Nội Dung
Trang
Mục lục
Lời nói đầu
1
Chương 1 :Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải
4
1.Các khái niện cơ bản
4
1.1 Khái niệm về vận tải
4
1.2 Đặc điểm về vận tải
5
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân
6
1.4 Vận chuyển
7
1.5 Đầu tư đổi mới
7
1.6 Một số đơn vị đặc thù của ngành
7
1.7 Phương tiện vận tải ô tô
8
1.8 Lý do cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
9
1.9 Các chỉ tiêu đánh giá
10
1.10 Các hình thức đổi mới
12
C
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương II: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
13
1. Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
13
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
14
2. Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
16
2.1. Đặc điểm về dịch vụ Logistics
16
2.1.1 . Dịch vụ kho bãi
18
2.1.2 . Dịch vụ phân phối hàng hoá
19
2.1.3 . Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá.
19
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container.
20
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa
20
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia.
21
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm.
21
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO.
21
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO.
23
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải.
26
2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.
30
2.6- Thị trường của công ty.
33
2.7- Đặc điểm cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO.
34
2.8- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO.
36
3. Thực trạng của vấn đề trước và sau khi đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
37
3.1. Thực trạng của vấn đề trước đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
37
3.2 Thực trạng của vấn đề sau đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
38
3.2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện đổi mới ở công ty.
39
3.2.1.1 Những thành tích đạt được.
39
3.2.1.1.1 Thị trường
39
3.2.1.1.2- Uy tín của công ty được nâng cao
41
3.2.1.1.3- Chỉ tiêu SXKD
42
3.2.1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện đổi mới.
46
3.2.1.2.1. Tiến độ đổi mới chậm.
46
3.2.1.2.2. Vốn để thực hiện quá trình đổi mới
47
3.2.1.2.3. Chưa tận dụng hết công suất của phương tiên mới.
48
3.2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
48
3.3- Các Nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện đổi mới phương tiện vận tải.
50
3.3.1. Nhân tố bên trong
50
3.3.2. Nhân tố bên ngoài
53
4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong 5- 10 năm tới.
57
4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
57
4.2. Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
57
4.3. Đẩy nhanh quá trình đổi mới
58
4.4. Duy trì và mở rộng thêm các khách hàng
58
Ch ương III: Giải pháp nâng cao đổi mới phương tiện vận tải
60
1.Tạo nguồn vốn
60
2.Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong công ty
61
3. Đào tạo đội ngũ lái xe.
62
4.Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ
63
5.Cơ sở vật chất hạ tầng tốt
65
Lời kết
67
Tài liệu tham khảo
69
Ý kiến giáo viên hướng dẫn
70
Ý kiến công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
71
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc cải cách và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, năm 2006 chúng ta đã chính thức trở là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO một tổ chức với 150 nền kinh tế thành viên và hiệp định tự do thương mại Việt - Mỹ sắp được thông qua. Trong xu thế hội nhập chung với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức rất lớn cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng. Khi đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới chúng ta phải mở cửa nền kinh tế khi đó các doanh nghiệp trong nước sẽ chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các tập đoàn và các công ty của nước ngoài với những kinh nghiệm quản lý, tiềm lực tài chính sẵn có.
Đứng trước những khó khăn trong thời gian tới khi các công ty nước ngoài xâm nhập thị trường trong nước, doanh nghiệp cần phải chủ động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm được điều này bên cạnh việc nâng cao khả năng quản lý, khai thác các nguồn lực sẵn có chúng ta cần đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ phương tiện. Đây là yêu cầu khách quan và mang tính cấp thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Bởi nước ta bước vào nền kinh tế hội nhập chưa được bao lâu các doanh nghiệp trong nước vẫn còn non trẻ công nghệ sản xuất thì cũ kỹ lạc hậu đây là một trong những yếu tố kìm hãm hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng canh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn cả nước nói chung và của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO nói riêng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và cán bộ phòng kinh doanh em đã quyết định chọn đề tài “ Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO” để làm luận cho khoá tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu các phương tiện tham gia vận chuyển hàng hoá, quá trình vận chuyển hàng hoá từ đó thấy được ưu nhược điểm của các loại xe tham gia vận chuyển và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất với lãnh đạo công ty TNHH tiếp vận VINAFCO một số ý kiến về đổi mới phương tiện vận tải để nâng cao khả năng vận chuyển các loại hàng hoá.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi đẩy mạnh quá trình đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO tù năm 2001 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên lý luận kinh tế học Mác- LêNin và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm có các phần sau
- Phần 1: Cơ sở lý luận về đổi mới vận tải
- Phần 2: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty.
6. Ý nghĩa
Về mặt lý luận:
Về mặt thực tiễn: Giúp công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, giúp công ty vượt qua những khó khăn trước mắt.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và do thời gian có hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định em rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô và các cấp lãnh đạo của công ty.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các cán bộ phòng kinh doanh của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải
Các khái niệm cơ bản
1.1 - Khái niệm về vận tải
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm con người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của con người và hàng hoá trong không gian rất đa dạng và phong phú nhưng không phải mọi dịch chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những dịch chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận).
Phân loại: có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu chuẩn lựa chọn.
a. Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội bộ doanh nghiệp và vận tải công cộng:
- Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanh nghiệp nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, con người phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện của doanh nghiệp đó mà không thu cước hay tính chi phí vận tải.
- Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu tiền cước.
b.Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành:
- Vận tải đường biển
- Vận tải thuỷ nội địa
- Vận tải đuờng sắt
- Vận tải hàng không
Vận tải ô tô
Vận tải đường ống
c.Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá
d.Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức, vận tải đa phương thức, vận tải đứt đoạn:
- Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá bằng một phương thức vận tải.
- Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng ít nhất hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu trách nhiệm về hàng hoá.
- Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thức vận tải trở lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
1.2 - Đặc điểm về vận tải
- Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có sự kết hợp của 3 yếu tố : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm (hàng hoá) trong không gian.
Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc điểm khác biệt về qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ:
Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động không cố định như các ngành khác.
Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động.
Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản xuất ra được tiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân:
1.3.1 - Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con người, nó phản ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất, ngành vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. “Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để tiêu dùng khi nó kết thúc quá trình di chuyển” (C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa.
1.3.2 - Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.
- Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
- Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành khách và hàng hoá trong xã hội.
- Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế.
- Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
1.4 - Vận chuyển:
Vận chuyển trong vận tải là việc đưa nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và lao động từ nơi này tới nơi khác để sản xuất hoặc cung tiêu.
1.5 - Đầu tư đổi mới
Đầu tư đổi mới phương tiện trong công ty bằng mua sắm phương tiện vận tải mới (xe chuyên dùng) : hiệu quả kinh tế cao, thùng xe lớn hơn, lớn động cơ diesel; thanh lý các xe cũ, lạc hậu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế thấp và nâng cấp các đầu xe hiện có.
1.6 Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
1.6.1- Khối lượng vận chuyển được tính bằng tấn ( T )
Đơn vị tính các loại hàng hoá như than đá, quặng, hàng đóng thùng, bao cuộn …
1T = 1000kg
1.6.2 - Khối lượng hàng hoá luân chuyển được tính bằng tấn.km ( T/Km )
Đơn vị tính sản lượng vận tải hàng hoá thực tế, bằng tổng Kg hàng hoá nhân với số Km vận chuyển có hàng.
1.6.3 - Tkm L1:
Khối lượng hàng hoá thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng khối lượng hàng hoá ( T ) vận chuyển nhân với Km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
1.7 - Phương tiện vận tải (ô tô)
1.7.1 - Khái niệm.
Phương tiện vận tải ô tô là tất cả các xe ô tô dùng để vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách, trừ một số loại xe có công dụng đặc biệt như xe cứu hoả, xe cứu thương...
