ đến hoóc môn sinh
trưởng và hoóc môn kích thích sinh trưởng testosteron. Testosteron có ở những
5
con đực cà, nhưng những con đực thiến thì không. Tốc độ sinh trưởng cũng bị
ảnh hưởng bởi những nhân tố ngoại cảnh khác như thức ăn, chăm sóc nuôi
dưỡng, quản lý, môi trường...
Theo Agabayli (1977), tốc độ sinh trưởng của bò có thể đánh giá theo hệ
số sinh trưởng k và tính theo công thức:
Y = A - D 10-kt
Trong đó: Y là tốc độ sinh trưởng.
A là trị số tối đa của độ sinh trưởng.
D là tổng khối lượng từ sơ sinh đến hết thời kỳ sinh trưởng.
k là hệ số sinh trưởng.
t là thời gian có những biến đổi các tính trạng.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA ĐỘNG VẬT
NHAI LẠI
2.2.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của động vật nhai lại
Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép
gồm 4 túi, trong đó 3 túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách) được gọi chung là
dạ dày trước, không có tuyến tiêu hoá riêng. Túi thứ 4, gọi là dạ múi khế, tương
tự như dạ dày của động vật dạ dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hoá phát triển
mạnh. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ và dạ tổ ong kém phát triển, còn sữa sau
khi xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp xuống dạ lá sách và dạ múi khế qua
rãnh thực quản. Rãnh thực quản gồm có đáy và 2 mép. Hai mép này khi khép lại
sẽ tạo ra một cái ống để dẫn thức ăn lỏng. Khi bê bắt đầu ăn thức ăn cứng thì dạ
cỏ và dạ tổ ong phát triển nhanh và đến khi trưởng thành thì chiếm đến khoảng
85% tổng dung tích dạ dày nói chung. Trong điều kiện bình thường ở gia súc
trưởng thành rãnh thực quản không hoạt động nên cả thức ăn và nước uống đều
đi thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong (Nguyễn Xuân Trạch, 2004a) .
- Dạ cỏ: là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ
hoành đến xương chậu. Dạ cỏ chiếm 85 - 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích
đường tiêu hoá, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và chuyển hoá thức ăn. Dạ cỏ
không có tuyến tiêu hoá mà niêm mạc có nhiều núm hình gai. Sự tiêu hoá thức ăn
trong đó là nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi
6
cho VSV lên men yếm khí: yếm khí, nhiệt độ tương đối ổn định trong khoảng 38
- 42oC, pH từ 5,5 - 7,4. Hơn nữa dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn,
còn thức ăn không lên men cùng các chất dinh dưỡng hoà tan và sinh khối VSV
được thường xuyên chuyển xuống phần dưới của đường tiêu hoá.
Có tới khoảng 50 - 80% các chất dinh dưỡng thức ăn được lên men ở dạ
cỏ. Sản phẩm lên men chính là các a xít béo bay h...ỷ lệ tiêu hoá mà còn tăng khối lượng rơm ăn vào. Nếu gia súc chỉ
được cho ăn một lượng rơm hạn chế thì ước tính về tỷ lệ tiêu hoá thích hợp hơn.
Đinh Văn Cải (2002), cho biết: khẩu phần chủ yếu là rơm lúa với một
lượng nhỏ thức ăn bổ sung sẽ làm cho bê tăng trưởng chậm, tuổi đẻ lứa đầu
lúc 4-5 năm, còi xương và bò có tỷ lệ đậu thai thấp. Rơm rạ được ủ với 4 - 5%
urê sẽ làm tăng tỷ lệ tiêu hoá (từ 39 lên 52%) giá trị năng lượng tăng từ 4,74
MJ lên 5,49 MJ/kg chất khô.
Nghiên cứu sử dụng rơm ủ urê thay thế một phần cỏ xanh trong khẩu phần
vỗ béo bò cho biết: thay thế 25 - % cỏ xanh trong khẩu phân ăn hàng ngày của bò
vỗ béo bằng rơm ủ 4% urê không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào của
bò và trong mùa đông khi cỏ xanh khan hiếm, có thể sử dụng rơm ủ urê thay thế
cỏ xanh trong khẩu phần 25% là tốt nhất nhưng có thể thay thế 50% cỏ xanh.
Chế độ nuôi dưỡng bê Lai Sind kết hợp cho gặm cỏ và cho ăn rơm được
bổ sung urê và bã bia sau một lần cho uống dầu lạc (5ml/kg thể trọng) đã làm
tăng lượng thu nhận thức ăn, tăng tốc độ sinh trưởng của bê và đem lại lợi nhuận
rõ rệt cho người chăn nuôi (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
2.4.3. Sử dụng lá sắn
Ước tính hàng năm ở nước ta có khoảng hơn 1 triệu tấn ngọn lá sắn tươi sau
khi thu hoạch củ, còn ít được sử dụng làm thức ăn gia súc. Ngọn lá sắn tuy giàu
protein (18 - 20% theo VCK) nhưng lại chứa độc tố xyanoglucozit làm gia súc chậm
lớn hoặc có thể gây chết khi có hàm lượng cao. Nấu chín ngọn lá sắn làm giảm bớt
độc tố, nhưng tiêu tốn nhiều chất đốt và lao động. Ủ chua, phơi khô ngọn lá sắn có
thể loại bỏ gần như hoàn toàn độc tố, lại dự trữ được lâu dài cho trâu bò ăn.
Trong lá sắn hàm lượng tinh bột rất ít (từ 1,8 đến 3,2%), hàm lượng
20
DXKD (từ 3,7 đến 6,4 %), hàm lượng protein thô tương đối cao dao động từ 22,6
đến 29,9% theo VCK (Dương Thanh Liêm, 1999).
Theo công bố của Hoài Vũ và Trần Thành (1980), thì về mặt chất lượng
trong protein của lá sắn có khá nhiều và đầy đủ các axit amin cần thiết, so với các
loại rau tươi khác thì chất lượng protein của lá sắn hơn hẳn. Ví dụ: hàm lượng
lysine, methionine và triptophan của lá sắn tươi trong 100 g protein là 0,34 g;
0,14 g và 0,11 g, trong khi đó, rau muống là 0,14 g; 0,07 g; và 0,04 g, rau ngót là
0,16 g; 0,13 g và 0,05 g, rau cải là 0,07 g; 0,03g và 0,02 g.
Hàm lượng vitamin trong lá sắn cũng cao, theo Từ Quang Hiển (1983)
trong 100 g bột lá sắn khô có chứa tới 66,7 mg caroten. Còn theo Hoài Vũ và
Trần Thành (1980), hàm lượng caroten trong 100 g lá sắn tươi là 3,00 mg,
vitamin B1 là 0,25 mg%, vitamin B2 là 0,66 mg, vitamin pp là 0,66 mg và
vitamin C là 295 mg.
Thành phần khoáng đa lượng và vi lượng của lá sắn nói chung cao hơn so
với củ. Hàm lượng Ca dao động từ 0,74% đến 1,13%, hàm lượng P từ 0,25% đến
0,38%; K từ 1,52% đến 1,71%. Đặc biệt hàm lượng Fe và Mn rất cao, tương ứng
là 344 - 655,2 mg trong 1 kg chất khô. Hàm lượng khoáng đa, vi lượng trong lá
sắn vừa đáp ứng đủ nhu cầu của, gia súc.
Lá sắn có chứa tanin hay proanthocyanidins chất này cũng rất phổ biến
trong các cây cỏ vùng nhiệt đới. Tanin là chất polyphenolics có thể dễ dàng hoà
tan trong nước và kết hợp với protein. Sự có mặt của tanin và protein có thể tạo
thành hỗn hợp tanin - protein bằng mối liên kết hydro, đặc biệt là trong môi
trường kiềm. Hàm lượng tanin thường cao ở lá sắn trưởng thành nhưng thấp ở
lá sắn thu hoạch sớm. Theo Ngô Tiến Dũng và cs. (2003), hàm lượng tanin
trong lá sắn khô chiếm 3,1%. Hàm lượng tanin này được coi là có lợi cho gia
súc. Barry and Manley (1984); Reed (1995), cho rằng nếu hàm lượng tanin
trong thức ăn vượt quá 6% VCK thì lượng thức ăn tiêu thụ và khả năng tiêu hoá
sẽ giảm. Lượng tanin ở trong khoảng 2 - 4% theo VCK sẽ giúp bảo vệ lượng
protein không bị tiêu hoá ở dạ cỏ, làm tăng lượng protein thoát qua dạ cỏ, tiêu
hoá ở ruột non, vì nó kết hợp với protein trong lá sắn tạo thành phức hợp
protein - tanin không bị phân giải ở dạ cỏ.
Số lượng vi khuẩn và ĐVNS tăng dần theo mức bổ sung bột lá sắn trong
khẩu phần. Bổ sung 1,0 kg bột lá sắn/con/ngày số lượng vi khuẩn và ĐVNS tăng
gần đến mức bổ sung 1,5 kg; số lượng vi khuẩn tăng ở thời điểm 2 giờ và giảm
21
dần sau khi ăn 4 đến 8 giờ; số lượng ĐVNS giảm sau khi ăn 2 giờ và tăng dần ở
4 đến 8 giờ và khi bổ sung bột lá sắn vào khẩu phần ăn làm tăng tỷ lệ phân giải
VCK và xơ thô của bột cỏ tự nhiên trong dạ cỏ của bò.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ VỖ BÉO BÒ
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong nhiều năm gần đây nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã
nghiên cứu chế biến, làm tăng giá trị dinh dưỡng của phụ phẩm nông nghiệp, dự
trữ và sử dụng chúng làm thức ăn cho gia súc nói chung và trâu bò nói riêng, đặc
biệt vào mùa khan hiếm thức ăn thô xanh. Rất nhiều nghiên cứu về chế biến phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho gia súc đem lại kết quả tốt như: chế biến rơm
lúa bằng urê, ủ chua thân cây ngô già, thân lá cây lạc, ngọn lá sắn, bã sắn
Khi nghiên cứu sử dụng bột lá dứa đã lấy sợi làm thức ăn cho bò, các tác
giả Naseeven and Harrson (1981), trích từ tài liệu của Preston and Leng (1987),
nhận thấy khi sử dụng cho bò ăn thời gian dài, bò sẽ bị nhiễm độc do axit và
không cho tăng trọng. Các tác giả cho rằng trở ngại khi sử dụng bột lá dứa và bã
làm thức ăn cho gia súc nhai lại liên quan phần lớn đến hàm lượng các axit hữu
cơ, mà cơ bản là axit lactic và Oxalic, phốt pho và một số khoáng khác cũng
thiếu trầm trọng so với nhu cầu của gia súc.
