Tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ: ... Ebook Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế. Năm 2006 là năm đánh dấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để có thể tiếp tục phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách hàng đầu của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Nước ta hiện nay có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có: Dầu thô; Hàng dệt may; Giày dép; Thủy sản; Đồ gỗ…
Năm 2007 vừa qua, tính theo giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản đứng thứ 4, với 3.8 tỷ USD. Con số này đã vượt khá xa so với năm 2006, và đã gấp gần 1,5 lần so với năm trước đó, năm 2005. Các mặt hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản. Trong đó có sự đóng góp rất lớn của các tỉnh ven biển Nam Bộ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khu vực này thường chiếm tỷ trọng trên 60% của cả nước.
Đặc điểm tự nhiên, địa lý và nhiều nhân tố khác thuận lợi là nguyên nhân chủ yếu khiến việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản xuất khẩu được coi là chính sách đúng đắn nhằm phát triển nền kinh tế khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ đồng thời đóng góp một phần đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nước ta.
Nhìn vào tình hình thực tế, việc chế biến xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đã đạt được những thành tựu bước đầu hết sức to lớn, tuy nhiên trước đòi hỏi của thị trường cũng như so sánh giữa thực tế và tiềm năng, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến thủy sản để xuất khẩu ở khu vực này.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp bổ sung, những hướng dẫn cũng như những định hướng của thày giáo GS,TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất,song do hạn chế về thời gian cũng như chưa đầy đủ về kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thày giáo để hoàn thiện đề tài này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
1. Các khái niệm chung
1.1. Khái niệm thương mại
1..1.1. Khái niệm thương mại theo nghĩa rộng
Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Theo pháp lệnh trọng tài ngày 25 tháng 5 năm 2003, có 15 hành vi thương mại đó là: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật
1.1.2. Khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp
Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa.
Theo Luật Thương mại 1998 – 2005 thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa; đại diện cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia công thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại.
1.2. Khái niệm thương mại quốc tế
Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa )vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế hay thương mại quốc tế).
Thương mại quốc tế phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội, đồng thời phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và giữa những người sản xuất cá biệt của các quốc gia khác nhau.
Xét trên tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại quốc tế là quá trình bắt đầu từ khâu nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường thế giới; tổ chức thu mua tại nguồn hàng; xuất khẩu phân phối sản phẩm vào các kênh tiêu thụ; thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Xét trên tư cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế được hiểu là một lĩnh vực chuuên môn hóa có tổ chức, phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, có các yếu tố lao động vật tư tiền vốn.
1.3. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản
1.3.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Như đã nói ở trên, hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là ngoại thương hay thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở lấy tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Đó là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa hữu hình và vô hình. Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi nhu cầu tiêu dùng của một quốc gia, do đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia rất phát triển với nhiều hình thức, diễn ra trên pham vi toàn cầu trong tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu có phạm vi vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia, là hoạt động mang tính quốc tế. Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất khẩu phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc gia nhập khẩu, của quốc tế và của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia.
1.3.2. Khái niệm xuất khẩu thủy sản
Xuất khẩu thủy sản nghĩa là trong quá trình mua bán, trao đổi giữa hai quốc gia, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau, thủy sản là đối tượng của hoạt động này, quá trình này. Điều đó có nghĩa là hàng hóa trong quá trình xuất khẩu là thủy sản.
1.4. Khái niệm thị trường và thị trường xuất khẩu
1.4.1. Khái niệm chung về thị trường
Các trường phái khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường. Chính vì vậy có rất nhiều quan điểm về thị trường được đưa ra
Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ.
Thị trường là quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hóa mua bán.
Thị trường là một tập hợp các khách hàng có nhu cầu, có khả năng thanh toán nhưng chưa được thỏa mãn và đang hướng tới sự thỏa mãn của doanh nghiệp.
Thị trường là một môi trường mà ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các sản phẩm “có thể thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của người tiêu dùng”.
1.4.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu
Việc xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thương mại giữa hai quốc gia và vùng lãnh thổ, hoặc giữa hai chủ thể kinh tế, khác nhau về quốc tịch. Xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Để thúc đẩy xuất khẩu, việc cần thiết là phải nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được hiểu là cung – cầu về loại hàng hóa của nước nhập khẩu đối với loại hàng hóa đó ở nước có tư cách là nước xuất khẩu.
Trên thị trường này, cạnh tranh xảy ra quyết liệt hơn do không những phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở nước sở tại mà còn phải cạnh tranh với hàng hóa từ các quốc gia xuất khẩu khác trên thế giới
2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản
2.1. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa
- Thị trường rất rộng lớn, nhưng lại tách biệt, thông qua thông lệ quốc tế và các quy tắc chung của các Tổ chức Thương mại trên thế giới. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần phải được đầu tư và quan tâm hơn nữa.
- Xuất khẩu hàng hóa cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình để thu được nhiều lợi nhuận hơn, tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra giữa hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau do đó luôn tồn tại khoảng cách địa lý. Vì thế cho nên chi phí vận chuyển, các điều kiện về giao nhận hàng hóa, thanh toán, bảo quản sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Vì hoạt động diễn ra giữa hai quốc gia nên việc khác nhau về phong tục tập quán, thói quen, nề nếp sống …của hai nước luôn tồn tại. Vì vậy cần hiểu biết về những yếu tố đó của nước nhập khẩu để hàng hóa xuất khẩu có thể phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Xuất khẩu là một trong những nhân tố làm tăng sản xuất trong nước, kích thích đầu tư nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm cho xã hội.
2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Nhưng nó thường được thực hiện dưới một số hình thức chủ yếu sau: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, gia công quốc tế, tái xuất khẩu và xuất khẩu tại chỗ.
2.2.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho quốc gia khác.
Ưu điểm: Có thể giảm được chi phí trung gian, tiếp cận trực tiếp được với thị trường, nắm bắt hay đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường,. Do đó có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường, có thể giảm bớt được các rủi ro.
Hạn chế: Hình thức này cũng gặp rất nhiều rủi ro khi thị trường trong nước biến động. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bán được hàng hóa hoặc khi giá cả trong nước thay đổi bất ngờ, doanh nghiệp xuất khẩu có khi phải chịu thiệt hại rất lớn.
2.2.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng của một quốc gia cho quốc gia nước ngoài thông qua trung gian.
Ưu điểm: Nhà xuất khẩu sẽ phân chia bớt rủi ro cho nhà xuất khẩu trung gian. Do vậy mà lợi nhuận họ thu về sẽ chắc chắn hơn.
Hạn chế: Nhà xuất khẩu cũng phải chia bớt một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận của họ sẽ giảm. Hơn nữa nhà xuất khẩu bị chậm thông tin so cới thị trường, điều này có thể gây thiệt hại lớn, làm cho nhà xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
2.2.3. Hình thức gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian thỏa thuận, bên nhận gia công nộp hoặc bán lại thành phẩm cho bên gia công. Bên đặt gia công phải trả cho bên nhận gia công một khoản gọi là phí gia công.
Ưu điểm: Các nhà gia công không phải lo đầu vào và đầu ra, tạo thêm việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa.
