TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
&
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK
Sinh viên thực hiện : ĐỖ NGỌC VŨ
Chuyên ngành : KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp : KINH DOANH QUỐC TẾ A
Khoá : 46
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : TS. MAI THẾ CƯỜNG
HÀ NỘI - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là : Đỗ Ngọc Vũ
Lớp : Kinh doanh quốc tế 46 A
Khoa : Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Tôi xin cam đoan chuyên đề n
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày được hoàn thành là do sự nghiên cứu của bản thân và được sự giúp đỡ của các anh chị tại phòng Thanh toán quốc tế hội sở Ngân hàng VPBank, đặc biệt có sự hướng dẫn của T.S Mai Thế Cường.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong sử dụng chuyên đề là trung thực. Tôi không sao chép các chuyên đề tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp từ các khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế và với nhà trường..
Sinh viên
Đỗ Ngọc Vũ
MỤC LỤC
2.2.3 Hoạt động tín dụng 31
2.2.4 Hoạt động ngân quỹ 32
2.2.5 Hoạt động thanh toán 33
2.2.6 Hoạt động kiều hối 34
2.2.7 Hoạt động của trung tâm thẻ 34
2.2.8 Hoạt động của Công ty Chứng khoán 35
2.2.9 Hoạt động của Công ty Quản lý Tài Sản VPBank-AMC 36
2.2.10 Hoạt động của Trung tâm Tin học 37
2.3 Thực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank 37
2.3.1 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 37
2.3.2 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu 39
2.3.3 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức L/C 40
2.4 Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của hội sở Ngân hàng VPBank 42
2.4.1 Những kết quả đã đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank 42
2.4.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank 44
2.5 Nguyên nhân 44
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan 44
2.5.2 Nguyên nhân khách quan 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK 47
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. 47
3.1.1. Định hướng chung của nghành Ngân hàng Việt Nam. 47
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank. 48
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank. 50
3.2.1.Tăng cường tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 50
3.2.2. Tăng cường quan hệ đại lý với các Ngân hàng. 51
3.2.3. Đảm bảo nguồn ngoại tệ cung ứng cho khách hàng 51
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 52
3.2.5. Thực hiện chiến lược thu hút khách hàng. 52
3.2.6. Đây mạnh hoạt động Marketing 53
3.2.7 Đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng 54
3.2.8 Nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế 54
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu trơn 9
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ 11
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán L/C 13
Bảng 2.1: kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007 29
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPbank 30
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005-2007 32
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2006-2007 33
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động chuyển tiền 38
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu 39
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán qua L/C 40
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong quá trình đổi mới để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế những cơ hội và thách thức đang mở ra trươc mắt chúng ta. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, nghành Ngân hàng Việt Nam cũng đang đứng trước một cuộc cạnh tranh mới vô cùng khốc liệt.
Việc hoàn thành quá trình gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 vừa qua là dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập của nước ta. Điều đó mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho chúng ta, nghành Ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đã làm cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam có nhiều đổi mới hơn trong tổ chức đội ngũ cán bộ cũng như trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Bởi vì thương mại quốc tế muốn phát triển thì phải có công cụ thanh toán quốc tế hữu hiệu.
Đồng thời để đáp ứng dược nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng như thúc đẩy thương mại quôc té phát triển, các Ngân hàng ngày một chú trọng hơn đến hoạt động thanh toán quốc tế của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đóng góp cho các ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, và qua quá trình thực tập tai VPBank em quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank” nhằm phân tích thực trạng tình hình thanh toán quốc tế tai VPBank trong nhưng năm gần đâyvà nêu ra phương hướng nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Hội sở Ngân hàng VPBank: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội.
- Thời gian: Giai đoạn 2005-2007
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo của Ngân hàng kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo, internet…
Các số liệu, thông tin được lấy từ: báo cáo thường niên của Ngân hàng VPBank (năm 2005 đến 2007), số liệu được lấy trực tiếp từ phòng Thanh toán quốc tế (Hội sở Ngân hàng VPBank), một số báo cáo phân tích tài chính khác trên internet…
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tai hội sở Ngân hàng VPBank
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện thanh toán giữa các nước với nhau về những khoản tiền nợ nhau phát sinh từ những giao dịch về kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá...Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân, thể nhân, hoặc chính phủ các nước.
Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia (Theo giáo trình “Thanh toán quốc tế”-GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, ĐH Ngoại Thương).
