MỞ ĐẦU
Việt Nam có 3 ngành đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất hiện nay là ngành xuất khẩu dầu thô, hàng dệt may và giày dép. Ngành sản xuất, gia công giày dép cho nước ngoài là một trong những ngành có nhu cầu về lao động rất cao trong đó chủ yếu là lao động nữ, thường chiếm 70-80% trên tổng số lao động tại các công ty. Hàng năm ngành không chỉ đem lại cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn, mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm - một vấn đề lớn đang được đặt ra của nước ta hiện nay. Thị trường x
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh Xuất khẩu sản phẩm giày thể thao sang thị trường EU của Công ty Cổ phần đầu tư & sản xuất giày Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất khẩu ngành giày dép của Việt Nam hầu hết là thị trường EU, thường chiếm trên 70% tổng sản lượng xuất khẩu, tiếp theo là Mỹ và một số quốc gia khác. Vừa qua, ngành gia công sản xuất giày dép nước ta gặp một số khó khăn do bị áp thuế bán phá giá vào thị trường EU. Vì vậy việc nghiên cứu cùng tìm ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép là rất quan trọng và cần thiết không chỉ đối với Nhà nước mà đối với chính các công ty cũng cần có những chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất phù hợp để tự mình phát triển trong môi trường khó khăn hiện nay.
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Giày Thái Bình em thấy đây là vấn đề rất cần được quan tâm và em chọn đề tài: "Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm giày thể thao sang thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình". Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình truyền thụ kiến thức cho chúng em. Đặc biệt em xin cám ơn Th.s Nguyễn Thị Hoài Dung đã nhiệt tình góp ý, giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn quý công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Giày Thái Bình cùng các bộ phận, các phong ban đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo tổng hợp này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Tên công ty:
+ Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH.
+ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
THAI BINH HOLDING & SHOES MANUFACTURING COMPANY.
+ Tên viết tắt của công ty: TBS’GROUP.
2. Trụ sở giao dịch:
+ Địa chỉ: Số 5A, Xa Lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
+ Điện thoại: 848 7241241, Fax: 848 8960223
+ Email : ifo@ thaibinhshoes.com.vn
+ Website : http//www.thaibinhshoes.com
+Tài khoản : 431101.000025 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Sóng Thần.
3. Hình thức pháp lý:
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Giày Thái Bình thuộc loại hình công ty cổ phần.
4. Lĩnh vực kinh doanh:
+ Ngành, lĩnh vực kinh doanh: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, gia công giày da (thuộc ngành sản xuất giày dép) để xuất khẩu. Sản phẩm gia công sản xuất là giày thể thao, giày Vải, giày Nữ, Sandal và dép, trong đó sản phẩm giày thể thao ngày càng chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó công ty còn hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính và lĩnh vực bất động sản.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
+ Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình với tên viết tắt là TBS’Group ngày nay do một số các cán bộ sỹ quan thuộc trung đoàn 165, sư đoàn 7 quân khu 4, kết hợp với một số kĩ sư mới ra trường thành lập năm 1989. Đến năm 1992 công ty chính thức thành lập với tên gọi công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình.
+ Công ty được thành lập theo quyết định số 141/GP – UB ngày 29/09/1992 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Sông Bé và hiện nay là tỉnh Bình Dương.
+ Quá trình hình hình thành và phát triển đi lên của công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình được chia làm 3 giai đoạn.
1.Giai đoạn từ năm 1989-1993
+ Đây là giai đoạn mà một số các cán bộ sỹ quan và kỹ sư bắt đầu tìm tòi thị trường, tìm bước đi đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh đánh dấu thời kỳ quan trọng việc hình thành công ty.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này là:
* Gieo trồng giống cây bạch đàn cao sản cung cấp cho các tỉnh Miền Đông và miền Nam Trung Bộ.
* Thu mua xuất khẩu cây nguyên liệu giấy
* Kinh doanh bán sỉ và lẻ xăng dầu
+ Trong những năm đầu thành lập công ty những cán bộ này đã kết hợp với các chuyên gia Pháp của công ty Liksin và công ty Imex Tam Bình, Vĩnh Long trong việc gieo trồng và xuất khẩu cây nguyên liệu giấy. Trong 3 năm (1989-1991) công ty đã gieo trồng được khoảng 3 triệu cây giống, đồng thời tham gia xuất khẩu cây nguyên liệu giấy qua cảng Hải Phòng và Quy Nhơn, thu về cho đất nước khoảng 5 triệu USD. Trên đà phát triển này ngày 06/10/1992 chính thức thành lập công ty TNHH Thái Bình.
2. Giai đoạn từ năm 1993-1997
+ Sau 5 năm tìm tòi, thử nghiệm thị trường đến cuối năm 1992 ban lãnh đạo công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho doanh nghiệp mình, đó là tập trung vào hoạt động trong lĩnh vực gia công sản xuất giày da. Trong giai đoạn này ngành gia công sản xuất giày da cho nước ngoài của nước ta chưa được phát triển mạnh nhưng với tầm nhìn chiến lược ban lãnh đạo công ty đã nhìn thấy tiềm năng phát triển của ngành và quyết định chọn đây là lĩnh vực mà công ty sẽ hoạt động chính.
Giai đoạn thứ hai này là giai đoạn xây dựng và học hỏi với 2 nhiệm vụ chính:
* Học hỏi và hoàn thiện công nghệ sản xuất giày
* Hình thành tổ chức và đào tạo cán bộ công nhân viên
- Cuối năm 1992 công ty tập trung vào xây dựng nhà máy số 1 tại địa chỉ số 5A, Xa Lộ Xuyên Á, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện đang là trụ sở chính của công ty với diện tích mặt bằng nhà máy lên tới 20.000 m2. Cơ sở hạ tầng ban đầu chỉ có một nhà xưởng sản xuất, một nhà kho chứa nguyên vật liệu và một nhà kho chứa thành phẩm. Bên cạnh đó công ty còn tập trung xây dựng hệ thống tổ chức tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật ngành giầy để chuẩn bị cho tốt hoạt động gia công đầu tiên của công ty. Tổng số cán bộ công nhân nhà máy trong giai đoạn này khoảng 500 lao động. Tháng 07/1993 nhà máy giày đầu tiên chính thức đi vào hoạt động, thực hiện gia công cho công ty ORION TAIWAN khoảng 6 triệu đôi/năm giày nữ các loại với quy mô 10 chuyền may, 2 chuyền đế, 3 chuyền gò. Công ty công ty vẫn tiếp tục gia công cho công ty ORION TAIWAN và tiếp tục gửi đơn chào hàng và nhận gia công cho một số công ty khác ở nước ngoài. Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động ban lãnh đạo công ty nhận thấy rằng chỉ với hình thức gia công thuần tuý thì tương lai công ty sẽ khó có thể mở rộng và phát triển. Đến cuối năm 1995 công ty đã tập trung xây dựng dây chuyền sản xuất giày thể thao mini với quy mô 12 chuyền may, 2 chuyền đế, 3 chuyền gò, và từng bước chuyển từ hình thức “gia công thuần tuý” sang hình thức “mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm”.
Gia công thuần tuý có nghĩa là công ty kí kết nhận hợp đồng gia công cho đối tác trong khi công ty không hề có máy móc trang thiết bị trong tay mà công ty chỉ có trong tay cơ sở hạ tầng như nhà kho, phân xưởng và công nhân còn nguyên vật liệu, dây chuyền máy móc đều do bên thuê gia công (bên nước ngoài) xuất khẩu tạm thời sang để thuê công ty gia công cho họ. Các hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc này chủ yếu là hình thức tạm nhập tái xuất nên không bị đánh thuế nhập khẩu hoặc bị đánh thuế rất thấp. Khi gia công xong đợt hàng công ty phải xuất hàng cho đối tác còn máy móc công ty có thể xuất trả hoặc giữ lại để tiếp tục gia công cho các đợt hàng tiếp theo tuỳ sự thoả thuận của đôi bên. Còn hình thức “ mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm” tức là ngoài cơ sở hạ tầng như trên công ty đã có thêm trong tay hệ thống dây truyền máy móc hay nói cách khác công ty đã làm chủ các nguồn lực như cơ sỏ hạ tầng, máy móc trang thiết bị và nguồn nhân lực. Khi đó việc kí kết hợp đồng công ty sẽ không phải tốn thời gian nhập khẩu máy móc hay tái xuất máy móc cho bên đối tác nữa. Chuyển sang hình thức kinh doanh này công ty đã chủ động hơn trong việc sắp xếp các đơn hàng, giảm thời gian vận chuyển máy móc, năng động hơn trong việc tìm bạn hàng và đối tác, tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
+ Với đà phát triển này năm 1995-1996 công ty đã đầu tư xây dựng thành công nhà máy số 2 với dây truyền sản xuất hiện đại của USM , ngay sau khi nhà máy xây dựng xong công ty đã ký được hợp đồng lớn sản xuất cho tập đoàn ReeBok - một tập đoàn lớn và nổi tiếng lúc bấy giờ. Tuy nhiên, một thời gian sau do thị trường của tập đoàn ReeBok bị thu hẹp nên tập đoàn đã cắt giảm hợp đồng từ 5 nhà cung cấp trong đó có công ty giày Thái Bình, cùng lúc đó công ty ORION TAIWAN đã chuyển đơn hàng sang công ty giày Hải Vinh. Trước những khó khăn trên công ty đã quyết định đầu tư sang lĩnh vực sản xuất giày vải, đồng thời phát triển hơn nữa trong sản xuất giày thể thao. Những đôi giày vải đầu tiên của công ty được sản xuất cho hãng Novi của Đức, và trong khoảng thời gian từ cuối năm 1996 đến đầu năm 1997 công ty đã liên tục kí được hợp đồng trực tiếp với tập đoàn phân phối khổng lồ tại Pháp là DECATHLON và một số hãng giày khác như Stilman, DC, Quiksilver, Sketcher …
3. Giai đoạn 1998-2006
+ Đây là giai đoạn của sự hoàn thiện và phát triển.Trong giai đoạn này công ty giày Thái Bình tập trung vào xây dựng, mở rộng và hoàn thiện bộ máy sản xuất và văn phòng làm việc. Công ty đã hoàn tất mô hình sản xuất khép kín gồm khu trung tâm phát triển mẫu, văn phòng hành chính tiện nghi đúng tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và một loạt nhà máy sản xuất quy mô lớn có trang bị thiết bị đồng bộ, hiện đại ra đời. Cũng trong giai đoạn này với khả năng nhạy bén sáng tạo, nhận biết đúng tình hình nên hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty đã quyết định chính thức thành lập thêm một số công ty tham gia hoạt động thị trường với lĩnh vực hoàn toàn mới như lĩnh vực tài chính và lĩnh vực bất động sản. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty vẫn xác định hoạt động chính của công ty vẫn là hoạt động gia công sản xuất giày xuất khẩu. Quá trình phát triển mở rộng công ty được thể hiện qua sự ra đời của một số công ty sau:
* Ngày 24/04/2000 công ty cổ phần Địa Ốc ARECO được thành lập. Công ty này hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và hoạt động hoàn toàn độc lập với công ty TNHH Thái Bình.
* Ngày 08/05/2000 tiếp tục thành lập công ty TNHH giày Thanh Bình chuyên sản xuất đế phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu, với công suất 12 triệu đôi/năm.
* Ngày 16/11/2001 ban lãnh đạo công ty quyết định thành lập thêm công ty liên doanh Pacific chuyên sản xuất nguyên liệu EVA và giày dép cao loại với công suất 2,7 triệu đôi/năm, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của công ty TBS’ Group.
* Tháng 9/2002 thành lập nhà máy thứ tư mang tên công ty cổ phần 434 chuyên sản xuất khuân mẫu kĩ thuật cao TBS với công suất chế tạo 1200 khuân/năm để phục vụ khuân cho hoạt động sản xuất giày xuất khẩu của công ty.
* Ngày 13/6/2005 công ty đã đăng ký thay tên lần đầu chuyển đổi từ Công ty TNHH Thái Bình thành Công ty Cổ phần Giày Thái Bình. Đến ngày 27/6/2006 công ty thay đổi tên lần 2 và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình.
