MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 8
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 8
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 9
2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty 9
2.2. Quyền hạn của công ty 10
3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 10
3.1.Các lĩnh vực kinh doanh 10
3.2.Phương th
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty cổ phần XNK tổng hợp 1 - Bộ Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức kinh doanh 11
3.3.Mặt hàng xuất nhập khẩu 11
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - bộ công thương. 12
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 13
1. Tạo nguồn hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 13
2. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ để xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 15
2.1. Các hình thức xuất khẩu nông sản của công ty. 15
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản 17
2.3. Các kết quả đạt được trong kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. 18
2.3.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 22
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 25
1. Những thành tựu đạt được. 25
2. Những hạn chế còn tồn tại 27
3. Nguyên nhân. 30
3.1. Nguyên nhân chủ quan. 30
3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả 30
3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống. 30
3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty.
3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ. 31
3.2. Nguyên nhân khách quan. 31
3.2.1. Nguyên nhân từ phía nhà nước. 31
3.2.2. Những nguyên nhân khách quan khác
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG 32
I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG. 32
1. Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới. 32
2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam. 34
2.1. Cơ hội về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 34
2.1.1. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới 34
2.1.2 Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng tăng 35
2.2. Những thách thức 36
2.2.1. Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu nông sản có cùng điều kiện sản xuất tương tự. 36
2.2.2.Sự kém nhạy bén trong nắm bắt thông tin thị trường của các doanh ngiệp Việt Nam. 37
2.2.3.Chất lượng hàng nông sản Việt Nam chưa đồng đều, quy mô chưa lớn. 37
2.2.4.Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng từ các nước nhập khẩu. 37
3. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 37
4. Phân tích điểm mạnh- điểm yếu, thời cơ- thách thức hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty. 39
4.1. Phân tích điểm mạnh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39
4.2. Những điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 39
4.3. Thời cơ và thách thức đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 41
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG. 42
1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm. 42
1.1. Hoàn thiện công tác khai thác nguồn hàng xuất khẩu 42
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. 43
1.3. Hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản nông sản phẩm 44
1.4.Tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của công ty đồng thời tăng cưòng nhập khẩu vào các nghành hàng mới. 45
2. Nhóm giải pháp đối với thị trường. 46
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 46
2.2. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường nhập khẩu và khai thác thị trường mới. 47
2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối. 47
3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương. 49
3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn 49
3.2. Tăng cường công tác nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu. 50
III. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM. 50
1. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu nông sản 50
2. Tăng đầu tư cho nguồn hàng xuất khẩu nông sản 51
3. Tín dụng cho hỗ trợ xuất khẩu. 52
4. Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tỉ trọng xuất khẩu nông sản của của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 5
Biểu 1: Tỉ trọng xuất khẩu nông sản của của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 5
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 12
Bảng 3: Một số doanh nghiệp liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 14
Bảng 4: Cơ cấu các hình thức xuất khẩu nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 16
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản qua các năm 19
Bảng 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương 23
Bảng 7: Mục tiêu xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương trong 6 tháng đầu năm 2010 38
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, với con đường lựa chọn mới của Đảng và nhà nước ta đó là đi theo kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra một nền kinh tế mới cho nước ta- nền kinh tế mở cửa và hội nhập. Sau hơn hai mươi năm hội nhập, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình quan trọng và đáng khích lệ. Hoạt động xuất khẩu được chú trọng và ưu tiên, từ đó giúp mước ta thu ngoại tệ đầu tư cho máy móc công nghệ hiện đại, góp phần tích cực thực hiện mục đích công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Nông sản ngay từ đầu đã là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoạt động sản xuất và nuôi trồng nông sản, những năm qua nông sản đã đóng góp một phần lớn cho kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu nông sản vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề và gặp rất nhiều những khó khăn, hiệu quả chưa tương xứng với quy mô. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu tư cho hoạt động nông sản của nước ta còn chưa thích đáng, chất lượng yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới. Đây là những khó khăn không dễ giải quyết, cũng là trăn trở của nhà nước cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Vì lí do đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình dưới sự hướng dẫn của Giảng viên- Ths Nguyễn Quang Huy.
Bố cục chuyên đề này được chia thành ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
BỘ CÔNG THƯƠNG
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Đặc điểm về mặt hàng nông sản
1.1.1. Về hoạt động thu mua đầu vào nông sản.
Hàng nông sản có đặc trưng tính thời vụ, quá trình sản xuất và thu hoạch vì thế cũng mang tính thời vụ. Vào vụ mùa, hàng nông sản dồi dào và phong phú, chất lượng khá đồng đều giá rẻ và dễ thu mua, ngược lại khi trái vụ nông sản khan hiếm, khó thu mua mà giá cả lại cao trong khi chất lượng kém đồng đều. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức thu mua hàng của công ty. Vào vụ mùa thì công ty có những biện pháp tập trung vào trước thời điểm thu hoạch để đặt hàng, thu mua khối lượng lớn, đảm bảo nguồn hàng ổn đinh, chất lượng tốt. Còn khi trái vụ, công ty cần phải nhận thức được đặc điểm này để đưa ra kế hoạch phù hợp, tính toán lượng dự trữ để đáp ứng đơn đặt hàng. Hơn nữa, hoạt động thu mua nông sản chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nên yêu cầu việc thu mua phải diễn ra nhanh, đảm bảo chất lượng cũng như khối lượng thu mua.
1.1.2. Về chất lượng mặt hàng nông sản
Hàng nông sản có đặc điểm là chịu ảnh hưởng rất lớn về khí hậu, thời tiết, địa hình ,địa chất…Khi điều kiện thời tiết thuận lợi thì cây trồng cho năng suất cao, chất lượng đồng đều, giá rẻ. Từ đó giúp cho việc thu mua nông sản dễ dàng, thuận lợi. Ngược lại thời tiết khắc nghiệt, thiên tai hạn hán lũ lụt nhiều thì hàng hóa khan hiếm, chất lượng không tốt, kém đồng đều, giá lại cao. Sự chênh lệch giá cả giữa các mùa vụ là rất lớn, có năm cao hơn 4 đến 5 lần.
Nông sản là một mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của con người, vì thế chất lượng của nó tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dung, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp thậm chí của quốc gia trên thị trường thế giới. Công ty là một trong những nguồn thu mua nông sản chính của cả nước, vì vậy vấn đề này cũng được đưa lên hàng đầu và là một tiêu chí của công ty khi đứng ra thu mua nông sản. Khâu kiểm tra chất lượng đầu vào được thực hiện nghiêm ngặt theo các chỉ tiêu nhất định như ISO 9001, ISO 9002…
1.1.3. Về bảo quản chất lượng hàng nông sản
Nông sản là một mặt hàng có đặc tính tươi sống, lại không có sự trùng khớp giữa sản xuất và tiêu dùng nên khâu chế biến và bảo quản cần phải thực hiện tốt. Bên cạnh đó, hàng nông sản dễ bị hư hỏng, ẩm mốc dẫn đến dễ biến chất, nếu không đảm bảo về nhiệt độ, độ ẩm cần thiết thì hàng nông sản dễ hư hỏng. Nắm bắt được đặc điểm này nên công ty cũng tổ chức các kho chứa hàng đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để giữ hàng cho đúng phẩm chất, đảm bảo chất lượng.
