MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I.Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 4
I. Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải..4
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT) 4
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 6
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty TMT 7
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức 7
2. Đặc
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điểm công nghệ thiết bị 15
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 17
4. Đặc điểm về lao động 19
5. Đặc điểm về tài chính 20
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TMT từ 2001 đến 2005 22
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 24
I. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TMT 24
1. Nhân tố bên ngoài 24
1.1 Luật pháp 24
1.2 Đặc điểm thị trường 25
1.3 Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………... 26
2. Nhân tố bên trong………………………………………………………………29
2.1 Đặc điểm về sản phẩm……………………………………………………….. 29
2.2 Đặc điểm về phương thức phân phối………………………………………….30
2.3 Đặc điểm về chất lượng sản phẩm…………………………………………….30
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TMT………………..32
1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm……………………………………………………...32
1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm……………………………………...32
1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong năm 2005…………………………………..34
2. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường…………………………………….36
2.1. Nghiên cứu cung……………………………………………………………..36
2.2. Nghiên cứu cầu……………………………………………………………….37
3. Thực trang công tác xây dựng kế hoach tiêu thụ……………………………….37
4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau bán hàng…………………………..38
4.1. Hệ thống kênh phân phối……………………………………………………..38
4.2. Công tác tổ chức bán hàng…………………………………………………...41
4.3. Các hoạt động hỗ trợ khách hàng và dịch vụ sau bán hàng………………….42
III. Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ của Công ty TMT…………………….42
1. Thành tích đạt được……………………………………………………………42
2. Hạn chế tồn tại…………………………………………………………………43
3. Nguyên nhân…………………………………………………………………...44
Chương III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải….45
I. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 và phương hướng hoạt động những năm tới………………………………………………………….45
II. Một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TMT …………………………………………………………………………...46
Kết Luận…………………………………………………………………………49
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………50
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải, tôi nhận thấy vấn đề tiêu thụ là một vấn dề cấp thiết tại Công ty. Bởi đây là giai đoạn Công ty mở rộng đầu tư sản xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Và để thực hiện kế hoạch đó, Công ty cần đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vậy nên tôi đã chọn đề tài : “Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải” cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm:
Chương I. Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Chương III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thành Hiếu, và chân thành cảm ơn phòng kinh doanh và Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Dương Thanh Dũng
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
- Tên công ty : Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải.
- Tên viết tắt : TMT
- Tên giao dịch : TMT
- Webside Công ty : http:\www.tmt-vietnam.com.vn
- Trụ sở giao dịch : 199B đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : +84 4 8628205 Fax : +84 4 8628703
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT)
Vào ngày 27-10 -1976, Công ty vật tư cơ khí Bộ giao thông vận tải - trực thuộc cục cơ khí Bộ giao thông vận tải - được thành lập. Nhiệm vụ lúc này của công ty là tiếp nhận, cung cấp, giải quyết vật tư cho các nhà máy trong cục; cung ứng nguyên vật liệu cho các nhà máy trong toàn cục. Cụ thể:
- Cung cấp gỗ, điện, săm lốp
- Cung cấp sắt thép, kim loại màu
- Cung cấp xăng dầu
- Cung cấp hàng hoá giao tàu, các đồ dùng phục vụ cho tàu biển
Giai đoạn này Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu mà bên trên giao xuống và lúc này toàn công ty chỉ có 50 cán bộ công nhân viên.
Sau Đại hội VI của Đảng, nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quá trình này đòi hỏi sự phát triển về nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đối với một đất nước đông dân như nước ta thì việc phát triển giao thông phục vụ sản xuất và đi lại là một nhu cầu tất yếu. Đứng trước tình hình này, Công ty đã được tiếp nhận những nhiệm vụ mới.
