Đề tài Đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn và phối hợp liên ngành trong phòng chống bệnh liên Cầu lợn tại hải phòng giai đoạn 2010 - 2015

BÁO CÁO THỰC ĐỊA KHÓA ĐÀO TẠO NGẮN HẠN MỘT SỨC KHỎE GẮN VỚI THỰC ĐỊA CHO CÁN BỘ Y TẾ VÀ THÚ Y TÊN ĐỀ TÀI: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH LIÊN CẦU LỢN VÀ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH LIÊN CẦU LỢN TẠI HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Người thực hiện: Nguyễn Thu Hạnh (Trung tâm YTDP Hải Phòng) Phạm Xuân Trường (Cơ quan Thú y vùng II) Lớp: Một sức khỏe gắn với thực địa cho cán bộ y tế và thú y Khóa: I Người hướng dẫn khoa học: Ts Lại Thị Lan Hương Ts Phạm

pdf17 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đề tài Đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn và phối hợp liên ngành trong phòng chống bệnh liên Cầu lợn tại hải phòng giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đức Phúc Hà Nội - 2016 EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CASES OF HUMAN INFECTION WITH STREPTOCOCCUS SUIS AND REVIEW ON INTERSECTORAL COLLABORATION IN STREPTOCOCCUS SUIS PREVENTION AND CONTROL IN HAI PHONG CITY, 2010 – 2015 Phạm Đức Phúc, Lại Thị Lan Hương, Nguyen Thu Hanh, Phạm Xuân Trường Hai Phong Preventive Medicine Center, Regional Animal Health Ofice No. II Summary A descriptive cross sectional study of cases of human infection with Streptococcus suis and a retrospective review of data on disease outbreaks in pigs from 2010 to 2015 in Hai Phong were conducted. Results show: 81 cases of human infection with Streptococcus suis have been reported of which there were no fatal cases. All the cases were tested positive with Streptococcus suis and received medical care at the Viet Tiep hospital, Hai Phong. Allmost of the cases are above 30 years of age, among which the 50-59 and 40-49 age groups are predominant (42% and 29,6%, respectively). There is a statistically significant difference between males and females among cases (85,1 % versus 14,9 %). Nearly half of the cases were related to pig-slaughtering and/or pig trading/feeding (44,4%). More cases reported during the months from May through October each year. Fourteen of fifteen districts recorded with human cases. Incidence per 100,000 people was recorded to be higher in rural districts of Vinh Bao, An Duong and Thuy Nguyen, compared to other districts of Hai Phong. Sixty-four point sixteen percents (64,16 %) of cases had history of comsumption of raw or not well-prepared pig- products within 7 days prior to onset date. No possible connections that were observed between disease outbreaks in pigs and cases of human infection with Streptococcus suis during the study period. There was an absence of collaboration between public health and animal health sectors in disease surveillance, outbreak investigation and response and risk communication during the period of time: 2010-2012. There is a need to enhance communication on food safety practice. Close collaboration with two-way communication mechanism between department of preventive medicine and department of animal health needs to be reinforced