Tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010: MỤC LỤC
1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Chiến Thắng 18
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng 21
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn 25
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Chiến Thắng những năm gần đây 25
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Chiến Thắng 29
1.5.1. Thị trường xuất khẩu 29
1.5.2. Thị trường nội địa 32
2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT ... Ebook Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 33
2.1. Đặc điểm của thị trường Mỹ 33
2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 35
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 38
3.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 38
3.1.1. Môi trường quốc tế 38
3.1.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước 41
3.1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần may Chiến Thắng 42
3.2. Môi trường bên trong: 44
3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng 44
3.2.2. Chính sách giá xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng 44
3.2.3. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng 45
3.2.4. Thương hiệu, uy tín của công ty cổ phần may Chiến Thắng 46
3.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần may Chiến Thắng 47
3.2.6. Cơ sở vật chất của công ty cổ phần may Chiến Thắng 47
3.2.7. Về lao động của công ty cổ phần may Chiến Thắng 47
3.2.8. Tình hình tài chính của công ty cổ phần may Chiến Thắng 48
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG 49
4.1. Ưu điểm 49
4.2. Tồn tại 49
4.3. Nguyên nhân tồn tại 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008-2010 53
1.ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG TRONG THỜI GIAN TỚI 53
1.1. Dự báo về môi trường thế giới ảnh hưởng đến ngành dệt may Việt Nam 53
1.2. Dự báo nhu cầu thế giới về hàng dệt may trong thời gian 2005-2010 55
1.3. Chiến lược phát triển tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới 55
1.4. Định hướng chiến lược của công ty cổ phần may Chiến Thắng trong thời gian tới 57
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY CHIẾN THẮNG 57
2.1. Đối với doanh nghiệp 57
2.1.1. Nâng cao chất lượng hàng hoá 57
2.1.2. Xây dựng chính sách giá hợp lý 59
2.1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn người lao động: 61
2.1.4. Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc đăng ký bản quyền sở hữu công nghiệp, tuân thủ các quy định về nhãn hiệu sản phẩm, xuất xứ sản phẩm 63
2.1.5 Tăng tỷ trọng hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB: 63
2.1.6. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành 64
2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu: 64
2.1.8. Các giải pháp khác 66
2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 67
2.2.1. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống luật pháp cho tương thích với luật pháp của nước Mỹ cũng như Hiệp định thương mại Việt - Mỹ 67
2.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ: 68
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến những thông tin về thị trường Mỹ, chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ: 68
2.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu: 69
2.2.5. Chính sách thuế và trợ cấp xuất khẩu 69
2.2.6. Hoàn thiện chính sách tín dụng: 71
2.3. Kiến nghị đối với hiệp hội dệt may Việt Nam 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng 22
Bảng 2.2.Báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp các năm gần đây 26
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chính 28
Bảng 2.4: Thị trường tiêu thụ của công ty 30
Bảng 2.5: Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 35
Bảng 3.1.Tình hình lao động của Công ty cổ phần may Chiến Thắng được phản ánh qua bảng số liệu sau: 48
Bảng 3.2.Bảng dự báo nhu cầu về hàng dệt may trên thế giới : 55
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày một diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển cần phải chủ động hội nhập theo xu thế này. Quá trình phát triển kinh tế thị trường phản ánh trình độ cao của lực lượng sản xuất xã hội mà ở đó phân công lao động quốc tế và quốc tế hoá sản xuất đã trở nên phổ biến.
Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó của toàn cầu. Chúng ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Để có thể tham gia một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó một trong những nhiệm vụ thiết yếu đặt ra là phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Với ưu điểm là một ngành sản xuất tiêu dùng, sử dụng nhiều lao động, không đòi hỏi công nghệ phức tạp, vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn các ngành công nghiệp khác, khả năng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu thường cao…ngành dệt may đã trở thành một trong những ngành quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước.
Hàng dệt may đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên nếu nhìn từ góc độ cạnh tranh thì ngành dệt may của Việt Nam vẫn còn yếu kém, phần lớn nguyên phụ liệu là nhập khẩu từ nước ngoài (khoảng 90%) tỷ lệ nội địa hoá thấp, giá nhập khẩu và chi phí vận chuyển cao, cơ cấu mặt hàng đơn giản, kiểu cách mẫu mã còn đơn giản chưa đáp ứng được nhu cầu thường xuyên của thị trường, chưa tạo lập được thương hiệu riêng, giá thành sản phẩm còn cao, giá trị gia tăng thấp…trong bối cảnh đó hoạt động xuất khẩu gặp không ít khó khăn đặc biệt là những thị trường khó tính như Mỹ. Mà đối với công ty cổ phần may Chiến Thắng thì Mỹ là khách hang lớn nhất trong những năm gần đây. Do đó việc tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ là một chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của công ty trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt và gay gắt như hiện nay. Thực tế cho thấy, hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty còn gặp nhiều vấn đề bất cập. Do đó trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của cô giáo Thạc sỹ Đặng Thị Thuý Hồng và các cô, các chú, các chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này qua đề tài:" Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010"
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về xuất khẩu trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ nhằm đưa ra những đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đánh giá thực trạng xuất khẩu trong giai đoạn 2005-2007 của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng. Đồng thời kết hợp với các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê…
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu trong thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong những năm vừa qua
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản của lĩnh vực ngoại thương. Nó là biều hiện của việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một nước này cho một nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của đất nước.
Để thiết lập các kênh xuất khẩu công ty cần quyết định các chức năng nào mà công ty đảm nhiệm và chức năng nào là do trung gian đảm nhiệm. Các hình thức của xuất khẩu là:
* Bao gồm:
Tái xuất khẩu, là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước không qua chế biến thêm, cũng có trường hợp hàng không về trong nước sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho người mua hang nước
Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài
Tạm xuất, tái nhập: đó là hoạt động đưa hàng đi triển lãm sau đó lại mang hàng về.
Tạm nhập, tái xuất: đó là hoạt động đưa hàng vào dự triển lãm, hội trợ quảng cáo sau đó đưa về.
Chuyển khẩu: là hàng mua của một nước này bán cho nước khác không làm thủ tục nhập khẩu.
Dịch vụ xuất khẩu: là hàng gửi đại lý hay thuê người sửa chữa
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương thức thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đã chứng minh các nước đã tiến nhanh trên con đường tăng trưởng và phát triển kinh tế là các nước có nền ngoại thương mạnh và năng động. Khi xem xét vai trò của xuất khẩu ta phải nhìn nhận dưới hai góc độ đó là: vĩ mô và vi mô.
1.2.1. Xét ở góc độ vĩ mô
1.2.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá.
Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế cần có bốn điều kiện: Nguồn nhân lực – tài nguyên - nguồn vốn - kỹ thuật công nghệ. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của một quốc gia. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn lớn để nhập khẩu những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến, và các chuyên gia giỏi.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng nhất vì xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Do đó khi xuất khẩu được đẩy mạnh thì nó cũng kéo theo sự gia tăng của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng của nội địa.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Cách nhìn nhận này xuất phát từ nhu cẩu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở những điểm sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi xuất khẩu phát triển thì cơ sở hạ tầng buộc phải phát triển, các dịch vụ kèm theo và hỗ trợ cho xuất khẩu cũng phát triển như ngân hàng, vận chuyển…Ngoài ra việc phát triển một ngành hàng xuất khẩu nó còn kèm theo sự phát triển của các ngành hàng phụ trợ chẳng hạn ngành hàng may mặc, xuất khẩu phát triển sẽ tạo cơ hội cho ngành dệt, chế tạo máy móc, các cơ sở sản xuất phụ liệu cho may mặc cũng phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽ tạo cơ hội và điều kiện tham gia vào sự cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Chính điều đó thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với những biến động của thị trường.
1.2.1.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của người lao động:
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, do đó góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi quá cao ở trình độ của người lao động như ngành dệt may. Cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, hàng năm ngành dệt may thu hút được rất nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ.
1.2.1.4. Xuất khẩu là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại:
Xuất khẩu và kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi các quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Qua hoạt động xuất khẩu thì hàng hoá của Việt Nam sẽ được giới thiệu trên thị trường thế giới. Từ đó thu hút được sự chú ý của đối tác nước ngoài, điều đó cũng có nghĩa hình ảnh của quốc gia được nhiều nước biết đến hơn, góp phần tạo dựng và tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.2.2. Xét ở góc độ vi mô
1.2.2.1. Xuất khẩu sẽ tạo cơ hội để mở rộng thị trường
Lúc này thị trường của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà được mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới. Doanh nghiệp có cơ hội thâm nhập vào các thị trường mà trước đây chưa từng biết đến. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự canh tranh khốc liệt hơn rất nhiều. Bên cạnh đó sự biến động phức tạp của thị trường thế giới cũng là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn, thách thức đó thì doanh nghiệp sẽ thành công và có cơ hội phát triển lớn mạnh rất nhiều so với việc chỉ bó hẹp trong thị trường nội địa.
1.2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cũng chính từ việc mở rộng thị trường đã đẩy mạnh sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động. Mặt khác sự tham gia của thị trường thế giới về giá cả, chất lượng…đã thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích hợp để thích nghi với những biến động của thị trường. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi mẫu mã sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của doanh ngiệp trên thị trường, tạo chỗ đứng trên thị trường.
1.2.2.3. Xuất khẩu cũng tạo nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao.
Đây cũng chính là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mua thiết bị máy móc mới. Doanh nghiệp tạo ra được nguồn thu cho mình từ đó có thể phát triển kinh doanh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
1.2.2.4. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên
Chính sự cọ sát với các doanh nghiệp lớn mạnh trên trường quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp trưởng thành hơn kích thích sự học hỏi của nhân viên. Chúng ta đang trong tiến trình hội nhập quốc tế vì vậy việc có kiến thức và năng lực quản lý là rất quan trọng. Một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế còn non trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải tích luỹ kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì năng lực và trình độ của công nhân viên cũng được nâng cao hơn.
