LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Mai Thị Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đẫ nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
151 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa KT&PTNT - Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phạm Bảo Dương đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí ban lãnh đạo, cán bộ, xã viên của Uỷ ban nhân dân xã cũng như Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhị Khê đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Nhị Khê, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010- 2020, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ đất nước. Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã (1996), hội nghị TW5 khoá IX (3/2002) đã ra nghị quyết về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, ngày 20-11-2012 Quốc hội đã thông qua luật Hợp tác xã số 23/2012/QH1; Nghị định số 93/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.Thực hiện đường lối đổi mới HTX của Đảng, hầu hết các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc điểm của hộ kinh tế cá thể dựa trên quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Nhị Khê là một xã thuộc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, có nhiều điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ khi luật Hợp tác xã đi vào thực tiễn, cùng với cả nước, HTXDVNN Nhị Khê đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, đáp ứng được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thực thi các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX thì HTXDVNN Nhị Khê còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, phát triển chậm chạp, lợi ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều, số người lao động thực sự tham gia còn ít Với lí do đó, tôi chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .”
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tôi đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về những vấn đề có liên quan đến HTXDVNN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách của HTXDVNN, chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN.
Với việc áp dụng phương pháp tiếp cận, thu thập tài liệu/ thông tin, xử lý thông tin, thống kê mô tả, thống kê so sánh nhằm mô tả thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN, đặc biệt thu thập thông tin với phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu, thông qua bảng câu hỏi với 45 hộ xã viên, 4 cán bộ HTX, 3 cán bộ xã, và 16 hộ không phải là thành viên của HTXDVNN được chọn ngẫu nhiên ở 5 thôn khác nhau tại xã Nhị Khê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN Nhị Khê cũng đã được HTX đang tiến hành triển khai trên địa bàn xã nhưng chỉ được một trong mười chính sách của Nhà nước theo nghị định 193/2013/NĐ-CP, còn lại đang chuẩn bị bước đầu đưa vào triển khai thực hiện và chưa có kết quả rõ rệt. Thực tế điều tra từ các cán bộ HTX, cán bộ xã và các xã viên thì việc thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXVNNN Nhị khê còn gặp rất nhiều khó khăn như: Vốn ít, đất làm trụ sở của HTX chưa được cấp bìa đỏ, đó cũng là một trong những hạn chế để HTX thế chấp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu trong thời buổi kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, cơ sở vật chất của HTX còn thiếu thốn và chưa đồng bộ
Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đã đi tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN bao gồm các yếu tố: sự phù hợp của chính sách với thực tiễn, ảnh hưởng của cán bộ chỉ đạo đến tình hình thực thi chính sách, ảnh hưởng của đối tượng hưởng thụ tới việc thực thi chính sách, nguồn vốn của HTX
Những phân tích trên là căn cứ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN Nhị Khê. Muốn đạt được mục tiêu đó, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX, nâng cao trình độ nhận thức cho người dân, huy động nguồn vốn, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng HTX vì cơ sở vật chất của HTX cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của HTX. Trong thời gian tới, HTX nên trang bị thêm về máy móc để phục vụ đủ cũng như nên lên kế hoạch xây dựng quầy vật tư nông nghiệp để đáp ứng đủ về số lượng cho xã viên và có thể cho những hộ không phải là xã viên ngoài HTX.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014) 33
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014) 37
Bảng 4.1. Tình hình nhận biết chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của người dân. 52
Bảng 4.2 Nguồn thông tin và phương thức tuyên truyền chính sách đến với người dân. 53
Bảng 4.3 Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX 55
Bảng 4.4: Đánh giá của về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 57
Bảng 4.5: Đánh giá về thời gian và địa điểm đào tạo 58
Bảng 4.6: Lý do và mức độ tham gia đào tạo bồi dưỡng của cán bộ HTX Nhị Khê giai đoạn 2012-2014 59
Bảng 4.7: Đánh giá hoạt động hỗ trợ của Liên minh HTX 63
Bảng 4.8 Đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Nhị khê 70
Bảng 4.9 Trình độ cán bộ quản lý HTXDVNN xã Nhị Khê 72
Bảng 4.10. Chế độ đối với HTX viên của HTXDVNN Nhị khê 73
Bảng 4.11 : Cơ cấu xã viên HTXDVNN Nhị Khê năm 2012 – 2014 76
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 sự thay đổi trong thu nhập của các hộ thành viên HTXDVNN. 77
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, tập huấn cán bộ HTX. 56
Hộp 4.2 Đánh giá về nội dung tập huấn cán bộ HTX 57
Hộp 4.3 : Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ HTX 74
DANH MỤC VIẾT TẮT
DVNN : Dịch vụ nông nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GT : Giá trị
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
TTCS : thực thi chính sách
GTSX : Giá trị sản xuất
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
NTM : nông thôn mới
TBKT : tiến bộ kỹ thuật
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu và điều hành bởi một nhóm các cá nhân cho lợi ích lẫn nhau của họ. Hợp tác xã được xác định bởi tuyên bố về việc xác định hợp tác xã của Liên minh quốc tế hợp tác xã "một hiệp hợp tự trị của những người đoàn kết tự nguyện để đáp ứng nhu cầu chung của kinh tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua các doanh nghiệp đồng sở hữu và kiểm soát dân chủ ". Hợp tác xã cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp thuộc sở hữu và kiểm soát đều cho các người sử dụng dịch vụ của mình hoặc những người làm việc ở đó. Khía cạnh khác nhau liên quan đến doanh nghiệp hợp tác xã là trọng tâm của nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế hợp tác xã.
Các HTX có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển ở các nước trên thế giới. Phong trào HTX đã và đang phát triển rất mạnh ở nhiều quốc gia. Bắt đầu từ HTX Rochdale ở Anh những năm 1844, phong trào HTX đã dần lan sang các quốc gia châu Âu khác như Pháp (HTX sản xuất của công nhân), Thụy Điển (HTX chế biến nông sản thực phẩm), Đức (HTX xây dựng nhà ở)và tiếp tục ảnh hưởng, lan rộng ra toàn nước Anh và các nước châu Âu như Đức, Nga, Pháp, Italia, Thụy Điển Chỉ tính đầu năm 1860, ở Anh đã có 460 HTX tiêu thụ với hơn 100 ngàn thành viên. Các HTX này đã liên kết lại với nhau, lập ra Liên hiệp HTX tiêu thụ Anh ở Manchester. Năm 1862, chính phủ Anh ban hành Luật HTX (Liên minh HTX Việt Nam, Một số vấn đề cơ bản về HTX, 2004).
Phát triển hợp tác xã là một trong những chủ trương mang tính chất chiến lược được Đảng và Nhà nước xác định nhằm phát triển, nông thôn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trung ương Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách về phát triển hợp tác xã. Dấu mốc quan trọng nhất là Nghị quyết 13, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Tiếp đó là Luật Hợp tác xã 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của Chính Phủ về “một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định số 93/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, HTX trong nông thôn phát triển như một thành phần kinh tế chủ lực. Theo PGS.TS Ngô Doãn Vịnh và ThS Kim Quốc Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở Đức, Hà Lan, Canada kinh tế HTX chiến gần 50% giá trị sản xuất . Ở các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Philippine kinh tế HTX dưới các hình thức khác nhau cũng phát triển rất mạnh ở khu vực nông thôn. Ở nhiều nước, đặc biệt các nước công nghiệp phát triển có phong trào HTX rất mạnh như Đức, Anh, Pháp, Nhật, Mỹ, Canada, Italia, v.v
Ở Việt Nam trong quá trình phát triển nông thôn, các HTX có một vai trò hết sức quan trọng. Từ sau Đổi mới, hộ nông dân được xác định là các đơn vị kinh tế tự chủ, điều đó đồng nghĩa với việc hộ có thể độc lập tự chủ trong việc ra các quyết định về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tiêu dùng v.v Tuy nhiên, một đặc điểm cần phải lưu ý là quy mô sản xuất của hộ nói chung còn nhỏ bé và thiếu các tư liệu sản xuất cần thiết. Hơn thế nữa, nông dân của chúng ta hiện đang thiếu việc làm trầm trọng. Trang bị khoa học kỹ thuật còn rất yếu kém và rất dễ bị tổn thương đối với các thay đổi của kinh tế thị trường. Vì vậy, phát triển các HTX nhằm mục đích quy tụ các hộ nông dân nhỏ lẻ, dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cần phải đặt lên thành nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Đã xuất hiện nhiều HTX hoạt động có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội, như HTX trong làng nghề cung ứng vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, bao tiêu sản phẩm, giải quyết việc làm và thu nhập cho các hộ sản xuất ở làng nghề và một bộ phận dân cư trên địa bàn; các HTX chuyên ngành chăn nuôi, thuỷ sản; HTX dịch vụ vệ sinh môi trường, v.v., bước đầu đã tạo được sự tin tưởng của nhân dân và có xu hướng phát triển tốt. Nhìn chung, các HTX được thành lập mới theo Luật HTX đều hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện của thành viên, dân chủ, bình đẳng, công khai, và xuất phát từ nhu cầu thị trường; bộ máy quản lý HTX gọn nhẹ; đội ngũ thành viên trẻ, có trình độ; hoạt động hiệu quả hơn so với trước kia.