+ Hiện nay, tuy công ty có nhiều công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất, gia công giày xuất khẩu. Công ty đã trở thành một công ty xuất khẩu giày lớn trong nước và có uy tín với các đối tác nước ngoài, hàng năm công ty có đóng góp một lượng không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên của công ty đang rất phấn khởi nhìn lại kết quả hoạt động trong những năm qua và chuẩn bị cho một năm mới với những kế hoạch mới, thắng lợi mới.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Tình hình phát triển thị trường xuất khẩu của công ty
+ Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty Giày Thái Bình đã tự mày mò, tự tìm thị trường xuất khẩu cho mình. Ngay trong quá trình xây dựng nhà máy đầu tiên công ty đã gửi đơn chào hàng đến một số hãng, một số nhà phân phối giày thuộc thị trường Eu và Mỹ như một số nhà phân phối lớn của hãng Reebok, nhà phân phối Decathlon, công ty Orion Taiwan.
+ Ngay sau khi nhà máy đầu tiên đi vào hoạt động 07/1993 công ty đã nhận được hợp đồng từ công ty Orion Taiwan với sản lượng 6 triệu đôi/năm giày nữ các loại. Đây là một nhà phân phối giày dép lớn tại Mỹ, việc ký kết được hợp đồng với công ty đã thể hiện phần nào khả năng gia công sản xuất của công ty Thái Bình.
+ Trong 2 năm tiếp theo công ty luôn duy trì hoạt động gia công cho công ty Orion Taiwan và không ngừng tìm kiếm các bạn hàng khác, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình tại thị trường EU. Bởi đây là thị trường đầy tiềm năng và có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu giày dép của mình vào thị trường. Trong 2 năm này công ty thực hiện các hợp đồng cho các bạn hàng nước ngoài chủ yếu vẫn là hoạt động gia công thuần tuý.
+ Đến năm 1995 công ty đã chuyển đổi từ phương thức hoạt động gia công thuần tuý sang phương thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Bởi ban lãnh đạo công ty thấy được lợi ích mang lại từ phương thức hoạt động mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Nhờ hình thức chuyển đổi này mà công ty đã nhận thêm được hợp đồng sản xuất của nhà phân phối Decathlon tại Pháp và nhà phân phối cho hãng giày Piston tại Italy.
+ Với đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động và nhiệt huyết Công ty Giày Thái Bình không chỉ tìm cách duy trì và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng hiện có, khai thác rộng hơn sâu hơn tại thị trường EU như ở Bỉ, Đức, Anh, Đan Mạch, Phần Lan mà còn liên hệ và kí kết hợp đồng với hãng DC và nhà phân phối Anh Sung ở Korea vào năm 1997.
+ Từ năm 1997-2000 công ty không làm ăn thêm với đối tác nào nhưng thị trường công ty vẫn mở rộng ra thêm một số nước như Anh, Luxembua, Ba Lan, Đức, Tây Ban Nha, Mỹ do các đối tác của công ty ngày càng mở rộng thị trường do vậy công ty tập trung thực hiện các hợp đồng cho các đối tác của mình.
+ Từ sau năm 2000 công ty tiếp tục mở thêm một số nhà máy, quy hoạch và phân bố lại sản xuất công ty tiếp tục nhận thêm hợp đồng xuất khẩu giày dép cho một số hãng mới như: Samil, Tristar ở Korea; Skecher ở Mexico; BBC, Walmark ở Mỹ.
+ Sau hơn 15 năm phát triển hiện nay thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng ra trên hầu hết các nước tại thị trường châu Âu như Pháp, Bỉ, Áo, Đức, Đan Mạch...Nhưng thị trường Pháp và Bỉ là hai thị trường có sản lượng xuất khẩu lớn chiếm tới 40-50% tổng sản lượng xuất khẩu. Do hoạt động xuất khẩu của công ty sử dụng phương tiện tàu để vận chuyển nên, mà hai nước này lại có cảng lớn nên thường được sử dụng làm địa điểm trung gian để xuất sang các thị trường khác. Ngoài ra, thị trường giày xuất khẩu của công ty còn mở rộng ra một số nước thuộc các châu như: châu Mỹ bao gồm các nước Mỹ, Canada Brazin, Chile, Panama, Costika, Actentina; châu Á bao gồm Trung Quốc, Inđonexia, Thái Lan; châu đại Dương bao gồm các nước như Newzilan, Australia, Arap Saudi; châu Phi có South Africa...với các hãng giày nổi tiếng như Reebok, Levi’s, DC, Sketcher, Piston, Walmark. Mặc dù Trung Quốc là thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất và với giá rẻ nhưng ngay tại đây cũng có một chi nhánh của đối tác làm ăn với công ty.
+ Ngày nay, thị trường của công ty đã và đang mở rộng ra trên khắp các nước thuộc các châu lục, nhưng thị trường EU vẫn là thị trường xuất khẩu chính của công ty. Hàng năm khối lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lượng sản phẩm xuất khẩu.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường giai đoạn 2004-2006
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
KNXK(1000 VNĐ)
Tỉ trọng(%)
EU
402925659,22
81,47%
45346943,58
80,09%
604681275,15
82,23%
Châu Mỹ
79477296,47
16,07%
9240381,06
16,32%
121627487,42
16,54%
Châu Á
12166406,31
2,46%
1851473,41
3,27%
6397576,42
0,87%
Khác
0
0%
181183,94
0,32%
2647273,00
0,36%
Tổng
494569362
100%
56619982
100%
735353612
100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – phòng xuất nhập khẩu.
+ Do xu hướng tiêu dùng của thị trường thay đổi, sản phẩm giày vải, giày nữ đã dần mất vị trí thay vào đó là sản phẩm giày thể thao nên công ty ngày càng sản xuất ít giày vải, giày nữ, dép. Sản phẩm giày thể thao ngày càng được sản xuất với tỷ lệ lớn. Từ năm 2004 công ty hầu như đã sản xuất toàn bộ giày thể thao xuất khẩu, đây không chỉ là hướng đi cho riêng công ty giày Thái Bình mà là xu hướng phát triển chung của toàn bộ các công ty trong ngành tại Việt Nam.
+ Trong năm 2006 ngành sản xuất gia công giày dép nước ta gặp khó khăn về thị trường do ngành bị uỷ ban châu Âu EC kiện bán phá giá giày. Trong cuộc bỏ phiếu về việc áp thuế chống bán phá giá đối với giày da của Việt Nam vào EU với 9 phiếu thuận, 4 phiếu trắng và 12 phiếu phản đối, nhưng theo EU bỏ phiếu chống cũng được coi là chấp thuận nên cuối cùng ngày 4/10/2006 liên minh EU vẫn áp dụng thuế 10% đối với giày da Việt Nam. Theo lịch trình loại thuế này phải ngừng vào tháng 10/2006 nhưng đến ngày 5/10/2006 mức thuế mới được đưa ra để tiếp tục áp dụng cho giai đoạn 2 năm. Về việc này chính trong nội bộ EU cũng mâu thuẫn nhưng thiệt hại cuối cùng vẫn thuộc về các doanh nghiệp Việt Nam. Do giày mũ da bị áp thuế bán phá giá tăng dẫn đến lợi nhuận thu về kém nên có nhiều đối tác nước ngoài đã bỏ thị trường Việt Nam và quay sang tìm bạn hàng ở các nước khác rẻ hơn như ở Thái Lan, làm các doanh nghiệp sản xuất gia công tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng công ty Giày Thái Bình vẫn đứng vững thậm chí doanh thu giảm không đáng kể so với các năm trước.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2004-2006.
Sau hơn 15 năm đi vào hoạt động công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tăng về nguồn vốn và thị trường, nâng cao vị thế và uy tín của công ty trên thị trường trong nước và nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, gián tiếp góp phần giải quyết vấn đề xã hội đang nổi cộm của nước ta, đó là vấn đề lao động. Ngoài ra hàng năm công ty còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước góp phần không nhỏ góp phần tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế nước nhà. Sau đây em xin trình bày một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện rõ nét về kết quả, tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2004-2006
Năm
Đơn vị
2004
2005
2006
Sản lượng
đôi
5.584.962
5.872.786
9.377.634
Tốc độ tăng
%
5,15%
59,68%
Doanh thu
đôi
494.569.362
566.190.982
984.639.245
Tốc độ tăng
%
14,48%
73,91%
Lợi nhuận
đôi
10.336.500
21.402.019
36.727.044
Tốc độ tăng
%
107,05%
71,61%
Nguồn: Phòng kế toán.
2.1 Xét về chỉ tiêu tổng sản lượng xuất khẩu công ty
+ Sản lượng xuất khẩu công ty giai đoạn 2004-2006 tăng nhanh qua các năm. Nếu năm 2004 sản lượng giày xuất khẩu của công ty đạt 5.584.962 đôi thì sang năm 2005 sản lượng xuất khẩu đạt 5.872.786 đôi, tăng 287.824 đôi tương ứng tăng 5,15% so với năm 2004. Đặc biệt bước sang năm 2006 sản lượng giày xuất khẩu của công ty tăng đột biến lên đến 9.377.634 đôi, tăng 3.508.848 đôi tương ứng tăng 59,68% so với năm 2005.
+ Khối lượng sản phẩm xuất khẩu tăng nhanh phản ánh sự tài tình của ban lãnh đạo trong lĩnh vực quản trị sản xuất. Việc phân bổ các nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân công sản xuất với một lượng lớn như vậy mà vẫn kịp tiến độ là điều không đơn giản. Nhất là đặc điểm của ngành sản xuất gia công giày là có thời vụ nên đôi khi việc thực hiện các đơn hàng lớn dồn về trong một vài tháng trong năm (chủ yếu là các tháng cuối năm và đầu năm) nên đôi lúc công ty phải cho công nhân làm thêm giờ và thuê các công ty khác gia công, sản xuất.
+ Việc điều hành sản xuất tốt, tăng lượng hàng xuất khẩu thì dây chuyền máy móc tại các phân xưởng hoạt động với công suất cao, giảm thiểu thời gian chết máy, do đó sẽ giảm được chi phí hao mòn vô hình cho máy móc. Cùng với đó là công nhân tại các nhà máy cũng có việc làm ổn định trong tháng, mặc dù có thể có nhiều buổi tăng ca trong tháng nhưng công ty luôn có chế độ làm thêm giờ hợp lý cho người lao động, điều này tạo tâm lý thoải mái khi làm việc của các công nhân và tạo thêm thu nhập cho người lao động.
+ Năm 2006 là năm ngành giày dép nước ta gặp phải một số khó khăn bởi vụ kiện của Uỷ ban châu Âu (EC) về việc bán phá giá giày mũ da của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước thuộc khối liên minh châu Âu EU. Đặc biệt việc áp dụng thuế chống phá giá lên giày mũ da của EU đối với Việt Nam liên tục tăng đã làm cho các doanh nghiệp gia công sản xuất giày Việt Nam gặp khó khăn trong việc các đơn hàng bị giảm, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, công nhân phải nghỉ việc thì trái lại công ty Giày Thái Bình lại thu hút thêm nhiều hợp đồng và khối lượng hàng hoá trong mỗi hợp đồng lại lớn, không những doanh nghiệp không gặp khó khăn mà doanh thu, lợi nhuận còn tăng.
2.2 Xét về chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu
+ Tương ứng với sản lượng xuất khẩu tăng, doanh thu của công ty do hoạt động xuất khẩu giày dép mang lại cũng tăng dần. Năm 2004 tổng doanh thu xuất khẩu đạt 494.569.362 nghìn đồng thì năm 2005 tổng doanh thu đạt 566.190.982 nghìn đồng, tăng 71.621.620 nghìn đồng tương ứng tăng 14,48% so với 2004. Đến năm 2006 doanh thu xuất khẩu đạt 984.639.245 nghìn đồng, tăng 418.448.263 nghìn đồng tương ứng tăng 73,91% đây là một tỷ lệ tăng đột biến và ở mức rất cao so với mức tăng trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, chỉ trong một năm doanh thu xuất khẩu của công ty đã tăng gần gấp đôi. Con số này là không nhỏ nhất là đối với công ty Giày Thái Bình có doanh thu hàng năm lớn so với các công ty khác trong nghành.
Nhìn vào biểu đồ trên nếu ta so sánh tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của sản lượng thì tốc độ tăng của doanh thu cao hơn rất nhiều. Nếu năm 2005 tốc độ tăng của sản lượng chỉ đạt 5,15% thì doanh thu tăng 14,48% chênh lệch 9,33%. Năm 2006 sản lượng xuất khẩu chỉ tăng 59,67% còn doanh thu xuất khẩu tăng 73,91% chênh lệch 14,23%. Nguyên nhân của việc tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận là do công ty đang có xu hướng sản xuất giày cao cấp hơn, có chất lượng tốt hơn phục vụ nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng.
