đề án kinh doanh
tên đề tài: đào tạo và cung cấp dịch vụ người giúp việc.
i . cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh
Theo nhịp sống công nghiệp hoá hiện đại hoá xã hội ngày càng phát triển cuộc sống con người ngày càng bận rộn hơn.sự phân công lao động ngày càng rõ nét ở những thành phố lớn như hà nội ,tp HCM . cuộc sống luôn bận rộn tấp nập với cường độ làm việc lớn họ đi làm từ sáng sớm trưa ở tại cơ quan nghỉ ngơi để tiếp tục công việc buổi chiều với một ngày lao động trí óc mệt mỏi khi ngỉ
13 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề án Đào tạo và cung cấp dịch vụ người giúp việc < kinh doanh>, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngơi họ muốn chơi thể thao đọc sách báogiải trí khoảng thời gian này đáng lẽ ra họ được thư giãn để vơi đi phần nào nỗi mệt nhọc do họ làm việc suốt cả ngày thì thực tế họ lại phải về nhà để khẩn trương cho công việc nhà cửa bếp núc
Với nhu cầu cần người làm giúp những công việc 'mệt mỏi' ấy họ sẵn sàng bỏ ra một phần thu nhập của mình để thuê một người giúp việc hợp lý
Mặt khác ở nông thôn hiện nay thời gian rảnh rỗi rất nhiều nhất là sau khi thu hoạch mùa vụ song họ có một thời gian dài để nghỉ ngơi chờ công việc mới vấn đề ở nông thôn hiện nay là công việc thì ít mà người lại nhiều do đó nhu cầu có một việc làm của người nông dân là rất lớn để tạo thu nhập cho người nông dân
Với những tố chất của người nông dân là cần cù, chịu khó thức khuya, dậy sớm thật thà chất phát thì công việc 'người giúp việc' là rất phù hợp
Phân tích thời gian của người sống ở nông thôn.
Thời gian
Công việc
5 h -7h 30'
Dọn dẹp nhà,cho vật nuôi ăn đi chợ
7h 30'-10h
đi chơi hàng xóm, trông con
10h-12h
Nấu cơm, ăn cơm
12h-1h
Xem ti vi
1h -2h
Ngủ trưa
2h -4h
Chơi,ra đồng nhặt cỏ tát nước
4h-6h
Nấu cơm, chăn vật nuôi,tắm giặt ăn cơm
6 h-9h 30'
Chơi ,xem tivi
9h 30' -5h
Ngủ
Kết luận: thừa thời gian, thiếu việc làm, có nhu cầu cần tìm một công việc để tạo thu nhập cho gia đình
Phân tích thời gian của người sống ở thành phố.
Thời gian
Công việc
6h -7h
đánh răng vệ sinh ăn sáng,chuẩn bị đi làm
7h-11h30'
Làm việc tại cơ quan
11h 30'-1h
ăn trưa và nghỉ tại cơ quan
1h-5h
Làm tại cơ quan
5-6 h
đi chợ , đón con , dọn dẹp nhà cửa
6-7h
Nấu cơm, ăn tối
7-10h
Xem TV,đọc sách báo dạy con học..
10 - 6h
ngủ
Kết luận : thời gian quá hạn hẹp., bận rộn , có nhu cầu cần một người gíp việc để có thời gian nghỉ ngơi giải trí
Qua bảng phân tích thời gian và công việc của hai nhóm người, ở nông thôn và thành phố. Chúng ta có thể nhận ra được rằng; một nhóm có nhu cầu làm việc và một nhóm có nhu cầu tìm người làm. Nhận thức được điều này, công ty sẽ có những dự kiện, đề án đưa ra một hình thức kinh doanh khá mới mẻ và hấp dẫn.
Phân tích khách hàng
Thứ nhất khách hàng là những gia đình ít người họ bận công việc từ sáng đến tối không có người dọn dẹp nhà cửa nấu cơm nước
Thứ hai khách hàng là những gia đình khinh tế giàu có mà họ không muốn làm những công việc nhà cửa ,đichợ ..