- Do địa hình và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc nhiều đồi núi, không thể sử dụng phương thức vận tải nào khác ngoài ôtô. Ôtô của công ty là các loại xe chuyên dùng: xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe vận tải chuyển chở các hàng như xe máy, nước giải khát, xe container và xe siêu trường siêu trong dùng để vận tải các máy móc thiết bị cho các nhà máy xí nghiệp
1.7.2 - Ưu nhược điểm vận tải ô tô:
- Tính cơ động cao, vận chuyển nhanh.
- Trong phạm vi hẹp thì giá thành vận tải thấp hơn so với các hình thức vận chuyển khác.
- Vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Vốn đầu tư cao, năng suất thấp, chi phí nhiên liệu cho 1 đơn vị vận tải cao, giá thành vận tải trên 1 đơn vị sản phẩm cao.
1.7.3 - Phân loại chất lượng xe:
a-Xe loại A: (Chất lượng xe tốt, mới): các tổng thành chưa thay thế, chưa sửa chữa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường đèo dốc, Xe hoạt động dưới 4 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%.
b-Xe loại B: (Chất lượng xe trung bình): Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh từ 15 - 25 vạn Km L1 chất lượng xe còn từ 40 – 70%.
c-Xe loại C: (Xe cũ, nát) sử dụng lâu (trên 8 năm), tổng thành hoạt đã thay thế, sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn nhưg không có khả năng hoạt động ở đường đèo dốc cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn KmL1, chất lượng còn từ 20 – 40%.
d-Xe xin thanh lý: Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi, sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn Km L1. Các tổng thành: Cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được. Xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A1, A2 và B1, B2.
1.8. Lý do và cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
Vào cơ chế thị trường, không còn được nhà nước bao cấp, câu hỏi thường trực đối với các công ty là: Tồn tại hay không tồn tại? và làm thế nào để tồn tại?. Đó cũng là 2 câu hỏi lớn mà Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã và đang tìm câu trả lời. Ban lãnh đạo công ty cho rằng để có chỗ đứng trong thương trường không có gì hơn là phải đổi mới, hiện tại phần lớn số đầu xe đang hoạt động của công ty là cũ, công nghệ lạc hậu mà lợi nhuận của công ty chủ yếu được mang lại từ vận tải nên đầu tư - đổi mới phương tiện là điều cần thiết và bức xúc nhất. Nhờ đổi mới, năng lực vận chuyển của đoàn xe sẽ tăng lên, khối lượng hàng hoá một lần luân chuyển sẽ nhiều hơn, phương tiện hoạt động tốt hơn và xe an toàn hơn. Từ đó, sẽ giảm được chi phí vận tải, hạ giá thành vận tải nâng cao vị thế của công ty trên thương trường và trong ngành.
1.9. Các chỉ tiêu đánh giá:
1.9.1. Hệ số ngày xe vận doanh: Trong các doanh nghiệp vận tải ô tô, do trình độ tổ chức hoặc một số nguyên nhân khách quan mà một số xe tốt vẫn không hoạt động được nên để đánh giá mức độ sử dụng xe trong trường hợp này người ta sử dụng hệ số ngày xe vận doanh αvd.
∑ADvd
αvd =
∑ADc
ADvd : là ngày xe làm việc
ADc : là ngày xe có trong kỳ
- Ở mức độ cao hơn còn sử dụng hệ số giờ xe làm việc αv
∑AD × Tv
αv =
∑AD× TH
Tv: giờ xe thực tế làm việc trên đ ường trong ngày.
TH : giờ xe làm việc trong ngày theo kế hoạch.
1.9.2. Hệ số ngày xe tốt:
Phụ thuộc vào việc tổ chức công tác dịch vụ kĩ thuật vào điều kiện khai thác và vào tình trạng kĩ thuật của phương tiện.
∑ADT ∑ADC - ∑ADBDSC
α¯ = =
∑ADC ∑ADC
Trong đó ∑ADc: Tổng số ngày xe có của doanh nghiệp.
∑ADT : Tổng số ngày xe tốt của doanh nghiệp.
∑ADBDSC: Tổng số ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa các cấp.
1.9.3. Năng suất phương tiện: là số lượng sản phẩm vận tải được tạo ra trong một đơn vị thời gian: đơn vị thời gian đó là giờ, ngày, tháng, quý, năm.
- Năng suất giờ: sau mỗi chuyến đi phương tiện hoàn thành một quá trình sản xuất vận tải, sản phẩm mà nó làm ra trong chuyến.
Qc = q ×γT ( Tấn ); Pc = q× γT× Lch( TKm )
Trong đó: q : trọng tải của xe
γT : Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
Lch : Quãng đường xe chạy có hàng
- Năng suất ngày: Một phương tiện hoạt động trong thời gian TH giờ thì năng xuất được tính như sau:
WQng = WQg×TH ( T/ ngày)
WQng = WQg×TH ( TKm/ ngày)
- Năng suất tháng: Năng suất tháng của xe được xác định:
WQth = WQng ×30×αvd ( T/ tháng )
WQth = WQng ×30×αvd ( TKm/ tháng )
- Năng suất năm: Năng suất năm của xe được xác định:
WQn = WQth ×12 ( T / Năm )
WQn = WQth ×12 ( TKm/ Năm )
1.10. Các hình tức đổi mới
1.10.1. Đổi mới từ từ
Đổi mới từ từ là hình thức đổi mới vừa mua sắm phương tiện mới vừa sửa chữa các phương tiện vận chuyển đã cũ để đưa và sử dụng.
Khi đổi mới từ từ các nhà quản lý cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của việc đổi mới
- Đổi mới từ từ thì số tiền công ty bỏ ra đẻ mua sắm ít hơn đặc biệt nếu là nguồn vốn vay để mua sắm vay từ ngân hang ít hơn và lãi suất cũng ít hơn nhưng khả năng chuyên chở của các phương tiện đã cũ không thể bằng các phương tiện mới và lượng nhiên liệu tiêu hao trên cùng một quãng đường cũng nhiều hơn.
1.10. 2. Đổi mới toàn bộ
Đổi mới toàn bộ là hình thức đổi mới loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ thời gian sử dụng dài không còn đem lại hiệu quả về kinh tế để thay thế bằng các phương tiện mới có hiệu quả kinh tế hơn.
- Nếu công ty loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ và thay bằng phương tiện mới thì số tiền công ty bỏ ra để mua phương tiện sẽ lớn hơn nhiều. Khả năng vận chuyển của các phương tiện mới là tốt hơn các phương tiện cũ và lượng nhiên liệu cũng ít hơn nhưng nếu là số tiền vay nhiều từ các ngân hang thì lãi suất sẽ rẩt lớn.
Do vậy các nhà quản lý trong công ty cần phải tính toán hết sức hợp lý để đưa ra quyết định xem đổi mới theo hình thức nào là hợp lý nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chương I được tóm tắt từ : Giáo trình tổ chức và quản lý vận tải ô tô của THS Trần Thị Lan Hương và THS Nguyễn Thị Hồng Mai, ĐHGTVT, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội - 2006
CHƯƠNG II
Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
1 - Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận vinafco
“ Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO.
Tên tiếng Anh: VINAFCO Logistics Co ., Ltd.
Tên viết tắt: VINAFCO.
Địa chỉ công ty VINAFCO: Số 33C - Đường Cát Linh - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nghành nghề kinh doanh: Chuyên vận tải các loại hàng hoá bằng đường bộ cho các nhà máy,xí nghiệp từ nơi sản xuất đến các trung tâm phân phối, các đại lý, người tiêu dùng . . .và kinh doanh kho bãi.
Điện thoại: ( 84- 4 ) 7365422.
Fax: ( 84 - 4 ) 7365975.
Website: www.vlc.com.vn.
Email: vinafco.logistics@.com.vn
Tài khoản ngân hàng: 1401201001520 tại ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ- chi nhánh Bách Khoa
Mã số thuế: 0100108504-007
Số đăng kí kinh doanh: 0104000098 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 22/ 7/2004.
