Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU Hơn một thế kỷ tồn tại và phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt nam đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn, mang về số ngoại tệ nhiều thứ 2 cho đất nước ( chỉ đứng sau dầu thô ), đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia, tạo việc làm cho hơn 2 triệu lao động…Trong điều kiện ngày nay, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO thì ngành công nghiệp dệt may cũng có những cơ hội và thác

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thức to lớn. Một trong những thuận lợi đó là thị trường xuất khẩu dệt may được mở rộng và những rào cản thương mại được phá bỏ. Là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Hà Nội đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của Tập đoàn nói riêng và của toàn ngành công nghiệp Dệt May nói chung. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty đã tạo được vị trí vững chắc trên thị trường nội địa và từng bước vươn ra thị trường quốc tế, trong đó Hoa Kỳ là một thị trường đầy hứa hẹn và tiềm năng. Tổng công ty đã và đang thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, tuy nhiên điều này không chỉ cần sự nỗ lực từ phía công ty mà còn cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Nhà nước. Qua một thời gian thực tập tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, nhận thấy sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Hoa Kỳ, cùng với những kiến thức đã được truyền giảng ở trường, em xin lựa chọn đề tài: “ Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa Kỳ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm: Phần I: Tổng quan về Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Phần II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà Nội thời gian qua vào thị trường Hoa kỳ. Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa Kỳ. Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp, tận tình của Thạc sỹ Mai Xuân Được – Giảng viên khoa QTKD Trường Đại học KTQD, em xin chân thành cảm ơn thầy vị sự hướng dẫn tận tình đó. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã cung cấp kiến thức và những tài liệu tham khảo giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian và kiến thức có hạn, chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Cháu cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Tổng công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để cháu hoàn thành nhiệm vụ thực tập. Cháu xin chúc các cô chú và các anh chị mạnh khỏe, công tác tốt. Hà Nội tháng 04/2008 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Dương PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 1.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty. Tên đầy đủ: Tổng công ty dệt may Hà Nội. Tên giao dịch: Hanosimex. Trụ sở chính: Số 1 Mai Động – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: 8621463 – 8622335 Fax: 84 – 4 – 8622334 E-mail: hanosimex @hn.vnn.vn hanosimex@fpt.vn Tổng giám đốc: Nguyễn Khánh Sơn Tổng công ty dệt may Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, một thành viên trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tổng công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động được chủ tịch Tập đoàn Dệt May Việt Nam phê chuẩn. Ngành nghề kinh doanh hiện tại: - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm dệt may; nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng thuộc ngành dệt may. