Lời mở đầu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển ngành thuế. Được áp dụng ở Việt Nam không lâu (năm 1999), thuế GTGT là một trong những loại thuế được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng, được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh g
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đề án Kế toán thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập… Ngoài ra, thuế GTGT không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, mà thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu..
Gắn liền với sự phát triển kinh tế, thuế GTGT cũng đã được xem xét, sửa đổi bổ sung nhiều lần để phù hợp với cơ cấu kinh tế, nhằm phát huy khả năng của nó trong giai đoạn hội nhập. Nhưng thuế GTGT dường như vẫn còn là dấu hỏi chấm cho nhiều người tiêu dùng, nhiều cơ sở kinh doanh về bản chất và quá trình thực hiện thuế. Do đó, em xin trình bày đề án “Kế toán thuế giá trị gia tăng”, nhằm tìm hiểu thêm về thuế GTGT và những thay đổi trong Luật thuế GTGT mới có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2009. Mong được cô giáo giúp đỡ, đóng góp ý kiến.
Phần 1 Cơ sở lý luận chung về thuế gtgt
I/. Lịch sử ra đời và phát triển thuế GTGT
1/. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2/. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT.
a/. Trên thế giới
Thuế GTGT được hình thành ở Pháp với hình thức ban đầu là thuế doanh thu áp dụng năm 1917, đánh vào giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá (khâu bán lẻ) với thuế suất rất thấp, nhưng thuế doanh thu mang nhiều bất cập về tính trùng lặp, chậm trễ.. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung luật thuế doanh thu, vào năm 1954 chính phủ Pháp đã ban hành thuế giá trị gia tăng - Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), theo tiếng Anh là Value Added Tax (viết tắt là VAT)
Khai sinh ở nước Pháp, nhưng nhờ những tính năng ưu việt, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mĩ La tinh và một số quốc gia Châu á – trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
b/. Tại Việt Nam
Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XII ngày 02/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009
II/. Đặc điểm và điều kiện áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế được áp dụng rộng rãi hầu hết trong các doanh nghiệp, và là một trong những nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. Sở dĩ nó được gọi là thuế GTGT vì thuế chỉ được đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng. Do đó về bản chất, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, mà trong đó người tiêu dùng hàng hoá là người chịu thuế và các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Thuế GTGT mang đặc trưng cơ bản của thuế là: tính cưỡng chế, tính không hoàn lại và tính ổn định nên nó được coi là công cụ tài chính quan trọng, giúp Nhà nước quản lý điều tiết nền kinh tế thị trường đang ngày càng sôi động.
III/. Phương pháp tính thuế GTGT
Trên thế giới, các nhà kinh tế đã đưa ra 4 phương pháp cơ bản của việc tính thuế GTGT:
- Phương pháp cộng trực tiếp: theo phương pháp này thì thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị tăng thêm được hiểu là tiền công và lợi nhuận. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phương pháp cộng gián tiếp: theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT phải nộp t x tiền công + t x lợi nhuận
- Phương pháp trừ trực tiếp: theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở tính trị giá tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào, cụ thể là:
Thuế GTGT phải nộp = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
- Phương pháp trừ gián tiếp: còn gọi là phương pháp hoá đơn hoặc phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định trên cơ sở lấy thuế tính trên giá đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong 4 phương pháp tính thuế GTGT nói trên thì 3 phương pháp đầu hầu như chỉ tồn tại trên lý thuyết, ít được áp dụng trong thực tế. Riêng phương pháp trừ gián tiếp (hay phương pháp khấu trừ) được áp dụng phổ biến vì việc tính thuế phải nộp dựa vào hoá đơn - bằng chứng của nghiệp vụ kinh doanh - gắn nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sở cho nên có ưu điểm nổi trội hơn hẳn những phương pháp khác về mặt kỹ thuật và luật pháp. Mặt khác phương pháp tính thuế dựa vào hoá đơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý, thu thuế và người ta có thể tính được nghĩa vụ nộp thuế một cách kịp thời và tương đối chính xác cho một năm tài chính.
