TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
-----***------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Hoàng Minh Đường
Sinh viên thực hiện : Phí Minh Đạt
Lớp : Thương mại 47C
Hà Nội - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
-----***------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Hoàng Minh Đường
Si
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh họat động xuất khẩu của Công ty cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên thực hiện : Đào Văn Dũng
Lớp : Thương mại 47C
Hà Nội - 200
MỞ ĐẦU
Ngày 17/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành 1 trong 150 thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử của đất nước Việt Nam, đánh dấu một bước chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam. Gia nhập WTO sau khi đã vượt qua rất nhiều cuộc đám phán song phương và đa phương đã chứng mình lòng quyết tâm của Việt Nam trong việc thực hiện cải cách nền kinh tế bằng việc hội nhập quốc tế sâu và rộng. Sau khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO nền kinh tế Việt Nam sẽ đứng trước vô vàn cơ hội tiếp cận, hội nhập sâu, rộng vào thị trường thế giới nhưng cũng sẽ chịu rất nhiều thách thức.
Là một công ty cổ phần VICOSTONE nhận thức được điều đó, VICOSTONE cũng đang ngày đêm nỗ lực để có thể cạnh tranh và đứng vững trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng với sản phẩm là đá ốp lát cao cấp. Quá trình sản xuất, kinh doanh của VICOSTONE đã trải qua được 5 năm, mặc dù là một doanh nghiệp trẻ trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng trên thế giới, nhưng với sự nỗ lực không ngừng, cùng với sự sáng tạo, cách làm riêng có của cán bộ công nhân viên của VICOSTONE, VICOSTONE đã đạt được nhiều thành tích đáng khen ngợi. VICOSTONE đã được giới kinh doanh vật liệu trên thế giới biết đến, đặc biệt là mở rộng được thị trường Úc, EU, Mỹ và đang trên còn đường trở thành người dẫn đầu trong các thị trường này.
Trong thời gian thực tập tại VICOSTONE, em đã được tìm hiểu thực tế về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. VICOSTONE tuy đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhưng do là một doanh nghiệp trẻ ít kinh nghiệm trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng VICOSTONE vẫn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động xuất khẩu. Chính vì lý do này em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX”. Thông qua việc tìm hiểu đề tài này em muốn đóng góp một phần vào sự lớn mạnh của VICOSTONE trong tương lai.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX
Do thời gian hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô xem xét và chỉ bảo để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Minh Đường đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn các Anh, các Chị trong Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp VINACONEX đã giúp đỡ em trong thời gian em tìm hiểu thực tế tại Công ty.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
Lý luận chung về xuất khẩu của doanh nghiệp
Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu
Xuất khẩu: Xuất khẩu, cùng với nhập khẩu, là hai hoạt động chính trong thương mại quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hóa, dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh, như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại, thì xuất khẩu là việc lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Hàng hóa xuất khẩu (hay hàng hóa trong quan hệ thương mại quốc tể): là hàng hóa được liệt kê vào, được mô tả và được mã hóa trong danh mục hồ sơ của Công ước HS.
Công ước HS là công ước của Tổ chức Hải quan thế giới về hệ thống hài hòa về mã số và mô tả hàng hóa.
Giá xuất khẩu: Là giá cả của hàng hóa xuất khẩu do đơn vị xuất khẩu hàng hóa đó định ra, dựa trên giá quốc tế của hàng hóa đó, có sự thỏa thuận với đối tác nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu: là tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một đơn vị sản xuất, một vùng kinh tế hay của một quốc gia, được tính trong một khoảng thời gian nhất định(tháng, quý, năm).
Thuế xuất nhập khẩu (hay thuế quan): là khoản thu của Nhà nước đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó di chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác nhằm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia và bảo hộ hàng hóa tương tự, ngành kinh tế hàng hóa tương tự trong nước.
Rào cản phi thuế quan: là khái niệm chỉ các rào cản đối với thương mại mà không phải là thuế quan, như: cơ chế cấp giấy phép nhập khẩu, các quy định về định giá hải quan đối với hàng hóa, kiểm hóa trước khi xuất, quy tắc xuất xứ,…
Hạn ngạch: là biện pháp đơn phương của một quốc gia hoặc là sự thỏa thuận song phương, nhằm hạn chế nhập khẩu vào thị trường các nước mà ngành sản xuất có nguy cơ bị rối loạn do sự lan tràn của hàng hóa nhập khẩu thông qua việc giới hạn nhập khẩu hàng hóa đó vào các nước này.