Thứ ba khách hàng là những gia đình có con nhỏ hay người già mà họ không có đủ thời gian chăm sóc hay ngại không muốn làm những công việc như vậy
Tất cả những đối tượng khách hàng ở trên đều phải đảm bảo có thu nhập sãn sàng chi trả một khoản tiền 400-600 nghìn đồng cho người làm
Những khó khăn thực tế gặp phải:
Ta biết công việc (Giúp việc) là một công việc cũng dễ mà cũng khó, chúng ta không thể ước lượng được khối lượng công việc mà chúng ta gọi là không tên. Những người muôn thuê người giúp việc, họ muốn có được người hợp với gia đình vì những người giúp việc trên thực tế trực tiếp tác đông đến cuộc sống gia đình họ, họ sống trong cùng một gia đình giúp gia chủ thực hiện tốt những công việc nhà để họ yên tâm làm ăn.
Những công việc của họ như nấu cơm, lau dọn nhà cửa, nghe điện thoại, đưa đón con cái họ đi học… Những công việc nghe chừng đơn giả , nhưng nhà quản lý phải hiểu những người từ nông thôn ra thành phố làm ăn thì đó lại là những công việc thật không đơn giản. họ phải có thời gian làm quen với lối sống; lịch sự, hiện đại, làm quen với cách nấu ăn mới với một loạt máy móc hiện đại trong gia đình gia chủ. Họ phải chung thực, cần cù, chịu khó, biết cách giao tiếp tối thiểu là nghe điện thoại, tận tình với gia chủ, không táy máy, tò mò vào việc riêng. Tuy nhiên cũng phải biết giới hạn. Đó là một điều vô cùng khó khăn mà khong phải bất cứ người giúp việc nào cũng có, nhất là tính trung thực. Đó là đức thính tối quan trọng của người giúp việc.
Về phía người chủ: Họ sẵn sàng chi chả một khoản tiền đẻ có một người giúp việc tốt. Tuy nhiên, những người phụ nữ sống ở nông thôn thì mọi công việc họ làm rất đơn giản như: nấu cơm bằng bếp than, củi, không biết sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại, đi chợ thì thường mua thức ăn kém chất lượng giá rẻ hay quan tâm đến chuyện riêng của người khác ý thức sống chưa cao.. tất cả những thói quen này đã được hình thành để thay đổi được thói quen đó không phải là dễ
Chính vì điều đó để cung cấp được một dịch vụ tốt nhất cho khách hàng chúng ta phải có một lớp đào tạo họ trước khi đưa họ đến với các gia đình giúp việc.
Công ty sẽ đào tạo và cung cấp dịch vụ > khi có nhu cầu nhà chủ phải làm việc trực tiếp với trung tâm, kí hợp đồng với công ty và công ty sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn nhà chủ khi có những việc ngoài ý muốn, vi phạm hợp đồng xảy ra.Tránh phiền hà cho nhà chủ
Nghiên cứu nhu cầu người giúp việc của khách hàng
Điều tra 100 gia đình ngẫu nhiên ở Hà Nội
stt
Công việc
Lương
Yêu cầu người giúp việc
Số lượng yêu cầu
Việc nhà: Lau dọn nhà cửa, giặt quần áo,nấu cơm, trông nhà
400.000đ-600.000đ
Sạch sẽ, trung thực, chăm chỉ, tận tuỵ, nhanh nhẹn, tuổi 15-45
30
2
Chăm sóc người già:Nấu cơm, giặt giũ quần áo, cho họ ăn, lau dọn phòng, tắm rửa, trông nom(phục vụ một mình họ)
400.000đ-600.000đ
Biết cách chăm sóc người già, ân cần, chịu khó, tận tuỵ, khéo léo, trung thực, yêu thương kính trọng
15
3
Chăm sóc trẻ nhỏ:Bế trẻ, giặt giũ quần áo, đồ sơ sinh, nấu bột chăm lo cho bé
400.000đ-600.000đ
Khéo léo, tận tuỵ, biết cách chăm sóc trẻ nhỏ, yêu trẻ, trung thực
20
65% như vậy nhu cầu là rất cao hiện tại cung chưa đáp ứng đủ cầu. Vấn
đề đặt ra cho công ty là tìm cung vì người ở nông thôn khi lên thành phố tìm việc điều đầu tiên họ rất e dè vì làm ở những gia đình giàu có, có sự khác biệt về hiểu biết, lối sống.
