Đẩy mạnh hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Đông Triều

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Phát huy vai trò là một ngân hàng thương mại chủ lực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông ( AgriBank) đã tích cực thực thi các giải pháp chỉ đạo của Chính Phủ, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước (NHNN) nhằm hỗ trợ phục vụ tốt nhất cho ổn định phát triển kinh tế đất nước. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT là “tam nông”, nhưng những năm vừa qua, đối tượng là các doanh nghiệp cũng rất được chú trọng. Qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với thực tế hoạt động cho va

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Đông Triều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y doanh nghiệp của Ngân hàng, được sự giúp đỡ tận tình để tìm hiểu, nắm rõ các hoạt động trong cho vay đối với các doanh nghiệp; em đã quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Đông Triều”. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM, nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn và thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều đối với doanh nghiệp trên địa bàn Huyện. Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê làm phương pháp nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau: Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều Chuyên đề đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo, PGS.TS. Vũ Duy Hào, giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và các cô chú phòng tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Đông Triều. Tuy nhiên, do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó! DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn - Cty CP: Công ty cổ phần - DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước - DNCV: Dư nợ cho vay - HTX: Hợp tác xã - NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - NHNN: Ngân hàng Nhà nước - NHTM: Ngân hàng thương mại - TG dân cư: Tiền gửi dân cư - TG TCKT- XH: Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội - TG UTĐT: Tiền gửi uỷ thác đầu tư - TG TCTD: Tiền gửi tổ chức tín dụng - TSCĐ: Tài sản cố định - TW: Trung ương - SXKD: Sản xuất kinh doanh - CBTD: Cán bộ tín dụng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động Bảng 2.2:Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu qua các năm Bảng 2.5: lãi suất cho vay bình quân qua các năm Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế Bảng 2.7: Kết quả cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của khối doanh nghiệp Bảng 2.9: Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn cho vay Bảng 2.10:Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Đông Triều Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng giá trị vay và thời gian vay. Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương mại. Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi để cho vay - bằng cách dùng nguồn vốn huy động được từ các chủ thể kinh tế có dư thừa vốn, hoặc có vốn nhàn rỗi để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung vốn. Vậy: Hoạt động cho vay là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố … 1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM có một số đặc điểm sau: Thứ nhất: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra khi khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng vì cho vay chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho mình. Khi một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của ngân hàng là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, lợi tức cho vay có cao và an toàn không. Chính vì vậy, ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động cho vay của mình và như vậy để được vay vốn của ngân hàng thì khách hàng phải có cam kết bảo đảm với ngân hàng về khả năng trả nợ và phải đưa ra được phương án sử dụng vốn hiệu quả, thuyết phục được ngân hàng và chỉ khi nào ngân hàng tin tưởng vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được thực hiện. Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn, việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn ngân hàng cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có vốn tạm thời nhàn rỗi, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại số vốn đó cho người gửi. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng để đảm bảo nhu cầu chi trả và khả năng thanh toán của ngân hàng. Thứ ba: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển lượng cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên phong phú. 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM * Đối với xã hội Cho vay của NHTM là một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia vào tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua hoạt động này vốn cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn định phát triển xã hội, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, là động lực kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. * Đối với khách hàng vay Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng vốn và người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời hoạt động cho vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và thiếu vốn. Vì vậy, thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn của khách hàng vay được đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân hàng mà khách hàng có thể nâng cao đời sống bản thân và gia đình, có thể hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại của họ chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản vay này có thể giúp khách hàng trong những trường hợp chi tiêu cấp bách. Như vậy, nhờ các khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được với khả năng tài chính hiện tại với tương lai từ đó tạo ra một động lực thúc đẩy họ phải cố gắng trong các hoạt động ở hiện tại. * Đối với NHTM Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay mức độ và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân hàng đồng thời đảm bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng thanh khoản và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên thị trường việc mở rộng hoạt động cho vay là một yêu cầu bức xúc và đảm bảo được thắng lợi trong cạnh tranh vì việc mở rộng cho vay sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra, việc đầu tư cho vay là hoạt động hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Thực tế cho thấy, đầu tư cho vay đã làm cho ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, tăng thu nhập cho ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm cho các cán bộ ngân hàng nắm bắt nhanh các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động khác của ngân hàng mình ngày càng có hiệu quả hơn. 1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến. * Căn cứ vào phương pháp cho vay Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận vốn vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như cho vay qua tổ, nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ. * Căn cứ vào thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay). Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được phân làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM. Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, cải tiến thiết bị công nghệ, mua sắm phương tiện vận tải. Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho công trình xây dựng như: máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, nhà máy, xí nghiệp, cầu, đường, sân bay,. * Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn. Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay, có thể phân loại hoạt động cho vay như sau: Cho vay có tài sản bảo đảm: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng phải thoả mãn những yêu cầu nhất định do ngân hàng đề ra. Hình thức bảo đảm bằng tài sản cho vốn vay có thể là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản. Khi khách hàng đem tài sản ra thế chấp cho ngân hàng thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để sinh lời đối với tài sản này, nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì không được quyền sử dụng tài sản cầm cố đó nữa. Trong cả hai hình thức này, khách hàng không được quyền nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là các khoản cho vay được bảo đảm trên cở sở lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, lòng tin này thể hiện ở khả năng và ý chỉ trả nợ của khách hàng. Đây còn được gọi là bảo đảm dưới hình thức tín chấp. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp khách hàng có uy tín với ngân hàng, khách hàng có uy tín là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa. Hoặc khách hàng vay với số vốn vay tương đối nhỏ so với vốn tự có của mình. Ngân hàng cũng cho vay trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi bên thứ ba, các khoản cho vay dựa trên sự bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm bằng khả năng tài chính và uy tín của bên thứ ba đối với ngân hàng. * Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay Cho vay nông nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu trong nông nghiệp. Như: cho vay để mua cây trồng, vật nuôi, cho vay để mua phân bón, thuốc trừ sâu, cho vay để mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy..., cho vay để trang trải các chi phí thông thường trong đời sống hàng ngày. Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn về mặt tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: Là các khoản cho vay trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. (Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại trong các doanh nghiệp…) Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, bất động sản, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. * Căn cứ vào đối tượng vay vốn Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ trạng trại, tổ hợp tác. 1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hàng cùng với khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay sau đây: * Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ. Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp. Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án - Vốn tự có của khách hàng tham gia - Vốn khác (nếu có) Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó. Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng. * Cho vay theo hạn mức tín dụng Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách hàng. Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động trong kỳ - Vốn tự có của khách hàng tham gia - Vốn khác (nếu có) Nhu cầu vốn lưu động trong kỳ = Doanh thu hoặc chi phí SXKD Vòng quay vốn lưu động trong kỳ Theo phương thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Nhưng các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay và ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro vì chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. * Cho vay theo dự án đầu tư Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong khoản thời gian xác định. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án. Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án tham gia - Vốn khác (nếu có) Thời hạn cho vay = Thời gian XDCB + Thời hạn trả nợ Thời hạn trả nợ = Mức cho vay Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác * Cho vay trả góp Cho vay trả góp được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Thường được sử dụng chủ yếu trong cho vay đời sống. đặc biệt là cho vay đối với các đối tượng hưởng lương, đối tượng hưởng chính sách xã hội có thu nhập thường xuyên hàng tháng. Khi vay vốn, ngân hàng cùng với khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số tiền mà khách hàng còn phải trả. Các cửa hàng bán lẻ sau khi nhận tiền từ phía ngân hàng sẽ làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là phương thức cho vay nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá, nhưng đối với ngân hàng đây là phương thức cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp và khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Vì vậy lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. * Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở nên) cùng cho vay một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra trong các trường hợp sau: khi khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay của một dự án, hoặc khi ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro, hoặc khi bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, hoặc khi nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của ngân hàng (15% vốn tự có). * Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. * Cho vay theo hạn mức thấu chi Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức thấu chi, có thu nhập ổn định, có tín nhiệm với ngân hàng. Theo phương thức này khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng, phải có cam kết chuyển thu nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi. Khi khách hàng có nhu cầu chi vượt trội số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình, gửi giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị vay tiền được lập lần đầu cho cả hạn mức thấu chi (nhu cầu vay trong kỳ). Trong phạm vi hạn mức thấu chi, mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ gửi đến ngân hàng các chứng từ: phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt. 1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay của NHTM gồm các bước sau: Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi các hồ sơ cần thiết để vay vốn, bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Trong đó, hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Dự án, phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ, đời sống Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn) Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm định cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là việc thẩm định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, quy mô dự án, đối tượng cho vay để có nội dung thẩm định thích hợp. Nội dung cơ bản của thẩm định gồm các nội dung sau: Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự Thẩm định khả năng tài chính Thẩm định mục đích vay vốn Thẩm định phương án, dự án vay vốn Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay. Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). Bước 5: Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay như quy định. Có thể khái quát qui trình cho vay theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1.1: QUI TRÌNH CHO VAY Khách hàng Cung cấp tài liệu Cán bộ tín dụng tiếp xúc khách hàng, tư vấn hướng dẫn Hồ sơ cho vay - Đơn xin vay - Hồ sơ pháp lý Thẩm định hồ sơ Quyết định cho vay Thực hiện quyết định cho vay Ký‎‎ hợp đồng tín dụng Giải ngân Tổ chức giám sát người vay vốn. Thu nợ Thu thập tài liệu Qua trao đổi, mua, tự thu thập Cập nhật thông tin: Thị trường, Chính sách, Pháp l‎ý , Khách hàng Thông báo - Cho vay - Từ chối (lý do). - Thông báo khác Xử lý tài sản, khởi kiện Xử lý rủi ro Thu không đủ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (5b) (7) (8) (9b) Gia hạn nợ, đảo nợ Thu đủ Thanh lý‎ hợp đồng (12) (10b (10c (10a) (11b) (11a) 1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn ngân hàng phải có 5 điều kiện sau đây: Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được phát sinh từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh ở thời điểm đăng ký. Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Thứ tư: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thứ năm: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam. Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều kiện rất quan trọng là khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và NHNN. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn - Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó quy định giới hạn cho vay của NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh được rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng. - Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay. - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Các hình thức đảm bảo bằng tài sản: Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của khách hàng, đối với doanh nghiệp Nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát mại. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín nhiệm với ngân hàng, có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có các điều kiện sau đây: (có năng lực pháp luật dân sự đối với các pháp nhân), có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài sản nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản. + Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản. Khách hàng được vay vốn của ngân hàng mà không cần tài sản bảo đảm thì thường khách hàng phải có uy tín đối với ngân hàng, kinh doanh có lãi hai năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. 1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của NHTM * Mục đích vay vốn: Khách hàng cá nhân đến ngân hàng xin vay vốn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chi tiêu đời sống và phục vụ sản xuất hàng ngày như: vay để mua sắm ti vi, tủ lạnh, xe máy, vay để đáp ứng sinh hoạt hàng ngày hay vay để mua cây giống, con giống, vay để lấy vốn làm ăn… Khách hàng doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như: vay vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ cho s._.ản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh… * Giá trị vốn vay: Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là các khoản vay có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn. Trong khi các khoản vay của doanh nghiêp thường có giá trị lớn và có thể là rất lớn, nhưng số lượng các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp lại ít hơn so với số lượng các khoản vay của khách hàng cá nhân. * Lãi suất: Lãi suất cho vay đối với khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp đều phải tuân theo quy định về lãi suất. Thông thường, các khoản vay của khách hàng cá nhân bị ngân hàng xem xét là có tính rủi ro cao nên nó được áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với khoản vay trong các NHTM. Đối với các doanh nghiệp, do khoản vay có giá trị lớn hơn, thu nhập của doanh nghiệp thường ổn đinh hơn và có tài sản bảo đảm khi vay vốn nên thường được áp dụng mức lãi suất thấp hơn. * Kỳ hạn: Kỳ hạn vay vốn của khách hàng cá nhân chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn. Thông thường, các cá nhân đến vay vốn ngân hàng để đáp ứng tức thời các nhu cầu của họ mà hiện tại họ chưa đủ khả năng tài chính để chi trả nhưng họ hoàn toàn đủ khả năng tài chính để chi trả trong một khoảng thời gian ngắn hoặc trung hạn. Ngược lại, kỳ hạn vay vốn của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là trung hạn và dài hạn. Đa số các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng là để mua sắm tài sản, thiết bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu, thời gian thu hồi vốn lâu do đó thời hạn trả vốn ngân hàng sẽ lâu. Trong trường hợp, doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho nhu cầu về tài sản lưu động như mua sắm nguyên vật liệu thì thời gian hoàn vốn sẽ bao gồm thời gian sản xuất sản phẩm hàng hoá, thời gian lưu kho và thời gian bán sản phẩm, do vậy thời gian trả nợ ngân hàng cũng dài. * Phương thức cho vay: Đối với khách hàng cá nhân, phương thức cho vay chủ yếu là cho vay trực tiếp một lần. Trong một số trường hợp như cho vay để mua xe máy hay mua nhà ở… để đảm bảo phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng, ngân hàng thường cho vay theo phương thức cho vay trả góp. Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng thường áp dụng mọi phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể. Nhưng hiện nay, ngân hàng cho doanh nghiệp vay chủ yếu là theo phương thức cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp nhiều lần, cho vay theo dự án đầu tư ... * Thủ tục cho vay: Do giá trị khoản vay của khách hàng cá nhân nhỏ nên quy trình thủ tục cho vay đối với nhóm khách hàng này thường đơn giản nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết và không gây phiền hà, phức tạp cho các cá nhân khi đến vay vốn. Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thủ tục nghiêm ngặt vì giá trị của mỗi khoản vay này rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong quy trình thủ tục cho vay đều có thể dẫn đến hậu quả xấu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp Mục đích vay vốn của khách hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong quá trình hoạt động, tuỳ theo nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng vay vốn có thể đầu tư mua sắm TSCÐ hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa (TSLÐ) gọi tắt là “đối tượng vay vốn”. Các nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là do sự chênh lệch thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh. Thật vậy, giữa thời điểm mua nguyên vật liệu và thời điểm bán sản phẩm có một thời hạn thay đổi tuỳ thuộc vào độ dài của hoạt động sản xuất, chế biến và lưu kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bán hàng thường kèm theo thời hạn thanh toán tiền hàng. Do vậy, các doanh nghiệp phải có nguồn ngân quỹ thoả đáng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu kinh doanh. Thực tế các doanh nghiệp thường không đủ vốn để bù đắp mọi khoản sử dụng trong kinh doanh, mặc dù các doanh nghiệp cũng được người cung cấp của họ dành cho một thời hạn trả chậm khi mua hàng thì các doanh nghiệp vẫn không đủ ngân quỹ để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu đó. Vì vậy, các doanh nghiệp thường phải xin vay vốn ngân hàng để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Do đó, có thể khẳng định nguồn vốn cho vay của NHTM góp phần hình thành thị trường tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Vai trò này của NHTM đối với các doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, vốn vay của NHTM góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn: Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn, để có được lượng vốn này thông thường các doanh nghiệp phải đi vay của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp tuân thủ một cơ chế cho vay chung là cho vay đảm bảo thu hồi cả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn, vốn vay phải đem lại hiệu quả kinh tế. Điểm này bắt buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ: Sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? Bán đi đâu? Hạch toán kinh tế ra sao? để tiết kiệm cho phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và thu được phần lãi cao nhất. Hơn nữa, trong quá trình cho vay NHTM vẫn có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp vay vốn trả nợ đúng hạn, do vậy đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Như vậy, hoạt động cho vay của NHTM đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn. Thứ hai, vốn vay của NHTM đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của doang nghiệp: Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, các doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tức là phải thường xuyên nâng cao trình độ của mình kể cả kiến thức xã hội, khả năng áp dụng quy trình, công nghệ kỹ thuật mới trong quá trình sản xuất kinh doanh, chấp nhận sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiêp, các doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn đủ để đáp ứng những đòi hỏi đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ cho những đòi hỏi này, vì vậy các doanh nghiệp phải đi vay mà chủ yếu là vay của NHTM. Thứ ba, vốn vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp: Để thực hiện các quyết định đầu tư, các chủ doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay thông qua việc vay vốn chủ doanh nghiệp vẫn nắm chắc quyền kiểm soát doanh nghiệp, hơn nữa các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn lãi phải trả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Ngoài ra, doanh nghiệp lại được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ lãi vì lãi tiền vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM: 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng) * Quy trình cho vay Quy trình cho vay là quy trình bắt buộc thực hiện trọng quá trình thẩm định cho vay, giám sát các khoản vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình cho vay được cụ thể hoá thành các quy định cho vay bắt buộc, mọi khoản vay phải thực hiện chặt chẽ theo đúng các quy định này. Quy trình cho vay của ngân hàng chặt chẽ thì chất lượng khoản vay được đảm bảo nhưng có thể sẽ ảnh hưởng đến số lượng các khoản vay vì quy trình cho vay chặt chẽ thường có sự rườm rà, phức tạp, nhiều thủ tục, vì thế có thể gây trở ngại cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Một ngân hàng với quy trình cho vay đơn giản, gọn nhẹ, ít thủ tục sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là ngân hàng phải tạo lập được một quy trình cho vay đơn giản, loại bỏ bớt các thủ tục không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất lượng khoản vay. * Chất lượng cán bộ tín dụng Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của bản thân họ. Việc quyết định cho vay đúng đắn hoặc sai sót của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng đầy đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiêp nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại, cán bộ tín dụng quan liêu, xét duyệt cho vay không vô tư, thiếu hiểu biết pháp luật, thậm chí thoái hoá biến chất, báo cáo sai sự thật với cấp trên, đề xuất cho vay sai lầm, không chung thực sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay và rất dễ để lại một hình ảnh xấu về ngân hàng mình trong các doanh nghiệp và như vậy sẽ hạn chế việc các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn. Hơn nữa, nếu cán bộ cho vay không có trình độ sẽ không phân tích được kinh tế tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ gặp phải những sai lầm trong các quyết định cho vay. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng rất coi trọng khâu tổ chức đề bạt, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng đúng đắn trình độ cán bộ trên các mặt: kiến thức kinh tế - xã hội, kiến thức phân tích tài chính, kiến thức pháp luật, kiến thức tin học, công nghệ hiện đại. * Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp là sự thể hiện việc cung cấp tiền vay của ngân hàng cho doanh nghiệp, chính sách tín dụng được đưa ra làm nền tảng chỉ đạo hoạt động cho vay đi đúng hướng, đảm bảo an và toàn lành mạnh. Chính sách tính dụng bao gồm các vấn đề về quy mô các khoản vay, hình thức cho vay, kỳ hạn vay, đảm bảo và lãi suất cho vay. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng muốn mở rộng quy mô cho vay thì chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp không những phải đảm bảo đúng đường lối chính sách, tuân thủ pháp luật mà còn phải cởi mở, thông thoáng, đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Bất cứ NHTM nào muốn đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiêp đều phải có chính sách tín dụng thích hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Hoạt động thu thập phân tích thông tin của ngân hàng Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin người quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn hoặc sai lầm, vì thế sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng các khoản vay. Chẳng hạn một ngân hàng chọn nhầm thông tin không đánh giá đích thực khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể yếu kém thua lỗ mà ngân hàng không biết do vậy sẽ gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ. Mặt khác, khách hàng cũng có htể cung cấp thông tin không đầy đủ, sai sự thật cho ngân hàng. Cả hai trường hợp trên đều dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy việc tổng hợp, phân tích thông tin về doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp tiềm năng, doanh nghiệp có triển vọng tốt, loại trừ doanh nghiệp xấu là một yêu cầu quan trọng đối với mọi ngân hàng. 1 3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp * Đặc điểm của dự án vay vốn Dự án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi ro thì khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp được đảm bảo, do đó ngân hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư những dựa án như vậy. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và việc thu nợ gốc và lãi vay sẽ khả thi. Như vậy, đặc điểm của dự án vay vốn, tính hiệu quả của dự án vay vốn, thời gian thu hồi vốn của dự án sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng. * Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Năng lực tài chính của doanh nghiệp cao, lành mạnh thì khả năng trả nợ ngân hàng được đảm bảo. Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng ghi nhận là tốt, có hiệu quả, được ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng tốt. Những doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng thì khả năng được vay vốn ngân hàng là cao và thuận lợi. 1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài: * Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai sẽ tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. Giao thông đi lại cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển tốt và ngược lại. Môi trường kinh tế tác động đến hoạt động cho vay thể hiện trên các mặt như: Thứ nhất là trình độ phát triển của nền kinh tế, một nền kinh tế của một quốc gia đạt đến trình độ phát triển cao hoặc trung bình, lạc hậu nó sẽ thể hiện rõ môi trường cho vay của các NHTM có hệ thống ổn định hay là manh mún, nhỏ lẻ. Thứ hai là tính tăng trưởng của nền kinh tế, nền kinh tế tăng trưởng ổn định thể hiện môi trường kinh tế lý tưởng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song, trong thực tế nền kinh tế thị trường luôn có bước phát triển đặc thù của nó vì vậy trong mỗi giai đoạn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải đối mặt với những thách thức như: nếu giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh hoặc kinh tế phục hồi thì hoạt động ngân hàng diễn ra thuận lợi, ngược lại trong giai đoạn suy thoái, khủng hoảng lạm phát, giảm phát diễn ra sẽ khó có thể tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng vì cả doanh nghiệp và ngân hàng đều gặp phải những khó khăn. Tình hình xã hội cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một xã hội ổn định, an ninh trật tự được giữ vững là môi trường tốt để các doanh nghiệp cũng như các NHTM ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp sẽ an toàn và thuận lợi hơn. * Chính sách của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp và ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các quan hệ pháp luật của NHTM với các pháp nhân, thể nhân rất phong phú, đa dạng, phức tạp. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của hệ thống pháp luật hiện hành đặc biệt là các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng bởi vì sự can thiệp của Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế bằng những công cụ pháp luật để làm cơ sở và hành lang pháp lý cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Có thể nói rằng một hệ thống pháp luật tốt, thông thoáng sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, ngăn chặn được những tiêu cực xảy ra trong xã hội như tham nhũng, buôn lậu, hụi họ, số đề, cờ bạc..., và sẽ khuyến khích được sự phát triển của các doanh nghiệp và ngân hàng. Từ đó việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT ĐÔNG TRIỀU 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp ở Đông Triều 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Đông Triều Chi nhánh đóng ngay trên địa bàn phía Tây của Tỉnh Quảng Ninh- một khu vực được đánh giá là có tốc độ công nghiệp hoá cao, thị trường sôi động. Đây là địa bàn tập trung đông dân cư một số khu đô thị mới, khu công nghiệp, nằm giữa tam giác kinh tế Quảng Ninh - Hải Phòng - Hải Dương và có nguồn tài nguyên than mỏ, nguyên liệu cho phát triển ngành công nghiệp gốm, vật liệu xây dựng phong phú ...Tất cả đem lại một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn về huy động, cho vay và cho các dịch vụ ngân hàng. Với những điều kiện tự nhiên như trên, Huyện Đông Triều đã thu hút được nhiều nguồn vốn, đã kêu gọi được nhiều nhà đầu tư và hiện tại đã có nhiều doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Đông Triều Đông Triều trước đây là một huyện nông nghiệp, có hơn 70% dân số là nông dân. Đông Triều có vùng nông thôn rộng lớn, đất đai chứa đựng những tiềm năng kinh tế đa dạng. Thế mạnh của huyện là phát triển nông nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi. Đây là môi trường thuận lợi để NHNo&PTNT huy động vốn, đầu tư tín dụng, giúp các thành phần kinh tế và hộ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng nông thôn Đông Triều ngày một giàu mạnh, văn minh tiến bộ. Trong những năm qua nền kinh tế Đông Triều phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đều đạt và vượt kế hoạch. Tăng trưởng kinh tế hằng năm đều đạt hai con số, năm sau cao hơn năm trước và năm 2007 đạt 15,7%. Cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp chiếm 56,1%, nông - lâm - ngư nghiệp: 20,9%, dịch vụ - thương mại 23%. Trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lãnh đạo huyện tích cực chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện đầu tư và thu hút nhiều dự án. Việc triển khai nhiều dự án có mức đầu tư cao đã giải quyết được nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn. Huyện khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, giá trị sản xuất trên địa bàn tăng 18,3%, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp địa phương tăng 44%; dịch vụ đạt mức tăng trưởng 16,3%. Về đầu tư xây dựng cơ bản, mặc dù còn gặp khó khăn về nguồn vốn, song Huyện ủy đã chỉ đạo các đơn vị tích cực, chủ động tạo nguồn vốn, huy động các nguồn lực, tập trung các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, cải thiện môi trường đầu tư chỉ đạo đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng đường giao thông, cụm, điểm công nghiệp, khu dân cư, tạo cơ hội thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp phát triển, từ đó tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng về mở chi nhánh và phòng giao dich tại địa bàn. Toàn huyện có 7 đơn vị hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng, bao gồm: NHNo&PTNT, NH Đầu tư và phát triển, NH Công thương, NH Chính sách xã hội, NH cổ phần quốc tế, hệ thống quỹ Tín dụng nhân dân. Đây là những đối thủ cạnh tranh của NHNo&PTNT Đông Triều. Theo quy định của NHNN Việt Nam thì một khách hàng có thể có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, do vậỵ để đứng vững được trên thị trường thì NHTM nói chung và NHNo&PTNT Đông Triều nói riêng phải hết sức cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ý thức được những thuận lợi và khó khăn trên, để phát triển kinh doanh có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh theo cơ chế thị trường, trong những năm qua NHNo&PTNT Đông Triều đã nhận thức đầy đủ định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và thường xuyên bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, đề ra nhiều giải pháp kinh doanh phù hợp và đã đạt được nhiều thành công như ngày hôm nay. 2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Đông Triều (Nguồn từ báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006, 2007, 2008) Tính đến 31/12/2008 toàn huyện Đông Triều có 262 Doanh nghiệp, trong đó khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất lớn. * Doanh nghiệp nhà nước: 10 Doanh nghiệp Hiện tại các DNNN hầu như đang trong tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, thua lỗ. Tình trạng này đã gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn của ngân hàng. Trước tình trạng hoạt động kinh doanh của khối các DNNN làm ăn gặp khó khăn như vậy NHNo&PTNT Đông Triều vẫn giữ mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp này để có thể thu hồi được nợ và giữ chân họ bởi vì trong tương lai các DNNN sẽ cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần hạch toán độc lập, làm ăn có hiệu quả hơn. * Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong khi số DNNN vẫn là 10 DN thì số lượng các DNNQD liên tục tăng, từ 150 DN trong năm 2006 lên tới 209 DN trong năm 2007, năm 2008 tiếp tục tăng lên 252 DN. Đây là thành phần kinh tế đang phát triển mạnh, có vai trò quan trọng đối với Đông Triều vì nó đã có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế của huyện nhà. Nhưng ở Đông Triều, khối doanh nghiệp này đa số được hình thành chủ yếu là từ kinh tế hộ gia đình và cá nhân phát triển lên, do vậy trình độ quản lý doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ, vốn tự có thấp, sức cạnh tranh yếu do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sổ sách kế toán chưa kịp thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các vẫn chưa có những dự án, phương án phát triển vững chắc, lâu bền. Chính những hạn chế trên mà trong thời gian qua hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều đối với khối các doanh nghiệp này gặp phải nhiều khó khăn vì những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng tới quyết định cho vay vốn của ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu mở rộng hoạt động đầu tư cho vay của Nhno&PTNT Đông Triều đối với khối doanh nghiệp này đã bị hạn chế rất nhiều. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cho khối doanh nghiệp này NHNo&PTNT Đông Triều cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các đối tượng doanh nghiệp này trên cơ sở nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để có những biện pháp thích hợp trong hoạt động cho vay. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Triều 2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM nói chung và NHNo&PTNT Đông Triều nói riêng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác của mình. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó lại là một hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động này xem như không có các hoạt động khác của NHTM. Với phương châm chủ động khai thác nguồn vốn địa phương để chủ động mở rộng cho vay cân đối tại chỗ, NHNo&PTNT Đông Triều trong thời gian qua đã chú trọng đến công tác huy động các loại vốn ngắn hạn, dài hạn để chủ động mở rộng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay có hiệu quả trên địa bàn đồng thời hỗ trợ vốn cho toàn ngành. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Đông Triều trong những năm gần đây được thể hiện thông qua bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động. Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) Bảng số liệu trên được thể hiện trên biểu đồ sau: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều trong những năm gần đây đạt mức tương đối cao. Tuy tốc độ tăng trưởng giữa các năm không đồng đều nhưng đều vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 339.861 triệu đồng. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 446.660 triệu đồng, tăng 106.799 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 31.42%. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 là 619.358 triệu đồng, tăng 172.698 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 38.66%, đạt 107% kế hoạch được giao. Trong tổng nguồn huy động thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Năm 2006, số tiền huy động từ dân cư là 261.285 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 76,88% tổng nguồn vốn. Năm 2007, số tiền huy động từ dân cư là 357.085 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 79,95% tổng nguồn vốn. Năm 2008, số tiền huy động từ dân cư là 512.700 triêu đồng, chiếm tỷ trọng 82.78% tổng nguồn vốn. Tình hình này cho ta thấy mức độ tin cậy của dân cư đối với ngân hàng, NHNo&PTNT Đông Triều đã để lại được hình ảnh tốt trong lòng dân cư. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội luôn chiếm tỷ trọng khoản 5% đến 7% tổng nguồn vốn. Ngược lại, tiền gửi của TCTD chiếm tỷ trọng khá nhỏ, chưa đầy 1% tổng nguồn vốn huy động. 2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Trong hoạt động đầu tư tín dụng, NHNo&PTNT Đông Triều có nhiệm vụ cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn. Trên cơ sở có lợi thế về huy động nguồn vốn, NHNo&PTNT Đông Triều luôn tích cực chỉ đạo mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lương tín dụng, lấy thị trường nông thôn là chính, đẩy mạnh đầu tư vào kinh tế hộ sản xuất, đồng thời chú trọng đầu tư vào doanh nghiệp. Trong những năm gần đây hoạt động đầu tư cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều rất phát triển và đã đạt được nhiều kết quả lớn cả về mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau: * Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay của một NHTM là chỉ tiêu đánh giá khối lượng vốn mà ngân hàng đang cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều liên tục tăng qua các năm. Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tổng dư nợ 358.445 506.674 621.269 2. Mức tăng tuyệt đối 43.123 148.229 114.595 3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 13.68% 41.35% 22,62% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) Số liệu ở bảng trên được biểu diễn thông qua biểu đồ sau: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều, dư nợ cho vay của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ 2006 đến 2008 về số tuyệt đối. Mức tăng dư nợ cho vay năm 2006 so với năm 2005 là 43.123 triệu đồng, mức tăng dư nợ cho vay năm 2007 so với năm 2006 lên tới 148.229 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 mức tăng dư nợ lại thấp hơn so với mức tăng năm 2007 , chỉ còn tăng 114.595 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cũng tăng mạnh, năm 2006 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là 13,68%, năm 2007 dư nợ cho vay tăng mạnh, lên tới 41,35%, tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2008 phù hợp với mức tăng tuyêt đối, chỉ còn tăng 22,62% so với năm trước đó. Xu hướng tăng không đồng đều qua các năm có thể được giải thích như sau: từ đầu năm 2006 đến nửa cuối năm 2007, nền kinh tế bùng nổ mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, kéo theo sự lạc quan vào tương lai, các doanh nghiệp đẩy mạnh vay vốn, đầu tư vào sản xuất-kinh doanh, do đó mức tăng trưởng dư nợ của các năm này tăng rất mạnh. Bắt đầu năm 2008, nền kinh tế thế giới bắt đầu có biểu hiện suy thoái, lĩnh vực chứng khoán chững lại và có xu hướng giảm mạnh, ảnh hưởng khá lớn tới nền kinh tế, điều này cũng tác động mạnh tới các ngân hàng, tốc độ tăng trưởng dư nợ đã phản ánh đúng xu hướng trên. Nếu hoạt động cho vay được nhìn nhận trên phương diện thời hạn cho vay thì trong thời gian qua kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 DNCV Tỷ trọng DNCV Tỷ trọng DNCV Tỷ trọng 1. DNCV ngắn hạn 154.715 43,16% 267.558 52,81% 336.549 54,17% 2. DNCV trung hạn 183.534 51,2% 224.318 44,27% 275.902 44,41% 3. DNCV dài hạn 20.196 5,63% 14.798 2,92% 8.818 1,42% 4. Tổng dư nợ 358.445 100% 506.674 100% 621.269 100% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2006, 2007, 2008) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2008 dư nợ cho vay ngắn hạn là 336.549 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54,17% trong tổng dư nợ, đây cũng là năm có dư nợ cho vay ngắn hạn cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ trong ba năm. Dư nợ cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm nhưng so với tổng nguồn thì tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn đang có xu hướng giảm dần và ổn định ở mức 44%-45%, cụ thể là: năm 2006 dư nợ cho vay trung hạn là 183.534 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,20% so với tổng dư nợ. Đến năm 2007,và 2008 tuy vẫn gia tăng về số tuyệt đối song tỷ trọng Nợ trung hạn đã giảm, về mức 44,27% và 44,41%. Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng dư nợ và liên tục giảm về cả số tuyệt đối và số tương đối so với tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ cho vay dài hạn là 20.196 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,63% so với tổng dự nợ, đến năm 2007 giảm xuống còn 14.798 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,92% so với tổng dư nợ, giảm 26,73% so với dư nợ dài hạn năm 2006. Đến năm 2008 mức dư nợ cho vay dài hạn lại giảm mạnh còn 8.818 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,42% so với tổng dư nợ; So với dư nợ năm 2007 đã giảm đi tới 40,41%. Qua phân tích trên ta thấy NHNo&PTNT Đông Triều chủ yếu cho vay ngắn hạn, và cho vay trung hạn; còn cho vay dài hạn ở mức rất thấp. Điều này cho thấy khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu là có nhu cầu vốn ngắn hạn. * Chất lượng cho vay Nợ xấu là tiêu thức chủ yếu khi đánh giá chất lượng cho vay, là tiêu thức phản ánh rõ nhất về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.Theo quyết định số 493/2007/QĐ-NHNN của NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Nợ xấu được xác định như sau: Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu * 100% Tổng dư nợ Trong quá trình cho vay NHNo&PTNT Đông Triều hết sức quan tâm tổ chức thực hiện và thẩm định chặt chẽ từng món vay, luôn chú trọng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, từng bước giảm thấp nợ xấu, nâng cao chất lượng cho vay. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Đông Triều trong ._. như sau: - Tổng nguồn vốn huy động 742-750 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp khi có đủ điều kiện vay. - Dư nợ tín dụng là 900 tỷ đồng, tăng trưởng với tốc độ 44%/ năm. Trong đó dư nợ doanh nghiệp là 540 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp trên 50%. - Giữ vững và phát triển thị phần cho vay doanh nghiệp trên địa bàn. Phấn đấu 50% các doanh nghiệp trên địa bàn được tiếp cận vay vốn NHNo&PTNT Đông Triều. Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo hoạt động tín dụng theo hướng doanh nghiệp (đặc biệt là DNNQD) là nhóm khách hàng tiềm năng, là khách hàng mục tiêu trong chiến lược phục vụ lâu dài. - Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% - Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hiện đại cho khách hàng doanh nghiệp như: tín dụng, bảo lãnh, thấu chi, dịch vụ ngoại tệ, chuyển tiền, thanh toán trong nước và quốc tế, thẻ,… - Tiếp tục làm tốt công tác điều tra, khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện làm cơ sở để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục chủ động tìm đến các doanh nghiệp có tiềm năng để nắm bắt các nhu cầu về vốn, về các dịch vụ, từ đó ngân hàng có giải pháp để đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó của doanh nghiệp. 3.2. Ý kiến đề xuất Từ những mặt đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều như trên, dưới đây em xin đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều như sau: 3.2.1. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng Trong chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp đòi hỏi CBTD vừa phải có kiến thức nội ngành - là những kiến thức thuộc về chuyên môn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, vừa phải có kiến thức ngoại ngành - là tất cả những kiến thức thuộc các mảng kinh tế, tài chính, pháp luật, thị trường… để khi tiếp cận doanh nghiệp CBTD đưa ra được những kết luận đúng đắn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp được chính xác, công bằng và do đó sẽ giúp cho quá trình thẩm định món vay, phê duyệt cho vay được chính xác, nhanh chóng và hiệu quả. Năng lực trình độ đội ngũ CBTD là một vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết định đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng chất lượng cho vay không tốt nếu như ngân hàng có đội ngũ CBTD tồi. Ở NHNo&PTNT Đông Triều có tới trên 35% cán bộ trình độ trung cấp, sơ cấp, đa phần được đào tạo trong thời kỳ bao cấp. Vì vậy việc đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng CBTD mới nhằm nâng cao năng lực trình CBTD là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng cả trước mắt và lâu dài trong chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Như vậy, để việc đào tạo và đào tạo lại CBTD có hiệu quả và đảm bảo phù hợp với điều kiện mình, NHNo&PTNT Đông Triều cần phải tiến hành như sau: + NHNo&PTNT Đông Triều cần tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho CBTD về quy trình nghiệp vụ, văn bản chế độ mới, kiến thức pháp luật mới liên quan đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Gửi cho CBTD các bài tập về nghiệp vụ cho vay đối với doanh nghiệp để CBTD làm và gắn các nghiệp vụ đó với thực tiễn để đánh giá điểm phù hợp, điểm không phù hợp và điều chỉnh kịp thời nhằm cung cấp cho CBTD những kỹ năng kỹ xảo trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. + Tổ chức, bố trí lao động theo hướng phát huy hiệu quả cao nhất năng lực của CBCNV, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kinh doanh; nâng cao ý thức, trách nhiệm và tăng cường kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cân đối lao động giữa các bộ phận, phòng ban theo hướng chỉ đạo của NHNo QN và chương trình IPCAS - giảm lao động kế toán ngân quĩ, tăng cường CBTD; đề nghị bổ xung CBTD cho vay doanh nghiệp. + Khuyến khích các CBTD có điều kiện về thời gian, có hiệu quả trong công tác nâng cao trình độ của họ bằng cách cử họ đi học tại các lớp đào tạo, đi học tại chức nhằm tạo ra một lực lượng CBTD có kiến thức toàn diện, vừa học vừa làm, phát huy những kiến thức đào tạo áp dụng vào thực tiễn công tác. + Trước hết cần khuyến khích tự học tới 100% CBTD: Với yêu cầu tự học, tự cập nhật kiến thức mới là yêu cầu bắt buộc với tất cả các CBTD để tránh lạc hậu so với tiến bộ đất nước. CBTD phải tự học qua các phương tiện thông tin đại chúng, tự học qua tập san, tạp chí khoa học của ngành ngân hàng, tự học văn bản chế độ thể lệ mới, chính sách pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay doanh nghiệp. + Tuyển dụng CBTD mới: Việc tuyển dụng CBTD mới là yêu cầu cần thiết vừa để trẻ hoá đội ngũ CBTD vừa để thu hút nhân tài. Với đội ngũ CBTD trẻ trung năng động, có đầy đủ kiến thức nên khi tiếp cận các doanh nghiệp họ sẽ có những nhận xét đánh giá nhanh nhậy và chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả hơn. Để đạt được yêu cầu trên đòi hỏi ngân hàng phải công khai hoá việc tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng để thu hút đối tượng tuyển dụng có cơ hội được tuyển chọn, thành lập hội đồng thi tuyển, phỏng vấn trực tiếp và chấm bài đảm bảo khách quan chính xác. 3.2.2. Thực hiện tốt việc nghiên cứu, thu thập thông tin về doanh nghiệp Nắm bắt xử lý thông tin về khách hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNo&PTNT Đông Triều trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. NHNo&PTNT Đông Triều có địa bàn hoạt động rộng, đa dạng. Hơn nữa, các doanh nghiệp trên địa bàn lại chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ quản lý còn thấp, sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, quá trình tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, với thực trạng này việc làm tốt công tác nghiên cứu thu thập thông tin về doanh nghiệp đang là vấn đề bức xúc trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Đông Triều. Để làm tốt công tác này nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng cần làm tốt những việc sau đây: + Trước hết, các cán bộ lãnh đạo và CBTD phải xác định chiến lược cho vay doanh nghiệp một cách đúng đắn. Phải nhận thức được khi tiến hành cho doanh nghiệp vay vốn, nếu thiếu thông tin về doanh nghiệp sẽ có thể dẫn đến sai lầm và rủi ro. Hơn nữa khi không có đầy đủ thông tin thì việc xử lý thông tin để đưa ra quyết định cho vay sẽ chậm trễ và gây phiền hà bất lợi cho doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng đối thủ khác trên địa bàn. + Ngoài ra, với thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập dưới nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, NHNo&PTNT Đông Triều nên có quy chế cụ thể để điều tra phân loại doanh nghiệp, đồng thời phải xây dựng những tiêu chuẩn để phân đoạn thị trường doanh nghiệp, xây dựng hệ thống đánh giá chấm điểm doanh nghiệp để sàng lọc những doanh nghiệp hiện tại hoạt động kinh doanh không hiệu quả, xác định được doanh nghiệp tiềm năng. Từ đó, ngân hàng sẽ có được chính sách cho vay phù hợp và những chính sách ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp tiềm năng này đến vay vốn ngân hàng. + Tiếp theo, NHNo&PTNT Đông Triều nên thành lập bộ phận tư vấn thông tin tín dụng doanh nghiệp, có nhiệm vụ theo dõi các doanh nghiệp trên các phương tiện lưu trữ thông tin hiện đại (máy vi tính), cập nhật thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tổng kết đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. Như vậy, với những thông tin thu thập, khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn của ngân hàng bộ phận này sẽ tư vấn giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả nhất, đồng thời bộ phận này sẽ tham mưu với các CBTD để lựa chọn hình thức cho vay, khối lượng cho vay phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh. 3.2.3. Mở rộng hệ thống mạng lưới để tiếp cận được nhiều hơn và gần hơn với doanh nghiệp Mở rộng hệ thống mạng lưới có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều nói riêng. Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng liên xã, ngân hàng lưu động được mở rộng củng cố, vừa tạo điều kiện cho việc mở rộng cho vay, nâng cao được chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp không có điều kiện đến ngân hàng vay vốn, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, việc mở rộng hệ thống mạng lưới đối với NHNo&PTNT Đông Triều cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản là: + Mở rộng hệ thống mạng lưới phải đảm bảo nâng cao được khả năng cạnh tranh, tạo khả năng mở rộng thị phần khách hàng doanh nghiệp. + Mở rộng hệ thống mạng lưới trên cơ sở điều kiện khả năng cho phép, NHNo&PTNT Đông Triều nên mở rộng mạng lưới ở những môi trường có điều kiện kinh doanh tốt, những nơi gần khu công nghiệp, cụm công nghiệp, những nơi kinh tế hàng hoá phát triển để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn, rút ngắn thời gian đi lại của doanh nghiệp. Mặt khác, mạng lưới mở rộng của ngân hàng phải kết hợp được với cấp uỷ chính quyền địa phương để khai thác nắm bắt thông tin về doanh nghiệp, từ đó có đầy đủ thông tin để đưa ra quyết định cho vay chính xác, kịp thời, vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, vừa đẩy mạnh hoạt động cho vay có hiệu quả. 3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Đông Triều đã thực hiện khoán tài chính đến từng CBTD gắn với chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn. Để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, thời gian tới trong công tác khoán tài chính, ngân hàng nên đưa ra kế hoạch cụ thể về doanh số cho vay doanh nghiệp, doanh số thu nợ doanh nghiệp trong từng tháng, quý và khoán cho từng CBTD. Đến cuối tháng, cuối quý ngân hàng sẽ tiến hành tổng kết và có khen thưởng đối với CBTD vượt khoán và có chất lượng cho vay tốt, đồng thời xử phạt nghiêm minh với những CBTD không hoàn thành kế hoạch, chất lượng cho vay chưa tốt nhằm gắn trách nhiệm cá nhân với việc thu hồi nợ của các doanh nghiệp. 