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu bông, xơ, phụ liệu, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm), thuốc nhuộm, thiết bị, máy móc ngành dệt may, vật liệu điện, điện tử, nhựa cao su; các mặt hàng tiêu dùng. - Kinh doanh kho vận; cho thuê văn phòng, nhà xưởng, đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng. - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, siêu thị, dịch vụ vui chơi giải trí ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường ). - Dịch vụ đào tạo, đào tạo công nhân ngành dệt may; dịch vụ khoa học, công nghệ, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị. - Lắp đặt thiết bị công nghiệp, hệ thống điện lạnh, thiết bị phụ trợ ngành dệt may. - Vốn điều lệ: 205.000.000.000 đồng - Được chia thành: 20.500.000 cổ phần Trong đó: Vốn Nhà nước ( 54.74% vốn điều lệ ) 112.214.000.000 đồng Người lao động trong công ty ( 20.26% vốn điều lệ ) : 41.536.000.000 đồng Cổ đông chiến lược: ( 5% vốn điều lệ ) : 10.250.000.000 đồng Cổ phiếu phát hành ra ngoài ( 29% vốn điều lệ ) : 41.000.000.000 đồng 1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty. - Tổng công ty Dệt May Hà nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội được chính thức bàn giao, đi vào hoạt động ngày 21 tháng 11 năm 1984. - Sau một thời gian phát triển, tháng 6/1995 nhà máy đổi tên thành xí nghiệp thành công Hà nội. - Năm 1999 chuyển đổi tên thành công ty Dệt May Hà nội. - Sau nhiều năm hoạt động và thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày 11/01/2007 Bộ công nghiệp đã có quyết định thay đổi, tổ chức lại cơ cấu trở thành Tổng công ty Dệt may Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty Dệt May Hà nội gồm các đơn vị thành viên sau: - Nhà máy dệt Demin. - Nhà máy may 1. - Nhà máy may 2. - Nhà máy may 3. - Công ty may thời trang. - Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex. - Công ty Cổ phần Dệt Hoàng Thị Loan. - Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng Hanosimex. - Công ty Cổ phần Yên Mỹ. - Công ty Cổ phần may Đông mỹ. - Công ty Cổ phần Thương mại Hải phòng… 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu. 1.2.1. Đặc điểm máy móc, thiết bị. Với 2 nhà máy Sợi 1 và 2 được trang bị hoàn toàn bằng thiết bị của các nước như Italia, Đức, Bỉ, Hàn Quốc…sản xuất từ các năm 1982 đến những năm 1990, do đó giá trị còn lại của máy móc thiết bị khoảng 73%. Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất những sản phẩm chủ yếu trong những năm gần đây: Biểu số 1.1: Các loại máy móc, thiết bị của Tổng công ty Tên máy Năm sử dụng Số lượng Công suất Nước sản xuất Máy cắt 1980 815 70% Tiệp khắc, TQ… Máy may 1990 800 65% Nhật Bản Máy thêu 1990 820 60% Nhật Bản Máy xử lý 1989 20 70% Hàn Quốc Máy dệt 1989 320 60% Nhật Bản Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư Ngoài ra, Tổng công ty còn có thiết bị động lực, khí nén, lò hơi, hệ thống xử lý nước thải…và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ cho các hoạt động của nhà máy. Hàng năm Tổng công ty Dệt May Hà nội vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hơn 10 năm qua, công ty đã đầu tư 554 tỷ đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây chuyền chải thô CX – 4000 của Italia, máy ghép của Thụy Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp… Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… Trong khâu may đầu tư gần 500 máy khâu, máy sén, máy thiết kế mẫu, dây chuyền may quần Jeans… Giá trị đầu tư của nhà máy trong những năm gần đây vào công nghệ máy móc thiết bị được thể hiện ở bảng sau: Biểu số1.2: Giá trị đầu tư của Tổng công ty Dệt May Hà nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Giá trị đầu tư 2003 105.2 2004 125.7 2005 156.3 2006 165.8 2007 185.6 Nguồn: Phòng đầu tư Những đặc điểm trên cho thấy: so với mặt bằng chung của cả nước thì hệ thống máy móc thiết bị của Tổng công ty là tương đối hiện đại. Hàng năm hệ thống máy móc thiết bị này thường xuyên được đầu tư, nâng cấp. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp dệt may khác, đặc biệt trên thị trường Hoa kỳ. 1.2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Các nguyên vật liệu sử dụng: Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Tổng công ty là bông và xơ. Trong đó: - Nguyên liệu bông: Trong nước chiếm khoảng 13%, còn lại là nhập khẩu. - Nguyên liệu xơ: Chủ yếu nhập từ các nguồn như Hàn Quốc, Đài Loan… Ngoài các nguyên liệu chính, công ty còn nhập khẩu một số nguyên phụ liệu khác như hóa chất, thuốc nhuộm và các chất phụ gia khác. Như vậy, nguồn nguyên phụ liệu cho sản xuất của Tổng công ty chủ yếu là nhập khẩu. Chính điều này làm cho giá sản phẩm của công ty cao hơn so với sản phẩm của các nước trong khu vực. Đây không chỉ là khó khăn riêng của Tổng công ty Dệt may Hà nội mà là của cả ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam khi nguồn nguyên phụ liệu vẫn phải nhập khẩu là chủ yếu. 1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn: Biểu số 1.3: Vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 (5) 2007(6) (6)/(5)% Tổng số vốn 198000 210000 218000 223850 231400 106.85% Vốn lưu động 133500 79600 84500 88400 89500 101.24% Vốn cố định 64500 130400 133500 135450 141900 104.76% % Vốn LĐ 67,42% 37,90% 38,76% 39,49% 63,07% %Vốn CĐ 32,58% 62,10% 61,24% 60,51% 36,93% Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Qua số liệu từ bảng trên ta thấy tổng vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội qua các năm đều tăng. Năm 2007 tăng 6.85%, tương ứng với số tiền là 7550 triệu đồng. Trong đó vốn lưu động tăng 1.24%, tương ứng với số tiền là 1100 triệu đồng, vốn cố định tăng 4.76% tương ứng với số tiền là 6450 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả hơn so với những năm trước đây. Nguồn vốn cố định của công ty tương đối lớn sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Điều này còn do công ty trong những năm qua đã đầu tư những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất mới để nâng cao năng lực của máy móc thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 1.2.4. Đặc điểm lao động. Hiện nay công ty có trình độ lao động đông đảo và có trình độ cao. Số lượng lao động luôn ổn định trong các năm gần đây. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày nay. Biểu số1.4: Số lượng lao động trong những năm qua: Đơn vị: Người Lao động bình quân Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khu vực Hà nội 3116 3550 3715 3800 3869 3956 Khu vực Hà Đông 658 773 656 669 685 698 Khu vực Vinh 598 566 633 649 349 375 Khu vực Đông Mỹ 280 299 377 356 354 361 Tổng số lao động 4652 4988 5381 5474 5257 5400 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ngoài số lượng lao động đông đảo, công ty còn có một thế mạnh vô cùng to lớn so với các doanh nghiệp khác là trong doanh nghiệp có số lượng lao động có trình độ tay nghề cao, ngoài những lao động trực tiếp tham gia sản xuất còn có một lực lượng đông đảo lao động gián tiếp tham gia có hiệu quả công tác điều hành sản xuất, hoạch định chiến lược có trình độ cao. 1.2.5. Đặc điểm sản phẩm. Tổng công ty có nhiều loại sản phẩm, bao gồm các sản phẩm dưới dạng nguyên liệu sản xuất như: các loại sợi cotton, sợi Peco, PE với các chỉ số khác nhau…Mặt hàng quan trọng khác của Tổng công ty là các sản phẩm hàng tiêu dùng như sản phẩm dệt kim, khăn, vải Denim… - Sản phẩm sợi: Công ty có sản lượng trên 1500 tấn mỗi năm với nhiều chủng loại sợi như cotton, sợi PE… Sản phẩm sợi là sản phẩm truyền thồng và chiếm tỷ trọng chủ yếu của Tổng công ty dệt may Hà nội. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là bông xơ. Sản phẩm sợi được bán cho các công ty sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Các loại sợi của Tổng công ty có chất lượng cao và đạt các chỉ tiêu chất lượng như: Chỉ số rộng ( từ Ne 06 đến Ne 60 ), độ đều cao, điểm dày – mỏng kết hợp ở mức độ cho phép. Một số sản phẩm sợi chủ yếu của Tổng công ty dệt may Hà nội là: Ne30 ( 63/35), Ne 45 (65/35), Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne20 cotton, Ne 45(83/17), Ne20 CK… - Sản phẩm dệt kim: Gồm các sản phẩm như vải dệt kim các loại: RIB,Lacost,Single,Interlok… Sản lượng hàng dệt kim khoảng 500 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như