2. NỘI DUNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA XUẤT KHẨU
2.1. Tiến trình hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là tìm hiểu các thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường không chỉ là việc tìm kiếm các thông tin về các yếu tố của thị trường mà còn là quá trình nghiên cứu, đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là để trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì? Dung lượng của thị trường, hàng hoá đó là bao nhiêu? Bạn hàng giao dịch bằng phương phức nào? Chiến thuật kinh doanh ở từng giai đoạn cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra?
2.1.2. Xây dựng phương án kinh doanh
Xây dựng phương án kinh doanh tức là lập kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Quá trình xây dựng các phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
Đánh giá thị trường và thương nhân.
Thứ nhất, đánh giá thị trường bao gồm việc đánh giá môi trường cạnh tranh quốc tế, môi trường cạnh tranh nền kinh tế quốc dân và môi trường cạnh tranh nội bộ ngành. Doanh nghiệp cần nắm vững xu hướng tác động tích cực hoặc tiêu cực của từng môi trường bộ phận đến sự hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác định các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Thứ hai, đánh giá thương nhân là việc đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp nhằm xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu của bản thân doanh nghiệp. Sau khi đã xác định cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như điểm mạnh,điểm yếu của môi trường bên trong thì doanh nghiệp sẽ biết chính xác mình cần phải làm gì, muốn làm gì, có thể làm gì và làm như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có thể đưa ra những phương án kinh doanh phù hợp với mình nhất trong thời kì chiến lược cụ thể.
Lựa chọn phương án kinh doanh
Đây là việc doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và các phương thức kinh doanh. Đây là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình lựa chọn phương án kinh doanh. Để xây dựng và lựa chọn được một phương án kinh doanh tốt, doanh nghiệp cần chú ý cả sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp, hệ thống mục tiêu, thái độ của nhà quản trị cấp cao, tiềm lực tài chính, mức độ độc lập tương đối tronh kinh doanh của doanh nghiệp, phản ứng của những đối tượng liên quan cũng như phải xác định đúng thời điểm bắt đầu triển khai phương án kinh doanh.
Đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và giá cả.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp nhất cho mình. Nhưng tính hiệu quả của nó cần được lượng hoá cụ thể. Việc đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, giá cả hay thị phần là những cái đích để từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng những hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đó.
Đề ra các biện pháp thực hiện, những công cụ để đạt được mục tiêu. Đây là khâu quan trọng đảm bảo cho chiến lược thành công, là quá trình chuyển từ các phương án thành các hành động cụ thể. Có thể khái quát quy trình triển khai phương án kinh doanh thành ba bước cụ thể là phân phối nguồn lực, xây dựng các hành động cụ thể và thực hiện các hành động đó nhằm đạt được mục tiêu về doanh số, lợi nhuận hay giá cả đề ra.
Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh thông qua các chỉ tiêu vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn
Việc này nhằm kiểm tra tính chính xác, hiệu quả của các mục tiêu và giải pháp đề ra. Vì một phương án kinh doanh luôn phải đối đầu với môi trường rất năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc nghiệt nên việc kiểm tra, đánh giá tính hợp lý của phương án lựa chọn, tính hiệu quả của quá trình thực hiện luôn được coi là có tầm quan trọng rất lớn. Nó cho phép doanh nghiệp có thể kịp thời điều chỉnh lại các kế hoạch, biện pháp cho phù hợp với tình hình hiện tại, đảm bảo được tính hiệu quả của phương án kinh doanh.
2.1.3. Giao dịch đàm phán trong xuất khẩu
Giao dịch đàm phán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nhất là trong thương mại quốc tế. Bởi trong quan hệ mua bán quốc tế doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều vấn đề trở ngại như văn hoá, luật pháp, chính trị... của mỗi quốc gia. Để có thể đi đến sự thống nhất giữa các bên trong hợp đồng thì doanh nghiệp phải trải qua không ít những phiên đàm phán. Tuỳ theo trường hợp, hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp sẽ sử dụng phương thức đàm phán thích hợp. Có thể là sự gặp mặt trực tiếp, hay trao đổi bàn bạc qua thư tù để thoả thuận, thống nhất với nhau về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện khác liên quan giữa hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Hay còn gọi là giao dịch thông thường. Nhưng cũng có những trường hợp mà người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch mua và bán hàng hoá như giá cả, chất lượng, quy cách, phương thức thanh toán... thông qua một bên thứ ba. Giao dịch theo phương thức này gọi là giao dịch qua trung gian. Dù giao dịch theo phương thức nào thì cũng đòi hỏi người đảm nhiệm việc giao dịch đàm phán phải là người thực sự hiểu rõ về đối tác, hiểu về các điều kiện thông lệ quốc tế. Không những thế còn phải có kỹ năng đàm phán tốt, linh hoạt, nhạy bén để có thể đem về những hợp đồng xuất khẩu giá trị và thuận lợi nhất cho mình.
2.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu uỷ thác
Gia công quốc tế
Buôn bán đối lưu
Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Môi trường kinh doanh quốc tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế là tập hợp tất cả các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Những yếu tố này tác động gây ra các cơ hội, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Và việc nhận thức đúng đắn đến môi trường kinh doanh quốc tế giúp cho doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phát hiện được thời cơ cũng như các rủi ro để có biện pháp phòng ngừa.
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm:
3.1.1. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là những đặc điểm có hệ thống kinh tế như phương thức sở hữu tư liệu sản xuất và cơ chế vận hành nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quy mô GDP. Các yếu tố lạm phát, thu nhập bình quân đầu người, sức biến đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, thị trường cạnh tranh…cũng là những yếu tố quan trọng của môi trường kinh tế. Những nước có tình trạng lạm phát cao ảnh hưởng rất lớn đến quá trình định giá trong thương mại quốc tế. Vì lúc này giá trị thực của đồng tiền biến đổi rất nhanh. Nếu doanh nghiệp không tính toán cẩn thận có khi sẽ rơi vào tình trạng lãi giả lỗ thật.
Một trong những rào cản đối với hoạt động xuất khẩu là thuế. Nếu như hàng hoá bị đánh thuế cao thì sẽ gia tăng giá cả hàng hóa, do đó giảm sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường.Khi xuất khẩu hàng hoá doanh nghiệp cũng cần tính tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngược lại.
3.1.2. Môi trường chính trị
Đặc trưng nổi bật của môi trường chính trị thể hiện ở định hướng chính trị mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới. Chẳng hạn mục tiêu của nước ta là xây dựng Việt Nam thành một nước xã hội chủ nghĩa "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh". Mục tiêu này là đường lối chỉ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động thương mại.
Sự ổn định chính trị là điều kiện hết sức quan trọng trong sự phát triển thương mại. Nó tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản…
3.1.3. Môi trường luật pháp:
Môi trường luật pháp bao gồm hệ thống pháp luật có tác động, chi phối, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật bao gồm luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật cạnh tranh và chống độc quyền, luật phá sản, luật thuế, hải quan…Ngoài ra cần chú ý đến luật điều chỉnh xuất nhập cảnh cá nhân, hàng hóa…và vấn đề chuyển thu nhập qua nước ngoài…
Khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp không thể không quan tâm đến hệ thống pháp luật để tự mình điều chỉnh cho thích hợp. Chính vì vậy trước khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế các doanh nghiệp phải tìm hiểu để nắm rõ luật pháp của quốc gia mà mình định đặt quan hệ kinh tế. Lúc này sự minh bạch, rõ ràng, chặt chẽ của hệ thống luật pháp là rất quan trọng. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tìm hiểu và chấp hành theo luật, tránh những chồng chéo, hiểu nhầm dẫn đến những sai phạm đáng tiếc.
3.1.4. Môi trường xã hội
Bao gồm nhiều yếu tố như đặc điểm về dân số: quy mô dân số, cơ cấu dân cư, mức tăng dân số, hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư…Các yếu tố văn hoá: tôn giáo, phong tục, tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá trị.
3.1.5. Môi trường công nghệ
Tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các phát minh sáng chế và các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng nhanh chóng, sự bùng nổ của cách mạng về thông tin và truyền thông, thời gian ứng dụng của phát minh sáng chế ngày càng được rút ngắn…
Môi trường công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn tới hoạt động xuất khẩu. Những biến đổi này không chỉ xảy ra trong phương diện cung, chúng còn ảnh hưởng thay đổi các yếu tố của cầu cả về số lượng và cơ cấu nhu cầu, làm thay đổi phương thức mua bán truyền thống…Sự ra đời và phát triển thương mại điện tử là một ví dụ điển hình về ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học công nghệ đối với thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng.
3.1.6. Môi trường vật chất
Bao gồm những đặc điểm tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, yếu tố hạ tầng như hệ thống vận tải, hạ tầng thông tin, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ đào tạo, nguồn năng lượng, nguồn nhân lực…Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước:
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó có thể khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động đó được ở những mặt sau:
Đường lối kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước
Hệ thống luật pháp, các quy định, thủ tục hành chính, hải quan nếu quá phức tạp, rắc rối, chồng chéo thì sẽ cản trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi hệ thống luật pháp phải minh bạch, rõ ràng và luôn được hoàn thiện, bổ sung cho phù hợp với luật pháp quốc tế. Đồng thời các quy định, thủ tục hành chính, hải quan cần được tinh giảm, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể nhanh chóng thực hiện được thương vụ của mình.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin thương mại cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, ngân hàng…để đảm cho quá trình vận chuyển, thanh toán quốc tế…
Trong cơ chế chính sách của Nhà nước, chính sách xuất nhập khẩu có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu. Những mặt hàng được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu sẽ được tạo điều kiện thuận lợi như cho vay vốn với lãi suất thấp hoặc không phải thế chấp tài sản, giảm thuế nguyên vật liệu và các thiết bị phục vụ…
3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
3.3.1. Mặt hàng xuất khẩu
Hàng hoá là đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp thương mại, việc lựa chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện kinh doanh quốc tế thì các doanh nghiệp phải thường xuyên trả lời các câu hỏi: kinh doanh cái gì? Nên đưa ra thị trường sản phẩm nào? Có nên đưa ra sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm? Đây cũng là công việc hết sức khó khăn, phức tạp. Việc nghiên cứu thị trường và người tiêu dùng là rất quan trọng mặc dù việc này khó khăn và tốn kém nhiều đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Mục tiêu của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được nếu hàng hoá của họ bán được, tức là thoả mãn nhu cầu đó của thị trường, của người tiêu dùng, đáp ứng tính thoả dụng và hợp với túi tiền. Một điểm cần lưu ý nữa là cùng với việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh thì việc xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm đó cũng rất quan trọng. Vì trong điều kiện kinh doanh quốc tế, sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh với rất nhiều các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Lúc đó nhãn hiệu sản phẩm sẽ giúp người tiêu dùng phân biệt giữa các sản phẩm tương tự.