Những nghiên cứu tiếp theo của Rodriguez (1983), trích tài liệu của
Preston and Leng (1987), tại Mexico đã cho kết luận: khi sử dụng bột thịt lá cây
dứa sợi làm thức ăn cho loài nhai lại, trước tiên phải chú ý đến việc tối ưu hoá hệ
sinh thái dạ cỏ và sau đó khắc phục tỷ lệ protein/ năng lượng và các protein thoát
qua. Chỉ sau 2 bước đó, các khoáng bổ xung mới có thể hấp thu được.
Các tác giả như Gohl (1993); Suriyjantratong and Senakas (1985), đã đề
nghị nên có những nghiên cứu thí nghiệm để sử dụng có hiệu quả thân lá lạc giàu
chất dinh dưỡng cho gia súc mà hiện nay ở hầu hết các nước còn bỏ phí. Do thân
lá lạc giàu protein nên dễ bị vi sinh vật lên men bị hư hỏng không thể dùng làm
thức ăn cho gia súc được. Trong thực tế, người nông dân mới sử dụng một phần
nhỏ thân lá lạc ở dạng tươi làm thức ăn gia súc.
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam điều kiện thời tiết khí hậu cho phép trồng nhiều vụ lạc trong
năm, tuy nhiên năng suất củ đạt cao nhất là vụ đông xuân (Miền nam trồng tháng
22
12, tháng 1 và thu hoạch vào tháng 3, tháng 4. Miền Bắc vụ lạc chính trồng vào
tháng 2, tháng 3 và thu hoạch vào tháng 6, tháng 7).
Lạc chủ yếu trồng để lấy củ dùng làm thực phẩm cho con người và làm
thức ăn cho gia súc. Một đặc điểm đáng lưu ý là vào thời điểm thu hoạch củ thân
lá còn rất xanh, giàu chất dinh dưỡng. Hàm lượng protein thô trong dạng khô
thường dao động từ 12,8 - 26,2%; xơ thô từ 27,9 - 29%; dẫn xuất không đạm 31 -
47,8%; mỡ thô 1,9 - 2,7% (Gohl, 1993).
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về cây lạc và sử dụng
thân lá lạc để chế biến làm thức ăn cho gia súc: Nguyễn Hữu Tào (1996), cho
thấy cây lạc là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao đối với gia súc nhai lại. ở
dạng tươi (26,45% vật chất khô), hàm lượng protein thô là 14,17% tính theo
VCK. Khi ủ chua thân lá lạc có bổ sung 7% bột sắn, VCK đạt 27,10% và protein
thô đạt 13,3% tính theo VCK. Sau khi phơi khô để dự trữ, thân lá lạc khô có chứa
11% protein khô (Viện chăn nuôi Quốc gia, 1995). Bùi Xuân An (1998), đã
nghiên cứu một cách toàn diện về phụ phẩm này trong việc sử dụng làm thức ăn
cho gia súc nhai lại ở khu vực miền đông Nam Bộ. Đỗ Thị Thanh Vân và cs.
(2009), nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua bổ sung 5% bột sắn trong khẩu
phần nuôi bò thịt tại Quảng Trị cho tăng trọng từ 0,49 - 0,58 kg/con/ngày.
Lê Xuân Cương (1994), nghiên cứu xử lý rơm làm tăng giá trị thức ăn
nuôi bò, xác định thành phần hoá học của rơm sau khi ủ với urê từ 2 - 4%.
Nguyễn Viết Hải và cs. (1994), nghiên cứu xử lý rơm bằng urê và NaOH.
Nguyễn Thị Tịnh và Lê Minh Lịch (2001), thử nghiệm nhiều mức bổ sung urê
khác nhau, các tác giả đều có nhận xét chung khi xử lý rơm với mức 4% cho hiệu
quả tốt hơn. Đối với Lê Xuân Cương (1994), nghiên cứu rơm ủ theo tỷ lệ 2% urê
+ 5% vôi + 0,5% muối, lượng tiêu thụ rơm ủ urê của bò tăng lên 42,9%, làm cho
mức tăng trọng tăng 31%.
Victor J. Clarle và cs. (1997) tiến hành nghiên cứu vỗ béo bò Lai Sind sử
dụng khẩu phần ăn được phối hợp trên nền bột sắn với 70% chất khô trong khẩu
phần và 10% bột ngô. Với khẩu phần này cho năng lượng trao đổi là 2899
Kcal/1kg chất khô và cho tăng trọng trung bình từ 895,5 gam/con/ngày đến 925
gam/con/ngày.
23
Lại Thị Nhài (2006), sử dụng lõi ngô nghiền trong khẩu phần vỗ béo bò
Laisind sau 84 ngày đạt 0,53kg/con/ngày đến 0,6 kg/con/ngày. Nguyễn Xuân
Trạch và Bùi Quang Tuấn (2006), sử dụng khẩu phần rơm tươi ủ urê vỗ béo bê
Laisind, kết quả tăng trọng bình quân 357,3 gam/con/ngày.
Nguyễn Xuân Trạch (2000), tiến hành thí nghiệm nuôi bê đang sinh
trưởng cho thấy khả năng tăng trọng và lượng thức ăn thu nhận rơm tăng lên khi
bê được nuôi bằng rơm xử lý 3% vôi, 4% urê hoặc 4% urê + 3% vôi. So với rơm
không xử lý được phun trực tiếp 4% urê.
Phạm Kim Cương và cs. (2004), vỗ béo bò Laisind bằng khẩu phần thân
lá dâu tằm thay thế cho hạt bông với 4 mức lá dâu tằm khác nhau: khẩu phần 1 là
bột sắn, rỉ mật, hạt bông, đậu tương, rơm khô, urê và khoáng; ở khẩu phần 2,3,4
tương ứng bổ sung lá dâu tằm là 5,10,15 kg cho kết quả rất tốt: ở khẩu phần 1
tăng trọng đạt được cả kỳ vỗ béo là 554 g/con/ngày, các lô 2, lô 3, lô 4 đạt kết
quả tương ứng là 583 gam/con/ngày; 565 gam/con/ngày; 568 gam/con/ngày.
Các nghiên cứu trên đều cho thấy việc tận dụng các phụ phẩm cho chăn
nuôi bò thịt đem lại hiệu quả kinh tế.
24
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Vật liệu nghiên cứu:
+ Rơm khô kiềm hóa với 4% urê
+ Thân lá cây lạc phơi khô
+ Bò đực Lai Sind 20 - 22 tháng tuổi, khối lượng trung bình khoảng 220 -
230kg
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Yên Quang huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và
phòng thực hành Thức ăn, bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn, khoa Chăn nuôi, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, từ tháng 8/2015 đến tháng 4/2016.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung sau:
- Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử
dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình;
- Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần
vỗ béo bò.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử
dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình
Điều tra được tiến hành tại 2 xã, mỗi xã điều tra 30 hộ. Các chỉ tiêu
điều tra, khảo sát bao gồm: tổng đàn gia súc nhai lại, tổng nhu cầu thức ăn thô
cho đàn gia súc nhai lại, phương thức và quy mô chăn nuôi gia súc nhai lại,
khối lượng phụ phẩm nông nghiệp, tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm
thức ăn chăn nuôi
- Tổng đàn gia súc nhai lại: theo báo cáo của xã, huyện.
25
- Tổng nhu cầu thức ăn thô (tấn VCK): 2,5% tổng khối lượng đàn gia súc
nhai lại (tấn) x 365 ngày/năm.
- Phương thức và quy mô chăn nuôi: phỏng vấn bằng phiếu điều tra các hộ
chăn nuôi.
- Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp:
Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp được ước tính dựa vào khối lượng
chính phẩm theo các phương trình hồi quy đã công bố/hoặc dựa vào diện tích
gieo trồng theo báo cáo của các xã trên địa bàn điều tra.
Tỷ lệ thóc/rơm khô = 1/0,8
Khối lượng thân lá cây ngô sau thu hoạch/ha = 6,5 tấn
Khối lượng thân lá cây lạc/ha = 8,5 tấn
Khối lượng thân lá cây đậu tương/ha = 8,5 tấn
Khối lượng ngọn lá sắn/ha = 5,5 tấn
(Bùi Quang Tuấn, 2007)
Khối lượng thân cây sắn = 0,72 x Sản lượng sắn củ
Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò được xác
định bằng điều tra trực tiếp các cán bộ địa phương, các hộ chăn nuôi trâu bò theo
phiếu điều tra chuẩn bị trước.
3.3.2. Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần
vỗ béo bò
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Mười hai bò đực Lai Sind 20 - 22 tháng tuổi, có khối lượng trung bình
khoảng 220 - 230kg được sử dụng trong thí nghiệm. Bò được chia thành 3 công
thức, mỗi công thức 4 con.
Thời gian nuôi vỗ béo 3 tháng, không kể thời gian nuôi thích nghi 2 tuần.
Trước thí nghiệm, bò được tiêm thuốc chống ký sinh trùng đường tiêu hóa
và đánh số. Bò được cho ăn một trong 3 loại khẩu phần như sau:
CT 1: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm khô cho ăn tự do;
CT 2: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm kiềm hóa với urê cho ăn tự do;
CT 3: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và thân lá cây lạc phơi khô ăn tự do.