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó làm cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại và thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Thông qua giao lưu buôn bán giữa nước ta và các nước đối tác, chúng ta có thể phát huy được những lợi thế tương đối. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm và thiếp thu những công nghệ kỹ thuật hiện đại trong mọi lĩnh vực đời sống, qua đó áp dụng một cách có hiệu quả trong hoàn cảnh đất nước ta. Nhờ vậy chúng ta có thể đưa nền kinh tế phát triển ngày một mạnh mẽ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Thanh toán quốc tế có khả năng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có những quan hệ đại lý với các Ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của bên mua và bên bán nên nó là một điều khoản quan trọng trong khi đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương. Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung điều khoản thanh toán, lựa chọn phương thức thanh toán, loại ngoại tệ để thanh toán... nếu quy định điều khoản hợp lý có thể tránh được rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tiết kiệm được chi phí va mang lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đó là động lực để các nhà sản xuất đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh.
Thanh toán quốc tế giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành một cách an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế trong giao dịch với đối tác nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với đối tác nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu…đối với nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của mình ra nước ngoài. Điều này sẽ làm tăng GDP của cả nước bởi lẽ xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong đó.
1.1.2.2 Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế là hoạt động làm tăng tính thanh khoản của Ngân hàng. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này cần phải ký với Ngân hàng gọi là ký quỹ một khoản tiền, khoản tiền này tỷ lệ với giá trị mà Ngân hàng bảo lãnh và sẽ thanh toán. Nguồn tiền này khá ổn định và phát sinh thường xuyên trong việc thực hiện các tín dụng như nhập khẩu do Ngân hàng quản chất. Kỳ hạn thanh toán nước ngoài chưa đến cũng là nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng thưong mại dưới hình thức tiền tệ tập chung nhờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ trong Ngân hàng. Mục tiêu của thanh toán quốc tế là nhanh chóng, kịp thời, chính xác nên các Ngân hàng muốn thực hiện tốt hoạt động này cần có sự đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu giúp thực hiện ngày càng tốt các tiêu chí trên.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ đòi hỏi nhân viên Ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao về chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ, nắm chắc luật thanh toán quốc tế trong nước và quốc tế. Cán bộ nhân viên Ngân hàng cần phải học hỏi, nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức để phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ đề ra.
Hoạt động thanh toán quốc tế tốt giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó Ngân hàng phát triển các dịch vụ về kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán khác. Từ đó, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín, khẳng định ưu thế và tăng khả năng cạnh tranh của mỗi Ngân hàng trong nền kinh tế thị trưòng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, từ đó khai thác các nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế làm tăng đáng kể khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
- Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
1.2.1.1 Các bên tham gia thanh toán
- Người yêu cầu chuyển tiền:
+ Người trả tiền: người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay Ngân hàng …
+ Người chuyển tiền: người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố.
- Người hưởng lợi: là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền: là Ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng trung gian hay còn gọi là Ngân hàng trả tiền: là Ngân hàng đại lí của Ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi.
1.2.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Người yêu cầu
Người hưởng lợi
1
2
3
4
5
6
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006
1). Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thoả thuận.
2). Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra bên ngoài.
3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.
4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước người hưởng lợi.
5). Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
6). Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
1.2.1.3 Các yêu cầu về chuyển tiền
- Xuất trình cho Ngân hàng những chứng từ hợp pháp làm bằng chứng cho yêu cầu chuyển tiền để Ngân hàng kiểm tra.
- Điền vào lệnh chuyển tiền những nội dung do Ngân hàng quy định:
+ Tuyên bố rõ loại tiền chuyển: Ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ chuyển khoản, séc quốc tế, hối phiếu Ngân hàng quốc tế…
+ Tên và địa chỉ người hưởng lợi, số tài khoản nếu có yêu cầu
+ Tên Ngân hàng trung gian.
+ Nội dung chi tiết chuyển tiền.
+ Phí chuyển tiền ở Việt Nam ai chịu.
+ Phí chuyển tiền ở nước ngoài ai chịu.
+ Cam kết của người yêu cầu chuyển tiền.
1.2.1.4 Hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền mà theo đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thưmà Ngân hàng này gửi để yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện. Nội dung chủ yếu của thư chuyển tiền gồm: họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người thụ hưởng; số tiền phải trả; cách thức chuyển tiền.