quần áo cho người lớn, trẻ em với sản lượng khoảng trên 8 triệu sản phẩm mỗi năm. Trong số đó có hơn 7 triệu sản phẩm xuất khẩu mỗi năm. Đặc điểm của hàng dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn cao, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của công ty có 3 chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (poloshirt), áo dệt kim cổ bo ( T – shirt + Hineck), quần áo thể thao. Sản phẩm dệt kim của công ty có chất lượng khá tốt so với các sản phẩm dệt kim trong nước. Tuy nhiên đối với thị trường nước ngoài, sản phẩm của công ty chỉ đạt chất lượng trung bình. Điều này làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường khó tính như Hoa Kỳ. - Sản phẩm khăn: Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 800 tấn mỗi năm. Đây là sản phẩm Tổng công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc. - Sản phẩm lều bạt du lịch: Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty Dệt May Hà nội đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng cao. Chất lượng may gia công của sản phẩm này tốt, tuy nhiên năng suất chưa cao. Hiện nay sản phẩm này chủ yếu để xuất khẩu. 1.2.6. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty. 1.2.6.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Tổng công ty: Trong tổng ty dệt may Hà nội, bộ phận sản xuất chính là các nhà máy may và dệt vải. Bộ phận sản xuất phụ trợ là các nhà máy sợi, dệt nhuộm. Bên cạnh đó tổng công ty còn có các bộ phận sản xuất phụ, đó là các phân xưởng sản xuất tận dụng các loại nguyên vật liệu với sản phẩm như khăn, lều du lịch, mũ ở các nhà máy may. Bộ phận sản xuất là nhà máy cơ khí, hệ thống cơ sở hạ tầng và bộ phận vận chuyển nội bộ, vận tải bên ngoài công ty. Hoạt động của tổng công ty được tổ chức theo mô hình: Nhà máy – phân xưởng – nơi làm việc. Về mặt không gian, tại các nhà máy và một số trung tâm, tiểu ban các bộ phận sản xuất được tổ chức theo nguyên tắc đối tượng. Mỗi phân xưởng chỉ chế tạo một loại sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định cho sản phẩm. Quá trình chế biến kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi sản xuất ra sản phẩm đều ở trong cùng phân xưởng. Quãng đường đi của sản phẩm kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc được rút ngắn nhất, sử dụng ít phương tiện vận chuyển, kho, diện tích sản xuất. Quá trình tổ chức sản xuất của công ty bao gồm: sợi – dệt – may. Các bộ phận trong tổng công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được mô tả theo sơ đồ sản xuất: nguyên vật liệu từ kho được đưa đến các nhà máy sợi, từ đó sợi lại được đưa đến các nhà máy dệt để tạo sản phẩm vải, sau đó được đưa đến các nhà máy may để tạo thành phẩm. Sau khi được kiểm tra chất lượng, sản phẩm đạt chất lượng sẽ được nhập kho và sau đó sẽ được đưa ra thị trường tiêu thụ - đây là quá trình sản xuất chính. Trong quá trình sản xuất này, mỗi công đoạn đều có bán thành phẩm được công ty xuất bán phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng có trường hợp quá trình sản xuất không diễn ra theo sơ đồ sản xuất trên khi sản phẩm dệt và sợi được nhập từ bên ngoài. Hoạt động sản xuất của Tổng công ty diễn ra dưới sự cung cấp phụ tùng thiết bị của nhà máy cơ khí động lực. Mối quan hệ giữa các bộ phận hiện nay đã khá cân đối, tuy nhiên không gian tổ chức sản xuất phân tán cũng ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, lưu thông, đôi khi còn không kịp thời trong quá trình chuyển tiếp sản phẩm. 1.2.6.2. Bộ máy quản trị của Tổng công ty. Tổng công ty dệt may Hà nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động Sơ đồ1.1: tổ chức bộ máy của Tổng công ty dệt may Hà nội: Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc điều hành sợi Phó tổng giám đốc - điều hành dệt Phó tổng giám đốc - điều hành Phó tổng giám đốc điều hành XNK Phó tổng giám đốc - điều hành tiêu thụ nội địa Phó tổng giám đốc - Điều hành QTNS và hành chính Trung tâm KT chất lượng sản phẩm Phòng KTĐT Phòng Kế hoạch thị trường Phòng KTTC Phòng XNK Phòng Thương mại Nhà máy dệt Demin Trung tâm dệt kim PN Trung tâm cơ khí TĐH CT CP Dệt Hà Đông HANOSIMEX TT TN & KTCLSP Nhà máy may 1 Nhà máy may 2 Nhà máy may 3 May thời trang Siêu thị VINATEX Hà Đông Chi nhánh TP Công ty cổ phần Yên Mỹ Công ty cổ phần may Đông Mỹ CTCPT M HP (May HP) Phòng Nhân sự 1.3. Kết quả kinh doanh thời gian qua và định hướng phát triển. Biểu số 1.5: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua. Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tổng doanh thu 623.817 622.529 866.079 1.126.590 1.324.565 2. Chi phí 433.619 465.127 669.178 862.832 966.388 3. Lợi nhuận trước thuế 190.198 157.402 196.901 263.758 358.177 4. Thuế TN phải nộp 614 570 741 1.037 1.461 5. Lợi nhuận sau thuế 189.584 156.832 196.160 262.721 356.716 6. Số lao động 4988 5381 5474 5257 5400 7. Thu nhập bình quân 38 29 35,8 50 66 Nguồn: Phòng kinh doanh. Biều đồ 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội luôn tăng qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể: doanh thu năm 2006 tăng 260511 trđ so với năm 2004, với tỷ lệ tăng 30,08%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 197975 trđ với tỷ lệ tăng 17,57%. Doanh thu của công ty tăng là do sản lượng tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng sợi, dệt, may qua các năm đều tăng. Trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2005 là 64,17%, năm 2006 là 70,69%, năm 2007 là 79,19% và đều tăng qua các năm ( năm 2006 tăng 43,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng 31,71% so với năm 2006). Chi phí qua các năm cũng tăng. Cụ thể năm 2006 tăng 193654 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng 28,94%, năm 2007 tăng 103556 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 12%. Điều này là hợp lý vì trong những năm gần đây công ty đang đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất ở các khâu: sợi, dệt, may. Mặt khác chi phí tăng còn do chi phí bán hàng được công ty đầu tư tương đối nhiều để tăng doanh số bán hàng. Xét về tổng thể tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng chi phí tương đối tốt. Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu thì lợi nhuận trước thuế hàng năm cũng tăng lên. Cụ thể lả năm 2006 tăng 66857 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,95%. Năm 2007 lợi nhuận tăng lên 94419 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,8%. Sau khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm là: năm 2005 là 196190 triệu đồng, năm 2006 là 262721 triệu đồng, năm 2007 là 356716 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều tăng. Cụ thể là năm 2006 tăng 66561 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,93%, năm 2006 tăng 93995 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,78%. Xét về tổng thể ta thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế của công ty lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí. Điều này chứng tỏ trong thời gian qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả. Công ty nên phát huy điểm này trong thời gian tới. PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI THỜI GIAN QUA. 2.1. Kết quả xuất khẩu chung của Tổng công ty. 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội liên tục tăng trong những năm qua. Để có cái nhìn tổng quan về kim ngạch xuất khẩu dệt may của Hanosimex ta xem xét bảng số liệu sau: Biểu số 2.1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty những năm qua Đơn vị: USD Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Trị giá 28.587.026 26.571.365 35.319.768 39.470.102 50.629.983 Nguồn: Phòng XNK Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex những năm qua Qua biểu đồ trên ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty có xu hướng tăng( trừ năm 2004 có giảm chút ít so với năm 2003). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng từ 28.587.026 năm 2003 lên 50.629.983 năm 2007. Giá trị tuyệt đối tăng 22.042.957 USD, tương ứng với tăng 77,1%. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20% ( mặc dù tốc độ tăng trưởng không đều qua các năm). Nếu so với tốc độ tăng trưởng của toàn ngành Dệt May thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Hanosimex trong những năm qua là con số đáng ghi nhận (tốc độ tăng trưởng của trung bình của ngành Dệt may khoảng 20%, dự kiến năm 2008 tăng 23% ). 2.1.2. Thị trường xuất khẩu. Tổng công ty Dệt may Hà nội có một thị trường xuất khẩu rộng lớn. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật bản, Đài Loan, Hàn quốc. Bạn hàng trên các thị trường này chiếm 85% sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty. Trong đó, EU, Hoa kỳ, Nhật Bản là những thị trường có các quy định về nhãn mác an toàn sức khỏe với người tiêu dùng, tiêu chuẩn thân thiện môi trường, trách nhiệm… rất khắt khe. Ngoài ra Tổng công ty Dệt May Hà nội cũng đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Châu Á – vốn là một thị trường tiềm năng. Hiện nay Tổng công ty đã có thêm một số bạn hàng mới như Resources, Lifung, sanmar, Vinatex Hồng Công ký hợp đồng mua sản phẩm cung ứng trên nhiều thị trường có sức mua lớn của thế giới. 2.1.3. Mặt hàng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty bao gồm quần áo ( quần áo dệt kim và quần áo Demin ), vải ( vải dệt kim và vải Demin ), và các loại khăn. Sản phẩm dệt xuất khẩu chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ, giá trị xuất khẩu của sản phẩm may chiếm tỷ trọng lớn. Biểu số 2.2: Cơ cấu giá trị sản phẩm xuất khẩu qua các năm của Tổng công ty Đơn vị tính: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng giá trị xuất khẩu 100 100 100 100 100 Cơ cấu sản phẩm dệt 20,64 17,87 25,06 29,46 32,89 Cơ cấu sản phẩm may 79,36 82,13 74,94 70,54 67,11 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Qua bảng số trên ta thấy, trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty, giá trị sản phẩm may chiếm tỷ trọng lớn, trung bình khoảng 74,8%, còn lại là giá trị của các sản phẩm dệt. Như vậy có thể khẳng định, giá trị xuất khẩu của Tổng công ty chủ yếu được đem lại nhờ giá trị của các sản phẩm may. 2.1.4. Phương thức xuất khẩu. Ở các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tồn tại 2 hình thức xuất khẩu là gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp FOB (Free on board ). Hình thức gia công xuất khẩu mang lại giá trị gia tăng thấp hơn nhiều so với việc xuất khẩu trực tiếp. Ở Tổng công ty Dệt May Hà nội áp dụng hình thức FOB trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường quốc tế, bởi vậy giá trị xuất khẩu thu về rất cao. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau: Biểu số 2.3: Giá trị FOB của Tổng công ty những năm qua Đơn vị tính: USD Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị FOB 29.832.961 30.653.815 35.998.978 39.502.978 50.937.919 Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu 2.2. Thực trạng xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty sang thị trường Hoa Kỳ thời gian qua. 2.2.1. Kết quả đạt được: 2.2.1.1 Theo kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007, xuất khẩu dệt may của Việt nam sang Hoa Kỳ đạt 4,5 tỷ USD và mục tiêu năm 2008 đạt 6,1 tỷ USD, tăng 38,6 %. Nếu đạt mức kim ngạch xuất khẩu nói trên, Việt Nam sẽ vươn lên vị trí thứ hai về nhà cung cấp hàng dệt may vào thị trường Hoa kỳ, chỉ xếp sau Trung Quốc, vượt qua Ấn Độ và Mexico. Cùng với sự tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ của ngành dệt may Việt Nam, trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Dệt May Hà Nội cũng liên tục tăng. Điều này được chứng minh ở bảng biểu số liệu sau: Biểu số 2.4: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa kỳ trong