in disease surveillance, outbreak investigation and response in humans as well as in animals. Epidemiological research on possible correlation between disease outbreak in pigs and cases of Hà Nội - 2016 human infection with Streptococcus suis is needed to better provide evidence for early warning of and timely response to outbreak of diseases. Hà Nội - 2016 TÓM TẮT Nghiên cứu các trường hợp mắc liên cầu lợn và số liệu về dịch bệnh trên lợn tại Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 bằng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, kết quả cho thấy: tổng số mắc là 81 trường hợp, không có tử vong, tất cả các trường hợp này đều được chẩn đoán dương tính với Streptococcus suis và được điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Các ca bệnh tập trung nhiều nhất ở hai nhóm tuổi là 50-59 (42%) và 40-49 (29,6%). Tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ (85,1 % với 14,9 %) và có ý nghĩa thống kê. Các ca bệnh tập trung ở nhóm nghề nghiệp có liên quan đến lợn hay thịt lợn (44,4 %). Các ca bệnh ghi nhận nhiều hơn vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Có 14 trên tổng số 15 quận/huyện ghi nhận các trường hợp bệnh. Tỉ lệ mắc trên 100.000 dân ở Vĩnh Bảo, và An Dương và Thủy Nguyên (là những huyện thuần nông) cao hơn so với các quận/ huyện khác của Hải Phòng. 64,16 % ca bệnh có tiền sử ăn các sản phẩm từ lợn sống và/hoặc chưa được chế biến kỹ trong vòng 7 ngày trước khi khởi phát bệnh. Không thấy sự liên quan dịch tễ học giữa dịch bệnh trên lợn và các trường hợp mắc liên cầu lợn trên người. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa y tế và thú y trong hoạt động chia sẻ thông tin giám sát bệnh, trong công tác phối hợp điều tra và đáp ứng phòng chống dịch trên người cũng như trên đàn lợn trong giai đoạn 2010 - 2012. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh liên cầu khuẩn lợn (LCL) do Streptococcus suis (Str.suis) gây nên. Bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới và gây tổn thất lớn về kinh tế [1]. Bệnh liên cầu lợn có thể lây cho người vì vậy nó được xếp vào nhóm những bệnh lây truyền từ động vật sang người và là một trong 5 bệnh được ưu tiên phối hợp trong chương trình phòng chống bệnh lây từ động vật sang người được quy định tại Thông tư 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp & PTNT [5]. Vi khuẩn Str. suis thường khu trú ở đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh, các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ tuần hoàn và gây bệnh. Ở lợn đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. Người có thể mắc bệnh do Str. suis type 2 gây ra khi tiếp xúc trực tiếp với lợn/thịt lợn bệnh hoặc ăn các thực phẩm từ lợn bệnh mà chưa được xử lý chín bằng nhiệt [4]. Tại Việt Nam bệnh có xu hướng ngày càng tăng các trường hợp người bị mắc liên cầu lợn trong những năm gần đây Khi bị bệnh, người bệnh có triệu chứng sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, cứng gáy, rối loạn tri giác... xuất huyết đa dạng ở một số nơi trên cơ thể. Một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tiêu hóa: sốt, đi cầu nhiều lần, phân lỏng, cơ thể lạnh, run... trước