+ Doanh thu cao, công ty có chính sách khen thưởng động viên kịp thời đến từng cán bộ công nhân viên để khuyến khích họ thêm hăng say công việc, có ý chí phấn đấu vươn lên, ham học hỏi từ đó đảm bảo duy trì chất lượng thực hiện công việc luôn tốt và phát huy hơn nữa trên mọi lĩnh vực. Doanh thu tăng không chỉ động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mà nó còn giúp doanh nghiệp thể hiện vị thế của mình trong mắt các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của công ty. Nhất là hiện nay công ty đang có chiến lược thu hút thêm một số khách hàng lớn để phục vụ cho việc phát triển mở rộng của công ty cũng như công ty đang hướng đến việc tiếp cận trực tiếp tới các nhà phân phối lớn tại các thị trường lớn như Mỹ, EU. Công việc này đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có trình độ, có năng lực và đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn lớn tức nguồn tài chính mạnh mới có thể thực hiện thành công.
2.3 Xét về chỉ tiêu lợi nhuận của công ty.
+ Năm 2004 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu đạt 10.877.593 nghìn đồng, năm 2005 đạt 21.402.019 nghìn đồng tăng 11.065.519 nghìn đồng tương ứng tăng 107,05%. Sang năm 2006 tổng lợi nhuận sau thuế công ty đạt 36.727.044 nghìn đồng, tăng 15.325.025 nghìn đồng tương ứng tăng 71,61%. Như vậy, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu tăng không đồng đều qua các năm. Nếu so sánh tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của lợi nhuận thì tốc độ tăng của lợi nhuận giảm trong năm 2006. Năm 2005 tốc độ lợi nhuận tăng 107,05% nhưng sang năm 2006 tốc độ chỉ tăng 71,61%, trong khi tốc độ tăng của doanh thu tăng từ 14,48% năm 2005 lên 73,91% năm 2006. Để đánh giá lợi nhuận của công ty ta xét tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu.
Bảng 1.3: Tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu năm 2004-2006
Năm
Đơn vị
2004
2005
2006
Doanh thu
1000đ
494.569.362
566.190.982
984.639.245
Lợi nhuận
1000đ
10.336.500
21.402.019
36.727.044
Tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu
%
2,09%
3,78%
3,73%
Nguồn: Phòng kế toán.
+ Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xuất khẩu giày chiếm 2,09% trong năm 2004, trong 2 năm 2005, 2006 tương ứng đạt 3,78%; 3,73%, như vậy giảm trong năm 2006 nhưng nhìn chung là tương đối ổn định. Với tốc độ tăng này đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty và tăng thu nhập cho người lao động.
2.4 Chỉ tiêu thu nhập bình quân
Bảng 1.4: Thu nhập bình quân của người lao động
Năm
2004
2005
2006
Thu nhập bình quân (đ)
1.450.000
1.500.000
1.600.000
Nguồn: Phòng nhân sự.
+ Công ty Giày Thái Bình luôn quan tâm đến lợi ích của công nhân viên, theo đó bình quân lương của công nhân viên của công ty thuộc loại khá cao so với mức lương trung bình của ngành. Năm 2004 mức lương bình quân của người lao động đạt 1.450.000 đồng, sang năm 2005 mức lương bình quân toàn công ty tăng lên 1.500.000 đồng tăng 3,45%, đến năm 2006 tăng lên 1.600.000 đồng tương ứng tăng 6,67%. Với mức lương này, công ty đã đảm bảo cho người lao động có mức sống trung bình khá tại địa bàn nơi công ty hoạt động.
+ Nhận biết được tầm quan trọng của nguồn lực đối với sự phát triển của công ty, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty giày Thái Bình đã thực hiện chính sách đãi ngộ cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Không chỉ ở việc trả lương cao mà còn cả ở việc tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được nâng cao tay nghề, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm về y tế, BHXH cho người lao động.
+ Nguồn nhân lực không chỉ có thể sử dụng sức lao động mà còn có thể tái tạo sức lao động do vậy bên cạnh việc đảm bảo lợi ích, chăm lo đời sống vật chất cho người lao động công ty còn còn động viên người lao động về mặt tinh thần như các dịp lễ hỏi, hiếu hỷ đều có ban đại diện của công ty đến động viên thăm hỏi, hay khi người lao động có thành tích xuất sắc đều được ban lãnh đạo động khen thưởng kịp thời. Ngoài ra hàng năm vào những dịp giao mùa khi công ty thường tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát tại các nơi như Nha Trang, Đà Lạt, Suối Tiên, Đầm Sen... để công nhân được nghỉ ngơi và phục hồi sức lao động
Ngoài ra, để phù hợp với mức lương có bản của ngành thì công ty đang thực hiện phân cấp hệ số lương, để đảm bảo công bằng hơn đối với người lao động. Việc phân cấp hệ số lương cũng sẽ giúp cán bộ công nhân viên công ty tích cực tự hoàn thiện nâng cao tay nghề, trình độ của mình để nâng bậc lương của bản thân.
2.5 Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước
Bảng 1.5: Nộp ngân sách
Năm
2004
2005
2006
Nộp NS (1000đ)
9.898.036
11.692.574
21.662.063
Nguồn:Phòng kế toán.
+ Hàng năm công ty Thái Bình luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Năm 2004 tổng số đóng góp cho ngân sách Nhà nước của công ty lên tới 9.898.036 nghìn đồng, năm 2005 là 11.692.574 nghìn đồng tăng 1.794.539 nghìn đồng so với năm 2004, năm 2006 là 21.662.063 nghìn đồng tăng 9.969.489 nghìn đồng tức tăng gần gấp đôi so với năm 2005 và lượng tăng đúng bằng lượng đóng góp vào ngân sách Nhà nước của công ty năm 2004.
+ Thông qua lượng đóng góp vào ngân sách Nhà nước ta thấy công ty Thái Bình đang làm ăn ngày một hiệu quả, góp phần tạo lên sự phát triển của ngành, của nền kinh tế cả nước. Nộp ngân sách Nhà nước không chỉ giúp đất nước có điều kiện xoá đói, giảm nghèo, hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông, mở rộng các lĩnh vực phát triển kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp...mà còn thể hiện sự phát triển ổn định của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
+ Công ty làm ăn hiệu quả đã động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty thêm phấn khởi, nhiệt tình trong công việc; giữ vững vị thế của công ty trong mắt các đối tác và còn góp phần rất lớn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội đang nổi cộm hiện nay như vấn đề lao động, vấn đề tệ nạn xã hội... đồng thời còn góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và đưa đất nước vững mạnh đi lên. .
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Nhân tố chủ quan:
1.1 Cơ cấu tổ chức, hệ thống quản trị công ty:
+ Cơ cấu hệ thống quản trị doanh nghiệp rất quan trọng trong việc tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong toàn bộ hệ thống hoạt động của công ty. Để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận, các phòng ban, giữa cấp lãnh đạo với nhân viên dưới quyền hay để có hệ thống thông tin trong công ty thông suốt giúp các nhà quản trị kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện công việc của cấp dưới để ra quyết định hay để cấp dưới nhanh chóng biết được quyết định của cấp trên để lập kế hoạch thực hiện công việc cho phòng ban của mình tuỳ thuộc rất nhiều vào hệ thống, cơ cấu quản trị công ty.
+ Công ty giày Thái Bình là có hệ thống quản trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, và được chia làm hai khối khối văn phòng và khối sản xuất trong đó khối văn phòng được chia thành khối kỹ thuật và khối kinh doanh (phụ lục 2).
+ Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: Hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị là ông Nguyễn Đức Thuấn kiêm tổng giám đốc công ty. Là người đại diện có tư cách pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch. Là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên và hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được.
+ Các giám đốc và phó giám đốc: có toàn quyền trong phạm vi lĩnh vực được giao, thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý trong lĩnh vực phụ trách và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả công việc của mình.
- Khối sản xuất bao gồm các phòng ban:
1.Phòng kế hoạch - điều hành sản xuất: Lập kế hoạch, điều hành và phân bố các nhân tố đầu vào để hoạt động sản xuất đúng yêu cầu, tiến độ và đạt năng suất cao. Từ những hợp đồng do phòng kinh doanh đưa đến. Bên cạnh đó phòng còn chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất.
2.Phòng kế hoạch vật tư: Phòng giữ nhiệm vụ lên kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất từ những thông tin do phòng kinh doanh đưa đến. Đảm bảo đúng về chất lượng, mẫu mã, thời hạn phục vụ sản xuất xuất khẩu.
Khối sản xuất còn bao gồm các phân xưởng:
* Phân xưởng chặt: Có nhiệm vụ là chặt các chi tiết thân giày, gót giày, ô đế, các vật liệu chịu lực, vải, bạt các loại…
* Phân xưởng thêu: Các mẫu thêu đều được thực hiện trên máy vi tính, với công nghệ thêu hiện đại chủ yếu được nhập từ Taiwan và một phần được nhập từ Nhật Bản.
* Phân xưởng may: Có nhiệm vụ nhận hàng đã chặt theo khuân mẫu từ phân xưởng chặt để may g._.iày.
* Phân xưởng in ép: có nhiệm vụ sản xuất tấm lót bằng mút mềm để gián vào phần giữa của đế giày.
* Phân xưởng gò: Phân xưởng có nhiệm vụ nhận hàng từ phân xưởng may và gò ráp lại hoàn chỉnh giày thành phẩm.
Các phòng ban và các phân xưởng của khối may thực hiện các nhiệm vụ nhằm tạo ra các thành phẩm đủ yêu cầu chất lượng, mẫu mã, sản lượng, tiến độ sản xuất để xuất khẩu.
- Khối kỹ thuật là phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm gồm:
1. Phòng thử mẫu: Trong dây chuyền sản xuất thành phẩm chọn ra một số giày để kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra độ bền, độ dẻo theo đúng quy định và chỉ tiêu chất lượng đưa ra.
2. Phòng kỹ thuật tạo mẫu: Có trách nhiệm vẽ mẫu mã đôi giày khi nhận được đơn đặt hàng, tính toán những điều kiện cần và đủ cho việc sản xuất ra loại giày mà khách hàng yêu cầu trước khi chuyển đến xưởng sản xuất.
3. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Phòng có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sau khi hoàn thành sản phẩm để xuất khẩu.
- Khối kinh doanh:
1. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường khi công ty tham gia vào kinh doanh, nghiên cứu đối tác trước khi kí kết hợp đồng kinh tế, tìm đầu ra cho sản phẩm, thực hiện kí kết các hợp đồng với đối tác nhập khẩu.
2. Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức các hoạt động giao, nhận, vận chuyển và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty. Tham mưu cho tổng giám đốc về giá cả thị trường, soạn thảo hợp đồng kinh tế, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Phòng mua: Tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đúng yêu cầu về chất lượng, chủng loại, số lượng, giá cả hợp lý phục vụ sản xuất. Thực hiện các hợp đồng mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
4. Phòng kế toán: Phụ trách hạch toán, thống kê báo cáo hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý về mặt tài chính: tiền, hàng, tài sản của công ty. Đảm trách việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Thanh toán nợ của công ty khi đến hạn trả trên nguyên tắc tuân thủ các thông tư, chỉ thị, quyết định do Nhà nước ban hành. Thống nhất số liệu kế toán, thống kê và cung cấp số liệu cho các cơ quan cấp trên theo quy định. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
5. Phòng hành nhân sự ( phòng phát triển nguồn lực): Trách nhiệm theo dõi tình hình biến động lao động trong toàn công ty, đào tạo nhân sự, thực hiện quyền lợi của người lao động.
Cơ cấu tổ chức của công được tổ chức chặt chẽ, tạo lên sự thống nhất trong quá trình hoạt động và đạt hiệu quả cao.
1.2 Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên:
+ Trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Hiện nay công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình có khoảng 13000 tổng số cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giày xuất khẩu, trong đó lao động gián tiếp chiếm 10,43%, lao động trực tiếp chiếm 89,75%. Trình độ nhân viên văn phòng có 70% tốt nghiệp đại học, 30% tốt nghiệp cao đẳng và trung học, lao động trực tiếp đa số có trình độ phổ thông cơ sở. Ta có bảng cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn
Lao động
Tỉ lệ(%)
Trình độ chuyên môn
ĐH
CĐ
TH
PT
Trực tiếp
89,57%
-
-
6,28%
83,29%
Gián tiếp
10,43%
7,23%
1,78%
1,42%
-
Tổng
100%
16,71%
83,29%
Nguồn: Phòng nhân sự.