Ngày 05- 4- 1993, theo quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, Công ty được sắp xếp lại và có tên là “ Công ty vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải”, trực thuộc “Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải”. Ngành kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải, vốn kinh doanh là 190 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 114 triệu đồng, vốn lưu động là 76 triệu đồng (vốn Ngân sách 115 triệu đồng, vốn doanh nghiệp 75 triệu đồng). Trong thời gian này, mỗi năm Công ty nhận được 30.000 m3 gỗ và 100.000 tấn sắt thép phục vụ sản xuất ôtô, tàu biển của các nhà máy trong cục đồng thời khai thác các loại vật tư cho sản xuất mà các nhà máy này không có điều kiện khai thác. Tuy nhiên, thời gian này Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn,sản xuất bị đình trệ. Nguyên nhân là do mới xoá bỏ bao cấp còn nhiều vấn đề khó khăn chưa được giải quyết. Năm 1997 sản xuất đình đốn, cả Công ty chỉ còn 14 người đi làm và không có thu nhập, ngân hàng thúc nợ liên tục, Công ty đứng bên bờ vực thẳm.
Trước tình hình đó, Bộ giao thông vận tải và Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải đã có quyết định thay đổi lại Công ty. Theo quyết định số 2195-1998/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký ngày 01- 9- 1998, Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức, bộ máy nhân sự, đổi tên Công ty là “Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải”, trực thuộc “Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải”, bổ sung nhiệm vụ mới cho Công ty là:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, nông sản, hàng tiêu dùng.
+ Đại lý kinh doanh vật tư thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá.
Nhờ những thay đổi đó, trong những năm 1998 - 2000 Công ty đã kinh doanh rất hiệu quả, cán bộ công nhân viên tăng từ 50 lên 500 người, các phòng ban mở rộng. năm 2000, tổng doanh thu của Công ty đạt 164,117 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 39,705 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty thưong mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải – tên giao dịch là TMT, trực thuộc “Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam”. Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam gồm có 17 đơn vị thành viên, mỗi đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện các nhiệm vụ đựoc giao tuỳ theo chức năng. Tổng công ty hiện đang hoạt động trên cả hai lĩnh vực là sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải là một đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam. Ngành nghề mà công ty tiến hành sản xuất kinh doanh gồm:
- Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị giao thông vận tải
- Gia công, phục hồi, kinh doanh vật tư, phụ tùng phương tiện thiết bị cơ khí giao thông vận tải
- Sửa chữa, kinh doanh và đại lý ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh
- Làm dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, phương tiện vận tải nông sản hàng tiêu dùng
- Kinh doanh hàng điện, điện tử, hàng trang trí nội thất
- Đại lý, kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thổ, hải sản
- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá được phép KD
- Đại lý xăng dầu nhiên liệu
- Xây dựng công trình giao thông
- Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
- Xuất khẩu lao động
- Sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe gắn máy hai bánh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng ôtô, xe gắn máy hai bánh
II. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty TMT
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty TMT
1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TMT
Từ đơn vị tiền thân là công ty vật tư cơ khí Bộ giao thông vận tải, với 50 cán bộ công nhân viên. Trải qua bao thăng trầm, đến nay công ty đã trở thành một đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam. Công ty có 831 cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ công nhân viên này được tổ chức thành các phòng ban chức năng khác nhau sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như hình 1.
Với mô hình tổ chức này, đảm bảo cho công ty hoạt động một cách hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo sự tinh giảm, gọn nhẹ.
Hinh11.2 Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh trong bộ máy quản trị
1.2.1. Giám đốc công ty
a. Chức năng
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức, điều hành Công ty theo đúng quyền hạn, chức năng đã được giao và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
b. Nhiệm vụ
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công ty giao để quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
- Chỉ đạo điều hành Công ty thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam phê duyệt.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Phương án đầu tư, liên doanh, liên kết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, các quyết định, chỉ thị của Tổng giám đốc Tổng công ty.
- Phê duyệt các kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty.
- Giám đốc ký ( hoặc uỷ quyền bằng văn bản) trong việc ký kết các hợp đồng mua bán, sản xuất hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước.
- Phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, phê duyệt các khoản thu, chi của công ty.
- Phê duyệt các tài liệu, văn bản, nội quy, quy chế của công ty.
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển đã được phê duyệt.
- Xét duyệt nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên, công nhân trực tiếp sản xuất theo phân cấp của Tổng công ty.
- Tổ chức các cuộc họp đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh, đánh giá cán bộ công nhân viên của công ty.
- Đề ra các biện pháp khắc phục, phồng ngừa những vấn đề xẩy ra trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng bộ máy quản lý, tổ chức định biên theo quy mô phát triển, ký hợp đòng lao đọng tuyển dụng cán bộ công nhân viên.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý, trưởng, phó các phòng ban và tương đương theo phân cấp của Tổng công ty.
- Chủ trì các buổi họp của lãnh đạo
- Phê duyệt các biện pháp xử lý khiếu nại của khách hàng
- Xây dựng các mục tiêu, chính sách quản lý chất lượng, chỉ đạo việc thực hiện ISO 9000 vào công ty
1.2.2. Các Phó giám đốc công ty
a. Chức năng
Là người giúp việc Giám đốc, điều hành và quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được giao.
b. Nhiệm vụ
- Triển khai, thực hiện các công việc được Giám đốc giao.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các công việc hàng ngày thuộc phạm vi, chức năng nhiệ vụ, quyền hạn được giao
- Ký các văn bản, hợp đồng, hoá đơn… khi được Giám đốc giao.
1.2.3. Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh
a. Chức năng
- Tham mưu, giúp việc Giám đốc công ty trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Soạn thảo các hợp đồng mua, bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng gia công, sản xuất phụ tùng, linh kiện phục vụ sản xuất, lắp ráp xe ôtô của Công ty.
- Tổ chức khai thác thị trường về kinh doanh ôtô, xe máy
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư, liên doanh liên kết và dịch vụ khác
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch hàng tháng, quý,năm
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công việc kinh doanh ôtô, xe máy, tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm sản xuất của công ty. Tiến hành đánh giá, tuyển chọn và quản lý các đại lý
- Chủ động đề xuất, lập phương án kinh doanh và tính toán hiệu quả của mỗi thương vụ kinh doanh
1.2.4. Trưởng phòng xuất nhập khẩu
a. Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc công ty trong việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết.
b. Nhiệm vụ
- Chỉ đạo việc lập các hợp đồng kinh tế với các đối tác về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán hàng hoá, sản phẩm, bán hàng đại lý, sản xuất gia công, lắp ráp, vận chuyển hàng hoá, thuê kho bãi… theo đúng Pháp luật
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công việc mua bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm của công ty và công tác giao nhận hàng hoá.
- Tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình xuất nhập khẩu nhằm triển khai thực hiện các hợp đồng thương mại mà Giám đốc đã ký.
- Chủ động đề xuất, lập phương án giải trình kinh tế, kỹ thuật và tính toán hiệu quả trước mỗi thương vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu trình Giám đốc công ty phê duyệt.
1.2.5 Trưởng phòng tài chính kế toán
a. Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc công ty trong công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty. Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại công ty.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức việc nhận vốn, quản lý, bảo toàn, và phát triển vốn công ty.
- Phân tích số liệu kế toán nhằm: cung cấp thông tin chính xác, cần thiết phục vụ điều hành, giám sát, thực hiện mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Giám đốc công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về chế độ chính sách liên quan đến việc quản lý tài chính. Đề xuất các biện pháp quản lý tài chính nhằm vừa đảm bảo chế độ chính sách vừa tiết kiệm và thúc đẩy công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán của công tytheo đúng quy định hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát, tính toán số liệu, tình hình luân chuyển và bảo quản tài sản, vật tư, tiền vốn. Kiểm tra hợp pháp chứng từ gốc, kiểm tra công tác tiền lương, thưỏng…
1.2.6. Trưởng phòng tổ chức hành chính
a. Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra pháp chế, công tác bảo vệ, hành chính, quản trị.
b. Nhiệm vụ
- Tham mưu cho Giám đốc về mô hình tổ chức bộ máy phù hợp với nhiêm vụ, đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ chủ chốt trong công ty theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ công tác cán bộ như bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.