Bán phá giá: là việc xuất khẩu hàng hóa với giá xuất khẩu thấp hơn giá có thể so sánh được trong điều kiện thương mại bình thường (giá trị bình thường) của sản phẩm tương tự được tiêu thụ tại thị trường xuất khẩu.
Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường quốc tế khác biệt căn bản với kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tronh nước.
Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở nước ngoài. Nghĩa là việc buôn bán diễn ra giữa các đối tác có ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi trong buôn bán các đối tác phải lựa chọn ngôn ngữ chung để giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Phương thức thu nợ, thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước cũng vì vậy khả năng rủi ro lớn hơn.
Phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong thương mại quốc tế hiện đại và phong phú hơn so với kinh doanh nội địa. Đặc điểm này đòi hỏi cán bộ giao dịch, buôn bán quốc tế phải thành thạo các công cụ, các phương tiện để chủ động thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế. Mỗi quốc gia đều có hệ thống luật pháp của mình, bởi vậy trong soạn thảo nội dung hợp đồng mua bán, tổ chức thực hiện và giải quyết tranh chấp phải tuân thủ luật pháp của quốc gia, quốc tế và các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế.
Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong buôn bán quốc tế. Để đảm bảo tính tự chủ của thương nhân, giảm chi phí và phát triển mối quan hệ hợp tác trong thương mại quốc tế các đối tác đều muốn thực hiện trực tiếp để bảo vệ quyền lợi của mình.
Hội nhập kinh tế không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi mà còn mang lại khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính có hạn, kỹ thuật và cơ sở vật chất lạc hậu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại. Chưa làm chủ các kênh phân phối sản phẩm trong nước và chưa thâm nhập vào các kênh phân phối ở thị trường nước ngoài.
Hệ thống thông tin trong hoạt động thương mại quốc tế có tầm quan trọng đặc biệt. Khác với hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán quốc tế cần hệ thống thông tin toàn diện, đầy đủ và chính xác hơn.
Nội dung và hình thức xuất khẩu hàng hóa
Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Nghiên cứu thị trường
Trước khi bắt tay vào việc kinh doanh trên bất cứ một thị trường nào, đặc biết là các thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp luôn phải thực hiện công tác nghiên cứu thị trường đó để đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Để nghiên cứu thị trường, có thể có hai cách:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: là phương pháp nghiên cứu thị trường thông qua nguồn thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn trong các báo cáo, nghiên cứu trước đó của các đơn vị khác. Phương pháp nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện thông qua việc mua thông tin về thị trường từ các doanh nghiệp kinh doanh thông tin thị trường, nên doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí, thời gian. Nhưng ngược lại, nguồn thông tin mà doanh nghiệp có được có thể không được đầy đủ và không sát với thực tế.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: là phương pháp nghiên cứu thị trường thông qua nguồn thông tin sơ cấp, là những thông tin chưa có sẵn. Doanh nghiệp sẽ phải tự bỏ kinh phí, thời gian và nhân lực đi tìm hiểu thực tế thị trường để thu thập những thông tin cần thiết. Việc làm này làm tăng chi phí của doanh nghiệp lên nhưng đồng thời lại mang lại cho doanh nghiệp những thông tin rất giá trị, sát thực về thị trường.
Mỗi thị trường bao hàm trong nó rất nhiều thông tin khác nhau, việc của người làm công tác nghiên cứu là phải chọn lọc những dòng thông tin nào thực sự cần thiết và có giá trị với doanh nghiệp mình. Những nôi dung chủ yếu cần thiết cho quá trình nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp bao gồm:
Dung lượng thị trường: lượng cầu của thị trường, sức cung của các nhà cung cấp và phân phối hiện có trên thị trường, thị hiếu người tiêu dùng.
Hàng hóa hiện đang tiêu thụ trên thị trường: các thông tin định tính, định lượng về hàng hóa đó.
Giá cả hàng hóa đó trên thị trường: giá bán của sản phẩm đó trên thị trường, giá quốc tế của sản phẩm đó.
Các nội dung khác như: sức ép cạnh tranh trên thị trường, nguồn cung ứng vật liệu đầu vào cho sản xuất, quy định pháp luật về nhập khẩu, tiêu thụ các sản phẩm đó trên thị trường, mức độ rủi ro của thị trường, khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp mình,…
Lập phương án kinh doanh
Từ những thông tin về thị trường mà doanh nghiệp có được thông qua quá trình nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp.