Hạn chế: Nhà gia công sẽ không chủ động trong quá trình sản xuất và sẽ không nắm bắt được thông tin về thị trường, không tạo lập và quảng bá được thương hiệu.
2.2.4. Hình thức tái xuất khẩu
Là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng không gia công chế biến. Hình thức này nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch từ giá mua đi bán lại.
Ưu điểm: Không cần một lượng vốn lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì thế nhà xuất khẩu có thể thay đổi sản phẩm xuất khẩu linh hoạt theo nhu cầu của thị trường.
Hạn chế: Chi phí vận chuyển khá lớn. Rủi ro cũng tương đối lớn do mua đi bán lại.
2.2.5. Xuất khẩu tại chỗ
Là hành vi bán hàng hóa cho người nước ngoài trên lãnh địa của nước mình.
Ưu điểm: Ít gặp rủi ro hơn về pháp luật, chính trị, vận chuyển so với các hình thức khác và vì thế lợi nhuận có thể lớn.
Hạn chế: Số lượng hàng hóa bán được thường không cao.
Như vậy, mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu và nhược điểm. Do đó tùy vào từng loại hàng hóa, khả năng của nhà xuất khẩu mà chọn loại hình thức xuất khẩu phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.3. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản.
2.3.1. Đặc điểm của hàng thủy sản Việt Nam
- Sản phẩm được ưa chuộng và có giá trị xuất khẩu cao.
Hàng thủy sản Việt Nam là mặt hàng thực phẩm được khắp nơi trên thế giới ưa chuộng. Tại các nước phát triển, nhu cầu thủy sản rất lớn. Hàng thủy sản chế biến sẵn luôn có giá cao hơn các mặt hàng thủy sản tươi sống. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu về loại hàng hóa này còn cao hơn nữa. Đây chính là một thuận lợi rất lớn cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Với điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi, xuất khẩu thủy sản của nước ta không ngừng gia tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Quá trình sản xuất gắn liền với khâu chế biến và tiêu thụ.
Thủy sản sau khi thu hoạch cần được bảo quản, sơ chế hoặc chế biến ngay nếu không sẽ làm giảm thậm chí là mất giá trị sau một thời gian ngắn. Hơn thế nữa thời hạn sử dụng của loại hàng hóa này cũng không dài. Điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần đồng thời tìm kiếm thị trường, thúc đẩy tiêu thụ.
- Sản phẩm có tính thời vụ.
Do đặc điểm tự nhiên, khí hậu của nước ta là khá phức tạp, thời tiết và mực nước thay đổi theo mùa do đó việc nuôi trồng cũng như khai thác thủy sản không liên tục và ổn định trong năm theo mặt hàng chế biến. Chính vì còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên sản lượng thủy sản mỗi mùa mỗi khác, mỗi năm mỗi khác, do đó tình trạng giá thay đổi liên tục là khó tránh khỏi.
- Khai thác và nuôi trồng trên diện rộng.
Việt Nam là nước có điều kiện địa thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác trên diện rộng. Tuy nhiên hiện nay NTTS vẫn còn tồn tại tình trạng hoạt động theo kiểu nhỏ lẻ, hộ gia đình. Chính vì điều này, việc thu gom nguyên liệu tập trung diễn ra rất khó khăn. Đồng thời phải đối mặt với “cò thủy sản”, làm cho hiệu quả sản xuất chế biến xuất khẩu giảm đáng kể. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có kế hoạch quy hoạch cùng nuôi trồng và khai thác thủy sản.
2.3.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản
- Hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt ở trên rất nhiều khu vực thị trường, trong đó có các thị trường lớn như: Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ. Thị trường tiêu thụ của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam là rất rộng lớn. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản và của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nước ta.
- Từ cuối năm 2006 khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động xuất khẩu thủy sản không những phải tuân thủ những quy định ngặt nghèo trước đây mà còn phải tuân thủ thêm những “luật chơi” mới. Nhưng đồng thời cũng có những thuận lợi đáng kể về mặt pháp lý như sự công bằng trong xuất khẩu giữa các nước, sự thuận lợi trong tranh chấp thương mại…
- Hoạt động chế biến xuất khẩu phụ thuộc không những vào nhu cầu thì trường mà việc tăng giảm lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chế biến trong nước, tức là phụ thuộc vào sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản.
- Hàng thủy sản là mặt hàng thực phẩm, nên khi xuất khẩu mặt hàng này luôn gặp phải rào cản về VSATTP và đặc biệt chất lượng của mặt hàng xuất khẩu cần phải được đảm bảo ngay từ khâu nuôi trồng đến chế biến…
- Xuất khẩu thủy sản sẽ tạo ra một lượng lớn việc làm, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nhất là đối với các tỉnh ven biển. Đồng thời nâng cao năng suất lao động ngành thủy sản và tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất.
3. Xuất khẩu thủy sản đối với các tỉnh ven biển Nam Bộ
3.1. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam, chủ động mở rộng, đa dạng thị trường xuất khẩu và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia trên thế giới.
3.1.1. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình
Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau. Và theo lý thuyết thương mại (lý thuyết lợi thế tuyệt đối, tương đối) thì các quốc gia nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế so sánh, sau đó trao đổi với quốc gia khác, tức là tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh.
Xuất khẩu lại có vai trò tác động ngược lại là làm sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
3.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc, thiết bị, công nghệ… phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát.
3.1.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất kẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu máy móc kỹ thật và công nghệ làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Xuất khẩu phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển ổn định.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất các lợi thế của đất nước, tăng sản xuất về số lượng và chất lượng, tăng năng suất và tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
3.1.4. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Khi sản xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản xất tăng lên, thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn, trong đó có yếu tố lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tác động tích cực giải quyết lao động, việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiếu yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của người dân, người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm tốt, chất lượng cao. Đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen trong tiêu dùng.
3.1.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia trên thị trường quốc tế cũng được nâng lên. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia.
Như vậy, xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc ổn định chính trị của một quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
3.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủy sản đối với chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam
3.2.1. Xuất khẩu thủy sản tạo nguồn vốn cho nhập khẩu đồng thời phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Tại ĐH IX, Đảng ta đã khẳng định đường lối kinh tế nước ta là “đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN, phấn đấu đưa nước ta ra khỏi tình trạnh kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Để có thể làm được điều này, nước ta phải có đủ vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình CNH – HĐH đất nước. Nguồn vốn này có thể là từ: vay nước ngoài, đầu tư nước ngoài, viện trợ, xuất khẩu hàng hóa. Dựa vào tính chất kinh tế của các nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, và mang lại ít bất lợi nhất cho nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, vào khoảng 10%, và ngành thủy sản cũng đóng góp trên 10% vào GDP nước ta.
Bảng 1.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chủ lực từ năm 1995 đến năm 2007 của Việt Nam.