Nhị khê là một xã thuộc huyện Thường tín nằm ở khu vực ngoại thành Hà nội có truyền thống về phong trào phát triển HTX. Tuy vậy HTX dịch vụ nông nghiệp của xã đang gặp phải một số khó khăn trong thực thi chính sách phát triển HTX do còn nhiều hạn chế. Do đó vấn đề cấp thiết hiện nay đó là phải đánh giá đúng thực trạng thực thi chính sách phát triển HTX của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) hiện nay, chỉ ra những chính sách phát triển HTX đã được thực hiện và chính sách chưa được thực hiện, những tồn tại hạn chế vướng mắc HTXDVNN đang gặp phải từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển HTX trên địa bàn để tiếp tục đổi mới và phát triển, tăng cường sự liên kết và phát triển hệ thống HTX trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: : “ Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã của người dân trong địa bàn xã, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Phân tích tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại Nhị khê, Huyện Thường tín.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Nhị khê, huyện Thường tín.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, TP Hà nội.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
- Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển HTX trên địa bàn xã Nhị khê, Huyện Thường tín, Thành phố Hà nội. Tập trung vào các nhóm đối tượng : cán bộ quản lý và lãnh đạo xã , nhân viên, cộng tác viên hợp tác xã của xã và hộ nông dân, các nhóm đoàn thể trong xã. Và các hoạt động liên quan đến công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung :
Theo nghị định 193/2013/NĐ – CP Chính sách phát triển hợp tác xã thì đề tài đánh giá về thực thi chính sách phát triển hợ tác xã thông qua các hoạt động cụ thể :
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về việc hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Đề xuất một số khuyến nghị cơ bản nhằm bổ sung , hoàn thiện chính sách phát triển hợp tác xã.
Phạm vi không gian :
- Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi xã Nhị khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội.
Phạm vi thời gian :
- Số liệu, tài liệu thu thập là số liệu từ năm 2011 – 2014
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm chính sách
Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào thống nhất về thuật ngữ “chính sách” ,song tựu chung lại “chính sách “ là “kiểu” , là phương pháp can thiệp của nhà nước vào 1 lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và thời hạn nhất định với những điều kiện nhất định (Ngô Đức Cát và Vũ Đình Thăng , 2001).
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế (Phạm Vân Đình 2006).
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó.
Khái niệm về hợp tác xã
Theo liên minh HTX quốc tế (1895) định nghĩa: HTX là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ. Đến năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Theo Luật HTX (2003): Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do những người lao động có lợi ích kinh tế chung tự nguyện cùng góp vốn góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Kinh tế hợp tác xã
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ mẫu HTX Nông nghiệp của Việt Nam ghi rõ: HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng nhau góp vốn, góp sức lập ra thep quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, HTXNN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc luật pháp quy đinh, có tư cách pháp nhân.
Khái niệm hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và động tác cần thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, con gia súc, làm đất, tưới tiêu, bảo vệ đồng điền và phòng trừ sâu bệnh,), mà người sản xuất không có sẵn, không thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm thì không có hiệu quả, cho nên họ phải tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức khác nhau như: mua, bán, trao đổi, thuê và nhờ,(Nguyễn Ngọc Bích, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiêp, 2012).
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) là tổ chức kinh tế nông nghiệp được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt động theo luật HTX, là một loại hình HTX kiểu mới. Hoạt động của HTXDVNN bao gồm: dịch vụ các yếu tố đầu ra, đầu vào, dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp, các HTXDVNN được tổ chức với mục đích phục vụ sản xuất cho nông nghiệp của các hộ nông dân, nó không nhằm mục đích lợi nhuận. Mô hình HTXDVNN ở nước ta chủ yếu được phân thành ba hình thức: dịch vụ chuyên khâu, dịch vụ chuyên nghành, dịch vụ tổng hợp. (Nguyễn Anh Sơn, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, 2010) .
Chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã
Chính sách hỗ trợ, phát triển HTX có thể được hiểu là các hoạt động nhằm nâng cao kết quả, , hiệu quả hoạt động của hợp tác xã cũng như tác động đến những người lãnh đạo, cán bộ HTX do chính phủ ban hành.
Mục tiêu của chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đó là khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển HTX, tác động trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của HTX, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm an sainh xã hội của đất nước; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Như vậy, chính sách hỗ trợ, phát triển HTX được hiểu là tập hợp các chủ trương hành động của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho hợp tác xã; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; các hoạt động về tín dụng; thuế; hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ khuyến nông và các hoạt động đầu tư, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thực hiện chính sách được hiểu là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thế hóa một chính sách hoặc chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể của từng ngành trong phát triển kinh tế.
Thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã được hiểu là tập hợp các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương về hoạt động phát triển hợp tác xã nhằm triển khai thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã từ Trung ương đến người nông dân. Các hoạt động này bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và đánh giá thực hiện của địa phương.
Việc thực hiện chính sách ở mỗi địa phương là khác nhau do điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội đặc thù mà từ đó cán bộ thực hiện có những kế hoạch thực hiện riêng cụ thể cho từng đơn vị để chính sách phát triển hợp tác xã đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy thực tế việc thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã được hiểu là việc triển khai tổ chức thực hiện một tập hợp các hoạt động đào tạo cán bộ, tuyên truyền chính sách của nhà nước về HTX có sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước và chuyên môn từ Trung ương đến địa phương đồng thời có sự phối hợp thực hiện với cộng đồng người dân địa phương trong quá trình thực hiện cũng như giám sát, đánh giá, kiểm tra.
a, Vai trò của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- Tuyên truyền phổ biến chủ trương hành động của Chính phủ về hoạt động của HTX và tổ chức thực hiện công tác phát triển hợp tác xã. Truyền bá giáo dục cho người dân hiểu rõ hơn về công việc họ đang làm, hướng dẫn họ tiếp cận với chính sách phát triển HTX của nhà nước. Để từ đó họ có thể tự mình giải quyết các vấn đề thực tiễn của nông thôn và đảm bảo cho nông thôn phát triển bền vững. Các chính sách phát triển HTX có tác động rất lớn đến việc phát triển kinh tế của người dân, việc thực hiện các chính sách đó sẽ giúp thực tiễn hóa các vấn đề trong văn bản chính sách, tổ chức các hoạt động, chương trình hỗ trợ phát triển HTX sẽ giúp người dân tích cực tham gia vào quá trình sản xuất.
- Đưa hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển HTX vào triển khai thực tế từng địa phương. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX và hướng dẫn cán bộ thực hiện tổ chức thực hiện theo kế hoạch của cấp trên sao cho khoa học và đạt hiệu quả chính sách, báo cáo kịp thời những vướng mắc trong quá trình triền khai thực hiện.
- Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ thực hiện và nông dân bằng cách : giúp người cán bộ có thêm hiểu biết về thực tế của người dân, điều kiện kinh tế của nông dân cũng như kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã phù hợp với điều kiện từng vùng. Thứ hai tuyên truyền phổ biến chính sách, phân tích lợi ích mà chính sách mang lại cho người dân đề họ hiểu và thực hiện với đội ngũ cán bộ.
- Phát hiện những nguyên nhân tồn tại hạn chế nhằm hoàn thiện bổ sung cơ chế chính sách mới cho phù hợp hơn. Đây là vai trò quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX ở mỗi địa phương để kiểm tra tính phù hợp hay chưa phù hợp, cần thay thế hay bổ sung điều gì cho phù hợp với nguyện vọng của người dân để từ đó hạn chế những tồn tại để hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
b. Đặc điểm của thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là quá trình tiếp nhận và triển khai thực hiện từ trung ương đến địa phương và người nông dân. Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là việc cụ thể hóa nội dung chính sách, triển khai thực hiện các hoạt động phát triển hợp tác xã tại địa phương.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức hợp tác xã ở địa phương. Mỗi đia phương khác nhau có cơ cấu tổ chức hợp tác xã và cách thức triển khai các hoạt động khác nhau. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã phải đản bảo đi đúng hướng với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Đối tượng chính được hưởng lợi của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là các hợp tác xã thành viên, việc thực hiện đúng chính sách sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận chính sách; được đào tạo; tập huấn về phương thức sản xuất tiến bộ; được tiếp cận khoa học công nghệ mới nâng cao hiệu quả kinh tế; được phổ biến thông tin sản xuất, thị trường; hỗ trợ vay vốn phục vụ sản xuấtngoài ra, đối tượng hưởng thụ của chính sách phát triển hợp tác xã còn là người hoạt động hợ tác xã, họ được tham gia tập huấn giúp nâng cao trình độ chuyên môn, được hưởng chế độ lương và phụ cấp theo quy định.
Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dựa trên phương pháp có sự tham gia của người dân, họ chính là đối tượng thụ hưởng của việc thực hiện chính sách. Việc phát huy sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách là rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, đồng thời tăng cường vai trò của người dân trong thực hiện chính sách sẽ tận dụng tối đa nguồn lực cộng đồng, đảm bảo tính bền vững của chính sách.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
2.1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách hỗ trợ, phát triển HTX và các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX.
a. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
Về các văn bản luật gồm có Luật Hợp tác xã 2003 và Luật Hợp tác xã 2012.Luật Hợp tác xã 2003 có 10 Chương và 52 Điều quy định về thành lập và đăng ký kinh doanh HTX, xã viên, quy định về tổ chức và quản lý HTX, các tài sản, tài chính của hợp tác xã. Quy định về các trường hợp tổ chức lại, giải thể, phá sản HTX, liên hiệp HTX và liên minh HTX, việc quản lý nhà nước đối với HTX, khen thưởng và xử lý vi phạm, cuối cùng là các điều khoản thi hành. Ngày 01/07/2013 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành, thay thế Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 ngày 26/11/2003. Trong đó, Luật Hợp tác xã 2012 có những điểm mới so với Luật Hợp tác xã 2003 như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã. So với Luật Hợp tác xã 2003 Điểm mới của Hợp tác xã 2012 còn thể chế hóa rõ hơn về bản chất, tổ chức của Hợp tác xã, để làm rõ sự khác biệt so với tổ chức doanh nghiệp, ở mục tiêu thành lập, quan hệ sở hữu, quan hệ kinh tế, quan hệ quản lý, và quan hệ phân phối trong Hợp tác xã. Hợp tác xã phải mang lại lợi ích cho thành viên thông qua đáp ứng nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ, việc làm của thành viên là chủ sở hữu Hợp tác xã.