Diện tích tổng thể của công ty :29.500m2
1-Tổng quan về công ty được tóm tắt trong phần giới thiệu về công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO trên trang Website WWW.vlc.com.vn
Diện tích nhà kho:16.500m2
Diện tích văn phòng:1.500m2”1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO
“ Ngày 16/12/1987 bộ trưởng bộ giao thông vận tải kí quyết định số 2339AQĐ/TCCB thành lập công ty dịch vụ vận tải trung ương trực thuộc bộ giao thông vận tải. Năm 2001 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của đảng công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã có tờ trình báo cáo với bộ giao thông vận tải xin được tiến hành cổ phần hoá và được bộ giao thông vận tải chấp nhận. Sau khi cổ phần hoá công ty đã chuyển sang hình thức là công ty mẹ công ty con. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương có 5 thành viên bao gồm: công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, nhà máy thép VINAFCO, xí nghiệp vận tải biển VINAFCO, trung tâm thương mại và vận tải quốc tế và công ty TNHH DRACO liên doanh giữa công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương và tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản.
Từ khi chuyển thành công ty cổ phần với hình thức công ty mẹ, công ty con công ty TNHH tiếp vận VINAFCO được giữ nguyên trạng. Với cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều thiếu thốn như: Diện tích ban đầu của công ty chỉ vào khoảng 6000 m2 tại khu 4 cảng Hà Nội mới chỉ có một nhà kho với diện tích là 3000m2, xe vận tải chỉ vào khoảng 10 chiếc đa phần là cũ và có trọng tải nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ vào khoảng 40 người .Những yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển công ty và khả năng kinh doanh của công ty đến đầu năm 2001 được biết uỷ ban nhân tỉnh Bắc Ninh xây dựng khu công nghiệp Tiên Sơn và thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư tại đây. Công ty đã nhanh chóng tham gia xây dựng Trung tâm tiếp vận tại đây.Công ty đã thuê được 20.000 m2 đất trong vòng 50 năm, lần lượt tháng 2 và tháng 7 công ty đã khánh thành 2 kho mỗi kho có diện tích là 6000m2 và xây dựng một văn phòng làm việc tại Tiên Sơn .Với sự năng động và nỗ lực của ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của bạn bè trong và ngoài nước.Đặc biệt là sự giúp đỡ của chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành vận tải công ty đã tạo dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Công ty cũng đã mua những chiếc xe có trọng tải lớn và mua thêm xe nâng, cẩu nhằm nâng cao khả năng vận tải. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh năm 2002 của công ty đã đạt được kết quả khá tốt,doanh thu của công ty năm 2002 cao hơn 2 lần so với năm 2000 đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 1,4 tỷ đồng,thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 1.632.000 nghìn đồng / tháng, giải quyết thêm 50 việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty cũng gặp không ít khó khăn phương tiện vận tải mặc dù đã được mua thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, trụ sở của công ty đặt tại Cảng Hà Nội không tiện cho việc giao dịch với các đối tác. Do vậy đến năm 2002 công ty đã chuyển văn phòng làm việc về 33 C - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội để tiện giao dịch với các đối tác, công ty cũng đã kí được hợp đồng thuê thêm 1500m2 tại 36 đường Phạm Hùng và 7000m2 ở cửa khẩu Tân Thanh để làm kho chứa hàng
Công ty cũng đã đầu tư mua thêm các phương tiện vận tải như:
- Đầu tư mua thêm xe vận tải mới
- Cần cẩu xếp dỡ
- Xe nâng hạ
- Một số xe tải nhỏ làm nhiệm vụ tiếp vận
Với Mức tổng đầu tư gần 14 tỷ đồng
ngoài ra công ty cũng đã mở văn phòng làm dịch vụ khai quan ngay tại kho chứa nằm trên đường Bạch Đằng và mở thêm các đại diện tại Sài Gòn và Hải Phòng.
Nhờ có sự đầu tư trên mà Kết quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng: Doanh thu năm 2004 là trên 57 tỷ đồng và năm 2005 đạt trên 62 tỷ đồng, tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải thiện năm 2004 đạt 1.715.000đ/ tháng, năm 2005 đạt 2.150.000đ/tháng và nộp ngân sách nhà nước năm 2004 khoảng 10 tỷ năm 2005 là hơn12 tỷ. Năm 2005 trở thành một năm đáng nhớ của công ty bên cạnh những thành tích xuất sắc đã đạt được,một niềm vui lớn và đầy bất ngờ đã đến với công ty.Công ty VINAFCO đã được thứ trưởng bộ giao thông vận tải về thăm trao cờ và bằng khen nhờ những thành tích xuất sắc đã đạt được trong thời gian qua. Đây là điều khích lệ rất lớn để công ty VINAFCO phấn đấu đạt được những thành tích tốt hơn nữa trong thời gian tới. Và đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự trưởng thành của công ty cả mặt quy mô và chứ năng. Quy mô thuộc loại quy mô vừa và chức năng chính là dịch vụ, vận tải, kho bãi.”2
2- Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO(VINAFCO)
2.1- Đặc điểm về dịch vụ Logistics
2- Quá trình hình thành và phát triển được tóm tắt từ phần 2.2 trang 65,66 quá trình phát triển của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ khi công ty được hoạt động theo hình thức công ty mẹ công ty con trong cuốn lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương ( 1987- 2005).
Bảng 1: Danh mục dịch vụ Logistics của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
STT
Dịch vụ Logistics
1
Kho bãi
2
Phân phối hàng hoá
3
Thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
4
Cung ứng nguyên nhiên vật liệu
5
Sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
6
Vận tải đa phương thức nội địa
7
Vận tải quốc tế,vận tải quá cảnh Lào,Trung quốc,Campuchia
8
Vận tải hàng công trình,hàng siêu trường, siêu trong hàng nguy hiểm
( Danh mục các dịch vụ được lấy trang 1 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
“ “ Dịch vụ Logistics” của VINAFCO là một chuỗi các hoạt động liên tục, được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học và có hệ thống nhằm chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên quan trong quá trình sản xuất,lưu thông và phân phối hàng hoá. Với hệ thống các trung tâm tiếp vận tại Hà Nội,Bắc Ninh có hàng chục ngàn m2 kho bãi hiện đại cùng các dịch vụ lưu trữ ,bảo quản, bốc xếp, vận tải, phân phối, kết hợp với các , mạng lưới đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước luôn đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí tối thiểu trong dây chuyền cung ứng dịch vụ theo chiều thuận và chiều ngược” 1
1 “Dịch vụ Logistics” Được trích phần 1 trang 2 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
2.1.1 Dịch vụ kho bãi
“ Công ty VINAFCO sở hữu một hệ thống kho rộng trên 25.000 m2 và 15.000 m2 bãi tập trung ở trung tâm tiếp vận chính là trung tâm tiếp vận Bạch Đằng và trung tâm tiếp vận Tiên Sơn. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kho hàng, công ty hiện đang cung cấp dịch vụ kho bãi cho khách hàng bao gồm:
Cho thuê kho bãi: bao gồm các loại kho hàng thông thường, kho hàng điện máy, kho hàng thực phẩm, kho hoá chất, kho bảo ôn…phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bố trí kho hàng.
Quản lý kho hàng: quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá bằng phần mềm quản lý kho chuyên nghiệp, định vị hàng hoá trong kho, lập các báo cáo xuất nhập tồn về hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng,vệ sinh, khử trùng kho hàng.
Đào tạo và chuyển giao nghiệp vụ về tổ chức quản lý và vận hành kho hàng theo phong cách chuyên nghiệp.
Xếp dỡ hàng hoá: Xếp dỡ bằng thủ công,xe nâng, cẩu bánh lốp.
Hoàn thiện sản phẩm: phân loại đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu cầu khách hàng.
Bảo hiểm:bao gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm lưu trữ kho hàng.
An ninh kho hàng:với lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp phục vụ 24/24 giờ và hệ thống phòng cháy chữa cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt.