1.2.7. Trưởng phòng quản lý chất lượng
a. Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc công ty trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư, kỹ thuật và công tác thị trường.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư, kỹ thuật.
- Nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
- Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh, các linh kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị và các sản phẩm của công ty sản xuất.
1.2.8. Giám đốc Chi nhánh công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT tại TP HCM
a. Chức năng
Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy là đơn vị trực thuộc công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty tại các tỉnh phía nam.
b. Nhiệm vụ
Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh công ty thưong mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã được Giám đốc công ty ký và ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2000.
1.2.9. Giám đốc nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy
a. Chức năng
Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy là đưon vị trực thuộc công ty TMT, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân. Tổ chức thực hiện công tác sản xuất, lắp ráp xe gắn máy, sản xuất phụ tùng, linh kiện,… quản lý kho hàng hoá của công ty.
b. Nhiệm vụ
Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà sản xuất và lắp ráp xe gắn máy theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của xí nghiệp sản xuất và kinh doanh xe gắn máy” đã được Giám đốc công ty ký và ban hành ngày 03 tháng 03 năm 2000.
1.2.10 Giám đốc nhà máy ôtô nông dụng Cửu long
a. Chức năng
Nhà máy ôtô nông dụng Cửu Long là đơn vị trực thuộc công ty TMT, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, đựoc mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng. Tổ chức thực hiện công tác sản xuất, lắp ráp xe tải nhẹ, sản xuất khung xe, phụ tùng, phụ kiện của xe ôtô, tổ chức kinh doanh xe tải và phụ tùng ôtô.
b. Nhiệm vụ
Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Nhà máy ôtô nông dụng Cửu Long theo quy chế tổ chức hoạt động do Giám đốc ký.
1.2.11 Trưởng phòng nội địa hoá
a. Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc trong việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác hợp đồng gia công, sản xuất phụ tùng, linh kiện (hàng nội địa hoá) phục vụ sản xuất, lắp ráp xe gắn máy của công ty.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức, Chỉ đạo việc mua bán linh kiện nội địa hoá và lập các hợp đồng kinh tế với các đối tác về hợp đồng mua bán linh kiện nội địa hoá theo đúng Pháp luật.
1.2.13 Trưởng phòng dịch vụ sau bán hàng
a. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý điều hành và tổ chức công tác bảo hành ôtô, xe máy do công ty sản xuất lắp ráp. Tổng hợp tình hình thực tế để nâng cao chất lượng của sản phẩm sản xuất.
b. Nhiệm vụ
- Quản lý theo dõi toàn bộ các đại lý tiêu thụ xe ôtô, xe gắn máy của công ty về công tác dịch vụ sau bán hàng.
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo hành xe ôtô, xe gắn máy sau bán hàng.
1.2.14 Trưởng phòng thị trưòng
a. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý và điều hành công tác thị trường trong và ngoài nước.
b. Nhiệm vụ
- Khai thác thông tin liên quan đến hoạt động của công ty. Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường phục vụ công tác xây dựng chiến lược phát triển trước mắt, lâu dài và xác định đối thủ cạnh tranh của công ty.