Về các chính sách hỗ trợ, Luật Hợp tác xã 2012 mở rộng hơn phạm vi ưu đãi, hỗ trợ gắn với bản chất Hợp tác xã , mang lại lợi ích cho cộng đồng, chú trọng đối tượng thành viên là nông dân, người dân tộc. Theo đó, Chính phủ quy định chi tiết các ưu đãi, hỗ trợ đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; chế biến sản phẩm.
Luật Hợp tác xã 2012 quy định 9 Chương, 64 Điều tăng hơn 12 Điều so với Luật Hợp tác xã 2003. Ngoài ra, còn có các quy định liên quan các nội dung sửa đổi, bổ sung khác như Thành lập và đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Tổ chức quản lý Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Tài sản, tài chính của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Tổ chức đại diện của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
Thứ hai, về các văn bản dưới luật quy định về các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX bao gồm Nghị định 15/CP về chính sách khuyến khích phát triển HTX. Nghị định gồm 17 điều quy định các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thuộc các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và Quỹ tín dụng nhân dân đã ... từng thành viên tham gia và không ngừng vun đắp cho lợi ích chung. Trong đó, cần chú trọng phối hợp tốt với các đoàn thể chính trị- xã hội để vận động các hội viên, đoàn viên tham gia phát triển kinh tế tập thể.
Hai là, muốn kinh HTX phát triển thì rất cần có sự hỗ trợ thiết thực của Nhà nước. Đặc biệt, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở ngành, Đoàn thể của tỉnh với các Huyện và Liên minh HTX trong việc xây dựng và phát triển kinh tế HTX.
Ba là, chấn chỉnh và đổi mới HTX phải hoạt động theo Luật; đổi mới cả về tổ chức, cơ chế quản lý, phương thức phân phối và phát huy dân chủ. HTX cần xem xét lại tư cách xã viên để tránh tình trạng “xã viên toàn dân” vẫn ở lại trong HTX, đây là một trong những nhân tố kìm hãm sức sản xuất của HTX thời gian qua.
Bốn là, đổi mới tư duy trong sản xuất, kinh doanh của các lĩnh vực. Với cách làm cũ trong sản xuất là sản xuất trước khi lo thị trường, còn trong kinh tế thị trường thì các hình thức kinh tế HTX phải sản xuất và bán cái thị trường cần chứ không bán cái mà mình có. Đây là tư duy mới mà kinh tế hộ và HTX cần phải được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh tế của mình.
Năm là, tuỳ điều kiện cụ thể của từng HTX mà lựa chọn phương thức sản xuất kinh, doanh thích hợp
Sáu là, nghiên cứu thị trường là việc làm đầu tiên, thường xuyên và cực kỳ quan trọng đối với các HTX. Vì: nhu cầu của thị trường rất đa dạng nên sản xuất sản phẩm gì, chủ thể sản xuất cần phải đối chiếu, phân tích điểm mạnh điểm yếu về các nguồn lực phát triển kinh tế hiện có của mình để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh trạnh cao. Đồng thời phải nhanh chóng nắm bắt, tận dụng được cơ hội để có chiến lược kinh doanh đúng và kịp thời.
Bảy một là, cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi; có bộ máy quản lý HTX ổn định, đặc biệt có Chủ nhiệm giỏi và được ổn định qua nhiều nhiệm kỳ.
PHẦN III
ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý
Xã Nhị Khê là một xã nằm ở phía Bắc huyện Thường Tín, cách trung tâm thành phố Hà Nội 18km về phía Bắc.với diện tích 2,79 km². Xã Nhị Khê gồm các thôn: Nhị Khê, Thượng Đình, Trung Thôn, Văn Xá và phố Quán Gánh.
Địa giới hành chính bao gồm:
Phía bắc giáp các xã Ngọc Hồi
Phía đông giáp xã Liên Ninh
Phía nam giáp các xã Văn Bình
Phía tây giáp xã Khánh Hà
Với vị trí địa lý như trên, xã Nhị Khê rất thuận lợi đề giao lưu kinh tế - văn hóa, tập trung các nguồn lực cho phát triển kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng
3.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Nhị Khê là một xã đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hành thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Nằm trong khu vực khí hậu miền Bắc Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình cả năm là 230C, lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 1700mm phân bố không đều, tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm tới 75% lượng mưa cả năm nên ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng như: mưa kéo dài thường gây úng lụt hoặc khi bão lớn làm ảnh hưởng đến mùa màng, khi nhiệt độ thấp kéo dài thường làm mạ chếtNguồn nước để cung cấp cho đồng ruộng của Nhị Khê khá dồi dào lấy từ các trạm bơm, hệ thống kênh mương nội đồng.
3.1.1.3 Đất đai
Đối với xã Nhị Khê việc sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp đang là một vấn đề hết sức quan trọng. Diện tích đất tự nhiên là 706,04 ha, đất nông nghiệp là 424,4 ha chiếm 61,082% tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích đất nông nghiệp đang bị giảm dần trong những năm tiếp theo do đất được quy hoạch để làm các công trình của Nhà nước.
Xã Nhị Khê có tổng diện tích đất tự nhiên là 716,04 ha, bao gồm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, và đất chưa sử dụng. Trong đó chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp, vì thế nên xã có tiềm năng phát triển nông nghiệp rất lớn.
Qua bảng số liệu ta thấy, đất nông nghiệp ở xã đã giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 có 441,56 ha chiếm 62,540% tổng diện tích đất tự nhiên. Năm 2012 giảm so với 2011 với diện tích là 430,1 ha, chiếm 60,886% tổng diện tích đất tự nhiên. Đến năm 2013 đất nông nghiệp còn 424,2 ha, gảm còn 60,082% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh ( %)
DT
( ha)
CC (%)
DT
( ha)
CC (%)
DT
( ha)
CC (%)
13/12
14/13
A. Tổng diện tích đất nông nghiệp
706,04
100,000
706,04
100,000
706,04
100,000
100,000
100,000
I. Đất nông nghiệp
441,56
62,540
430,1
60,886
424,2
60,082
97,396
98,628
1. Đất sản xuất nông nghiệp
414,26
89,082
411,86
95,855
420,35
95,717
99,427
99,587
2 Đất nuôi trồng thủy sản
17,3
3,918
18,24
4,145
18,81
4,283
105,43
103,13
II Đất phi nông nghiệp
259,5
36,24
263,9
36,85
273,26
38,703
101,69
103,547
1 Đất ở
68,85
26,148
71,18
26,976
73,05
27,227
104,91
102,63
2 Đất chuyên dùng
190,32
73,347
191,39
72,535
194.31
72,423
100,56
101,53
3. Đất phi nông nghiệp khác
1,31
0,505
1,29
0.489
0,94
0,35
98,473
72,868
III Đất chưa sử dụng
14,98
2,122
12,04
1,705
8,58
1,198
80,374
71,262
B. Một số chỉ tiêu bình quân
1. Đất NN/hộ ( m2/hộ)
1542,3
1536,6
1451,8
2. Đất NN/khẩu ( m2/người)
366,02
361,89
331,29
3. Đất NN/lao động ( m2/lao động)
792,46
782,35
772,49
(Nguồn: Ban thống kê xã Nhị Khê)
Diện tích đất nông nghiệp gồm diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản. Năm 2012, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 414,26 ha chiếm 89,082% diện tích đất nông nghiệp, năm 2013 có 411,86 ha giảm so với năm 2012, đến năm 2014 là 420,35 ha chiếm 95,717% diện tích đất nông nghiệp giảm so với năm 2013. Bình qua 3 năm diện tích đất nông nghiệp giảm. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm là do đất nuôi trồng thủy sản tăng lên, đây là một xu hướng tích cực, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cụ thể diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng lên qua 3 năm, năm 2014 tăng lên với diện tích là 18,81 ha.
Diện tích phi nông nghiệp ngày càng tăng qua 3 năm đến năm 2012 là 259,5 ha, năm 2013 là 263,9 ha, năm 2014 là 273,26 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng là do đất chuyên dùng và đất có mục đích công cộng tăng lên.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động
Dân số xã Nhị Khê năm 2014 là 9265 người trong tổng số 4382 hộ với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,68% thấp hơn nhiều so với bình quân của toàn huyện. Theo số liệu thống kê, năm 2014 tổng số người trong độ tuổi lao động của xã là 3317 người chiếm 55,5% tổng dân số xã. Số lao động này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm 92,7%, 7,3% còn lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Tổng số: 30,1 km, trong đó:
- Đường trục xã: dài 3,0 km , đường trục thôn: dài 8,4km, đường trục các xóm, ngõ dài: 12,5km đã bê tông hóa 11,5km, đường trục chính nội đồng dài: 6,22 km hiện trạng toàn bộ là đường đất, Ngoài ra, hệ thống cống rãnh thoát nước trong ngõ xóm dài 12,5km
b. Thủy lợi
Diện tích được tưới tiêu: 262,45 ha
- Trạm bơm: có 03 trạm bơm tưới và tiêu kết hợp với 03 máy bơm (công suất: 1000m3/giờ/máy)
- Hệ thống kênh tưới tiêu:
+ Gồm 02 tuyến có tổng chiều dài là 3000m, hệ thống kênh chính tưới, tiêu do xã quản lý gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 14.400km, công trình trên kênh: gồm có 30 cầu, cống
c. Điện
- Có 08 trạm biến áp, tổng công suất 2560 KVA; trong đó có 04 trạm đạt yêu cầu; 04 trạm chưa đạt cần nâng công suất và xây mới. Hệ thống trục hạ thế 3 pha dài 19km và đường rẽ nhánh 2km. Trong đó 12km đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; 7km cần cải tạo nâng cấp.
b. Trường học
Xây dựng đầy đủ hệ thống trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Trong đó có 06 điểm trường mầm non (01 điểm chính và 05 điểm lẻ); có 02 điểm trường tiể học (01 điểm chính và 01 điểm lẻ); có 01 điểm trường trung học. Hệ thống trường học được xây dựng tương đối đủ về số lượng. Tuy nhiên quy mô xây dựng còn nhỏ về đất đai.
e. Y tế
Mặt bằng trạm y tế xã có diện tích : 1.670m2. Có 02 nhà kiên cố 01 tầng xây dựng năm 2012 tổng diện tích mỗi nhà là 340m2. Hiện nay đa phần cơ sở vật chất, trang thiêt bị trạm y tế còn thiếu và không đảm bảo. Cần phải nâng cấp và xây dựng để đáp ứng được so với tiêu chuẩn đề ra.