26
- Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm:
Rơm khô được kiềm hóa theo công thức:
Rơm khô: 100kg
Urê: 4kg
Nước: 70 lít
Cân rơm khô, urê và nước theo tỷ lệ trên, hòa urê vào nước, tưới đều lên
rơm, đảo kỹ sau đó tiến hành ủ rơm trong túi nylon có đường kính 1,5m. Sau ủ 2
tuần lấy mẫu rơm để phân tích thành phần hóa học.
Thân lá cây lạc được phơi khô đến độ ẩm 12 - 13%, đánh đống bảo quản
dưới mái che.
Cỏ tươi được cắt vào buổi sáng hàng ngày.
Hỗn hợp thức ăn tinh cho bò thí nghiệm bao gồm: bột ngô (40%), bột sắn
(40%), khô đỗ tương (11%), bột cá 8,5%, premix khoáng-vitamin 0,5%). Hỗn
hợp thức ăn tinh có tỷ lệ chất khô là 88,5%, protein thô 15,0% và mật độ ME
2.497 kcal/kg. Thức ăn tinh được chia đều thành 2 bữa/ngày vào buổi sáng và
buổi chiều. Hỗn hợp thức ăn tinh được chia đều thành 2 bữa/ngày vào buổi sáng
và buổi chiều. Sau khi ăn hỗn hợp thức ăn tinh, bò được cho ăn cỏ tươi với mức
5kg/con/ngày chia làm 2 bữa, cuối cùng cho ăn thức ăn thí nghiệm tự do.
Nước sạch được cho uống tự do.
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
CT 1 CT 2 CT 3
Số bò (con) 4 4 4
Tuổi (tháng) 20-22 20-22 20-22
Khối lượng (kg) 220-230 220-230 220-230
Khẩu phần:
Cỏ voi (kg/ngày) 5 5 5
Rơm khô Tự do - -
Rơm kiềm hóa với urê - Tự do -
Thân lá cây lạc khô - - Tự do
Hỗn hợp thức ăn tinh (kg/ngày) 3,5 3,5 3,5
Thời gian nuôi thích nghi (tuần) 2
Thời gian thí nghiệm (tháng) 3
27
- Các chỉ tiêu theo dõi:
Tăng khối lượng bò: Bò được cân hàng tháng bằng cân điện tử, cân vào
buổi sáng trước khi cho bò ăn.
Thu nhận thức ăn: Hỗn hợp thức ăn tinh và cỏ voi cho ăn theo định mức,
thức ăn thí nghiệm cho ăn tự do (cân thức ăn cho ăn trong ngày và cân thức ăn
thừa vào sáng hôm sau). Từ lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa sẽ tính
lượng thức ăn thu nhận.
Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng bò: FCR (kg VCK/kg tăng khối
lượng bò) được tính hàng tháng dựa vào kết quả tăng khối lượng bò và lượng
chất khô thức ăn thu nhận của bò thí nghiệm.
Hạch toán thu-chi trong vỗ béo bò: Tổng thu – Tổng chi
- Phân tích hóa học:
Các mẫu thức ăn trộn đều, nghiền nhỏ để gửi phân tích chất khô, protein thô, xơ
thô, lipid, khoáng tổng số, tại phòng phân tích của bộ môn Dinh dưỡng và thức
ăn, phòng thí nghiệm trung tâm của khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Mẫu được lấy theo TCVN 4325-2007
Chất khô phân tích theo TCVN 4326-2007
Protein thô : phân tích theo TCVN 4328-2001
Xơ thô phân tích theo TCVN 4329-2007
Lipid phân tích theo TCVN 4331-2007
KTS phân tích theo TCVN 4327-2007.
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME): Được tính toán theo phương
pháp của Wardeh (1981)
Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:
DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN
ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE
ME (Kcal/kg VCK)x%VCK
ME (Mcal/kg CX) =
100
` - TDN (% VCK thức ăn) tính theo Wardeh (1981) (trích theo Viện Chăn
nuôi, 1995) như sau:
28
Đối với cỏ xanh
TDN (% VCK thức ăn) = -21,7656 + 1,4284 x %Protein thô + 1,0277 x
%DXKN + 1,2321 x %Lipit thô + 0,4867 x %Xơ thô
Đối với thức ăn giàu năng lượng
TDN (% VCK thức ăn) = 40,2625 + 0,1969 x %Protein thô + 0,4228 x
%DXKN + 1,1903 x %Lipit thô + 0,1379 x %Xơ thô
Đối với thức ăn thô khô
TDN (% VCK thức ăn) = -17,2649 + 1,2120 x %Protein thô + 0,8352 x
%DXKN + 2,4637 x %Lipit thô + 0,4475 x %Xơ thô
Đối với thức ăn ủ chua
TDN (% VCK thức ăn) = -21,9391 + 1,0538 x %Protein thô + 0,9736 x
%DXKN + 3,0016 x %Lipit thô + 0,4590 x %Xơ thô
Trong đó:
TDN: là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (Total Digestile Nutrients) tính
bẳng % trong chất khô (%VCK) của thức ăn.
DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK)
ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK).
Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của các nguyên liệu thức ăn (% VCK)
ME
Protein
Nguyên liệu VCK Lipid Xơ thô DXKN KTS (kcal/kg
thô
VCK)
Cỏ voi 16,80 11,09 2,98 30,40 47,61 7,92 2292
Rơm khô 87,25 5,15 1,33 30,43 50,68 12,41 1537
Thân lá cây lạc khô 89,74 11,44 3,64 26,78 45,89 13,25 1720
Rơm kiềm hóa với 54,72 9,21 1,34 30,25 47,99 11,21 1665
urê
Bột ngô 88,25 9,28 3,10 1,88 72,38 1,39 2596
Bột sắn 89,14 3,00 2,30 4,07 77,55 2,18 2629
Khô đỗ tương 86,48 42,59 7,40 5,86 24,63 5,97 2867
Bột cá 89,85 60,10 6,10 1,80 0,10 28,10 2757
Chú thích: VCK: Chất khô, DXKN: Dẫn xuất không nitơ; KTS: Khoáng tổng số
ME (Metabolisable Energy): Năng lượng trao đổi
29
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được phân tích theo mô hình phân tích phương sai một nhân tố
(ANOVA). Phép thử Tukey test dùng so sánh sự sai khác giữa các giá trị trung
bình với mức ý nghĩa P<0,05.
30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHỐI LƯỢNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHO
TRÂU BÒ TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Nho quan là huyện miền núi duy nhất của tỉnh Ninh Bình, nằm ở phía tây bắc
của tỉnh. Phía đông và đông bắc giáp với huyện Gia Viễn và 1 phần huyện Kim Bảng -
Hà Nam; phía đông giáp với huyện Hoa Lư và TP Tam Điệp; phía nam giáp với huyện
Thạch Thành - Thanh Hóa; phía tây và tây bắc giáp với huyện Yên Thủy - Hòa Bình.
Diện tích đất tự nhiên khoảng 46 nghìn ha (33% cả tỉnh), trong đó đất lâm
nghiệp 14 nghìn, đất nông nghiệp 15 nghìn, đất chưa sử dụng 8 nghìn; chiều dài
huyện khoảng 40km, rộng khoảng 13,5km.
Nho quan là 1 huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng
sông Hồng và Bắc Trung Bộ, có địa hình khá phức tạp, mang tính chất đặc trưng
của vùng núi cao và bán sơn địa, đồng thời là vùng đất trũng thuộc khu vực phân
lũ của sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của 3 tiểu vùng:
Tiểu vùng cao; tiểu vùng đồng chiêm trũng và tiểu vùng bán sơn địa. Nho Quan
có nhiều núi, với 2 dãy núi chính và hằng trăm núi lẻ.
Nho Quan thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình trong khoảng trên 230C, lượng mưa trung bình khoảng
1900mm. Khí hậu thời tiết của Nho Quan chịu ảnh hưởng khá lớn bởi khí hậu và
thời tiết của vùng núi rừng tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình: mưa nhiều vào mùa hè
và thu; lạnh, khô và đôi khi có sương muối dày đặc vào mùa đông
4.1.1. Sản xuất trồng trọt
Cơ cấu cây trồng của huyện được trình bày trong bảng 4.1.
Lúa vẫn là cây lương thực chính trong đó lúa nước được trồng nhiều nhất,
năm 2014 lúa được trồng với diện tích 7.138ha, tổng sản lượng cả năm thu được
đạt 45.854,6 tấn. Lúa nương chủ yếu được trồng ở các xã vùng cao với diện tích
trong 2 năm 2014 và 2015 là 2.028,4ha, tuy nhiên lúa nương có năng suất rất
thấp, chỉ đạt 49,5 - 50 tạ/ha.
Cây ngô cũng được trồng với diện tích 1.353,5ha, chủ yếu ngô được
trồng để thu bắp non (ngô nếp) hoặc già, tổng sản lượng cả năm thu được
2.536,2 tấn ngô hạt (năm 2015).
31
Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện
Năm 2014 Năm 2015
Diện Năng suất Tổng Diện Năng suất Tổng
Loại cây
tích BQ SL tích BQ SL
(ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
Lúa nước 7.138 64,24 45.854,6 7.348 63,12 46.380,6
Lúa nương 1.014,2 49,5 5.020,3 1.014,2 50 5.071,0
Ngô 1.353,5 17,93 2.426,8 1.353,5 18,73 2.536,2
Lạc 1.464,5 15,3 2.240,7 1.653,4 14,96 2.473,6
Đậu tương 310 20,4 6.324 310 21,56 6.665
Khoai lang 205,7 76,5 1.574,5 205,7 77,8 1.600,3
Rau đậu và các
1.439 1.400
loại cây khác
Nguồn: Báo cáo tình hình KT - XH huyện năm (2014;2015)
Cây lạc được trồng chủ yếu ở những nơi có diện tích đất bãi ven sông
hoặc ở những mảnh ruộng một vụ, diện tích năm 2015 là 1.653,4ha, sản lượng
đạt 2.473,6 tấn.