khi có biểu hiện của viêm màng não. [3]. Hà Nội - 2016 Những người bị bệnh nặng có thể tử vong do độc tố vi khuẩn gây sốc nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc, suy đa phủ tạng, nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ tử vong có thể tới 7%. [3] Bệnh liên cầu khuẩn lợn là bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, bệnh diễn biến phức tạp, có thể chuyển biến rất nặng và nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân, hay gặp nhất là gây viêm màng não, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim. Một số trường hợp sau khi khỏi bệnh có di chứng lâu dài như điếc không hồi phục, mất thăng bằng... Cho đến hết năm 2010, bệnh liên cầu lợn ở người chưa phải là bệnh truyền nhiễm thuộc diện bắt buộc phải báo cáo, do đó hệ thống giám sát thường chỉ ghi nhận được những bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện lớn. Tuy nhiên số lượng ca bệnh ghi nhận được tại Hải Phòng trong các năm 2010 và các năm tiếp theo đều ở mức cao so với khu vực miền Bắc [2]. Tất cả các ca bệnh đều chỉ được phát hiện khi bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Trước năm 2013, khi phát hiện có ca bệnh trên người, trung tâm Y tế dự phòng không có thông tin gì về tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại thời điểm đó cũng như không có sự phối hợp giữa ngành y tế và thú y trong điều tra, xử lý ổ dịch. Để tìm hiểu rõ hơn về yếu tố dịch tễ của bệnh, từ đó đưa ra biện pháp phòng chống hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn và phối hợp liên ngành trong phòng, chống bệnh liên cầu tại Hải Phòng từ năm 2010- 2015, với các mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Liên cầu lợn ở người tại Hải Phòng từ năm 2010-2015; 2. Mô tả tình hình dịch bệnh ở lợn tại Hải Phòng từ năm 2010-2015; 3. Mô tả sự phối hợp giữa ngành y tế và thú y trong công tác phòng chống dịch LCL tại Hải phòng. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc Liên cầu lợn tới điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng.từ năm 2010 đến năm 2015 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thành phố Hải Phòng, năm 2016 3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứ hồi cứu. 4. Thu thập thông tin Hồi cứu bệnh án bệnh nhân mắc LCL năm 2010-2015 tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Thu thập các số liệu về tình hình dịch bệnh ở lợn từ các báo cáo của Chi cục Thú y Hải Phòng từ 2010-2015 và các số liệu lưu tại Cơ quan Thú y vùng II. Hà Nội - 2016 Thu thập các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống dịch LCL ở người và các dịch bệnh trên lợn tại Hải phòng từ 2010-2015. 5. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học và các phần mềm khác như Health mapper, ArcGis 9.3... III. KẾT QUẢ 1. Một số đặc điểm dịch tễ học các trường hợp mắc LCL ở người tại Hải phòng giai đoạn 2010 - 2015 1.1. Phân bố ca bệnh theo tháng 12 12 Số ca 10 10 10 9 9 8 7 6 5 5 4 4 4 4 2 2 0 Biểu đồ 1. Phân bố ca bệnh LCL ở người theo tháng giai đoạn 2010 – 2015, Hải Phòng Từ năm 2010 - 2015, Hải Phòng đã ghi nhận tổng số 81 trường hợp mắc bệnh liên cầu lợn ở người, không có tử