3.1.2.3 Kinh tế địa phương
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, tỉnh và cả nước thì kinh tế xã Nhị Khê đã có những chuyển biến rõ rệt. Cơ cấu các ngành kinh tế của xã được thể hiện trong bảng 3.2
Qua bảng 3.2 ta thấy tổng giá trị sản xuất ở xã tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2012 là 98.770 triệu đồng, năm 2013 là 120.12 triệu đồng, và năm 2014 tổng giá trị sản xuất đạt 130.05 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân đạt 10,71%.
Sự tăng lên của tổng giá trị sản xuất qua các năm là do tổng giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ thương mại đều tăng. Năm 2012 giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp là 49.590 triệu đồng chiếm 50,208% tổng giá trị sản xuất của toàn xã, đến năm 2013 tăng lên 55.1 triệu đồng và cho đến năm 2014 giá trị này là 60.27 triệu đồng chiếm 46,344% tổng giá trị sản xuất. Mặc dù tỷ trọng chung giảm nhưng giá trị tuyệt đối qua các năm không giảm. Ngành nông nghiệp năm 2014 giảm so với năm 2013 là do trồng trọt chăn nuôi giảm xuống. Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp liên tục tăng qua 3 năm với 2012 đạt 59.180 triệu đồng, năm 2013 đạt 65.020 triệu đồng và vói năm 2014 đạt 69.780 triệu đồng, chiếm 57,646% trong tổng giá trị sản xuất của toàn xã.
Đặc biệt, ta có thể thấy tổng giá trị sản xuất (GTSX)/ hộ, tổng GTSX/khẩu, tổng GTSX/lao động qua 3 năm đều có xu hướng tăng với năm 2014 lần lượt là: 40 triệu đồng/hộ, 9,1 triệu đồng/khẩu và 21,3 triệu đồng/lao động.
Qua phân tích kết quả kinh doanh của xã ta thấy tỷ trọng các ngành thương mại và dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đều tăng điều này chứng tỏ xu thế phát triển của xã Nhị Khê phù hợp với xu thế chung của đất nước. Theo hướng CNH – HDH nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014)
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh ( %)
GT (Tr.đ)
CC
( %)
GT (Tr.đ)
CC
( %)
GT
(Tr.đ)
CC
( %)
12/12
14/13
BQ
I. Tổng giá trị sản xuất
98.770
100,000
120.12
100,000
130.05
100,000
111,11
108,268
110,71
1. Nông nghiệp
49.590
50,208
55.100
45,870
60.27
46,344
105,96
106,15
109,76
2. Phi nông nghiệp
59.180
49,792
65.020
54,13
69.780
53,656
109,87
106,61
108,59
2.1 Công nghiệp, TTCN, XD
29.210
49,35
32.540
50,05
33,68
48,26
111.40
103,5
107,38
2.2 Thương mại dịch vụ
29.970
50,65
32.480
49,95
36,1
51,74
108,37
111,14
109,75
II. Chỉ tiêu bình quân
1. Tổng GTSX/khẩu
8.2
9,1
9,1
110,98
100
105,43
2. Tổng GTSX/hộ
43.5
38,4
40
111,3
104,17
107,68
3. Tổng GTSX/lao động
17.7
19,6
21,3
110,73
108,67
109,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013,2014 xã Nhị Khê)
*Đánh giá chung
- Thuận lợi
+ Nhị Khê có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu tiêu thụ sản phẩm và nông sản hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngoài ra vị tri địa lý này cũng tạo điều kiện thuận lợi để thương mại, dịch vụ phát triển và tiếp thu nhanh khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ là điều kiện tốt để sản xuất nông nghiệp phát triển.
+ Trình độ dân trí khá cao, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, năng động trong cơ chế thị trường.
+ Cơ sở hạ tầng tương đối phát triển tạo điều kiện phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Kinh tế xã phát triển khá, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại – dịch vụ đều có tăng trưởng và chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ)
- Khó khăn
+ Còn thiếu sự quan tâm đồng bộ của các ngành, cơ quan chức năng tới sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của HTX nông nghiệp.
+ Điều kiện tự nhiên khô hạn, mưa gió sâu bệnh, ảnh hưởng đến thu nhập xã viên. Các xã viên HTX chủ yếu là kinh tế hộ quy mô nhỏ, huy động vốn góp cổ phần HTX nông nghiệp khó, hoạt động dịch vụ gặp nhiều khó khăn
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp yuy đã được nâng cấp nhưng chất lượng không cao, dễ hư hỏng, kinh phí đầu tư thấp.
+ Nguồn lao động dồi dào song lao động chưa qua đào tạo vẫn còn nhiều, chưa đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn.
+ Quá trình chuyển dịch tuy theo hướng tích cực nhưng còn chậm, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều, tiêu thụ bấp bênh và ít mang tính cạnh tranh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu :
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài thực hiện tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội vì đây là xã mà trong những năm qua hợp tác xã đang được chú trọng triển khai thực hiện một cách mạnh mẽ.
3.2.2. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận theo hệ thống : tiếp cận hệ thống được sử dụng nhằm phân tích tình hình thực thi chính sách theo hệ thống bao gồm : hệ thống chính sách từ Trung ương , theo Nghị định 193/2013/NĐ-CP về hỗ trợ, phát triển hợp tác xã.
- Tiếp cận có sự tham gia : là phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cả phía cán bộ xã và người nông dân trong quá trình tìm hiểu thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Nhị khê. Sử dụng phương pháp phỏng vấn người dân và các thành viên trong hợp tác xã. Những người được phỏng vấn phải là những người sinh sống và làm việc trong địa bàn xã hoặc nhừng hộ có tham gia hợp tác xã.
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin
- Nguồn số thông tin thứ cấp :
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như các sách; tạp chí; báo; báo cáo của các ngành, các cấp; trang web... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Nguồn thông tin sơ cấp :
• Chọn mẫu điều tra
• Cán bộ quản lý nhà nước liên quan tới sự phát triển của HTX của xã đó là cán bộ quản lý cấp xã.
• Cán bộ HTX: cán bộ Ban quản lý và Ban kiểm soát HTX: Cán bộ Ban quản lý và Ban kiểm soát HTX.
• Thành viên HTX.
• Hộ nông dân không tham gia vào HTX.
• Chuyên gia trong lĩnh vực phát triển HTX.
Số liệu sơ cấp bao gồm các thông tin về thực trạng hoạt động của các hợp tác xã và mô hình tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn xã.Để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn thành viên của hợp tác xã bao gồm:
- 3 cán bộ công chức xã, huyện
- 4 cán bộ hợp tác xã
- 15 hộ không là thành viên hợp tác xã
- 45 hộ là thành viên hợp tác xã
• Phỏng vấn sâu
Cán bộ chủ chốt của cấp xã được lựa chọn khảo sát gồm: chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, Bí thư hoặc phó bí thư Đảng ủy xã hoặc chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã và các cán bộ xã như : Cán bộ địa chính , các thành viên hợp tác xã , thống kê xã, Chủ tịch hội chiến binh, Chủ tịch hội nông dân , cán bộ Văn phòng . Để nhận định những thông tin khái quát về tình hình thực hiện , các nhân tố ảnh hưởng, kết quả thực hiện các hoạt động, sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã.
• Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo các nội dung điều tra được thiết kế trong bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Sử dụng câu hỏi lựa chọn và dạng mở để thu được những ý kiến khách quan , chân thực về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã.
3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Các thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần phần mềm như SPSS, Excel, máy tính bấm tay và các công cụ số liệu
• Phương pháp thống kê mô tả : các số liệu thu thập được điều tra sẽ được mô tả thực trạng, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã.
• Phương pháp thống kê so sánh : phương pháp này dùng cá so sánh tuyệt đối và tương đối để đánh giá tình hình thực hiện chính sách qua các năm gần đây và năm đang khảo sát qua các chỉ tiêu khác nhau.
• Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) : sử dụng phương pháp này nhằm thu thập các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội , phỏng vấn không chính thức thông qua các cuộc tiếp xúc với cán bộ xã, các thành viên hợp tác xã, các cộng tác viên của hợp tác xã và hộ nông dân về tình hinh thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã của xã các năm trước đây và năm hiện tại.
• Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân (PRA) : sử dụng phương pháp nhằm thu thập thông tin dựa vào sự đánh giá từ phía cán bộ xã , cán bộ hợp tác xã và hộ nông dân, những yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn mà họ gặp phải khi thực hiện các hoạt động của chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã .
3.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách hôc trợ phát triển hợp tác xã .
Nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện chính sách
Đánh giá độ nhận biết của người nông dân, cán bộ về các nhóm chính sách
Đánh giá mức độ tham gia của người dân, cán bộ đối với từng nhóm chính sách phát triển hợp tác xã.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện của Hợp tác xã.
Về các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã.
Về chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề
Về hoạt động cho vay vốn của quỹ hợp tác xã
Đánh giá của người dân và cán bộ hợp tác xã.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội.