Cây đỗ tương được trồng chủ yếu ở những diện tích lúa mùa sớm, sau khi
thu hoạch lúa thì cắt gốc rạ và tiến hành gieo hạt ngay, kỹ thuật trồng đơn giản.
Ngoài ra một số loại cây khác như khoai lang và các loại rau đậu khác Cây
ăn quả cũng được trồng nhưng theo hình thức tự cung, tự cấp.
Sales
Lúa Ngô Lạc Loại khác
14%
13%
10% 63%
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện
32
Nhìn chung năng suất và sản lượng lương thực của huyện Nho Quan là
khá cao, cây trồng chủ lực là lúa nước vì địa bàn tập trung chủ yếu trên cánh
đồng chiêm trũng màu mỡ. Như vậy với sản lượng thu được trên có thể đáp ứng
được nhu cầu lương thực trong huyện, ngoài ra còn thu được nguồn phụ phẩm
lớn từ cây lương thực trên làm nguồn thức ăn thô cho trâu bò, góp phần giải
quyết sự thiếu thức ăn trong vụ đông xuân như hiện nay.
4.1.2. Sản xuất chăn nuôi
- Số lượng đàn gia súc, gia cầm:
Diễn biến số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Nho Quan trong mấy
năm gần đây được thể hiện trong bảng 4.2.
Nhìn chung đàn gia súc, gia cầm của huyện biến động không nhiều trong
mấy năm qua.
Số lượng đàn trâu tăng/giảm không rõ rệt trong những năm vừa qua do
vai trò cày kéo của trâu giảm dần, người nông dân đang chuyển dần sang sử
dụng máy nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp. Một hạn chế khác nữa của
trâu là khả năng sinh sản kém dẫn đến hiệu quả chăn nuôi không cao, nhiều hộ
dân chuyển sang nuôi bò.
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện
Vật nuôi Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Trâu (con) 7.550 8.000 7.890 8.407
Bò (con) 11.342 12.651 12.790 13.052
Lợn (con) 50.000 56.740 70.120 76.774
Gia cầm (con) 910.830 983.432 890.998 832.922
Nguồn: UBND huyện Nho Quan (2012; 2013; 2014 và 2015)
Ngược lại so với đàn trâu, đàn bò của huyện có xu hướng tăng trong
những năm qua, từ 11.342 con năm 2012 lên 12.651 con năm 2013, đến năm
2014 lên 12.790 con tăng 101,1% so với năm 2013, năm 2015 số lượng là 13.052
con tăng 115% so với năm 2012. Huyện Nho Quan là một trong những vùng
được chọn để thử nghiệm phát triển đàn bò thịt của tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên,
do điều kiện khí hậu không thuận lợi, mặt khác do trình độ kỹ thuật của người
chăn nuôi còn hạn chế vì thế số lượng đàn bò thịt giảm nhanh không được đưa
33
vào chăn nuôi trong phạm vi rộng. Bò sữa cũng chưa được áp dụng, số lượng đàn
bò tăng ở đây chủ yếu là các giống bò của địa phương nuôi theo hình thức kết
hợp chăn thả và nuôi nhốt.
Với tổng đàn trâu bò của huyện năm 2015 là 21.459 con thì nhu cầu thức
ăn thô cho chúng là rất lớn, đặc biệt là trong vụ đông xuân.
Đàn lợn của huyện tăng nhẹ trong những năm 2012 đến 2014, chỉ tăng với
tốc độ chậm do giá thức ăn tăng cao nhưng giá thịt lợn không tăng, đồng thời
dịch bệnh lở mồm long móng, tai xanh luôn đe dọa nên đàn lợn phát triển không
mạnh. Đến năm 2015 số lượng đàn lợn tăng mạnh do giá thức ăn từ cuối 2014
giảm dần và giá thịt tăng dần, nhu cầu của thị trường tăng.
Đàn gia cầm cũng giao động không lớn do ảnh hưởng của giá cả thị
trường giảm, đầu ra chậm nên người chăn nuôi chưa thực sự an tâm khi chăn
nuôi gia cầm.
- Quy mô chăn nuôi trâu bò:
Việc khảo sát quy mô chăn nuôi trâu bò được tiến hành tại 2 xã Yên
Quang và Lạng Phong của huyện, kết quả trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi trâu bò của 2 xã Yên Quang và Lạng Phong
Yên Quang Lạng Phong
Xã
(n = 30 hộ) (n = 30 hộ)
Quy mô đàn
1-4 5-9 10-14 ≥ 15 1-4 5-9 10-14 ≥ 15
(con/hộ)
Số hộ (hộ) 14 12 4 0 21 8 1 1
Tỷ lệ (%) 46,66 40 13,33 0 70 26,66 3,33 3,33
Nhìn chung quy mô chăn nuôi trâu bò của huyện chủ yếu là chăn nuôi
theo mô hình nông hộ, dựa vào lao động trong gia đình và theo phương thức tận
dụng là chính, vì vậy quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ. Toàn huyện chỉ có một vài
trang trại nhỏ của một số hộ chăn nuôi cạnh khu vực có đồng cỏ lớn.
Số liệu tại bảng trên cho thấy trong 30 hộ chăn nuôi trâu bò tại xã Yên
Quang thì có 14 hộ nuôi 1 - 4 con, chiếm 46,66%, 12 hộ nuôi 5 - 9 con, chiếm
40% số hộ chăn nuôi trâu bò. Tại xã Lạng Phong số hộ nuôi 1 - 4 con là 21 hộ,
34
chiếm 70%, số hộ nuôi 5 - 9 con là 8 hộ, chiếm 26,66% số hộ chăn nuôi trâu bò.
Như vậy, ở cả hai xã đa số các hộ nuôi từ 1 - 4 con trâu, bò/hộ, xã Yên Quang có
tỷ lệ số hộ nuôi 5 - 9 con cao hơn xã Lạng Phong vì là xã có diện tích đồi núi và
đồng cỏ nhiều hơn. Quy mô chăn nuôi trâu bò nhỏ là do hiệu quả chăn nuôi chưa
cao nên người chăn nuôi không đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi. Nhiều hộ bị
hạn chế về nguồn cỏ cho chăn nuôi nên không thể mở rộng đàn. Mục đích chăn
nuôi của nhiều hộ chỉ là tận dụng lao động, tận dụng một phần phụ phẩm nông
nghiệp của gia đình để tăng thêm thu nhập, sử dụng sức kéo, phân bón phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp của huyện Nho Quan chủ yếu là canh
tác trồng cây lương thực và hoa màu, diện tích chuyên trồng cỏ rất ít. Do đó để
mở rộng quy mô đàn trâu bò cần phải có các biện pháp như thực hiện quy hoạch
các vùng đất phục vụ cho chăn nuôi gia súc, mở rộng đất trồng cỏ, nâng cao hiệu
quả sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, tổ chức tốt khâu tiêu
thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho người dân
Kết quả điều tra của Bùi Quang Tuấn và Nguyễn Xuân Trạch (2003), tại
Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc, nơi có điều kiện chăn nuôi khác với huyện Nho Quan,
cho thấy có tới 62,9% số hộ chăn nuôi chỉ nuôi 1 con/hộ và 26,6% số hộ nuôi 2
con/hộ.
Việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi cũng cần phải
tính đến quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ của người dân trong vùng.
- Phương thức chăn nuôi trâu bò:
Kết quả điều tra phương thức chăn nuôi trâu bò của 60 hộ chăn nuôi thuộc
hai xã Yên Quang và Lạng Phong được trình bày trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phương thức chăn nuôi trâu bò tại xã
Xã Yên Quang Lạng Phong
(n = 30 hộ) (n = 30 hộ)
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
Phương thức
(hộ) (%) (hộ) (%)
Chăn thả hoàn toàn 2 6,67 3 10
Nuôi nhốt hoàn toàn 0 0,00 0 0,00
35
Kết hợp chăn thả - nuôi nhốt 28 93,33 27 90
Phương thức chăn nuôi chăn thả hoàn toàn được áp dụng ở một số hộ tại
địa bàn do có bãi chăn thả lớn đặc biệt là có một số khu bãi cỏ rộng người dân
chăn nuôi theo hình thức tự thả trâu, bò cho chúng tự kiếm thức ăn, khi gặp điều
kiện thức ăn khan hiếm trâu bò tự về nhà, người chăn nuôi có thể cho trâu bò ăn
một số loại thức ăn bổ sung như rơm hoặc thân cây ngô, kết hợp với việc rắc
thêm một ít muối lên thức ăn đó.
Phương thức nuôi nhốt hoàn toàn trong địa bàn huyện Nho Quan chưa
được áp dụng.
Phương thức chăn nuôi chủ yếu là chăn thả kết hợp với nuôi nhốt. Theo
phương thức này có thể tận dụng được nguồn phụ phẩm từ cây trồng và cây cỏ tự
nhiên, từ đó làm giảm chi phí thức ăn cho vật nuôi, góp phần làm tăng hiệu quả
kinh tế cho người chăn nuôi.
- Một số nguồn thức ăn thô cho đàn trâu bò:
Một số nguồn thức ăn thô chính cho đàn trâu bò của huyện Nho Quan
hiện nay là: cỏ tự nhiên, cỏ trồng, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
+ Cỏ tự nhiên
Hiện nay diện tích cỏ tự nhiên giảm rõ rệt do kiên cố hóa kênh mương,
đường đi bê tông hóa, bờ đê đổ bê tông nên lượng cỏ tự nhiên còn rất ít và cỏ
cũng chỉ chủ yếu xanh tốt về mùa xuân hè. Các giống cỏ tự nhiên có rất nhiều
loại cho nên năng suất, sản lượng cỏ rất khó xác định. Hiện nay cỏ tự nhiên
được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi hầu như chỉ cho ăn tươi thông qua
chăn thả hoặc cắt về cho ăn tại chuồng. Cỏ tự nhiên chỉ được người chăn nuôi
khai thác mà không được chăm bón cho nên năng suất phụ thuộc theo mùa, thời
tiết và mức độ khai thác, sử dụng.