Trong thời gian qua công ty đã có những đầu tư xây dựng mới thêm các kho chứa hàng nhưng mới chỉ xây dựng được thêm các kho chứa hàng tại khu công nghiệp Tiên Sơn và ở Lạng Sơn đa phần là để phục vụ cho việc tiếp nhận hàng hoá tại Tiên Sơn và hàng hoá từ Trung Quốc nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu Tân Thanh, tại một số khu công nghiệp không có hệ thống kho bãi công ty đã phải thuê kho để chứa hàng hoá với giá tương đối cao, nếu hệ thống kho bãi của công ty không được mở rộng thì việc vận chuyển hàng hoá sẽ khó khăn tốn kém dẫn tới một số bạn hàng của công ty đã phải tìm các đối tác khác .Do vậy trong thời gian tới lãnh đạo công ty nên chú trong đầu tư xây dựng thêm các kho chứa hàng mới tại các chi nhánh đại diện của công ty, các khu công nghiệp, khu chế xuất để làm tăng khả năng tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá tạo uy tín với các bạn hàng đặc biệt là bạn hàng mới”2.
2.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hoá
“Là một hoạt động trong chuỗi dịch vụ Logistics đội xe của VINAFCO Logistic với hàng trăm xe tải từ 0,5 tấn đến 2,5 tấn hàng ngày đang vận chuyển hàng trăm tấn hàng hoá từ trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay người tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước và thu gom hàng hoá theo chiều ngược lại đảm bảo tiến độ, chất lượng thông tin trong suốt quá trình phân phối”.3
2.1.3 Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
“Với các điểm thông quan nội địa nằm tại Bạch Đằng- Hà Nội và Tiên Sơn- Bắc Ninh, VINAFCO Logistics đang cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khai thuê hải quan, giap nhận quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không qua các cửa khẩu nội địa và biên giới trên cả nước”.4
2 Được trích phần 2 trang 4 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
3 Được trích phần 3 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
4 Được trích phần 4 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
2.1.4 Dịch vụ cung ứng nguyên nhiên vật liệu
“VINAFCO Logistics hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho các nhà máy,các cơ sở sản xuất trong cả nước đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, giá cả, vị trí và tiến độ giao hàng, đảm bảo dự trữ tối thiểu, hiệu quả tối đa trong sử dụng”.5
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
“Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị hiện đại VINAFCO Logistics hiện đang cung cấp cho khách hàng
- Dịch vụ sơn, sửa chữa, đại tu container 20’ và 40’ hoán cải container mở trên và mở cạnh.
- Sửa chữa, đại tu, tân trang ôtô,xe cẩu, xe nâng.
- Cho thuê các loại vỏ container 20’và 40’.
- Cung cấp nhà văn phòng di động bằng vỏ container với đầy đủ hệ thống chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ thích hợp với các đơn vị thường xuyên di động theo công trường.”6
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa
“Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, hệ thống phương tiện phong phú,công nghệ điều hành hiện đại cùng mạng lưới văn phòng đại diện tại Hải Phòng,TPHCM,Vinh.VINAFCO logistics đang cung ứng dịch vụ vận tải đa phương thức các loại hàng thông thường và hàng đặc biệt từ kho đến kho trong nước bằng việc liên hiệp các phương thức vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và bốc xếp hàng hoá đảm bảo tiến độ”.7
5 Được trích phần 5 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
6 Được trích phần 6 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếpvận VINAFCO.
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia
“Là đơn vị có chức năng vận tải quá cảnh sang Lào, Trung quốc, Campuchia, là đại lý của nhiều hãng tàu hãng hàng không ,VINAFCO Logistics có đội xe vận chuyển quá cảnh đa dạng cả về xe thường và xe chở container,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm thông thuộc mọi tuyến đườ._.ng, mạng lưới các nhà thầu phụ đặt ở các nước .Công ty hiện đang cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ kho đến kho”.8.
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm
“Được trang bị các phương tiện vận tải đặc chủng, phương tiện xếp dỡ chuyên dùng,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm công ty đã và đang vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng cho nhiều công trình tại Việt Nam, vận chuyển hàng nguy hiểm độc hại được kiểm soát ngặt nghèo theo quy trình chuẩn xác”.9
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO
2.2.1 Quy trình kí nhận hợp đồng
Hai bên gặp nhau và thoả thuận các điều khoản có trong hợp đồng, các điều khoản vận chuyển hàng hoá bao gồm:
2.2.1.1. Loại hàng hoá cần vận chuyển: hàng đóng thùng, bao, gói,cuộn, hàng dễ vỡ hay hàng hoá là chất lỏng,chất nguy hiển độc hại
Số lượng, khối lượng, kích cỡ.
Hàng được niêm phong, hay kẹp trì.
7 Được trích phần 7 trang 7 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
8 Được trích phần 8 trang 9 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
9 Được trích phần 9 trang 10 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
- Trong quá trình xếp dỡ chủ hàng hay công ty vận tải phải có trách nhiệm gia cố, hàng hoá được bốc xếp bằng thủ công hay cẩu xe nâng.
2.2.1.2. Phương thức vận chuyển
- Bằng xe vận tải đường bộ, đường sông, đường biển hay đường hàng không.
- Ngày, giờ nhận hàng,ngày giờ trả hàng.
- Hàng có nhập trong kho để bảo quản chờ ngày trả hàng không.
2.2.1.3. Giá cước vận chuyển
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá cần vận chuyển,quãng đường vận chuyển, phương thức vận chuyển mà định mức tiêu hao nhiên liệu,chi phí nhân công…mà người ký hợp đồng sẽ đưa ra giá cước vận chuyển.
2.2.1.4. Trong quá trình vận chuyển
Nếu khi nhận hàng hay trong quá trình vận chuyển để xảy ra mất mát thiếu hụt so với trong hợp đồng,để xảy ra đổ vỡ thì căn cứ vào hợp đồng các bên đã ký mà bồi thường thiệt hại.
2.2.1.5. Các điều khoản khác
2.2.2 Quy trình giao nhận
- Nhân viên giao nhận sẽ được thông báo về địa điểm giao nhận ngày giờ giao nhận, loại hàng hoá, số lượng, quy cách kiểm hàng bằng biên bản giao nhận hàng hoá.
- Tại địa điểm nhận hàng nhân viên phải lấy hoá đơn,chứng từ, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận và các giấy tờ liên quan.
Nhân viên giao nhận sẽ có nhiệm vụ:
+ Kiểm đếm: bao, kiện…
+ Nguyên xe, nguyên trì: con’t…
+ Qua cân: hàng dời…
+ Khối lít: hàng dời…
+ Đo ướm: tầu…
- Khi đã làm xong mọi thủ tục để nhập hàng lên xe nhân viên giao nhận sẽ lấy chữ ký của lái xe,về đến địa điểm trả hàng nhân viên giao nhận sẽ phải trả hàng theo đúng những quy định.
- Nếu trong quá trình giao nhận có thương vụ thì nhân viên giao nhận phải lập biên bản, chụp ảnh và báo với các bên liên quan để giải quyết.