4.1.1 Hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước: Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở những chủ trương, đường lối lớn của Đảng, đã khẳng định: kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, ngày 20/3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá 9, Luật HTX được thông qua, mở ra một trang sử mới cho công tác tổ chức, quản lý và phát triển kinh tế tập thể nói chung, HTX nói riêng. Theo đó Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản dưới luật như: (1) Nghị định 15/CP ngày 21/1/1997 quy định chính sách khuyến khích phát triển HTX; (2) Nghị định 16CP ngày 21/2/1997 về xử lý công nợ của HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo luật; và (3) Thông tư số 14 BKH ngày 29/3/1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký gia đình HTX. Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa đổi đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Luật đã có nhiều thay đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho các HTX phát triển. Theo đó, Luật đã tạo khung pháp lý phù hợp hơn cho các HTX tiếp tục phát triển trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, Thủ tướng và Chính phủ còn ban hành một số nghị định, quyết định nhằm hỗ trợ phát triển cho các HTX như: Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã. Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Hay, Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 18/9/2007 về việc hỗ trợ từ ngân sách trung cho ngân sách địa phương để thực hiện xóa nợ đọng của các hợp tác xã. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 thông qua ngày 20/11/2012. Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế và áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tiếp theo đó là nghị định số 193/2013/NĐ-CP được ban hành ngày 21/11/2013 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều. So với các phiên bản dự thảo trước đây, nghị định chính thức này đã có nhiều điều khoản quy định khá cụ thể. Nghị định số 193 chính thức có 6 chương 33 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/1/2014, thay thế cho các Nghị định 177 ngày 12/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HTX 2003, Nghị định 77 ngày 9/6/2005 về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, Nghị định 87 ngày 11/7/2005 về đăng ký kinh doanh HTX và Nghị định 88 ngày 11/7/2005 về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Tính cụ thể thấy rất rõ ngay trong Điều đầu tiên của Chương I - "Những quy định chung", NĐ số 193 đã xác định phạm vi điều chỉnh có tất cả 13 điều và khoản, đó là "Điều 6, khoản 10 Điều 9, khoản 4 Điều 13, khoản 13 Điều 21, Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 1 Điều 27, khoản 3 Điều 45, khoản 4 Điều 49, Điều 54, Điều 59, Điều 61 và Điều 62" của Luật HTX 2012. Đáng kể là Điều 5 về "Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải là thành viên". Những nội dung có nhiều góp ý nhất của Điều 5 trong dự thảo trước đây, nay đã được chỉnh sửa dễ hiểu và cụ thể hơn. Ví như tỷ lệ HTX cung ứng sản phẩm ra bên ngoài không còn quy định cứng nhắc 40% nữa, mà có nhiều hơn các con số % áp dụng tùy theo loại hình HTX cụ thể.
Ví dụ : điển hình để phát triển mô hình kinh tế HTX, Thành phố Hà Nội ban hành nhiều đề án, chương trình, chỉ thị như Đề án 17/ĐA-TU của Thành uỷ về phát triển kinh tế tập thể ở Hà Nội theo tinh thần Nghị quyết 13-NQ/TW Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX), chỉ thị 31/CT-TU ngày 09/05/2008 của Thành ủy Hà Nội về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện nghị quyết hội nghị trung ương 5 (khóa 9), kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 04/12/2008 của UBND Thành phố về việc triển khai chỉ thị số 31 của Thành ủy và theo Luật HTX năm 2003. Ngoài ra, Liên minh HTX Thành phố Hà Nội cũng đã triển khai những giải pháp cụ thể phát triển kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Điển hình là ngày 6/10/2011, Liên minh HTX TP Hà Nội đã phát động thi đua xây dựng nông thôn mới (NTM) trong khu vực kinh tế hợp tác, HTX và hệ thống liên minh HTX của Hà Nội.
Nhưng hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển HTX thì phải đề cập đến Nghị định 15/NĐ-CP của Chính phủ ban hành năm 1997 và sau đó là Nghị định 88/NĐ-CP ban hành năm 2005. Các văn bản chính sách này rất đắc lực cho các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX. Hiện nay hai văn bản chính sách này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012. Như vậy, cần bám sát nội dung của hệ thống các văn bản chính sách và hướng dẫn cụ thể đã định hướng cho hoạt động hỗ trợ, phát triển HTX ở Nhị Khê trong thời gian qua, đặc biệt là Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 để đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX tại xã Nhị Khê, huyện Thường tín, thành phố Hà Nội. Nghị định số 193/2013/NĐ-CP nêu rõ 10 chính sách hỗ trợ, phát triển dành cho các HTX (bao gồm: chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ, phát triển HTX; chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, các chương trình phát triển kinh tế xã hội; hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; chính sách ưu đãi về tín dụng; chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh; chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm ). Nhưng theo thông tin mà các đối tượng phỏng vấn đã cung cấp thì chỉ biết đến 6 chính sách trong hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đó là: chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, các chương trình phát triển kinh tế xã hội; chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; chính sách ưu đãi về tín dụng; chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh. Và chỉ có 1 trong 6 chính sách đó đã và đang được thực thi, các chính sách còn lại đang trong quá trình triển khai để chuẩn bị thực hiện và chưa có kết quả.
4.1.2 Cơ cấu tổ chức hợp tác xã của xã xã Nhị khê
HTXDVNN Nhị Khê thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành với đại hội thành viên viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy quản lý của HTX. Từ khi thành lập đến nay, HTX đã qua 3 kỳ đại hội, đại hội thành viên được được tổ chức 5 năm một lần. Tại Đại hội, các báo cáo được thông qua như báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án sản xuất, kế hoạch hoạt động kinh doanh, báo cáo về công tác kiểm soát, giám sát hoạt động thực hiện Luật HTX, điều lệ HTX
Theo quy định của Luật HTX năm 2012, cơ cấu tổ chức bộ máy HTXDVNN Nhị Khê gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
• Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, Đại hội thành viên gồm Đại hội thành viên thường niên và Đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên thường niên do HĐQT triệu tập, được tổ chức mỗi năm 1 lần vào quý I năm kế hoạch gọi là Hội nghị hàng năm và 5 năm một lần gọi là Đại hội nhiệm kỳ. Việc triệu tập Đại hội bất thường thực hiện theo quy định tại Điều 31 – Luật HTX năm 2012.
• HĐQT là cơ quan quản lý hợp tác xã do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Nhiệm kỳ của HĐQT là 05 năm.
• Chủ tịch HĐQT đồng thời kiêm Giám đốc HTX là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã do Đại hội thành viên bầu, chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành công việc hàng ngày của HTX, tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên về các nhiệm vụ và công việc của mình, chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của HTX.
• Ban Kiểm soát: hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên HTXDVNN theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban quản trị và các tổ dịch vụ vào Luật HTX, điều lệ và nội quy của HTX, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại của xã viên.
• Các cán bộ quản lý HTX: Tùy theo điều kiện cụ thể của HTX, có thể bố trí kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ của HTX.
• Các bộ phận giúp việc: Chủ tịch HĐQT xây dựng phương án tổ chức các bộ phận giúp việc để HĐQT quyết định. Các bộ phận giúp việc gồm:
- Bộ phận kế toán, thủ kho, thủ quỹ HTX: số lượng từ 3-5 người tùy theo quy mô HTX. Kế toán do HĐQT giới thiệu và thông qua Đại hội thành viên.
- Các bộ phận khác: Thống kê, kế hoạch; các tổ, đội dịch vụ thì tùy điều kiện thực tế của HTX mà HĐQT quyết định.
Tổ chức bộ máy quản lý HTXDVNN Nhị Khê đã chuyển đổi theo hướng gọn nhẹ phù hợp với quy mô HTX, chức năng nhiệm vụ của Ban quản trị, Ban kiểm soát được xác định rõ ràng. Hoạt động của Ban quản trị năng động hơn trước. Tiền công của cán bộ quản lý gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ của HTX (tính theo phần trăm thu nhập) đã phần nào khuyến khích cán bộ HTX với công việc được phân công. Mức lương phổ biến hiện nay từ 500.000 - 800.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, hiện nay trình độ của Ban quản trị còn thấp, đại đa số có trình độ học vấn phổ thông, trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỉ lệ nhỏ, việc đào tạo cán bộ hàng năm còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ HTX là một nhu cầu cấp thiết.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhị khê hoạt động theo mô hình kiểu cũ, với ba loại dịch vụ cung ứng ( dịch vụ bảo vệ thực vật, giống cây trồng, và thủy nông). Các thành viên không thực hiện góp vốn, cho nên hằng năm HTX hoạt động trên nhờ nguồn tiền nhà nước cấp hỗ trợ thủy lợi phí. Theo giám đốc HTXDVNN Nhị khê, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhị Khê được thành lập vào năm 1980. Ngay sau khi có các văn bản hướng dẫn thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX bắt đầu từ năm 1996, HTXDVNN Nhị Khê cũng như các HTX khác đã tiến hành chuyển đổi thông qua tổ chức đại hội xã viên để đưa ra quyết định cuối cùng. Sau quá trình chuyển đổi, HTXDVNN Nhị Khê hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ cho bà con nông dân. Và từ khi được chuyển đổi đến nay, HTX đã trải qua 3 kỳ Đại hội ( dự kiến sang năm 2015 là kỳ Đại hội lần thứ IV).
HTXDVNN Nhị Khê có quy mô toàn xã bao gồm 5 thôn, hiện tại đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và Điều lệ HTX được Đại hội thành viên thông qua ngày 06/02/2010. Xã viên của HTXDVNN Nhị Khê là đại diện hộ với tổng số 1125 xã viên. Điều này chứng tỏ hoạt động của HTX đã thu hút được toàn bộ nhân dân trong xã tham gia.
4.1.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển HTX tại xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, TP Hà Nội.