- Chuyển tiền bằng điện: là hình thức chuyển tiền, theo đó lênh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà Ngân hàng này gửi cho Ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của các mạng viễn thông như SWIT. Trường hợp cả Ngân hàng chuyển tiền và Ngân hàng thanh toán đều là thành viên của SWIT hoặc có có trao đổi dữ liệu điện tử với nhau thì các chỉ thị trao đổi này đều được chuẩn hoá và bảo mật an toàn.
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
- Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do gnười xuất khẩu lập.
1.2.2.1 Các bên tham gia thanh toán nhờ thu gồm có:
- Người uỷ thác thu tức là người hưởng lợi
- Ngân hàng nhận sự uỷ thác thu
- Ngân hàng đại lí của Ngân hàng chuyển là Ngân hàng ở nước người chuyển tiền
- Người trả tiền: người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng hay gọi chung là bên mua.
1.2.2.2 Các kiểu nhờ thu
- Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán mà trong đó người có các tài khoản tiền gửi phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được, cho nên phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
+ Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu trơn
Ngân hàng thu
Ngân hàng chuyển
Người hưởng lợi
Người trả tiền
1
2
7
3
6
4
5
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”,
Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006
1). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng cho người nhập khẩu
2). Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, hoặc hoá đơn đòi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu uỷ thác Ngân hàng nước mình thu tiền từ người nhập khẩu.
3). Ngân hàng chuyển uỷ thác cho Ngân hàng đại lí của mình ở nước nhập khẩu bằng thư nhờ thu và kèm với hối phiếu hoặc hoá đơn yêu cầu Ngân hàng này thu tiền từ người nhập khẩu.
4). Ngân hàng đại lí xuất trình hối phiếu, hoặc hoá đơn yêu cầu người nhập khẩu trả tiền, nếu là hối phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền, nếu là hối phiếu trả chậm.
5). ngân hàng đại lí chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu hối phiếu trả chậm, thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán.
6). Ngân hàng đại lí báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
7). Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của người hưởng lợi.
+ Trường hợp áp dụng: người hưởng lợi và người trả tiền phải tin cậy lẫn nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhưng không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
+ Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
6
Ngân hàng thu
Ngân hàng chuyển
Người hưởng lợi
Người trả tiền
1
2
7
3
4
5
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006.
1) Giao hàng.
2). lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và các chứng từ thương mại.
3). Uỷ thác cho Ngân hàng đại lí thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương mại.
4). Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu: D/P, D/A, D/TC.
5). Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán.
6). Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
7). Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
1.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Khái niệm: phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng.
- Các bên tham gia:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng là người nhập khẩu hoặc là người nhập khẩu uỷ thác cho người khác.
+ Ngân hàng phát hành thư tín dụng là Ngân hàng của người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi thư tín dụng là người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà Ngưòi hưởng lợi chỉ định.
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng là Ngân hàng đại lí của ngân hàng phát hành ở nước người hưởng lợi.
1.2.3.1 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán L/C
Người hưởng lợi
Người yêu cầu
8
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Chi nhánh NHPH
1
2
55
8
3
5
1
6
7
1
6
7
4
Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Đại học Ngoại thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2006
1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
2). Phát hành L/C qua Ngân hàng đại lí cho người xuất khẩu hưởng lợi.
3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho người hưởng lợi.
4). Giao hàng.
5). Xuất trình chứng từ đòi tiền Ngân hàng phát hành L/C.
6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu.
7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ.
1.2.3.2 Các loại L/C
- L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần phải thông báo cho người hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ thư tín dụng có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên đường vận chuyển hoặc trước khi hoạt động thanh toán được thực hiện.Thư tín dụng huỷ ngang tạo cho người mua sự chủ động tối đa vì nó có thể được sửa đổi mà không cần phải thông báo cho người bán. Vì thế, thư tín dụng huỷ ngang chỉ được sử dụng trong các trường hợp:
+ Việc giao hàng giữa công ty con và công ty mẹ.
+ Người mua và người bán có quan hệ tín dụng tốt.
- L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable): là loại L/C sau khi được mở ra thì Ngân hàng mở L/C không được sửa đổi hay huỷ bỏ trong thời hạn có hiệu lực của L/C trừ khi có sự thoả thuận của các bên tham gia vào L/C. L/C không thể huỷ bỏ là một sự cam kết trả tiền chắc chắn của Ngân hàng phát hành đối với Người hưởng lợi L/C. Vì vậy, L/C này được áp dụng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- L/C xác nhận (Confirmed L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành thue tín dụng. Vì loại thư tín dụng này được 2 Ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho Người hưởng lợi nên độ an toàn trong thanh toán của nó rất cao.