Để đưa ra được phương án kinh doanh đúng đắn, trước hết doanh nghiệp cần xác định cho mình mục tiêu của chiến lược kinh doanh trên thị trường này là gì. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tìm ra cách thức kinh doanh phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu để ra, trên cơ sở khai thác được các yếu tố của môi trường, thị trường và sản phẩm.
Sau khi đã xác định được phương thức kinh doanh trên thị trường rồi, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn cách thức thâm nhập thị trường ấy như thế nào. Có nhiều cách để đưa hàng hóa của mình thâm nhập vào thị trường mới như: thông qua xuất khẩu trực tiếp, nhận gia công quốc tế, thông qua đầu tư hoặc nhượng quyền thương mại,… Việc lựa chọn cách thức thâm nhập thị trường có ý nghĩa rất quan trọng, vì đây chính là bước tạo đà cho sự phát triển sâu, rộng của doanh nghiệp trên thị trường mới, có bước vào được thị trường thì mới có thể nghĩ đến việc chiếm lĩnh thị trường đó được.
Ký hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng được thực hiện trên cơ sở sự hiểu biết pháp luật của cả hai bên. Trong quá trình soạn thảo, bên bán hoặc bên mua có thể tự soạn thảo hợp đồng rồi mới đưa ra cho bên kia tham khảo, thỏa thuận; hoặc có thể cùng nhau soạn thảo dựa trên sự đồng thuận của các bên.
Các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng xuất khẩu là: điều khoản về hàng hóa, về giá cả, phương thức giao nhận, bảo hiểm hàng hóa, bồi thường tổn thất(nếu có)… luôn được các bên đàm phán, thỏa thuận và ghi rất cụ thể trong hợp đồng.
Tạo nguồn
Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tính lập phương án sản xuất hiệu quả nhất, trong đó, vấn đề tạo nguồn luôn là một vấn đề quan trọng. Để làm tốt công tác tạo nguồn, doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu các nguồn cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với đơn đặt hàng đã ký kết. Việc lựa chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu, doanh nghiệp luôn ưu tiên các nhà cung cấp đã có mối quan hệ lâu dài, ổn định về chất lượng và giá cả.
Hiện nay, do khả năng sản xuất nguyên vật liệu cho sản xuất ở trong nước vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng, trong khi yêu cầu về chất lượng lại được các đối tác nước ngoài vô cùng quan tâm, nên chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu nước ta vẫn phải lựa chọn nguồn nguyên vật liệu ngoại nhập với giá thành cao hơn để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
Thực hiện hợp đồng
Là bước chính trong toàn bộ quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay chúng ta vẫn chưa có những quy định về một quy trình cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có định hướng. Các bước công việc mà người mua, người bán phải thực hiện phụ thuộc vào nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên trong hợp đồng.
Nhìn chung, để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tiến hàng các bước sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu: doanh nghiệp phải gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép xuất khẩu.
- Bước đầu thực hiện các công việc của khâu thanh toán, như làm đơn xin mở L/C, gửi lên ngân hàng của mình, làm các giấy tờ thủ tục để thanh toán.
- Tiến hành sản xuất theo đúng đơn đặt hàng của khách hàng.
- Thuê phương tiện vận tải, nếu thực hiện hợp đồng theo điều kiện C hoặc D.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa, nếu xác định thời điểm chuyển rủi ro là nơi đến.
- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu.
- Tiến hành các thủ tục để được bên mua thanh toán tiền hàng.
- Giải quyết khiếu nại, nếu có.
Đánh giá thực hiện
Sau khi thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, khâu đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh đó là rất quan trọng. Để đánh giá được hiệu quả của hợp đồng đã thực hiện, doanh nghiệp tiến hành so sánh kết quả đạt được với mục tiêu để ra ban đầu, xác định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu mà doanh nghiệp thường quan tâm để đánh giá việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu của mình là: tổng doanh thu, tổng chi phí thực hiện hợp đồng, lợi nhuận thuần doanh nghiệp thu về được từ hợp đồng…
Hình thức xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa hiện nay thì có rất nhiều hình thức xuất khẩu hàng hóa khác nhau. Tùy theo loại hình sản phẩm doanh nghiệp cũng như nguồn lực của mỗi doanh nghiệp thì lựa chọn một trong các hình thức xuất khẩu dưới đây
Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm: là hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
Ưu điểm của hình thức giao dịch trực tiếp
• Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường.
• Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.
• Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
Nhược điểm của hình thức giao dịch trực tiếp
Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất nhập khẩu ủy thác có lợi hơn.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: Giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có như vậy mới bảo đảm kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ViệtNam khi tiếp cận với thị trường thế giới.
Xuất khẩu qua trung gian
Khái niệm: Giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý môi giới.
Ưu điểm của hình thức giao dịch qua trung gian
• Người trung gian thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
• Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước tiêu thụ hàng.
• Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói, người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Nhược điểm của hình thức giao dịch qua trung gian
• Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
• Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
• Công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và môi giới.
• Lợi nhuận bị chia sẻ.
Do những lợi hại nêu trên, trung gian chỉ được sử dụng trong những trường hợp thật cần thiết như:
• Khi thâm nhập vào thị trường mới,
• Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới,
• Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian.
• Khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm sóc đặc biệt. Ví dụ: Hàng tươi sống…
Sau khi đã xác định được nhất định phải sử dụng đại lý, thì tiếp theo phải nghiên cứu những vấn đề sau một cách kỹ lưỡng:
• Mặt hàng ủy thác tiêu thụ, hoặc ủy thác mua vào là mặt hàng nào?
• Địa bàn hoạt động của đại lý nên ở chỗ nào?
• Thời gian ủy thác cho ủy thác nên là bao nhiêu?
Buôn bán đối lưu
Khái niệm: Buôn bán đối lưu hay còn gọi là hình thức xuất khẩu liên kết là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau, có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Khái niệm: Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp tục với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Hình thức gia công Quốc tế
Khái niệm: Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Ưu điểm:
• Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.
• Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
• Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
• Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì.
Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ngành may thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho ngành may mặc của Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước.
Nhược điểm:
• Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm ...cho nên với những doanh nghiệp sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới.
• Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc cho bên phiá Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa, máy móc phải “đắp chiếu” gây lãng phí.
• Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm việc nặng nhọc, môi trường bị ô nhiễm.
• Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi.
• Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
• Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nội địa.
• Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
Hình thức tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Hình thức đấu thầu quốc tế
Khái niệm: Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (tức người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (tức người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp cả với những điều kiện đã nêu.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp
Xã hội ngày càng phát triển, cánh cửa thương mại càng rộng mở thì vai trò của xuất khẩu đối với mỗi quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng càng trở nên quan trọng. Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu do đó vai trò của xuất khẩu hàng hóa lại càng trở nên quan trọng hơn đối với đất nước Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu được thể hiện rõ qua những lợi ích mà nó mang lại cho doanh nghiệp và đất nước như sau:
Mang lại cho doanh nghiệp nguồn lợi nhuận không nhỏ. Đây là vai trò chủ yếu mà xuất khẩu mang lại cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Cùng với việc năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng cao, khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp được cải thiện thì việc doanh nghiệp mở rộng thị trường ra phạm vi thế giới là một tất yếu. Hoạt động xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập bằng ngoại tệ lớn.
Việc tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới thông qua xuất nhập khẩu mang lại cho doanh nghiệp những kinh nghiệm, những bài học quý giá, giúp doanh nghiệp có được những thủ thuật kinh doanh để thành công hơn trong tương lai. Ví dụ như, việc nghiên cứu thị trường đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở nhiều nước khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp có được những kinh nghiệm trong việc thiết kế, sản xuất sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước; Việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương giúp doanh nghiệp có được nhiều bài học thực tế nhằm thực hiện tốt hơn các hoạt động này ở những hợp đồng sau, đồng thời biết được những thủ thuật, các đối sách với từng đối tác để đạt được những mục đích của mình một cách nhanh nhất.
Xuất khẩu của doanh nghiệp có mạnh, uy tín của sản phẩm trên thị trường thế giới có tốt thì sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nội địa cũng nhờ đó mà tăng lên đáng kể. Khách hàng trong nước sẽ tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường trong nước sẽ cao hơn, doanh số và lợi nhuận sẽ tăng.
Ngoài việc mang lại những lợi ích to lớn cho bản thân doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu cũng mang lại cho xã hội những tác dụng không nhỏ. Xuất khẩu của doanh nghiệp tăng, lợi nhuận kinh doanh tăng, nguồn đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước do đó sẽ tăng theo. Xuất khẩu tăng, số lượng sản phẩm sản xuất lớn kéo theo nhu cầu về nhân công tăng, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước sẽ giảm xuống, đời sống của người dân được cải thiện.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa
- Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa: đây là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dựa trên doanh thu để có thể đánh giá được kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
- Chi phí cho hoạt động xuất khẩu: đây là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động xuất khẩu từ giai đoạn nghiên cứu thị trường cho đến khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
- Lợi nhuận từ thu từ hoạt động xuất khẩu: đây là khoản tiền lãi của doanh nghiệp thu từ hoạt động xuất khẩu.