4.1.3.1 Tình hình chuẩn bị triển khai chính sách
• UBND xã Nhị khê
HTXDVNN Nhị khê nhưng vẫn chịu sự quản lý hành chính của UBND xã, do vậy mọi hoạt động hỗ trợ, phát triển HTX khi triển hai ở xã cần thông qua UBND xã phê duyệt nhằm đảm bảo các hoạt động được tổ chức chặt chẽ, hợp lý. UBND xã sẽ vận động sự tham gia của người dân giúp đỡ các HTX viên trong quá trình triển khai thực hiện và đảm bảo hoạt động của HTX được thực hiện đúng phương hướng , mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH ở địa phương.
Và UBND xã Nhị khê tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo nội dung của kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch của địa phương mình gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện và các phòng chuyên ngành tổng hợp; chỉ đạo kiểm tra, giám sát và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HTX trên địa bàn, tổ chức thực hiện kế hoạch, hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện và các phòng chuyên ngành tổng hợp, sao cho sử ...ấu hạ tầng
Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
3.1 Nếu chưa phù hợp, xin cho biết chưa phù hợp ở những khía cạnh nào?
3.2 Cần sửa đổi những nội dung gì?
Chính sách đào tạo cán bộ HTX:
TT
Nội dung
Đối tượng đào tạo
Giám đốc
Kế toán trưởng
TB kiểm soát
1
Những vấn đề chung về kinh tế hợp tác và HTX
2
Kinh tế hợp tác và HTX trên thế giới
3
Những vấn đề về hội nhập và môi trường kinh doanh hiện nay
4
Kiến thức chung về quản lý
5
Phương pháp lập chiến lược sản xuất kinh doanh
6
Phương pháp lập kế hoạch
7
Tổ chức quản lý dịch vụ sản xuất kinh doanh
8
Luật pháp trong kinh doanh
9
Tài chính HTX và tài chính doanh nghiệp
10
Quản lý dự án
11
Quản lý và phát triển nguồn nhân lực
12
Quản lý rủi ro trong sản xuất kinh doanh
13
Marketing
14
Tin học trong quản lý
15
Ngoại ngữ
16
Các môn khác
10. Ý kiến ông, bà về nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX(Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) đã và đang được thực hiện .
a) Phần lý luận chung:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
b) Phần chuyên môn nghiệp vụ:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
c) Phần rèn luyện kỹ năng:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
d) Phần kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
11. Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với các nhóm đối tượng sau (chọn và đánh dấu x vào một ô thích hợp trong mỗi dòng).
Chỉ tiêu
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Không có ý kiến
Ban quản trị
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
XV làm công tác chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ
Bồi dưỡng tay nghề cho thành viên
Khác, cụ thể
12. Thời gian và địa điểm tổ chức các khoá bồi dưỡng thế nào là phù hợp?(Ghi địa điểm, thời gian theo mã số):
Địa điểm: 1 - tập trung tại TW; 2- tập trung tại địa phương; 3- không tập trung)
Thời gian: 1-dưới 3 ngày; 2- từ 3-7 ngày; 3- từ 8-15 ngày; 4- 16-30 ngày; 5- trên 30 ngày
TT
Đối tượng học
Thời gian (ngày)
Địa điểm
2
Ban quản trị
3
Ban kiểm soát
4
Kế toán trưởng
5
Thành viên làm công tác chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ
6
Bồi dưỡng tay nghề cho thành viên
13. Nhà nước hỗ trợ HTX hoạt động nào trong các hoạt động sau để tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho HTX
Chính sách
Có
Không
Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước
Tham gia các triển lãm ở nước ngoài
Tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực HTX
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho HTX
Xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử
Khác (cụ thể):...............................................................................
14. Mức độ hữu ích của các hoạt động tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho HTX
Chính sách
Phù hợp
Chưa phù hợp
Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước
Tham gia các triển lãm ở nước ngoài
Tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực HTX
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho HTX
Xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử
Khác (cụthể):...............................................................................
15. Tiếp cận tín dụng của HTX
15.1 Đánh giá về tiếp cận vốn tín dụng của HTX. (Đề nghị đánh số 1- Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Bình thường, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý vào ô tương ứng với nhận định của HTX)
Các yếu tố
Mức độ đánh giá
2012
2013
2014
Thông tin về quy trình thủ tục vay vốn rất rõ ràng và công khai
Không có phân biệt đối xử giữa HTX và Doanh nghiệp
Điều kiện cho vay của ngân hàng đối với HTX là phù hợp
Các yêu cầu trong bộ hồ sơ xin vay vốn không quá phức tạp đối với HTX
HTX không phải trả các CP không chính thức để được vay vốn
Quy trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn hợp lý và khoa học
Thủ tục thế chấp tài sản để được vay vốn thuận tiện và không quá phức tạp
Thủ tục thế chấp đất đai để được vay vốn thuận tiện và không quá phức tạp
Thời gian từ khi nộp hồ sơ cho đến khi giải ngân được nguồn vốn vay rất ngắn
Các chi phí về các thủ tục liên quan để có được vốn vay không đáng kể
Hạn mức cho vay đáp ứng tốt yêu cầu của HTX
Thời hạn cho vay đáp ứng tốt yêu cầu của HTX
15.2 Những khó khăn trở ngại trong quá trình vay vốn tín dụng của HTX. (Đề nghị đánh số 1- Không bao giờ, 2- Hiếm khi , 3- Thỉnh thoảng, 4-Thường xuyên, 5- Luôn luôn vào ô tương ứng với nhận định của Doanh nghiệp)
Khó khăn
Mức độ đánh giá
2012
2013
2014
Thiếu tài sản thế chấp
Lãi suất vay quá cao
Thủ tục vay phức tạp
Vấn đề về phương án kinh doanh
Việc đàm phán, giao dịch với ngân hàng
Khác (cụ thể)
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HTX
16. Đánh giá về mức độ cải thiện các nội dung liên quan tới môi trường hoạt động kinh doanh của HTX hiện nay ở địa phương so với năm 2012 (trước luật). (Đề nghị đánh số 1-không cải thiện, 2- cải thiện không đáng kể, 3- cải thiện ít, 4- Cải thiện nhiều, 5- Cải thiện rất nhiều vào ô tương ứng với nhận định của HTX)
Nội dung
Mức độ cải thiện
về
Thời gian
Thủ tục
Chi phí
Đăng ký kinh doanh
Cấp đất đai và mặt bằng SXKD
Các loại thuế, phí và lệ phí
Thuê và sử dụng lao động
Tiếp cận thị trường, cạnh tranh, quảng cáo..
Đăng ký, kiểm định vệ sinh an toàn TP
Khác: (cụ thể)
17. Đánh giá về chất lượng của những điều kiện cơ sở hạ tầng/dịch vụ công cộng trên địa bàn trong việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của HTX (Đề nghị đánh số 1-Rất kém, 2- Kém, 3-Bình thường, 4-Tốt, 5-Rất tốt vào ô tương ứng với nhận định của HTX)
2.1 Cơ sở hạ tầng
Mức độ đánh giá
2012
2013
2014
Hệ thống giao thông đường bộ
Hệ thống giao thông đường thuỷ
Hệ thống phục vụ kho, cảng, bến bãi
Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh
2.2 Dịch vụ công
Mức độ đánh giá
2012
2013
2014
Hệ thống cung cấp điện
Hệ thống cấp/thoát nước
Hệ thống xử lý chất thải
Hệ thống thông tin liên lạc
An ninh trật tự
Công tác phòng cháy, chữa cháy
Hệ thống qui hoạch/KH địa phương
2.3 Các yếu tố khác
Mức độ đánh giá
2012
2013
2014
Hệ thống giáo dục đào tạo nghề
Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Tiếp cận thông tin thị trường
Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ
Hệ thống vui chơi giải trí
18. Mức độ tiếp cận của HTX đối với các thông tin về kế hoạch, chính sách của tỉnh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HTX: (Đề nghị đánh số 1-Không thể, 2- Khó, 3- Có thể, 4- Tương đối dễ dàng, 5- Rất dễ dàng vào ô tương ứng với nhận định của HTX)
Loại thông tin
Mức độ tiếp cận
2012
2013
2014
Thông tin về chính sách pháp luật
Thông tin về thủ tục hành chính
Thông tin về hỗ trợ HTX và ưu đãi đầu tư
Thông tin về kế hoạch, qui hoạch phát triển kinh tế-xã hội
19. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, HTX chịu tác động như thế nào bởi các qui định quản lý, chính sách của chính quyền và các cơ quan quản lý chuyên ngành theo bảng liệt kê dưới đây. (Đề nghị đánh số 1-Không tác động, 2- hầu như không tác động, 3- ít tác động, 4- tác động đáng kể, 5- tác động mạnh)
Loại thông tin
Mức độ tác động
2012
2013
2014
Các qui định, chính sách thay đổi thường xuyên
Mất nhiều thời gian để làm việc với cơ quan quản lý liên quan
Các qui định văn bản pháp lý chồng chéo, mâu thuẫn
Các qui định quản lý phức tạp và không khả thi
Thiếu qui định rõ ràng trong một số lĩnh vực chính sách thủ tục kinh doanh
Mất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện các qui định, yêu cầu của các cơ quan quản lý
Quyền lực quản lý nhà nước bị lạm dụng để can thiệp vào hoạt động của HTX
Tham nhũng và thực hiện các hành vi không phù hợp với quy định của pháp luật
20. Đánh giá của ông/bà về hiệu quả triển khai công tác cải cách hành chính trong những năm qua liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn theo như các nội dung liệt kê dưới đây. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương ứng)
Sáng kiến cải cách
Đi xuống
Không thay đổi
Có cải thiện
Cải thiệt đáng kể
Cơ chế “một cửa”
Đơn giản hoá các thủ tục
Thủ tục thẩm định dự án kinh doanh
Năng lực cán bộ thừa hành công việc được nâng cao
Thông tin kịp thời và đầy đủ về trình tự, thủ tục kinh doanh
Thành lập cơ quan đầu mối tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính
Khuyến khích sự tham gia của các bên vào quá trình xây dựng chính sách và pháp luật
Thủ tục thẩm định hồ sơ PAKD
Giao đất, cho thuê đất
Miễn, giảm thuế và tiền sử dụng đất
Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
Tiếp cận và phản hồi thông tin
khác (Đề nghị nêu cụ thể và có đánh giá)
________________________
________________________
Xin chân thành cảm ơn ông /bà!