Nước ta với điều kiện khí hậu thuận lợi cho mặt hàng nông sản vì vậy việc xuất khẩu nông sản là một thế mạnh. Nhưng đồng thời, với trình độ khoa học công nghệ chưa cao, công ty vẫn chủ yếu xuất khẩu thô hoặc sơ chế.
1.1.4. Nhu cầu về hàng nông sản
Nông sản là một mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu cuộc sống của con người( từ lúa gạo, rau quả…) cho đến các hoạt động giúp nâng cao chất lượng cuộc sống( cao su, cà phê…) vì vậy hàng nông sản ở các quốc gia đều được tiêu thụ với số lượng lớn và đa số các mặt hàng nông sản ngày càng có nhu cầu tăng cao.Song song với việc tăng cao về số lượng, các quốc gia cũng đồng thời nâng cao về chất lượng mặt hàng nông sản, vì vậy công ty đồng thời nâng cao hiệu quả thu mua nông sản cũng nâng cao chất lượng của mặt hàng nông sản trong nước để có thể đáp ứng được nhu cầu của các quốc gia nhập khẩu.
1.1.5. Giá hàng nông sản
Từ năm 1998, giá hàng nông sản tăng mạnh, các mặt hàng gạo, cà phê, lạc nhân… được đánh giá tăng cao, cao su tự nhiên cũng tăng mạnh, cho đến nay giá vẫn ở mức cao và vững. Đến năm 2000 giá chững lại và đã dần ổn định ở mức khá cao. Nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty vì vậy nó đem lại lợi nhuận khá cao cho công ty tuy nhiên, mức giá không ổn định thường xuyên thay đổi cũng gây nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm về thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương .
Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty khá rộng lớn nhưng tập trung vào một số thị trường chính như: Trung Quốc, Singarpore, các nước trong khu vực châu Á, một số quốc gia EU, Mỹ, Nga và các quốc gia Đông Âu…
Các thị trường xuất khẩu của công ty khá đa dạng. Có nhiều thị trường nhập khẩu với mục đích tiêu dùng như Mỹ, thị trường EU… Với thị trường này, những chỉ tiêu cho hàng nông sản thường cao, kiểm tra và kiểm định nghiêm ngặt. Đây là những thị trường khó tính, với sự đề cao chất lượng sản phẩm vì nó ảnh hưởng đến người tiêu dùng nên khi xuất khẩu sang thị trường này, chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu mà công ty chú ý. Bên cạnh đó có rất nhiều thị trường nhập khẩu với mục đích tái sản xuất để xuất khẩu sang các nước phát triển như Trung Quốc, Singapore… Khi xuất khẩu sang thị trường này, công ty chủ yếu là xuất khẩu thô, với chất lượng bình thường, giá cả cũng khá thấp.
Hiện nay có thị trường châu Phi đang được công ty chú trọng và hướng tới. Các quốc gia châu Phi thường gặp phải các khó khăn trong việc trồng trọt do đặc tính tự nhiên và thiên tai xảy ra liên miên, vì vậy các quốc gia này rất thiếu nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu. Khi xuất khẩu sang thị trường này, điều mà công ty chú trọng là giá cả của nông sản, bởi các quốc gia châu Phi còn khá nghèo nên họ quan tâm đầu tiên tới giá cả của nông sản phẩm.
2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Hoạt động xuất khẩu nông sản có ý nghĩa quan trọng với công ty vì nó chiếm hơn 50% doanh thu của công ty. Xuất khẩu nông sản còn có ý nghĩa giúp nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế, cho phép công ty thiết lập được mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các quốc gia khác nhau. Công ty cần phải duy trì tốt mối quan hệ này, để làm được điều đó công ty luôn phải đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về giá cả cũng như chất lượng và các điều kiện khác như phương thức giao hàng, thủ tục thanh toán.
Bảng 1: Tỉ trọng xuất khẩu nông sản của của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Đơn vị tính: USD
Năm
2007
2008
2009
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Tổng giá trị xuất khẩu
65.675.554
100
66.469.696
100
62.924.375
100
Giá trị xuất khẩu nông sản
41.945.059,82
63,86
38.214.813,8
57,5
34.214.655,18
54.37
(Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương )
Biểu 1: Tỉ trọng xuất khẩu nông sản của của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Xuất khẩu là điều kiện tốt nhất để công ty mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số đồng thời tăng lợi nhuận phân tán và chia sẻ rủi ro trong công ty.
Xuất khẩu đảm bảo cho cty nâng cao việc sử dụng các kĩ năng quản lý chuyên môn, hoạt động sản xuất bán hàng trên thị trường quốc tế, quản lý và dự đoán xu hướng biến động của tỉ giá hối đoái… đồng thời công ty cũng nhập khẩu được máy móc trang thiết bị để tái đầu tư sản xuất.
Xuất khẩu trên thị trường rộng lớn nên việc cạnh tranh là tất yếu, đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và kinh doanh để phù hợp với tình hình thực tế để đạt hiệu quả cao.
Xuất khẩu là hoạt động chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương trong đó mặt hàng nông sản là mặt hàng quan trọng đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu của toàn công ty nói chung( hơn 50% tổng kim ngạch)
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Những nhân tố chủ quan
Bộ máy quản lý của công ty: Đây là nhân tố chủ quan quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc phân công công việc hợp lý, phát huy được thế mạnh của mỗi cán bộ công nhân viên, tạo ra tinh thần đoàn kết trong nội bộ công ty là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của công ty.
Phương hướng chiến lược của công ty: Việc đề ra các mục tiêu, đưa ra các chiến lược xuất khẩu hàng nông sản trong mỗi thời kì là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của mỗi công ty bởi, mỗi một thời kì khác nhau, một điều kiện khác nhau công ty cần có chiến lược và phương hướng khác nhau.
Những nhân tố khách quan
Những nhân tố trên thị trường Việt Nam
Điều kiện tự nhiên:
Việt Nam thuộc khu vực có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng sâu sắc của vùng cận xích đạo. Địa lý trải dài từ Bắc vào Nam, khí hậu đa dạng phong phú với miền khô nóng, ẩm ướt…
Với điều kiện thuận lợi như vậy , sản lượng nông sản hàng năm của nước ta tương đối lớn. Việc kinh doanh xuất khẩu cũng có nhiều dễ dàng và thuận lợi hơn do có nguồn nguyên liệu phong phú.
Tuy nhiên nước ta cận xích đạo chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa, sự thay đổi thường xuyên của khí hậu cũng gây ra những biến động lớn cho hoạt động xuất khẩu nông sản như lũ lụt, hạn hán…
Trình độ khoa học kĩ thuật liên quan đến sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản: Do nước ta đang quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội, khoa học kĩ thuật còn kém phát triển, việc sản xuất cũng như chế biến còn khá thủ công, vì vậy chất lượng nông sản chưa cao. Đây là một vấn đề cần được đưa lên hàng đầu bởi chất lượng là yếu tố được đưa lên hàng đầu của các quốc gia nhập khẩu.
Chính sách xuất khẩu hàng nông sản của nhà nước:
Các chính sách về xuất khẩu nông sản của nhà nước ảnh hưởng trưc tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công ty, là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn. Nông sản là một mặt hàng được nhà nước ta khuyến khích xuất khẩu vì thế có rất nhiều thuận lợi cho công ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng nông sản.
