Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 8
Lý do phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 8
Tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 9
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 11
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 12
Đánh giá chung 13
Đánh giá tìn
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề án Hoàn thiện Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001-2005) 16
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 18
Bối cảnh kinh tế xã hội 18
Quan điểm chỉ đạo 18
Nguyên tắc lập quy hoạch 19
Mục tiêu quy hoạch 20
Nội dung quy hoạch 20
Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020 23
Điều kiện để thực hiện quy hoạch 23
Giải pháp 24
Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 27
Căn cứ lập quy hoạch 27
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 27
1. Mặt được của đề án 27
1.1Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 27
1.2Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) 28
2. Mặt hạn chế của đề án 28
2.1Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 28
2.2Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) 29
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 29
Mặt được của đề án 29
Bối cảnh kinh tế - xã hội 29
Quan điểm chỉ đạo 29
Nguyên tắc lập quy hoạch 30
Mục tiêu quy hoạch 30
Nội dung quy hoạch 30
Mặt hạn chế của đề án 31
Nội dung quy hoạch 31
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng 31
Ngành nghề đào tạo 32
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học 32
Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ 33
Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm 33
Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 34
Mặt được của đề án 34
1.1 Điều kiện để thực hiện quy hoạch 34
1.2 Giải pháp 34
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 35
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 35
Đề xuất các giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 35
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường 37
Quy mô đào tạo 37
Xã hội hóa giáo dục đại học 38
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo 38
Chất lượng và hiệu quả đào tạo 40
Đề xuất hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 40
Quan điểm chỉ đạo 40
Mục tiêu quy hoạch 42
Nội dung quy hoạch 43
Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 46
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về đầu tư huy động vốn 46
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học 47
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất 48
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về quản lý 50
Kết luận 52
Phụ lục 53
Phụ lục 1: Các loại thông tin mà nhà trường cần có 53
Phụ lục 2: 7 thước đo chất lượng giáo dục đại học của H.Rollinson 54
Phụ lục 3: Mô hình đánh giá chất lượng của trường đại học 55
Phụ lục 4: Định hướng mô hình đại học trong tương lai 56
Phụ lục 5: Nội dung học của thế kỷ 21 57
Phụ lục 6: Các văn bản phục vụ cho việc xây dựng đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 58
Danh sách tài liệu tham khảo 61
Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước tiến vượt bậc – quan điểm đó đã được rất nhiều các chuyên gia trong nước và quốc tế nêu lên. Sau 2 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đã có điều kiện rất lớn trong việc thu hút vốn, công nghệ thậm chí là nhân lực chất lượng cao của các nước trên thế giới qua đó góp phần to lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy những nguồn lực này rất quan trọng nhưng yếu tố quyết định tạo nên sự tăng trưởng của đất nước ta đó phải là nội lực mà quan trọng nhất chính là chất lượng nguồn nhân lực nước ta. Nguồn nhân lực nước ta vẫn được đánh giá là dồi dào, có tinh thần lao động cần cù, chăm chỉ, ham học hỏi nhưng lại có chất lượng kém. Nguyên nhân cốt lõi của vấn đề này nằm ờ hệ thống giáo dục đào tạo đặc biệt là hệ thống đào tạo ở trình độ đại học cao đẳng. Cái điệp khúc đánh giá về bất cập cũng như mong muốn có một hệ thống giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng tốt hơn vẫn kéo dài trong nhiều năm đòi hỏi các cấp chính quyền đứng đầu ở đây là Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những hành động nhanh chóng và hiệu quả để dần khắc phục tình trạng đó. Đáp lại sự kỳ vọng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những bước đi quan trọng để từng bước cải thiện chất lượng giáo dục đào tạo đại học và cao đẳng. Một trong những bước đi quan trọng đó chính là việc xây dựng đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 tiếp nối đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2001 – 2005. Tuy nhiên từ khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến nay, đề án chưa thể hiện hết được vai trò của mình vì thế đòi hỏi cần phải có sự phân tích, đánh giá từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện để nâng cao tính khả thi của đề án để đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 sớm đi vào cuộc sống. Vì thế tôi xây dựng đề tài nhằm mục đích đưa ra những đánh giá và kiến nghị một số giải pháp để “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá những mặt được và chưa được của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Đề xuất hoàn thiện để nâng cao tính khả thi của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
3. Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa vào “Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020”, quyết định 121 của TTg-CP, các báo cáo, nhận định đánh giá của các chuyên gia về giáo dục, tài liệu về quy hoạch giáo dục các nước trên thế giới.