3.3.2. Giá cả hàng hóa:
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến xuất khẩu. Giá cả có thể kích thích hoặc hạn chế cung cầu do đó ảnh hưởng đến xuất khẩu. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Giá cả cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ giá bán thậm chí thấp hơn giá của hàng hoá cùng loại hoặc thay thế dẫn đến lợi nhuận không tăng thậm chí còn bị giảm xuống. Vì vậy cần thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Sau nữa trong định giá bán cần phải nhận thức được rằng: giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng của sản phẩm. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng của sản phẩm thông qua giá cả của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hay thay thế (tiền nào của ấy). Do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy được xuất khẩu thậm chí nếu không cẩn thẩn còn vi phạm vào luật chống bán phá giá.
3.3.3. Chất lượng và mẫu mã của hàng hóa
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết phải nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đó cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất.
Chất lượng tốt thôi chưa đủ vì khi tiếp cận với hàng hóa cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là mẫu mã của sản phẩm. Vẻ đẹp là sự hấp dẫn của nó tạo ra thiện cảm, làm ngã lòng người tiêu dùng trong giây lát để rồi sau đó họ đi đến quyết định mua hàng nhanh chóng. Hàng hoá dù bền và đẹp đến đâu cũng sẽ bị lạc hậu trước những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu, uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.
3.3.4. Hoạt động xúc tiến thương mại
Hoạt động Marketing rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing – mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng. Vì._. vậy người ta gọi đây là các hoạt động truyền tin marketing.
3.3.5. Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế thì các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hình ảnh, uy tín đối với khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài. Khi đã có một thương hiệu uy tín trên thị trường thì các hoạt động giao dịch sẽ được tiến hàng một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn nhiều.
3.3.6. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Chức năng tổ chức có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức được tiến hành có cơ sở khoa học và thực tiễn, có hiệu quả cao sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc, thiết bị…). Ngược lại sẽ gây ra nhiều khó khăn, phức tạp.
3.3.7. Các nguồn lực của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực của doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm với ý nghĩa là toàn bộ các điều kiện có khả năng huy động và sử dụng để thực hiện mục đích tổ chức, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố hợp thành như nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực thông tin.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
CHIẾN THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Chiến Thắng
Tên công ty: Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế: Chiến Thắng Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX
Địa chỉ: 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04.8312074 – Fax: 04.8312208 – Email: Chigamex@vnn.vn
Website:
Tổng Giám Đốc: Bà Đới Thị Thu Thuỷ
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may
Nhãn mác sản phẩm: Chigamex, Chiga's fashion
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO 9001: 2000
Danh sách các năm đạt doanh nghiệp uy tín: 2005
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc, Canada
Số tài khoản: 102010000000 Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
Logo:
Ngày thành lập 2/3/1968
Công ty kinh doanh các ngành nghề: sản xuất hàng may mặc, găng tay, thảm len.
Cơ quan quản lý: Tổng công ty dệt may Việt Nam
Ngày mồng 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty Gia công dệt kim sợi cấp I Hà Nội) và xưởng May cấp I (Hà Tây), Bộ Nội Thương quyết định thành lập xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục Vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục Vải sợi may mặc, cho các lực lượng vũ trang và trẻ em.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp do Đ/c Nguyễn Thị Kim Liên, công tác tại phòng kế toán của công ty được cử làm quyền Giám đốc. Đ/c Nguyễn Văn Hộ, cán bộ Xí nghiệp May 10 được cử về làm Phó Giám đốc, Đ/c Phạm Văn Xã cũng ở xí nghiệp May 10 được cử về làm Bí thư Đảng uỷ. Lúc đó có các phòng : Phòng Kế hoạch và kỹ thuật, phòng Kế toán - Tài vụ, phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Cung tiêu – Kho vận, ngoài ra còn có phòng Y tế chuyên chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Ngoài bộ máy quản lý là các phòng ban thì Xí nghiệp còn bao gồm ngành cắt và 2 phân xưởng may.
Ngày 15 tháng 06 năm 1968 được coi là ngày ra mắt của Xí nghiệp May Chiến Thắng. Tổng số lao động của Xí nghiệp bấy giờ ở cả Hà Nội và Hà Tây là 325 người.
Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Sau năm 1975 nhiệm vụ sản xuất ngày càng nặng nề hơn: Việc may hàng cho quốc phòng vẫn tiếp tục. Thêm vào đó là khối lượng hàng xuất khẩu cho các nước Đông Âu và Liên Xô cũ ngày càng gia tăng, không có điều kiện mở rộng thêm mặt hàng sản xuất, Xí nghiệp đã tổ chức gia công bên ngoài.
Năm 1982 là năm có nhiều khó khăn chung cho cả nền kinh tế nước ta.Ở Xí nghiệp May Chiến Thắng mặc dầu đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới và tổ chức sản xuất nhưng những thách thức vẫn ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất – kinh doanh của Xí nghiệp.
Năm 1985 và năm 1986 vinh dự là đơn vị tiên tiến của ngành May 2 năm liền do đó năm 1987 cán bộ công nhân viên Xí nghiệp May Chiến Thắng phấn khởi bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng tự chủ mà Quyết định 217/HĐBT đã đề ra.Các Quyết định 217/HĐBT đã gợi mở cho lãnh đạo xí nghiệp đổi mới tư duy và phong cách quản lý nhằm phát triển Xí nghiệp về cả bề rộng lẫn chiều sâu.
Năm 1985 cũng là năm được đón nhận phần thưởng cao quý của Nhà nước Huân chương lao động hạng 3.
Ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu bước trưởng thành của Xí nghiệp.
Ngày 25/3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty Dệt Việt Nam, được sát nhập vào công ty May Chiến Thắng theo Quyết định số 290/QĐ- TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997 công trình đầu tư ở 22 Thành Công đã cơ bản hoàn thành với ba khu, mỗi khu 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13000m2, gồm 6 phân xưởng may, 1 phân xưởng da và 1 phân xưởng in thêu, 50% khu vực chế xuất đã được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trường lao động tốt nhất cho lao động.
* Hiện công ty có 3 cơ sở gồm có:
Cơ sở số 10 Thành Công tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công chiến lược đa dạng hóa công nghệ mà công ty đề ra.
Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000m2 gồm 2 phân xưởng May sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng thành trung tâm giao dịch thương mại của công ty.
Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12.000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm cũng được đầu tư thêm để lập phân xưởng may khăn xuất khẩu.
Theo căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ– CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về cổ phần hoá công ty May Chiến Thắng (Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may Việt Nam) chuyển công ty May Chiến Thắng thành công ty cổ phần May Chiến Thắng.
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng
Công ty cổ phần may Chiến Thắng có bộ máy tổ chức hoạt động theo phòng, ban (theo kiểu "Trực tuyến chức năng") bao gồm 20 bộ phận và đơn vị kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu với Ban giám đốc. Thành viên bao gồm:
Khối quản lí có 10 phòng ban: phòng xuất khẩu, phòng kinh doanh nội địa, phòng phụ trách sản xuất, phòng kinh doanh tiếp thị, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán tài vụ, phòng y tế, phòng bảo vệ quân sự, phòng kỹ thuật công nghệ.
Khối sản xuất có 3 công nghệ : Công nghệ may, công nghệ da, công nghệ thêu.
Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May Chiến Thắng
Tổng Giám đốc
7 XN may
XN may da
XN thêu
Lớp học may
CH Kim Mã
CH thời trang 1
CH
Bà Triệu
CH Thụy Khuê
CH thời trang 2
Kho cơ khí
Kho thành phẩm
Kho đầu tấm
Kho NVL
Đội xe
Phòng thiết kế
Phòng công nghệ
Phòng quản lý chất lượng
Phòng tổ chức
Phòng thị trường nội địa
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng kế toán
Phòng tài vụ
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng y tế
Phòng bảo vệ quân sự
Giám đốc điều hành kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
Giám đốc sản xuất
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Chiến Thắng gồm 1 Tổng giám đốc, một Phó giám đốc và 2 giám đốc điều hành kỹ thuật và kinh doanh, các phòng ban trực thuộc.
* Bộ máy quản lý của công ty Chiến Thắng:
Tổng giám đốc : Lãnh đạo và quản lý toàn diện các công tác của công ty, trực tiếp lãnh đạo các chiến lược như đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ, quyết định thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Giám đốc kỹ thuật thực hiên các nhiệm vụ như công tác kế hoạch,chỉ đạo kỹ thuật công nghệ, thiết bị điện, định mức kinh tế kỹ thuật, định giá và định mức đơn giá tiền lương, công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân, an toàn lao động, vệ sinh và chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
Giám đốc kinh tế: Phụ trách kinh doanh, phát triển thị trường nội địa, hàng FOB xuất khẩu, ký kết và theo dõi các hợp đồng dịch vụ, cung ứng nguyên phụ liệu, cung ứng vật tư và các điều kiên phụ cho sản xuất, phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập khẩu, thanh toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho.
Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài. Trực tiếp sản xuất, theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng. Thực hện các nhiệm vụ xuất khẩu như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao dịch ngân hàng , thuế…thực hiện các mặt toàn công ty. Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng phụ liệu cho sản xuất, thực hiện thanh toán tiền hàng vật tư với khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu…
Phòng tổ chức lao động : Tổ chức quản lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất tổ chức quản lý của công ty. Lập và thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng. Thực hiện các chế độ, chính sách với người lao động, các chế độ bảo hiểm, y tế…Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu, chi, vay..đảm bảo các nguồn thu chi.Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh.Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị, hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh tiếp thị : Thực hiện các công tác tiếp thị giao dịch và nhận đặt hàng của khách nội địa, giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán sản phẩm (FOB), theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, thực hiện công tác chào hàng và quảng cáo.Quản lý các kho đầu tấm, phục vụ công tác tiếp thị.
Phòng phục vụ sản xuất: Theo dõi, quản lý bảo quản hàng hóa vật tư, thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu. Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về theo dõi và ký kết hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất. Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, trực tiếp thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Xây dựng và quản lý công nghệ, quy phạm, quy cách tiêu chuẩn của sản phẩm.Xác định các định mức kỹ thuật, quản lý và điều tiết máy móc thiết bị.Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng.
Phòng quản lý hệ thống chất lượng: Xây dựng các phương án quản trị và nâng cao chất lưọng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất.
Phòng hành chính tổng hợp: Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, trực tiếp đón khách.Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị, hôị thảo và công tác vệ sinh công nghiệp.Lập kế hoạch và sửa chữa, nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (điện, nước, máy vi tính…)
Phòng bảo vệ quân sự: Xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an ninh trong công ty.Bảo vệ và quản lý tài sản trong công ty.Trực tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào công ty.
Phòng y tế: Thực hiện các nhiệm vụ khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh.
Phòng thiết kế: Tại đây công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán đồng thời đây cũng là nơi tiếp nhận ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng.
Các phân xưởng sản xuất: Tổ chức quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất (Năng suất - Chất lưọng - Tiết kiệm)
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn
* Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 12.000.000.000 đồng (Mười hai tỷ đồng chẵn) Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51%
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty: 49%
Trị giá một cổ phiếu: 100.000 đồng
Là doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối nên nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nước cấp, phần còn lại do các tổ chức trong công ty đóng góp mà có.
Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn được hình thành từ các nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác.
Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần may Chiến Thắng được chia thành 2 phần: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định bao gồm đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ…được tính bằng tiền mặt.
Vốn lưu động bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tài sản ở các khâu sản xuất như: Sản xuất dở dang, bán thành phẩm.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Chiến Thắng những năm gần đây
Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong cơ chế thị trường dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ và Ban giám đốc của công ty cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự quan tâm của các cơ quan cấp trên, sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị cùng trong tổng công ty, sự ủng hộ của chính quyền địa phương nơi Công ty cổ phần may Chiến Thắng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công ty đã tìm kiếm, duy trì và mở rộng được nhiều thị trường mới, thị trường tiềm năng, dần từng bước giữ vững ổn định thị trường cho sản phẩm may mặc. Luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
Bảng 2.2.Báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp các năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
I. Giá trị SXCN (giá cố định 1994)
triệu đ
45,504
82,171
158,585
Trong đó : Xuất khẩu
triệu đ
45,252
77,110
152,916
II. Doanh thu : Tổng số
triệu đ
81,621
102,235
218,789
Trong đó:
triệu đ
1. Doanh thu công nghiệp
triệu đ
76,391
99,372
215,789
2. Doanh thu xuất khẩu
triệu đ
75,143
92,830
210,188
3.Doanh thu bán FOB
triệu đ
36,539
67,382
181,024
4. Doanh thu bán nội địa
triệu đ
1,248
6,542
5,601
5. Doanh thu khác
triệu đ
6,231
2,863
III.Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp
USD
1. Giá trị hợp đồng xuất khẩu
1000
4,684
5,775.32
13,303
2. Trị giá toàn bộ (cả nguyên liệu g/c)
1000
14,115
12,589
25,308
IV. Kim ngạch nhập khẩu trực tiếp
1000
10.454
6,260
14,793
1. Thiết bị, phụ tùng
1000
32
2. Nguyên phụ liệu may
1000
10,454
6,260
5,498
Trong đó : NPL may (NK - TT)
1000
2,336,256
3,620
4,893
(nguồn: phòng kế hoạch và phát triển thị trường)
Nhìn vào báo cáo hoạt động những năm vừa qua chúng ta thấy hoạt động xuất khẩu của công ty những năm vừa qua tăng nhanh từ 45,252 triệu đồng năm 2005 đã tăng lên 158,585 triệu đồng năm 2007, chúng ta có thể thấy trong vòng có hai năm xuất khẩu của công ty đã tăng gấp hơn 3 lần. Doanh thu thu được từ các hoạt động khác cũng tăng qua các năm. Doanh thu tăng được thể hiện rõ ở doanh thu công nghiệp của công ty trong năm 2005 chỉ mới đạt được là 76,391 triệu đồng thì sang năm 2007 đã tăng lên 215,789 triệu đồng. Đây là một mức tăng đáng kể đối với công ty. Bên cạnh đó thì doanh thu bán FOB cũng tăng nhanh năm 2005 chỉ mới đạt được 36,539 triệu đồng thì sang năm 2006 đã tăng lên 67,382 triệu đồng va năm 2007 đã tăng lên ở mức cao hơn năm trước là 191,024 triệu đồng. Quan sự tăng trưởng trên chúng ta có thể thấy được doanh thu của công ty đang tăng nhanh và đang ngày càng phấn đấu để đạt được kết quả cao hơn nữa. Để đạt được những kết quả đó là một sự nỗ lực không ngừng của công ty. Mục tiêu hàng đầu mà công ty đặt ra là duy trì tăng trưởng không ngừng về số lượng, mở rộng gia tăng các mặt hàng, chủng loại sản phẩm, chú trọng cải tiến, quản lý kỹ thuật, nâng cao chất lượng, sản phẩm, chất lượng phục vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng tạo được chỗ đứng, vị trí vững chắc cho sản phẩm của công ty mình. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty cũng tăng nhanh được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: thứ nhất đó là giá trị hợp đồng xuất khẩu của công ty năm 2005 chỉ mới đạt được ở mức là 4,684 USD thì sang năm 2006 đã tăng lên 5,775 USD và năm 2007 thì còn tăng cao hơn nữa đó là 13,303 USD điều này chứng tỏ số lượng các sản phẩm xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng đang ngày một tăng lên. Xuất khẩu của công ty đang ngày một tăng là một kết quả tốt cho công ty đi lên và khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường khu vực cũng như trên thế giới. Công ty cần có gắng hơn nữa để đưa sản phẩm của mình thâm nhập sâu hơn thị trường lớn trên thế giới. Cần đưa ra các chính sách hợp lý và phù hợp cùng với sự cố gắng của tập thể công nhân lao động cũng như đội ngũ cán bộ của công ty nhằm đưa sản phẩm phát triển mạnh hơn nữa.
Điều đó cũng được thể hiện ở báo cáo kết quả sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty trong thời gian qua. Đây là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chính
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Xuất khẩu
Tổng số
Xuất khẩu
Tổng số
Xuất khẩu
1.Áo Jacket các loại
SP
1,161,053
1,127,428
486,162
448,168
451,818
436,949
2. Sơ mi các loại
SP
120,364
77,690
5,458
1,354
29,831
29,381
3.Quần các loại
SP
889,331
631,772
363,640
356,841
1,009,865
1,008,994
4.Bộ quần áo các loại
SP
201,444
194,373
87,860
87,415
25,724
21,847
5.Găng tay
SP
989,500
973,623
385,360
385,360
6.Váy
SP
65,074
297
7.Các sản phẩm khác
SP
756,524
517,211
12,575
12,196
111,727
85,249
(nguồn: phòng kế hoạch và phát triển thị trường)
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty ngày càng tăng chứng tỏ công ty có một thị trường tiêu thụ khá ổn định và ngày càng được mở rộng. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được áo Jacket là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các sản phẩm xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng trong những năm qua. Tuy có chiều hướng giảm nhưng áo Jacket vẫn luôn dẫn đầu về số lượng các sản phẩm dệt may của công ty xuất khẩu năm 2005 tổng số sản phẩm áo Jacket xuất khẩu là 1,127,428 sản phẩm nhưng năm 2006 chỉ còn có 448,168 sản phẩm và năm 2007 chỉ còn 436,949 sản phẩm. Lượng giảm của năm 2007 so với năm 2006 là không đáng kể.
Đứng thứ hai về số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty là găng tay, đây là mặt hàng cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty. Tuy cũng có chiều hướng giảm nhưng đây vẫn là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty trong những năm vừa qua. Cụ thể là năm 2005 số lượng sản phẩm xuất khẩu là 973,623 sản phẩm thì sang năm 2006 chỉ còn là 385,360 sản phẩm. Các mặt hàng khác cũng đang nỗ lực để tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Công ty cũng cố gắng duy trì các mặt hàng truyền thống và đồng thời cũng cố gắng phát triển các sản phẩm mới để thâm nhập vào thị trường quốc tế được tốt hơn.
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Chiến Thắng
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là yếu tố quan trọng quyết định đến việc thành hay bại trong công việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sản phẩm sản xuất ra mà không có thị trường tiêu thụ thì người tiêu dùng sẽ không biết đến và tiêu dùng sản phẩm đó. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động trên thương trường đều lập ra cho mình một chương trình, một hoạt động tiêu thụ hợp lý với điều kiện của mình. Trên thương trường mỗi doanh nghiệp chỉ có thể sở hữu một phần thị trường nào đó, phần thị trường này thể hiện ở tỷ trọng hàng hóa nó tiêu thụ trong toàn bộ hàng hóa được tiêu thụ trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đó. Việc mở rộng thị trường được thực hiện trực tiếp qua công tác tiêu thụ nhưng mở rộng thị trường lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : Quá trình sản xuất, quá trình tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khách hàng, thương lượng đàm phán…do đó để tìm kiếm, duy trì và mở rộng thị phần mà vẫn đảm bảo được yêu cầu tăng doanh thu và lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.5.1. Thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là các nước có nhu cầu nhập khẩu của các sản phẩm may mặc có chất lượng cao như áo Jacket, áo sơ mi, quần áo thể thao, găng tay, các sản phẩm thêu…Có thể kể đến những khách hàng thường xuyên như: Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây Ban Nha…đây là những thị trường hấp dẫn, phong phú có nhu cầu đa dạng và ổn định.