+ Cỏ trồng
Việc trồng cỏ trong nông hộ vẫn chưa phát triển mạnh, chủ yếu từ 1 - 2
sào bắc bộ. Do diện tích đất làm hoa màu vẫn chiếm nhiều, thực tế những hộ
chăn nuôi nhiều và hướng chăn nuôi bò thịt nhưng lại không có diện tích đất
để canh tác trồng cỏ. So sánh giữa số hộ có chăn nuôi trâu bò và số hộ trồng
cỏ thì số hộ trồng cỏ chiếm tỷ lệ rất ít. Các giống cỏ trồng chủ yếu là cỏ Voi,
cỏ VA06, Năng suất cỏ Voi và cỏ VA06 đạt bình quân khoảng 250 - 300
36
tấn/ha/năm.Cỏ Voi và cỏ VA06 không thích hợp với vụ đông xuân, sinh
trưởng chậm nên cho năng suất rất thấp trong mùa này.
+ Phụ phẩm nông nghiệp
* Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp
Nho Quan là huyện sản xuất nông nghiệp là chính. Ngoài cây lúa huyện
còn diện tích nhất định cho trồng ngô, lạc, đỗ tương, khoai, sắn... Ngoài chính
phẩm còn thu được khối lượng lớn phụ phẩm nông nghiệp có thể sử dụng làm
thức ăn cho trâu bò.
Việc xác định phụ phẩm nông nghiệp được dựa vào diện tích gieo trồng
và dựa vào chính phẩm. Kết quả xác định khối lượng các nguồn phụ phẩm nông
nghiệp chính của huyện Nho Quan và hai xã Yên Quang và Lạng Phong được
trình bày trong Bảng 4.5 và 4.6a, 4.6b.
Nguyễn Xuân Trạch (2001c), khi nghiên cứu ở huyện Đông Anh cho biết
tỷ lệ thóc/rơm khô là 1/0,8. Như vậy huyện Nho Quan cũng thuộc vùng có tập
quán canh tác như huyện Đông Anh (trừ những hộ ở vùng núi cao canh tác lúa
nương), khi gặt lúa thường cắt sâu xuống phần gốc rạ, lượng rơm lúa sau thu
hoạch cũng tương đương tỷ l...
rơm bằng urê rõ ràng đã làm tăng tốc độ và tỷ lệ phân giải rơm nhờ cấu trúc xơ
của vách tế bào trở nên lỏng lẻo giúp vi sinh vật dạ cỏ dễ dàng tấn công và phân
44
giải rơm nhanh hơn (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006). Hơn nữa nồng độ NH3
trong dạ cỏ của bò ăn rơm khô thường rất thấp do hàm lượng Protein trong rơm
thấp và khó phân giải nên hệ vi sinh vật dạ cỏ tăng khối chậm và hoạt động kém
hiệu quả (Chemost and Kayouli, 1997). Khi bò cho ăn rơm xử lý urê một lượng
lớn nitơ phi protein (NPN) được bổ sung nên cung cấp đầy đủ hơn về nhu cầu
Nitơ cho VSV dạ cỏ. Kết quả theo dõi so với nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh
Vân và cs. (2009), sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần nuôi bò thịt tại
Quảng Trị VCK ăn vào so với khối lượng cơ thể từ (2,48 - 2,88) thì của chúng
tôi gần như tương đương. Theo Kearl (1982), bò 200 - 300 kg, tăng trọng 0,75
kg/con/ngày cần 5,4 - 7,4 kg chất khô/con/ngày. Theo Preton and Willis (1967),
bò tơ 200 kg lượng chất khô thu nhận xấp xỉ từ 2,8 - 3% khối lượng cơ thể của
chúng. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương.
Biểu đồ 4.2. Lượng thức ăn thu nhận của bò
Lượng protein thô ăn vào có sự khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí
nghiệm, bò ở CT1 thu nhận ít nhất (705,7g/con/ngày), tiếp đến CT2
(857,8g/con/ngày) và cao nhất ở CT3 (941,5g/con/ngày) với mức (P<0,05).
Lượng protein thô thu nhận của các công thức thí nghiệm khác nhau là do tỷ lệ
45
protein thô trong rơm khô, rơm kiềm hóa urê và thân lá lạc khô khác nhau nên
khả năng thu nhận protein là có sự khác nhau. Lượng protein thô trong rơm khô
(5,15) thấp hơn rất nhiều so với rơm ủ urê (9,12) và thân lá lạc khô (11,4).
Năng lượng trao đổi (NLTĐ) thu nhận được hằng ngày cũng tương tự như
VCK và protein thô, NLTĐ ở CT3 là cao nhất (15,4Mcal/con/ngày) và thấp nhất
vẫn là CT1 (14,13Mcal/con/ngày) với mức sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Lượng thu nhận thức ăn của bò cho ta thấy khả năng tiêu hóa thức ăn của
vật nuôi, đối với thân lá lạc khô có khả năng tiêu hóa cao nhất bò ăn nhiều nhất
do có hàm lượng NPN cao gần tương đương so với cỏ tươi sau thu hoặch.
4.2.2. Tăng khối lượng của bò thí nghiệm
Kết quả theo dõi khả năng tăng khối lượng của bò vỗ béo được trình bày ở
Bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả tăng khối lượng của bò thí nghiệm
CT1 CT2 CT3
Chỉ tiêu SEM P
(n=4) (n=4) (n=4)
KL trước thí nghiệm (kg/con) 216,25 215,50 217,75 3,02 >0,05
KL sau tháng 1 (kg/con) 235,75 239,50 241,50 3,92 >0,05
KL sau tháng 2 (kg/con) 255,50 264,00 266,25 4,44 >0,05
KL kết thúc thí nghiệm (kg/con) 276,50 290,00 292,50 5,57 >0,05
Tăng KL tháng 1 (g/con/ngày) 650,00a 800,00b 791,67b 46,15 <0,05
Tăng KL tháng 2 (g/con/ngày) 658,33a 816,67b 825,00b 40,82 <0,05
Tăng KL tháng 3 (g/con/ngày) 700,00a 866,67b 875,00b 43,86 <0,05
Tăng KL trung bình (g/con/ngày) 669,44a 827,78b 830,56b 31,90 <0,05
Ghi chú: (a,b) khác nhau trong cùng một hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
Từ kết quả thu được chúng ta thấy khối lượng khi bắt đầu thí nghiệm của
bò ở các công thức là gần tương tự nhau, đến khi kết thúc thí nghiệm thì có sự sai
46
khác rõ rệt.
Các khẩu phần ăn khác nhau đã có ảnh hưởng rõ rệt đến tăng khối lượng
của bò vỗ béo (P<0,05). Tăng khối lượng của bò ở CT1 (669g/con/ngày) thấp
hơn so với bò ở CT2 và CT3 (827g/con/ngày và 830g/con/ngày). Điều này là do
việc kiềm hóa rơm với urê không những làm tăng khả năng tiêu hóa của rơm,
tăng thức ăn thu nhận mà còn làm tăng tỷ lệ protein thô của rơm, dẫn đến tăng
lượng protein thô ăn vào của bò, bản thân cây lạc phơi khô có lượng NPN cao
11,4 gần tương tự Protein của cỏ tươi nên khi cho bò ăn khả năng tiêu hoá tốt
hơn. Bò nuôi ở 3 công thức có sự tăng khối lượng bình quân qua các tháng gần
tương tự nhau không có sự thay đổi rõ rệt (P<0,05) điều đó cho thấy bò nuôi
bằng rơm khô và rơm ủ urê, cây lạc đều cho tăng trọng bình quân qua các tháng
việc nuôi dưỡng bò đảm bảo yêu cầu. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên
cứu trước đây về tác dụng của việc sử dụng rơm kiềm hóa urê (Doyle et al.,
1986; Nguyễn Xuân Trạch, 2000; Nguyễn Xuân Trạch et al, 2002). Bò ở CT3
được cho ăn thân lá lạc khô có khả năng tăng khối lượng bình quân cao hơn so
với nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Vân và cs. (2009), về sử dụng thân lá lạc ủ
chua trong khẩu phần nuôi bò thịt tại Quảng Trị (0,56 kg/con/ngày).
Các kết quả tăng khối lượng của bò thí nghiệm cũng gần tương đương với
các nghiên cứu trước đây về việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong vỗ béo
bò, có những chỉ tiêu còn cao hơn, lí do có thể là do bò Lai Sind trong thí nghiệm
của chúng tôi có chất lượng tốt hơn, tỷ lệ máu Sind cao hơn và thức ăn tinh sử
dụng nhiều hơn. Phạm Kim Cương (2004), đã tiến hành nuôi vỗ béo bò Lai Sind
bằng các khẩu phần vỗ béo khác nhau có sử dụng rơm khô (20% chất khô khẩu
phần). Kết quả bò cho tăng khối lượng cả giai đoạn từ 554 - 583g/ngày, tiêu tốn
thức ăn cho kg tăng khối lượng từ 6,44 - 7,15kg chất khô. Văn Tiến Dũng (2009),
đã tiến hành thí nghiệm so sánh khả năng tăng khối lượng khi vỗ béo của bò Lai
Sind và bò lai ½ Red Angus nuôi tại Đắc Lắc. Khẩu phần vỗ béo bò gồm: cỏ ghi
nê 17,0%, rơm khô 15,0%, hạt bông 23,0%, bột sắn 43,5%, urê 1,0% và premix
khoáng 0,5% (tính theo chất khô). Kết quả bò Lai Sind cho tăng khối lượng trung
bình cả giai đoạn là 663g/ngày, tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng là 11,6kg
chất khô. Thí nghiệm vỗ béo bò Lai Sind trên cơ sở sử dụng một số phụ phẩm
nông nghiệp vùng Tây Nguyên của Trương La (2008), cho kết quả tăng khối
lượng đạt 745g/ngày, tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng là 7,41kg chất khô.