Đơn vị: Triệu USD và %
Năm
Tổng kim ngạch
Dầu thô
Dệt may
Thủy sản
Giá trị X.K
% tăng trưởng
Giá trị X.K
% tăng trưởng
% tỷ trọng
Giá trị X.K
% tăng trưởng
% tỷ trọng
Giá trị X.K
% tăng trưởng
% tỷ trọng
2000
14482
25.5
3502.7
67.5
24.5
1891.9
8.2
13.1
1478.5
52.2
10.3
2001
15027
3.8
3125.6
10.7
20.8
1975.4
4.4
13.1
1816.4
19.1
11.8
2002
16706
11.2
3270
4.6
19.6
2732.7
39.3
16.4
2021.7
14.9
13.1
2003
20176
18.8
3821
15.5
18.7
3609.1
34
17.8
2199.6
10.8
11.1
2004
26003
28
5670.6
49.3
21.8
4385.6
17.1
16.6
2400.8
10.7
9.2
2005
32200
23.8
7373.5
30
23.1
4838.4
11.1
14.9
2738.8
10.4
8.2
2006
39284
22
7600
3.1
19.3
5300
9.5
13.5
3348
29.4
22.2
2007
48145
22.6
8250
8.6
17.1
6810.5
28.5
14.14
3800
13.5
7.9
Nguồn: Số liệu từ Bộ Công Thương, Bộ Thủy sản và Tổng cục Thống kê (2007)
Trong những năm gần đây, thủy sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của nước ta. Năm 1995, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản là 621.4 triệu USD thì tới năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 1 tỷ USD, gấp 6 lần so với năm 1990. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 3.8 tỷ USD, chiếm tới 13.5% tổng kim ngạch xuất khẩu và đứng thứ 4 sau dầu thô, dệt may và giày dép.
3.2.2. Xuất khẩu thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển
- Xuất khẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật và công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất thủy sản Việt Nam.
- Xuất khẩu thủy sản phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản, nhờ đó sản xuất trong nước cũng ổn định và phát triển.
- Để có thể phát triển xuất khẩu thủy sản, Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường thế giới, và vì thế cần phải tổ chức sản xuất sao cho hiệu quả nhất. Điều này góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới và hoàn thiện sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thủy sản.
- Hơn thế nữa, xuất khẩu thủy sản phát triển còn tạo điều kiện cho các ngành nghề liên quan phát triển theo như: Khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, đóng tàu, dịch vụ hậu cần nghề cá, giao thông vận tải, xây dựng…
3.2.3. Xuất khẩu thủy sản tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 và trên 4 triệu người năm 2007 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2%/năm).
Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nhờ việc phát triển xuất khẩu thủy sản mà tạo được thêm nhiều việc làm, thu hút lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động.
Đồng thời xuất khẩu thủy sản cũng góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển. Ngoài ra, ngành thủy sản còn đóng góp vào việc phân phối lại thu nhập ở các vùng nông thôn cũng như góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu dinh dưỡng quốc gia.
Như vậy, năng lực sản xuất của ngành thủy sản nâng lên, cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đã góp phần tích cực giải quyết một số vấn đề xã hội.
3.2.4. Xuất khẩu thủy sản góp phần mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. Tính đến năm 2006, các mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Năm 2000, Việt Nam đứng thứ 11 về giá trị xuất khẩu thì năm 2004, vị trí của Việt Nam là thứ 6. Hàng thủy sản Việt Nam đang không ngừng được củng cố và mở rộng vị thế trên thị trường quốc tế. Các hiệp định song phương và đa phương trong lĩnh vực thủy sản ngày càng tăng, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
3.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong việc phát triển kinh tế địa phương
Như đã trình bày, điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi đã giúp cho các tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển ngành thủy sản. Đặc biệt là phát triển mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản sang các nước, các khu vực như EU, châu Mỹ trong đó quan trọng nhất là Hoa Kỳ…
- Tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, tăng sự đóng góp vào nguồn thu của tỉnh, tạo ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội của tỉnh, thành phố.
- Ngành thủy sản nói chung và thủy sản xuất khẩu nói riêng đã thúc đẩy sản xuất thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển lên một trình độ mới. Nâng cao năng suất lao động và từng bước chuyên môn hóa ngành thủy sản.
- Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu thực tế của việc phát triển, các tỉnh ven biển Nam Bộ đã nhập khẩu một số lượng lớn các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ. Nhờ đó trình độ công nghệ trong lĩnh vực thủy sản nói riêng và các lĩnh vực khác cũng được nâng lên.
- Xuất khẩu thủy sản phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
- Xuất khẩu thủy sản phát triển, đặt ra yêu cầu về nâng cao năng lực chế biến thủy sản, tạo ra lượng lớn việc làm cho người lao động, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.
3.4. Điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh ven biển Nam Bộ trong xuất khẩu thủy sản
Khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Cà Mau, Kiên Giang, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tiền Giang, Tp.HCM, và Trà Vinh.
Đây là các tỉnh có vị trí địa lý nằm dọc bờ biển Nam Bộ gồm Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Vùng biển Nam Bộ nằm trong biển Đông, lắm cá, nhiều tôm, nước biển ấm quanh năm, đáy biển bằng phẳng, có diện tích lớn, với nhiều cửa sông cửa rạch nên rất phong phú về chủng loại hải sản.
Hơn thế nữa, khai thác hải sản luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành thủy sản nói chung và phát triển xuất khẩu thủy sản nói riêng. Do nằm gần biển nên tất cả các tỉnh trong khu vực này đều có nhiều cảng cá, bến cá phục vụ việc khai thác hải sản gần bờ và cả xa bờ.
Các điều kiện về thời tiết và khí hậu cũng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển NTTS và khai thác hải sản. Diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh này là khá lớn và không ngừng tăng lên.
Bảng 1.2 Điều kiện tự nhiên của các tỉnh ven biển Nam Bộ.
Tỉnh
Diện tích (km)
Dân số (người)
Mật độ dân số (người / km)
Đường bờ biển (km)
Nhiệt độ trung bình(C)
Độ ẩm tương đối (%)
Bà Rịa – Vũng Tàu
1975.15
884900
448
153
27
83
Bạc Liêu
2520.6
786200
300.2
56
26
81.5
Bến tre
2321.6
1345600
580
60
26.5
80
Bình Thuận
7828
1135900
145
192
27
79
Cà Mau
5211
1200800
231
248
27
78
Kiên Giang
6299
1634043
259
200
27.3
82.5
Ninh Thuận
3360.1
911600
271
105
26.5
83
Sóc Trăng
3223.3
1213400
376.4
65
26
82
Tiền Giang
2481.8
1681600
710.56
32
27
81
Tp.HCM
2095
8500000
3067
13
27.55
80
Trà Vinh
222515
997235
454
65
26.6
83.5
Chung
259830.55
20291278
68.02
1189
26.77
81.23
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các trang thông tin điện tử của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ (2004)
Tổng số diện tích khu vực này là 259830.55 km2 và dân số là 20291278. Theo thống kê, số người trong độ tuổi lao động khu vực này chiếm tới 72.9 %. Một số lượng khá lớn! Như vậy, về lao động, khu vực này rất dồi dào. Đây là một điều kiện khá thuận lợi cho việc NTTS, khai thác hải sản, chế biến thủy sản, và phát triển dịch vụ hậu cần thủy sản.
Tổng chiều dài đường bờ biển của khu vực này là 1189 km, chiếm gần 1/3 tổng chiều dài đường bờ biển của cả nước. Một lợi thế đáng kể trong nghề khai thác hải sản.