- Xúc tiến việc quảng cáo các sản phẩm hàng hoá của công ty thông qua các hội chợ, triển lãm, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng…
2. Đặc điểm về công nghệ thiết bị của công ty TMT
2.1 Thiết bị văn phòng
Hiện nay, Công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị văn phòng cho các phòng ban như máy vi tính có kết nối internet, máy điện thoại, máy fax…và các phương tiện hiện đại khác giúp cho hoạt động quản lý trở nên rất hiệu quả, góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2 Công nghệ thiết bị sản xuất
Ở hai nhà máy chính của Công ty là “Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe ôtô” và “Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy” đều có các dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại. Đặc biệt ở Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô, là nhà máy mới được đầu tư xong giai đoạn I, được đưa vào sản xuất từ ngày 29/5/2004. Nhà máy ôtô Cửu Long được thiết kế và đầu tư trang thiết bị, công nghệ và phương tiện sản xuất lắp ráp ôtô theo công nghệ tiên tiến của khu vực. Xe ôtô tải được sản xuất, lắp ráp từ cụm tổng thành - CKD. Hiện tại, Nhà máy có hai dây chuyền lắp ráp. Phân xưởng lắp ráp I bán tự động công suất 10.000/năm chuyên lắp ráp xe tải từ 500kg đến 4 tấn. Phân xưởng lắp ráp 2 bán tự động, chuyên lắp ráp xe có trọng tải từ 5 đến 12 tấn. Có thể thấy các máy móc thiết bị của Nhà máy qua bảng 1:
Bảng 1. Dây chuyền MMTB của nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô
Đơn vị: 1.000 USD
TT
Tên hạng mục
Số lượng
Đơn vị tính
Giá trị
Đơn giá
Tổng
A
Phân xưởng lắp ráp tổng hợp
119,95
1
Băng tải xích
1
Bộ
67,9
67,9
2
Kết cấu chuyển lật lắp ráp
1
Bộ
12,55
12,55
3
Phần treo lắp đặt
6
Bộ
4
24
4
Ống hơi
1
Bộ
9
9
5
Mỏ lết hơi
30
Cái
1,5
45
6
Bình nén khí 2m3
1
Cái
2
2
B
Phân xưởng sơn
1
Băng tải hình tròn và bể tiền xử lý
1
Chiếc
34,5
34,5
2
Buồng sơn lót
1
Chiếc
14
14
3
Buồng sơn bề mặt
1
Chiếc
19,46
19,46
4
Buồng sơn thùng xe
1
Chiếc
13
13
5
Máy xử lý bụi sơn
3
Cái
11
33
6
Buồng sấy
2
Chiếc
35
70
7
Xe đẩy cabin
90
Cái
0,15
13,5
8
Bình nén khí 2m3
1
Cái
2
2
C
Phân xưởng hàn
109,5
1
Khuôn hàn cabin 1042
1
Bộ
14,5
14,5
2
Khuôn hàn cabin 1030
1
Bộ
15
15
3
Khuôn hàn cabin 1032
1
Bộ
15
15
4
Giá hàn điểm treo
1
Cái
12
12
5
Máy hàn điểm treo
8
Cái
4
32
6
Máy hàn bảo hộ CO2
4
Cái
2,5
10
7
Dây chuyền lắp ráp hình tròn
1
Bộ
7
7
8
Bình nén khí 2m3
1
Cái
2
2
9
Máy hàn điện một chiều
1
Cái
2
2
D
Phân xưởng kiểm tra
50
1
Bàn kiểm tra tốc độ xe ôtô
1
Bộ
11
11
2
Bàn kiểm tra trọng lực trục
1
Bộ
9
9
3
Bàn kiểm tra phanh
1
Bộ
15
15
4
Bàn kiểm tra độ trơn trượt ôtô
1
Bộ
7
7
5
Đồng hồ kiểm tra độ khói
1
Bộ
3,5
3,5
6
Đồng hồ kiểm tra đèn pha
1
Bộ
4
4
7
Đồng hồ kiểm tra độ ồn
1
Bộ
0,5
0,5
E
Thiết bị cung cấp khí
55
1
Máy nén khí hình xoắn ốc kép
2
Cái
18
36
2
Máy làm khô khí xử lý
2
Cái
5,2
10,4
3
Lọc dầu
4
Cái
1,15
4,6
4
Bình nén khí 2m3
2
Cái
2
4
G
Thiết bị bốc dỡ vận chuyển
112
1
Cầu trục 3 tấn
2
Chiếc
6
12
2
Palăng điện 2 tấn
4
Chiếc
1
4
3
Xe nâng hàng 5 tấn
2
Chiếc
9
18
4
Ôtô vận tải 5 đến 8 tấn
2
Chiếc
15
30
5
Các loại giá để hàng
Chiếc
4
6
Hệ thống chống cháy nổ
4
7
Thiết bị văn phòng
20
8
Ôtô 15 chỗ
1
Chiếc
20
20
Tổng
645,91
Nguồn: Dự án đầu tư giai đoạn I nhà máy ôtô Cửu Long
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty TMT
Công ty TMT có trụ sở văn phòng tại 199B Minh Khai, có hai nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. Tại hai nhà máy là “nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh” và “nhà máy sản xuất và lắp ráp xe ôtô” đều được tổ chức thành các phân xưởng sản xuất với những nhiệm vụ riêng biệt theo dây chuyền sản xuất.