Kết quả khảo sát nuôi vỗ béo bò Lai Sind giai đoạn 18 - 21 tháng tuổi của Phạm
Thế Huệ (2008), cho thấy tăng khôi lượng của bò đạt 671,10g/ngày, tiêu tốn thức
47
ăn cho kg tăng khối lượng là 9,29kg chất khô. Kết quả ăn rơm ủ ure, cây lá lạc
phơi khô tương đương với nghiên cứu của Vũ Chí Cương (2007), bò được nuôi
vỗ béo bằng khẩu phần sử dụng 13% lõi ngô cho tăng khối lượng 0,839
kg/con/ngày. Như vậy theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi sử dụng rơm kiềm
hóa ure, thân cây lạc khô mạng lại hiệu quả tăng khối lượng gần như các nghiên
cứu trước đây.
Biểu đồ 4.3. Tăng khối lượng tuyệt đối của bò qua các tháng thí nghiệm
Biểu đồ trên cho thấy tăng khối lượng bò qua các tháng thí nghiệm tương
đối tốt và đồng đều qua các tháng trong thời gian thí nghiệm.
Nước ta có nguồn phụ phẩm phong phú rơm, cây lạc nếu tận dụng sử lý
trước khi làm thức ăn cho gia súc thì tăng khối lượng bình quân đạt kết quả cao
hơn so với sử dụng phụ phẩm không qua xử lý.
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng là chỉ tiêu chăn nuôi quan trọng
48
luôn được người chăn nuôi quan tâm. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng
của bò vỗ béo được tính toán từ kết quả theo dõi thức ăn thu nhận và kết quả tăng
khối lượng của bò (Bảng 4.11).
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 (n=4) CT2 (n=4) CT3 (n=4) SEM P
Tiêu tốn VCK (kg/kg tăng KL) 10,31b±0,49 8,72a±0,17 8,79a±0,15 0,32 <0,05
Tiêu tốn ME (Mcal/kg tăng KL) 21,22b±1,04 18,24a±0,42 18,58a±0,36 0,68 <0,05
Tiêu tốn protein (g/kg tăng KL) 1060,4±54,0 1038,5±24,1 1135,8±20,9 58,92 >0,05
Tăng KL (kg/con/ngày) 0,67 0,83 0,83
Tiền thức ăn (VNĐ/con/ngày) 39.004 42.076 39.058
Chi phí thức ăn (VNĐ/kg tăng KL) 58.027 51.052 47.069
So sánh (%) 100 88,42 81,84
Ghi chú: (a,b) khác nhau trong cùng một hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về tiêu tốn
VCK và ME cho 1kg tăng khối lượng của bò ở các công thức thí nghiệm khác
nhau (P<0,01 và P<0,05), còn tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lượng của bò vỗ
béo không sai khác nhau nhiều giữa các công thức thí nghiệm (P>0,05).
Tiêu tốn VCK và ME cho 1kg tăng khối lượng của bò ở CT1 là cao nhất
(10,31kg/kg tăng KL) so với CT2 và CT3 thì có sự sai khác rõ rệt do bò CT1 ăn
rơm khô nên tỉ lệ tiêu tốn thức ăn nhiều, bò CT2 và CT3 ăn thức ăn có tỷ lệ NPN
cao nên khả năng tiêu hoá tốt hơn. Qua nghiên cứu tiêu tốn VCK ở thí nghiệm so
với nghiên cứu của Mai Thị Thơm và cs. (2010) thì tiêu tốn VCK khi cho ăn cây
lạc ở dạng khô tỉ lệ thấp hơn nhiều so với ăn cây lạc ủ chua, Đỗ Thị Thanh Vân
và cs (2009), đã tiến hành nghiên cứu sử dụng bổ sung cây lạc ủ chua vào thí
nghiệm (10,57- 12,92) thì kết quả thu nhận thức ăn/kg tăng trọng của chúng tôi
thấp hơn nhiều khi cho ăn cây lạc phơi khô (8,79) với mức (P<0,05).
Kết quả này so với nghiên cứu của Văn Tiến Dũng (2009), đã tiến hành
thí nghiệm so sánh khả năng tăng khối lượng khi vỗ béo của bò Lai Sind và bò
lai ½ Red Angus nuôi tại Đắc Lắc. Khẩu phần vỗ béo bò gồm: cỏ ghi nê 17,0%,
49
rơm khô 15,0%, hạt bông 23,0%, bột sắn 43,5%, urê 1,0% và premix khoáng
0,5% (tính theo chất khô). Kết quả bò Lai Sind cho tăng khối lượng trung bình cả
giai đoạn là 663g/ngày, tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng là 11,6kg chất
khô, thì hiệu quả của nghiên cứu còn tốt hơn rơm khô 10,3kg chất khô/1kg tăng
khối lượng bình quân 670g/ con/ ngày. Kết quả này ở mức khá cao so với kết quả
thí nghiệm trước (6,3 - 7,9 kg chất khô/kg tăng khối lượng của Phạm Kim
Cương (2001); 3,9 – 4,5 kg chất khô/kg tăng khối lượng của Đinh Văn Tuyền
(2008); 6,29 - 8,73 kg chất khô/kg tăng khối lượng của Nguyến Quốc Đạt (2008);
6,2 – 8,0 kg chất khô/kg tăng khối lượng của Phạm Văn Quyến (2010), tiêu tốn
chất khô/kg tăng khối lượng bò Lai Sind trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn ở
công thức ăn rơm khô và tương đương so với các giá trị kham khảo đưa ra bởi các
tiêu chuẩn ăn như ARC (1984); NRC (1982); INRA (1989); AFRC (1993), dao
động trong khoảng 7,1 - 10,42 kg chất khô/kg tăng khối lượng. Điều này có thể do
bò khi đưa vào thí nghiệm bị thiếu dinh dưỡng nên trong quá trình vỗ béo chất
dinh dưỡng vừa được sử dụng để tổng hợp mô cơ và năng lượng được dùng để tích
luỹ mỡ cho cơ thể nên năng lượng dùng trong quá trình vỗ béo bò cao. Tuy nhiên
tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng trong công thức thí nghiệm của chúng tôi so
với Vũ Chí Cương (2008), khi vỗ béo bò Lai Sind bằng khẩu phần có nguồn xơ là
thân cây ngô sau thu bắp và bẹ ngô kết hợp ngô nghiền, khô dầu lạc, rỉ mật, ure
dao động 10,84 - 11, 38 kg chất khô/kg tăng khối lượng thì ăn rơm khô là tương
đương nhưng ăn thân lá lạc khô và rơm ủ urê thì thấp hơn. Như vậy có thể thấy
mật độ dinh dưỡng trong khẩu phần có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
thức ăn khi tính bằng đơn vị kg chất khô/kg tăng khối lượng đây cũng có thể là lí
do giải thích cho mức tiêu tốn thức ăn cao hay thấp của các nghiên cứu khác nhau.
50
Biểu đồ 4.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng
51
Qua biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng có thể thấy nếu cho
ăn rơm khô và rơm ủ urê, thân lá lạc khô thì tiêu tốn VCK (kg/kg tăng khối
lượng) có sự sai khác nhau rõ rệt trong các công thức thí nghiệm (P<0,05). Tiêu
tốn protein giữa các công thức thí nghiệm không có sự sai khác (P>0,05) không
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Như vậy khi dùng phụ phẩm nông nghiệp có qua xử lý, thân lá lạc khô đã
làm giảm tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng do trong phụ phẩm có hàm lượng
NPN cao làm hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa hoạt động tốt hơn, tỷ lệ tiêu hoá
và hấp thu thức ăn cao hơn so với ăn rơm khô, dẫn tới khả năng tăng khối
lượng/kg thức ăn nhanh hơn.
4.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lượng bò thí nghiệm
Chi phí thức ăn được tính dựa vào giá của các nguyên liệu thức ăn trong
khẩu phần và kết quả tăng khối lượng của bò vỗ béo, kết quả tính toán được trình
bày trong Bảng 4.12.
Tiền thức ăn cho 1 bò vỗ béo ở các công thức thí nghiệm khác nhau chênh
lệch nhau không nhiều nên tiền chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của bò ở
CT2 và CT3 thấp hơn nhiều so với bò ở CT1. Điều này là do bò ở CT2 và CT3
có kết quả tăng khối lượng cao hơn.
Bảng 4.12. Hiệu quả của sử dụng rơm và thân lá lạc khô vỗ béo bò
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3
Các khoản chi (* 1000 đồng)
- Mua bò 17.280 17.200 17.360
- Thức ăn 3.513 3.848 3.562
- Thuốc thú y 200 200 200
- Sửa chữa nhỏ, dụng cụ chăn nuôi 100 100 100
Các khoản thu (*1000 đồng)
- Bán bò 22.080 23.200 23.360
Thu – Chi (*1000 đồng) 987 1.852 2.138
Khi tiến hành thí nghiệm giá mua bò thí nghiệm (x 80.000 đồng/kg). Qua
bảng 4.12 chi phí trong thí nghiệm 1 trong 90 ngày hết (3.811.530 đồng), thí
nghiệm 2 là 4.140.840 đồng, thí nghiệm 3 là 3.862.650 đồng. Khi kết thúc giá
52
thịt hơi tại địa phương là 80.000 đồng/kg cho thấy lợi nhuận đạt được qua các lô
thí nghiệm như sau: thí nghiệm 1 là 897.000 đồng, thí nghiệm 2 là 1.852.000
đồng, thí nghiệm 3 là 2.138.000 đồng. Như vậy sau 90 ngày thí nghiệm lợi nhuận
thu được từ các thí nghiệm đối với các lô thí nghiệm tính theo tháng là 329.000
đồng, 617.000 đồng và 712.000 đồng cho ta thấy hiệu quả kinh tế của việc vỗ
béo bò bằng thân lá lạc khô là cao nhất sau đó đến rơm ủ ure.