+ Ta thấy tỉ lệ lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp xấp xỉ 1:4. Với tỷ lệ này công ty Thái Bình đã duy trì hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình rất hiệu quả. Mỗi khi mở rộng hoạt động công ty luôn cân đối tỷ lệ một cách thích hợp tránh tình trạng lãng phí nguồn lực. Cũng qua đây ta thấy tỉ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng thấp chiếm 7,23%; 1,78% và chỉ có ở lao động gián tiếp, lao động có trình độ trung học chiếm 7,7% và trình độ phổ thông chiếm 83,29%. Ngành sản xuất giày dép xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty giày Thái Bình nói riêng đang là ngành thu hút rất nhiều lao động và lao động nữ chiếm chủ yếu, thường chiếm 80%, còn tỷ lệ công nhân nam chỉ chiếm khoảng 30%. Do tính chất sản xuất thường theo dây chuyền và may thủ công không đòi hỏi người công nhân có trình độ học vấn cao mà đòi hỏi sự khéo léo, bền bỉ trong công việc nên lao động chủ yếu lao động công ty có trình độ hết phổ thông.
+ Đối với người lao động trực tiếp, trình độ tay nghề của họ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm làm ra, ảnh hưởng đến thời gian thực hiện. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng các đơn hàng xuất khẩu của công ty. Vì vậy công ty cần chú trọng khâu đào tạo ban đầu và kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình sản xuất.
+ Đối với lao động gián tiếp, do công việc rất cần đến kĩ năng trình độ của người lao động nên trình độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công việc. Việc chú trọng đào tạo và đào tạo lại là rất cần thiết đối với lực lượng lao động gián tiếp nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả công việc sản xuất xuất khẩu.
Ngoài ra trình độ về anh văn và ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên nhà máy cũng rất quan trọng trong việc sử dụng các phương tiện máy móc hiện đại phục vụ cho công việc.
Bảng 2.2:Trình độ ngoại ngữ, vi tính
Tỉ lệ(%)
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ vi tính
A
B
C
A
B
Trực tiếp
89,57%
4,30%
-
-
3,24%
-
Gián tiếp
10,43%
6,94%
2,10%
1,06%
7,78%
2,56%
Nguồn: Phòng nhân lực.
+ Hiện nay, số lao động có trình độ ngoại ngữ của công ty chiếm 14,4% trên tổng số lao động, lao động gián tiếp có 97% biết ngoại ngữ. Có 13,58% lao động có trình độ máy vi tính với gần 100% lao động gián tiếp có trình độ này. Trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính ở bậc cao B và C chiếm tỉ lệ rất ít, chỉ chiếm khoảng 1% đến 2%. Hàng năm công ty vẫn tổ chức cho các cán bộ nhân viên của mình đi học thêm, học tại chức để nâng cao trình độ và kĩ năng làm việc.
+ Đặc biệt phòng thiết kế phát triển mẫu là phòng có vai trò quan trọng trong toàn bộ khối văn phòng của công ty. Đây là nơi mà các kĩ thuật viên thực hiện công việc nhận các mẫu giày của đối tác từ phòng kinh doanh về để thiết kế, phát triển các thành các sản phẩm giày dựa trên các mẫu đó sao cho sản phẩm sản xuất ra phải đẹp, hợp thời trang phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động quan trọng của công ty bởi hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất giày xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài nên việc thiết kế các mẫu giày làm hài lòng khách hàng có tính chất quyết định đến việc công ty có kí được hợp đồng với các đối tác nước ngoài hay không. Điều này không chỉ phụ thuộc vào khả năng, năng khiếu, khiếu thẩm mỹ của các nhân viên trong phòng mà còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết về kiến thức thiết kế, phối hợp các màu sắc hoạ tiết trên giày, sử dụng máy móc thiết bị bổ trợ cho công việc, nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của thị trường...và điều đó chỉ có được qua học tập và kinh nghiệm của bản thân mới có được. Biết được điều này hàng năm thông qua hiệp hội giày Việt Nam công ty vẫn tổ chức mời các chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm đến giảng dạy, truyền thụ kinh nghiệm quý để nâng cao khả năng sáng tạo, tư duy của nhân viên. Không chỉ có các nhân viên phòng kĩ thuật phát triển mẫu, mà nhân viên các bộ phận phòng ban khác và các nhà quản trị các cấp cũng thường xuyên được công ty hỗ trợ đi học thêm hoặc tổ chức cho học thêm tại công ty để nâng cao trình độ, kinh nghiệm cho mọi người.
1.3 Trình độ quản lý nhân lực:
+ Đây là một lĩnh vực đòi hỏi nhiều về yếu tố nghệ thuật quản trị của người làm quản trị hơn là yếu tố khoa học. Việc gắn kết được mọi người trong công việc, khích thích họ phát huy hết năng lực, khả năng làm việc hết mình vì mục tiêu chung của công ty là một điều không dễ dàng. Mỗi con người là một bức tranh đa dạng màu sắc về tính cách, sở trường, lối suy nghĩ, phương thức làm việc. Việc phát huy sở trường, hạn chế những nhược điểm để họ cùng hoà đồng trong môi trường công ty, thích nghi với môi trường văn hóa và việc là điều không đơn giản. Ban quản lý nhân sự công ty luôn chú ý quan tâm từ khâu tuyển nhân sự đến khâu sử dụng, đào tạo và phát triển lao động.
+ Khi tuyển vào, các công nhân phải qua kiểm tra trình độ tay nghề, nếu đạt yêu cầu thì bắt đầu thời kỳ thử việc. Đối với những công nhân chưa có tay nghề công ty tổ chức đào tạo dạy nghề trong một thời gian thường kéo dài từ 1-2 tuần rồi sau đó cho thử việc. Đối với công nhân kỹ thuật công ty thực hiện chế độ thử việc là 15 ngày, còn đối với người lao động có trình độ từ CĐ, ĐH thì thời gian thử việc là 1 tháng. Nếu sau khoảng thời gian thử việc người lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu do công ty đặt ra thì lúc đó công ty sẽ thực hiện kí kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, trong quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực, ban quản trị đã chú trọng không chỉ tuyển những người đáp ứng đủ yêu cầu trong công việc mà còn quan tâm đến khả năng thích nghi với công việc, với môi trường làm việc và khả năng hoà đồng cùng mọi người trong công ty.
+ Trong quá trình làm việc ban quản trị luôn tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được nâng cao tay nghề như cử đi học thêm, thuê giáo viên giỏi và các chuyên gia nước ngoài đến công ty giảng dạy. Chú trọng việc đề bạt lao động vào các chức vụ mà người lao động có thành tích xuất sắc.
Bảng 2.3: Kết quả đào tạo tập trung giai đoạn 2004-2006
ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TÊN LỚP
ĐỐI TƯỢNG HỌC
SỐ NGƯỜIHỌC
THỜI GIANHỌC
TỔNG SỐ
10
8
624
1
T ĐHKT
Kĩ năng quản lý
Nhân viên nghiệp vụ công ty, nhà máy, phân xưởng
149
6 buổi
2
T BBC
Kĩ năng quản lý
Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc nhà máy
137
6 buổi
3
T BBC
Chiến lược nhân sự
Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc nhà máy
35
6 buổi
4
T BBC
Chuyên viên nhân sự thực hành
Cán bộ nhân viên làm công tácQLNS trong toàn hệ thống
34
36 buổi
5
T MCC
Quản trị năng suất nâng cao
Ban quản đốc các PX, chuyền trưởng, tổ trưởng sản xuất toàn hệ thống
143
6 buổi
6
HH DA GIÀY VN
Đào tạo thiết kếgiày cơ bản
CBNV P KT, công nhân của công ty đậu vào lớp học, các đơn vị trong ngành da giày, các trường ĐH, CĐ phía nam
51
30 ngày
7
HH DA GIÀY VN
Đào tạo thiết kế giày cơ bản KII
CBNV P KT, công nhân của công ty đậu vào lớp học, các đơn vị trong ngành da giày, các trường ĐH, CĐ phía nam
21
45 ngày
8
HH DA GIÀY VN
Marketing chiếnlược ngành da giày
Cán bộ nhân viên phòng kinh doanh của công ty
4
6 ngày
9
CLEVERBARN
Anh văn thương mại cơ bản
Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc nhà máy và nhân viên phòng kinh doanh của công ty
25
2 tháng
10
CLEVERBARN
Anh văn thương mại nâng cao
Cán bộ quản lý từ phó quản đốc, phó phòng công ty, nhà máy đến giám đốc nhà máy và nhân viên phòng kinh doanh của công ty
25
2 tháng
Nguồn: Phòng quản lý nhân sự.
+ Từ năm 2003 công ty đã có chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại, phụ cấp tay nghề cho công nhân kĩ thuật và đến nay đã áp dụng cho công nhân toàn công ty. Trong các dịp lễ tết, hiếu hỉ công ty đều cử người đến hỏi thăm, động viên, chia sẻ với người lao động. Thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm về y tế, BHXH, bảo hộ lao động, các chế độ chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động được thoả đáng. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức các buổi đi chơi, tham quan du lịch cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty tại các khu vui chơi như Đầm Sen, Suối Tiên, Đà Lạt, Vũng Tàu... để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động sau một thời gian dài làm việc.
+ Công ty không phân biệt trình độ học vấn, tay nghề hay chức vụ. Cả lao động trực tiếp và cán bộ lao động gián tiếp đều phải tuân theo những nội quy chung của công ty và đều có những chính sách động viên, khen thưởng hay kỉ luật như nhau nếu hoàn thành tốt công việc hay vi phạm nội quy, quy định của công ty.
Có thể nói môi trường làm việc của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả làm việc chung của toàn công ty. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty. Việc tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh, vui vẻ, hoà đồng là điều hết sức quant trọng góp phần thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu của công ty giày Thái Bình.
1.4 Tài chính:
+ Vấn đề tài chính chính là sức mạnh nội lực của công ty, giúp công ty chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình và một ưu thế lớn của công ty trên thị trường.
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn công ty giai đoạn 2004-2006
(đơn vị: VNĐ)
Năm
2004
2005
2006
Tổng vốn
492.177.948.000
634.100.246.026
760.920.295.200
Vốn CSH
113.693.106.933
137.988.532.354
175.100.667.900
Tỉ lệ (%)
23,10%
21,76%
23%
Vốn Vay
378.484.841.067
496.111.713.672
585.819.627.300
Tỉ lệ (%)
76,90%
78,24%
77,00%
Nguồn: Phòng kế toán.
+ Hiện nay nguồn vốn của công ty bao gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay xấp xỉ 800 tỷ. Sang năm 2007 khi cổ phiếu công ty lên sàn sẽ thu hút một nguồn vốn rất lớn.
+Trong thời gian qua công ty giày Thái Bình đã làm được điều đó. Với lượng tài chính hùng mạnh công ty đã thay đổi, nâng cấp hệ thống máy móc, dây truyền trang thiết bị sản xuất hiện đại tiên tiến không chỉ so với các nước trong khu vực mà còn so với một số nước trên thế giới. Dây chuyền, máy móc chính của công ty hầu hết được nhập khẩu từ EU như các dây chuyền may, máy may, máy in, máy thêu. Còn lại một số được nhập từ Đài Loan và Hàn Quốc. Nhờ có những dây truyền công nghệ này mà trong thời gian qua công ty đã nhận được các đơn đặt hàng ngày một lớn, doanh thu lợi nhuận cao, uy tín của công ty ngày một củng cố.
+ Bên cạnh đó, nguồn vốn lớn công ty còn đầu tư vào hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là tài sản quý, là thế mạnh riêng có của mỗi công ty và đây cũng là nguồn lực quan trọng trong việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hay không. Nguồn vốn lớn công ty có khả năng đầu tư nhiều hơn trong lĩnh vực cử cán bộ công nhân viên của công ty đi học thêm tại các trường đại học cao đẳng, mời các giáo sư, các chuyên gia đến công ty để giảng dạy nâng cao trình độ kũ năng cho người lao động. Bên cạnh đó, khi có nguồn tài chính mạnh thì các chính sách về thù lao lao động do công ty đưa ra sẽ rất hấp dẫn không chỉ giữ chân người lao động hiện tại, khuyến khích người lao động thêm gắn bó với công ty mà còn thu hút nguồn lao động có chất lượng đến với công ty. Hiện nay trên thị trường các công ty cạnh tranh nhau về nguồn lao động có chất lượng rất gay gắt, nhưng công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có một cuộc sống ổn định và luôn tạo cơ hội thăng tiến trong công việc tạo động lực thúc đẩy mọi người cùng phát triển.
+ Việc huy động nguồn vốn là rất khó, cho nên năm 2005 công ty giày Thái Bình đã chính thức chuyển đổi hình thức thành công ty cổ phần để huy động nguồn vốn trên thị trường tạo thế mạnh nội lực cho công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hơn nữa trong những năm tới.