Những nhân tố trên thị trường thế giới
- Cung – cầu hàng nông sản trên thị trường thế giới: Dân số thế giới ngày một gia tăng vì vậy lượng hàng nông sản cũng tăng cao theo. Theo dự báo của FAO( food & agriculture organization- Tổ chức lương thực và nông nghiệp) mức tăng sản lượng và nhu cầu về mặt hàng nông sản sẽ tăng 3% năm trước và còn tiếp tục tăng mạnh. Việc cung cấp hàng nông sản ở các nước khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Khi cung thị trường tăng lên thì tất yếu giá sẽ giảm đi, sự cạnh tranh sẽ tăng lên.
- Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu nông sản: Các nước nhập khẩu nông sản thường là các quốc gia có nền kinh tế phát triển song các quốc gia này lại luôn thực hiện chính sách bảo hộ nông sản, đây là một khó khăn cho các nước xuất khẩu nông sản. Các hình thức bảo hộ thường được các nước như Mỹ, EU, Nhật Bản áp dụng là: trợ giá nông sản, áp dụng biện pháp kĩ thuật an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ, điều kiện lao động làm rào cản lớn cho hàng nông sản xuất khẩu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ
CÔNG THƯƠNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Từ đầu những năm 1980, công tác xuất khẩu ở nước ta trở nên sôi động và phổ biến. Bên cạnh những lợi ích mà việc xuất khẩu mang lại đã xuất hiện những dấu hiệu đáng lo ngại, đó là xuất hiện tình trạng tranh mua- tranh bán, cạnh tran không lành mạnh. Phá giá thị trường..v..v. dẫn đến việc doanh nghiệp trong nước phảu chịu thiệt hại đồng thời gây ra sự mất uy tín nghiêm trọng trên thị trường thế giới.
Trước tình hình đó, công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời với nhiệm vụ góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công ty được thành lập lại theo luật doanh nghiệp bằng Quyết định số 340TM/TCCB ngày 31/03/1993 và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam theo Quyết định số 3014/QĐ-BTM ngày 06/12/2005 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
Công ty có 5 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hiện đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thay đổi lần thứ 5 ngày 20/01/2009.
Công ty đã niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 11/11/2009 với mã chứng khoán TH1.
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I- Bộ Công Thương
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam generalexim export- import corporation ( Viết tắt là Generalexim.)
- Trụ sở chính :
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền- Hà Nội
Điện thoại: 043- 8264009
Fax: 043- 8259894
Email: Gexim@generalexim.com.vn
Công ty có các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng.
- Giấy CNĐKKD: Số 0103011968 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05/05/2006, đăng ký thay đổi lần 5 ngày
20/01/2009
Vốn điều lệ: 88.927.330.000 VND (Tám mươi tám tỷ chín trăm hai muơi bảy triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng)
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
- Xây dụng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tư doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan.
- Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả, nộp đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng liên quan
- Nâng cao chất lượng, gia tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước, thị trường ngoài nước, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Đào tạo cán bộ lành nghề
- Làm tốt công tác xã hội.
Quyền hạn của công ty
- Đề xuất với Bộ Công Thương về việc xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty
- Được phép vay vốn tiền và ngoại tệ
- Được kí kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước
- Được mở rộng hoạt động buôn bán hàng hóa sản phẩm trong và ngoài nước
- Tham dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nước
- Đặt đại diện và các chi nhánh ở nước ngoài
- Tuyển dụng, sử dụng đề bạt kỉ luật cán bộ công nhân viên
3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Các lĩnh vực kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011968 (đăng ký thay đổi lần 5 ngày 20/01/2009) gồm:
- Kinh doanh nông, lâm, thủy hải sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tạp phẩm, hàng công nghiệp, hàng gia công chế biến trong nước và nhập khẩu, các sản phẩm dệt may;
- Kinh doanh máy móc thiết bị, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hoá chất, phương tiện vận tải;
- Kinh doanh thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy hải sản, hóa chất và giống phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây giống phục vụ nông nghiệp, phân bón, trang thiết bị y tế, dụng cụ dùng trong ngành y – dược;
- Kinh doanh thiết bị văn phòng, tạp phẩm, hóa chất tẩy rửa, mỹ phẩm, đồ gia dụng, điện máy, điện tử, điện lạnh, rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar);
- Sản xuất, gia công, chế biến, lắp ráp; các mặt hàng dệt, may, đồ chơi, đồ gỗ, xe máy, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, nông, lâm, thủy hải sản;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở và văn phòng, cho thuê văn phòng, căn hộ, kho, bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, nâng xếp, bốc dỡ hàng hóa;
- Dịch vụ: chuyển khẩu, quá cảnh, khai thuê hải quan, giao nhận hàng hóa, vận chuyển khách, vận tải hàng hóa;
- Kinh doanh bánh, kẹo, phụ tùng và thiết bị viễn thông (máy tổng đài và điện thoại các loại), camera;
- Kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm;
Phương thức kinh doanh
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu ủy thác
- Tái xuất khẩu
- Nhận gia công xuất khẩu
- Kinh doanh dịch vụ
Mặt hàng xuất nhập khẩu
- Mặt hàng xuất khẩu :
+ Nhóm hàng nông sản: Gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc nhân, chè,…
+Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ, thêu, …
+Nhóm hàng sản phẩm may mặc: Áo sơ mi, váy áo nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,…
+Các mặt hàng khác: Tơ tằm, sản phẩm gỗ, thiếc, đồ chơi, ..
- Mặt hàng nhập khẩu:
+Máy móc, thiết bị phụ tùng
+Vật liệu xây dựng
+Nguyên liệu gia công, tơ sợi các loại
+Mặt hàng sắt, kẽm, nhôm
+Mặt hàng nguyên liệu, hóa chất
+Mặt hàng xe máy IKD. Từ năm 2002, công ty thay thế mặt hàng này bằng mặt hàng điện lạnh.
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Trong những năm vừa qua, nhất là từ sau khi cổ phần hóa, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt những thành tích đáng kể:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Đơn vị tính: USD
Năm
Mặt hàng
2005
2006
2007
2008
2009
May mặc
22.675.896
26.856.127
22.098.674
26.165.984
26.985.672
Nông sản
28.867.458
33.895.568
41.945.059,82
38.214.813,8
34.214.655,18
Khác
1.897.125
2.450.036
2.591.201
2.428.034
2.064.914
Tổng giá trị( USD)
53.440.479
63.201.731
65.675.554
66.469.696
62.924.375
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I)
Bảng số liệu trên cho ta thấy giá trị xuất khẩu hàng năm của công ty rất cao, đặc biệt là mặt hàng nông sản luôn chiếm hơn 50% tổng giá trị xuất khẩu của công ty.
Bên cạnh đó, ta cũng thấy giá trị xuất khẩu của công ty cũng có nhiều biến động qua các năm. Năm 2005, công ty thực hiện cổ phần hóa, điều này thể hiện ở giá trị xuất khẩu tăng rõ rệt vào năm 2006( tăng 18,26%). Qua đó các năm tiếp theo giá trị xuất khẩu của công ty cũng tăng dần. Tuy nhiên, năm 2009 ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên giá trị xuất khẩu cũng giảm đáng kể( giảm 5,6%), tuy nhiên đây vẫn là một mức giá trị xuất khẩu cao.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
1. Tạo nguồn hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nguồn đầu vào là một yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty, quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty. Với công ty xuất khẩu nhân tố này càng trở nên quan trọng để giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi hay khó khăn. Làm tốt hoạt động này công ty sẽ tận dụng được nhiều cơ hội làm ăn, tăng lợi nhuận cho công ty. Như hàng khan hiếm hay nhu cầu tăng lên đột ngột nếu có nguồn hàng tốt công ty vẫn có đủ nguồn hàng để cung cấp đáp ứng đầy đủ số lượng hàng hóa theo hợp đồng đã kí kết, tránh được tình trạng chậm giao hàng gây mất uy tín trên thị trường quốc tế.