Nhiệt độ trung bình và độ ẩm trung bình khu vực này là 26.77 C và 81.23%, khá thuận lợi trong nuôi trồng thủy sản, một điều kiện thích hợp cho việc sinh sống và phát triển của các giống thủy sản.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, những sự thay đổi đột ngột về thời tiết, môi trường tự nhiên đã ảnh hưởng tới việc khai thác thủy sản. Việc thay đổi đột ngột các dòng hải lưu, các luồng cá, và sự xuất hiện của các loài sinh vật lạ trong vùng khai thác hải sản không chỉ ảnh hưởng về sản lượng khai thác mà còn ảnh hưởng về chất lượng hải sản. Điều này đã gây khó khăn đáng kể cho một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong thời gian vừa qua.
Khí hậu không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động NTTS. Những thất thường của thời tiết, sự thay đổi khí hậu, nhiệt độ, mực nước, sự kéo dài của một mùa… làm giảm sản lượng, tăng giá nguyên liệu, thiếu nguyên liệu sản xuất… đã làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Đồng thời nếu tỷ giá hối đoái tăng lên thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Nói một cách khái quát, có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động nhập khẩu nói chung có thể chia thành nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
4.1. Nhân tố khách quan
4.1.1. Các nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô
Các công cụ chính sách chủ yếu thường được sử dụng để điều tiết các hoạt động xuất khẩu là:
- Thuế quan: Trong xuất khẩu, nó là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Điều này đã làm tăng tương đối giá cả hàng hóa xuất khẩu so với mức giá quốc tế. Do đó đem lại bất lợi cho hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy nó chỉ áp dụng cho một số loại hàng hóa xuất khẩu để bổ sung ngân sách nhà nước.
- Giấy phép xuất khẩu: Được đưa ra n._.hằm mục đích quản lý hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và từ đó điều chỉnh loại hàng xuất khẩu cũng như bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thương mại.
- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối mới một số mặt hàng xuất khẩu được khuyến khích. Các hình thức trợ cấp như: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu…
- Tỷ giá và các chính sách khác nhằm khuyến khích xuất khẩu: Chính sách duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và thấp mang lại thuận lợi cho xuất khẩu. Vì vậy các nước có chính sách hướng ra xuất khẩu thường điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ.
4.1.2. Các nhân tố chính trị và luật pháp
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. Chính vì thế khi tiến hành hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản cần phải quan tâm đến:
- Những quy định của Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản.
- Những hiệp ước, hiệp định thương mại về thủy sản mà Việt Nam đã kí kết.
- Những quy định của nước nhập khẩu hàng thủy sản.
- Những vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế trong xuất khẩu thủy sản.
4.1.3. Các quan hệ kinh tế quốc tế
Việc xuất khẩu hàng hóa thường được thực hiện giữa hai chủ thể kinh tế của 2 quốc gia khác nhau, hay nói cách khác là quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Chính vì đặc điểm này cho nên tạo ra nét đặc trưng riêng của hoạt động xuất khẩu.
Trong quan hệ này, nhà xuất khẩu phải đối mặt với những hàng rào thuế quan, phi thuế quan, các tiêu chuẩn kĩ thuật khác. Đôi khi những trở ngại này lớn hay nhỏ lại phụ thuộc vào quan hệ kinh tế song phương giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Quốc gia tham gia vào liên minh và hiệp định thương mại thường phải tuân thủ rất nhiều nguyên tắc, tuy nhiên đây lại là nhân tố thúc đẩy phát triển xuất khẩu của quốc gia đó bởi việc có thể có được những mối quan hệ thân thiết hơn so với các nước khác không tham gia ký kết hiệp định hay hiệp ước.
4.1.4. Nhân tố tự nhiên
- Điều kiện về địa lý.
Việt Nam có diện tích đất liền vào khoảng trên 330.369 km, có đường bờ biển kéo dài trên 3260 km trong đó có 112 cử sông, tính trung bình cứ 100 km diện tích đất liền thì có 1km bờ biển. Mặt khác nước ta có nhiều diện tích đất ngập nước, sông suối, hồ, ao, kênh rạch… tạo điều kiện rất lớn cho việc nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.
Các tỉnh ven biển Nam Bộ gồm có 11 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Cà Mau, Kiên Giang, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tiền Giang, Tp.HCM và tỉnh Trà Vinh. Đây là các tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi cho việc NTTS và khai thác, đánh bắt thủy sản ngoài biển khơi.
- Về nguồn lợi thủy sản và tiềm năng phát triển sản xuất hàng thủy sản.
Việt Nam hiện nay đã phát hiện được trên 11000 loài động vật và thực vật biển, cá biển có khoảng 2000 loài trong đó có hơn 130 loài cá có giá trị kinh tế và gần 50 loài có giá trị kinh tế cao như: cá thu, bạc má, hồng, đối, vược, nụ song… Ngoài ra còn có hơn 1600 loài giáp xác trong đó có hơn 70 loài thuộc các họ như: tôm hùm, tôm gai, tôm he, tôm vỏ… Biển Việt Nam còn có khoảng hơn 2500 loài nhuyễn thể trong đó mực và bạch tuộc là có giá trị kinh tế cao nhất. Ngoài ra còn có rong và tảo.
Vùng biển Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của gió mùa. Theo tài liệu điều tra, vùng biển khu vực này có trên 760 loài cá, 45 loài tôm, 27 loài mực và khả năng cho phép khai thác các loại hải sản vào khoảng trên 2.2 tỷ tấn/năm. Xem xét và so sánh giữa trữ lượng và khả năng khai thác hải sản giữa các vùng ta thấy vùng biển Đông Nam Bộ có trữ lượng lớn nhất, đồng thời khả năng khai thác cũng cao nhất. Khu vực này được coi là ngư trường lớn nhất với 2075889 tấn, chiếm gần 50% trữ lượng hải sản của cả nước.
Bảng 1.3 Trữ lượng và khả năng khai thác hải sản giữa các vùng trong cả nước.
Vùng biển
Trữ lượng
Khả năng khai thác
Tấn
Tỷ lệ %
Tấn
Tỷ lệ %
Vịnh Bắc Bộ
681166
15.5
271467
14.6
Biển Trung Bộ
622494
14.1
298998
16.1
Biển Đông Nam Bộ
2075889
47.1
830456
44.7
Biển Tây Nam Bộ
506679
11.5
223075
12.07
Gò nổi
10000
0.2
25000
0.13
Khu vực khác quanh biển Đông
510000
11.6
230000
12.4
Tổng cộng
4406228
100
1856496
100
Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản, Bộ Thủy sản (2003)
Bên cạnh đó, chế độ thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện phát triển nuôi trồng nhiều loại thủy sản. Cả nước có khoảng 550 loài cá nước ngọt và khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ có khoảng 378 loài trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Nguồn cá nước lợ, mặn cũng vô cùng phong phú, trong đó có các loài có giá trị kinh tế cao như cá song, cá hồng, cá măng, cá cam, cá bống…
Tôm là loại thủy sản được nuôi trồng khá phổ biến đồng thời đóng góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu. Khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ có 16 loài có giá trị kinh tế cap như: tôm rảo, tôm he, tôm lớt, tôm sú, tôm càng xanh, tôm chân trắng…
Nhuyễn thể có các loài như trai, điệp, nghêu, sò, ốc…
4.1.5. Nhân tố văn hóa xã hội
Khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ là khu vực sớm phát triển ngư nghiệp. Trong cơ cấu các nghề trên địa bàn, khai thác hải sản là nghề truyền thống và chiếm tỷ lệ lao động nhiều nhất.