Có thể cụ thể về các thị trường tiêu thụ qua các bảng sau:
Bảng 2.4: Thị trường tiêu thụ của công ty
STT
Mặt hàng
Thị trường tiêu thụ
1
Áo Facket
Mỹ, Đức, Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp,Italia, Canada, Phần Lan, các thị truờng khác
2
Quần áo các loại
Mỹ, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Tiệp Khắc
3
Áo Gông, áo váy
Mỹ, Đức
4
Sơmi
Mỹ, Đức, Tây Ban Nha
5
Mũ nữ
Hà Lan
6
Áo thun
Mỹ
7
Quần áo bơi
Nhật
8
Quần áo trẻ em
Nhật
9
Quần áo thể thao
Nhật, các thị trường khác
10
Găng gôn
Anh, Hà Lan, Phần Lan, Nam Phi, Canada
11
Gàng đông
Hàn Quốc, Đức
12
Thêu
Các thị trường
(nguồn: phòng kế hoạch và phát triển thị trường)
Qua bảng trên ta có thể thấy khách hàng chủ yếu là Mỹ, Đức, Nhật, Hàn Quốc..
Thứ nhất: Thị truờng Mỹ đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng lớn nhất nhưng cũng là thị trường rất khó tính, luôn đặt ra các yêu cầu khắt khe về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá và đôi khi có những điều kiện rất oái oăm đối với các sản phẩm tiêu dùng nói chung và đối với các sản phẩm may mặc nói riêng, gây khó dễ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, Mỹ đang là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu.Bên cạnh đó Việt Nam đã gia nhập WTO, dệt may Việt Nam từ chỗ bị khống chế theo hạn ngạch vào thị trường Mỹ thì nay đã được phép xuất theo năng lực và nhu cầu thị trường. Với quy chế của một thành viên WTO, các doanh nghiệp được hưởng điều kiện kinh doanh bình đẳng
Thị trường Mỹ đã chấp nhận sản phẩm may mặc của công ty may Chiến Thắng với kim ngạch xuất khẩu lên tới 3,311,014 USD cho trị giá gia công và 4,799,968 USD cho trị giá FOB chiếm hơn 45% tồng kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2006.Đây là một kết quả đáng khích lệ.Song các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty may Chiến Thắng nói riêng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Mỹ do tính phức tạp trong hệ thống luật pháp của Mỹ.Chính vì vậy khi định hướng xuất khẩu sang thị trường Mỹ cần tập trung tìm khả năng tiếp cận thị trường trên cơ sở nghiên cứu các quy định, luật thương mại được Mỹ áp dụng, liên kết với các nhà đầu tư Mỹ trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Một số trở ngại nữa cho chúng ta là phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, Mêhicô...không chỉ bởi các nước này có bề dày xuất khẩu vào Mỹ mà còn được Mỹ dành cho các ưu đãi đặc biệt trong khi khả năng cạnh tranh của chúng ta còn thấp và ít được hưởng các ưu đãi trong xuất khẩu.
Thứ hai là thị trường EU.Với vị trí thứ hai sau Hoa Kỳ, EU luôn được coi là thị trường tiềm năng và truyền thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty may Chiến Thắng sang EU chỉ đạt 822,313 USD trị giá gia công và 1,285,178 USD theo trị giá FOB.Theo các chuyên gia Vụ Xuất nhập khẩu, đặc điểm của khu vực thị trường EU là nhiều thị trường “ngách” có mức sống và nhu cầu hàng dệt may rất đa dạng từ hàng có phẩm cấp thấp đến hàng có chất lượng cao phù hợp năng lực sản xuất nhiều thành phần của Việt Nam.Tuy nhiên, việc mất giá của đồng đôla Mỹ so với đồng euro là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu sang thị trường này. Năm 2008, EU cũng sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc và sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất khẩu hàng dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào EU. So với trước đây, rõ ràng từ năm 2008 xuất khẩu của Trung Quốc sang EU sẽ thuận lợi hơn. Và như thế, các nước xuất khẩu hàng dệt may sẽ không dễ dàng nếu muốn tăng thị phần tại EU, bởi hàng dệt may của các nước trong đó có Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với hàng dệt may Trung Quốc vốn có năng lực cạnh tranh lớn do chủ động được nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa.
Thứ ba là thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 các sản phẩm của Việt Nam (sau Mỹ và EU), đồng thời Việt Nam cũng đứng thứ 3 (sau Trung Quốc và EU) trong các nước xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật. Trong những năm gần đây, tuy không tạo được sự tăng đột biến, nhưng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nhật vẫn duy trì được mức tăng trưởng hàng năm. Tuy nhiên, Bộ Công Thương nhận định, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ gặp khó khăn về cạnh tranh trong thời gian tới.Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật năm 2006 là 479,599 USD theo trị giá gia công và 1,278,254 USD theo trị giá FOB.
1.5.2. Thị trường nội địa
Một thực tế ở công ty may Chiến Thắng là doanh thu từ nội địa chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu toàn công ty. Thị trường nội địa chưa được công ty quan tâm một cách đúng mức.
Cũng phải nói tiêu thụ hàng hoá trên thị trường nội địa là một bài toán khó, đặt ra cho các doanh nghiệp may của Việt Nam khi mà có hơn 70% hàng hoá trên thị trường nội địa là các sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan…với mẫu mã phong phú, giá cả vừa phải phù hợp với đại đa số người dân Việt Nam. Cùng với hàng nhập khẩu lậu nên số lượng và giá cả lại vô cùng hấp dẫn với người dân chúng ta.
Tuy nhiên cũng phải thẳng thắn thừa nhận rằng sản phẩm của chúng ta vẫn chưa phát huy hết các khả năng vốn có của nó, còn bộc lộ nhiều hạn chế. Ví dụ như giá còn cao, mẫu mã qua đơn điệu, hàng chất lượng cao thì không phù hợp với túi tiền của người dân, còn hàng bình quân thì chất lượng laị kém, vải còn sờn và bạc màu…Chưa có hệ thống phân phối, đại lý trên cả nước nên hạn chế về khả năng tiêu thụ hàng hoá.
Nhận ra được nhu cầu cần thiết đó mà công ty may Chiến Thắng ngày càng chú trọng hơn vào thị trường nội địa. Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và nhân công vật lực để nghiên cứu sản xuất và cho ra đời những sản phẩm phù hợp để tiêu thụ ở thị trường nội địa, có sử dụng những sản phẩm dệt có chất lượng cao của các công ty dệt trong nước nhằm thắt chặt hơn các mối quan hệ liên kết dệt may vốn đang lỏng lẻo.
2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
2.1. Đặc điểm của thị trường Mỹ
Nước Mỹ (hay Hoa Kỳ) gồm 48 bang nằm ở Bắc Mỹ, giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, phía bắc giáp Canada, phía nam giáp Mexico. Còn có thêm 2 bang tách rời là Alaska ở tây-bắc của Bắc Mỹ và bang Hawaii gồm một số đảo trên Thái Bình Dương. Tổng diện tích là 9 629 091 km2, là lãnh thổ lớn thứ 4 trên thế giới, bằng nửa nước Nga, rộng hơn Trung Quốc một chút, bằng khoảng một nửa Nam Mỹ, bằng 3/10 châu Phi, lớn gấp 2,5 lần Tây Âu. Nước Mỹ có dân số là 295 734 000 người (điều tra tháng 7-2005.
* Đặc điểm:
-Xếp thứ nhất về sản lượng kinh tế, còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đạt 13,13 nghìn tỷ đô-la Mỹ trong năm 2006. Đứng đầu về tổng kim ngạch nhập khẩu, khoảng 2,2 nghìn tỷ đô-la Mỹ, gấp 3 kim ngạch nhập khẩu của nước đứng thứ hai là Đức..
Đứng thứ nhất về thâm hụt thương mại, 785,5 tỷ đô-la trong năm 2006, lớn hơn rất nhiều lần so với bất kỳ quốc gia nào khác.
Đứng thứ hai về chuyên chở container đường biển trong năm 2006, chỉ sau Trung Quốc.
Đứng thứ nhất về nợ nước ngoài, ước tính hơn 10 nghìn tỷ đô-la vào giữa năm 2006.
Là địa điểm thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất – trong lĩnh vực kinh doanh và bất động sản - đạt khoảng 177,3 tỷ đô-la trong năm 2006. Đứng đầu về địa điểm rót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của 100 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới, bao gồm cả các tập đoàn từ những nước đang phát triển.
Đứng đầu về nguồn tiền gửi tại châu Mỹ La tinh và Khu vực Caribê, chiếm khoảng ¾ trong tổng số 62 tỷ đô-la trong năm 2006, từ những người di cư khỏi các khu vực này để tìm kiếm việc làm ở nước ngoài.
Đứng thứ nhất về tiêu thụ dầu mỏ, khoảng 20,6 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2006 và đứng thứ nhất về nhập khẩu dầu thô với hơn 10 triệu thùng mỗi ngày.
Thói quen tiêu dùng: người tiêu dùng Mỹ đặc biệt thích mua hàng hiệu và họ rất tin vào hệ thống đại lý bán lẻ, các nhà phân phối có uy tín. Do đó hệ thống này phát triển dày đặc ở Mỹ. Họ đảm bảo cho hàng hóa về chất lượng, các dịch vụ sau bán. Vì vậy hàng hóa muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ đặc biệt là các doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường này thì phải lựa chọn được nhà phân phối có uy tín thì mới mong thành công.
Người Mỹ lại bị chi phối rất nhiều bởi ấn tượng ban đầu đối với sản phẩm khi mua sắm nên họ có ấn tượng xấu về một sản phẩm nào đó thị sản phẩm đó khó có thể được tiêu dùng lại. Do đó việc xây dựng uy tín tạo dựng ấn tượng ban đầu cho người tiêu dùng về sản phẩm là rất quan trọng. Ngoài ra thì người tiêu dùng Mỹ hay có tâm lý nôn nóng, nóng vội nhưng chóng chán. Do đó để giữ chân được họ thì các doanh nghiệp phải luôn sáng tạo, luôn tự làm mới mình. Chính sự thuận tiện nhưng lại độc đáo của hàng hóa sẽ được người tiêu dùng Mỹ ưa thích.