những năm qua. Đơn vị tính: USD Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị 17.429.231 14.532.985 17.780.904 17.892.222 25.000.387 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty sang thị trường Hoa kỳ Qua biểu đồ ta có thề thấy giá trị xuất khẩu của Tổng công ty Dệt May Hà nội sang thị trường Hoa kỳ tăng không đều qua các năm. Giai đoạn tăng nhiều nhất là 2006-2007, nguyên nhân là do năm 2007 là năm đầu tiên Việt nam thực hiện các cam kết WTO, đồng thời cơ chế hạn ngạch xuất khẩu dệt may vào Hoa kỳ bị dỡ bỏ. Đây là một thuận lợi nói chung của ngành Dệt may Việt nam, trong đó có Tổng công ty Dệt may Hà nội. Năm 2007, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa kỳ có mức tăng ấn tượng khoảng trên 30% so với năm 2006, còn Tổng công ty Dệt may Hà nội có mức tăng vọt lên tới gần 40%, với giá trị tuyệt đối lên tới 7.108.165 USD. Các giai đoạn trước, khi Hoa kỳ còn áp dụng chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt nam thì tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex vào Hoa kỳ chỉ khoảng 2-3%, thậm chí giai đoạn 2003-3004 còn giảm. Có được kết quả trên là do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty, đồng thời cũng thể hiện sự nhanh nhạy, nắm bắt những thuận lợi môi trường kinh doanh của ban lãnh đạo công ty nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, tăng doanh thu. Hoa kỳ là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng, hiện là nước tiêu thụ lớn nhất thế giới về hàng dệt may với tổng giá trị tiêu thụ khoảng 190 tỷ USD, trong khi đó sản xuất nội địa chỉ cung cấp khoảng 105 tỷ USD. Nhận biết được tiềm năng đó, trong những năm qua, giá trị xuất khẩu vào thị trường này của Tổng công ty Dệt May Hà nội luôn chiếm tỷ trọng cao. Có thể thấy ở bảng số liệu sau: Biểu số 2.5: Cơ cấu giá trị xuất khẩu của Tổng công ty Dệt May Hà nội những năm qua Đơn vị tính: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Cơ cầu giá trị xuất khẩu vào Hoa kỳ 60,97 54,69 50,34 45,33 49,38 Cơ cầu giá trị xuất khẩu vào các thị trường khác 39,03 45,3 49,66 54,67 50,62 Qua bảng tính trên có thể thấy, giá trị xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm qua, thậm chí năm 2003, giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ chiếm 60,97% tổng giá trị. Nếu so sánh với các thị trường khác như EU, Nhật Bản… thì kim ngạch xuất khẩu sang Hoa kỳ của công ty lớn hơn rất nhiều. Trung bình giá trị xuất khẩu sang Hoa kỳ gấp 3 lần giá trị xuất khẩu sang Nhật bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của công ty. Từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của thị trường này đối với việc xuất khẩu của công ty. 2.2.1.2 Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ và vai trò của sản phẩm may. Hoa kỳ nhập khẩu các mặt hàng như quần áo, vải, khăn và một số mặt hàng khác của Tổng công ty Dệt May Hà nội. Cơ cấu và giá trị các mặt hàng được thể hiện ở bảng sau: Biểu số 2.6: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ của Tổng công ty Đơn vị: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng giá trị 100 100 100 100 100 Quần áo 98,11 94,21 94,19 87,44 85,36 Khăn 0,03 5,79 5,81 7,72 7,48 Vải 1,86 0.00 0.00 4,84 7,16 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Qua bảng tính toán trên ta có thể thấy, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Hoa kỳ của Tổng công ty Dệt May Hà nội chủ yếu là quần áo và khăn, còn giá trị của vải chiếm tỷ trọng không đáng kể. Trong 2 năm, 2004 và 2005 giá trị các sản phẩm may chiếm giá trị tuyệt đối, Hoa kỳ không nhập sản phẩm dệt của công ty. Giá trị xuất khẩu chủ yếu do sản phẩm may mang lại. Điều đó có nghĩa nếu công ty đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may sang thị trường Hoa kỳ thì cũng là đẩy mạnh giá trị xuất khẩu của mình. Bởi vậy Tổng công ty cần áp dụng các biện pháp làm gia tăng giá trị của các sản phẩm may. 2.2.1.2 