- L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi Người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không còn quyền đòi lại tiền của Người hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào. Khi sủ dụng loại L/C này Người hưởng lợi phải ghi lên hối phiếu câu “Miễn truy đòi lại người kí phát”.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng trong đó quy định quyền của Người hưởng lợi thứ nhất là có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C, hoặc Ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ cho phép chuyển nhượng một lần. Chi phí việc chuyển nhượng thường do Người hưởng lợi đầu tiên chi trả.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): thuộc loại thư tín dụng không thẻ huỷ bỏ, sau khi sử dụng xong nếu trong thời gian hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ tuần hoàn như vậy cho đến khi tổn gia trị hợp đông được thực hiện. Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Trong mỗi lần tuần hoàn cần ghi rõ có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không.
Có 3 cách tuần hoàn: tuần hoàn tự động, tuần hoàn bán tự động, tuần hoàn hạn chế.
Tuần hoàn tự động: tức là không cần thông báo của Ngân hàng phát hành L/C cho Người hưởng lợi mà cũng tự động có giá trị như cũ.
Tuần hoàn bán tự động: tức là sau khi L/C trước sử dụng xong vài ngày mà Ngân hàng phát hành không có ý kiến gì thì L/C tiếp theo tự động có giá trị như cũ.
Tuần hoàn hạn chế: tức là chỉ khi nào Ngân hàng phát hành L/C có thông báo cho Người hưởng lợi thì L/C tiếp theo mới có giá trị.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C tạo ra do Người hưởng lợi một L/C sau đó dùng L/C như một tài sản thế chấp đẻ yêu cầu phát hành một L/C khác cho Người hưởng lợi khác hưởng, L/C gọi là L/C giáp lưng. L/C giáp lưng thường dùng trong mua bán thông qua trung gian khi mà người trung gian không muốn dùng L/C chuyển nhượng.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã được mở ra. Tong L/C ban đầu cần ghi “L/C này chỉ có giá trị khi Người hưởng lợi đã mở một L/C khác đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng”, trong L/C đối ứng phải ghi “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… qua Ngân hàng…”. Loại L/C này thường sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
- L/C thanh toán dần về sau (Deferred payment L/C): thuộc loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ. Trong đó Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần cho đến khi hết toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn qui định đã ghi rõ trong L/C đó.
- L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C cho phép ứng trước một phần tiền cho Người hưởng lợi L/C trước khi giao hàng. Số tiền ứng trước tính theo tỉ lệ % so với giá trị L/C. Ngân hàng phát hành loại L/C này quy định, Người hưởng lợi trước ngày giao hàng x ngày được quyền ký phát một hối phiếu trơn đòi tiền Ngân hàng phát hành kèm với một L/C của Ngân hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trước nếu không thực hiện L/C điều khoản đỏ, hoặc một L/C dự phòng, hoặc một kỳ phiếu có ký bảo lãnh của Ngân hàng.
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng thương mại
1.3.1. Định nghĩa phát triển
Phát triển là sự biến đổi, thăng tiến về cả mặt lượng và mặt chất của một chủ thể. Sự vận động, biến đổi của chủ thể diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và dưới sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng thương mại tức là việc Ngân hàng tập trung những nguồn lực có thể có của mình nhằm làm cho hoạt động thanh toán quốc tế tăng về mặt doanh số (về mặt lượng), và tăng chất lượng dịch vụ (về mặt chất). Tăng về mặt doanh số tức là tăng số lượng và giá trị của các hợp đồng thanh toán quốc tế qua ngân hàng, từ đó dẫn tới sự tăng tương ứng trong mức phí thu được tức là tăng doanh thu của Ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế. Tăng về mặt chất lượng dịch vụ thể hiện qua việc áp dụng công nghệ, trí tuệ, chất xám và được thể hiện ra ngoài bằng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ do Ngân hàng cung ứng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong các sản phẩm dịch vụ quan trọng trong các dịch vụ của Ngân hàng cung ứng nên phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là vấn đề mà mọi Ngân hàng đều phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng.