Người tiêu dùng Mỹ rất tôn trọng pháp luật. Họ chấp hành luật rất nghiêm chỉnh. Đó cũng là yêu cầu đối với đối tác kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiêp phải biết giữ chữ "tín" và cũng phải tôn trọng và chấp hành luật pháp.
2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Các sản phẩm dệt may mà công ty cổ phần may Chiến Thắng xuất khẩu sang thị trường Mỹ khá đa dạng từ áo Jacket, sơ mi, quần, khăn tay trẻ em, găng tay da, váy, áo thun, áo bơi nhằm đáp ứng nhu cầu của người ti._.của sản phẩm. Bên cạnh mẫu mã đẹp, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chất lượng nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm, quy trình công nghệ, kỹ thuật may, chú ý đến từng chi tiết nhỏ nhất của sản phẩm, từng đường kim mũi chỉ…Đây cũng là yếu tố tạo nên chất lượng của sản phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần may Chiến Thắng nói riêng vẫn phải chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ sản xuất. Các nguyên liệu cao cấp, chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng như vải Cotton mà người Mỹ rất ưa thích hiện trong nước vẫn chưa sản xuất được. Do đó chúng ta rất phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài. Cũng chính vì vậy việc tạo mối quan hệ tốt, bền vững với các nguồn hàng, đồng thời phát triển nguồn hàng trong nước, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển nguồn nguyên liệu là rất quan trọng.
Về cơ cấu mặt hàng: cần đa dạng hơn nữa các chủng loại hàng hoá. Những hàng hóa mà đã đạt được thành công, tạo niềm tin cho khách hàng thì cố gắng duy trì và thâm nhập sâu hơn nữa bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần đưa ra các sản phẩm mới nhiều kiểu dáng mẫu mã hợp thời trang để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
Có được mẫu mã tốt, nguyên liệu tốt thôi thì vẫn chưa đủ mà quy trình sản xuất cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, đặc biệt là tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. Đây là một trong những tiêu chuẩn người tiêu dùng Mỹ rất quan tâm và có liên quan đến sức khoẻ của họ. Vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng quy trình công nghệ sản xuất "sạch" và an toàn. Có như vậy doanh nghiệp mới xâm nhập được sâu hơn vào thị trường Mỹ và hàng hoá của chúng ta mới chiếm được cảm tình của người tiêu dùng Mỹ.
2.1.2. Xây dựng chính sách giá hợp lý
Đối với thị trường Mỹ giá cả hàng hoá nhiều khi lại là vũ khí cạnh tranh hiệu quả hơn cả chất lượng của nó. Giá cả cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến lợi nhuận thu đựơc. Tuỳ vào mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi, tuỳ theo đó là mặt hàng mới đưa vào kinh doanh hay mặt hàng đã đưa ra thị trường, tuỳ theo các mặt hàng mà doanh nghiệp đang hướng tới và tuỳ theo vị trí của mặt hàng trong thang mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp định giá bán phù hợp.
Nếu sản phẩm mới đi vào thị trường, cần tìm chỗ đứng trên thị trường thì doanh nghiệp thường phải hạ giá bán để thúc đẩy bán ra, thậm chí lúc đó doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ. Và một trong những công cụ rất hiệu quả trong giai đoạn này là Marketing. Doanh nghiệp cần tăng chi phí cho Marketing để khách hàng biết đến sản phẩm của mình.
Nhưng khi sản phẩm đã được người tiêu dùng biết đến, chấp nhận và ưa chuộng thì lúc này mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp cần có chính sách định giá để thu được lợi nhuận cao và tăng trưởng.
Khi định giá doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến chính sách định giá của các đối thủ cạnh tranh. Để làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp có thể định giá thấp hơn sau đó nâng giá lên để thu lợi nhuận. Đôi khi doanh nghiệp phải quy định mức giá để có một hình ảnh hay tiếng tăm nào đó trong xã hội.
Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải hết sức cẩn trọng trong việc định giá, không nên lạm dụng nhiều quá việc giảm giá vì đó là "con dao hai lưỡi". Khi định giá doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chi phí sản xuất ( giá thành ) mà còn phải quan tâm đến yếu tố tâm lý của khách hàng. Thường người tiêu dùng cho rằng giá cả là sự thể hiện của chất lượng ( tiền nào của ấy ) do đó hàng định giá thấp nhiều khi lại khó tiêu thụ. Một điểm nữa nếu doanh nghiệp giảm giá thì các đối thủ cạnh tranh cũng có thể giảm giá theo, thậm chí thấp hơn như vậy "gậy ông đập lưng ông". Và khi giảm giá doanh nghiệp phải quan tâm xem với giá mà doanh nghiệp đưa ra có vi phạm luật chống bán phá giá hay không. Nền kinh tế nước ta còn chưa được phát triển cao nên hay bị ép giá sản phẩm điều này gây bất lợi cho các doanh nghiệp. Do đó trong việc định giá một mặt hàng nào đó doanh nghiệp cần tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm, ngoài ra còn phải quan tâm đến các yếu tố khác như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các quy định của Chính Phủ…
Theo các nhà mua hàng đến từ Mỹ thì giá lao động dệt may ở Việt Nam dao động từ 28 USD đến 48 USD một tháng là rất cạnh tranh so với giá lao động của Trung Quốc là 78 USD một ngày, nhưng hiệu quả của các nhà máy Việt Nam chỉ bằng 60% so với ở Trung Quốc. Từ đó làm cho giá thành các sản phẩm dệt may của Việt Nam cao hơn Trung Quốc từ 7% đến 10% tuỳ theo từng loại mặt hàng. Do đó sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn kém xa so với hàng hoá của Trung Quốc. Việc giảm giá được đặt ra cấp thiết đối với doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng của sản phẩm, quy trình công nghệ, quy trình sản xuất…Mặc dù công ty đã đầu tư máy móc thiết bị mới nhưng so với các doanh nghiệp khác thì vẫn còn lạc hậu. Do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, cũng như chất lượng của sản phẩm.
Mặt khác ngành dệt may nói chung và công ty cổ phần may Chiến Thắng nói riêng lại phải nhập phần lớn nguyên liệu cho sản xuất ( khoảng 80%) làm cho giá đầu vào của sản phẩm là rất cao. Từ đó ảnh hưởng đến giá thành của hàng hoá, làm giá thành dội lên cũng rất cao giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Do đó chiến lược lâu dài để phát triển bền vững là phải nội địa hoá các sản phẩm càng cao càng tốt bằng cách phát triển các nguồn lực trong nước, phát triển công nghệ dệt là nguyên liệu để sản xuất vải cotton, loại chất liệu mà người tiêu dùng Mỹ rất ưa thích.
2.1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn người lao động:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đây là một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Sự yếu kém, cứng nhắc, thiếu kinh nghiệm trong quản lý đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nâng cao trình độ quản lý cần phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, kể cả đối với các nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những kế hoạch cụ thể như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên nhằm nâng cao năng lực, trình độ, tay nghề tạo tiền đề năng suất lao động. Nhất là đối với công ty cổ phần may Chiến Thắng, một công ty chú trọng đến kinh doanh quốc tế, đòi hỏi nhân viên đặc biệt là những người trực tiếp làm việc đối với đối tác nước ngoài cần có trình độ ngoại ngữ thành thạo bên cạnh đó là năng lực và kinh nghiệm làm việc cũng rất quan trọng cần phải được quan tâm. Tất cả các nhân viên cần phải trau dồi vốn ngoại ngữ kể cả đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp. Vì nếu phải sử dụng người phiên dịch thì không những tốn kém mà thông tin truyền đạt không biết có được chính xác hay không nữa, lại bất tiện mà lại ở thế bị động khi đàm phán với đối tác nước ngoài.
Hiện nay việc thu hút người lao động có chuyên môn cao làm việc cho ngành dệt may nói chung và công ty may Chiến Thắng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên hay cao đẳng còn chiếm tỷ lệ không cao nhất là trong điều kiện kinh doanh quốc tế cần có nhiều nhân viên giỏi. Một trong những nguyên nhân là lương cho nhân viên ngành dệt may còn quá thấp so với các ngành khác. Sự thăng tiến cũng như môi trường làm việc cũng không tốt bằng. Do đó khó thu hút được những người lao động có chuyên môn cao.
Đối với những người lao động trực tiếp cũng như vậy. Công việc của họ gò bó, cần sự cẩn thận, khéo léo và tập trung cao…nhưng môi trường làm việc nhiều khi không đảm bảo an toàn vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động (bụi, tiếng ồn…) Lương của họ nhận được lại thấp. Vì vậy để thu hút và khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất thì công ty cần phải cải thiện môi trường làm việc, đồng thời có chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ một cách thích hợp và kịp thời. Một kế hoạch đào tạo, đào tạo lại người lao động cần được làm thường xuyên để nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó để khuyến khích người lao động làm việc tích cực, tăng năng suất lao động thì doanh nghiệp cần có những chính sách trả lương thích hợp. Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, có tích luỹ kế. Điều đó nhiều khi sẽ làm cho người lao động chạy theo số lượng và không chú ý đến chất lượng sản phẩm. Để khắc phục hạn chế này doanh nghiệp cần có chế độ giám sát hoạt động của những người lao động nói chung và nhất là những lao động trực tiếp nói riêng một cách chặt chẽ, khoa học bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể để hưóng dẫn người lao động làm việc tốt hơn.