+ Một công ty có nguồn tài chính vững mạnh, biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn luôn tạo ra tâm lý an tâm, tin tưởng của khách hàng, của đối tác trong quá trình làm việc và kí kết hợp đồng.
1.5 Máy móc trang thiết bị:
Ta có quy trình công nghệ sản xuất giày ( phụ lục 3).
+ Ngày nay, máy móc trang thiết bị của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình có trình độ hiện đại công suất cao có tác động trực tiếp tới năng suất, chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất giày thì chất lượng bền đẹp của đôi giày là sức mạnh cạnh tranh mạnh nhất của công ty. Sau quá trình thay đổi sắp xếp và phân bố lại máy móc thiết bị giữa các nhà máy, hiện nay công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình có 4 nhà máy có chức năng chuyên biệt với những máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến như sau:
- TBS'1: Đây là nhà máy thứ nhất đồng thời đóng vai trò là trụ sở chính của toàn công ty bao gồm khu văn phòng và các xưởng sản xuất.
* Công suất: 5,3 triệu đôi/năm
* Xưởng chặt: gồm 72 máy
* Xưởng in: 10 chuyền
* Xưởng may: gồm 63 chuyền với mỗi chuyền có khoảng 25-30 máy
* Máy khuân: gồm 8 chuyền
- TBS'2: Nhà máy liên doanh Pacific, nhà máy thứ 2 này hiện có công suất 2,7 triệu đôi/năm và bao gồm các trang thiết bị máy móc chủ yếu sau
* Xưởng chặt: gồm 35 máy
* Xưởng in: gồm 6 chuyền
* Xưởng may: gồm 27 chuyền với 26-30 máy/chuyền
* Máy khuân gồm 4 chuyền
Để giảm chi phí, tăng thu nhập cho công ty trong việc luôn phải mua nguyên liệu đế, thuê đóng khuân trong quá trình hoàn thiện dây chuyền sản xuất giày xuất khẩu công ty đã thành lập nhà máy sản xuất đế và nhà máy sản xuất khuân phục vụ cho hoạt động sản xuất giày.
- TBS'3: Nhà máy đế Thanh Bình với công suất khoảng 12 triệu đôi/năm, với máy móc tại phân xưởng đế là: 10 chuyền, 80 máymarketing
- TBS'4: Nhà máy khuân với công suất 1200 khuân/năm. Tại đây có nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình tạo khuân.
+ Với trình độ máy móc hiện đại làm tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu ít, hiện nay bình quân tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu của máy móc trong công ty bình quân là 3%, không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của các nhà máy, giảm chi phí sai hỏng, chi phí chậm trễ đơn hàng, đảm bảo đúng thời hạn thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty, từ đó giảm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty.
+ Máy móc thiết bị hiện đại còn giúp sản phẩm sản xuất ra có chất lượng phù hợp với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, hiện nay công ty giày Thái Bình có thể sản xuất rất nhiều loại giày với các mẫu mã, chủng loại khác nhau đáp ứng yêu cầu của khách hàng, giúp công ty luôn bắt nhịp với thời đại mà không bị lỗi thời về công nghệ, kỹ thuật.
+ Mặt khác máy móc thiết bị có trình độ hiện đại còn kéo theo việc đòi hỏi người lao động cũng phải có trình độ hơn hẳn về kiến thức kỹ thuật để vận hành nó, như vậy nó góp phần phát triển con người cả về mặt năng lực và trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong quá trình làm việc.
+ Máy móc chủ yếu của công ty như máy in, máy chặt, dây chuyền may được nhập từ châu Âu, Đài Loan và Hàn Quốc, còn một số rất ít được nhập từ Mỹ và mua ngay tại Việt Nam như các băng chuyền cao su, máy hoà khí... Hàng năm máy móc vẫn nhập thêm về để phục vụ cho các hoạt động sản xuất do các đơn hàng xuất khẩu ngày một tăng và mục tiêu mở rộng quy mô nhà máy của công ty trong giai đoạn tới.
1.6 Hệ thống quản lý chất lượng:
+ Hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất theo cam kết là yếu tố rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển hay thụt lùi của công ty.
+ Hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài, nên việc đảm bảo về mặt chất lượng càng quan trọng. Chỉ một chút sai sót có thể dẫn tới việc công ty phải tốn kém rất nhiều chi phí để sửa chữa. Các sản phẩm giày xuất khẩu bán ra thị trường thế giới thường đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã. Hiện nay khi các hàng rào thuế quan đã được rỡ bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thông thương giữa các nước thì hàng rào phi thuế quan lại được dựng lên ngày một cao hơn, ngày một khắt khe hơn. Như các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường, chất lượng của bao gói sản phẩm, tiêu chuẩn về thành phần có trong sản phẩm…
+ Để hạn chế việc sảy ra sai sót về chất lượng sản phẩm, công ty đã thành lập phòng quản lý chất lượng (KCS) bao gồm 10 người chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm mẫu và sản phẩm cuối cùng trước khi đem xuất khẩu. Không những thế sản phẩm mẫu sau khi sản xuất ra còn được thông qua các phòng thử mẫu, phòng kế hoạch tạo mẫu và phòng kiểm tra chất lượng, nếu cả ba phòng đều chứng nhận sản phẩm đúng tiêu chuẩn thì mới đưa vào sản xuất hàng loạt. Trong quá trình sản xuất các nhà quản trị cấp cơ sở như chuyền trưởng, quản đốc các phân xưởng luôn kiểm tra giám sát tình hình thực hiện để kịp thời can thiệp nếu có sai sót sảy ra. Thông thường tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm của công ty rất tốt, sản phẩm đạt tiêu chuẩn thường chiếm 95%-97%, sản phẩm bị mắc lỗi nhẹ bình quân chiếm từ 3%-5%, các sản phẩm mắc lỗi nặng hầu như không có và số lượng sản phẩm mắc lỗi ngày một giảm dần.
+ Có thể nói tình hình chất lượng sản phẩm của công ty giày Thái Bình ngày một nâng cao giảm thiệt hại không đáng có cho công ty. Có được kết quả này một phần do có hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ và làm việc hiệu quả.
1.7 Uy tín công ty:
+ Uy tín là rất quan trọng đối với các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công ty giày Thái Bình nói riêng khi tham gia hoạt động kinh doanh trong điều kiện môi trường hiện nay.
+ Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất bán hàng hoá ra nước ngoài, việc tạo được uy tín trên thị trường nước ngoài sẽ giúp công ty có những cơ hội rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình nhưng việc này là rất khó. Công ty giày Thái Bình trong quá trình hoạt động của mình đã luôn cố gắng lỗ lực xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trường. Theo ông Nguyễn Đức Thuấn chủ tịch hội đồng quản trị công ty cho biết: Phương châm phát triển của công ty là lấy chất lượng, uy tín làm đòn bẩy phát triển bền vững và không dừng lại ở thành công đã có. Phương châm của công ty là: “ Không ngừng nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan”. Các bên liên quan ở đây là nhà cung ứng, người tiêu dùng và xã hội.
+ Từ khi bắt đầu hoạt động công ty giày Thái Bình mới chỉ có đối tác ở một số nước như: Pháp, Anh, Bỉ nhưng đến nay thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng ra hầu hết các nước thuộc Châu Âu và một số nước thuộc các châu khác, trong đó thị trường Bắc Mỹ cũng là một trong những thị trường lớn của công ty. Hiện nay công ty đã xây dựng thành công mối quan hệ với các nhà phân phối lớn như: Reebok, Decathlon (Kalenji, Inesis..), Stilman (Piston, Aldo), DC Shoes CO USA đưa tổng sản lượng xuát khẩu giày của công ty lên 9-10 triệu đôi/năm.
+ Hiện nay công ty giày Thái Bình hầu hết kí kết hợp đồng làm ăn với các đối tác là trung gian. Hy vọng với uy tín của mình công ty sẽ ngày càng thắt chặt, củng cố các mối làm ăn hiện có và tiến tới trở thành đối tác làm ăn trực tiếp với các hãng giày lớn như Reebok (Mỹ), Decathlon (Pháp), Piston (Italy)
Thị trường nước ngoài rất rộng lớn và đầy tiềm năng nhưng việc xâm nhập thị trường là rất khó. Việc xây dựng thành công uy tín của công ty Thái Bình đối với các đối tác đã đem lại giá trị vô cùng to lớn. Không những giúp cho công ty duy trì thị trường hiện tại mà còn là công cụ đắc lực giúp cho công ty mở rộng thị trường, tăng nguồn vốn tiến tới khả năng xuất khẩu trực tiếp bán hàng đến tận tay người tiêu dùng mà không qua các hãng trung gian khác. Việc xây dựng uy tín đã khó nhưng việc giữ được uy tín càng khó hơn. Do vậy công ty cần củng cố và xây dựng uy tín của mình để nó trở thành thế mạnh riêng có của công ty so với các công ty khác trong ngành.
2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Trong đó chứa đựng rất nhiều cơ hội cũng như rủi ro có thể sảy ra cho các doanh nghiệp, để tồn tại phát triển vươn lên các doanh nghiệp không thể không biết cách nhận biết và nắm chắc các cơ hội đến với mình và cũng phải luôn biết cách tránh né, đề phòng những rủi do có thể sảy ra gây tác động không tốt tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty giày Thái Bình cũng không nằm ngoài sự tác động của các nhân tố khách quan này. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh có thể có tác động đến hoạt động xuất khẩu của công ty bao gồm:
2.1 Chính sách pháp luật của Nhà nước:
+ Chính sách pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Mỗi doanh nghiệp đều được thành lập và hoạt động chính trên một quốc gia nhất định và phải tuân theo những quy định, hiến pháp, pháp luật của quốc gia đó. Chính vì vậy chính sách pháp luật của Nhà nước giống như môi trường để doanh nghiệp tồn tại duy trì trong đó, doanh nghiệp phải biết thích nghi tận dụng những lợi thế có được từ các chính sách này.
+ Các chính sách tác động đến hoạt động sản xuất xuất khẩu rất nhiều như: Thủ tục xuất nhập khẩu; thuế xuất khẩu các mặt hàng; các chính sách ưu đãi khuyến khích xuất khẩu…đều có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả xuất khẩu giày của công ty. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện đơn hàng, đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty. Nhưng ở đây chỉ xin xét riêng về việc áp dụng thuế cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất. Hiện nay những sản phẩm giày sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu ngoại nhập thì được chậm nộp thuế, nhiều trường hợp còn được cho nợ tiền nguyên liệu khi xuất khẩu mới quyết toán và khấu trừ. Trong khi đó nếu sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước thì phải trả tiền và nộp VAT ngay từ lúc mua vào. Điều này vô tình đã không khuyến khích nhà sản xuất mua nguyên vật liệu trong nước và gây khó khăn về vốn cho những công ty không không có nguồn tài chính mạnh khi quyết định sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
+ Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho nghành sản xuất giày như: giả da các loại, da thuộc, đồ trang trí, chất xử lý, chất xúc tác, lót trong, lót chịu lực…vẫn còn cao ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Hiện nay, tuy Nhà nước đã có những chính sách giảm thuế nhập khẩu xong với mức thuế hiện tại vẫn không tháo gỡ khó khăn về chi phí cho doanh nghiệp. Sau đây là ví dụ về một số thuế suất nhập khẩu nguyên vật liệu dùng trong sản xuất giày.
Bảng 2.5: Thuế suất nhập khẩu nguyên vật liệu
Stt
Tên nguyên phụ liệu
Đơn vị
Thuế suất (%)
Trước năm 2006
Năm 2006
Năm 2007
1
Giả da
Mét vuông
60
18
18
2
Vải
Mét vuông
60
18
12
3
Đế
Đôi
45
45
30
4
Nhãn nhựa
Cái
45
45
45
5
Đồ ngũ kim
Bộ
45
45
30
6
Dây trợ lực
Mét
60
18
18
7
Keo gián
Kg
22,5
22,5
22,5
8
Dây giày
Đôi
30
15
15
9
Miếng đệm đế giày
Đôi
45
45
45
10
Nhãn vải
Cái
60
18
18
11
Băng keo
Cuộn
45
30
30
12
Chất tẩy rửa
Kg
30
15
15
Nguồn: Phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu.
+ Qua bảng trên ta thấy thuế nhập khẩu nguyên vật tuy đã giảm nhưng vẫn cao ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành mỗi đôi giày sản xuất ra từ đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về giá giày công ty trên thị trường.