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu = doanh thu từ hđ xk – chi phí cho hđ xk
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế
Cùng với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế trở thành tất yếu và ngày càng phát triển. Các liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế thường biểu hiện dưới hình thức các tổ chức quốc tế, trong đó các thành viên tham gia là các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các tổ chức, các cá nhân được thành lập trên cơ sở các điều ước quốc tế, phù hợp với luật pháp quốc tế nhằm thực hiện những chương trình, mục tiêu nhất định trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Các tổ chức quốc tế có cơ cấu hoàn chỉnh, đồng thời có các quyền và nghĩa vụ độc lập nhất định với các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia, các vũng lãnh thổ, các tổ chức, các cá nhân thành viên.
Thực chất của liên minh kinh tế trong thương mại quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế một số quốc gia, trên cơ sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng có lợi, không vi phạm chủ quyền, công việc nội bộ của nhau và chấp nhận thực hiện những điều được thỏa thuận thống nhất trong khối.
Khi tham gia các liên minh kinh tế các nước tham gia liên minh sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định về mặt hàng, thuế, di chuyển vốn, lao động… tùy theo việc các nước tham gia vào liên minh kinh tế nào.
Căn cứ vào đối tượng và mục đích của liên minh kinh tế trong thương mại quốc tế, hiện nay xuất hiện các liên minh kinh tế sau: khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, liên minh tiền tệ.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu vì việc tính giá và thanh toán trong kinh doanh xuất nhập khẩu phải dùng ngoại tệ. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng có ảnh hưởng đến việc quyết định xuất khẩu hay không một mặt hàng nào đó. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng ngoại tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị đồng nội tê. Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định được mức lãi lỗ khi xuất khẩu mặt hàng đó.
Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thanh toán, quản lý trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nó can thiệp tới tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Hệ thống ngân hàng giúp hoạt động thanh toán, kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, an toàn. Khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì nó góp phần làm tăng doanh thu cho các ngân hàng.
Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai thỏa mãn tốt hơn và hiệu quả hơn nhu cầu của khách hàng thì người đó sẽ thằng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo, đúng luật. Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh tranh của công ty và chiến lược cạnh tranh của họ, giá thành và chất lượng sản phẩm của họ. Cần phải tính đến việc cạnh tranh có ảnh hưởng thế nào đến việc tính giá thành, mức độ sẵn có của các nguồn lực như lao động, vốn tài chính, nguyên liệu. Các yếu tố cạnh tranh còn liên quan đến tính cách, hành vi ứng xử và sở thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường văn hóa – xã hội, sự biến động của thị trường…
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính vững mạnh, đòi hỏi một lượng vốn không nhỏ để sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Nếu thiếu vốn thì hoạt động kinh doanh không thể thực hiện liên tục được, điều đó có thể làm cho doanh nghiệp mất khách hàng, mất thị trường, làm ăn thua lỗ, mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Khi vốn kinh doanh đầy đủ, hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao hơn, từ đó đem lại tích lũy cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh.
Tiềm lực con người
Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Con người là nhân tố quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu vì đội ngũ cán bộ khi nắm chắc được chuyên môn nghiệp vụ xuất khẩu sẽ giúp tiết kiệm được thời gian giao dịch, chi phí kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tiêu thụ nhanh hàng xuất khẩu tránh ứ đọng vốn…
Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh
Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động lớn đến sản phẩm cả về chất lượng, năng suất. Ngoài ra công nghệ còn tác động đến tính độc quyền của sản phẩm trong một thời gian dẫn đến tính cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy công nghệ tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Vấn đề đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường, mẫu mã đẹp hơn phù hợp với sở thích của nhiều khách hàng, nhờ đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ cũng sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh do giảm được tỉ lệ phế phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu…, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh.
Trình độ tổ chức, quản lý
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên hệ chặt chẽ với nhau hướng tới cùng mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lý tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm hao hụt nguyên vật liệu, giảm phế phẩm. Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, việc đó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí quản lý vì chi phí quản lý chiếm tỉ lệ khá ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2012.doc