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO
2.3.1- Đặc điểm về lao động
Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty VINAFCO
(Tính đến ngày 31/12/2005)
Lao
động
Tổng
Tăng
Giảm
So với
Năm Trước
Trước
Nam
Nữ
Trực
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Gián
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Năm
2001
104
85
81,7%
19
18,3%
75
72,1%
29
27,9%
Năm
2002
118
14
13,46%
95
80,5%
23
19,5%
81
68,6%
6
8%
37
31,4%
8
27,5%
Năm
2003
156
38
32,2%
125
80,12%
31
19.88%
115
73,7%
34
41,97%
41
26,3%
4
10,8%
Năm
2004
205
49
31,4%
158
77%
47
33%
159
77,5%
44
38,26%
46
22,5%
5
12,1%
Năm
2005
220
15
7,32%
164
74,5%
56
25,5%
165
75%
6
3,77%
55
25%
9
19,6%
( Bảng 2 cơ cấu về lao động (2001- 2005) được lấy từ phòng nhân chính của công ty tiếp vận VINAFCO)
Dựa vào số liệu trong bảng cơ cấu lao động từ năm 2001- 2005 tình hình lao động của công ty có đặc điểm:
- Số lượng lao động của công ty hàng năm đều tăng,tăng nhiều nhất là năm 2004 tăng 49 người( 31,4%) so với năm 2003, năm 2003 tăng 38 người(32,2%) so với năm 2002. Việc tăng này xuất phát từ:
+ Nhu cầu lao động của công ty năm 2003 công ty khánh thành các kho chứa hàng và chính thức đi vào hoạt động ở tiên sơn, kho chứa hàng ở đường Phạm Hùng, năm 2004 công ty mở thêm văn phòng đại diện tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
+ Mở rộng dịch vụ kinh doanh: Công ty mở thêm các tuyến vận tải mới như: Việt- Trung,Việt- Lào, Việt Nam- Campuchia.
- Lao động gián tiếp của công ty tăng về mặt số lượng từ năm 2003, tăng nhiều nhất là năm 2003 và 2004 đây là thời kỳ công ty mở rộng quy mô vận tải nhưng lại theo xu hướng ngày càng giảm tỷ trọng trong kết cấu lao động của công ty. Nguyên nhân là do lượng lao động trực tiếp tăng lớn hơn mức tăng của lao động gián tiếp và chiếm tỷ trong lớn làm giảm tỷ trọng của lao động gián tiếp. Đây là điều kiện giúp cho công ty giảm được chi phí quản lý.
-Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động nam chiếm nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân xảy ra cơ cấu như vậy là do tính đặc trưng về lao động của ngành vận tải và đặc điểm của công việc tạo ra. Ví dụ: công việc bốc xếp đòi người lao động phải có sức khoẻ bởi vì hàng vận tải đa phần là hàng nặng công việc phải làm liên tục.
- Do đặc thù về công việc.Từ năm 2003 hàng năm công ty phải thuê thêm khoảng từ 35- 40 lao động vì cuối năm công ty thường phải vận chuyển rất nhiều hàng hoá do vậy công ty phải thuê các xe ngoài và lao động bốc để kịp cho thời gian trả hàng.
Độ tuổi bình quân của lao động công ty là 34 tuổi
Hiện nay trong đội ngũ lao động có 1 tiến sĩ ,12 người sau đại học,35 người có trình độ đại học và 18 người có trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả theo hệ số sản phẩm.
Những đặc điểm trên đang có những tác động trực tiếp tới tình hình kinh doanh của công ty: chẳng hạn như số lượng lao động tăng, làm tăng khả năng khả năng khai thác các mặt hàng vận tải mới,tăng khả năng vận tải làm cho quy mô doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, đây chính là nhân tố quan trọng đóng góp vào kết quả kinh doanh rất tốt của công ty trong năm 2003, 2004.
2.3.2- Đặc điểm về tiền lương
Bảng số 3: Tiền lương bình quân người lao động công ty VINAFCO.
( Đơn vị tính: đồng / tháng)
Năm
Tiền lương
Bình quân
Mức tăng (giảm)
Giữa các năm
%
2001
1.420.000
2002
1.632.000
212.000
14,9%
2003
1.950.000
318.000
19,48%
2004
2.216.000
266.000
13,64%
2005
2.503.000
287.000
12,95%
( Bảng tiền lương bình quân người lao động được lấy phòng tài chính kế toán từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu về tình hình tiền lương ta thấy: Tình hình tiền lương của công ty cũng ngày càng được cải thiện từ chỗ năm 2001 bình quân năm chỉ là 1.420.000đồng/ tháng thì đến năm 2005 đã là 2.503.000đồng / tháng, nguyên nhân tiền lương tăng là do khả năng nắm bắt công việc của cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn, khả năng khai thác các nguồn hàng mới nhiều hơn.
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải
Bảng số 4: Danh mục máy móc thiết bị vận tải
(Tính đến ngày 30 tháng 7 năm 2005)
TT
Tên TB vân
tải
kí hiệu
Nước
SX
Năm
SX
Số lượng
( chiếc)
Định mức
Lit/ 100km
Đặc tính chuyên dụng của xe
1
Xe tải 0,5 tấn
đến 1 tấn
Huyldai
Hàn
Quốc
2002
20
6,5- 7
Chở các loại hàng hoá từ kho để phân
Phối cho các khách hàng.
Đặc điểm khối lượng hàng hoá phù hợp
với xe, vận tải gần đa phần là phân phối
đi các đại lý, các kho của nhà máy…
2
Xe tải 1,25
tấn
đến 2tấn
KIA MOTO
Hàn
Quốc
2003
15
8- 10
chở các loại hàng hoá tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng về khối lượng hàng hoá
Chở đi các trung tâm phân phối, các kho
ở các tỉnh lân cận.
3
Xe tải 2tân
đến 5 tấn
Huyldai
Thùng ATSO
Hàn
Quốc
2003
10
11- 13
Đây là các loại xe dùng để trở hàng nặng
đi các trung tâm phân phối ở các tỉnh xa
4
Xe tải 11 tấn
Huyldai
Thùng trần
Hàn
Quốc
2002
5
15
Đây là các loại xe dùng để trở các loại
hàng dời VD như hàng than đá, nguyên
liệu để làm thạch cao, sữa, sơn
5
Xe tải 11tấn
Huyldai
thùng trở xe
máy
Hàn
Quốc
2002
4
15
Đây là loại xe chuyên dùng để trở xe
Máy của các hãng như YAMAHA,
HON DA, cũng có thể trở các mặt hàng
khác như nước giả khát…
6
Xe trở
container
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004
7
18
Đây là các loại xe dung để chuyên trở
các mặt hàng như Lân Văn Điển,Đạm
Phú Mỹ, và trở các mặt hàng quá cảng
sang các nước lân cận và trở hàng tiếp
vận bằng đường biển …
7
Xe mooc
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004
4
18
Đây là loại xe dùng để trở thùng TES trơer
các loại chất lỏng như NH3,các chất độc
hại…
8
Cẩu ADK
Cẩu KC,Cẩu
KoMat SU
Nhật
Bản
2003
5
không rõ
Chuyên dùng để cẩu các mặt hàng nặng
lên các xe tải,lên tàu…
9
Xe nâng
KoMatSu
Nhật
Bản
2003
8
Không rõ
Dùng để nâng hàng, đưa trên banet vào
trong kho và từ trong kho lên xe…
10
Xe siêu
trường
siêu trọng
KaMaz
Hàn
Quốc
2000
3
23
Vận tải các loại hàng hoá nặng như máy
móc thiết bị cho các khu công nghiệp ,
nhà máy…
( Bảng danh mục thiết bị vận tải được lấy từ phòng Điều hành vận tải của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
Nhận xét: Dựa vào danh mục thiết bị vận tải của công ty ta thấy:
Hầu hết thiết bị vận tải của công ty đều được nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản, toàn bộ máy móc đều được sản xuất vào những năm 2000- 2004 cho nên thuộc thế hệ mới có chất lượng tốt, tốn ít nhiên liệu, đây là điều rất quan trọng bởi hiện nay giá nhiên liệu tăng nếu xe vận tải tiết kiệm được nhiên liệu sẽ tiết kiệm được chi phí làm cho giá cước vận tải giảm, nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi nhuận thực hiện được mục tiêu đặt ra.
2.4.1. Xe tải 0,5 đến 1 tấn
Đây là loại xe tải hạng nhẹ, tốn ít nhiên liệu chỉ dùng để chuyên chở các mặt hàng là các loại sản phẩm dùng cho tiêu dùng, dùng để phân phối các loại hàng hoá từ trung tâm phân phối của công ty đi các đại lý và các cửa hàng.