+ Ngày nay, khi nền kinh tế càng phát triển thì cơ chế chính sách, hành lang pháp lý của Nhà nước cũng càng thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định. Đối với hoạt động xuất khẩu thì các chính sách về ưu đãi về thuế, khuyến khích xuất khẩu, đơn giản hoá trong các thủ tục xuất nhập khẩu của Nhà nước đã hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều trong việc giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian làm thủ xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về giá cả, thời gian thực hiện đơn hàng với đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó các chính sách về lao động, tiền lương tối thiểu, thời gian làm thêm, chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi cho vay.. cũng đều ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngành da giày là một trong 3 ngành mũi nhọn trong xuất khẩu nước ta, nó đứng thứ 3 sau dầu thô và dệt may, đồng thời nó cũng là ngành sử dụng nhiều lao động góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người dân, góp phần giải quyết vấn đề xã hội nên được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện cho ngành phát triển. Trong năm 2006 vừa qua ngành đã gặp một số khó khăn do bị uỷ ban châu Âu (EC) kiện bán phá giày mũ da vào thị trường EU, vào tháng 4/2006 Việt Nam chính thức bị EU bắt đầu áp dụng thuế bán phá giá với mức 10%. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất giày mũ da gặp nhiều khó khăn do việc chi phí tăng cao gây tổn thất tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước tình hình này các cơ quan của các bộ ban ngành đã cùng cố gắng tìm cách tháo gỡ như tìm cách giúp các doanh nghiệp kháng kiện, tăng cường các chuyến công tác đến các nước thuộc liên minh EU tìm lời ủng hộ cho nền sản xuất da giày Việt Nam tạo thêm tiếng nói cho ngành trước uỷ ban châu Âu, đồng thời tăng cường hợp tác, tìm kiếm mở rộng thị trường giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua thời kỳ khó khăn này.
2.2 Tính chất cạnh tranh của môi trường:
+ Tính chất cạnh tranh của môi trường được biểu hiện một phần qua số lượng các đối thủ, mức độ khó hay dễ khi ra nhập vào ngành hay rút lui khỏi ngành...Ngành gia công và sản xuât giày da là ngành đang rất phát triển ở nước ta nhưng hầu hết các doanh nghiệp chỉ gia công sản xuất cho nước ngoài tức gia công thuần tuý chứ không phải hình thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đây là một điểm yếu của ngành sản xuất giày dép Việt Nam. Theo số liệu thông kê có tới 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Trong số 30% công ty Việt Nam tham gia vào sản xuất da giày lại có tới 70% làm gia công nên giá trị lợi nhuận đích thực mà ngành mang lại là không lớn. Như vậy môi trường cạnh tranh trong nước về gia công sản xuất giày là khá mạnh, các doanh nghiệp nước ngoài có thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại tiên tiến. Các doanh nghiệp đến Việt Nam nhằm thu hút và sử dụng nguồn nhân công rẻ mạt và chế độ chính trị ổn định ở nước ta để phát triển sản xuất tăng lợi nhuận cho mình.
+ Hiện nay các đối tác chính của công ty là các khách hàng truyền thống như: Decathlon, BBC, International… với các thương hiệu nổi tiếng như: Reebok, Levi’, DC, Sketcher, Piston, Quicksilver…
+ Các đối thủ chính trong nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: công ty Pou Yuen Việt Nam, công ty Taekwang, công ty liên doanh Kainan…có thế mạnh hơn hẳn về vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, tiếp thị xuất khẩu, vì vậy những công ty này có tính cạnh tranh hơn hẳn về chất lượng, giá trị, thị trường xuất khẩu cũng rộng lớn hơn. Các đối thủ là doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: Hừng Sáng, Bình Tiên, An Lạc. Đối với các công ty này công ty giày Thái Bình có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn về quy mô sản xuất và trình độ công nghệ.
+ Tuy hiện nay hầu hết các công ty đều có khách hàng và thị trường ri._.nh đạo: Để có sự phát triển như ngày hôm nay của công ty đầu tiên phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của ban lãnh đạo, ban lãnh đạo là người đưa ra các các định hướng, xây dựng chiến lược phát triển công ty đồng thời cũng là người lập ra kế hoạch sản xuất cho toàn công ty. Nhờ có định hướng rõ ràng, chiến lược phát triển sát với thực tế mà các phòng ban luôn xác định rõ nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm của mình, việc lập kế hoạch sản xuất hợp lý, chính sách quản trị chất lượng phù hợp mà các phân xưởng mà đã thực hiện đơn hàng được đúng tiến độ, kịp thời hạn cho các đối tác. Cũng nhờ sự tài tình của ban lãnh đạo mà công ty luôn duy trì và phát triển thị trường trong suốt quá trình phát triển của công ty.
+ Chính sách quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự là quản lý con người, đòi hỏi nhà quản trị phải sử dụng tính nghệ thuật trong cách quản lý hơn là dùng các biện pháp khoa học. Hàng năm công ty luôn đưa ra các chính sách quản trị nhân lực nhằm đem lại hiệu quả sử dụng cao, tiết kiệm và hợp lý.
- Chính sách tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực cho công ty: Chính sách tuyển mộ tuyển chọn công nhân viên thông thường công ty có hai hình thức thông báo: Thông báo qua cổng sau và qua trung tâm giới thiệu việc làm, còn hình thức thông báo trên các phương tiện truyền thông là rất ít. Ban quản trị nguồn nhân lực rất chú trọng khâu này bởi đây là khâu quan trọng tuyển chọn những người phù hợp với yêu cầu của công ty. Sau giai đoạn tuyển chọn công ty thực hiện đào tạo những người chưa đủ điều kiện tham gia vào các hoạt động sản xuất. Số còn lại được đưa đến các phân xưởng thực hiện công việc theo hợp đồng. Các nhân viên văn phòng thì thông thường qua tuyển chọn thường thực hiện công việc theo kí kết hợp đồng với công ty.
+ Quá trình sử dụng và chính sách thù lao lao động: Trong quá trình sử dụng lao động ban quản lý nhân sự luôn quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Luôn có sự động viên, khích lệ kịp thời để người lao động hoàn thành tốt công việc được giao. Tạo bầu không khí vui vẻ, hoà đồng giữa mọi người, đoàn kết gắn bó giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng thời để khích lệ tinh thần người lao động ban quản lý còn tổ chức các buổi thi đấu thể thao giữa các chuyền, các phân xưởng để mọi người được vui chơi giải trí sau giờ làm việc. Hàng năm công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch, nghỉ mát tại các khu vui chơi giải trí như Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu, Đầm Sen...vào các dịp lễ tết hay các tháng rảnh việc. Ngoài ra công ty còn cử các ban đại diện công ty đến hỏi thăm, động viên các cán bộ công nhân viên mỗi khi có hiếu, hỷ. Về chế độ lương thưởng công ty luôn rõ ràng minh bạch để tạo ra sự công bằng trong công ty. Lương được công ty trả theo hợp đồng đã kí kết, còn nếu ai có những thành tích xuất sắc trong công việc thì đều được khen thưởng thích đáng nhằm khuyến khích người lao động trong công việc.
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Trong quá trình làm việc công ty luôn tạo mọi điều kiện khuyến khích, giúp đỡ những cá nhân muốn học tập nâng cao trình độ tay nghề của mình. Đồng thời công ty còn cử một số cán bộ đi học tại các trường hoặc mời các thầy cô giáo và các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy tại công ty như các lớp học tiếng anh, lớp kĩ năng quản lý, đào tạo thiết kế...
+ Sự cố gắng, lỗ lực của cán bộ công nhân viên: Với những thành công trên không thể không kể đến sự cố gắng lỗ lực hết mình trong công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Chính nhờ chính sách quản lý của công ty đã động viên, khích lệ mọi người làm việc, phấn đấu hết mình trong công việc, yêu thích công việc và gắn chặt lợi ích bản thân với lợi ích công ty.
+ Máy móc trang thiết bị hiện đại, tiên tiến: Máy móc trang thiết bị hiện đại, tiên tiến đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành công của công ty. Tạo ra sản phẩm có chất lượng, năng suất cao, đảm bảo tiến độ sản xuất các đơn hàng đúng thời hạn. Máy móc hiện đại còn đảm bảo cho sự tin tưởng của các đối tác đối với đối tác nước ngoài khi thực hiện kí kết hợp đồng.
2. Hạn chế
Bên cạnh những thành công, công ty giày Thái Bình còn có những hạn chế cần khắc phục để công ty ngày một phát triển hơn trong lĩnh vực xuất khẩu. Một số hạn chế hiện công ty giày Thái Bình cũng như các công ty giày trong nước đang gặp phải đó là:
2.1 Chưa có hình thức tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng:
+ Cùng trong tình trạng hoạt động như đa số các công ty sản xuất gia công giày Việt Nam, công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình là một trong những công ty chỉ chuyên hoạt động sản xuất giày xuất khẩu cho các nhà phân phối, chứ chưa thực sự trực tiếp bán hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Đa số còn phải qua nhà sản xuất trung gian chứ chưa được kí kết sản xuất trực tiếp với các hãng giày mà công ty sản xuất. Người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của công ty nhưng lại không hề biết đến công ty bởi sản phẩm xuất khẩu xuất hiện trước người tiêu dùng dưới hình thức mang nhãn hiệu của các hãng giày bán chứ không phải là nhãn hiệu của công ty. Công ty duy trì sản xuất, phát triển ổn định là nhờ vào uy tín, chất lượng sản phẩm sản xuất theo đúng đơn hàng mà các đối tác yêu cầu chứ chưa thực sự do sự tin cậy và biết đến của khách hàng đối với công ty. Do vậy mà công ty không thể chủ động được trong sản xuất cũng như trong các lĩnh vực phân bổ nguyên vật liệu. Lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho là rất ít, chỉ khi nào có đơn hàng công ty mới lựa theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả, chủng loại sản phẩm rồi mới tiến hành phân tích và lập kế hoạch mua nguyên vật liệu về sản xuất. Đây là một yếu thế không chỉ của riêng công ty Thái Bình mà của hầu hết các công ty hiện đang thực hiện gia công sản xuất giày xuất khẩu.
+ Để chủ động hơn trong sản xuất cũng như trong các hoạt động lập kế hoạch dự trữ, mua nguyên vật liệu, thuê nhân công... công ty cần tiếp cận trực tiếp tới khách hàng, hiểu được nhu cầu, nguyện vọng và nắm bắt được xu hướng thay đổi các nhu cầu đó để công ty có thể lập ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Để làm được điều này công ty cần có các hình thức quảng bá, tiếp thị đến khách hàng tiêu dùng tại các thị trường của mình để người tiêu dùng biết đến công ty thông qua chính sản phẩm của mình. Nhưng để làm được điều này không phải không dễ dàng bởi nó cần rất nhiều vốn, kinh nghiệm, kĩ năng và sự hiểu biết thật sự về thị trường nước ngoài.
2.2 Chưa có kênh phân phối đến tay người tiêu dùng:
+ Hệ thống phân phối muốn nói đến ở đây là hệ thống vận chuyển hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Đây là hệ thống giúp nhà sản xuất phân phối sản phẩm của mình đi khắp các nơi, đến tận tay từng khách hàng tiêu dùng. Chính kênh phân phối này cũng mang những thông tin phản hồi về tình hình tiêu thụ sản phẩm ở từng thị trường về cho công ty tạo nguồn thông tin cho công ty trong việc ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Nếu làm chủ được hệ thống phân phối này công ty sẽ giảm được rất nhiều chi phí trong các hoạt động như thu thập thông tin, nghiên cứu thi trường, tăng lợi nhuận cho công ty và làm chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Trên các thị trường trong đó có thị trường EU công ty giày Thái Bình đều chưa có hệ thống phân phối riêng của mình. Như đã phân tích công ty chỉ là nhà sản xuất chứ chưa phải là nhà cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng, bên cạnh đó hệ thống phân phối của thị trường EU rất phức tạp và dày đặc, để tạo lập một hệ thống phân phối riêng là một điều rất khó nhưng không phải không làm được.
+ Nếu thực hiện thành công sản phẩm của công ty sẽ được người tiêu dùng biết đến và sản phẩm có khả năng phát triển sâu rộng bởi có sự khác biệt về giá cả, kiểu dáng lại đa dạng phong phú, chất lượng giày của công ty luôn đảm bảo bởi chính các hãng giày nổi tiếng như Reebok, BBC, Quiksilver...cũng đã trở thành khách hàng quen thuộc của công ty và như vậy sản phẩm công ty chắc chắn sẽ tự đứng vững trên thị trường đầy tiềm năng này.