Công nghệ may có rất nhiều quy trình, công đoạn khác nhau nhưng lại liên quan mật thiết đến nhau, sản phẩm của khâu nọ lại là đầu ra của khâu tiếp theo. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự phân công lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động để đảm bảo dây truyền sản xuất được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng khâu để làm cơ sở cho công tác giám sát, đánh giá có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời. Mỗi khâu sẽ có một bộ phận giám sát. Khi hàng hoá xuất kho nếu có sai sót gì thì sẽ dễ dàng hơn khi tìm kiếm nguyên nhân từ khâu nào và khắc phục ở khâu đó. Như vậy sẽ đảm bảo hơn cho sản phẩm và năng lực của các cá nhân khi họ chuyên môn hoá sản xuất theo từng khâu.
2.1.4. Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc đăng ký bản quyền sở hữu công nghiệp, tuân thủ các quy định về nhãn hiệu sản phẩm, xuất xứ sản phẩm
Trên thị trường có nhiều các doanh nghiệp khác nhau, có những doanh nghiệp làm ăn chân chính nhưng cũng có không ít doanh nghiệp lừa đảo. Các doanh nghiệp lừa đảo thường hay lợi dụng uy tín, danh tiếng của các doanh nghiệp khác nhằm lừa đảo khách hàng nhằm chuộc lợi bất hợp pháp như làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng…Do đó việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp là rất quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp cần xây dựng một thương hiệu có uy tín, tuân thủ các quy định về nhãn hiệu, nhãn mác sản phẩm, xuất xứ có như vậy mới khẳng định được sự tồn tại của mình, mới được người tiêu dùng biết đến và tạo lòng tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Việc này cũng tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến thương mại được tiến hành thuận lợi hơn.
2.1.5 Tăng tỷ trọng hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB:
Xuất phát từ thói quen tiêu dùng của người Mỹ, họ thích mua thẳng hàng từ nhà sản xuất. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại thường phải qua trung gian thứ ba để xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Chính việc sử dụng người thứ ba này đã làm giá thành của sản phẩm bị đẩy lên cao rất nhiều, trong khi chúng ta chỉ được hưởng phí gia công. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty dệt may Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần may Chiến Thắng nói riêng là thấp. Để đáp ứng yêu cầu của đối tác Mỹ cũng như nâng cao giá trị gia tăng, công ty cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Khi đó công ty sẽ phải đảm nhiệm các công việc từ mua nguyên liệu, tiến hàng sản xuất đến xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Rủi ro cao nhưng bì lại lợi nhuận công ty thu được cũng cao hơn hình thức gia công. Doanh nghiệp được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên việc tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tốt hơn. Nhưng muốn làm việc được với đối tác nước ngoài một cách trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, giao tiếp tốt đồng thời doanh nghiệp cũng cần có thương hiệu, nhãn hiệu khi đó sẽ tạo niềm tin cho đối tác.
2.1.6. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành
Đối tác Mỹ thường đề nghị những hợp đồng có giá trị lớn. Trong khi đó năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam lại rất hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó để thực hiện một hợp đồng lớn rất khó khăn, nhiều khi không thực hiẹn được và tất nhiên cơ hội sẽ đến với các đối thủ cạnh tranh lớn khác như Trung Quốc. Đây là điều rất đáng tiếc. Xuất phát từ thực tế đó để dành được các hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự hợp tác cùng nhau. Nhưng hợp tác cũng không phải là đơn giản, nó cần có sự đồng tâm nhất trí của tất cả các doanh nghiệp. Vì cùng chung một hợp đồng nên tất nhiên sản phẩm về chất lượng, giá cả, mẫu mã…phải tương đồng. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ. Làm được điều này thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đã được nâng lên so với các đối thủ tầm cỡ quốc tế như Trung Quốc, Hàn Quốc…và các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với các hợp đồng có giá trị lớn hứa hẹn lợi nhuận cao.
2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu:
Ngày nay công nghệ thông tin đang trên đà phát triển vượt bậc và những ứng dụng của nó đã mang lại lợi ích thiết thực cho toàn xã hội. Internet là một phương tiện thông tin đại chúng rất hữu hiệu đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Do đó để giới thiệu sản phẩm của mình công ty có thể xây dựng một trang Website trên mạng internet. Bằng cách này khách hàng có thể viết được những thông tin về công ty, về sản phẩm, cũng như các thông số kỹ thuật của sản phẩm…Quảng cáo qua mạng internet có ưu điểm là chi phí không cao, hiệu quả truyền tin rộng rãi tới nhiều đối tượng khách hàng.
Công ty cũng có thể chào hàng tại các thị trường mục tiêu bằng cách tổ chức các buổi hội thảo nhằm giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm của công ty. Do đó để các buổi hội thảo này đạt được hiệu quả tuyên truyền tốt nhất, công ty cần có biện pháp bồi dưỡng đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng về các kĩ năng thương mại, trình độ ngoại ngữ, nghệ thuật giao tiếp ứng xử, những hiểu biết về sản phẩm của công ty cũng như phong tục tập quán của thị trường mục tiêu .
Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm của mình đồng thời có cơ hội tiếp xúc trực tiếp khách hàng, qua đó tìm hiểu phản ứng của họ đối với sản phẩm của công ty, thiết lập các mối quan hệ với bạn hàng và kí kết các hợp đồng.
Ngoài ra công ty nên tích cực cử cán bộ đi tìm hiểu thị trường, từng bước thiết lập văn phòng ở nước ngoài. Công ty cũng cần tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát thị trường. Đây là công việc rất quan trọng,nhất là với đặc thù của ngành dệt may-sản phẩm mang tính thời trang cao, và cũng là công việc rất khó khăn và tốn kém vì thị trường là thị trường quốc tế. Nếu công ty không nắm bắt được xu thế thời trang, thị hiếu của người tiêu dùng thì sản phẩm của công ty đưa ra khó có thể được người tiêu dùng chấp nhận. Việc khảo sát, nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp có được những thông tin về thị trường như giá cả, hàng hoá, cung, cầu, đối thủ cạnh tranh…Đây sẽ là căn cứ để công ty xây dựng chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường, thông tin được coi là một trong những nguồn lực rất quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nắm bắt được cơ hội hay không, cũng như có né tránh được những rủi ro hay không là nhờ vào những luồng thông tin thu được. Nếu thiếu thông tin thì mọi hoạt động của công ty sẽ mất phương hướng. Có thể nói thông tin là một trong những yêu tố ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.8. Các giải pháp khác
Vốn cũng là một nguồn lực ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một trong những nguồn lực rất quan trọng ảnh hưởng đến nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp cũng như khả năng mở rộng sản xuất khi muốn phát triển một sản phẩm nào đó mà không có vốn. Không có vốn mọi hoạt động của công ty sẽ bị đình trệ. Do đó để tăng cường nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần huy động nguồn vốn cả trong nước và nước ngoài. Thực hiện theo chủ trương của Đảng, hiện nay công ty đã cổ phần hoá, nhưng để có thể thu hút được vốn từ các cổ đông công ty cần nâng cao uy tín, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một thực tế cho thấy không riêng gì công ty cổ phần may Chiến Thắng, các công ty dệt may của Việt Nam đèu có số vốn ít ỏi, qui mô doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó khả năng thực hiện những hợp đồng lớn là rất khó. Vì vậy đòi hỏi tăng vốn cho sản xuất kinh doanh luôn được đặt ra.
Đầu tư, cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, nếu doanh nghiệp cứ khư khư không chịu thay đổi các máy móc đã lạc hậu thì không những ảnh hưởng đến năng suất mà còn làm giảm chất lượng sản phẩm.
Công ty cần tìm cho mình những "thị trường ngách" để làm tiền đề xây dựng uy tín của mùnh đối với người tiêu dùng nước ngoài, từ đó chiếm lĩnh những thị trường lớn hơn. Thị trường Mỹ vốn là thị trường cạnh tranh quyết liệt với nhiều đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế. Để chen chân vào thị trường này đã khó, việc giữ được chỗ đứng trên thị trường này còn khó hơn. Mà các doanh nghiệp Việt Nam vốn sức cạnh tranh yếu hơn các đối thủ khác, lại mới tham gia vào thị trường này mà còn chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường quốc tế, nếu không thận trọng chúng ta rất dễ bị rơi vào những sai lầm nên phải tiến từng bước vững chắc không nên nóng vội.
2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
Để kinh doanh quốc tế thành công thì chỉ nổ lực của doanh nghiệp thôi chưa đủ mà cần có sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía Nhà nước. Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Để phát huy tốt vai trò này, Nhà nước cần thực hiện những điều chỉnh sau:
2.2.1. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống luật pháp cho tương thích với luật pháp của nước Mỹ cũng như Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
Luật pháp Mỹ cũng như Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có rất nhiều điểm khác biệt so với luật pháp của Việt Nam. Đó là sự khác biệt về chính sách thuế, hải quan, thương mại, luật cạnh tranh, giải quyết tranh chấp…Chính điều này đã gây không ít khó khăn, lúng túng cho doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường này. Do đó để tháo gỡ bớt phần nào khó khăn cho doanh nghiệp, Nhà nước cũng cần có sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp sao cho phù hợp với luật pháp Mỹ cũng như Hiệp định thương mại giữa hai nước. Việc hoàn thiện cần làm tốt các công việc sau:
Rà soát lại toàn bộ hệ thống luật pháp của Việt Nam để phát hiện ta những vấn đề bất cập, những sơ hở, thiếu sót, những điểm chưa tương đồng với luật pháp Mỹ. Đây là công việc rất khó khăn, phức tạp, không thể hoàn thành trong một sớm một chiều mà cần có thời gian, thậm chí nhiều năm. Nó cũng tốn kém cả sức người sức của nhưng chúng ta vẫn phải làm, làm thường xuyên để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với luật pháp quốc tế nói chung và luật pháp Mỹ nói riêng.
Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi luật thương mại.
Xây dựng và hoàn thiện luật cạnh tranh và luật chống độc quyền để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan tạo sự thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Giới thiệu cho doanh nghiệp các địa chỉ tư vấn có uy tín.