Chính vì nghề thủy sản phát triển khá sớm nên ở đây đã hình thành những mô hình HTX, hộ nuôi thủy sản và tổ, đội khai thác hải sản có tổ chức khá chặt chẽ. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển khai thác chế biến xuất khẩu hàng thủy sản do ngành thủy sản được chú trọng.
4.1.6. Nhân tố khác
Các nhân tố khác được đề cập ở đây như là các nhân tố về chiến tranh, sự thay đổi nhu cầu thị trường.
Chiến tranh hay những bất ổn về chính trị, sự suy thoái về kinh tế của một số quốc gia đang là bạn hàng của nước ta trong lĩnh vực thủy sản đã làm giảm giá trị xuất khẩu thủy sản vào thị trường này, tức là làm giảm kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản.
Nhân tố thứ hai là sự thay đổi nhu cầu thị trường. Hiện các nước nhập khẩu thủy sản chủ yếu của nước ta là những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nước thuộc khu vực Châu Âu (EU). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của các tổ chức kinh tế thế giới, nhu cầu thủy sản ở các nước phát triển sẽ giảm một lượng đáng kể trong thời gian tới. Đồng thời nhu cầu thủy sản lại tăng lên một lượng tương đối nhỏ ở các nước đang phát triển.
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1. Nhân tố con người
Bên cạnh những nhân tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vật tư, tiền vốn, công nghê, nhân tố quản trị …nhân tố con người được coi là quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong hoạt động xuất khẩu, từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tạo nguồn hàng, giao dịch ký kết hợp đồng… đều cần đến chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của người thực hiện. Và các công việc này nếu được thực hiện bởi những người có trình độ tốt thì hiệu quả mang lại sẽ rất cao.
Ước tính của Bộ Thủy sản Việt Nam, số lượng hiện đang phục vụ trong ngành thủy sản là trên 4 triệu người. Trong khai thác hải sản có khoảng 550 nghìn người, trong NTTS có khoảng 850 nghìn người, trong chế biến thủy sản có khoảng 120 nghìn người và trong lao động thương mại, hậu cần, dịch vụ, cơ khí sửa chữa có khoảng 2500 người. Đồng thời lao động trong ngành thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ chiếm khoảng 1/4 của cả nước.
Như vậy nhìn chung lực lượng lao động làm trong ngành thủy sản là khá lớn. Tỷ lệ lao động trẻ dưới 45 tuổi là khá cao, chiếm tới 93%. Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, thạo nghề, có kinh nghiệm tương đối khá, khả năng tiếp thu kiến thức thủy sản và kiến thức công nghệ kỹ thuật tốt.
Tuy nhiên rất nhiều nơi còn nuôi trồng, đánh bắt thủy sản còn theo kiểu tập quán, nhỏ lẻ, hộ gia đình… cho nên rất khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu.
4.2.2. Nhóm nhân tố về vật chất kỹ thuật, tài chính.
Để có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh, đồng thời nắm bắt được cơ hội thì cần thiết phải có yếu tố tiền vốn. Nếu lượng vốn dồi dào, doanh nghiệp sẽ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch, mục tiêu kinh doanh như đã định. Nguồn vốn giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng,.. đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác hơn, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu tốt hơn.
Hệ thống tàu thuyền phục vụ cho khai thác đánh bắt thủy sản hiện nay đã được trang bị một cách tương đối. Cả nước ta có trên 6258 chiếc tàu khai thác xa bờ với tổng công suất trên 1 triệu CV, và khu vực các tỉnh ven biển Nam bộ chiếm tới 2/5. Điều này là một phần nguyên nhân khiến cho khai thác thủy hải sản ở khu vực này phát triển đồng thời giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản cũng rất cao.
Cơ sở hậu cần dịch vụ cho khai thác thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ những năm gần đây đã có những bước phát triển nhanh chóng, đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển thủy sản trong giai đoạn hiện nay. Việc hình thành và xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần diễn ra trên 3 lĩnh vực cơ bản như: Cơ khí đóng sửa chữa tàu thuyền; cảng cá, bến cá và dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm, thông tin liên lạc.
4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về bộ máy quản lý, trình độ tổ chức lãnh đạo
“Một người biết lo bằng kho người biết làm” – đây là câu châm ngôn nói về tầm quan trọng của quản trị. C.Mac đã nói: “Không cần mua sắm thêm thiết bị công nghệ, chỉ cần tổ chức sắp xếp lại lao động thì năng suất lao động cũng có thể tăng lên”. Một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tốt mọi nguồn lực của tổ chức, nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt động.
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ
1.1. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
Đánh dấu một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO), xuất khẩu Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc. Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2007 ước đạt 48 tỷ USD, tương đương 67,4 % GDP, tăng 20,5% so với năm 2006. Năm 2007 có tới 12 mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước như: Gạo; Cà phê; hạt điều; hạt tiêu; hàng thủy sản; dệt may… Số mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 7 mặt hàng. Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chỉ tăng thêm 1 mặt hàng so với năm 2006 đó là mặt hàng dây điện và cáp điện được đứng vào “Câu lạc bộ xuất khẩu 1 tỷ USD”. Trong đó thủy sản đứng thứ 4 với 3,8 tỷ USD.
Như vậy mặc dầu trong năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa chưa có sự đột phá nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao, đạt 20,5%, vượt kế hoạch đề ra là 17,4%. Thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản – một nhóm hàng có nhiều tiềm năng của Việt Nam, thực sự đã và sẽ mang lại hiệu quả to lớn không chỉ về kinh tế mà còn có tác dụng cả về xã hội.
Ngay từ năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, thủy sản đã được xếp vào danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, và từ đó đến nay, ngành thủy sản vẫn tiếp tục giữ được vị thế quan trọng của mình, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng với tốc độ trung bình 9.8%.
Từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mặc dù phải đối mặt với những cuộc điều tra chống bán phá giá và các vụ kiện về VSATTP thủy sản nhưng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Chỉ có năm 2004, tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu dưới 10%, còn lại tốc độ tăng trưởng các năm đều 2 con số.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các thời kỳ.
Năm
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng trưởng
2000
1475
___
2001
1777
20.47%
2002
2000
12.55%
2003
2217
10.85%
2004
2401
8.3%
2005
2828
17.78%
2006
3264
15.42%
2007
3800
16.42%
Nguồn: Trang thông tin điện tử Bộ Thủy sản Việt Nam (2007)
Năm 2007 được xem là năm thành công trong xuất khẩu thủy sản của nước ta. Thị trường xuất khẩu chính gồm: Nhật Bản với kim ngạch chiếm 25% nhưng về tốc độ tăng thì đang chậm lại và đang đứng trước nguy cơ lệnh cấm nhập khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường này. Các nước EU chiếm 21,7% nhưng tốc độ tăng trưởng đã đạt gần 69%. Thị trường Hoa Kỳ cũng chiếm trên 20% nhưng tốc độ tăng chỉ ở mức 7%. Thị trường Hàn Quốc chiếm hơn 6%, có tốc độ tăng trưởng tới 29% và đặc biệt là thị trường Nga đạt tốc độ tăng trưởng lên tới gấp 2,7 lần so với năm 2006, chiếm thị phần đáng kể.