Ngày........ tháng........ năm 20....
BẢNG HỎI HỘ THÀNH VIÊN
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ THÀNH VIÊN
1. Họ và tên người được phỏng vấn..
2. Năm sinh
3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:
5. Công việc chính đang làm :...............................................................................
...............................................................................................................................
6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô):
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.
- Tốt nghiệp tiểu học 2.
- Tốt nghiệp trung học cơ sở 3.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông 4.
7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có):
Trình độ Chuyên ngành được đào tạo
- Cao đẳng/đại học trở lên 1 .........................................................
- Trung cấp 2 ......................................................... - Sơ cấp/công nhân kỹ thuật 3 .........................................................
- Chưa qua đào tạo 4 .........................................................
8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà):
Chỉ làm nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Nông nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Hình thức khác (xin nêu cụ thể): ................................
9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong thôn/xóm:
Giàu Khá Trung bình Nghèo
10. Tên Hợp tác xã:........................
11. Địa chỉ:
Thôn:..Xã:....Huyện:......Tỉnh
II. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA HỢP TÁC XÃ
(Phần này được hình thành trên cơ sở bổ sung (1) Về tổ chức của HTX và mục (2) Về công tác quản lý HTX lấy từ phần IV trong phiếu)
(1) Vềcơ cấu tổ chức của Hợp tác xã
2.1 Ông bà đánh giá thế nào về mức độ phù hợp của các cơ quan trong HTX hiện nay?
(1 – Phù hợp, 2- Không phù hợp)
STT
Tổ chức các Cơ quan, bộ phận
Mức độ đánh giá
Lý do?
1
Đại hội thành viên
2
Hội đồng/Ban quản trị HTX
3
Chủ nhiệm (phó chủ nhiệm)
4
Ban tài chính HTX
5
Ban kiểm soát HTX
6
Các tổ, đội dịch vụ
7
Khác (cụ thể................
2.2 Ông/bà đánh giá thế nào về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong HTX
(1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Bình thường, 4- Kém, 5- Rất kém)
STT
Tổ chức các Cơ quan, bộ phận
Mức độ đánh giá
Lý do?
1
Đại hội thành viên
2
Hội đồng/Ban quản trị HTX
3
Chủ nhiệm (phó chủ nhiệm)
4
Ban tài chính HTX
5
Ban kiểm soát HTX
6
Các tổ, đội dịch vụ
7
Khác (cụ thể................
2.3 Việc thành lập các cơ quan quản lý, điều hành HTX thì các xã viên có được tham gia bầu cử không?
- Ban Quản trị HTX: [ ] Có [ ] Không
Lý do (cụ thể):.........................................................................................................
- Ban tài chính, kế toán: [ ] Có [ ] Không
Lý do (cụ thể):........................................................................................................
- Các tổ, đội dịch vụ: [ ] Có [ ] Không
Lý do (cụ thể):.....................................................................................................
(2) Về công tác quản lý Hợp tác xã
(Trong phần này, có một số khía cạnh cần bổ sung thêm nhưng em chưa biết đặt câu hỏi như thế nào cho hợp lý nhất ạ:
- HTX thực hiện công tác quản lý, thông tin, liên hệ với các xã viên và hoạt động – KD của HTX ntn?
- Việc quản lý các hoạt động dịch vụ, bộ máy, nhân lực, tài chính, kết quả SX – KD diễn ra ntn? có thông báo công khai tới các xã viên?
- Giữa xã viên với xã viên là cổ đông có khác biệt gì không?)
4.8. Theo Ông (bà), mức độ thực hiện các hoạt động dịch vụ của Hợp tác xã là:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường
4.9. Theo Ông (bà), công tác quản lý Hợp tác xã từ Ban quản lý xuống đến đội trưởng hoặc trưởng thôn/trưởng xóm rồi xuống tới thành viên là:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường
4.10. Khi vào Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp mới hiện nay, Ông (bà) có đóng cổ phần:
[ ] Có [ ] Không
4.11. Nếu có, Ông (bà) đóng bao nhiêu tiền:....................................................
- Hình thức đóng cổ phần: [ ] Tiền mặt [ ] Tài sản,vật tư
[ ] Công lao động [ ] Khác (ghi rõ:..................)
- Các quy định về đóng cổ phần của HTX:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Cách thức mà HTX ưu đãi đối với thành viên đóng và không đóng cổ phần: .................
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.12.a) Hàng năm, doanh thu của Hợp tác xã sau khi trừ đi các khoản cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại là lợi nhuận. Khoản lợi nhuận này có chia cho thành viên theo cổ phần:
[ ] Có [ ] Không
b) Cách thức mà HTX chia lợi nhuận theo cổ phần như thế nào: ..........................
.................................................................................................................................
4.13. Nếu có chia lợi nhuận cho thành viên, theo Ông (bà) việc phân chia lợi nhuận cho thành viên là:
[ ] Rất công bằng [ ] Tạm được [ ] Không công bằng
4.14. Mức độ công khai trong công bố thành quả sản xuất – kinh doanh của HTX với các xã viên nói chung và với xã cổ đông nói riêng?
4.15. Ông /bà đánh giá về năng lực quản lý/điều hành của các bộ phận trong HTX như thế nào?
- Ban Quản trị HTX:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường
- Ban tài chính, kế toán
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường
- Các tổ, đội dịch vụ
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường
II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH CỦA HỘ THÀNH VIÊN
2.1. Diện tích đất đai của hộ:
Loại đất
Diện tích
(sào)
(m2)
Đất thổ cư (đất ở, đất vườn)
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
Đất rừng
2.2. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình:
Bò Trâu
Xe ôtô Xe tải
Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp
Tài sản khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................
.............................................................................................................
2.3. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà):
Hoạt động sản xuất Có sản phẩm bán
- Sản xuất lúa:
- Sản xuất rau:
- Sản xuất ngô, khoai tây:
- Trồng cây ăn quả lâu năm:
- Chăn nuôi lợn:
- Chăn nuôi gà đẻ trứng:
- Chăn nuôi trâu bò:
- Nuôi trồng thủy sản:
- Làm ngành nghề:
- Bán hàng tạp hóa:
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp:
- Hoạt động khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................
III. SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
CẦN CÓ 01 CÂU HỎI XEM NGƯỜI DÂN KỲ VỌNG GÌ Ở HỢP TÁC XÃ?
3.1. Hợp tác xã có những loại dịch vụ nào cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong số những dịch vụ sau:
- Dịch vụ bán phân bón và vật tư đầu vào cho sản xuất:
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật:
- Dịch vụ bảo vệ thực vật:
- Dịch vụ máy làm đất:
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp:
- Dịch vụ thủy nông:
- Dịch vụ tín dụng:
- Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ:
- Dịch vụ thú y
- Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................
3.2 a) Trong việc tham gia sử dụng các dịch vụ do HTX cung cấp hoặc tham gia tiêu thụ sản phẩm qua HTX, Ông/bà có mối liên kết, ràng buộc gì với HTX hay không?
[ ] Có [ ] Không
b) Nếu Có, xin Ông/bà nêu cụ thể cơ chế liên kết với HTX:.............................
............................................................................................................................
c) Ông/bà đánh giá như thế nào về mối liên kết này: ...................................
- Về thủ tục liên kết: ...................................................................................................................
- Về hình thức liên kết ...............................................................................................................
- Về mức độ liên kết ...................................................................................................................
- Về hiệu quả liên kết ..................................................................................................................
3.3 Nếu Không, xin Ông/bà cho biết lý do tại sao:
IV. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ HỢP TÁC XÃ ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO THU NHẬP CỦA HỘ
(1) Tác động của các dịch vụ của Hợp tác xã tới hộ gia đình
4.1. Theo Ông (bà), hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ gia đình sau khi sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã thì năm 2014 có khác gì so với năm 2012 (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
4.2. Dịch vụ của Hợp tác xã có tác dụng hỗ trợ đến sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ thế nào (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
Tác động
Nhiều
Bình thường
Ít
Không
- Làm ngành nghề phi nông nghiệp
[ ]
- Bán hàng tạp hóa
[ ]
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp
[ ]
4.3. Theo Ông (bà), dịch vụ của Hợp tác xã có giúp cải thiện điều kiện sống của hộ gia đình:
[ ] Có [ ] Không
4.4. Nếu có, xin Ông (bà) chỉ rõ những loại hỗ trợ nào từ Hợp tác xã mà hộ gia đình Ông (bà) nhận được giúp cải thiện điều kiện sống của gia đình (Đánh dấu (v) vào lựa chọn trong danh sách bên dưới):
[ ] Những tư vấn cho nông dân để tổ chức cuộc sống tốt hơn
[ ] Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư sinh hoạt cần thiết cho hộ gia đình
[ ] Dịch vụ hỗ trợ sản xuất an toàn đối với những sản phẩm địa phương
[ ] Khác (xin nêu cụ thể):........................................................................
.......................................................................................................................
4.5. Ông (bà) nghĩ thế nào về sự thay đổi trong thu nhập sau khi sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã:
[ ] Thu nhập tăng lên nhiều [ ] Thu nhập tăng lên một chút
[ ] Thu nhập không thay đổi [ ] Thu nhập giảm xuống
4.6. Lý do vì sao thu nhập của hộ gia đình Ông (bà) lại thay đổi như vậy (xin nêu cụ thể):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.7. Tổng thu nhập của hộ gia đình Ông (bà) bình quân hàng năm là bao nhiêu:
- Năm 2012: .........................