Vỗ béo bằng thân lá lạc khô hiệu quả kinh tế cao nhưng trong quá trình
thu cây lạc gặp nhiều khó khăn, bảo quản cây lạc khó hơn do hay bị nấm mốc
trong quá trình bảo quản, bò mới tập ăn bị tiêu chảy nhiều hơn so với ăn rơm
khô. Nhưng thực tế trong quá trình nghiên cứu bò được vỗ béo có ngoại hình đẹp
(lông bóng mượt).
53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
- Huyện Nho Quan có nguồn phụ phẩm nông nghiệp gồm rơm lúa, thân
cây ngô, thân cây đậu tương, thân cây lạc với khối lượng ước đạt 43.089,4 tấn
(vật chất khô). Nhưng tỷ lệ sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp trên làm
thức ăn cho đàn gia súc nhai lại còn thấp: rơm lúa đạt 62,86% ở xã Yên Quang
và 53,57% ở xã Lạng Phong; thân cây ngô đạt 15,53% ở xã Yên Quang và 9,69%
ở xã Lạng Phong; thân cây lạc đạt 2,22% ở xã Yên Quang và 1,43% ở xã Lạng
Phong; thân cây đậu tương đạt 0,83% ở xã Yên Quang và 0% ở xã Lạng Phong;
- Quy mô chăn nuôi nhỏ, khó khăn trong vận chuyển, khó khăn trong
chế biến/bảo quản phụ phẩm nông nghiệp là các yếu tố chính ảnh hưởng đến
tỷ lệ sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp trong huyện làm thức ăn cho
gia súc nhai lại;
- Sử dụng rơm khô, rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu
phần vỗ béo bò Lai Sind đều mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử dụng thân lá lạc khô
cho kết quả tăng khối lượng của bò cao hơn so với khẩu phần sử dụng rơm khô
(827,78g và 830,56g so với 669,44g/con/ngày). Tiền chi phí thức ăn cho 1kg tăng
khối lượng của bò của khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử
dụng thân lá lạc khô thấp hơn so với khẩu phần sử dụng rơm khô (47.069đ và
51.052đ so với 58.027 đ/kg tăng khối lượng).
5.2. KIẾN NGHỊ
- Huyện nên mở một số lớp tập huấn về sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
cho người chăn nuôi để giúp người chăn nuôi khai thác tối đa nguồn phụ phẩm
nông nghiệp trên địa bàn làm thức ăn cho đàn gia súc nhai lại;
- Dùng thân lá lạc khô và rơm kiềm hóa với urê trong các khẩu phần vỗ
béo bò tại địa phương.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Agabayli (1977). Nuôi trâu bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 68 - 54.
2. Bùi Quang Tuấn (1999). Nghiên cứu sử dụng cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn
nuôi bò sữa. Tạp chí Nông nghiệp - Công nghiệp – Thực phẩm.
3. Bùi Quang Tuấn (2005). Ủ bảo quản bã sắn làm thức ăn dữ trữ cho trâu bò. Tạp
chí Chăn nuôi. 7. tr. 13 - 17.
4. Bùi Quang Tuấn (2007). Điều tra tình hình sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp,
công nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi. Đề tài khoa học. trường Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội.
5. Bùi Quang Tuấn và Nguyễn Xuân Trạch (2003). Tình hình chăn nuôi và áp dụng
tiến bộ kỹ thuật trong nuôi dưỡng trâu bò tại huyện Vĩnh Tường-Vĩnh Phúc. Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 1 (4). tr. 303-308.
6. Bùi Quang Tuấn, Tôn Thất Sơn (2004). Xử lý urê cây ngô sau thu bắp làm thức ăn
nuôi bò cái hậu bị. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, trường ĐHNN Hà Nội.
7. Cù Xuân Dần và Nguyễn Xuân Trạch (1999a). Ảnh hưởng của một số công thức
kiềm hoá đến tính chất và thành phần hoá học của rơm. Kết quả nghiên cứu khoa
học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr.
46 - 50.
8. Cù Xuân Dần và Nguyễn Xuân Trạch (1999b). Biến đổi thành phần hoá học của
rơm lúa khi xử lý bằng urê và vôi. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa
chăn nuôi - Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 27 - 30.
9. Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995a). Ảnh hưởng của xử lý rơm
bằng urê đến tỷ lệ tiêu hoá dạ cỏ các thành phần dinh dưỡng của rơm. Kết
quả nghiên cứu khoa học CNTY 1991-1993. Trường Đại học Nông Nghiệp I.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995b). Ảnh hưởng của xử lý rơm bằng urê
đến số lượng bacteria và prôtzoa trong dạ cỏ bò. Kết quả nghiên cứu khoa học CNTY
1991-1993. Trường Đại học Nông nghiệp I. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Đào Lan Nhi (2002). Nghiên cứu nuôi vỗ béo trâu 18 - 24 tháng tuổi bằng nguồn
thức ăn sẵn có nhằm tăng khả năng cho thịt. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện
Chăn nuôi Quốc gia.
12. Đinh Văn Cải (2002). Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi trâu bò.
Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Miền Nam.
55
13. Đinh Văn Tuyền (2008). So sánh khả năng tăng trọng và cho thịt của bò Brahman
và Lai Sind vỗ béo tại Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi.
14. tr. 31 - 38.
14. Đỗ Thị Thanh Vân, Nguyễn Thành Trung, Vũ Chí Cương, Lê Văn Hùng và Phạm
Bảo Duy (2009). Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần nuôi bò
thịt tại Quảng Trị. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi. Số 1. Tháng 6 - 2009.
15. Dương Thanh Liêm (1999). Chế biến và sử dụng lá khoai mỳ trong chăn nuôi gia
súc. Khoa học Kỹ thuật Miền Nam. tr. 2- 8.
16. Gohl. B (1993). Thức ăn gia súc nhiệt đới. Người dịch: Diệu Bình, Nguyễn Dinh,
Đào Văn Huyên, Nguyễn Văn Thưởng. Nhà xuất bản Hà Nội.
17. Hoài Vũ và Trần Thành (1980). Thu hoạch, chế biến, bảo quản sắn. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Khoa học và kinh tế nông nghiệp 1967-1997. Trường Đại học Nông Lâm Huế. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Kurilov V. N. and Krotkova A. P (1979). Sinh lý và hoá sinh tiêu hoá của động
vật nhai lại. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. tr. 28-29; 54-58.
20. Lại Thị Nhài (2006). Sử dụng lõi ngô nghiền trong khẩu phần vỗ béo bò thịt. Báo
cáo tốt nghiệp đại học. Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội.
21. Lê Viết ly, Hoàng Kim Giao, Mai Văn Sánh, Võ Văn Sự và Lê Minh Sắt (1999).
Bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam. Tập I, Phần gia súc. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội. tr. 82-85
22. Lê Xuân Cương (1994). Biến rơm cỏ thành thịt sữa. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
23. Mai Thị Thơm và Bùi Quang Tuấn (2006b). Sử dụng bã sắn ủ chua với cám đỗ
xanh để vỗ béo bò thịt. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 4 (2). tr. 131 -
136.
24. Mai Thị Thơm, Nguyễn Xuân Trạch và Nguyễn Thị Tú (2010). Sử dụng thân lá ủ
chua làm thức ăn nuôi bò thịt tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010.
8 (2). tr. 263 – 268.
25. Nguyễn Bá Mùi, Cù Xuân Dần và Vũ Duy Giảng (2001). Ảnh hưởng của việc
thay thế một phần cỏ xanh bằng các loại phế phụ phẩm từ quả dứa ủ chua trong
khẩu phần cho dê đến thành phần hoá học, phân giải in-sacco và ảnh hưởng đến
các đặc tính lên men trong dạ cỏ. Hội thảo dự án NUFU, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Tào (1996). Nghiên cứu nuôi dưỡng bò sữa và lợn thịt bằng khẩu
phần ăn của thân lá lạc chế biến, dự trữ sau thu hoạch. Luận án phó tiến sĩ khoa
56
học nông nghiệp. tr. 67 - 102.
27. Nguyễn Hữu Tào và Bùi Văn Chính (1996). Kết quả nghiên cứu tận dụng thân lá lạc
chế biến và dự trữ làm thức ăn cho gia súc, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 204 - 205.
28. Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Thanh Bình và Đinh Văn Tuyền (2008). Khả năng tăng
trọng và cho thịt của bò Lai Sind, Brahman và Drought Master nuôi vỗ béo tại TP.
Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. số 15. tr. 32 – 39.
29. Nguyễn Thị Tịnh, Lê Minh Lịch (2001). Nghiên cứu hiệu quả của các phương
thức bổ sung ure khác nhau trong khẩu phần ăn cho bò. Báo cáo khoa học chăn
nuôi thú y 1999 - 2000. TP. Hồ Chí Minh tháng 4/2001. tr. 93-101.
30. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2001).
Giáo trình chăn nuôi trâu bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr.59 - 79.
31. Nguyễn Văn Hải (2006). Tình hình nghiên cứu và sử dụng thức ăn ủ chua trên thế giới
và ở Việt Nam cho gia súc nhai lại. Chuyên đề. Viện chăn nuôi.
32. Nguyễn Viết Hải, Lê Viết Ly và Lê Hồng Sơn (1994). Ảnh hưởng của xử lý rơm
bằng ure, NaOH đến thành phần hóa học, tiêu hóa trao đổi chất dạ cỏ ở bò. Báo
cáo khoa học phần đại gia súc, Hà Nội 7/1994. tr. 1 - 9.
33. Nguyễn Xuân Ba (1997). Sử dụng rơm xử lý urê làm thức ăn cho loài nhai lại, Tuyển
tập các công trình nghiên cứu Bùi Xuân An (1998). Sử dụng hợp lý dây đậu phộng
làm thức ăn cho gia súc nhai lại trên vùng miền Đông Nam Bộ. Luận án Tiến sỹ.
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
34. Nguyễn Xuân Bả (2006). Đánh giá khả năng sử dụng cây dâu tằm (Morus alba).
cây dâm bụt (Hibiscus Rosa Sinensis) làm thức ăn cho gia súc nhai lại ở miền
Trung, Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Huế.