Đạt được thành công này, góp phần đáng kể là việc tăng sản lượng NTTS và đánh bắt hải sản.
Bảng 2.2 Kết quả khai thác hải sản hàng năm của nước ta.
Năm
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
Sản lượng khai thác hải sản (tấn)
Tỷ trọng %
2000
2003000
1280590
66.37
2001
2226900
1347800
60.52
2002
2410900
1380108
57.24
2003
2536361
1426223
56.23
2004
3073600
1923000
62.56
2005
3247000
1995000
61.44
2006
3695900
2001700
54.16
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
Như vậy sản lượng khai thác tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế biến thủy sản đặc biệt là chế biến xuất khẩu. Sản lượng khai thác hải sản luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng thủy sản. Thường xuyên chiếm trên 60% tổng sản lượng khai thác của cả nước.
Tuy nhiên, điều này, trong giai đoạn tới cần được chấn chỉnh lại do yêu cầu về tăng sản lượng khai thác không thể bằng tăng tổng sản lượng. Tức cần tăng tỷ lệ lượng NTTS do phải bảo vệ nguồn lợi tự nhiên.
Bảng 2.3 Kết quả nuôi trồng thủy sản hàng năm của nước ta.
Năm
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
Sản lượng nuôi (tấn)
Tỷ trọng (%)
Diện tích mặt nước NTTS (ha)
2000
2003000
7231100
36.10
652000
2001
2226900
879100
39.47
887500
2002
2410900
976100
40.48
955000
2003
2536361
1110138
43.76
1000000
2004
3073600
1150100
37.41
1000000
2005
3247000
1437000
44.25
1008200
2006
3695900
1694300
45.84
1012300
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
1.2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ
1.2.1. Về giá trị sản xuất thủy sản
Trong thời gian vừa qua, việc phát triển thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đã được đầu tư, chú trọng đúng mức, chính vì thế giá trị sản xuất thủy sản ở khu vực này không ngừng tăng lên.
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất thủy sản phân theo địa phương
( theo giá so sánh 1994)
Đơn vị: tỷ đồng.
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
21777.4
25359.7
27600.2
30602.3
34438.9
38726.9
41711.2
Đồng bằng sông Hồng
1501.8
1665.9
1894.8
2110.5
2325.1
2538.8
2762.7
Đông Bắc
365.3
411.9
513.4
572.1
673.9
708.7
732.5
Tây Bắc
32.3
37.6
45.4
48.4
55.6
61.1
63.6
Bắc Trung Bộ
1260.7
1395.2
1606.3
1818.5
1920.4
2064.1
2188.9
Duyên hải Nam Trung Bộ
2842.7
3049.0
3245.7
3387.2
3516.5
3731.8
3859.0
Tây Nguyên
81.8
80.7
103.5
109.2
107.0
115.9
127.7
Đông Nam Bộ
2553.6
2934.5
3136.4
3527.3
3965.8
4082.0
4247.8
Đồng bằng sông Cửu Long
13139.3
15784.9
17054.5
19029.1
21874.6
25424.4
27729.0
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
13156.6
15954.6
17150.2
19175.4
21852.0
24573.2
26240.4
Tỷ lệ so với cả nước (%)
60.4
62.9
62.14
62.66
63.45
63.45
62.91
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
20.86
21.27
7.49
11.81
13.96
12.45
6.78
Bến Tre
1326.7
1414.5
1389.4
1247.7
1501.3
1812.7
1791.2
Bà Rịa-Vũng Tàu
864.7
942.3
1089.4
1207.6
1440.3
1571.4
1559.3
Ninh Thuận
301.6
388.1
393.1
407.9
444.8
471.2
537.6
Kiên Giang
2247.2
2558.9
2767.3
3091.0
3462.6
3906.9
4211.2
Sóc Trăng
898.1
1026.8
1150.9
1362.6
1704.1
2467.2
2962.1
Bạc Liêu
1396.9
2203.7
2647.1
3325.5
4032.1
3904.7
3919.7
Cà Mau
3230.9
4156.5
4231.2
4480.5
4826.7
5525.6
6083.8
Trà Vinh
893.3
1018.7
1155.2
1388.5
1573.5
1923.5
2093.4
TP. Hồ Chí Minh
317.7
427.2
463.1
549.9
569.4
584.5
645.8
Bình Thuận
875.9
965.0
936.9
1036.1
1114.1
1066.8
1078.3
Tiền Giang
803.6
852.9
926.6
1078.1
1183.1
1338.7
1358.0
Nguồn: Tạp chí thủy sản – Bộ Thủy sản Việt Nam (2006)
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy, giá trị sản xuất thủy sản của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng trung bình của giai đoạn 2000 – 2006 là 16.57%, một con số khá cao. Trong đó có những năm như 2000 và 2001, tốc độ tăng trên 20%. Đồng thời giá trị sản xuất thủy sản khu vực này luôn chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất thủy sản của cả nước,chủ yếu là chiếm trên 62%. Trong đó Cà Mau luôn là tỉnh có đóng góp lớn nhất vào tổng giá trị sản xuất thủy sản khu vực và cả nước. Tiếp đến là Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng.
1.2.2. Về sản lượng khai thác thủy sản
Bảng 2.5 Sản lượng thủy sản khai thác phân theo địa phương.
Đơn vị: Tấn
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
1660904
1724758
1802599
1856105
1939992
1987934
2001656
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
963639
992527
1033913
1075441
1147566
1164665
1174231
Tỷ trọng so với cả nước (%)
58.02
57.55
57.36
57.94
59.15
58.59
58.66
Tốc độ tăng trưởng (%)
3.00
4.17
4.02
6.71
1.49
0.82
Bà Rịa-Vũng Tàu
66025
66545
63644
62950
71751
74039
75342
Bạc Liêu
128681
137253
160127
165707
190540
203982
205866
Bến Tre
28650
29105
30500
32200
36200
44800
46500
Bình Thuận
239218
256200
271255
286000
295500
305565
311618
Cà Mau
34067
33200
32698
32570
31395
29235
30370
Kiên Giang
56999
55220
67958
65798
68493
62034
61250
Ninh Thuận
124697
127054
121313
131013
138009
134173
138500
Sóc Trăng
65072
65468
65357
63896
68255
65477
57005
Tiền Giang
22618
25612
19203
25676
23321
21473
21346
TP. Hồ Chí Minh
128451
128465
131719
138516
152867
148941
151279
Trà Vinh
69161
68405
70139
71115
71235
74946
75155
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kinh tế các tỉnh qua các thời kỳ.
Từ số liệu thực tế cho thấy khu vực biển Nam Bộ là ngư trường lớn nhất của Việt Nam. Trữ lượng thủy sản ở khu vực này là khá lớn. Đồng thời sản lượng khai thác hải sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ luôn chiếm trên 57% cả nước. Tuy nhiên tốc độ tăng sản lượng khai thác là không cao. Năm có tốc độ tăng lớn nhất là 2004 với chỉ 6,71%. Và năm gần đây nhất là năm 2006, tốc độ tăng chỉ đạt 0.82%.