Với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I, công tác tạo nguồn và mua hàng đặc biệt được chú trọng. Là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nông sản lớn nhất cả nước, công ty đã có nhiều lợi thế trong việc thiết lập mối quan hệ với nguồn hàng. Công ty thực hiện thu mua nông sản qua cơ quan chính quyền xã địa phương hoặc trực tiếp thu mua từ các chủ hàng sản xuất với số lượng lớn. Các mặt hàng cà phê, lạc nhân, hạt tiêu… được thu mua khá thuận lợi.
Công ty chú trọng ưu đãi cho các bạn hàng truyền thống thiết lập mối quan hệ ngày càng chặt chẽ. Ngày nay công ty tổ chức thu mua ngay từ đầu vụ, thực hiện kí hợp đồng thu mua và hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động chăm sóc, nuôi trồng và thu hoạch nông sản cho người nông dân. Như vậy một mặt công ty vừa nắm chắc được nguồn hàng mặt khác lại vừa hỗ trợ được người dân nâng cao chất lượng mặt hàng. Như vậy công ty có thể kiểm soát được chất lượng của hàng nông sản ngay từ khi bắt đầu sản xuất, trồng trọt.
Bên cạnh đó công ty cũng tổ chức thu mua qua các nhà thu mua trung gian. Với những mặt hàng khó thu mua, nguồn hàng phân tán mà công ty lại cần số lượng hàng lớn công ty cũng thường xuyên tổ chức thu mua từ nguồn hàng này. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ khá bền vững với các doanh nghiệp loại này.( Bảng 3)
Bảng 3: Một số doanh nghiệp liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Mặt hàng
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cà phê
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc
Prodexport Rumani
Lạc nhân
Công ty xuất nhập khẩu Nghệ An
Công ty sx và chế biến nông sản Thanh Hóa
Leading PTE Ltd- Singapore, Nhật Bản
Indonexia
Philipin
Hạt tiêu
Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc
Công ty xuất nhập khẩu Nha Trang
- Holding PTE Ltd Singapore, Trung Quốc, Hà Lan…
Gạo
- Công ty lương thực thực phẩm ĐBSCL
- Philipin
- Nhật Bản
- Singapore
(Nguồn:Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I)
Cùng với việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng, phương thức mua phù hợp thuận tiện, kí kết hợp đồng mua, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu công ty sử dụng các biện pháp nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên tìm được nguồn hàng tốt phục vụ xuất khẩu và các hợp đồng xuất khẩu có giá trị cho công ty. Như chế độ khen thưởng, bên cạnh lương cố định còn có lương hưởng theo hợp đồng đã kí kết được… Chính vì vậy thường xuyên đảm bảo được chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng kí kết.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cũng như thành tích đạt được, trong những năm qua công ty cũng gặp những khó khăn trong việc tìm nguồn hàng phù hợp cho hợp đồng do hạn chế trong thu mua như chưa tìm hiểu rõ về người dân, chưa tìm hiểu kĩ về giá trị cũng như chất lượng hàng nên chưa đi đến được những thỏa thuận thích đáng. Bên cạnh đó việc cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng mang lại không ít khó khăn cho công ty do thị trường nước ta từ sau khi mở cửa ngày càng có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản .
2. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ để xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
2.1. Các hình thức xuất khẩu nông sản của công ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I không chỉ đa dạng về mặt hàng kinh doanh mà còn rất phong phú về các hình thức kinh doanh.
* Xuất khẩu ủy thác:
Từ trước năm 1998 công ty chỉ chủ yếu tập trung vào hình thức xuất khẩu ủy thác; tức là chỉ giữ vai trò trung gian thay cho các đơn vị sản xuất kinh doanh không đủ điều kiện về thủ tục, cơ sở pháp lý hay tài chính để tự xuất khẩu. Với hình thức này công ty không chủ động được với nguồn hàng cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Việc quan hệ với đối tác nước ngoài cũng rất hạn chế.
* Xuất khẩu trực tiếp:
Những năm gần đây do yêu cầu của thị trường cũng như phù hợp với các chính sách kinh tế mới của nhà nước, công ty đã thay đổi chiến lược, mở rộng thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, công ty phải trực tiếp tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua đại diện của mình đặt tại nước đó._. hoặc trực tiếp đàm phán với họ. Nhờ hình thức này, công ty có thể tăng lợi nhuận và ngày càng mở rộng hoạt động xuất khẩu do công ty có thể chủ động và nhanh chóng nắm bắt được các thay đổi của thị trường đưa ra các chính sách thích ứng.
Do điều kiện hiện tại, công ty vẫn song song thực hiện cả hai hình thức xuất khẩu nhằm mang lại kết quả thuận lợi nhất.
Bảng 4: Cơ cấu các hình thức xuất khẩu nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Tổng giá trị nông sản xuất khẩu
41.945.059,8
38.214.813,8
34.214.655,18
Xuất khẩu trực tiếp
Lạc nhân
Hồi
Cà phê
Gạo
Hạt tiêu
Chè
2.135.678.54
57.768,334
9.865.782,12
2.002.548,98
548.986,818
225,12
60
56
68
51
54
30
1.567.857,38
60.529,674
10.476.561.59
2.004.586,19
469.860,89
100,78
64
52
65
58
40
21
1.200.475,48
40.687,09
12.064.483,85
100.465,586
693.576,10
109,49
55
56
63
57
39
23
Xuất khẩu ủy thác
Lạc nhân
Hồi
Cà phê
Gạo
Hạt tiêu
Chè
1.992.456,7
47.359,249
3.653.135,58
1.986.247,46
600.245
557,07
40
44
34
49
46
70
100.864,470
50.576,47
6.864.287,92
1.037.584,028
614.486,2
550,547
36
48
35
42
60
79
981.358,3
33.355,084
9.343.247,98
95.354,429
894,084
357,597
45
44
37
43
61
77
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I )
Bảng số liệu trên cho ta thấy hàng nông sản của công ty trong những năm gần đây chủ yếu được xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là cà phê, lạc nhân, gạp và hạt tiêu. Chè không phải là mặt hàng chủ lực của công ty vì vậy công ty tiến hành xuất khẩu ủy thác là chủ yếu. Tuy nhiên các mặt hàng như lạc nhân, cà phê, hạt tiêu.. tuy xuất khẩu trực tiếp ngày càng tăng nhưng tổng sản lượng lại giảm đi rất nhiều. Nguyên nhân là do tình hình khó khăn chung, nhất là suy thoái kinh tế toàn cầu, nhu cầu thị trường thì chững lại, thêm vào đó là sự khắt khe hơn về mặt chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu.
Trước đây việc xuất khẩu ủy thác được sử dụng nhiều do nó giảm bớt được chi phí đầu vào, ít gặp rủi ro và thu được một khoản tiền nhất định. Tuy nhiên để tăng được lợi nhuận và giúp công ty hoạt động một cách thực sự hiệu quả thì đòi hỏi công ty phải giảm bớt xuất khẩu ủy thác và tăng xuất khẩu trực tiếp. Những năm gần lại đây công ty chủ yếu xuất khẩu trực tiếp.