Đề tài được nghiên cứu ở cấp vĩ mô, bao trùm toàn bộ hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng của Việt Nam
Kết quả mà đề án này của tôi hướng tới là có thể đưa ra các chỉ tiêu, số liệu cụ thể, hợp lý nâng tính khả thi của đề án và định hướng tốt hơn cho các cơ quan thi hành của Chính phủ trong cách giải quyết những vấn đề quy hoạch giáo dục nước ta hiện nay.
Lời cảm ơn
Xây dựng và hoàn thiện chuyên đề thực tập là hoạt động quan trọng trong quá trình học đại học. Đó hoạt động mang những kiến thức học được cùng sự tự nghiên cứu và hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, bộ môn, khoa cũng như những cán bộ công nhân viên tại cơ quan thực tập để sinh viên có thể xây dựng nên một đề tài có thể áp dụng vào thực tế.
Trước tiên em xin cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoa – cô đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như viết chuyên đề thực tập này. Em cám ơn cô đã hướng dẫn em cách viết, giúp em xác định được những vấn đề quan trọng cần nghiên cứu và định hướng cho em cách giải quyết để từ đó em có thể hoàn thành chuyên đề đúng với yêu cầu của của khoa
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo dạy bộ môn cũng như các thầy cô giáo của khoa kế hoạch đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết cũng như tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề này
Sau cùng cháu xin cảm ơn Chuyên viên chính chú Đàm Hiếu Thắng cũng như các cô chú, anh chị tại vụ kế hoạch & tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giúp cháu hiểu rõ hơn về công việc của vụ cũng như cho cháu các tài liệu cần thiết để giúp cháu hoàn thành chuyên đề này
Sinh viên
Nguyễn Đức Việt
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Lý do phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Vai trò của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 với phát triển ngành giáo dục
Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 đã được xây dựng cách đây hơn 2 năm. Đây là một đề án lớn, có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển hệ thống giáo dục đại học nước ta. Vai trò đó được thể hiện ở các mặt như:
Giúp sinh viên có thể sử dụng tối đa lợi thế của từng trường
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho các trường
Bảo đảm sự thích ứng giữa các cơ sở đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và của cả nước
Thể hiện được những yêu cầu phát triển bên trong của bản thân hệ thống giáo dục đại học
Nâng cao quyền tự chủ và tăng cường tính tự chịu trách nhiệm trước xã hội của mỗi trường
Đáp ứng yêu cầu về phân cấp trong lĩnh vực quản lý đại học
2. Hạn chế của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 là một đề án lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc định hình hệ thống giáo dục đại học ở nước ta. Tuy nhiên do những khó khăn về thông tin, sự hạn chế về các nguồn lực cũng như sự hỗ trợ, góp ý của các chuyên gia về giáo dục vì thế đề án đã có những hạn chế lớn cần phải khắc phục:
Đề án chưa cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ về hệ thống giáo dục đại học cả về những mặt được, chưa được và nguyên nhân tạo nên hiện trạng đó
Nội dung quy hoạch của đề án đã đưa ra cái nhìn cụ thể nhưng một vài tiêu chí không hợp lý, chỉ tiêu không khả thi, nặng về mặt số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng đầu ra
Các giải pháp thực hiện còn chung chung, chưa hỗ trợ hiệu quả cho các cấp thực thi giảm tính ứng dụng của đề án
3. Kết luận
Từ vai trò quan trọng của đề án này cũng như những hạn chế mà đề án mắc phải đòi hỏi cần có sự hoàn thiện lại đề án này.
Tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Trước hết tôi xin đưa ra cái nhìn tổng quan khái quát lại nội dung mà Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 đã nêu ra.
Nội dung chính của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 gồm:
Phần thứ nhất: Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng – khái quát lại tình hình giáo dục đại học và cao đẳng của nước ta cũng như những kết quả của việc quy hoạch mạng lưới các trường đại học cao đẳng trong giai đoạn 2001 – 2005
Phần thứ hai: Qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 - đây là nội dung chính của đề án xây dựng nên quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng trong giai đoạn tiếp theo 2006 – 2020 phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và nhu cầu phát triển đất nước
Phần thứ ba: Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 – xác định các điều kiện cần thiết cũng như xây dựng các giải pháp đề định hướng các cấp trong quá trình thực hiện đề án
Ngoài ra, đề án còn bao gồm phần mở đầu và phần phụ lục. Trong đó phần mở đầu bao gồm
Lý do lập đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Ngày 4-4-2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 47/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2010”
Sau 5 năm triển khai quy hoạch, đặc biệt sau khi Thủ tướng Chính phủ ký các quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg thành lập 3 vùng kinh tế trọng điểm và tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới có nhiều biến động đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong bản quy hoạch trước đây
Theo nghị định số 92/2006/NĐ-CP, quyết định số 47/2001/QĐ-TTg và kết quả triển khai quy hoạch 5 năm (2001 – 2005), nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lập đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Căn cứ lập Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
b1. Căn cứ về luật
Luật giáo dục năm 2005
b2. Các văn bản dưới luật
Các nghị quyết của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thời kỳ 2001-2010”
Các văn kiện, nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IV, VI, IX và X
Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục
b3. Các văn bản khác
Các thông báo của văn phòng Chính phủ
Các văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các công văn của các Bộ liên quan
Một số quy hoạch phát triển các bộ, ngành và địa phương có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực
Các tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch
Số liệu thống kê trong Niêm giám thống kê xuất bản hàng năm
Một vài tài liệu tham khảo trong và ngoài nước
Phần phụ lục của đề án đã nêu ra thêm các thông tin về quy mô, cơ cấu… của hệ thống giáo dục đại học ở nước ta cũng như một số thông tin có tính chất tham khảo về hệ thống giáo dục đại học ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Thực trạng mạng lưới các trường đại học và cao đẳng đã đề cập đến quy mô hệ thống giáo dục đại học, hình thức sở hữu, cơ quan quản lý. cơ cấu khối ngành… cùng các số liệu cơ bản
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Thực trạng: thực trạng đưa ra ở đây đã đề cập đến quy mô hệ thống giáo dục đại học, hình thức sở hữu, cơ quan quản lý
Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Giáo dục – Đào tạo
Tính đến tháng 9 năm 2006 cả nước có 311 cơ sơ giáo dục đại học (bao gồm các đại học, trường đại học, học viện và trường cao đẳng) trong đó có 123 trường đại học và 163 trường cao đẳng.
Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Giáo dục – Đào tạo
Đánh giá chung:
Những kết quả đạt được:
Năm 2005 quy mô sinh viên đại học và cao đẳng là 1.387.100 sinh viên( 1087800 sinh viên đại học, 299300 sinh viên cao đẳng) tăng 1,41 lần đạt 165,5 sinh viên / 1 vạn dân
Trong 5 năm đã thành lập mới 36 trường đại học, 53 trường cao đẳng
Có 33 trường ngoài công lập
Tổng số giảng viên đại học& cao đẳng là 39711 người( tăng 8,2%) trong đó học hàm giáo sư và phó giáo sư là 1710 người, 5361 tiến sĩ, 11682 thạc sĩ
Mạng lưới đã có bước điều chỉnh về cơ cấu vùng miền tạo điều kiện cho con em vùng khó khăn có điều kiện học hành
Các trường đại học được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp hơn
Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học& cao đẳng được điều chỉnh một bước. Tỷ trọng so sánh quy mô đào tạo đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề hiện nay là 1/0,4/0,9/3,8
Các trường đã có tập trung phát triển nhiều ngành nghề mới. Các trường mới được nâng cấp trình độ đào tạo các ngành nghề đang có
Quy mô sinh viên giữa các ngành, nghề và lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh
Số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập tăng lên
Quy trình đào tạo ở bậc đại học đã được linh hoạt& đa dạng hoá một số trường chuyển từ đơn ngành sang đa ngành
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng và chất lượng
Cơ sở vật chất được cải thiện
Công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và lao động được đẩy mạnh
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học được mở rộng
Những tồn tại và yếu kém
Cơ cấu hệ thống
Mối quan hệ giữa quy mô đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề chưa phù hợp với trình độ phát triển, tốc độ đổi mới công nghệ sản xuất
Hệ thống nhà trường đang bị phân tán, không đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và điều hành, Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ quản lý chưa đến 1/3 số trường
Chương trình đào tạo liên thông chỉ mới dạy thí điểm, nhiều trường đào tạo đơn ngành, các trường cao đẳng sư phạm địa phương hoạt động khó khăn
Mạng lưới trường đại học & viện nghiên cứu còn bị tách biệt
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
Một số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp còn thiếu cơ sở đào tạo tại chỗ của các vùng này
Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé
Quy mô giữa các trường không đồng đều, một số trường có quy mô vượt quá năng lực để đảm bảo chất lượng đào tạo
Cơ cấu giữa sinh viên vừa học vừa làm& sinh viên chính quy chưa phù hợp(sinh viên vừa học vừa làm chiếm 43% tổng quy mô sinh viên), hoạt động đào tạo của các lớp mở ngoài trường chưa được quản lý chặt chẽ
Xã hội hóa giáo dục đại học
Số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập còn ít, quy mô sinh viên đào tạo chưa cao
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Trình độ giảng viên còn hạn chế, lớp kế cận chưa đủ; ngoại ngữ, tin học còn yếu; thường xuyên quá tải
Tỷ lệ sinh viên / giảng viên đang ở mức cao 28,55 sinh viên / giảng viên
Hơn một nửa số giảng viên các trường nâng cấp cần phải được đưa đi đào tạo cả về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Cơ sở vật chất nghèo nàn, hệ thống thư viện trường nhỏ bé
Mức chi đào tạo của ngân sách nhà nước/ sinh viên đại học hệ chính quy chỉ khoảng 4,5 triệu/ năm
Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập
Phân cấp quản lý đại học, cao đẳng thiếu thống nhất, chức năng nhiệm vụ quản lý chưa rõ ràng
Mô hình trường đại học, cao đẳng dân lập chưa có tính thuyết phục
Chất lượng và hiệu quả đào tạo
Quy trình đào tạo đại học còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, khép kín
Đa phần các trường là nâng cấp nên sức ép tăng quy mô còn lớn
Hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao còn yếu kém, hiệu quả chưa cao, kinh phí hoạt động còn hạn chế
Vai trò sáng nghiệp của các trường đại học và cao đẳng còn rất hạn chế
Khả năng thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào giáo dục còn hạn chế