- Năm 2014: .....................................
- Nếu năm 2012, thu nhập của gia đình Ông (bà) là 10 phần, thì năm 2014 thu nhập của gia đình Ông (bà) là bao nhiêu phần: .........................................
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ TRONG THỜI GIAN TỚI
5.1. Ông (bà) nghĩ thế nào về từng loại dịch vụ hiện tại của Hợp tác xã:
Nên mở rộng Nên dừng Nên thu hẹp
- Dịch vụ bán phân bón và vật tư cho sản xuất: [ ] [ ]
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: [ ] [ ]
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: [ ] [ ]
- Dịch vụ bảo vệ thực vật: [ ] [ ]
- Dịch vụ máy làm đất: [ ] [ ]
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp: [ ] [ ]
- Dịch vụ thủy nông: [ ] [ ]
- Dịch vụ tín dụng: [ ] [ ]
- Dịch vụ hỗ trợ quản lý SXKD hộ gia đình: [ ] [ ]
- Dịch vụ thú y: [ ] [ ]
- Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể):..................... [ ] [ ]
5.2. Theo Ông (bà), Hợp tác xã có nên thực hiện them loại dịch vụ nào nữa để hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ thành viên hay không và tại sao (xin nêu cụ thể):
..............
..............
..............
5.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà) thời gian tới sẽ như thế nào:
- Mở rộng những hoạt động SXKD nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể):
..............
..............
..............
..............
..............
- Giữ nguyên hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện tại, lý do vì sao (xin nêu cụ thể):
..............
..............
..............
- Giảm những hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể):
..............
..............
..............
..............
- Bỏ sản xuất kinh doanh nông nghiệp (không làm nông nghiệp làm nữa), lý do tại sao (xin nêu cụ thể):
..............
..............
BẢNG HỎI HỘ KHÔNG PHẢI LÀ THÀNH VIÊN HTX
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên người được phỏng vấn..
2. Năm sinh
3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:
5. Công việc chính đang làm :..........................................................................
..............................................................................................................................
6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô):
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.
- Tốt nghiệp tiểu học 2.
- Tốt nghiệp trung học cơ sở 3.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông 4.
7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có):
Trình độ Chuyên ngành được đào tạo
- Cao đẳng/đại học trở lên
- Trung cấp - Sơ cấp/công nhân kỹ thuật
- Chưa qua đào tạo
8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà):
Chỉ làm nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Nông nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Hình thức khác (xin nêu cụ thể): ................................
9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong thôn/xóm:
Giàu Khá Trung bình Nghèo
10. Địa chỉ:
Thôn:.............Xã:....Huyện:........Tỉnh:
11. Số lượng thành viên của hộ gia đình Ông (bà):
II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH CỦA HỘ
2.1. Diện tích đất đai của hộ:
Loại đất
Diện tích
(sào)
(m2)
Đất thổ cư (đất ở, đất vườn)
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
Đất rừng
2.2. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình:
Bò Trâu
Xe ôtô Xe tải
Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp
Tài sản khác (xin nêu cụ thể):
.............................................................................................................
2.3. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà):
Hoạt động sản xuất Có sản phẩm bán
- Sản xuất lúa:
- Sản xuất rau:
- Sản xuất ngô, khoai tây:
- Trồng cây ăn quả lâu năm:
- Chăn nuôi lợn:
- Chăn nuôi gà đẻ trứng:
- Chăn nuôi trâu bò:
- Nuôi trồng thủy sản:
- Làm ngành nghề:
- Bán hàng tạp hóa:
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp:
- Hoạt động khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................
2.4 Nguồn tiếp cận khoa học kỹ thuật để phục vụ trồng trọt, chăn nuôi
Kinh nghiệm bản thân
Hàng xóm
Nhà khoa học
Tivi
Hợp tác xã
Cán bộ khuyến nông và bảo vệ thực vật
2.5 Nơi cung cấp giống và vật tư nông nghiệp
Công ty Vật tư nông nghiệp
Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp (đại lý cấp 2)
Đại lý vật tư nông nghiệp (cấp 1) của công ty
Hợp tác xã
2.6 Nơi bán sản phẩm, hàng hóa nông sản
Thương lái mua qua hợp đồng
Thương lái mua không có hợp đồng
Công ty, doanh nghiệp
2.7 Nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ
Trồng lúa
Cây ăn quả
Rau
Chăn nuôi
Khác
III. NHU CẦU HỢP TÁC VÀ NHẬN THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ HTX
(Theo em, trước khi hỏi các câu từ 3.1, nên hỏi họ lý do tại sao không tham gia HTX trên địa bàn, thời gian tới họ có muốn tham gia vào HTX hay không, nếu hộ trả lời CÓ thì tiếp tục các câu hỏi bên dưới) (câu 3.1 chính là hỏi lý do ko tham gia HTX rồi)
3.1 Tại sao Ông/bà không tham gia vào HTX?
- Không hiểu về HTX:
- Không có nhu cầu vào HTX:
- Không có thông tin về HTX:
- Không rõ các thủ tục tham gia HTX:
- Hoạt động kinh tế của hộ không có liên quan đến HTX
- Nghi ngờ về hiệu quả của HTX:
- Lý do khác (xin nêu cụ thể):.............................................
3.2 Thời gian tới, Ông/bà có muốn tham gia vào HTX hay không? (Thay cho câu 3.19)
Có Không Chưa quyết định
(Nếu câu trả lời là không hoặc chưa quyết định, xin chuyển đến câu 3.20)( kể cả khi họ trả lời là không hay chưa quyết định thì vẫn nên hỏi các câu tiếp theo để tìm hiểu về nhận thức của người dân về HTX đang ở mức độ nào)nếu chuyển ngay đến câu 20 có nghĩa là đã không tìm hiểu nhận thức của những người KHÔNG MUỐN tham gia vào HTX)
3.1 Theo ông/bà vào HTX có thể giúp hộ gia đình ông/bà:
Tăng thu nhập
Được tập huấn khoa học kỹ thuật
Được hỗ trợ vật tư nông nghiệp
Được trao đổi kinh nghiệm sản xuất
Được hỗ trợ về vốn
Không trợ giúp gì
3.2Sự thay đổi tích cực khi tham gia vào HTX
Nâng cao kỹ thuật sản xuất
Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật giảm
Được đi tham quan thực tế
Thay đổi tập quán sản xuất
Kinh tế phát triển hơn
Không có thay đổi tích cực
3.3Ông/bà cho biết sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông nghiệp
Rất cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
3.4 Theo ông/bà hợp tác xã thuộc loại hình nào dưới đây
Tổ chức kinh tế độc lập
Tổ chức hợp doanh
Tổ chức nhà nước
Không biết
3.5 Theo ông/bà, Hợp tác xã hoạt động vì mục tiêu nào dưới đây
Quản lý nông dân
Lợi ích kinh tế
Lợi ích cộng đồng
Lợi ích kinh tế và cộng đồng
Không biết
3.6Theo ông/bà, HTX có cần nộp thuế không
Phải nộp thuế
Không phải nộp thuế
Tùy từng địa phương
Không biết
3.7Theo ông/bà, ruộng đất của HTX thuộc quyền sở hữu của ai?
Thuộc về nhà nước
Thuộc về HTX
Thuộc về các thành viên
Không biết
3.8Theo ông/bà, tài sản của HTX thuộc về ai?
Thuộc về nhà nước
Thuộc về HTX
Thuộc về các thành viên
Không biết
3.9Theo ông/bà, việc tham gia HTX là
Hoàn toàn tự nguyện
Bắt buộc
Tùy từng địa phương
3.10Khi tham gia vào HTX, các thành viên HTX có quyền nào dưới đây?
Có quyền
Không có quyền
Không biết
Quyền tự do kinh doanh của hộ gia đình
Quyền được chia lãi
Quyền kiểm tra, kiểm soát
Quyền rời khỏi HTX
Quyền quyết định góp vốn
Quyền quản lý HTX
3.11Thành viên HTX có quyền biểu quyết
Ngang (bằng) nhau
Không ngang (bằng) nhau
Không biết
3.12Quyền lợi của các thành viên khi tham gia HTX
Ngang (bằng) nhau
Không ngang (bằng) nhau
Không biết
3.13Tham gia HTX có lợi hơn không?
Có lợi hơn
Không có lợi hơn
Không biết
3.14Thành viên HTX có nghĩa vụ gì khi tham gia HTX
Là nghĩa vụ
Không là nghĩa vụ
Không biết
Đóng góp ý kiến và dự họp
Bảo quản tài sản
Bồi thường thiệt hại
Chịu trách nhiệm trên vốn góp
Góp đủ phần vốn góp
Chấp hành điều lệ
3.15Theo ông/bà, tham gia HTX có hiệu quả hơn về vốn và sản xuất không?
Có hiệu quả hơn
Không hiệu quả hơn
Không biết
Vốn góp
Quá trình sản xuất
3.16Phạm vi hoạt động và cung ứng dịch vụ của HTX
Chỉ phục vụ cho thành viên HTX
Phục vụ cho thành viên HTX và nông dân không phải là thành viên
Tùy từng HTX
Không biết
3.17Ông/bà có dự định tham gia HTX trong thời gian tới không? (Câu 3.2)
Có
Không
Chưa quyết định
3.18 Nếu có nguyện vọng tham gia vào HTX thì Ông/bà mong được Nhà nước hỗ trợ những gì?
- Về thông tin, tuyên truyền: ..............................................................................................................................................................................................................................................
- Về các chính sách hỗ trợ: ..............................................................................................................................................................................................................................................
3.19 Ông/bà có đề xuất gì nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của hộ gia đình mình trong thời gian tới?
..............................................................................................................................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_ho_tro_phat_tr.docx