+ Để xây dựng được hệ thống phân phối này công ty rất cần có nguồn vốn lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực thực sự, giỏi về trình độ, ngoại ngữ để đi sâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hệ thống kênh phân phối của các đối thủ, của các công ty đã đi trước và thành công trong lĩnh vực này. Mặc dù công ty Thái Bình là một công ty lớn trong nước nhưng vẫn không thể có đủ khả năng một mình thực hiện thành công được mà rất cần sự hỗ trợ của chính phủ, các hiệp hội và các công ty trong ngành.
2.3 Chưa tạo ra thương hiệu trên thị trường nước ngoài:
+ Việc tạo được thương hiệu trên thị trường là rất quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp gia công sản xuất giày chưa thực hiện được. Người tiêu dùng hầu như không biết đến sản phẩm công do hầu hết sản phẩm thường mang nhãn hiệu của các đối tác nước ngoài. Công ty giày Thái Bình là một công ty lớn, có quy mô rộng và thị trường lớn nằm rải khắp các châu lục nhưng công ty vẫn chưa có thương hiệu riêng cho mình. trên thị trường nước ngoài. Đây là điều đã và đang làm cho các nhà quản lý của công ty phải trăn trở. Việc xây dựng được thương hiệu sẽ càng làm cho uy tín công ty được củng cố, thị trường có khả năng mở rộng nhiều hơn do có nhiều hãng, nhiều công ty biết đến. Nếu được, công ty có thể trực tiếp bán hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng mà không cần qua trung gian, như vậy giá cả bán ra của công ty sẽ cao hơn rất nhiều khi phải qua các nhà trung gian. Điều này sẽ làm giảm chi phí, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho công ty. Đây không chỉ là khó khăn của riêng công ty giày Thái Bình mà là khó khăn chung cho cả ngành sản xuất gia công giày Việt Nam.
+ Nguyên nhân chính ở đây là do thị trường xuất khẩu của công ty hầu hết là thị trường lớn, tính chất cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong thị trường đó phải thực sự mạnh về nguồn vốn, kinh nghiệm. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty giày Thái Bình tham gia hoạt động chỉ dưới hình thức gián tiếp chứ không thực sự được trực tiếp tham gia vào thị trường. Việc thâm nhập thị trường là rất khó, nếu chỉ hoạt động gián tiếp như vậy thì việc xây dựng thương hiệu rất xa vời chứ chưa nói đến thương hiệu mạnh. Để làm được điều đó công ty rất có rất nhiều vốn, có thông tin cần thiết về thị trường, có đội ngũ nhân viên giỏi trong lĩnh vực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, marketing khách hàng tốt, có hệ thống phân phối hiệu quả, có kinh nghiệm trong quản lý…Điều này rất khó đối với một công ty đơn lẻ do vậy rất cần sự hỗ trợ của Hiệp hội và Nhà nước.
2.4 Chưa liên kết với các doanh nghiệp phương tiện vận tải để có khả năng thu được lợi nhuận cao trong việc vận chuyển hàng hoá:
+Hiện nay hầu hết các hợp đồng của công ty giày Thái Bình đều thực hiện theo hình thức xuất hàng FOB (Free on board), trong trường hợp này công ty chỉ phải chịu trách nhiệm vận chuyển đến cảng quy định, làm thủ tục hải quan, thông báo cho bên mua biết và bên bán hết trách nhiệm khi hàng hoá đã được vận chuyển lên tàu. Điều này có nghĩa là việc thuê tàu, trả chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá... đều do bên mua chịu trách nhiệm, nguyên nhân chủ yếu của việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty giày Thái Bình nói riêng thường xuyên xuất hàng theo hình thức này bởi vì chi phí và rủi ro cho hoạt động vận chuyển hàng hoá là rất lớn, hầu hết các doanh nghiệp không đủ vốn và kinh nghiệm để đứng ra đảm nhận các hoạt động này. Nếu công ty Thái Bình có khả năng thực hiện được công việc này sẽ đem về cho công ty một khoản doanh thu không nhỏ qua mỗi chuyến hàng.
3. Phương hướng phát triển công ty giai đoạn 2007-2010
Từ những kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ Phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình quyết tâm duy trì và phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được để hướng tới một tương lai phát triển và mở rộng.
3.1 Mục tiêu ngắn hạn
Năm 2007 là năm nối liền với năm 2006 - một năm phát triển vượt bậc cao hơn hẳn những năm trước đây. Phân tích điều kiện tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như những yếu tố tác động của môi trường kinh doanh có tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 là:
Tổng sản lượng xuất khẩu đạt trên 10 triệu đôi
Tổng doanh thu xuất khẩu đạt trên 1.000 tỉ đồng
3.2 Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2007-2010
+ Một số chỉ tiêu cơ bản
- Tổng doanh thu tăng trưởng từ 15% - 20% năm
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu từ 20% - 30% năm
- Vốn chủ sở hữu tăng từ 400 tỷ lên 600 tỷ vào năm 2010
- Tăng cường phúc lợi và chế độ cho người lao động từ 15% -20%
- Hoạt động trong lĩnh vực từ thiện xã hội đạt tổng giá trị 15 - 25 tỷ đồng
+ Đầu tư sâu cho phát triển nguồn lực
- Tiếp tục nắm bắt đầu tư cho công nghệ và thiết bị mới, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
- Áp dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh
- Liên tục quy hoạch và đào tạo đội ngũ đủ về số lượng và chất lượng, từng bước trẻ hoá đội ngũ này.
Đây là những kế hoạch rất sát với thực tế tình hình công ty, đảm bảo công ty có thể hoàn thành tốt chiến lược mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIÀY THỂ THAO CỦA CÔNG TY GIÀY THÁI BÌNH SANG THỊ TRƯỜNG EU.
I. KIẾN NGHỊ TẦM VI MÔ
1. Tăng cường thu hút nguồn lực tạo thế mạnh cạnh tranh:
Hiện nay, công ty giày Thái Bình đang có những thế mạnh về quy mô, nguồn vốn, máy móc - công nghệ, nguồn nhân lực, nhất là năng lực phát triển mẫu mã dựa trên yêu cầu của đối tác về giá cả và chất lượng. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa đạt mục tiêu mở rộng thị trường trong tương lai công ty cần duy trì, phát triển nguồn lực hiện tại đồng thời tiếp tục tăng cường thu hút nguồn lực mới tạo thế mạnh nội lực cho riêng mình.
+ Về nguồn lực lao động: Đây là điểm yếu của các doanh nghiệp gia công sản xuất giày nói chung ở Việt Nam khi muốn xâm nhập thị trường nước ngoài. Trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, năng lực thực hiện công việc, độ nhạy bén tư duy về thị trường là rất kém. Do vậy, để mở rộng thị trường, xây dựng kênh phân phối và thực hiện các hình thức quảng bá, tiếp thị đến tay người tiêu dùng đạt hiệu quả công ty cần có chính sách thu hút nguồn lao động có chất lượng cao thông qua các chế độ thù lao lao động hấp dẫn, môi trường làm việc thuận lợi và tạo cơ hội thăng tiến cao trong công việc. Hiện nay, lương bình quân của nhân viên văn phòng công ty khoảng 4-5 triệu/tháng. Ngoài ra, công ty còn có chế độ khen thưởng cho những nhân viên thực hoàn thành tốt công việc trong trong từng đợt và tuỳ từng công việc mà có mức thưởng khác nhau, thông thường từ 2-5 triệu một người, những nhân viên suất sắc cuối năm là 500 nghìn đồng, phòng suất sắc là 5 triệu đồng…Những chính sách thù lao lao động của công ty rất hấp dẫn đối với người lao động, công ty cần tiếp tục phát huy nhưng công ty cũng cần
- Nâng mức lương cơ bản hiện nay lên 10-15% so với hiện nay. Tạo cơ hội thăng tiến thuận lợi cho người lao động.
- Dành một phần lợi nhuận hàng năm cử các cán bộ giỏi ra nước ngoài học tập và cọ sát thực tế môi trường nước ngoài nâng cao trình độ chuyên môn.
- Trích khoảng 10% vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
- Công ty cần xây dựng khu nhà tập thể cho người chưa có nhà ở tạo điều kiện ổn định về chỗ ở cho người lao động.
- Bên cạnh đó là thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động như: Bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh định kỳ, trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
+Hiện nay tình trạng cạnh tranh về nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động chất xám là rất lớn bởi tầm quan trọng của nó ảnh hưởng tới sự phát triển của các công ty ở hiện tại và cả tương lai. Bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học và công nghệ, lao động trí óc được đề cao và đội ngũ chất xám trở thành lực lượng quan trọng đối với mỗi công ty vì vậy bất kể một công ty nào cũng mong muốn mình có được đội ngũ lao động giỏi, năng động và nhạy bén trở thành thế mạnh riêng của mình.
2. Tăng cường liên doanh liên kết:
+ Ngày nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, các tổng công ty các tập đoàn xuyên quốc gia đang ngày một lớn mạnh chiếm lĩnh thị trường của các công ty nhỏ thiếu khả năng tự bảo vệ mình. Ra nhập WTO Việt Nam đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước học hỏi, chuyển giao công nghệ nhưng cũng tạo ra rất nhiều khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Công ty giày Thái Bình nên tổ chức liên kết các quy trình sản xuất giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau mà điển hình là liên kết các doanh nghiệp như: Vina giày, Hừng Sáng, Bình Tiên. Bên cạnh đó tăng cường liên kết dọc với các nhà sản xuất, nhà kinh doanh thương mại cùng tham gia vào chu trình sản xuất, lưu thông tên nguyên tắc cùng phân chia lợi nhuận.
+ Tăng cường liên doanh liên kết với các công ty khác sẽ tạo ra sức mạnh không chỉ cho công ty Thái Bình trong việc xâm nhập thị trường, sự phong phú trong thông tin thị trường thu thập được để có chính sách quảng bá, tiếp thị đúng đắn phù hợp, tăng sức mạnh về nguồn vốn, nguồn nhân lực trong việc mở kênh phân phối từ đó tạo điều kiện cho việc xâm nhập thị trường, xây dựng thương hiệu của công ty trên thị trường nước ngoài, cái mà chỉ một công ty đơn lẻ thì khó mà thực hiện được.
+ Hiện nay công ty giày Thái Bình đã tham gia tích cực vào các hoạt động của Hiệp Hội Giày Việt Nam, nhưng vẫn chưa thực sự liên kết mạnh với các công ty cùng ngành khác trong nước. Trước mắt công ty cần liên hệ, hợp tác với các công ty có cùng thị trường hoạt động với mình để cùng bắt tay hợp tác thực hiện mục tiêu xâm nhập mở rộng thị trường với tiêu chí bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
3. Xây dựng thương hiệu mạnh
+ Hiện nay công ty giày Thái Bình đã có uy tín rất lớn đối với các bạn hàng nước ngoài, đó hầu hết là các nhà phân phối và các nhà trung gian. Nhưng để phục vụ cho mục tiêu lâu dài công ty vẫn cần xây dựng thương hiệu mạnh ngay từ bây giờ, trước hết là sự biết đến của các nhà phân phối, tiếp đến là các hãng giày và tiến dần tới người tiêu dùng. Đây là một chặng đường lâu dài, khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị phải kiên trì và có kế hoạch cụ thể chính xác.
- Ngay từ bây giờ công ty cần cử khoảng 2-3 nhân viên giỏi phòng kinh doanh sang thị trường EU mà cụ thể là Pháp và Đức bởi đây là hai nước có mức tiêu thụ giày dép rất lớn để tìm hiểu các thương hiệu mạnh. Đăng kí nhãn hiệu sản phẩm, tìm hiểu về các phương tiện truyền thông để có cách quảng bá thương hiệu giày của công ty một cách tốt nhất, phù hợp nhất.
+ Việc chuẩn bị ngay từ bây giờ không những tạo thế mạnh chủ động cho doanh nghiệp mà còn tạo ra nguồn vốn lớn giúp công ty thực hiện các mục tiêu lâu dài của mình. Đó là phát triển sản phẩm của mình ngay tại thị trường tiêu dùng.
+ Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hội nhập ngày một sâu rộng với nền kinh tế thế giới, môi trường cạnh tranh gay gắt, sản phẩm thay thế nhiều là điều không thể tránh khỏi. Khi giá trị giữa các sản phẩm không chênh lệch thì thương hiệu là chìa khoá giúp công ty gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Thương hiệu không chỉ làm gia tăng giá trị sản phẩm mà còn góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty, nói theo cách khác thì thương hiệu là một tài sản vô hình của doanh nghiệp vì vậy việc xây dựng một thương hiệu mạnh là điều rất cần thiết cho công ty trong giai đoạn hiện nay.