vong. Các ca bệnh xảy ra ở tất cả các tháng trong năm, tuy nhiên số mắc có xu hướng cao từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó tháng 7 có số mắc cao nhất là 12 trường hợp. Bản đồ 1: Bản đồ dịch tễ các ca mắc LCL ở người giai đoạn 2010 – 2015, Hải Phòng Hà Nội - 2016 1 ca mắc 1.2. Phân bố ca bệnh theo quận/huyện Bảng 1: Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo quận/huyện tại Hải Phòng Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổn Mắ Mắ Mắ Mắ Mắ g số TT Địa bàn Số Số Số Mắc/ Số Số Số c/ c/ c/ c/ c/ ca ca ca ca 105 ca ca ca 105 105 105 105 105 Ngô 5 1 1 0,65 1 0,63 2 1,26 0 0 1 0,65 0 0 Quyền Hồng 3 2 0 0 1 0,93 2 1,84 0 0 0 0 0 0 Bàng 3 Lê Chân 1 0,48 1 0,48 1 0,47 0 0 3 1,44 2 0,96 8 4 Kiến An 0 0 0 0 1 0,96 0 0 0 0 0 0 1 5 An Lão 1 0,75 0 0 1 0,75 0 0 1 0,75 0 0 3 6 Đồ Sơn 0 0 0 0 0 0 1 1,92 0 0 0 0 1 Kiến 1 7 0 0 0 0 1 0,73 0 0 0 0 0 0 Thuỵ 8 Hải An 0 0 1 0,87 0 0 0 0 0 0 0 0 1 9 Vĩnh Bảo 6 3,21 1 0,53 2 1,05 4 2,12 5 2,65 1 0,52 19 10 Tiên Lãng 0 0 0 0 1 0,65 0 0 0 0 1 0,65 2 Thủy 17 11 3 0,97 1 0,32 6 1,92 4 1,28 0 0 3 0.95 Nguyên Hà Nội - 2016 Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổn Mắ Mắ Mắ Mắ Mắ g số TT Địa bàn Số Số Số Mắc/ Số Số Số c/ c/ c/ c/ c/ ca ca ca ca 105 ca ca ca 105 105 105 105 105 12 Cát Hải 0 0 1 3,36 0 0 1 3,35 0 0 0 0 2 An 16 13 4 2,52 5 3,1 2 1,24 3 1,86 1 0,62 1 0.61 Dương Bạch 0 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Long Vỹ Dương 2 15 0 0 1 1,99 0 0 1 1,99 0 0 0 0 Kinh Tổng 16 13 19 14 11 8 81 Qua bảng 1 cho thấy các quận/huyện có số mắc trong 6 năm cao nhất tại Hải Phòng là Vĩnh Bảo (19 ca), Thủy Nguyên (17 ca), An Dương (16 ca), các quận/huyện khác có số mắc ít hơn. Riêng huyện đảo Bạch Long Vỹ không ghi nhận ca bệnh. 1.3.Phân bố theo nhóm tuổi Bảng 2. Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo nhóm tuổi, Hải Phòng Nhóm tuổi 60 Năm Số mắc (16) 2010 0 1 11 4 0 Nam: 14, Nữ: 2 Số mắc (13) 2011 0 0 4 5 4 Nam: 9, Nữ: 4 Số mắc (19) 2012 0 6 3 9 1 Nam: 17, Nữ: 2 Số mắc (14) 2013 2 0 3 6 3 Nam: 14, Nữ: 0 Số mắc (11) 2014 0 1 2 6 2 Nam: 9, Nữ: 2 Số mắc (8) 2015 0 0 1 4 3 Nam: 6, Nữ: 2 Số mắc (81) 2 8 24 34 13 Tổng số Nam: 69 (2,4 %) (9,9 %) (29,6 %) (42 %) (16 %) Nữ: 12 Hà Nội - 2016 Tất cả 81 trường hợp bệnh đều ở người lớn (dao động từ 16 -89 tuổi). Nhóm tuổi 40-59 chiếm cao nhất với 58 trường hợp mắc (chiếm 71,6%). Nhóm tuổi từ 30-39 có 8 trường hợp mắc (chiếm 9,9 %) và nhóm trên 60 tuổi có 13 trường hợp mắc (chiếm 16%). Nhóm tuổi dưới 30 có số mắc thấp nhất, chiếm 2,4%. 1.4. Phân bố ca bệnh theo giới Bảng 3. Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo giới, Hải Phòng Giới Số mắc Tỷ lệ % Nam 69 85,1 Nữ 12 14,9 Tổng 81 Đa số bệnh nhân là nam giới (85,1%), số bệnh nhân nữ chỉ chiếm 14,9%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P>0,95). 