Theo phương thức xuất khẩu: Khác với nhiều doanh nghiệp dệt may trong nước chỉ áp dụng hình thức may gia công là hình thức xuất khẩu chủ yếu, Tổng công ty Dệt May Hà nội xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Hoa kỳ chỉ áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp (FOB). Hình thức xuất khẩu này áp dụng cho tất cả các mặt hàng mà công ty xuất khẩu sang thị trường này, bởi vậy giá trị FOB rất cao. Điều này có thể thấy cụ thể ở biểu số liệu sau: Biểu số 2.7: Giá trị FOB sang thị trường Hoa kỳ của Tổng công ty Dệt May Hà nội. Đơn vị tính: USD Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Trị giá FOB 18.372.336 18.551.466 18.462.510 17.930.321 25.308.323 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu 2.2.2 Những tồn tại. 2.2.2.1 Tốc độ so với toàn ngành Dệt May còn thấp. Nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Hoa kỳ của toàn ngành Dệt May Việt Nam thì tốc độ của Tổng công ty Dệt May Hà nội còn thấp. Nếu không tính giai đoạn 2006-2007 là giai đoạn công ty có tốc độ tăng trưởng đột biến thì các giai đoạn trước tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Hoa kỳ là rất thấp, chỉ khoảng 1%, thậm chí năm 2004 còn giảm 16,62%. Trong khi toàn tốc độ tăng trưởng của toàn ngành dệt may là khoảng 6%. Suốt giai đoạn từ 2003 đến 2006, giá trị gia tăng tuyệt đối xuất khẩu sang Hoa kỳ của Tổng công ty chỉ là 462.991 USD, tăng 2,66% trong 4 năm. Như vậy nếu xét về tổng thể thì tốc độ xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp nhiều so vơi tốc độ của toàn ngành. 2.2.2.2 Cơ cấu xuất khẩu chưa hợp lý và hiệu quả xuất khẩu thấp. Sản phẩm may xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ của Tổng công ty Dệt may Hà nội là các loại quần áo và khăn. Trong đó giá trị của sản phẩm khăn là rất ít, còn lại là các loại quần áo. Tuy nhiên, mẫu mã các loại quần áo còn rất đơn điệu. Cơ bản vẫn là áo polo ( nam, nữ ), quần áo thu đông ( trẻ em, người lớn ), bộ đồ thể thao, áo sơ mi… Còn các mặt hàng quần áo thời trang hầu như không có. Mà sức mua chủ yếu trên thị trường Hoa kỳ hiện nay tập trung rất lớn vào tầng lớp thanh niên và những người trẻ tuổi. Họ là những người có thu nhập cao song yêu cầu về tính hợp thời trang, thương hiệu cao. Đây là một nguyên nhân khiến cho giá trị hàng xuất khẩu của công ty còn thấp. Bởi vậy đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm may xuất khẩu sẽ giúp công ty mở rộng được thị phần của mình và nâng cao giá trị sản phẩm tại thị trường Hoa kỳ. 2.3. Những hoạt động công ty đã thực hiện để xuất khẩu sản phẩm may sang thị trường Hoa Kỳ. 2.3.1. Chuyển đổi mô hình hoạt động để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh với quy mô lớn, từ năm 2003, Hanosimex đã chính thức chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Sau 2 năm hoạt động theo mô hình mới, công ty đã lập được 13 nhà máy thành viên với hơn 5000 lao động. Ngoài việc sắp xếp lại sản xuất cho hợp lý từ công ty mẹ đến công ty con, Hanosimex đã di dời các nhà máy dệt, nhuộm, hoàn tất vải dệt kim vào các khu công nghiệp nhằm mở rộng năng lực, kết hợp hiện đại hóa thiết bị sản xuất, đáp ứng đủ nhu cầu sản lượng vải cho các xí nghiệp may quần áo phục vụ cho xuất khẩu, mà thị trường trọng điểm là Hoa kỳ. Để hợp lý hóa quản lý và sản xuất, Hanosimex đã sáp nhập Nhà máy sợi Vinh vào công ty Dệt May Hoàng Thị Loan và tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp này. Trong đó Hanosimex giữ vai trò chủ sở hữu vốn nhà nước, chiếm 55% tổng số vốn điều lệ. Như vậy công ty có điều kiện đầu tư vốn vào công ty con, quan hệ hoàn toàn là quan hệ kinh tế, trong đó công ty mẹ có điều kiện hỗ trợ công ty con về thị trường, công nghệ và cả đơn hàng. Công ty con có thể phát huy tính chủ động trong quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, ti._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34849.doc
Tài liệu liên quan