* Ngoài hai hình thức xuất khẩu trên công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I còn thực hiện các hình thức xuất khẩu khác như: xuất khẩu hàng đổi hàng, liên doanh xuất khẩu, xuất khẩu trả nợ, tạm nhập tái xuất.. Những hình thức này chủ yếu sử dụng cho những mặt hàng thiết bị máy móc, hàng dệt may…
Công ty luôn vận dụng linh hoạt các hình thức xuất khẩu một cách nhuần nhuyễn để đạt được hiệu quả tối đa. Song trong một tương lai không xa thì việc thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp vẫn mang tính quan trọng và chiến lược, tạo ra nguồn thu ổn định và hiệu quả.
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản
* Về việc giao hàng:
Đặc trưng của hàng nông sản là thời gian từ khi thu mua đến lúc sử dụng không dài, nếu quá trình bảo quản không tốt thì còn ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm. Nhận thức được điều này, công ty đặc biệt quan tâm đến việc giao hàng vừa đảm bảo được số lượng lại vừa đảm bảo được chất lượng cho mặt hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng, công ty luôn nhanh chóng gom đủ lượng hàng, thực hiện kiểm tra chất lượng đầu vào, tổ chức bảo quản hàng hóa để đảm bảo chất lượng nông sản.
Về phương thức giao hàng, cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác, công ty thực hiện giao hàng theo điều kiên FOB( tức là giao hàng tại cảng của Việt Nam). Vì vậy, các thủ tục, chi phí khác đều do đối tác đảm nhận.
* Về việc thanh toán:
Phương thức thanh toán chủ yếu mà công ty sử dụng là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C), đảm bảo lợi ích cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Bên cạnh đó, với những đối tác làm ăn lâu năm, với những đơn hàng không quá lớn, công ty cũng linh động sử dụng các phương thức thanh toán khác như D/A, D/P.. tạo điều kiện cho đối tác thuận lợi hơn trong việc mua hàng.
2.3. Các kết quả đạt được trong kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I.
2.3.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty như: gạo, cà phê, lạc nhân, hạt tiêu… có xu hướng giảm nhưng mặt khác công ty đang mở rộng các mặt hàng nông sản khác. Các mặt hàng này tuy chưa có kim ngạch xuất khẩu cao nhưng đã mang lại những lợi nhuận không nhỏ cho công ty như: gừng tươi, tơ tằm, đậu tương, cơm dừa… do giá xuất khẩu tương đối cao, việc thu mua cũng như bảo quản lại không quá khó khăn, chi phí thấp. Công ty đang có xu hướng đầu tư cho những mặt hàng này thay vì chỉ tập trung vào các mặt hàng chủ lực đang giảm dần lượng xuất khẩu.
Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu của các mặt hàng chính tuy có giảm nhưng vẫn là những đóng góp chính vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản qua các năm
Đơn vị: USD
Năm
Hàng
2007
2008
2009
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Cà phê
30.586.854
78.66
29.357.385
77.2
25.465.785,98
82.8
Gạo
4.654.246,8
7.6
3.559.472,6
7.15
2.284.475,2
2.95
Lạc nhân
5.675.375
10.2
4.356.009,3
9.4
3.946.356,4
8.6
Tiêu
875.356
1.8
705.783,09
1.85
957.466,1
2.5
Hồi quế
79.096,75
0.3
85.094,48
0.35
857.058
1.7
Chè
746,98
0.002
567,24
0.0001
36.686,98
0.13
Hành tươi
536.86,90
1.34
636.35,24
1.6
568.460,12
0.87
Nông sản khác
19.697,39
0.05
68.866,85
0.4
98.366,4
0.3
Tổng
41.945.059,82
100
38.214.813,8
100
34.214.655,18
100
( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I
Cụ thể về từng mặt hàng như sau:
- Mặt hàng cà phê:
Cà phê là mặt hàng luôn có kim ngạch xuất khẩu cao nhất, luôn chiếm từ 70%- 80% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Năm 2008 so với năm 2007 sản lượng xuất khẩu có giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đồng thời cũng do nhu cầu chung trên thị trường thế giới chững lại. Tỉ trọng cà phê vì thế cũng giảm một lượng nhỏ trong tổng kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu. Ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới kéo theo năm 2009 sản lượng cà phê vẫn giảm, tuy nhiên tỉ trọng sản lượng cà phê lại tăng lên do các mặt hàng khác cũng giảm mạnh so với năm trước. Cà phê là một mặt hàng khá nhạy cảm, không ổn định cả về chất lượng lẫn sản lượng, thay đổi liên tục qua các năm nên công ty chọn đây là mặt hàng xuất khẩu chính sẽ gặp không ít rủi ro. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có những phương hướng chính xác, phương án kinh doanh thích hợp để thu được hiệu quả. Đồng thời đòi hỏi người tiến hành nghiệp vụ phải rất am hiểu về sự biến động của mặt hàng này.
Công ty bắt đầu xuất khẩu mặt hàng cà phê từ năm 1997 vào một thị trường duy nhất là Mỹ và cà phê trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của công ty từ năm 1998, nhu cầu thị trường đột ngột tăng mạnh và giá cả tăng cao. Giá cà phê từ 1270USD/1 tấn tăng lên 1545USD/ tấn ( tăng hơn 22% so với năm 2007).
Năm 200 là thời điểm cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, tăng trên 90% so với kim ngạch năm 1999. Đây cũng là năm mà ngành cà phê đạt đỉnh cao về kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, do đó đến năm 2001- 2002 là năm khủng hoảng dư thừa cà phê. Các doanh nghiệp ồ ạt xuất khẩu cà phê, người nông dân cũng đua nhau trồng cà phê, dẫn đến hiện tượng dư cung, tranh mua tranh bán, gây ra thời kì khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê. Nằm trong xu hướng đó nên những năm 2001- 2002, sản lượng xuất khẩu cà phê của công ty giảm mạnh nhưng phục hồi lại vào năm 2005( tăng 30%), tăng đều từ năm 2006- 2007 do ảnh hưởng của việc cổ phần hóa công ty; sau đó giảm nhẹ từ năm 2008- 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Mặc dù vậy, với mức sản lượng cà phê xuất khẩu mà công ty đã đạt được thì đó vẫn là một thành tích đáng khích lệ. Điều này thể hiện sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc, ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên của công ty.
Mặt hàng gạo:
Không có kim ngạch xuất khẩu cao như cà phê nhưng gạo cũng là một mặt hàng có đóng góp ổn định cho sản lượng xuất khẩu nông sản của công ty. Thị trường chính của mặt hàng này là các nước châu Á, các nước SNG.. với số lượng xuất khẩu khá lớn. Công ty liên tục mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới như: thị trường EU, Nhật Bản và hướng tới xuất khẩu vào các nước châu Phi.
Tuy vậy, từ năm 2003 sản lượng xuất khẩu gạo bắt đầu giảm do nhu cầu thế giới tăng chậm, trong khi trên thị trường bắt đầu xuất hiện các nhà cung cấp gạo khác như Thái Lan, Trung Quốc… Đặc điểm gạo của các quốc gia này có chất lượng tốt hơn gạo Việt Nam nên công ty cũng phải chịu nhiều sức ép về giá cả.Qua các năm kim ngạch gạo giảm đáng kể nguyên nhân là do giá gạo xuất khẩu của công ty thấp hơn giá gạo xuất khẩu của các công ty nước ngoài. Giá xuất khẩu gạo của công ty thường thấp hơn giá giao dịch chung từ 400- 500USD/ 1 tấn.