2.2.2. Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ:
Hiệp định quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên Việt Nam và Mỹ. Theo Hiệp định thì cả hai bên phải mở cửa thị trường cho hàng hoá của bên kia thâm nhập vào. Về phía Mỹ họ đặc biệt quan tâm đến thị trường dịch vụ của Việt Nam, đây cũng là thế mạnh của Mỹ. tuy nhiên thực tế Việt Nam vẫn chưa mở cửa thị trường này cho Mỹ. Để Hiệp định được thực hiện, đòi hỏi sự nỗ lực hợp tác của cả hai bên. Riêng đối với Việt Nam thì Nhà nước cần chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp tích cực chuẩn bị tốt mọi điều kiện để có thể sẵn sàng mở cửa hàng hoá của Mỹ xâm nhập vào. Điều đó đồng nghĩa với hàng hoá của Việt Nam cũng có cơ hội vào thị trường Mỹ thuận lợi hơn, trong đó có dệt may.
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến những thông tin về thị trường Mỹ, chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ:
Trong những năm gần đây, thị trường Mỹ đã mở cửa cho hàng hoá của Việt Nam xâm nhập vào. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây vẫn còn là thị trường tương đối mới lạ và họ còn thiếu kinh nghiệm khi tham gia thị trường này. Khi tham gia vào thị trường Mỹ các doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định về thương mại của Mỹ. Các doanh nghiệp phải biết các nghĩa vụ và trách nhiệm khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, cũng như tìm hiểu về các rào cản thương mại, về chính sách xuất nhập khẩu, luật cạnh tranh, luật chống phá giá…
Mặt khác luật pháp của Mỹ cũng như Hiệp định thương mại Việt - Mỹ rất phức tạp và có nhiều điểm khác biệt so với luật pháp của Việt Nam. Vì vậy để có thể nắm bắt, hiểu rõ về tất cả những vấn đề trên là rất khó khăn đối với các doanh nghiệp. Lúc này các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía Nhà nước. Chỉ có Nhà nước mới có đủ khả năng về nhân lực và vật lực để cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết đó. Để làm được điều này Nhà nước cần phải làm tốt các điều sau:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tinn đại chúng về thị trường Mỹ, chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ, về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Cử các doanh nghiệp có năng lực sang khảo sát thị trường Mỹ bằng kinh phí của Nhà nước.
Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tự túc kinh phí để sang khảo sát thị trường này.
Tạo mối quan hệ tốt với kiều bào ở Mỹ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu về thị trường Mỹ cũng như tìm kiếm đối tác.
2.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:
Nhà nước cần có chính sách chống độc quyền trong hoạt động xuất khẩu, tạo sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách về tỷ giá, lãi suất thích hợp nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Tăng cường sử dụng các công cụ phi thuế nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, mà lại không vi phạm các quy định của luật pháp quốc tế cũng như Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Phân định rõ chức năng của các cơ quan quản lý của Nhà nước với nhiệm vụ của doanh nghiệp, tạo tính chủ động cho doanh nghiệp.
Tăng cường quỹ hỗ trợ xuất khẩu đồng thời khuyến khích hiệp hội dệt may thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro nhằm chia sẻ những khó khăn cho doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý Nhà nước, đặc biệt về trình độ ngoại ngữ đối với những người làm công tác kinh tế đối ngoại.
2.2.5. Chính sách thuế và trợ cấp xuất khẩu
*Về chính sách thuế xuất khẩu:
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu. Đây là công cụ hàng đầu để điều tiết hoạt động xuất khẩu trong tiến trình hội nhập quốc tế. thuế xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: tỷ lệ thuế cao, các quy định về thuế con rườm rà, trùng lặp…gây ảnh hưởng đến giá bán và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, chưa tạo điều kiện cho công ty tích tụ vốn, nghĩa vụ thuế chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp tìm cách trốn thuế.
Vì vậy để hoàn thiện chính sách thuế, Nhà nước nên hướng vào việc đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong kinh doanh xuất khẩu. Những ưu đãi về thuế không xác định theo thành phần kinh tế, nguồn gốc đầu tư mà phân biệt theo quy mô doanh nghiệp, theo vùng, theo sự tác động tới việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như tạo công ăn việc làm…Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thành lịch trình cắt giảm thuế để tham gia CEPT và chính sách thuế đối với các quốc gia không thuộc khối ASEAN.
Trong công tác thu thuế của Nhà nước cũng còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác chiết khấu và hoàn thuế. Nhà nước cần quan tâm và có biện pháp khắc phục vấn đề này đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
*Về chính sách trợ cấp xuất khẩu:
Với chính sách này công ty được ưu đãi miễn hoặc giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu. Nó có thể là trợ cấp một đơn vị USD trên một đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Mục đích nhằm tăng thu nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Nhà nước nên phát huy và mở rộng hơn nữa hình thức trợ cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp. Có thể ưu đãi về lợi tức cho các doanh nghiệp, nâng thời gian miễn thuế lợi tức cho các cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Song song với hình thức trợ cấp trực tiếp, Nhà nước cần phải có các hình thức trợ cấp gián tiếp như chính sách khuyến khích hướng vào thị trường nội địa, khai thông thị trường quốc tế. Bằng các biện pháp cung cấp thông tin về thị trường, khoa học công nghệ, luật pháp, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh. Nhà nước có thể giúp các doanh nghiệp giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, và đào tạo các chuyên gia kinh doanh xuất khẩu cả về nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế.
2.2.6. Hoàn thiện chính sách tín dụng:
Để chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp nhiều khi phải bán chịu hoặc bán trả chậm cho các bạn hàng, mà nguồn lực tài chính chỉ có hạn nên sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước là rất cần thiết đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có công ty cổ phần may Chiến Thắng. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về tín dụng cho các công ty để giúp công ty ổn định nguồn hàng cũng như khách hàng. Hoạt động cấp tín dụng có thể trước hoặc sau khi công ty giao hàng hoặc có thể cho bạn hàng với lãi suất ưu đãi để họ mua hàng cho công ty. Ngoài ta Nhà nước có thể hỗ trợ để công ty có thể vay vốn ở nước ngoài bằng cách nới lỏng các quy định về bảo lãnh trong việc doanh nghiệp vay vốn nước ngoài, và thanh toán bằng sản phẩm sản xuất từ nguồn vay vốn đó. Cấp giấy phép sở hữu tài sản cho các doanh nghiệp Nhà nước. Phát huy tối đa hoạt động của hệ thống ngân hàng quốc doanh trong việc thanh toán chứng từ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó Nhà nước có thể sử dụng chính sách bảo lãnh tín dụng để các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu yên tâm khi phát sinh việc khách hàng trả chậm, hoặc có động thái trốn tránh không thực hiện hợp đồng đã được ký kết, tránh rủi ro cho công ty kinh doanh trong nước. Nhà nước nên phát huy hiệu quả các dich vụ của bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp, có thế thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng như bảo lãnh chứng từ thương mại.
2.3. Kiến nghị đối với hiệp hội dệt may Việt Nam
Hiện nay hoạt động của hiệp hội là chưa thực sự hiệu quả, chưa thu hút được các thành viên công ty dệt may trong nước tham gia. Để nâng cao vai trò, vị trí của mình, tạo sự ảnh hưởng tích cực tới các thành viên. Các hoạt động cụ thể mà các hiệp hội cần phải tiến hành là:
Xây dựng và đoàn kết giữa các doanh nghiệp dệt may trong nước thành một khối thống nhất, hoạt động vì mục tiêu chung là tăng cường và phát triển toàn ngành, góp phần phục vụ vào mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Phối hợp các ngành, các cơ quan hữu quan, các bộ như: bộ tài chính, bộ thương mại, bộ công an, ban đối ngoại, cục sở hữu công nghệ…nhằm thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ.
Mở rộng và tăng cường hoạt động của các văn phòng đại diện trên thị trường quốc tế, nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp dệt may Việt nam trên thị trường quốc tế, cung cấp các thông tun về thị trường, tổ chức các hội chợ thương mại quốc tế, hướng dẫn các thủ tục xâm nhập, đăng ký và bảo vệ thương hiệu.
Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro để san sẻ khó khăn với doanh nghiệp khi tham gia thị trường quốc tế đầy biến động.
KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm đổi mới thì cục diện của nền kinh tế nước ta đã có nhiều tiến bộ trong đó phải kể đến sự đóng góp của hoạt động thương mại quốc tế vào sự phát triển chung này. Tuy vậy trong cơ chế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng không tránh khỏi những vướng mắc ban đầu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cùng với Nhà nước và các cơ quan chức năng cố gắng hơn nữa để quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, đưa đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đề tài: "Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010" được nghiên cứu ở khía cạnh đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ nhằm đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, em đã cố gắng nắm bắt được hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó đặc biệt là hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ trong những năm qua và định hướng phát triển trong những năm tới. Mặc dù kết quả của hoạt động này chưa tương xứng với tầm phát triển của công ty, song công ty còn nhiều tiềm năng phát triển, mở rộng và đứng vững trên thị trường này. Qua quá trình nghiên cứu ta thấy công ty đã đạt được những thành công nhưng cũng còn những tồn tại, hạn chế khi tham gia vào thị trường Mỹ. Từ đó nêu lên những nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung và sang thị trường Mỹ nói riêng.
Qua đây em cũng mong được sự chỉ dẫn góp ý của các thầy cô, cũng như của các cô, các chú, các anh chị trong công ty cổ phần may Chiến Thắng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng cho em bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trong trường đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức về khoa học kinh tế đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của Thạc sỹ Đặng Thị Thuý Hồng trong suốt thời gian qua. Đồng thời em cũng xin cám ơn sự giúp đỡ tận tình của công ty cổ phần may Chiến Thắng, đặc biệt là các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em được học hỏi thực tế và hoàn thiện chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị - Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia
2. Thời báo kinh tế Việt Nam
3. Báo Thương mại
4. Tạp chí kinh tế phát triển
5. Kinh tế Việt Nam năm 2006 – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
6. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Chiến Thắng – phát hành nội bộ
7. GS.TS Võ Thanh Thu- Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu- Nhà xuất bản thống kê, tái bản năm 2005.
8. Nguyễn Minh Kiều- Giáo trình Thanh toán quốc tế- Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2006
9. Trang Website:
Và một số trang Website khác
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20427.doc