+ Vấn đề thương hiệu hiện nay ở các công ty giày Việt Nam ít được quan tâm, hầu hết phụ thuộc vào các thương hiệu lớn ở nước ngoài. Nhưng việc xây dựng một thương hiệu quốc tế được mọi người biết đến là cả một quá trình lâu dài. Trong tương lai ngành dày da Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong và ngoài khu vực bởi ngành da giày là ngành cần nhiều lao động phổ thông với chi phí rẻ, xu hướng một số nước kém phát triển sẽ là đối tượng mà các nhà đầu tư muốn hướng tới. Để tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa, để có một chỗ đứng vững trên thị trường ngành giày cần quan tâm đầu tư vào thương hiệu một cách nghiêm túc và xác đáng.
4. Tìm cách tiếp cận khách hàng
+ Như đã phân tích công ty giày Thái Bình nói chung và ngành sản xuất giày Việt Nam nói riêng đều chưa có hình thức quảng bá, tiếp thị sản phẩm, chưa có hệ thống kênh phân phối đến tay người tiêu dùng. Chủ yếu sản phẩm được xuất sang cho các hãng trung gian, các nhà phân phối rồi mới đến tay người tiêu dùng. Để giảm chi phí qua khâu trung gian, để khách hàng tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình công ty cần tìm cách tiếp cận khách hàng tức nghiên cứu, tìm tòi ra đặc điểm thị trường, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để sản phẩm đến tận tay khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
+ Công ty cần cử những người có năng lực, trình độ, nhạy bén sang thị trường tiêu dùng để nghiên cứu khách hàng mục tiêu, tìm hiểu phong tục tập quán, cách thức quảng bá sản phẩm của công ty nước bạn từ đó tìm ra cách tiếp cận khách hàng hiệu quả nhất với chi phí hợp lý nhất. Việc này không hề đơn giản đối với riêng một công ty riêng lẻ nên rất cần sự liên kết với các công ty khác và cần sự giúp đỡ của hiệp hội và của Nhà nước về kinh phí, kinh nghiệm, thông tin và các mối làm ăn.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn đầu vào
+ Để tăng lợi nhuận, tăng nguồn vốn công ty cần sử dụng hiệu quả nguồn đầu vào, đó là máy móc trang thiết bị. Việc các hợp đồng được kí kết diễn ra không đều đặn trong năm. Thông thường các tháng đầu năm và các tháng cuối năm là những tháng mà công ty nhận được nhiều hợp đồng nhất. Vào tầm tháng 9, tháng 10 là những tháng giao thời nên có rất ít hợp đồng các dây truyền thường phải thay nhau nghỉ luân phiên. Máy móc thiết bị cũng không được sử dụng hết công suất. Như vậy rất lãng phí, để tăng doanh thu tăng lợi nhuận và giảm chi phí khấu hao máy móc, thời gian nghỉ của máy móc và công nhân. Công ty có thể linh hoạt trong việc cho thuê mặt bằng sản xuất, máy móc hoặc nhận sản xuất cho các công ty khác trong những tháng giao thời đó, một mặt công ty thường xuyên bảo dưỡng máy móc để làm giảm khấu hao nguyên vật liệu trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng. Như vậy chi phí sản xuất sẽ giảm, tăng lợi nhuận hàng năm cho công ty.
6. Đầu tư, phát triển phòng thiết kế phát triển mẫu phù hợp
+ Hoạt động thiết kế, phát triển mẫu lại là hoạt động cốt lõi, then chốt nhất của công ty. Hàng năm số lượng các đơn hàng, sản lượng mỗi đơn hàng, giá trị các đơn hàng như thế nào đều phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của hoạt động này. Việc thu hút các đối tác đến với công ty, kí kết hợp đồng với công ty đã khó nhưng việc duy trì các bạn hàng này trong dài hạn với công ty lại càng khó hơn. Trong thời gian qua công ty giày Thái Bình đã thành công trong việc duy trì những bạn hàng truyền thống như Reebok, Decathlon, BBC...với lượng đơn hàng lớn trong năm, nhưng trong tương lai với sự lớn mạnh không ngừng của các công ty khác và với sự thay đổi liên tục trong nhu cầu của khách hàng thì việc cạnh tranh các đơn hàng giữa các công ty càng trở lên gay gắt. Việc duy trì khách hàng quen thuộc trở lên khó khăn bởi nhu cầu tồn tại và phát triển của chính các đối tác.
+ Do vậy việc đầu tư đầy đủ máy móc trang thiết bị hiện đại giúp thuận tiện, nâng cao hiệu quả hơn trong công việc và việc đầu tư vào phát triển con người là rất quan trọng.
+ Công ty cần đào tạo thường xuyên các lớp thiết kế nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ thiết kế, cho các nhân viên đi học thêm, đi tham khảo thực tế tại các thị trường nước ngoài như Đức, Ý, Cộng hoà Séc, Trung Quốc… tạo điều kiện cho cán bộ thiết kế tiếp xúc với các loại, mẫu mã giày khác nhau và nhờ các chuyên gia đến truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức thực tế để nâng cao tay nghề, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo bởi công việc thiết kế, phát triển mẫu rất cần đến khả năng tư duy, sáng tạo ra các mẫu mã đẹp, hợp thời trang và phù hợp với giá cả mà đối tác đưa ra. Đây là đội ngũ nhân lực mang tính chất cốt lõi cho việc duy trì và phát triển doanh nghiệp.
+ Việc đầu tư hiệu quả vào phòng thiết kế sẽ trực tiếp xây dựng uy tín cho công ty, từ đó sẽ gián tiếp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận phục vụ mục tiêu phát triển của công ty.
II. KIẾN NGHỊ TẦM VĨ MÔ
1. Đối với Nhà nước
+ Chính sách thuế về xuất nhập khẩu cần được giảm và ưu đãi hơn nữa, đặc biệt giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu chính như da thuộc và giả da cần giảm xuống 0% để giảm chi phí đầu vào và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
+ Từng bước phát triển sản xuất nguyên liệu trong nước, khắc phục tình trạng hầu hết nguyên phụ liệu sản xuất phải nhập khẩu từ nước ngoài như da và giả da. Đây là những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chính phủ cần có cơ chế để hỗ trợ về vốn, lãi suất vay vốn, mặt bằng để thu hút nhà đầu tư.
+ Nhà nước cần thành lập quỹ để đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường để kịp thời cung cấp các dự báo về xu hướng tiêu dùng, tình hình thị trường và các thông tin liên quan đến ngành giày cho các doanh nghiệp.
+ Xây dựng các trung tâm, các trường đào tạo thợ, công nhân kỹ thuật, kỹ sư tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp trong ngành. Bởi hiện nay hầu như chưa có bất kỳ một trường nào có khoá học đào tạo kĩ thuật về ngành giày, các công ty thường tự đào tạo và đào tạo chủ yếu theo lối kèm cặp tại các xí nghiệp sau khi tuyển dụng, thiếu đội ngũ kĩ thuật thiết kế có trình độ bài bản.
2. Đối với Hiệp hội da giày Việt Nam ( Lefaso)
+ Các hiệp hội là nơi đại diện của các doanh nghiệp luôn đưa ra các hoạt động có lợi cho các doanh nghiệp trong ngành. Các doanh nghiệp gia công sản xuất giày xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hiện đang gặp phải rất nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh gay gắt của các nước đặc biệt là Trung Quốc. Việc thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại trọng điểm là một trong những hoạt động quan trọng mà hiệp hội giày lúc này cần thực hiện để giúp đỡ các doanh nghiệp trong ngành.Việc lắm bắt các thông tin thị trường một cách chính xác sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra hướng đi phù hợp cho hình tình riêng của mình.
- Tổ chức, nâng cao các khoá huấn luyện đào tạo và các buổi hội thảo quan chuyên ngành thiết thực cho các doanh nghiệp như: Khoá học nâng cao năng lực thiết kế và phát triển sản phẩm, khoá đào tạo nâng cao năng lực cán bộ Marketing để doanh nghiệp nâng cao sức mạnh nội lực.
- Tiếp tục giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia các buổi hội chợ chuyên ngành có quy mô lớn như: Hội chợ giày quốc tế Dusseldorf ở Đức, triển lãm quốc tế giày ở Quảng Châu Trung Quốc... để các doanh nghiệp có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình ra các thị trường lớn trên thế giới.
- Tổ chức, nâng cao các khoá huấn luyện, đào tạo và các buổi hội thảo
- Giúp các doanh nghiệp tham gia các buổi hội chợ lớn ở nước ngoài.
LỜI KẾT
Có thể nói để tồn tại và phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay là cả một vấn đề đối với các doanh nghiệp. Nền kinh tế mở đem lại nhiều thuận lợi bao nhiêu thì nó cũng đem lại nhiều khó khăn bấy nhiêu. Ngày nay, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng phong phú và thay đổi rất nhanh. Khách hàng không chỉ chú trọng đến giá thành, chất lượng mà còn cả mẫu mã, tác động của sản phẩm đến môi trường. Các quốc gia ngày càng quan tâm đến sức khoẻ người tiêu dùng do vậy hàng rào phi thuế quan ngày càng thắt chặt. Muốn tồn tại, các công ty phải không ngừng tìm kiếm những ý tưởng mới và dám mạo hiểm tìm đường đi riêng phù hợp với năng lực trình độ của bản thân. Bên cạnh đó hiện nay uy tín hoạt động của công ty là vô cùng quan trọng. Các công ty phải luôn luôn giữ uy tín với bạn hàng và khách hàng, đảm bảo lợi ích của họ, sản phẩm cần có thương hiệu để khách hàng biết đến tên sản phẩm của mình, nhưng làm được điều này không phải là vấn đề đơn giản. Để có được kết quả được như ngày hôm nay ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên của công ty Thái Bình đã có những lỗ lực cố gắng rất nhiều. Trước mắt còn có rất nhiều khó khăn và thử thách mà công ty gặp phải, nhưng với sự tài tình trong việc ra các chiến lược kinh doanh, sự nhiệt tình và kinh nghiệm trong công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty Thái Bình, hy vọng công ty vẫn phát triển ổn định và mở rộng thị trường của mình ra khắp các thị trường lớn trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu của công ty: tài liệu về nhân lực, tài liệu kế toán, tài liệu nguyên vật liệu...
Bài viết báo cáo thực tập của các sinh viên đã đến thực tập tại công ty.
+ GS.TS Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2004.) “Quản trị kinh doanh” ( Nguyên lý chung cho các loại hình doanh nghiệp) NXB Lao động – Xã hội
+ GS.TS Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền “Quản trị sản xuất và tác nghiệp” NXB Lao động – Xã hội
Các trang web: http:// www.vietnamnet.com.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường giai đoạn 2004-2006……..Tr 9
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2004-2006…..…...Tr 11
Bảng 1.3: Tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu năm 2004-2006…………………...Tr 14
Bảng 1.4: Thu nhập bình quân của người lao động…………………………... Tr15
Bảng 1.5: Nộp ngân sách……………………………………………………….Tr 16
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn…………………………… Tr 20
Bảng 2.2:Trình độ ngoại ngữ, vi tính…………………………………………..Tr 21
Bảng 2.3: Kết quả đào tạo tập trung giai đoạn 2004-2006…………………… Tr 23
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn công ty giai đoạn 2004-2006………………………..…Tr 24
Bảng 2.5: Thuế suất nhập khẩu nguyên vật liệu………………………….……Tr 31
Bảng 2.6: sản lượng xuất khẩu giày thể thao của công ty giai đoạn 2004-2006 Tr38
Bảng 2.7:Kim ngạch xuất khẩu công ty giai đo ạn 2004-2006……………….Tr 40
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện đơn hàng giai đoạn 2004-2006……….………Tr 42
Bảng 2.9: Cơ cấu chất lượng sản phẩm giày thể thao xuất sang thị trường EU giai đoạn 2004-2006………………………………………………….………..Tr 45
Bảng 2.10: Giá bình quân giày thể thao qua các năm 2004-2006….…………Tr 46
Biểu đồ 1: Tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu giày vào các thị trường………………….Tr 9
Biểu đồ 2: Tỉ lệ tăng sản lượng công ty năm 2005-2006…………..…………. Tr 13
Biểu đồ 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu giày thể thao sang thị trường EU so với tổng kim ngạch xuất khẩu toàn công ty giai đoạn 2004-2006………………………Tr 40
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0565.doc