Thứ hai là họ chưa nhận thức đúng đắn về công việc, ý nghĩa của công việc họ làm, họ luôn quan niệm đó là công việc của người hầu, đầy tớ.
Nhu cầu thì nhiều nhưng khi lựa chọn một người vào giúp việc trong gia đình điều đầu tiên công ty phải đem đến cho khách hàng là lòng tin, sự hoà hợp tính tình, lối sống giữa người giúp việc với người chủ. Đó là một điều hết sức khó khăn mà công ty phải làm được để tạo uy tín, thương hiệu cho công ty là luôn đưa đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, thoải mái nhất.
II- tHàNH LậP CÔNG TY
Vấn đề tài chính cụ thể
*Vốn đầu tư một lần:
+Trang thiết bị:
Máy giặt, tủ lạnh, máy hút bụi, nồi cơm điện, phục vụ cho công việc học tập của học viên:30 triệu
Giường, tủ, bàn ghế tại nơi ăn, ở, học tập của học viên: 20 triệu
*Vốn đầu tư định kỳ
+Thuê một nhà năm tầng, diện tích rộng, nhiều phòng ở để cho các học viên ăn ở và học tập trong thời gian học việc, nhà ở sâu trong hẻm cũng được:10 triệu/tháng
+Thuê một nhà làm văn phòng giao dịch ở địa điểm tiện giao dịch mặt đường thoáng không nhất thiết -phải ở những trục đường lớn, trung tâm:2 triệu/tháng
Nhân công: 10 cán bộ tìm nguồn cung (Người lao động) lương 2 triệu đ/tháng
-10 cán bộ tìm khách hàng :5 người trực tiếp đến các hộ gia đình tìm nhu cầu
-5 người làm công tác makekting lương 2 triệu đồng/tháng
-5 giáo viên dậy nghề 1 triệu /tháng
-một kế toán lương 1,5 triệu /tháng
-một văn thư lương 1 triệu/tháng
-một cán bộ nam làm công tác tiếp khách lương 1 triệu
-Lương giám đốc 3 triệu /tháng
-Chi phí tiền điện ,nước,điện thoại .vệ sinh :5 triệu
-Chi phí giấy bút ,văn phòng phẩm :500 nghìn
-Chi phí giao dịch của cán bộ (Công tác phí) :4,2 triệu
-Chi phí quảng cáo hàng tháng của công ty:2 triệu/tháng
-Chi phí ban đầu khi thành lập công ty (Chi phí một lần)
+Làm giấy tờ thành lập công ty,xin phép địa phương nơi thuê nhà để cho học viên ở vì số lượng học viên liên tục thay đổi ,số lương trung bình khoảng 100 đến 150 ngườì
+Làm lễ thành lập ra mắt công ty mời bạn bè người thân phóng viên dể đăng quảng cáo dự trù chi phí ban đầu khoảng 20 triệu đồng
Tổng cộng khi thành lập doanh nghiệp chủ doanh nghiệp cần một số vốn
+50 triệu đồng vốn đầu tư một lần
+20 triệu đồng chi phí một lần
+75,2 triệu đồng chi phí định kỳ
+10 triệu quỹ dự trù
Tổng cộng bằng 155,2 triệu
Như vậy chủ doanh nghiệp cần có một số vốn là 200 triệu đồng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình
III.Các hoạt động cụ thể của công ty.