Mối quan hệ giữa trung ương và địa phương chưa được xác định; chỉ đạo của bộ đối với địa phương trong việc quản lý trường chưa chặt chẽ và thiếu phối hợp
Không có khả năng đánh giá chất lượng giáo dục đại học và không làm được việc xếp hạng các trường
Quản lý vĩ mô đối với hệ thống còn nặng về hành chính, bao cấp
Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường chưa được coi trọng
Hội nhập quốc tế của các trường chậm trễ; chưa có trường đại học nào đủ khả năng thu hút sinh viên nước ngoài
Quan điểm, thái độ đối với việc mở cửa hội nhập với các nước trong lĩnh vực đại học chưa rõ ràng; chính sách chưa cụ thể và thiếu nhất quán
Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001-2005)
Kế hoạch thực hiện quy hoạch
Mở rộng hợp lý ngành nghề đào tạo ở các trường đại học hiện có
Chỉ thành lập mới một số trường đại học thực sự cần thiết phù hợp với quy hoạch và đáp ứng được về cơ bản các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Nâng cấp 29 trường cao đẳng lên đại học, 64 trường TCCN lên cao đẳng và thành lập mới 24 trường đại học và cao đẳng
Đối với các trường đã có, tập trung tăng cường và củng cố về quản lý, tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật tạo bước chuyển biến quan trọng về chất lượng đào tạo
Công tác quan lý đại học được tăng cường; việc xây dựng chính sách, cơ chế đã được tập trung chỉ đạo
Phát hiện và khắc phục những bất hợp lý trong hệ thống đại học, cao đẳng; thực thi phân cấp quản lý cho các trường
Hình thành hệ thống trường đại học trọng điểm
Dự báo nhu cầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp tục xây dựng các trường đại học, cao đẳng mới
Bước đầu định hướng xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế
Những yếu kém của công tác quy hoạch
Quy trình lập quy hoạch, số liệu lập quy hoạch chưa đồng bộ, chưa khoa học
Thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ và thiếu độ tin cậy
Triển khai quy hoạch chưa sát với nhu cầu địa phương
Một số quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thiếu vốn và thiếu các điều kiện để thực hiện
Công tác lập và phê duyệt quy hoạch chưa trở thành hoạt động bắt buộc và thường xuyên
Quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ
Việc thành lập mới các cơ sở đào tạo chưa dựa trên cái nhìn tổng quan, nhất quán được tính toán một cách khoa học trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, của từng vùng và mỗi địa phương mà còn mang tính phong trào cục bộ địa phương
Chưa có tiêu chí chuẩn mực làm căn cứ để nâng cấp, thành lập trường mới các trường đại học, cao đẳng và triển khai chương trình đào tạo liên thông giữa các trình độ
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Bối cảnh kinh tế xã hội
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 của nước ta
Đến năm 2020 đất nước ta đạt tiêu chí của một nước công nghiệp hóa
Chỉ tiêu định hướng về tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8% và dự báo tiếp tục đạt trên 7%/ năm giai đoạn 2011-2020
Cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tổng GDP hướng tới mục tiêu 9-10%, xấp xỉ 45% và trên 45% vào năm 2020
Phát triển thêm các khu vực tập trung công nghiệp ở các địa phương thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc và miền núi phía Bắc, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu
Phát triển các ngành dịch vụ một cách toàn diện
Quan điểm chỉ đạo
Phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển quốc gia, giáo dục đại học phải phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo sự tiên tiến của quốc gia về tri thức và công nghệ, thực hiện đồng thời 3 chức năng: nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài. Tiếp tục thành lập mới các cơ sở đào tạo đại học ở một số địa phương có vị trí thuận lợi và giữ vai trò trung tâm ở mỗi vùng
Hình thành và phát triển một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung của cả nước và mỗi vùng; một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao gắn với các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế động lực