Điều này nói lên một phần thực trạng của nghề khai thác hải sản ở Việt Nam, đó là năng lực đánh bắt hải sản nhất là hải sản xa bờ còn rất yếu. Trình độ công nghệ trong khai thác hải sản như việc trang bị tàu cá, các thiết bị đánh bắt đồng thời các dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển với tốc độ chậm, không đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng khai thác nhằm tăng sản lượng chế biến xuất khẩu khi thị trường đang có xu hướng tăng nhu cầu về mặt hàng thủy sản.
1.2.3. Về sản lượng nuôi trồng thủy sản
Bảng 2.6 Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương.
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
589595
709891
844810
1003095
1202486
1477981
1694271
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
246189
325861
371015
427558
489227
606726
682459
Tỷ trọng so với cả nước (%)
41.76
45.90
43.92
42.62
40.68
41.05
40.28
Tốc độ tăng trưởng (%)
32.09
32.36
13.86
15.24
14.42
24.02
12.48
Bà Rịa-Vũng Tàu
28417
37267
40493
46510
54721
61095
67555
Bạc Liêu
50340
61168
70619
66099
58520
63343
66763
Bến Tre
21673
28532
37624
48124
64189
73900
81069
Bình Thuận
9991
18979
14535
20636
25882
48231
66768
Cà Mau
15422
18680
23695
30750
41201
71708
83580
Kiên Giang
22366
37704
48953
72468
92812
110466
119800
Ninh Thuận
73139
87688
88314
92317
98186
120086
139094
Sóc Trăng
1436
2622
3754
4607
8434
10659
9320
Tiền Giang
1898
4048
5345
5329
7552
11190
8750
TP. Hồ Chí Minh
1698
3005
3457
5713
4851
4292
4175
Trà Vinh
19809
26168
34226
35005
32879
31756
35585
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
Phần lớn sản lượng nuôi trồng, khai thác cũng như chế biến xuất khẩu thủy sản ở nước ta là từ sự đóng góp của khu vực ĐBSCL mà chủ yếu là các tỉnh ven biển. Các tỉnh ven biển đóp góp vào sản lượng NTTS của cả nước tới hơn 40% trong những năm qua. Đồng thời sản lượng này luôn tăng với tốc độ cao. Trung bình là 20.64% cả giai đoạn 2000 -2006, trong đó có những năm tăng tới 32.36% (2001) và 32.09% (2000).
Kiên Giang và Ninh Thuận là 2 tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản cao nhất khu vực và cũng là cao nhất cả nước với sản lượng NTTS năm 2006 tương ứng là 119800 tấn và 139094 tấn.
Đứng thứ 3 về sản lượng NTTS là Cà Mau, đây là tỉnh được đánh giá rất cao về tiềm năng phát triển thủy sản xuất khẩu. Hiện nay, ở Cà Mau có khoảng gần 285.000ha nuôi tôm, 180.000ha nuôi kết hợp tôm, cua, cá nước lợ và nước ngọt. Năm 2006, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 315.700 tấn, tăng 13,7%. Tỉnh Cà Mau cũng là tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy hải sản và giá trị xuất khẩu mặt hàng này chiếm một lượng khá lớn trong khu vực ven biển Nam Bộ
Các tỉnh khác cũng đóng góp một phần đáng kể vào sản lượng nuôi trồng của nước ta. Hầu như các tỉnh khu vực này đều có tốc độ tăng sản lượng nuôi trồng vào loại khá cao.
Bảng số liệu cho thấy trong những năm gần đây việc NTTS đã được các tỉnh chú ý quan tâm phát triển. Đây là một chủ trương đúng nhằm đảm bảo nguyên liệu chế biến khi sản lượng khai thác không thể tăng mạnh do hạn chế về nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
Việc NTTS phát triển còn tạo độ ổn định về đầu vào cho chế biến xuất khẩu thủy sản hơn là phát triển khai thác hải sản do sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên ít hơn. Chính vì vậy việc phát triển thủy sản bền vững, ổn định cần phải có chính sách đẩy mạnh hơn nữa NTTS theo chiều rộng và theo cả chiều sâu.
1.2.4. Về mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Bảng 2.7 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hàng thủy sản
Triệu
đô la Mỹ
990.6
1217.0
1354.5
1473.7
1613.4
1830.8
2249.9
2746.1
Tốc độ tăng trưởng (%)
-------
22.85
11.30
8.80
9.48
13.47
22.89
22.05
Trong đó
Tôm đông
"
423.0
567.0
479.5
632.2
726.6
848.0
1242.2
1282.4
Tỷ trọng (%)
42.71
46.59
35.40
42.90
45.04
46.32
46.33
46.7
Tốc độ tăng trưởng (%)
------
34.02
-15.42
31.84
14.93
16.71
46.48
9.32
Cá đông
"
115.5
166.7
226.1
223.6
329.3
407.9
502.2
708.5
Tỷ trọng (%)
11.66
13.70
16.69
15.17
20.41
22.28
23.11
25.80
Tốc độ tăng trưởng (%)
------
44.32
35.65
-1.13
47.29
23.87
23.11
41.08
Mực đông
"
51.46
93.6
56.08
91.3
41.88
49.51
51.11
85.25
Tỷ trọng (%)
5.19
7.69
4.14
6.20
2.60
2.70
3.23
3.11
Tốc độ tăng trưởng (%)
-------
81.90
-40.09
62.84
-54.15
18.24
3.23
66.8
Nguồn: Tạp chí thương mại thủy sản VASEP – Bộ Thủy sản (2000 – 2007)
Ba mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ là Tôm đông, Cá đông và Mực đông. Mặt hàng tôm đông luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu.. Và về mặt tuyệt đối, giá trị tôm xuất khẩu đã tăng lên với con số đáng kể. Trong giai đoạn 2000 – 2007, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không đều, có những năm tăng trưởng âm như năm 2002 với -15.42% và năm tăng trưởng thấp như 2007 với 9.32% tuy nhiên tôm đông lại là mặt hàng đóng góp phần lớn vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản, thường xuyên chiếm từ 35 – 47%.
Mặt hàng xếp thứ 2 là cá đông. Tốc độ tăng trưởng của cá đông xuất khẩu ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng của năm 2007 so với năm 2006 là 41.08% tương đương với 206.3 triệu đô la Mỹ, một con số khá lớn, đóng góp vào 25.8% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng trung bình của mặt hàng này giai đoạn 2000 – 2007 là 30.58%. Và kim ngạch xuất khẩu của năm 2007 đã gấp 6.13 lần so với năm 2000.
Tiếp theo là mặt hàng mực đông. Tuy xếp thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu nhưng tỷ trọng của mực đông là khá nhỏ, thường chiếm từ 2 -5% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy sản. Trong mấy năm gần đây, giá trị xuất khẩu của loại hàng này không đều, và chỉ từ năm 2005, mặt hàng này mới được tập trung phát triển.
Chúng ta có thể nhìn nhận một cách toàn diện dựa vào bảng sau:
Bảng 2.8 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ năm 2007.