Nhà máy ôtô có bốn phân xưởng là: phân xưởng lắp ráp tổng hợp, phân xưởng sơn, phân xưởng hàn, phân xưởng kiểm tra. Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng này có thể xem qua sơ đồ dây chuyền sản xuất lắp ráp xe ôtô (Hình 2). Đầu vào là các linh kiện và các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, sau đó sẽ theo hai đường để đi đến lắp ráp xe hoàn chỉnh, xe hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra trước khi dán tem xuất xưởng đưa ra thị trường tiêu thụ. Xem hình 2:
Hình2 4. Đặc điểm về lao động của công ty TMT
Nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực chất quản trị doanh nghiệp là quản trị con người, thông qua đó để quản trị các yếu tố khác.
Trong những năm qua, công ty TMT đã có nhiều thay đổi về nhân lực cả về chất và lượng. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng nhiều, sở dĩ có sự thay đổi này là do công ty đang chuyển từ hình thức kinh doanh thương mại dịch vụ sang kinh doanh sản xuất. Tỷ trọng lao động là nam giới của công ty cũng tăng và ở mức cao (trên 60%) bởi vì công ty TMT là doanh nghiệp sản xuất ôtô, xe máy là lĩnh vực đòi hỏi người lao động có thể trạng khoẻ mạnh và linh hoạt, do đó phù hợp với nam giới. Đây cũng là mức hợp lý so với các doanh nghiệp trong ngành. Có thể thấy điều đó qua bảng 2:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty TMT
Cơ cấu lao động
2002
2003
2004
2005
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Tổng
209
100
259
100
780
100
831
100
1. Theo giới tính
Nam
131
63
174
67
558
72
602
72,5
Nữ
78
37
85
33
222
28
229
27,5
2. Theo trình độ
Đại học, cao đẳng
21
10
30
11,6
71
9
92
11
Cán bộ kỹ thuật
34
16
39
15
144
18,5
186
22,5
LĐ giản đơn
154
74
190
73,4
565
72,5
553
66,5
Nguồn: Báo cáo của phòng tổ chức hành chính
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cán bộ công nhân viên của công ty là những người đã được trải qua đào tạo cơ bản. Tỷ trọng có trình độ đại học luôn lớn hơn 9% và có xu hướng tăng, đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt cho công ty. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề cao cũng đã tăng rất nhiều để có thể làm chủ được trước những công nghệ hiện đại mà công ty mới nhập về.
5. Đặc điểm về tài chính của công ty TMT
Tiềm lực vốn có tác động to lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trước hết nó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. Những năm vừa qua, tổng nguồn vốn của công ty TMT đã tăng lên một cách đáng kể, làm gia tăng khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty và giúp ccông ty có thể áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Xem bảng 3 về cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TMT
Đơn vị: Tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
1
Nợ phải trả
122
97,5
137
96,1
96,8
92,4
155
93,5
179
92,3
2
Vốn chủ SH
3,03
2,5
5,5
3,9
7,94
7,58
10,8
6,5
15
7,7
3
Tổng cộng
125
100
142,5
100
104,7
100
165,8
100
194
100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán hàng năm
Để phân tích kỹ hơn về tình hình tài chính của công ty TMT, ta có một số chỉ tiêu được tính toán như ở bảng 4.