Hoạt động của công ty đều phải thông qua giám đốc công ty mỗi bộ phận ,thành viên cuả công tyđều có lịch làm việc cụ thể,lịch công tác rõ ràng ,họ có thể được thưởng ,phạt,thậm trí bị xa thải khỏi công ty,nếu vi phạm điều lệ của công ty hay làm việc kém năng xuất,hiệu quả.
Cán bộ tìm nguồn cung
Đây là cán bộ trực tiếp làm việc với người lao động ở các bước đầu tiên trình độ của cán bộ không nhất thiết phải cao vì thực tế khi tuyển lao động công việc không đòi hỏi người lao động cần có một trình độ cao có thể về các làng xã đưa những thông tin cụ thể rõ ràng .
khi nhận học viên thì công ty phải cho họ biết rõ về công việc họ sẽ làm khoảng tiền lương mà họ được nhận họ phải nộp lệ phí cho công ty như thế nào và phải ký hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm lao động điều cần thiết là phải nắm rõ địa chỉ của họ,hoàn cảnh gia đình và khi tham gia phải được sự đồng ý của họ và của gia đình họ
Nói cho họ hiểu rõ phải nhận thức rõ ràng về công việc họ sẽ làm
Cán bộ tìm khách hàng
5 Cán bộ đến các hộ gia điình giới thiệu về công ty,phỏng vấn để tìm cầu từ họ từ hàng xóm của họ gia đình hay bạn bè
5 cán bộ Maketing phụ trách việc quảng cáo đưa thông tin đến khách hàng tìm và phát hiện nhu cầu của khách hàng để cung cấp đầy đủ dịch vụ tới khách hàng
Giáo viên dạy nghề
Thực chất đây là công việc đòi hỏi ngièu đức tính của các học viên công việc giảng dạy của các giáo viên hết sức đơn giản giạy các học viên cách sử dụng các trang thiết bị máy móc trong gia đình chủ ,cách nghe điện thaọi ,cách giao tiếp với khách của gia chủ,dạy nấu các món ăn cơ bản ,cách chăm em bé, chăm cụ già tới từng học viên và cần thiết kiểm tra đức tính trung thực của học viên
Thư ký:Làm công tác sổ sách cuả công ty,kế toán nắm rõ lich làm việc của cán bộ trong công ty lưu trữ hồ sơ tài liệu của học viên,ợp đồng của mỗi người lao động
Cán bộ tiếp khách đón khách khi khách tới tìm người giúp việc có thể dẫn họ đến trung tâm để tìm hiểu thêm khị họ có nhu cầu
Giám đốc điều hành mọi hoạt động điều hành của công ty tạo và tìm mối quan hệ làm ăn lag người đầu tiên đưa ra quyết định của cong ty trong mọi tình huống, tạo uy tín cho công ty,
IV. Hoạt động của công ty để tạo thu nhập
Mỗi học viên khi lên học việc đều được những kiến thức cần thiết trước khi đi làm đảm bảo thời gian đợi việc là 1 tháng
Mỗi học viên đóng lệ phí là 50 nghìn dồng cùng hồ sơ xin viẹc (đảm bảo nếu không tìm thấy viẹc sẽ trả lại hoò sơ và tiền)
Mội học viên đóng tiền ăn ở sinh hoạt 200 nghìn đồng /tháng
(một tháng đợi việc + tiền học việc)
-Khi ký hợp đồng nhận lương qua trung tâm mỗi tháng trung tâm sẽ trích lại 10% tiền lương của học viên
-Nhà chủ phải trả 50.000đồng tiền lệ phí tìm người.
Hàng tháng nhà chủ phải trả cho trung tâm 10% lương của học viên cho trung tâm.