Do đó, trong những năm vừa qua, công ty luôn chú trọng vào nâng cao chất lượng của mặt hàng gạo từ khâu thu mua đồng thời xuất khẩu các mặt hàng mới. Trong những năm tới, gạo vẫn sẽ là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty nhưng công ty cần chú ý nhiều hơn tới công tác tổ chức thu mua nguồn hàng, thực hiện kiểm tra chất lượng ngay từ khi sản xuất, có như thế mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam so với các quốc gia khác.
- Mặt hàng lạc nhân:
Cùng với gạo, lạc nhân là một mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu ổn định trong nhiều năm. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là một trong những công ty đầu tiên trên thị trường Việt Nam xuất khẩu mặt hàng này. Lạc nhân là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao và được ưa chuộng trên khắp thế giới. Tuy nhiên giá lạc nhân lại phụ thuộc vào sự biến động của giá dầu lạc do các quốc gia thường nhập lạc nhân về để chế biến dầu lạc, vì vậy giá lạc nhân thường không ổn định.
Lạc nhân tuy không có sản lượng cao như cà phê( chiếm trung bình 9% kim ngạch xuất khẩu nông sản ) nhưng trái lại, đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty khá lớn do dễ thu mua và giá thu mua thấp. Vấn đề đặt ra với mặt hàng này là công ty cần tìm được nguồn hàng ổn định và có chất lượng cao, đồng đều.
Do xu hướng sử dụng dầu lạc và dầu thực vật ngày càng cao, bởi nó phục vụ cho việc ăn chay của một số quốc gia cũng là đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng, vì thế giá của dầu lạc có xu hướng ngày một tăng lên. Kéo theo đó giá của lạc nhân cũng được tăng cao, công ty cần nắm bắt được đặc điểm này để đẩy mạnh xuất khẩu lạc nhân trong những năm tới.
Bên cạnh các mặt hàng trên, những mặt hàng nông sản như tiêu, hành, hồi quế cũng là những mặt hàng nông sản cần được công ty chú trọng. Khi những mặt hàng chủ lực có chiều hướng giảm và bão hòa thì những mặt hàng này có đóng góp không nhỏ giúp duy trì kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhất là mặt hàng tiêu tuy chỉ đóng góp khoảng 2% vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty nhưng với tốc độ tăng qua các năm thì tiêu cũng nên được xem xét là một mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của công ty.
Từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã mở ra rất nhiều các thị trường xuất khẩu mới cho công ty, đây cũng là thời cơ và thách thức, công ty cần có chiến lược lâu dài để có thể tận dụng và phát huy hết tiềm lực của mình.
2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương.
Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty tập trung chủ yếu vào một số thị trường chính: Các nước ASEAN, Trung Đông, một số quốc gia EU… Đây là thị trường tiềm năng và truyền thống mà công ty có thể tiếp tục khai thác đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản.
Bảng 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương
Đơn vị: USD
STT
Thị trường
2007
2008
2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Singapore
21.391.980,51
51
18.648.829
48.8
17.620.547,42
51.5
2
Thái Lan
1.342.241.914
3.2
1.528.592,52
4.0
1.026.439,65
3.0
3
Malaysia
964.736,376
2.3
1.146.444
3.0
923.795,7
2.7
4
Philipin
545.285,7
1.3
760.474,79
1,99
615.863,79
1.8
5
Trung Quốc
4.320.341,16
10.3
4.853.281,35
12.7
4.447.905,17
13.0
6
EU
11.473.819,44
24.8
7.490.103,5
19.6
6.599.784,5
19.0
7
Mỹ
1.665.554,43
3.6
1.528.529
4.0
1.361.743,23
3.98
8
Nga
786.511,82
1.7
1.184.659
3.1
674.028,7
1.97
9
Thị trường khác
832.777,22
1.8
955.370,34
2.5
923.795
2.7
Tổng KNXK
41.945.059,82
100
38.214.813,8
100
34.214.655,18
100
( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp- công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I- Bộ Công Thương)
- Singapore: Singapore là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty, thị trường này chủ yếu nhập khẩu cà phê, gạo, lạc nhân.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty vào thị trường này là 21.391.980,51USD chiếm 50,5% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu của thị trường này giảm nhẹ nhưng đến năm 2009 lại phục hồi ở mức 51.5%.
Mặt hàng chủ yếu mà công ty xuất sang thị trường này là cà phê. Tính từ năm 2005 đến nay kim ngạch xuất khẩu cà phê vào thị trường này tăng mạnh, từ 10 triệu USD lên tới 15 triệu USD. Đây là thị trường quan trọng mà công ty luôn chú trọng đầu tư xuất khẩu.
Mặt hàng thứ hai mà thị trường Singapore nhập khẩu từ công ty là hạt tiêu. Từ năm 2003, thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của công ty là vào thị trường Singapore, gái xuất khẩu hạt tiêu bắt đầu được phục hồi. Singapore nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu để tiêu dùng trong nước và chế biến để xuất khẩu sang các nước khác nên nhu cầu nhập khẩu vẫn khá lớn. Trong khi các mặt hàng khác như gạo, cà phê, lạc nhân có xu hướng giảm sản lượng qua các năm thì hạt tiêu vẫn liên tục tăng đều kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
Lạc nhân là mặt hàng thứ ba mà thị trường Singapore tuy nhiên khối lượng nhập khẩu không lớn.
- Thị trường lớn thứ hai của công ty trong khu vực châu Á là Trung Quốc. Từ năm 2000 Trung Quốc nhập khẩu một lượng lớn hàng nông sản của công ty và tiếp tục tăng cao qua các năm. Năm 2008, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc là 4.853.281,35USD chiếm 12.7% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đến năm 2009 sản lượng xuất khẩu sang Trung Quốc giảm so với năm 2008 nhưng so với cơ cấu xuất khẩu trong năm 2009 thì sản lượng xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc vẫn chiếm 13% so với tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cà phê và hạt tiêu. Cà phê nhập khẩu chủ yếu để chế biến xuất khẩu sang các nước khác, vì vậy giá cà phê xuất khẩu của công ty thường thấp vì chủ yếu là xuất khẩu thô. Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc ngày càng có những cuộc đàm phán song phương hứa hẹn nhiều thuận lợi, tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc.
Đối với các quốc gia châu Á khác tuy kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các nước này là chưa cao nhưng cũng hứa hẹn là những thị trường tiềm năng của công ty, trong tương lai cần có sự đầu tư khai thác. Tuy nhiên, các quốc gia châu Á nhập khẩu nông sản chủ yếu với mục đích chế biến để tái xuất, vì vậy gía cả xuất khẩu của công ty thường thấp. Đồng thời các quốc gia này sau khi chế biến thường tái xuất với lợi nhuận rất cao, điều này làm giảm phần lớn lợi nhuận của công ty.
- Khối thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của công ty là thị trường EU. Thị trường này ngày càng có nhu cầu nhập khẩu nông sản tăng lên nhưng cũng đòi hỏi chất lượng cao. Vì vậy trong những năm vừa qua công ty rất chú trọng nâng cao chất lượng hàng nông sản để xuất khẩu sang thị trường này. Với sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hai năm 2008- 2009 vừa qua kim ngạch nhập khẩu nông sản của thị trường này giảm so với năm 2007. Công ty chủ yếu xuất khẩu cà phê sang thị trường này. Với thị trường này công ty cần chú trọng tới sự đồng đều giữa các mặt hàng nông sản xuất khẩu bởi thị trường EU là một thị trường khó tính.