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu về vận tải các loại hang hoá như thực phẩm, đồ uống…ngày càng nhiều cũng như điều kiện về đường xá của Việt Nam trong thời gian tới công ty cần mua thêm các loại xe tải nhẹ để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
2.4.2. Xe tải 1,25 tấn đến 2 tấn
Đây là các loại xe tải để chuyên chở hàng hoá từ trung tâm phân phối đi các tỉnh lân cận. Nhìn vào bảng danh mục các loại xe ta thấy công ty mới chỉ có 15 chiếc xe loại này so với các công ty vận tải trong nước và các công ty vận tải có sự liên doanh của các công ty trong nước và nước ngoài như công ty VINALIKE, công ty vận tải ô tô số 8 … thì số lương xe của công ty là rất ít, khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới công ty phải cạnh tranh với các công ty của nước ngoài và các công ty trong nước nếu không có sự đầu tư mua thêm phương tiện mới thì công ty sẽ không khai thác được hết tiềm năng của thị trường nên kế hoạch và mục tiêu đặt ra sẽ khó hoàn thành.
2.4.3. Xe tải 2 tấn đến 5 tấn thùng ATSO
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các mặt hàng như Rượu bia nước giải khát từ trung tâm phân phối đi các tỉnh thành phía bắc.Trên bảng danh mục các loại xe ta thấy công ty chỉ có 10 chiếc xe loại này trong thời gian qua do nhu cầu về vân tải các loại mặt hang này ngày càng nhiều mà số lượng xe của công ty không đáp ứng được nhu cầu nên công ty đã phải thuê thêm xe vận tải của các công ty tư nhân như công ty vận tải Hải Yến, Phú Phương … để vận chuyển do vậy lợi nhuận của công ty đã giảm đi đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu về vận chuyển trong của thị trường trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua thêm từ 5 đến 10 chiếc xe loại này.
2.4.4. Xe tải 11 tấn thùng trần
Đây là các loại xe chuyên trở các mặt hàng như than đá, quặng từ các ga của công ty đường sắt đến các công ty như phân lân văn điển và nhà máy nhiệt điện Phả Lại.Với số lượng 5 chiếc trong thời gian qua công ty chỉ chuyên chở được một số lương hang hoá rất ít cho hai công ty trên. Để có thể đáp ứng được nhu cầu của hai công ty trên cũng như khai thác thêm các khách hang mới trong thời gian tới công ty cần trú trọng đầu tư thêm khoảng 7 chiếc xe nữa.
2.4.5. Xe tải 11 tấn thùng trở xe máy
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu đi lại bằng các loại phương tiện như xe máy, ô tô của người dân ngày càng nhiều hơn nên trong thời gian qua các công ty của các nước Đông Á đã đầu tư vào các nhà máy sản xuất xe máy rât nhiều, công ty cũng đã tạo được các hợp đồng vận chuyển với các công ty như YAMAHA, SUZUKI, HON DA nhưng do số lượng xe của công ty có hạn không thể chuyên chở được nhiều nên công ty SUZUKI đã phải tìm đối tác khác để vận chuyển.Trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua thêm 10 chiếc xe loại này nhằm phục vụ nhu cầu của các khách hang.
2.4.6. Xe container
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các loại hang hoá theo hướng Bắc Nam nhưng với số lượng 7 chiếc nhưng nhu của các khách hàng ngày càng nhiều do vậy hàng năm công ty vẫn phải thuê của các công ty tư nhân để vận chuyển chính điều đó làm giảm lợi nhuận hang năm của công ty nên trong thời gian tới công ty cần mua thêm xe container để khai thác tuyến vận tải Bắc Nam.
2.4.7 Xe Mooc và Xe siêu trường siêu trọng
Nước ta đang trong đà hội nhập và phát triển trong thời gian tới các khu công nghiệp mới sẽ hình thành chính vì vậy công ty cần mua thêm một số xe để phục vụ nhu cầu vận chuyển máy móc thiết bị cho các khu công nghiệp.
2.4.8.Các loại xe nâng và cẩu
Trong thời gian tới cùng với sự đầu tư đổi mới các loại phương tiện công ty cần mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc nâng đỡ hàng hoá để vận chuyển tránh tình trạng thiếu các trang thiết bị nâng đỡ hàng hoá phải đi thuê ngoài làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
2.5.1- Theo nguồn hình thành vốn
2.5.1.1- Vốn chủ sở hữu
Bảng số 5: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: Đồng)
VCSH
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Đầu kì
5,560,453,323
6,268,483,521
7,158,942,463
8,324,154,548
9,987,947,595
Cuối kì
6,268,483,521
7,158,942,463
8,324,154,548
9,987,947,595
12,305,732,098
Mức tăng
708,030,198
890,458,942
1,165,212,085
1,663,793,047
2,317,784,503
Mức giảm
%
12,73%
14,2%
16,27%
19,98%
23,2%
(Vốn chủ sở hữu được lấy từ trang 2, 3 trong bảng cân đối kế toán của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng tăng, chính tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và tăng nhiều nhất là vào năm 2004 và 2005. Nguyên nhân tăng là do khi chuyển sang cổ phần hoá công ty đã huy động được vốn từ các cổ đông đóng góp và do nguồn vốn kinh doanh tăng và lợi nhuận để lại cũng tăng theo.Điều nay cho thấy công ty ngày càng có mức tự chủ về vốn trong kinh doanh.
2.5.1.2- Vốn vay
Bảng số 6: cơ cấu vốn vay của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Vốn vay
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Đầu kì
12,784,963,794
12,387,133,423
16,684,532,591
19,428,862,838
21,315,284,716
Cuối kì
12,387,133,423
16,684,532,591
19,428,862,838
21,315,284,716
22,131,638,224
Mức tăng
4,297,399,168
2,744,330,247
1,886,421,878
816,353,508
Mức giảm
397,830,371
%
3,11%
34,69%
16,45%
9,7%
3,8%
( Vốn vay được lấy từ trang 2 bảng cân đôi kế toán của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy vốn vay của công ty đều tăng, tăng nhiều nhất vào các năm 2002, 2003 và 2004 nguyên nhân tăng là do năm 2002 công ty xây thêm các kho mới và mở thêm các trung tâm phân phối ở các
tỉnh như Nghệ An, Lạng Sơn, mở thêm các đại diện ở các tỉnh và đầu tư thêm nhiều phương tiện vận tải mới. Còn năm 2001 do mới thành lập nên hoạt động của công ty vẫn ở mức vẫn ở mức quy mô nhỏ cho nên lượng vốn vay cũng đòi hỏi ít hơn. Riêng năm 2005 do công ty đang trú trọng nghiên cứu một số tuyến vận tải bằng đường biển nên lương vốn vay cung ít đi.
2.5.2- Theo công dụng kinh tế của vốn
2.5.2.1- Vốn lưu động
Bảng số 7: Cơ cấu vốn lưu động của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng)
VLĐ
2001
2002
2003
2004
2005
Đầu kì
7,151,297,554
8,224,153,548
10,058,165,552
12,604,498,642
14,580,216,116
Cuối kì
8,224,153,548
10,058,165,552
12,604,498,642
14,580,216,116
20,075,648,233
Mức tăng
1,072,855,994
1,834,012,004
2,546,333,090
1,975,717,474
5,495,432,117
Mức giảm
%
15,0%
22,3%
25,3%
15,67%
37,69%
(Vốn lưu động được lấy từ trang 2 bảng cân đối kế toán trong TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động của công ty cũng tăng theo năm sau cao hơn năm trước ,tăng nhiều nhất là vào năm 2005 với mức tăng hơn 5 tỷ chiếm 37,69% so với năm 2004 nguyên nhân tập trung chủ yếu là khách hàng nợ nhiều năm 2005 số tiền phải thu của khách hàng là gần 10 tỷ, hàng hóa tồn kho là hơn 500 triệu, nguyên vật liệu tồn kho là hơn 200 triệu.Điều này chứng tỏ năm 2005 dịch vụ vận tải của công ty nhiều nhưng khách hàng nợ cũng nhiều hơn các năm trước đó.