1.5. Phân bố ca bệnh theo nghề nghiệp 27 Làm nông nghiệp và Chăn nuôi lợn (33,3%) Lao động tự do (hay thay đổi nghề để kiếm 13 (16 %) sống) 10 (12,3 %) Không làm gì 9 (11,1 %) Giết mổ, buôn bán các SP từ lợn 8 (9,9 %) Không khai thác được Nghề khác (lái xe, thủy thủ, thợ xây, buôn bán 7 (8,6 %) nhỏ...) 7 (8,6 %) Công nhân, viên chức, cung cấp dịch vụ 0 5 10 15 20 25 30 Biểu đồ 2. Phân bố BN LCL giai đoạn 2010-2015 tại Hải Phòng theo nhóm nghề nghiệp Các ca bệnh tập trung ở một số nhóm nghề nghiệp, trong đó các nghề nghiệp có liên quan đến lợn và các sản phẩm từ lợn chiếm 44,4 %, cụ thể: làm nông nghiệp có chăn nuôi lợn chiếm 33,3 %, giết mổ, buôn bán thịt lợn: 11,1 %, lao động tự do 16 %...Đặc biệt có 8 trường hợp (9,9%) không khai thác được yếu tố nghề nghiệp do 1 số nguyên nhân: bệnh nhân giấu thông tin về nghề nghiệp, nhân viên Y tế bỏ sót thông tin, khi nhân viên Y tế điều tra thì bệnh nhân đã được chuyển lên tuyến Trung Ương điều trị tiếp... 1.6. Một số yếu tố dịch tễ liên quan Hà Nội - 2016 Biểu đồ 3. Các yếu tố dịch tễ của bệnh nhân mắc bệnh LCL tại Hải Phòng, 2010-2015 (trong 7 ngày trước khi khởi phát) Số ca 31 (38,27%) Không rõ Ăn tiết luộc 1 (1,2 %) Tiếp xúc lợn ốm 4 (4,93 %) 4 (4,93 %) Giết mổ Ăn tiết canh và các SP từ lợn: nem chua, 44 (54,3 %) nem chạo, thịt lợn tái,,, 0 20 40 60 Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử ăn tiết canh lợn và các sản phẩm từ lợn chưa chế biến kỹ như nem chua, nem chạo, thịt lợn tái... trong vòng 7 ngày trước khởi phát chiếm tỷ lệ nhiều nhất (54,3 %), tiếp theo là các yếu tố như giết mổ lợn (4,93%), chăn nuôi, chăm sóc lợn ốm (4,93 %) và một tỷ lệ không nhỏ (38,2 %) không có tiền sử rõ ràng (do bệnh nhân không nhớ hoặc giấu thông tin, do cán bộ Y tế bỏ sót thông tin, do bệnh nhân chuyển lên truyến trên điều trị nên không điều tra được...) 2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 2.1. Tình hình bệnh Liên cầu lợn Theo các số liệu được lưu trữ tại Chi cục Thú y Hải Phòng và tại Cơ quan Thú y vùng II, trong giai đoạn 2010 – 2015 không ghi nhận các ổ dịch hay ca bệnh Liên cầu khuẩn trên đàn lợn tại địa phương. 2.1. Tình hình dịch lợn Tai xanh (PRRS) Từ 9/4 đến 02/6/2010, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 10 ổ dịch lợn Tai xanh tại 10 xã, phường thuộc 04 quận/huyện. Số liệu chi tiết tại các địa phương được thể hiện qua bảng và bản đồ sau: Hà Nội - 2016 Bảng 4: Tình hình dịch bệnh PRRS trên đàn lợn tại Hải Phòng năm 2010 Số Tổng Số xã Số hộ Số lợn mắc bệnh Số lợn bị chết Số lợn phải tiêu hủy Địa thôn đàn TT có có phương có hộ có Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ dịch dịch Số con dịch dịch (95%CI) con (95%CI) con (95%CI) 75,6 2,97 2,97 1 Vĩnh Bảo 1/30 1 5 668 505 (72,16- 15 15 (1,67-4,85) (1,67-4,85) 78,81) 58,81 16,16 18,32 2 Tiên Lãng 1/23 3 12 789 464 (55,28- 75 85 (12,93-18,83) (14,9-22,14) 62,27) 89,63 20,84 39,76 3 Đồ Sơn 2/6 8 272 4.417 3.959 (88,69- 825 1574 (19,58-22,14) (38,23-41,3) 90,51) 66,10 32,93 Dương 22,15 4 6/6 12 134 997 659 (63,07- 146 217 (29,35- Kinh (19,04-25,52) 69,04) 33,66) 81,31 18,99 33,85 Tổng 10/65 24 423 6.871 5.587 (80,37- 1.061 1.891 (17,97-20,04) (32,61-35,1) 82,23) Hà Nội - 2016 Bản đồ 2: Phân bố các ổ dịch PRRS tại Hải Phòng năm 2010 Qua bảng 4.2 và bản đồ 2 cho thấy: Quận Dương Kinh là địa phương có dịch bùng phát mạnh nhất với 6/6 phường có dịch, tiếp đó là quận Đồ Sơn với 2/6 phường các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng mỗi địa phương có 1 ổ dịch. Tổng