1.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng thương mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng ta có thể dựa vào một số tiêu chí sau:
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh số của thanh toán quốc tế
Tôc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế được tính bằng phần trăm (%) tăng thêm của doanh số hoạt động thanh toán quốc tế năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu này cho thấy tôc độ tăng trưởng, quy mô hoạt động, thể hiện thông qua số lượng và giá trị các hợp đồng thanh toán quốc tế mà ngân hàng thực hiện trong một năm.
1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí cung cấp dịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí cung cấp dịch vụ tính bắng phần trăm (%) tăng thêm của phí dịch vụ thu được của năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu tăng thêm của Ngân hàng có được từdịch vụ thanh toán quốc tế. Doanh thu phụ thuộc vào tổng doanh số thanh toán quốc tế (số lượng và giá trị hợp đồng) mà Ngân hàng thực hiện trong năm và biểu phí dịch vụ mà Ngân hàng áp dụng với khách hàng. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng căn cứ vào mức phí hợp lí vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa tăng được doanh thu cho Ngân hàng.
1.3.2.3. Tôc độ phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý.
Tốc độ phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý được tính bằng phần trăm (%) tăng thêm của số lượng đại lý năm nay so với năm trước. Số lượng ngân hàng đại lý càng nhiều thì khả năng cung ứng dịch vụ và hoạt động thanh toán quốc tế tiến hành càng hiệu quả.
1.3.2.4. Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế.
Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng doanh số thanh toán quốc tế Ngân hàng thực hiện so với tổng giá trị xuất nhập khẩu của cả nước trong một năm. Chỉ tiêu này cho biết vị thế của Ngân hàng so với các đối thủ khác trong lĩnh vực đáp ứng dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Muốn đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế ta phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu được em tổng hợp từ nhiều nguồn: sách báo, internet, một số bài viết của khoá trước và từ ý kiến chủ quan của bản thân qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan.
1) Tiềm lực của Ngân hàng
- Về nguồn vốn: Ngân hàng phải dự trữ được một nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ đủ mạnh để cung ứng cho khách hàng khi khách hàng cần thanh toán đột xuất hoặc thanh toán một món hàng lớn. Bên cạnh đó nguồn vốn phải lớn để ứng biến được với những thay đổi bất thường trên thi thị trường.
- Tiềm lực công nghệ: Công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong hình thành thương mại điện tử và các dịch vụ ngân hàng điện tử. Công nghệ thông tin tạo ra xu hướng điện tử hoá các giao dịch tài chính và hệ thống thanh toán ngân hàng, số hoá các chứng từ và cho phép tiến hành giao dịch ở mọi nơi, mọi lúc. Công nghệ chính là tiền đề đầu tiên cho phát triển các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng tiên tiến trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế. Công nghệ tiên tiến hiện đại góp phần lớn vào sự thành công và hiệu quả của thanh toán quốc tế.
-Tiềm lực nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một cơ sở quan trọng đóng góp vào sự thành công cũng như việc tạo dựng nên uy tín, hình ảnh của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế thì nguồn nhân lực đóng vai trò chủ chốt vì thanh toán quốc tế là loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng dưới dạng tư vấn mở thư tín dụng, kiểm tra hợp đồng ngoại thương… là những hoạt động không thể thay thế bằng máy móc.
- Uy tín của Ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm việc thanh toán, xác nhận, bảo lãnh, thông báo… trong bất cứ giao dịch thương mại quốc tế nào đều có ngân hàng mỗi nước đại diện cho khách hàng của mình tiến hành giao dịch. Một Ngân hàng để có thể cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế hiệu quả cần phải có uy tín đối với các ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Uy tín của Ngân hàng tạo ra bởi số lượng dịch vụ đưa ra phục vụ khách hàng và khả năng thực hiện tốt các dịch vụ đó.
2) Định hướng phát triển của Ngân hàng.
Định hướng phát triển của Ngân hàng quyết định đến việc phân bố nguồn lực, ngân sách, cơ cấu đến từng sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Xu hướng chung hiện nay của các Ngân hàng thương mại là đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng trong đó có thanh toán quốc tế thay vì hoạt động tín dụng truyền thống. Vì vậy mà trong thời gian tới các Ngân hàng sẽ tăng đầu tư để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế như tăng tiền gửi tại các tổ chức tín dụng nước ngoài, đầu tư vào công nghệ phục vụ thanh toán, tăng số nhân viên và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho các nhân viên bộ phân thanh toán quốc tế.
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan.
1) Môi trường kinh doanh
-Môi trường kinh doanh: môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của một loại hình kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quố._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26424.doc