Bảng 4: Các chỉ tiêu về tài chính của công ty TMT
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1
Khả năng thanh toán hiện thời
0,969
0,875
0,814
0,53
0,515
2
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn
0,056
0,162
0,331
0,405
0,51
3
Tỷ suất nợ
0,976
0,96
0,924
0,935
0,942
4
Tỷ suất thanh toán nhanh
0,123
0,188
0,219
0,128
0,119
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Chú thích:
+ Khả năng thanh toán hiện thời = Vốn lưu động / Nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn = Tài sản cố định / Tổng tài sản
+ Tỷ suất nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất thanh toán nhanh = (Vốn lưu động – giá trị lưu kho) /nợ ngắn hạn
Qua chỉ tiêu “khả năng thanh toán hiện thời” từ năm 2001 đến năm 2005, có thể thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm dần, Năm sau thấp hơn năm trước. Và chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh cũng vậy, giảm dần từ năm 2001 đến năm 2005. Một nguyên nhân dẫn đến sự giảm dần về khả năng thanh toán đó là do vay nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng lên.
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn vay chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 90%). Như vậy nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, công ty đang có xu hướng giảm dần vốn vay trong nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này thể hiện thông qua tỷ suất nợ giảm dần từ năm 2002 đến năm 2005. Nợ phải trả của công ty tăng dần, chỉ có năm 2003 là giảm hẳn xuống (hơn 96 tỷ). Việc vay vốn của công ty một phần lớn là để đầu tư vào tài sản cố định, đây cũng là thời gian mà công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, tiến hành đầu tư giai đoạn I nhà máy sản xuất ôtô Cửu Long. Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty là tốt, tuy nhiên năm sau lại khó hơn năm trước.
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TMT từ năm 2001 đến 2005
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TMT từ năm 2001 đến năm 2005
Trong 5 năm vừa qua, công ty TMT đã đạt được những kết quả rất tốt. Giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Thấy rõ điều đó qua bảng 5 và bảng 6:
Bảng 5. Giá trị sản xuất và sản lượng sản phẩm của công ty TMT
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm thực hiện
2001
2002
2003
2004
2005
A
Giá trị sản lượng
Tr.đ
397.656
423.000
254.530
351.284
609.942
1
Giá trị SX
Tr.đ
345.135
386.000
232.130
351.000
609.942
B
Sản lượng sản phẩm
1
Xe máy
Cái
50.000
61.300
20.830
22.000
21.287
2
Ôtô các loại
Cái
0
6
552
1.600
3.058
3
Nhựa đường
Tấn
632
878
0
0
0
4
Phôi thép
Tấn
0
3.400
3.657
0
0
Nguồn: Báo cáo của phòng kế hoạch kinh doanh
Bảng 6. Các chỉ tiêu kết quả của công ty TMT
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu thuần
333.677
325.547
151.799
243.700
279.560
2
Lợi nhuận sau thuế
293,014
3.400
715,28
1.453,7
3.600
3
Thuế
97,671
1.600
336,6
565,345
1400
4
Giá trị sản xuất
345.135
386.000
232.130
351.000
609.942
Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng kế hoạch kinh doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TMT
1. Nhân tố bên ngoài
1.1. Luật pháp
Công ty TMT có hai dòng sản phẩm chính là ô tô tải và xe máy, đây là hai loại hàng chịu tác động rất lớn bởi nhân tố luật pháp.
Sản xuất ô tô là một ngành rất đặc thù, đòi hỏi phải có sự bảo._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32385.doc