số lợn mắc bệnh trên địa bàn thành phố là 5.587 con, tỷ lệ mắc bệnh bình quân 81,31% tổng đàn các hộ chăn nuôi có dịch (80,37% - 82,23%); số lợn chết 1.061 con chiếm tỷ lệ 18,99% (17,97% - 20,04%), số lợn phải tiêu hủy 1.891 con chiếm 33,85% (62,61% - 35,10%). Trong đó tỷ lệ lợn mắc bệnh/tổng đàn của các hộ nuôi có dịch cao nhất tại quận Đồ Sơn 89,63%, tiếp đó là tại huyện Vĩnh Bảo 75,6% và thấp nhất tại quận Dương Kinh 66,1%. Tỷ lệ chết do bệnh cao nhất tại quận Dương Kinh 22,15%, tiếp đó là tại quận Đồ Sơn và thấp nhất tại huyện Vĩnh Bảo 2,97%. Tỷ lệ lợn phải tiêu hủy do bệnh cao nhất tại quận Đồ Sơn 39,76%, tiếp đó là tại quận Dương Kinh với 32,93% và thấp nhất là tại huyện Vĩnh Bảo 2,97%. Điều này chứng tỏ virus gây bệnh tai xanh có độc lực cao và tốc độ lây lan rất nhanh trong đàn và tỷ lệ chết do bệnh cũng rất cao do virus tấn công vào tế bào đại thực bào ở các phế nang làm suy giảm hệ thống miễn dịch của lợn. Do đó có nguy cơ rất cao kế phát các bệnh truyền Hà Nội - 2016 nhiễm nguy hiểm khác trong đó có bệnh Liên cầu khuẩn và gây bệnh cho con người. 3. Sự phối hợp liên ngành trong phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người tại Hải Phòng, 2010-2015 3.1. Trước khi có Thông tư 16/2013/TTLT/BYT-BNNPTNT Trong giai đoạn từ 2010-2012, có nhiều quyết định, công văn, văn bản các cấp liên quan đến tình hình dịch bệnh trên lợn và bệnh liên cầu lợn ở người được ban hành, cụ thể như sau: Cơ quan ban Đề cập sự Kết quả của sự Số lượng loại văn bản hành phối hợp phối hợp 1 Chỉ thị về phòng, chống Có Không có báo cáo Thủ tướng CP dịch bệnh gia súc, gia cầm 1 Quyết định Chương Có Không có báo cáo trình quốc gia giai đoạn 2011-2015 Không có báo cáo Bộ NN&PTNT 1 Công điện về phòng Có chống bệnh Không có báo cáo 1 Thông báo về phòng Có chống bệnh 3 Quyết định công bố Không dịch, phê duyệt kinh phí 1 Chỉ thị về phòng, chống Có Không có báo cáo UBND thành phố dịch bệnh gia súc, gia cầm 4 Công điện về phòng Có Không có báo cáo chống bệnh 2 Công văn hướng dẫn về Có Không có báo cáo phòng chống bệnh và tiêm Cục Thú y phòng Không 4 Thông báo, xin ý kiến 2 Kế hoạch phòng chống Có Không có báo cáo Sở NN&PTNT 2 Thông báo 1 có, 1 Không có báo cáo không 2 Công văn về hướng dẫn Không Viện VSDTTW lấy mẫu Chi cục Thú Y 1 Công văn triển khai Có Hà Nội - 2016 TTYTDP thành 2 Công văn triển khai 1 có, 1 Tập hợp để báo cáo phố không chung Kết quả thực hiện: Trên thực tế sự phối hợp giữa Y tế và Thú y theo nội dung của các văn bản trên chưa thể hiện rõ. Bằng chứng là chúng tôi không tìm được văn bản hay 1 biên bản nào thể hiện sự phối hợp của 2 ngành trong việc chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh trên người, về công tác giám sát, xử lý ổ dịch. 3.2. Sau khi có Thông tư 16/2013/TTLT/BYT-BNNPTNT - Từ năm 2013, Sự phối hợp giữa Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng (TTYTDP HP) và Chi cục Thú Y Hải Phòng (CCTY HP) trong việc chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên người và động vật đã được quan tâm và chú trọng hơn. Cụ thể: Từ năm 2013-2015: TTYTDP HP đã gửi 14 văn bản cho CCTY HP khi ghi nhận ca bệnh LCL trên người; 24 