2.5.2.2- Vốn cố định
Bảng số 8: Cơ cấu vốn cố định của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng)
Vốn cố định
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Đầu kì
7,114,216,521
14,518,723,488
20,058,342,127
17,542,586,229
20,875,661,458
Cuối kì
14,518,723,488
20,058,342,127
17,542,586,229
20,875,661,458
18,846,025,524
Tăng
7,404,506,967
5,539,618,639
3,333,075,229
Giảm
2,515,755,898
2,029,635,934
%
104%
38,15%
12,54%
19%
9,7%
( Vốn cố định được lấy từ trang 2, 3 bảng cân đối kế toán của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào số liệu trên ta thấy vốn cố định của doanh nghiệp lại giảm trong các năm 2003 và 2005 chủ yếu giảm là do giá trị khấu hao tài sản cố định, trong khi nguyên giá lại không tăng mặt khác các khoản đầu tư tài chính lại không có và chi phí xây dựng cơ bản không có. Nhưng năm 2001,2002 và 2004 lại khác hoàn toàn tổng vốn cố định của công ty lại tăng nguyên nhân tăng là do công ty xây dựng thêm các kho mới mua thêm xe vận tải đã làm cho nguyên giá tài sản cố định tăng, chi phí xây dựng cơ bản tăng từ đó làm cho tổng tài sản cố định tăng dẫn đến nguồn vốn cố định trong năm 2001,2002 và 2004 tăng cao hơn so với năm trước. Điều này rất có lợi cho việc công ty mở rộng thêm quy mô dịch vụ vận tải do đã có đực thêm cá kho chưa hàng mới rông hơn hiện đại hơn phương tiện vận tải nhiều hơn.
2.6- Thị trường của công ty
2.6.1- Thị trường đầu vào
Bảng số 9: Bảng thị trường đầu vào của công ty VINAFCO
STT
Thị trường đầu vào
1
Hàn Quốc( Huyldai,Kia moto…)
2
Nhật Bản( KaMaz, Komatsu…)
3
Công ty Xăng Dầu petrolimex
( Bảng thị trường đầu vào được lấy từ phòng điều hành vận tải của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
Thị trường đầu vào của công ty bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, thị trường trong nước cung cấp xăng, dầu để chạy xe vận tải hàng, thị trường nước ngoài cung cấp xe và phụ tùng thay thế.
2.6.2- Thị trường đầu ra ( Khách hàng chính hiện nay)
Bảng số 10: Bảng khách hàng chính hiện nay của công ty VINAFCO
STT
Khách hàng chính hiện nay
1
Công ty sữa Việt Nam( Vinamill)
2
Công ty phân lân Văn Điển
3
Công ty YAMAHA
4
Công ty HONDA
5
Công ty phân bón Miền Nam
6
Công ty liên doanh kinh nổi VFG
7
Công ty muối Khánh Hoà
8
Công ty hoá chất Vịêt Trì
( Bảng thị trường đầu ra “khách hàng chính hiện nay” được lấy từ phòng kinh doanh của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
- Nhìn vào bảng khách hàng chính của công ty hiện nay ta thấy khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng cũ nơi có đặt văn phòng đại diện .Tuy trong những năm gần đây công ty đã khai thác được một số khách hàng mới nhưng phần lớn đều là những khách hàng nhỏ lẻ.Nhìn chung quy mô dịch vụ của công ty vẫn ở mức vừa phải chính điều đó đã chi phối và gây ảnh hưởng tới quá trình và quy mô dịch vụ của công ty trong thời gian vừa qua.
2.7- Đặc điểm cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO
Sơ đồ 11: Cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO
Bộ phận trực tiếp
Bộ phận
Phù trợ
Công ty TNHH VINAFCO
Tổ bốc
Xếp
Tổ giao nhận
Đội xe
Lái xe vận tải
Lái xe nâng
Lái cẩu
Bộ phận phục vụ
Tổ sửa xe vận tải
Tổ kho
Tổ sửa containerr
( Sơ đồ cơ cấu dịch vụ đươc lấy từ Bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
Bộ phận trực tiếp. Gồm 2 tổ và đội xe
- Tổ bốc xếp có nhiệmvụ xếp dỡ các loại hàng hoá lên xe vận tải hoặc xe nâng, ở nơi nhận hàng hoặc nơi trả hàng, xếp dỡ hàng hoá từ trên xe để nhập vào kho chờ ngày trả hàng hoặc từ kho trung tâm đến lên xe để phân phối đi các nơi khác.
- Tổ giao nhận: có nhiệm vụ nhận hàng và trả hàng theo hoá đơn chứng từ kèm theo khi giao nhận nếu xảy ra sự cố mất mát hỏng vỡ…tổ giao nhận sẽ phải báo với các bên liên quan để xem xét quy trách nhiệm và đền bù thiệt hại theo đúng hợp đồng ký kết.
- Đội xe bao gồm: 3 đội
+ Lái xe vận tải: có nhiệm vụ trở hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi trả hàng, đến các trung tâm phân phối và ngược lại từ các trung tâm phân phối đi các điểm trả hàng…
+ Lái xe nâng có nhiệm vụ nâng và hạ hàng từ các xe vận tải xuống và từ dưới lên các xe tải…
+ Lái cẩu có nhiệm vụ cẩu các mặt hàng nặng từ xe vận tải, xuống hoặc từ các dưới lên các xe vận tải, tàu hoả để trở đến nơi trả hàng…
* Bộ phận phù trợ: Gồm 2 tổ có nhiệm vụ sửa chữa những chiếc xe vận tải bị hỏng trong quá trình vận chuyển và sửa chữa những chiếc container bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.
* Bộ phận phục vụ: bao gồm tổ kho, tổ kho có nhiệm vụ kiểm đếm số lượng hàng hoá, loại hàng hoá xuất nhập hàng ngày vào trong kho dựa trên những giấy tờ có liên quan.
Dựa trên sơ đồ ta thấy với cơ cấu của công ty là cơ cấu các bộ phận chính , các bộ phận phù trợ, bộ phận phục vụ sản xuất là hợp lý. Những bộ phận này có thể hỗ trợ cho nhau trong quá trình làm việc một cách tích cực.
2.8- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO
Sơ đồ 12: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Phó GĐ phụ trách kho bãi
Phòng thông quan XNK
Phòng tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Trung tâm tiếp vận Bạch Đằng
Trung tâm tiếp vận Tiên Sơn
Phòng vận tải
Văn phòng đại diện TP Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện TP Vinh- Nghệ An
Văn phòng đại diện TP Hải Phòng
Phòng kinh doanh
Giám đốc
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức được trích từ cuốn sách quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO)
3. Thực trạng của vấn đề trước và sau khi đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
3.1. Thực trạng của vấn đề trước đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
Trước khi tiến hành cổ phần hoá năm 2001 tiền thân của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO ngày nay chỉ là một Xí nghiệp trực thuộc công ty dịch vụ vận tải trung ương với phần lớn trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển đã cũ thời gian sử dụng khá dài, cơ vật chất còn nhiều thiếu thốn, chính điều này đã làm cho khả năng tiếp nhận hàng hoá và vận chuyển hàng hoá của công ty còn có nhiều hạn chế.