- Mỹ là một thị trường tiềm năng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I. Tuy mới thâm nhập thị trường Mỹ không lâu nhưng công ty đã đạt được kim ngạch khá cao. Nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì kim ngạch xuất khẩu có thể kì vọng ở mức cao hơn nữa. Tuy nhiên, khi thâm nhập thị trường Mỹ cũng như thị trường EU, công ty cần chú trọng tới chất lượng, đặc biệt là các điều khoản trong hợp đồng để tuân thủ nghiêm ngặt tránh tình trạng vi phạm hợp đồng như một số trường hợp đáng tiếc đã xảy ra với các mặt hàng xuất khẩu khác của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
- Song song với các thị trường truyền thống, công ty cũng đang xúc tiến thâm nhập vào các thị trường mới như Nhật Bản, Philipin…để duy trì và tiếp tục tăng kim ngạch trong một nền kinh tế đầy biến động.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Những thành tựu đạt được.
- Mặt hàng nông sản xuất khẩu đa dạng, phong phú.
Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã tiến hành xuất khẩu nhiều mặt hàng và ngày càng mở rộng đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu như tơ tằm, cơn dừa, đậu tương… Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng theo mùa, vùng và theo nhu cầu của thị trường, có thể nói công ty đã rất linh hoạt trong việc xác định các mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng mới tuy không mang lại kim ngạch xuất khẩu cao nhưng lại mang lại lợi nhuận cao cho công ty do việc thu mua dễ dàng và chi phí thấp.
- Giá trị xuất khẩu nông sản lớn
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty qua các năm đều đạt giá trị cao, năm 2007 là 41.945.059,82 USD, năm 2008 và 2009 tuy giảm nhưng kim ngạch vẫn khá cao, năm 2008 là 38.214.813,8 USD, năm 2009 là 34.214.655,18 USD. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty tuy qua các năm có dao động theo thị trường nhưng vẫn luôn giữ một mức giá trị đáng kể so với các công ty xuất khẩu khác trong nước.
- Nguồn hàng của công ty lớn và khá ổn định
Ngay từ những ngày đầu thành lập, một phần là do công ty của nhà nước, một phần là do công ty xuất khẩu tổng hợp nên các nguồn hàng của công ty đã được đa dạng hóa, lớn và ổn định. Từ sau khi chuyển sang kinh tế thị trường và nhất là từ sau khi cổ phần hóa, công ty càng chú trọng tới nguồn hàng, chú ý tới thu mua đầu vào, tổ chức thành hệ thống thu mua. Luôn có những chính sách trợ giúp cho người nông dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người sản xuất cũng là một nguyên nhân củng cố cho nguồn hàng của công ty ổn định. Công ty tổ chức thu mua trên diện rộng và sâu, đáp ứng được một nguồn hàng lớn, luôn sẵn sang đáp ứng các hợp đồng xuất khẩu. Bên cạnh các nguồn hàng cố định, công ty luôn tìm tòi phát triển thêm các nguồn hàng khác, vừa nâng cao hiệu quả vừa duy trì nguồn hàng ổn định.
- Thị trường xuất khẩu mở rộng
Trước đây thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là các nước Đông Âu thuộc khối Liên Bang Xô Viết, nhưng từ sau khi hệ thống này tan rã, thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng sang các quốc gia khác như thị trường EU, các nước ASEAN, Mỹ, Singapore… Đây đều là những thị trường tiềm năng với mức nhập khẩu nông sản lớn, mặt hàng nhập khẩu đa dạng và phong phú.
Hiện nay xuất hiện thêm các thị trường mới nhưng không kém khả quan như thị trường Châu Phi, Nhật Bản… công ty đang dần từng bước xâm nhập và chinh phục các thị trường này.
- Mở rộng liên doanh kiên kết với các công ty khác.
Với uy tín và phạm vi của mình, công ty đã thực hiện liên kết liên doanh với nhiều công ty trong cả lĩnh vực cung cấp nguồn đầu vào và liên kết xuất khẩu.
Về nguồn hàng, công ty thực hiện liên doanh với rất nhiều các doanh nghiệp ở từng địa phương để phát huy được thế mạnh của địa phương đó. Đồng thời công ty cũng xây dựng một hệ thống các đại lý trên khắp cả nước để có thể thu mua nông sản ở khắp mọi nơi trên tổ quốc. Nhờ điều này mà công ty có thể tiếp cận được các nguồn hàng một cách đa dạng, so sánh được lợi thế các vùng miền, giúp hạ giá cả và các chị phí trung gian, giúp công ty chủ động về nguồn hàng.
- Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đảm bảo đúng như các cam kết trong hợp đồng, giao hàng đúng tiến độ và chất lượng là những tiêu chí được công ty đặt lên hàng đầu khi xuất khẩu hàng hóa. Điều này giúp tăng uy tín của công ty trên thị trường quốc tế.
Nông sản là mặt hàng khá nhạy cảm từ khâu thu mua, chế biến đến bảo quản, nhận thức được điều này, công ty luôn tổ chức kiểm tra, giám sát và tạo những điều kiện bảo quản hàng hóa một cách tốt nhất.
Thanh toán là một phần rất quan trọng trong hợp đồng xuất khẩu, phương thức tín dụng chứng từ( L/C) được công ty áp dụng thực hiện nhiều nhất, cũng là phương thức mà rất nhiều các công ty đang áp dụng. Công ty luôn cố gắng để hoàn thành bộ hồ sơ chứng từ một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất.
2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty vẫn còn những tồn tại trong công tác tổ chức thực hiện xuất khẩu hàng nông sản, điều này làm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự ổn định
- Kim ngạch xuất khẩu nông sản không ổn định qua các năm
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty tuy cao, chiếm phần trăm lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty nhưng lại không ổn định qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu nông sản dễ bị dao động bởi các yếu tố khách quan. Như đã phân tích ở trên, cà phê là mặt hàng chủ lực trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty, nhưng cà phê lại là mặt hàng có tính dao động cao, cả về cung- cầu lẫn giá cả đều không ổn định. Điều này một phần do công ty chưa nhanh chóng đầu tư các mặt hàng xuất khẩu mới, một phần do công ty vẫn còn bị phụ thuộc rất nhiều vào thị trường thế giới. Nó đặt ra một bài toán chiến lược cho công ty, công ty cần phải có sự phân tích dự báo thị trường thế giới một cách tỉ mỉ và chính xác để có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Về chất lượng nông sản
Chất lượng hàng hóa nông sản ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Tuy trong những năm qua công ty đã thực hiện những biện pháp giúp nâng cao chất lượng nông sản nhưng chất lượng nông sản vẫn là một điểm yếu của công ty. Nguồn hàng chủ yếu của công ty là thu mua từ các nhà cung ứng nên chất lượng nông sản phụ thuộc vào các doanh nghiệp này. Do bị hạn chế bởi vốn và khoa học kĩ thuật nên các doanh nghiệp này chưa thể đáp ứng tốt song song cả về chất lượng và số lượng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và vị thế của công ty trên thị trường thế giới.
Công ty đã phải bỏ qua rất nhiều các hợp đồng có giá trị cao bởi chất lượng nông sản không thể đáp ứng được nhu cầu của nhà nhập khẩu. Trong tình hình hiện nay khi EU, Mỹ và Nhật Bản đang được xác đinh là những thị trường xuất khẩu quan trọng của công ty thì chất lượng nông sản đang là một bài toán cấp thiết vì chỉ tiêu chất lượng của những thị trường này rất lớn.