35. Nguyễn Xuân Trạch và Trần Thị Uyên (1997). Một số yếu tố ảnh hưởng đến
thành phần của rơm khi xử lý bằng urê. Thông tin khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp I. Số 2. tr. 80-85.
36. Nguyễn Xuân Trạch, Cù Xuân Dần và Hoàng Thiên Hương (1999). Ảnh hưởng
của việc xử lý urê, vôi và nước tiểu đến quá trình phân giải vật chất khô của rơm ở
dạ cỏ. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn nuôi-Thú y (1996-1998).
Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 50-53.
37. Nguyễn Xuân Trạch (2000). Đánh giá hiệu quả của rơm xử lý urê. Khoa học và kỹ
thuật nông nghiệp I. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. tr. 105-111.
38. Nguyễn Xuân Trạch (2003). Sử dụng phụ phẩm nuôi gia súc nhai lại. Nhà xuất
bản nông nghiệp, Hà Nội.
39. Nguyễn Xuân Trạch (2004). Sử dụng phụ phẩm nuôi gia súc nhai lại. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
57
40. Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004). Nuôi vỗ bê lai sin bằng rơm có bổ
sung cỏ xanh, urê, bã bia và cho uống dầu lạc. Tạp chí Chăn nuôi. Số 12/2004. tr.
18-20.
41. Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Quang Tuấn (2006). Ảnh hưởng của ủ kiềm hóa rơm
tươi với urê đến khả năng thu nhận thức ăn và tăng trọng của bê sinh trưởng. Tạp
chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. số 3. tr. 229 – 234.
42. Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Quang Tuấn, Mai Thị Thơm, Nguyễn Thị Tú (2006).
Xử lý và bảo quản rơm tươi làm thức ăn cho trâu bò. Tạp chí Chăn nuôi. Số 9
(91). tr. 27-32..
43. Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Phạm Hùng Cường (2004). Ảnh hưởng của
việc thay thế hạt bông bằng dâu tằm trong khẩu phần vỗ béo bò thịt, báo cáo khoa
học chăn nuôi thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 42-46.
44. Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Đinh Văn Tuyền và Nguyễn
Thành Trung (2001). Nghiên cứu sử dụng rơm lúa trong khẩu phần bò thịt. Báo
cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1999-2000, Tp. Hồ Chí Minh.
45. Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Đinh Văn Tuyền và Nguyễn
Thành Trung (2001). Nghiên cứu sử dụng rơm lúa trong khẩu phần bò thịt, Các
báo cáo khoa học của đề tài Khoa học công nghệ 08 - 05, tr. 174-187.
46. Phạm Thế Huệ, Đặng Vũ Bình, Đinh Văn Chỉnh, Đỗ Đức Lực (2008). Nghiên cứu
một số chỉ tiêu chất lượng thịt của bò LaiSind, Brahman × LaiSind và Charolais ×
LaiSind nuôi tại Đăk Lăk. Tạp chí Khoa học và Phát triển.Tập VI. số 4. tr. 331- 337.
47. Phạm Văn Quyến (2010). Nghiên cứu khả năng sản xuất của bò Droughtmaster
thuần nhập nội và bò lai F1 giữa bò Droughtmaster với bò Lai Sind tại miền Đông
Nam Bộ. Luận án tiến sĩ chuyên nghành chăn nuôi động vật. Viện khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Miền Nam.
48. TCVN 4325-2007. TCVN 4326-2007. TCVN 4328-2007. TCVN 4329-2007.
TCVN 4331-2007. TCVN 4327-2007.
49. Tôn Thất Sơn, Vũ Duy Giảng (2000). Điều tra nguồn phụ phẩm của một số giống
lúa và ngô làm thức ăn cho trâu bò. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa
CNTY (1996-1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 1999. tr. 42-46.
50. Trịnh Văn Trung (2007). Ảnh hưởng của bột lá sắn trong khẩu phần ăn đến hệ vi
sinh vật, môi trường dạ cỏ - tỷ lệ phân giải thức ăn và khả năng sinh trưởng của
trâu. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Chăn nuôi Quốc gia.
51. Trương La, Vũ Văn Nội, Trịnh Xuân Cư và Vũ Chí Cương (2008). Tiềm năng
nguồn phụ phẩm nông công nghiệp làm thức ăn cho bò tại Đắc Lắc. Tạp chí Khoa
học Công nghệ chăn nuôi. số 11 tháng 4/2008. tr. 34 - 39.
58
52. Từ Quang Hiển (1983). Kết quả sử dụng bột lá sắn chăn nuôi lợn thịt và gà đẻ
trứng”, Những kết quả nghiên cứu về cây sắn. Đại học Nông nghiệp III Bắc Thái.
tr. 54-60.
53. Văn Tiến Dũng (2009) Trường Đại Học Tây Nguyên. So sánh khả năng tăng
trọng và cho thịt khi vỗ béo bò Lai Sind và bò lai ½ Red Angus tại Đắc Lắc.
54. Victor J. Clarke, Lê Bá Lịch và Đỗ Kim Tuyên (1997). Kết quả chuyển giao kỹ
thuật vỗ béo bò bằng khẩu phần cao năng lượng dựa trên nền bột sắn với 3% urê,
Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1996 -1997 (phần chăn nuôi gia súc). Hà Nội.
tr. 240 -248.
55. Viện Chăn nuôi (2001). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia
cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội
56. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Nguyễn Thành Trung và Phạm Thế Huệ
(2008). Ảnh hưởng của việc thay thế các mức protein thoát qua trong khẩu phần
đến khả năng tăng trọng và hiệu quả kinh tế của bò lai Brahman vỗ béo tại Đắc
Lắc. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 13, tr. 20 – 26.
57. Vũ Duy Giảng (2001). Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội. tr.169-172
58. Vũ Ngọc Tý và Lê Viết Ly (1984). Nuôi trâu sữa. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội. tr. 104.
Tiếng Anh
59. AFRC (1993). Energy and Protein Requirements for Ruminants. University press.
Cambridge. UK.
60. ARC (1984). The Nutrient Requirements for Ruminant Livestock. Suppl 1.
Commonwealth Agricultural Bureau. Sloagh. UK
61. Barry T. N. and T. R. Manley (1984). The role of condensed tannins in the
nutritional value of Lotus peduculatus for sheep, 2, Quantitative digestion of
carbohydrates and protein. Br, J, Nutr, vol 51. pp, 493.
62. Bo Gohl, (1975). Tropical Feed. FAO. Rome.
63. Effect of energy source on rumen fermentation, degradability and rice straw
intake in swamp buffalose. Proceeding International Workshop on Drauf animal
power to increase farming efficiency and sustainability, Khonkean University,
Thailand.
64. INRA (1989). Ruminant Nutrition recommended allowance and Feed Tables. Paris.
France.
65. Kearl C. (1982). Nutrient requirements of ruminants in developing countries,
International feedstuffs Institute. UTAH. Agricultural Experiment Station. UTAN.
State University. Logan December 1982. pp. 109-112.
59
66. Kempton T. J, Nolan J.V. and Leng R. A. (1978). Principles for the use of non-
protein nitrogen and by-pass protein in diets of ruminants. World Animal Review
24. FAO. Rome. pp. 2-10.
67. McDonald P, Edwards R. A, Greenhalgh J. F. D. and Morgan C. A. (1995).
Animal Nutrition. 5 ed. Longmans. London England.
68. NRC. (1982). Nutrient. Requirements of Ruminants in develcping Countries.
Leonard C. Kearl.
69. NRC. (2001). Ruminant Nitrogen Usage. National Academy Press. Washington.
D.C.
70. Orskov E. R. (2001). Sustainable resources management and rural development in
Vietnam. Paper presented at the seminar on ruminant nutrition held in Hanoi on
12 January 2001 by Vietnam Agricultural Husbandry Association.
71. Reed J. D. (1995). Nutritional toxicology of tannins and related polyphenols in
forage legumes. J. Anim. Sci. vol 73. pp. 1516.
72. Preston, T. R, and R.A. Leng (1987). Matching Ruminant productionsystems to
available feed resourcesin developing countries. Addis Ababa. ILCA.
73. Theodorou M. K. and J. France (1993). Rumen Microorganisms and their
interaction. Ruminant Digestion and Metabolism. CAB International. London. UK.
pp. 145-163.
74. Wanapat M, and C. Wachirapakorn (1990). Utilization of roughage and
concentrate by feedlot swamp buffaloes (Bubalus bubalis). Asian- Australian
Journal of Animal Science 3, pp. 195-204.
75. Wanapat M., C. Wachirapakorn and C. Wattanachant (1991). Supplementation of
cotton seed meal for grazing native cattle and swamp buffalo during the rainy
season. Proccedings of the 29th Kasetsart University, Annual Conference: Animal
Science. Veterinary Science. Aquaculture. pp. 253-258.
76. Wanapat M, and K. Sommart (1993). Utilization of cassava leaf (manihot
esculenta, crantz) in concentrate mixtures for swamp buffaloes in Thailand. Proc,
Feeding Strategies for Improving Ruminant Productivity in Areas of Fluctuating
Nutrient Supply, FAO/ IAEA, Vienna, Austris.
77. Suriyajantratong U. and U. Senakas (1985). Yield and nutrition value of
groundnut vines at poc havesting stage. Relerance of crop residues as Animal feed
in Developing Contries. 1985 – Bankok.1985. pp: 53 – 70.
78. Van Soest P., B. Stefanon, E. Plazzotta, M. Spanghero and C.R. Mills (1994). The
effect of energy and protein intake on the excretion of purine derivatives. J. Agric.
Sci. Camb. pp. 257-265.
79. Van Soest P. J. (1994). Nutritional Ecology of the Ruminant. (2nd ed) Cornell
University Press. USA. pp. 374.
60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dieu_tra_nguon_phu_pham_nong_nghiep_va_su_dung_rom_ki.pdf