Với những trang thiết bị máy móc và phương tiện vận chuyển đã cũ khi đưa vào khai thác làm cho chi phí đầu vào tăng cao bởi phương tiện cũ khả năng vận chuyển được ít hàng hoá hơn tốn nhiều nhiên liệu, việc đầu tư cho sửa chữa bảo dưỡng cung tăng từ đó làm cho tổng doanh thu giảm cụ thể tổng doanh thu năm 1999 là trên 18 tỷ năm 2000 là 20 tỷ do tổng doanh thu giảm dẫn tới lợi nhuận giảm, nộp ngân sách giảm và tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng giảm. Đây là một trong những khó khăn của công ty vì khi tiền lương của anh chị em cán bộ công nhân viên không được đảm bảo dẫn tới tâm lý không thoải mái, làm việc không hiệu quả và một số anh chị em đã tìm đến chỗ làm mới. Vấn đề cấp bách của công ty dịch vụ vận tải trung ương nói chung và của xí nghiệp nói riêng là phải gấp rút đổi mới trang thiết bị máy móc và phương tiện vận chuyển để tăng khả năng vận chuyển hàng hoá sốc lại tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
3.2 Thực trạng của vấn đề sau đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
Sau khi tiến hành cổ phần hoá xí nghiệp đã được giữ nguyên trạng và chuyển đổi thành công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã có vốn để mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và phương tiện vận tải mới. Với những phương tiện vận chuyển mới tốn ít nhiên liệu, vận chuyển được nhiều hơn, bạn hàng cũng tin tưởng vào công ty hơn không những vậy công ty cũng đã khai thác được thêm nhiều bạn hàng mới. Do vậy tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ của công ty năm 2002 tăng lên đáng kể.
Tổng doanh thu năm 2002 là: 42,815,625,773
Lợi nhuận năm 2002 là: 3,581,147,603
Nộp ngân sách năm 2002 là: 1,392,668,511
Lương bình quân năm 2002 là: 1.632.000
Đơn vị tính: (đồng)
Nhìn vào kết quả từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002 ta thấy vấn đề đổi mới của công ty đã mang lại những kêt quả khả quan. Trong nền kinh tế hội nhập vấn đề đổi mới là một trong những yếu tố then chốt để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, khi gia nhập WTO rât nhiều công ty vận tải lớn của nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh, có kinh nghiệm và khả năng quản lý hơn chúng ta rất nhiều sẽ nhảy vào khai thác thị trường trong nước, với một tiềm lực kinh tế mạnh họ có thể chịu thua lỗ một thời gian để đẩy các doanh nghiệp trong nước đi đến bờ vực phá sản rồi độc chiếm thị trường. Để có thể tăng sức cạnh tranh không những với các doanh nghiệp nước ngoài mà ngay đối cả doanh nghiệp trong nước thì vấn đề đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải là vô cùng quan trọng bởi nếu đổi mới phương tiện vận tải công ty sẽ giảm được giá cước vận tải, giá cước vận tải có giảm thì mới giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng hàng cũ và khai thác thêm được các khách hàng mới.
3.2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện đổi mới ở công ty
3.2.1.1 Những thành tích đạt được
3.2.1.1.1 Thị trường
Bảng số 9: Bảng thị trường đầu vào của công ty VINAFCO
STT
Thị trường đầu vào
1
Hàn Quốc( Huyldai,Kia moto…)
2
Nhật Bản( KaMaz, Komatsu…)
3
Công ty Xăng Dầu petrolimex
- Thị trường đầu vào của công ty bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, thị trường trong nước cung cấp xăng, dầu để chạy xe vận tải hàng, thị trường nước ngoài cung cấp xe và phụ tùng thay thế.
Trong những năm trước khi công ty chưa cổ phần hoá do nguồn vốn còn hạn hẹp công ty chỉ có thể nhập các phương tiện vận tải từ Trung Quốc và Liên Xô cũ trước đây, khi cổ phần hoá có nguồn vốn công ty đã nhập phương tiện vận chuyển của các hãng nổi tiếng của Nhật Bản và Hàn Quốc. Các hãng của Nhật Bản và Hàn Quốc chuyên sản xuất các loại xe dành riêng để vận tải với đặc điểm là tốn ít nhiên liệu rễ sử dụng, thời gian khấu hao dài nên tiết kiệm đáng kể được chi phí để bảo dưỡng và sửa chữa.
Khi nước ta gia nhập WTO thị trường xe vận tải sẽ sôi động hơn khi đó không chỉ có các hãng nổi tiếng của Nhật Bản và Hàn Quốc mà còn có nhiều hãng xe khác của các nước sẽ thâm nhập thị trường trong nước, đây là cơ hội cho công ty có thể lựa chọn các loại xe tốt nhất để phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty.
Thị trường đầu ra ( Khách hàng chính hiện nay)
Bảng số 10: Bảng khách hàng chính hiện nay của công ty VINAFCO.
STT
Khách hàng chính hiện nay
1
Công ty sữa Việt Nam( Vinamill)
2
Công ty phân lân Văn Điển
3
Công ty YAMAHA
4
Công ty HONDA
5
Công ty phân bón Miền Nam
6
Công ty liên doanh kinh nổi VFG
7
Công ty muối Khánh Hoà
8
Công ty hoá chất Vịêt Trì
Nhìn vào bảng khách hàng chính của công ty hiện nay ta thấy:
Kể từ khi có sự đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ngoài các khách hàng cũ thì trong thời gian qua công ty cũng đã hợp tác vận chuyển với một số khách hàng mới như công ty YAMAHA, công ty HONDA và một số công ty khác.Nhưng do số lượng phương tiện vận chuyển của công ty không nhiều đa phần là để phục vụ vận chuyển cho các khách hàng cũ nên khi công ty khai thác được thêm các khách hàng mới do không đủ phương tiện vận tải nên công ty đã phải thuê xe của các công ty tư nhân để vận chuyển nên một số khách hàng lớn đã liên hệ với đối tác khác để vận chuyển hàng, đây là một yêu cầu rất cấp thiết đòi hỏi công ty cầp thiết đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đầu tư mua sắm thêm phương tiện mới.
3.2.1.1.2- Uy tín của công ty được nâng cao
- Trong thời gian vừa qua công ty cũng đã tạo được niềm tin với khách hàng cả ở trong nước và các công ty của nước ngoài làm ăn ở trong nước.
- Vấn đề đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty hiện nay là vừa phải duy trì hợp tác làm ăn với các bạn hàng cũ vừa phải tạo uy tín với các bạn hàng mới, khi số lượng khách hàng tăng lên không những uy tín của công ty được nâng cao mà lượng hàng hoá vận chuyển cũng được nhiều hơn từ đó làm tăng tổng doanh thu, doanh thhu tăng lợi nhuận cũng được nhiều hơn và tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện đây là một nhân tố rất quan trọng, nếu tiền lương được nâng cao hơn đời sống của họ được nâng cao sẽ kích thích họ làm việc nhiệt tình hơn có trách nhiệm hơn. Muốn làm được điều này đòi hỏi phải có nhiều phương tiện để vận chuyển do vậy công ty cần đầu tư mua thêm nhiều phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của các khách hàng và tăng sức canh tranh trên thị trường vận chuyển hàng hoá.
3.2.1.1.3- Chỉ tiêu SXKD
3.2.1.1.3.1- Về doanh thu
Bảng số 13: Doanh thu hàng năm của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Doanh thu
Kế hoạch
Thực tế
Tăng(giảm)
TT với KH
%
TT với KH
Tăng( giảm)
TT với TT
%
TT với TT
Năm 2001
38,000,000,000
37,252,063,882
-747,936,118
1,97%
Năm 2002
40,500,000,000
42,815,625,773
2,315,625,773
5,717%
5,563,561,891
14,9%
Năm 2003
45,000,000,000
48,843,502,769
3,843,502,769
8,54%
6,027,877,023
14,07%
Năm 2004
51,000,000,000
57,689,298,473
6,689,298,473
13,12%
8,845,795,704
18,1%
Năm 2005
59,000,000,000
62,221,693,248,
3,221,693,248
5,46%
4,532,394,775
7,8%
( Bảng doanh thu được lấy từ trang 1 bảng báo cáo tài chính của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong 5 năm từ năm 2001- 2005 như sau:
Tình hình thực hiện kế hoạch như sau chỉ có năm 2001 công ty không hoàn thành mức kế hoạch đặt ra nguyên nhân là do công ty đang trong quá trình hoà thành xây d._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5346.doc