IV/. Quy định hiện hành về thuế GTGT
a/. Đối tượng chịu thuế
Là hầu hết các hàng hoá dịch vụ được sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam, bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu. Trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
b/. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm: tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật Đầu tư; tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; cá nhân hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu..
c/. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất.
d/. Giá tính thuế: Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ vâ được xác định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT, trừ giá chuỷên quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môI giới mua bán hàng hoá, dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Mức thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôI cây trồng.
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôI trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
+ Sản phẩm Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến trừ các sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, và sợi để đan lưới đánh cá.
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến trừ gỗ, măng và các sp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao bì gỉ đường, bã mía, bã bùn.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, vá dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tân dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
+ Máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa. máy gặt, máy gặ đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
+ Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm
+ Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
+ Đồ chơi trẻ em, sách các loại, trừ sách thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ không có trong quy định tại các mức thuế 0% và 5%.
f/. Phương pháp tính thuế GTGT
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGTđầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán trên hoá đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc trên chứng từ đã nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ quản lý sổ sách kế toán, mua bán hàng có hoá đơn.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất
Trongđó: GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào trong kì
=
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Phương pháp này chỉ được áp dụng với các đối tượng sau:
- Cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.
g/. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá dịch vụ
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. KHi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định bao gồm cả khoản phụ thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hoá đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì khoản thuế GTGT đầu vào được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hoá đơn nhân với thuế suất thuế GTGT trừ các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là gía thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế).
- Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ với Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế địa phương và chỉ được sử dụng khi có thông báo bằng văn bản.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ hàng ngày theo mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT; trường hợp người mua ywu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
h/. Đăng kí kê khai nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế.
Đối với việc đăng ký nộp thuế: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT kể cả các cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bá sót các cơ sở kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lặp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở kinh doanh.
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thúê và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo tong lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phảu kê khai nộp thuế theo tong chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó sản xuất, kinh doanh.
Nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, có thể là phải nộp trước khi nhận hàng hoặc là ân hạn trong 30 ngày, 90 ngày, 275 ngày… Số thuế phải nộp được xác định theo khai báo tại tờ khai nhập khẩu. Chứng từ nộp thuế (giấy nộp thuế) chính là cơ sở để kê khai và khấu trừ thuế đầu vào.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
- Thuế GTGT nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam .
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
Hoàn thuế: Việc hoàn thuế được quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo quy định.
Phần II PHươNG PHáP kế toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam
I/. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản (TK) 133: “thuế GTGT được khấu trừ”. Có 2 TK cấp 2:
TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 3331:”thuế GTGT phải nộp”. Có 2 TK cấp 3:
TK 33311: thuế GTGT đầu ra. Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nộp bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính bất thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khầu.
Số dư bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
II/. Chứng từ và sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
1/. Chứng từ sử dụng:
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn giá trị gia tăng” do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (chưa thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ Tài chính phát hành, được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hoá đơn này muốn được sử dụng phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Loại hoá đơn này cũng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin quy định của hoá đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé sổ xố,... giá trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trường hợp này được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ, hàng hoá cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất: Trường hợp này được áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập “Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp” theo mẫu quy định.
2/. Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
Theo luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có thông tư quy định về sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT bao gồm:
Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu S01-DN)
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu S02-DN)
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (Mẫu S03-DN)
Mẫu sổ như sau:
Sổ theo dõi thuế GTGT
Năm............
Chứng từ
Số
Ngày
1
2
3
4
5
1. Số dư đầu kỳ
50.000
2. Số PS trong kỳ
1
3/1
+ Dựng TGNH nộp GTGT
40.000
2
5/3
+ Thuế GTGT phải nộp
45.000
3
16/3
+ Dựng TGNH nộp thuế GTGT
35.000
+ v.v...
v.v....
v.v....
Cộng số PS
242.000
255.000
3. Số dư cuối kỳ
13.000
Lập sổ ngày.........tháng........năm..........