- Xuất khẩu nông sản thô là chủ yếu.
Tình hình chung của việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam là xuất khẩu thô là chủ yếu. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng nằm trong xu thế đó. Điều này dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao, thiếu tính cạnh tranh. Chất lượng hàng hóa không cao cho nên giá bán thấp, sản lượng tăng cao nhưng giá trị xuất khẩu lại không cao. Nhất là hiện nay rất nhiều nước trong khu vực như Trung Quốc và Singapore nhập khẩu nông sản của nước ta để chế biến và tái xuất sang các quốc gia khác với giá trị cao hơn, điều này làm giảm giá trị hàng nông sản của Việt Nam và giảm cả tính cạnh tranh của công ty.
- Công tác tạo nguồn hàng và bảo quản hàng hóa nông sản.
Mặc dù công ty đã chú trọng tới công tác tạo nguồn hàng và bảo quàn hàng nông sản nhưng hiệu quả đem lại chưa cao. Các nguồn hàng của công ty thiếu tính ổn định cao và chất lượng tốt. Công ty nhiều khi không thể gom đủ số lượng hàng đủ cả chất lượng và số lượng cần thiết cho các đơn hàng. Khâu bảo quản do trình độ kĩ thuật còn non kém, các kiến thức hiểu biết về từng mặt hàng loại hàng còn hạn chế nên khâu bảo quản nhiều khi vẫn không đạt yêu cầu. Rất nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vì khâu bảo quản kém.
- Nghiên cứu và dự báo thị trường chưa sâu sát.
Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được công ty thực sự coi trọng. Phương thức nghiên cứu còn rất sơ sài, không đầy đủ, thiếu tính thực tế dẫn đến tình trạng thụ động trong việc ứng phó với những biến động của thị trường.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nắm bắt và phân tích thị trường luôn là công việc hàng đầu của mỗi công ty.Tuy nhiên công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I chưa có sự quan tâm đúng đắn vào mặt này. Công ty chưa có phòng ban chuyên trách về nghiên cứu và phát triển thị trường, chưa thực hiện một cách có hệ thống và độc lập. Trong các năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc vào tính thân quen và kinh nghiệm là chính, chưa có tính khoa học cụ thể. Trước tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì công ty cần có sự khắc phục nhanh chóng về mặt này.
3. Nguyên nhân.
3.1. Nguyên nhân chủ quan.
3.1.1. Phân công công việc chưa hiệu quả
Công ty có chia các phòng ban khác nhau với nhiệm vụ và nghiệp vụ khá rõ ràng nhưng khi thực hiện công việc lại thiếu mạch lạc, chồng chéo hoặc hiện tượng một phòng ban phải làm nhiều việc là rất phổ biến. Điều này làm lãng phí nguồn lực và sử dụng nguồn lực không tối đa. Các phòng ban phối hợp làm việc còn thiếu tính nhịp nhàng, nhuần nhuyễn, liên kết. Khi các phòng thiếu tính liên kết thì gây ra tình trạng thụ động, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc làm cho hiệu quả công việc không cao.
3.1.2. Các đầu mối hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính hệ thống.
Việc xuất khẩu của công ty được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều địa bàn rộng khắp cả nước do đó công ty chưa kiểm soát được tình trạnh tranh mua, tranh bán.
Các đầu mối thu gom hàng của công ty chưa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để có thể cung cấp cho công ty khối lượng hàng hóa lớn với chất lượng đồng đều. Một số đầu mối chưa xác định được lợi ích lâu dài, mới cung cấp cho công ty những lô hàng rẻ tiền, công ty lại kiểm tra thiếu kĩ càng làm giảm uy tín của công ty với các bạn hàng.
3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty từ khâu thu mua nông sản đến khâu nghiên cứu thị trường chưa cao. Trong hoạt động thu mua, do thiếu hiểu biết về mặt hàng mà việc kiểm tra chất lượng hàng hóa mới chỉ dựa trên trực quan, kinh nghiệm của bản thân do đó không thể đảm bảo hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng. Về khâu tìm hiểu thông thin thị trường thì mặc dù công ty xuất khẩu lâu năm nhưng cán bộ có chuyên môn lại thiếu, như hiểu biết về luật quốc tế, luật hải quan, luật xuất nhập khẩu… Cán bộ marketing thiếu kinh nghiệm thực tế do quen với việc có đơn đặt hàng từ trên đưa xuống, không phải thâm nhập thị trường làm các công tác quảng cáo marketing cho công ty.
3.1.4. Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ chặt chẽ.
Giữa công ty và các chi nhánh chưa có sự liên hệ với nhau, thiếu liên kết linh hoạt nhiều khi gây nên những mâu thuẫn. Mỗi chi nhánh có sự hạch toán độc lập, nhiệm vụ cũng khác nhau nên không thể tránh khỏi sự kết hợp thiếu chặt chẽ. Trong khi đó hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động tập thể đòi hỏi nhiều khâu kết hợp với nhau.
3.2. Nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân từ phía nhà nước.
Bên cạnh những lí do chủ quan đến từ chính công ty thì những tác động từ chính sách của nhà nước cũng là một nguyên nhân quan trọng. Do sự thay đổi về cơ chế quản lý của nhà nước và việc bổ sung thêm một số những chính sách mới, làm tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Dù điều này phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng đã làm giảm vai trò của các đơn vị chuyên doanh sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, tuy các thủ tục hành chính đã được cắt giảm nhiều nhưng vẫn còn gây ra rất nhiều những rườm rà, các văn bản quản lý kinh tế tuy có đơn giản hơn nhưng vẫn thiếu tính ổn định và đôi khi không rõ ràng.
Những nguyên nhân khách quan khác
- Giá cả của các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của công ty không ổn định, bị biến động thường xuyên theo các năm
- Sự thiếu ổn định của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng tài chính, chiến tranh, hạn hán, lũ lụt… ảnh hưởng lớn đễn xuất khẩu mặt hàng nông sản.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I- BỘ CÔNG THƯƠNG
I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - BỘ CÔNG THƯƠNG.
Phương hướng xuất khẩu nông sản của nhà nước trong những năm tới.
Bước vào thời kỳ nền kinh tế mở cửa, ngay từ đầu nước ta đã xác định lấy xuất khẩu nông sản làm thế mạnh, ngành mũi nhọn của Việt Nam. Vì vậy, nhà nước ta luôn đưa ra những chủ trương, kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản. Với những kết quả đạt đựoc trong những năm qua xuất khẩu nông sản tiếp tục được nhà nước ta đẩy mạnh và phát triển.
Về các mặt hàng nông sản xuất khẩu: Nhà nước chủ trương khuyến khích chuyển từ xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu có hàm lượng tinh hay xuất khẩu những mặt hàng từ nguyên liệu thô sang hàng hoá chế biến có giá trị lớn, hàm lượng kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này buộc các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến tạo ra những sản phẩm tốt có giá trị cao để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế.
Nhà nước chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiến hành hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài từ sản xuất chế biến đến xuất khẩu hàng nông sản , nâng cao chất lượng, mẫu mã mặt hàng. Đồng thời khuyến khích các công ty xuất khẩu hợp tác để học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiên tiến.
Nhà nước cùng doanh nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Nhà nước cũng khuyến khích các tổ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31584.doc