Nhà chủ phải trả 1/2 tiền lương tháng đầu cho trung tâm khi tìm được người giúp việc.
Ngoài ra trung tâm còn cung cấp các dịch vụ thu dọn nhà cửa tức thời và trích lại 25%. Số tiền công còn lại sẽ trả cho người làm công.
-Ước tính một tháng trung tâm có thể đưa ra thị trường khoảng 150 người lao động. Tính thu nhập ước tính của trung tâm lấy mức lương trung bình của cả 150 người là 400.000 đồng/ tháng.
Tiền lệ phí của học viên 50người x150 =7,5 triệu
Tiền sinh hoạt 200 người x150.000 =30 triệu
Tiền lệ phí của nhà chủ 50 người x150.000 =7,5 triệu
Tiền nhà chủ trả cho trung tâm 10% lương :150người x40.000 =6,0 triệu
1/2 tiền lương nhà chủ trả cho trung tâm tháng đầu 150 người x200.000 =30,0 triệu
25% tiền công của các công việc tạm thời ước tính =3 triệu
Tổng 84 triệu > 75,2 triệu + 0,5 triệu chi phí lãi vay vốn CĐ +3 triệu ăn ở = 78,3 triệu
Đây là thu nhập ước tính của công ty có thể dao động nhưng chỉ là số nhỏ vì thực tế thu nhập này của công ty chúng ta tính với mức nhỏ nhất sẽ đạt được.=>Đây là một đề án kinh doanh khả thi.
iV lợi thế cạnh tranh của công ty
Dựa vào bản đề án này công ty sẽ chuẩn bị tìm kiếm lao động ngay từ bây giờ và sẽ khánh thành công ty sau Tết âm lịch để đảm bảo cung cấp dịch vụ một cách nhanh nhất vì thực tế công việc đòi hỏi cần thời gian. Vì yếu tố thời gian cạnh tranh là vô cùng quan trọng, tạo uy tín cho công ty một thương hiệu mới trên thị trường khi lĩnh vực này chưa thực sự gay gắt. Nó đang bước vào giai đoạn đầu trong bốn giai đoạn của sản phẩm. Tuy nhiên doanh nghiệp phải tạo ra những nét riêng, những nét đặc trưng tiêu biểu cho công ty mình. Mỗi học viên được đào tạo khi ra làm phải thực sự có hiệu quả theo hợp đồng của công ty.Nếu không họ sẽ phải bị sa thải kịp thời. Công ty luôn là người đứng ra giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc từ phía người lao động là học viên của công ty để họ luôn được bảo đảm về quyền lợi của mình. Họ thoải mái khi tham gia công việc vì tâm lý thoải mái tự nhiên thực sự cần thiết với công việc của họ, đảm bảo chi trả lương đúng hạn cho họ, thực hiện chế độ quà Tết hoặc khi ốm đau. Sẽ được nghỉ phép nếu có việc riêng (có sự đồng ý của nhà chủ )và khi ốm đau.
Công ty tạo cho khách hàng lòng tin lớn với công ty, đảm bảo không có hành động xâm phạm của cải của nhà chủ vì khi có những điều xấu xảy ra thì công ty sẽ đứng ra giải quyết với chủ nhà tránh mất mát, thất thoát phiền hà giúp họ yên tâm hài lòng với người giúp việc và thực hiện yên tâm làm việc
-Chi phí khi tìm việc của người giúp việc thấp dẫn đến thu hút nhiều lao động.
-Chi phí thuê lao động và tìm lao động thấp, yên tâm khi làm việc với công ty thu hút nhiều khách hàng.
Phương trâm hoạt động của công ty để tạo uy tín với khách hàng là gắn chặt hoạt động của mình với khách hàng sau khi cung cấp người cho chủ thuê thì công ty luôn quan tâm xem phản ứng của nhà chủ như thế nào để kịp thời điều chỉnh cho thoả mãn nhu cầu của khách hàng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30023.doc