Huy động tổng nguồn lực xã hội ngày càng nhiều hơn cho giáo dục đại học. Tăng số lượng trường đại học và cao đẳng ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Trong nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tập trung và ưu tiên cao cho việc giải quyết đất đai, mở rộng diện tích; có chính sách khuyến khích các trường di chuyển ra ngoại ô hoặc các tỉnh lân cận; việc thành lập mới chỉ với các trường đào tạo các ngành/ nghề thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc các ngành nghề mới, mũi nhọn, trình độ cao và có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với quốc kế, dân sinh
Khuyến khích thành lập các trường đào tạo những ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp; bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ giữa đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề; cơ cấu ngành nghề giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật công nghệ và các ngành nghề khác; đảm bảo hợp lý cơ cấu vùng miền của nguồn nhân lực; từng bước hiện đại hóa, chuẩn hóa và quốc tế hóa giáo dục đại học
Thực hiện đầu tư tập trung cho các trường trọng điểm
Nguyên tắc lập quy hoạch
Lựa chọn địa điểm phải xuất phát từ nhu cầu về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học tập của nhân dân; bảo đảm đủ điều kiện về dân số, dân trí, cơ sở hạ tầng xã hội và hài hòa lợi ích của nhà nước, của vùng và địa phương
Phải xuất phát từ sự khả thi về đất đai, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nguồn vốn đầu tư
Thường xuyên cập nhập số liệu để có sự bổ xung điều chỉnh
Mục tiêu quy hoạch
Phấn đấu 200 sinh viên/1 vạn dân năm 2010, 300 sinh viên/1 vạn dân 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân năm 2020
Phấn đấu năm 2020 khoảng 70-80% sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20-30% sinh viên theo học các chương trình nghiên cứu
Phấn đầu năm 2020 có 30-40% sinh viên học tại trường tư
Nội dung quy hoạch
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Năm học 2005-2006 nước ta có xấp xỉ 1.387.100 sinh viên chiếm khoảng 13,3% tổng số người trong độ tuổi học đại học. Dự báo 2010 có 10,3 triệu người, 2015 có 8,42 triệu người, 2020 có 9,06 triệu người trong độ tuổi học đại học. Chúng ta phấn đấu tỉ lệ sinh viên đại học phải đạt ít nhất 15% dân số trong độ tuổi học đại học
Phấn đấu phát triển thị trường công nghệ đạt giá trị giao dịch mua bán tăng trưởng bình quân 10%, bảo đảm tốc độ đổi mới công nghệ công nghệ ngành công nghiệp bình quân 12-15%/năm, số nhà khoa học công nghệ/1 vạn dân từ 2-2,5. Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa. Để nâng cao chỉ số HDI của nước ta cần tăng nguồn nhân lực khoa học công nghệ lên ít nhất gấp 6 lần số hiện có
Đáp ứng nhu cầu lao động cho số việc làm mới và yêu cầu lao động của 500.000 doanh nghiệp mới sẽ được thành lập, quy mô đào tạo đại học phải tăng lên khoảng 4 lần so với năm 2005
Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế. Quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học, phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt, đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa
Dự báo từ năm 2015 đến năm 2020 hàng năm bình quân có khoảng 2 triệu người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông và các trình độ tương đương có nhu cầu tiếp tục học tập ở bậc đại học. Số lượng giáo viên phổ thông các cấp cần được đào tạo mới và đào tạo nâng cao trình độ
Quy mô giáo dục đại học cần tiếp tục được mở rộng một cách hợp lý. Tổng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng nước ta phải đạt ít nhất 1,8 triệu sinh viên vào 2010, 3 triệu sinh viên vào năm 2015 và 4,5 triệu sinh viên vào năm 2020
Ngành nghề đào tạo
Các ngành nghề ưu tiên: khoa học căn bản, ngành nghề đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp và xây dựng, phát triển dịch vụ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và nâng cao mức thụ hưởng văn hóa cho các tầng lớp dân cư
Bảng quy hoạch cơ cấu ngành nghề
Nhóm ngành/lĩnh vực đào tạo
Tỷ trọng sinh viên/ tổng số sinh viên (%)
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
Khoa học cơ bản
6,0
7,0
7,0
Kỹ thuật – công nghệ
36,0
41,0
43,0
Nông – Lâm – Ngư