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT 16/2013. Chi cục Thú Y Hải Phòng đã gửi cho TTYTDP HP 6 văn bản báo cáo về kết quả điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại các địa phương ghi nhận ca bệnh LCL trên người; 11 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT 16/2013. IV. BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm dịch tễ học các trường hợp mắc LCL ở người tại Hải phòng giai đoạn 2010 - 2015 Bệnh liên cầu lợn ở người là bệnh lây truyền từ động vật sang người rất nguy hiểm. Ở Việt Nam nói chung cũng như tại Hải Phòng nói riêng, có một bộ phận người dân có thói quen ăn tiết canh, nội tạng, thịt lợn tái (nem chua, nem chạo,..). Đây là những thói quen tiềm ẩn nguy cơ rất cao lây các bệnh từ lợn sang người, trong đó có liên cầu lợn. Nếu lợn nhiễm bệnh thì trong máu và thịt lợn có chứa một lượng lớn vi khuẩn, mặt khác thực phẩm lại không được nấu chín do đó những người ăn sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao. Tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, giết mổ lợn quy mô nhỏ tại các hộ gia đình không được kiểm soát chặt chẽ, ý thức người chăn nuôi, giết mổ còn hạn chế dẫn tới người dân giết mổ và ăn cả thịt lợn ốm, chết. Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu có tiền sử ăn hoặc tiếp xúc trực tiếp với thịt lợn/lợn trong vòng 7 ngày trước khi khởi phát rất cao (64,16 %). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Viện VSDTTW [2] tại miền Bắc, theo đó tỷ lệ bệnh nhân đã giết mổ, ăn thịt lợn tái/tiết canh chiếm 64,58%. Hà Nội - 2016 Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy hầu hết các ca bệnh là nam giới (85,1%), tương tự như kết quả nghiên cứu tại miền Bắc, Việt Nam. Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra dịch tễ các yếu tố liên quan trong vòng 7 ngày trước khi khởi phát chủ yếu là ăn thịt lợn tái/tiết canh, chăn nuôi, giết mổ lợn. Đây đều là những hành vi tương đối đặc thù cho giới nam. Bên cạnh đó, bệnh nhân phân bố tập trung ở các nhóm nghề có liên quan đến lợn, là những nghề có nguy cơ phơi nhiễm cao với nguồn bệnh. Các ca bệnh xuất hiện ở 14 trên tổng số 15 quận/huyện tại Hải Phòng, tuy nhiên các quận huyện có số mắc và tỷ lệ mắc/100.000 dân cao là Vĩnh Bảo, An Dương, Thủy Nguyên, đây là những huyện thuần nông, hầu hết các gia đình có đều chăn nuôi lợn nhỏ lẻ. 2. Tình hình bệnh ở lợn tại Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015 Từ năm 2010 đến 2015, chỉ có một vụ dịch lợn tai xanh vào tháng 4/2010 trên địa bàn 10 xã, phường thuộc 4 quận/huyện là Đồ Sơn, Dương Kinh, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo được báo cáo. Tổng số lợn mắc bệnh trên địa bàn thành phố là 5.587 con chiếm tỷ lệ 81,31% tổng đàn các hộ chăn nuôi có dịch, số lợn chết 1.061 (18,99% ), số lợn phải tiêu hủy 1.891 con (33,85% ). Tuy nhiên tại thời điểm này chúng tôi không ghi nhận ca bệnh liên cầu lợn trên người cũng như các ca bệnh liên cầu khuẩn ở lợn tại 4 quận, huyện kể trên. 3. Thực trạng phối kết hợp giữa ngành y tế và thú y trong công tác bệnh lây truyền từ động vật sang người Sự phối hợp giữa y tế và thú y đã được thể hiện trên văn bản