3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó chính sách lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn. Trong thời gian qua NHNo&PTNT Đông Triều đã quy định mức lãi suất chung áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, trong thời gian tới ngân hàng nên có chính sách lãi suất linh hoạt và ưu đãi cần thiết đối với doanh nghiệp đặc biệt là đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo hướng các doanh nghiệp xếp loại A quan hệ vay vốn thường xuyên, trả nợ tốt sẽ được áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi, doanh nghiệp có quan hệ vay vốn lần đầu nhưng có bề dày hoạt động, lịch sử hoạt động kinh doanh tốt cũng được hưởng lãi suất ưu đãi. Ngoài ra, ngày càng có nhiều doanh nghiệp đựoc thành lập trên địa bàn Đông Triều, do vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngày càng phong phú đòi hỏi NHNo&PTNT Đông Triều không ngừng mở rộng, cải tiến các phương thức cho vay phù hợp. Hiện nay, ở NHNo&PTNT Đông Triều, phương thức cho vay chủ yếu nhất và phổ biến nhất đối với doanh nghiệp vẫn là phương thức cho vay từng lần. Vậy, để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi NHNo&PTNT Đông Triều cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhằm phát huy những hiệu quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại với mục đích đáp ứng đầy đủ kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh dịch vụ. Cùng với phương thức cho vay trực tiếp từng lần và cho vay theo hạn mức, ngân hàng nên cho doanh nghiệp vay dưới các phương thức khác phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp. Ngân hàng cũng nên mở rộng áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức chứ không nhất thiết phải áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với doanh nghiệp vay vốn lần đầu nhưng đủ điều kiện nhằm đơn giản thủ tục và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. 3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó khâu thẩm định tài sản bảo đảm cần phải thông thoáng và khâu kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay cần phải được nâng cao Hiện nay, trong quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, khâu thẩm định tài sản bảo đảm vốn vay NHNo&PTNT Đông Triều tuân theo quy định của NHNN Việt Nam. Nhưng thực tế các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Đông Triều chủ yếu là DNNQD có qui mô vừa và nhỏ, thường không có đủ tài sản bảo đảm để vay vốn nên không được tiếp cận được với vốn vay của ngân hàng. Do vậy, trong thời gian tới, NHNo&PTNT Đông Triều cần phải nới lỏng các điều kiện cho vay trong quy trình cho vay, không nên quá gò bó theo quy định, nên quan tâm sâu sắc hơn nữa đến tính khả thi của phương án SXKD của doanh nghiệp khi quyết định cho vay. Thực tế cho thấy, bảo đảm vốn vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án SXKD của doanh nghiệp, nếu thực hiện được điều này thì NHNo&PTNT Đông Triều sẽ khôi phục được tình trạng thiếu tài sản thế chấp của doanh nghiệp khi vay vốn. Vì vậy, trong thời gian tới NHNo&PTNT Đông Triều cần phải đổi mới chính sách và cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của dự án để quyết định cho vay. Đây là một xu hướng rất phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Đông Triều. Bên cạnh đó, khâu kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay cần phải được nâng cao. Thời gian qua, NHNo&PTNT Đông Triều luôn xác định rõ, khâu kiểm tra kiểm soát trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Nâng cao kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay nhằm hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, phát hiện những sai sót trong quá trình cho vay để kịp thời ngăn chặn, sửa chữa, cải tiến nâng cao hiệu quả cho vay, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Có thể khẳng định rằng những sai sót công tác kiểm tra kiểm soát quá trình cho vay đối với doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm sút hiệu quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Đông Triều. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng nên có biện pháp gắn trách nhiệm của CBTD với chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, CBTD cần phải nhận thức được việc tự kiểm tra, tự kiểm soát là yêu cầu bắt buộc trong quy trình cho vay, xác định rõ “tự kiểm tra, tự tìm sai, tự sửa là tự cứu lấy mình”. Đồng thời tổ chức tốt công tác kiểm tra chéo giữa các CBTD, cán bộ phụ trách những doanh nghiệp này kiểm tra doanh nghiệp khác, cán bộ phụ trách vùng này kiểm tra cán bộ phụ trách vùng khác để đảm bảo tính khách quan và phát hiện những sai sót, từ đó có biện pháp sửa chữa kịp thời nhằm giảm thiểu những rủi ro thiệt hại. Ngoài ra, công tác kiểm tra phân tích nợ hàng tháng, hàng quý theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng phương thức cho vay cũng phải được thực hiện tốt. Hàng tháng, hàng quý, kết hợp kế toán, CBTD, cán bộ kiểm soát tiến hành phân tích nợ đến hạn, xác định khả năng thu hồi, khả năng giãn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ xấu từ đó có kế hoạch đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ nhằm giảm nợ xấu đến mức thấp nhất, nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. 3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng và phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp Các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Đông Triều chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên nhiều doanh nghiệp không có đủ điều kiện về tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng hoặc chỉ được vay một số vốn nhỏ hơn so với nhu cầu. Do vậy, để giúp cho các doanh nghiệp có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn, NHNo&PTNT Đông Triều trong thời gian tới nên triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính. Với nghiệp vụ cho thuê tài chính, các doanh nghiệp sẽ có đầy đủ điều kiện sản xuất bằng cách đi thuê máy móc thiết bị của ngân hàng, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn, đây là một tiền đề tốt để NHNo&PTNT Đông Triều có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Mặt khác, để thu hút được nhiều doanh nghiệp đến vay vốn, bên cạnh hoạt động cho vay đơn thuần, NHNo&PTNT Đông Triều nên đổi mới các thiết bị công nghệ và cung cấp thêm các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay nhằm mang lại lợi ích tối đa cho các doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng. Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Đông Triều đã có nhiều đóng góp cùng hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam từng bước cải tiến, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng như: Trang bị công nghệ hiện đại, tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, chuyển tiền nhanh qua máy vi tính trên phạm vi cả nước, hoà nhập mạng thanh toán quốc tế qua SWIFT, thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động ATM… Song, so với yêu cầu hiện nay với số lượng các doanh nghiệp vay vốn nhiều và đa dạng, mạng lưới rộng khắp, đòi hỏi NHNo&PTNT Đông Triều cần phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện tốt hơn nữa công tác đổi mới công nghệ, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, gắn cho vay với việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán, tiền gửi, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh... tạo thành quy trình khép kín trong quan hệ với doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, ngay từ bây giờ NHNo&PTNT Đông Triều nên tập trung vào việc mở rộng thị trường thanh toán không dùng tiền mặt nhằm mục đích vừa thu hút được vốn vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất trong quá trình thanh toán, trao đổi tiền tệ qua ngân hàng được an toàn chính xác. Mặt khác, thông qua quá trình thanh toán ngân hàng sẽ nắm bắt được việc sử dụng vốn vay, quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên từng bước tiếp cận doanh nghiệp bằng cách làm thí điểm dịch vụ thanh toán đối với các doanh nghiệp như: dịch vụ trả tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền nhà, tiền lương, bảo hiểm xã hội… thực hiện thanh toán điện tử thẻ tín dụng, trả tiền kiều hối. 3.3. Kiến nghị 3.3.1: Kiến nghị với Nhà Nước - Cần có những biện pháp hữu hiệu trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn, phù hợp với cơ chế thị trường và hoàn thiện các bộ luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi.  - Duy trì nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc; Khuyến khích hình thành và phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo tiền đề thúc đẩy cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Việt Nam, từng bước hội nhập vào nền tài chính thế giới.  - Cần ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc, trước mắt là các doanh nghiệp lớn và các dự án lớn; cung cấp thông tin giữa ngân hàng và các cơ quan nhà nước, áp dụng kỷ luật trong lập báo cáo và cung cấp thông tin.  - Cho phép các ngân hàng tự bán các tài sản bảo đảm để xử lý nợ quá hạn không phải qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản khi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và bên bảo đảm trong việc xử lý nợ quá hạn. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và NHNN Việt Nam để hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Khi Chính phủ và NHNN Việt Nam đưa ra những văn bản pháp luật để chỉ đạo hoạt động của ngân hàng, NHNo&PTNT Việt Nam nên có văn bản hướng dẫn cụ thể đến từng chi nhánh trên địa bàn các tỉnh để giải đáp kịp thời những vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chẳng hạn như: tiêu chí phân loại khách hàng theo công văn 1261 cần được xem xét điều chỉnh cho phù hợp đặc biệt là đối với doanh nghiệp vay vốn lần đầu và doanh nghiệp mới được hình thành do quá trình đi lên của hộ sản xuất hay quy chế bảo lãnh năm 2006, NHNo&PTNT Việt Nam không có văn bản hướng dẫn cụ thể. Hỗ trợ NHNo&PTNT Đông Triều triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính. Đồng thời tạo điều kiện để ngân hàng có thể nâng cấp được cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị mới hệ thống máy tính, thay thế các máy tính đã cũ, lạc hậu đảm bảo cho việc giao dịch phục vụ doanh nghiệp đến vay vốn được nhanh chóng, chính xác. Hiện tại, ở bộ phận cho vay trực tiếp doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều mới được trang bị một máy tính trong khi có tới 4 cán bộ tín dụng phụ trách ở bộ phận này, do vậy không đảm bảo năng suất hiệu quả trong công việc của các CBTD. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam cho phép NHNo&PTNT Đông Triều được đầu tư một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn Hà Nội vì hiện nay ngân hàng đã có một chi nhánh ở Thanh Xuân Nam. Đồng thời, nới rộng khung lãi suất để các đơn vị thành viên chủ động trong việc cạnh tranh thu hút các doanh nghiệp đến vay vốn trên cơ sở tính toán đảm bảo nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực, đặc biệt là trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tác tác nghiệp cho vay và quản lý doanh nghiêp. Củng cố mạng lưới thông tin tín dụng và thông tin doanh nghiệp, giúp chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều thẩm định và quản lý doanh nghiệp an toàn và hiệu quả hơn. Đồng thời sớm có quy chế cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cởi mở, thông thoáng hơn trong việc cấp tín dụng, tài sản bảo đảm và xử lý tín dụng. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải tiếp tục mở các lớp đào tạo cho cán bộ tín dụng để nâng cao trình độ cho họ. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam  - Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hóa các ngân hàng thương mại, đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.  - Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIP) nhằm tạo thuận lợi cho các ngân hàng thương mại có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp khi cho vay.  - Tiếp tục công tác chấn chỉnh hoạt động các ngân hàng thương mại trên cơ sở nhanh chóng tiến hành việc sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại.  - Mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, mở rộng cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có thanh toán hàng hóa đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất. Cần đẩy mạnh mô hình cho vay đồng tài trợ các dự án trong khu chế xuất – khu công nghiệp. Cần có cơ chế cho vay đặc thù đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất – khu công nghiệp.  - Sớm ban hành quy chế về thương phiếu và chiết khấu thương phiếu cùng các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề này nhằm tạo ra môi trường pháp lý để các khách hàng vay vốn có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc vay vốn.  - Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu trình Quốc hội đưa vào luật các tổ chức tín dụng nội dung quyền được trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ. Đề nghị NHNN Việt Nam cần phải có chính sách xử lý rủi ro đối với nợ cho vay có tài sản đảm bảo nhưng không bán được. Đồng thời giảm thời gian thử thách chuyển về nhóm nợ thấp hơn đối với nợ gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn khi đã trả hết nợ. Hiện nay, thời gian thử thách chuyển về nhóm nợ thấp hơn là 6 tháng. Đề nghị NHNN Việt Nam cho phép chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều giữ nguyên số chi nhánh hiện có và tiếp tục mở thêm các chi nhánh ngân hàng cấp II, cấp III tại các khu công nghiệp, nơi kinh tế tập trung. Đồng thời, cho phép NHNo&PTNT Đông Triều nâng cấp các phòng giao dịch hiện có thành cho nhánh cấp III để đảm bảo phù hợp với tình hình kinh doanh và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. 3.3.4. Kiến nghị đối với UBND Huyện Đông Triều UBND Huyện Đông Triều cần có cơ chế quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về đăng ký kinh doanh, góp vốn, về hạch toán kế toán để đánh giá đúng thực chất hoạt động của từng doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra và xử lý đối với những doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo kế toán theo quy định. Đồng thời, phải xử lý nghiêm minh đối với các doanh nghiệp tồn tại mà không sản xuất kinh doanh, kiểu “doanh nghiệp ma” để tạo một môi trường doanh nghiệp trong suốt, lành mạnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo&PTNT Đông Triều trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. UBND Huyện Đông Triều cần có chính sách khuyến khích và cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư để thu hút thêm doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả về địa phương. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trang bị cho chủ các doanh nghiệp về kiến thức quản lý, hạch toán kinh doanh và các kiến thức về hội nhập nhằm giúp các doanh nghiệp vững tin hơn trên bước đường sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh và phát triển. Khi các doanh nghiệp đã có các quyết định pháp lý về đất như: quyết định giao đất, biên bản bàn giao đất, hợp đồng thuê đất… Đề nghị các ban, ngành trên địa bàn Huyện Đông Triều và tỉnh Quảng Ninh có liên quan cải tiến thủ tục và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các doanh nghiệp này có thể dùng nó làm các giấy tờ đảm bảo khi vay vốn của ngân hàng. 3.3.5. Kiến nghị đối với ngân hàng No&PTNT Quảng Ninh: - Thực hiện đa dạng các hình thức huy động theo chỉ đạo một cách linh hoạt, vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng và tính đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; Khi lãi suất trở về ổn định đẩy mạnh huy động tiền gửi trung hạn, lãi suất bậc thanh; Đề nghị NHNo Quảng Ninh cho phép linh hoạt vận dụng lãi suất huy động phù hợp với mặt bằng lãi suất trên địa bàn đảm bảo hiệu quả cao nhất. - Đề nghị NHQN bổ xung biên chế để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. + Đề nghị NHNo&PTNT QN phê duyệt xây dựng phòng giao dich tại xã Kim Sơn Đông triều để hoàn thiện mạng lưới . + Đáp ứng mức cao nhất cơ sở vật chất theo yêu cầu các đơn vị, đặc biệt thiết bị phục vụ giao dịch; trang bị hệ thống camera, công cụ hỗ trợ bảo đảm an toàn cơ quan. KẾT LUẬN Sau quá trình thực tập và nghiên cứu tại NHNo&PTNT Đông Triều em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tai chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều” với các nội dung được đề cập trong chuyên đề là: 1. Nghiên cứu lý luận hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại từ đó khẳng định vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. 2. Phân tích rõ tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều. Từ đó chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. 3. Nghiên cứu những định hướng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng và dựa trên cơ sở thực tiễn đã phân tích đề xuất một số ý kiến và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Đông Triều. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và lượng kiến thức tích luỹ được còn hạn chế nên những ý kiến đề xuất của em chỉ là một trong nhiều ý kiến nhằm giúp cho NHNo&PTNT Đông Triều đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn nữa. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo KQ hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006 của NHNo&PTNT Hà Tây. Báo cáo KQ hoạt động tín dụng 2004, 2005, 2006 của NHNo&PTNT Đông Triều. Peter S.Rose, 2004, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. Frederic S.Mishkin, 2001, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. TS. Phan Thị Thu Hà, 2004, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. PGS. TS. Lê Văn Tề, 2002, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. GS. TS. Lê Văn Tư, 2004, Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. TS. Nguyễn Hữu Tài, 2002, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê. Sổ tay tín dụng, 2004, NHNo&PTNT Việt Nam. Báo cáo KQ hoạt động tín dụng 2004, 2005, 2006 của NHNo&PTNT Đông Triều. Luật doanh nghiệp 2005. Nghị định 178/1900/NĐ – CP của Chính phủ ngày 29/12/1999 Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Thạc sỉ Lê tấn Phước: Nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại. Phụ lục 1:: Kết quả công tác tài chính qua các năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng (+)(-)% số tiền tỷ trọng (+)(-)% A.Thu 42785 100.00% 76446 100.00% 78.67% 90276 100.00% 18.09% 1.Thu lãi cho vay 42004 98.17% 53331 69.76% 26.97% 89039 98.63% 66.96% 2.Thu dịch vụ 479 1.12% 677 0.89% 41.34% 866 0.96% 27.92% 3.Thu rủi ro tín dụng 302 0.71% 22438 29.35% 7329.80% 371 0.41% -98.35% B.Chi 31546 100.00% 64998 100.00% 106.04% 81542 100.00% 25.45% 1.Trả lãi tiền gửi 21369 67.74% 29648 45.61% 38.74% 57128 70.06% 92.69% 2.Trả lãi vay vốn 731 2.32% 181 0.28% -75.24% 4791 5.88% 2546.96% 3.Chi lãi hoạt động KD 180 0.57% 296 0.46% 64.44% 418 0.51% 41.22% 4.Chi hoạt động KD ngoại hối 0 0.00% 0 0.00% - 22 0.03% 5.Chi HĐ KD khác 30 0.10% 50 0.08% 66.67% 63 0.08% 26.00% 6.Chi nộp thuế và lệ phí 103 0.33% 102 0.16% -0.97% 105 0.13% 2.94% 7. Chi cho cán bộ CNV 4908 15.56% 7019 10.80% 43.01% 6591 8.08% -6.10% Lương V1+V2 3208 10.17% 4963 7.64% 54.71% 4690 5.75% -5.50% Thêm giờ 539 1.71% 691 1.06% 28.20% 1253 1.54% 81.33% Chi khác 1161 3.68% 1365 2.10% 17.57% 648 0.79% -52.53% 8.Chi phí hoạt động quản lý 1844 5.85% 2166 3.33% 17.46% 2618 3.21% 20.87% 9. Chi phá sản 1553 4.92% 1391 2.14% -10.43% 1974 2.42% 41.91% 10.Chi dự phòng 828 2.62% 24145 37.15% 2816.06% 7832 9.60% -67.56% Dự phòng rủi ro tín dụng 532 1.69% 23687 36.44% 4352.44% 7233 8.87% -69.46% Bảo hiểm tiền gửi 296 0.94% 458 0.70% 54.73% 599 0.73% 30.79% C.Chênh lệch thu - chi 11239 11448 8734 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22197.doc