7,0
9,0
9,0
Y tế
4,0
4,0
4,0
Kinh tế - Luật
20,0
20,0
20,0
Sư phạm
13,0
12,0
10,0
Các ngành/lĩnh vực khác
14,0
7,0
7,0
(Nguồn: Vụ kế hoạch – tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Điều chỉnh tỷ lệ sinh viên đại học giảm còn sinh viên cao đẳng tăng lên
Tiếp tục thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp và từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2 năm
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề
Quy mô trường đại học
Quy mô của trường cao đẳng, đại học phụ thuộc vào mô hình tổ chức, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, diện tích đất đai khuôn viên nhà trường và cách thức tổ chức đào tạo
Bảng quy mô đào tạo
Trường
Quy mô
không vượt quá)
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh
42.000 sinh viên
quy đổi
Đại học Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng
Các trường đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân, Kinh tế tp Hồ Chí Minh, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm tp Hồ Chí Minh và trường đại học Cần Thơ
35.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật – công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật khác
15.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hóa – xã hội
8.000 sinh viên quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề thuộc các lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật, biểu diễn, thể dục – thể thao và các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu khác
5.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đa ngành, đa cấp
8.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ
5.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đào tạo các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu
3.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng cộng đồng
3.000 sinh viên quy đổi
(Nguồn: Vụ kế hoạch – tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Dự kiến năm 2020 sẽ có 225 trường đại học và 375 trường cao đẳng
Loại hình sở hữu trường đại học, cao đẳng sẽ bao gồm: trường công lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngoài
Hệ thống các trường đại học và cao đẳng bao gồm: 2 đại học quốc gia, 2 đại học cấp vùng, các trường đại học, trường cao đẳng và trường cao đẳng cộng đồng
Phân tầng mạng lưới trường đại học và cao đẳng bao gồm: trường đại học đẳng cấp quốc tế, trường đại học trọng điểm quốc gia
Ngoài ra sẽ xác định một số ngành trọng điểm như: công nghệ thông tin, công nghệ điện tử và tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, kỹ thuật đô thị, xây dựng công trình biển, xây dựng cầu đường, khai thác nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, đào tạo thuyền viên, đóng tàu
Phân bố mạng lưới trường đại học và cao đẳng: bao gồm các vùng tự nhiên với ngành nghề ưu tiên phát triển và mạng lưới trường hiện có
Ngoài ra còn có các vùng kinh tế trọng điểm và thế mạnh của từng vùng
Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020
Điều kiện để thực hiện quy hoạch
a. Đất đai: cần khoảng 11000 hecta để đầu tư mở rộng diên tích các trường theo các tiêu chuẩn riêng
Bảng tiêu chuẩn chung
Tiêu chuẩn sử dụng đất
Từ 55 m2 đến 85 m2/sinh viên
Tiêu chuẩn sử dụng nhà bình quân cho 1 sinh viên
Từ 9 m2 đến 11 m2/sinh viên
Tính chung khu học tập
6 m2/sinh viên
Chia ra
Giảng đường và lớp học
1,4 đến 1,5 m2
Phòng thí nghiệm
1,4 đến 1,5 m2
Các cơ sở nghiên cứu
1,2 m2
Thư viện
0,5 m2
Làm việc của khoa
1,0 m2
Quản lý
0,5 m2
Khu ở và sinh hoạt của sinh viên
3,0 đến 5,0 m2
(Nguồn: Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-3981-85)
b. Đội ngũ giảng viên: cần tăng cường khoảng 2000-2500 người/năm, phấn đấu 50% số giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo ngành hợp lý
c.Vốn đầu tư: cần khoảng 4,5 tỷ lấy từ ngân sách (khoảng 40%) và các nguồn khác như: đóng góp của người đi học, các đóng góp khác, vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển trong nước, viện trợ nước ngoài,…
Giải pháp
Nhóm giải pháp về đầu tư, huy động vốn
Giảm bao cấp, cải tiến phương pháp phân bổ ki._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21483.doc