Mặt hàng
Số lượng (Tấn)
Giá trị (Đô la Mỹ)
Tôm
105,269.6
979,124,764.6
Cá tra, basa
210,077.8
540,127,544.7
Cá
60,716.2
163,915,529.3
Nhuyễn thể chân đầu
51,136.4
162,865,041.3
Mặt hàng khác
39,342.6
140,346,802.7
Tôm chế biến
10,861.7
91,176,958.1
Cá Ngừ
32,854.7
85,858,486.1
Giáp xác khác
11,104.4
78,097,913.1
Cá khô
20,685.3
65,532,137.3
Mực khô
8,842.3
58,343,408.4
Cá chế biến
33,835.2
50,068,876.3
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
13,746.9
40,546,592.8
Tôm khô
3,374.1
4,310,885.9
Nhuyễn thể khác
434.7
766,869.7
Tôm hùm, tôm mũ ni
9.5
302,559.7
Total
602,291.4
2,461,384,369.9
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2007).
Ngoài ra bảng 2.9 còn cho ta thấy mức tăng giá bán của mặt hàng thủy sản qua các năm với số liệu năm 2000 làm gốc.
Bảng 2.9 Chỉ số giá bán của người sản xuất (2000 = 100%)
Đơn vị: %
2000
2002
2003
2004
2005
2006
Sản phẩm thuỷ sản
100.0
100.4
111.5
118.3
128.2
132.5
Đánh bắt
100.0
100.4
111.5
118.3
129.6
134.9
Nuôi trồng
100.0
100.4
111.5
118.3
126.3
129.2
1.2.5. Về thị trường xuất khẩu
Bảng 2.10 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ năm 2006.
Thị trường
Số lượng(tấn)
Tỷ trọng
Giá trị(USD)
Tỷ trọng
Nhật Bản
90,810.71
15.08
617,635,825.2
25.09
EU
161,235.81
26.77
530,329,069.7
21.55
Hoa Kỳ
72,438.21
12.03
486,855,321.3
19.78
Châu Á (không kể Nhật Bản, ASEAN)
129,125.72
21.44
361,954,432.4
14.71
Châu Âu (không kể EU)
54,184.09
9.00
127,694,865.0
5.19
ASEAN
44,196.75
7.34
110,600,245.0
4.49
Châu Đại dương
18,947.76
3.15
97,916,636.6
3.98
Châu Mỹ (không kể Hoa Kỳ)
21,009.10
3.49
91,166,253.4
3.70
Thị trường khác
7,454.61
1.24
30,472,929.1
1.24
Châu Phi
2,889.27
0.48
6,758,792.2
0.27
Total
602,292.03
2,461,384,369.9
Nguồn: Trung tâm tin học thủy sản, Bộ Thủy sản (2006).
Tổng hợp số liệu từ trung tâm tin học Bộ Thủy sản, EU là thị trường nhập khẩu số lượng lớn nhất các mặt hàng thủy sản của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ. Tuy nhiên, về giá trị, nó chỉ xếp thứ 2, với 21.55% sau Nhật Bản.
Nhật Bản được coi là thị trường truyền thống, lớn, ổn định và tăng trưởng khá về nhu cầu đối với hàng thủy sản Việt Nam. Theo số liệu, thì dù chỉ chiếm 15.08% về số lượng nhưng chiếm tới 25% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ, tương đương với gần 618 triệu USD. Dự báo thị trường này sẽ tiếp tục là thị trường chủ đạo của nước ta trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm khoảng trên dưới 0,9% trong tổng số hàng mà Nhật Bản phải nhập từ nước ngoài. Như vậy cho thấy tiềm năng ở thị trường Nhật Bản còn rất lớn.
Thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã có nhiều biện pháp xúc tiến thương mại thúc đẩy quảng bá vào thị trường này, rồi nâng cao chất lượng sản phẩm, thế nhưng kết quả thực tế mang lại vẫn chưa cao do chất lượng sản phẩm xuất khẩu liên tục vi phạm quy định của Nhật Bản nên kim ngạch giảm sút. Yêu cầu về chất lượng hàng hóa tại Nhật là rất cao và khắt khe, đặc biệt là nhóm hàng nông lâm thủy sản, hàng tiêu dùng. Hơn nữa, thị trường Nhật Bản hội tụ rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên để thắng phải xác định tạo được sức cạnh tranh mạnh ở bình diện cạnh tranh hàng hóa, cạnh tranh doanh nghiệp và cả cạnh tranh quốc gia.
Thị trường lớn thứ 3 là thị trường Hoa Kỳ. Với tỷ trọng số lượng hàng thủy sản xuất khẩu là 12,.03% tương đương với gần 72.5 nghìn tấn, đứng thứ tư về lượng nhập khẩu thủy sản nhưng xét về giá trị thì đứng thứ 3 sau Nhật Bản và EU với 19.78%. Tuy nhiên theo đánh giá chính xác con số hiện nay, năm 2007 thì tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ chỉ còn chiếm 14% về giá trị kim ngạch. Đồng thời trong 6 tháng đầu năm 2008, thị trường này đạt mức tăng trưởng âm, về khối lượng là -13.5% và giá trị là -15% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường khác như thị trường khu vực Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Hồng Kong là thị trường cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Ngoài ra các thị trường khu vực khác như Châu Mỹ (đặc biệt là Canada), Châu Phi và Châu Đại Dương trong mấy năm gần đây đã được chú trọng, mức tăng trưởng khá cả về số lượng và giá trị, tuy nhiên so với tiềm năng và quy mô thị trường thủy sản thì sự phát triển này vẫn là chưa tương xứng.
1.2.6. Về các doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
Bảng 2.11 Danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam năm 2006.
Doanh nghiệp
Khối lượng (tấn)
Giá trị (triệu USD)
Navico
49453
111.071
Agifish Co
19632
55.484
Minh Phu Seafood Corp
11532
131.757
Kim Anh Co., Ltd
11340
83.795
Camimex
8035
89.406
Utxi Co., Ltd
6720
60.249
Minh Hai Jostoco
6307
65.295
Phuong Nam Co
5941
63.249
Fimex Việt Nam
5326
55.699
Viet Foods Co., Ltd
5298
62.371
Tổng cộng
129585
778.375
Nguồn: Tạp chí thương mại thủy sản số 2/2007 – VASEP.
Trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu Việt Nam, tất cả đều là các doanh nghiệp nằm trên địa bàn ĐBSCL. Và 7/10 là thuộc các tỉnh ven biển Nam Bộ.
Đó là các công ty: Minh Phu Seafood Corp, Camimex, Minh Hai Jostoco của Cà Mau; 4 công ty của tỉnh Sóc Trăng là Kim Anh Co.,Ltd, Phuong Nam Co, Utxi Co., Ltd và Fimex Việt Nam. Ba công ty còn lại, 2 là của tỉnh An Giang và Viet Foods Co., Ltd nằm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Như vậy chúng ta có thể nhận định là việc phát triển xuất khẩu thủy sản đã được các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ quan tâm và có những chính sách hợp lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Hai công ty đứng đầu trong danh sách các doanh nghiệp có khối lượng xuất khẩu lớn nhất thuộc tỉnh An Giang, đứng thứ 3 về khối lượng hàng xuất khẩu là công ty Minh Phu Seafood Corp, một doanh nghiệp hoạt động._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6159.doc