Người ghi sổ
Chủ hộ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại:
Năm.........
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT đó hoàn lại
1. Số dư đầu kỳ
15.000
2. Số phát sinh trong kỳ
10
30/4
+ Số thuế GTGT được hoàn lại
25.000
11
30/4
+ Số thuế GTGT đó hoàn lại
38.000
+
v.v...
v.v...
+
Cộng số phát sinh
40.000
48.000
3. Số dư cuối kỳ
7.000
Lập sổ ngày.........tháng........năm..........
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm
Năm.........
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được miễn giảm
Thuế GTGT đó miễn giảm
1. Số dư đầu kỳ
30.000
2. Số phát sinh trong kỳ
15
30/4
+ Số thuế GTGT được miễn giảm
20.000
15
30/4
+ Số thuế GTGT được giảm
10.000
16
30/4
+ Số thuế GTGT đó miễn giảm
50.000
+
+
v.v...
v.v...
Cộng số phát sinh
63.000
85.000
3. Số dư cuối kỳ
8.000
Lập sổ ngày.........tháng........năm..........
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
III/. Phương pháp kế toán thuế GTGT.
1/. Phương pháp hạch toán thuế GTGT khấu trừ.
Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản trong nước sử dụng cho hoạt động sản xuất-kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 627, 641, 642, 211, 213…): giá mua vật tư , hàng hoá, dịch vụ, tài sản chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 311…: Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người cung cấp.
Phản ánh các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hay chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng:
Nợ TK liên quan (111, 112, 331…): Tổng giá thanh toán của lượng hàng mua trả lại giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng.
Có TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, …: Giá trị hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng (không bao gốm thuế GTGT ).
Có TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Đối với hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất-kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, khi nhập khẩu, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Trường hợp mua hàng nhập khẩu phải dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng….(tài trợ bằng nguồn kinh phí riêng), số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào giá trị hàng mua:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 221,…): Giá trị mua hàng nhập khẩu (cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT ).
Có TK 111, 112, 331…: Giá mua hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (3333-TNK): thuế nhập khẩu phải nộp của hàng nhập khẩu.
Có TK 3331 (33312): thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Khi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh giá bán của hàng hoá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368…): Tổng giá thanh toán của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT .
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phả nộp về hàng tiêu thụ.
Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán ghi trên chứng từ (hoặc bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ) để xác định giá bán chưa thuế, số thuế GTGT phải nộp để ghi dố tương tự như trên.
Trường hợp bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp và phần lãi bán hàng trả chậm:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả tại thời điểm mua hàng.
Nợ TK 131: số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: doanh thu bán hàng (giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu bán hàng.
Có TK 338 (3387): tăng doanh thu chưa thực hiện theo số lợi tức trả chậm, trả góp.
Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước nhiều kỳ, kế toán ghi nhận doanh thu chưa thực hiện là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK liên quan (111, 112): tổng số tiền đã thu.
Có TK 338 (3387): tổng số doanh thu nhận trước của khách hàng (doanh thu chưa thực hiện).
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu chưa thực hiện.
Trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức đổi hàng, nếu cả hàng đem đổi và hàng đổi về đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá bán của hàng đem đi trao đổi bằng bút toán:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán theo thoả thuận của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511: doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phải nộp của hàng đem đi trao đổi.
Đồng thời phản ánh giá trị thật của vật tư, tài sản, hàng hoá nhận về:
Nợ TK liên quan (151,152, 156, 211, 213,…): giá trao đổi của vật tư hàng hoá tài sản nhận về (chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào).
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 131: tổng giá trị hang nhận về (giá thoả thuận trao đổi có thuế GTGT).
Trường hợp phát sinh cá khoản chiết khấu thương mại khi bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 521, 531, 532: số giảm giá, chiết khấu và doanh thu hàng bán bị trả lại (không có thuế GTGT).
Nợ TK 3331 (33311): thuế GTGT trả lại cho khách hàng tính theo số giảm giá, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6212.doc