về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và triển khai phối hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, trong giai đoạn từ năm 2010-2012, sự phối hợp giữa y tế và thú y trong việc chia sẻ thông tin giám sát bệnh, phối hợp điều tra, đáp ứng phòng chống dịch trên người cũng như trên đàn lợn vẫn chưa được thực hiện. Công việc của mỗi bên thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của ngành dọc, nên hiệu quả của công tác phòng chống chưa được cao. Từ năm 2013-2015: Sự phối hợp liên ngành Y tế-Thú Y đã được quan tâm hơn, thể hiện bằng việc hai bên chia sẻ thông tin, báo cáo ca bệnh, báo cáo thường quy bằng văn bản cho nhau. Tuy nhiên việc gửi báo cáo chưa thực sự đều đặn, đồng thời cũng không có biên bản về sự phối, kết hợp của 2 ngành trong công tác giám sát dịch tại thực địa. IV. KẾT LUẬN Các trường hợp mắc liên cầu lợn tại Hải Phòng từ năm 2010 - 2015 mang tính tản phát, số mắc cao tại các huyện thuần nông (Vĩnh Bảo, An Dương, Thủy Nguyên). Hà Nội - 2016 Các trường hợp bệnh xảy ra ở hầu hết các tháng trong năm và có xu hướng mắc cao vào các tháng từ 5 đến tháng 10. Các ca bệnh chủ yếu là nam giới trên 30 tuổi, trong đó nhiều nhất là nhóm tuổi từ 40-59. Bệnh xuất hiện tập trung ở một nhóm nghề nghiệp có liên quan đến chăn nuôi, chế biến thịt lợn. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh trong vòng 7 ngày trước khởi phát đều liên quan đến việc ăn tiết canh và/hoặc các sản phẩm từ lợn chưa được chế biến kỹ và chăm sóc, giết mổ lợn. Chưa có sự phối hợp liên ngành Y tế - Thú y trong việc giám sát phát hiện ổ dịch trên đàn lợn và xử lý các ổ dịch trong giai đoạn 2010-2012. Đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn trong giai đoạn 2013-2015, tuy nhiên chưa thực sự có chiều sâu và tính bền vững. V. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP Tăng cường công tác tuyên truyền về vệ sinh ăn uống, không ăn các thức ăn chưa được nấu chín, các thực phẩm không rõ nguồn gốc. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế và thú y trong giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch trên người cũng như trên đàn lợn. Có quy chế thông tin 2 chiều chặt chẽ giữa 2 ngành trong phòng chống dịch. Cần có 1 nghiên cứu về mối liên quan dịch tễ giữa các ca bệnh trên người và tình hình dịch bệnh trên đàn lợn để có thể đưa ra những dự báo dịch kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế . Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm,2009, tr:156-164. 2. Trần Như Dương và Cs. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn ở người, miền Bắc Việt Nam, 2010 (70-76). Tạp chí YHDP.2011, tập XXI, số 3. tr: 70-76. 3. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Tài liệu hướng dẫn giám sát và phòng chống một số bệnh mới nổi, 2007, tr: 25- 44. 4. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thông tư 07/2016-BNNPTNT, phụ lục 17 hướng dẫn phòng, chống bệnh Liên cầu lợn. Tr: 1-3. 5. Bộ NNPTNT-Bộ Y tế. Thông tư 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người. Hà Nội - 2016 Hà Nội - 2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dich_te_hoc_benh_lien_cau_lon_va_phoi_hop_lien_ngan.pdf
Tài liệu liên quan