Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Nội

Lời nói đầu Hệ thống ngân hàng Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, giữ vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước thì vai trò này càng được thể hiện một cách rõ nét bởi một nhân tố không thể thiếu trong quá trình này là nguồn vốn để thực hiện quá trình này. Mặt khác hệ thống ngân hàng lại là kênh thu hút vốn quan trọng và hiệu quả nhất nên vai trò của các NHTM là không thể phủ nhậ

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Thực tế, không quá khó khăn khi nhận thức rằng nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nhưng sẽ là khó khăn khi đi tìm kiếm nó. Câu hỏi đặt ra là: vốn được khơi nguồn từ đâu? Cùng với việc nhận thức về vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế đất nước, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội - chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, rất quan tâm đến công tác huy động vốn, với phương châm kinh doanh nguồn vốn huy động để nâng cao hoạt động kinh doanh. Em xin chọn đề tài: “Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”. Bài viết gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội Do kiến thức thực tế và lý luận có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ nhân viên trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung Cùng các cán bộ nhân viên phòng Kế toán Ngân quỹ - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 04 năm 2007 Sinh viên Đặng Sỹ Dũng Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội I. Thông tin chung Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội là một trong số hơn 2500 chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Nó có vai trò trong việc tạo lập nguồn vốn, đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội, cung cấp các hình thức dịch vụ Ngân hàng... góp phần thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Ngân hàng Thương mại Quốc doanh do Thống đốc Ngân hàng đề ra và đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội. 1. Tên gọi Tên giao dịch: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI. Tên giao dich quốc tế: VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT HANOI BRANCH 2. Địa chỉ giao dịch Trụ sở chính: Số 77 Phố Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 8211681 Fax: (84-4) 8219352 Website: www.agribankhanoi.com.vn 3. Các hoạt động chính Từ khi thành lập NHNN & PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất Nông- Lâm- Nghiệp, diêm nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội. a. Huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ chức tin dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước, ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và giấy tờ khác để huy động vốn các tổ chức, các cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam - Tiếp nhận các nguồn tài trợ và uỷ tác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam - Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt nam cho phép bằng văn bản - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam b. Cho vay - Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Cho vay trung hạn và dài hạn đối với các tỏ chức kinh tế và cá nhân nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống c. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính quản lý ngoại hối của chính phí, Ngân hàng và của NHNo&PTNT Việt Nam. d. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: - Cung ứng các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán nước cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam e. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Bao gồm thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, trả lương qua tài khoản, phát tiện các đại lý chấp nhận thẻ, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính f. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp cho khách hàng g. Đầu tư dưới các hình thức: góp vốn, mua cổ phần h. Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng II. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội Được thành lập theo quyết dịnh số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam). Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp Thành Phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp đươc điều động từ ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và từ 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. 1. Giai đoạn 1988-1995 NHNN & PTNT có 12 chi nhánh huyện trực thuộc - Chi nhánh NHNN huyện Đông Anh - Chi nhánh NHNN huyện Thanh Trì - Chi nhánh NHNN huyện Từ Liêm - Chi nhánh NHNN huyện Gia Lâm - Chi nhánh NHNN huyện Mê Linh - Chi nhánh NHNN huyện Sóc Sơn - Chi nhánh NHNN huyện Hoài Đức - Chi nhánh NHNN huyện Đan Phượng - Chi nhánh NHNN huyện Thạch Thất - Chi nhánh NHNN huyện Phúc Thọ - Chi nhánh NHNN huyện Sơn Tây - Chi nhánh NHNN huyện Ba Vì Vào tháng 9/1991 tách 7 ngân hàng huyện về 2 chi nhánh tỉnh Hà tây và Vĩnh Phúc. Chi nhánh tỉnh Hà Tây bao gồm: Hoài Đức Ba Vì Đan Phượng Thạch Thất Sơn Tây Phúc Thọ Chi nhánh huyện Mê Linh về công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Năm 1994 thành lập thêm chi nhánh chợ Hôm sau này chuyển thành chi nhánh quận Hai Bà Trưng. Năm 1995 thành lập thêm 2 chi nhánh là chi nhánh quận Tây Hồ và chi nhánh Giảng Võ sau này là chi nhánh quận Ba Đình Ngay từ ngày đầu thành lập (tháng 6/1998) với điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, nguồn vốn nhỏ (18 tỷ VNĐ) trình độ cán bộ nhân viên còn bất cập, công nghệ lạc hậu.v.v. chi nhánh đã phải đương đầu với những khó khăn và thách thức trước sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt với nhiều ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài trên địa bàn Thủ đô. Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh đã chủ động phối kết hợp với Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên... để đầu tư cho các hộ sản xuất kinh doanh trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, khôi phục ngành nghề truyền thống, phát triển vùng chuyên chanh rau, hoa, quả góp phần tích cực vào sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ngoại thành tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao đời sống và giải quyết việc làm cho nhiều hộ dân. Đối với nền kinh tế nông nghiệp: những năm 1988-1995 chỉ đạo các chi nhánh ngoại thành cho vay phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, giúp nông dân thực hiện các dự án nhỏ theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm đạt mục tiêu 50 triệu đồng/ha canh tác, xoá bỏ độc canh, thuần nông, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung như vùng cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuốc lá, chè ở Sóc Sơn, vùng rau, hoa quả ở Từ Liêm, Thanh Trì, lợn hướng nạc, vịt siêu trứng, gà siêu thịt, bò sữa, cá chim trắng, tôm càng xanh... ở các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, tạo nguồn thực phẩm dồi dào cung cấp cho thành phố, cho vay khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác cho vay từ nguồn vốn của Ngân hàng phục vụ người nghèo. 2. Giai đoạn 1995 đến nay Năm 1997 thành lập thêm chi nhánh quận Cầu Giấy Năm 1999 thành lập thêm chi nhánh quận Đống Đa Năm 2002 thành lập thêm chi nhánh Tràng Tiền và chi nhánh Chương Dương Năm 2003 thành lập thêm chi nhánh Hàng Đào, chi nhánh Nghĩa Đô và chi nhánh chợ Hôm Tháng 12/2004 bàn giao 2 chi nhánh là chi nhánh Chương dương về trực thuộc chi nhánh quận Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về trực thuộc chi nhánh Quảng An Tháng 5/2005 thành lập thêm chi nhánh Trần Duy Hưng Tháng 3/2006 bàn giao chi nhánh Cầu Giấy về Trung Ương Nhận rõ được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới của đất nước nói chung, Thủ đô Hà Nội nói riêng cộng với sự giúp đỡ hết sức to lớn của Thành Uỷ, UBND thành phố, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam, các cơ quan tổ chức đoàn thể, tập thể cán bộ nhân viên của toàn chi nhánh đã đồng tâm hiệp lực đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ, Ban Lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã trãi qua 18 năm từng bước đưa chi nhánh vựot qua khó khăn thách thức để từng bước ổn định phát triển và đến nay trở thành một NHTM có vị thế và uy tín trên địa bàn thủ đô, đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong nước cũng như quốc tế. Với chính sách khách hàng thông thoáng, với nhiều giải pháp điều hành sáng tạo đặc biệt chú trọng công tác đầu tư chất xám, thay đổi một cách căn bản phong cách giao dịch với khách hàng, đầu tư và ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản trị kinh doanh đồng thời tranh thủ thời cơ mở rộng màng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch. Giai đoạn 1995-2002 với chức năng kiêm nhiệm hoạt động Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chi nhánh đã góp phần tích cực vào chương trình xoá đói, giảm nghèo của Thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ cho hàng ngàn hộ thoát nghèo, do vậy đã được Thành uỷ, UBND Thành phố đánh giá cao về công tác xoá đói giảm nghèo. Với nguồn vốn huy động được Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Thủ đô. Từ năm 1995 đến nay, với địa bàn thu hẹp chỉ hoạt động kinh doanh tại quận nội thành. Chi nhánh đã nhanh chóng thay đổi cách suy nghĩ, cách làm, mạnh dạn mở rộng màng lưới và đầu tư cho các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh, mà trọng tâm là thay đổi cơ cấu đầu tư tín dụng từ chỗ chỉ tập trung đầu tư ngắn hạn, đã mở rộng cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Công ty TNHH, các Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân để phát triển sản xuất kinh doanh thay đổi máy móc thiết bị công nghệ thực hiện CNH-HĐH góp phần không nhỏ vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô theo hướng Dịch vụ- Công nghiệp và Nông nghiệp. Bên cạnh đó chi nhánh còn mở rộng cho vay tư nhân cá thể, hộ sản xuât, đặc biệt là các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên trong các cơ quan, trường học, bệnh viện và dân cư để thiện đời sống, mua sắm thiết bị sinh hoạt cũng như mua sắm nhà cửa.v.v. Cùng với hoạt động kinh doanh nội tệ, từ năm 1995 NHNo&PTNT Hà Nội phát triển thêm dịch vụ kinh doanh đối ngoại, thực hiện huy động vốn, cho vay bằng ngoại tệ, thanh toán quốc tế, mở L/C phục vụ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đến nay đã có quan hệ giao dịch và làm đại lý cho các tổ chức tín dụng với 800 ngân hàng tại các quốc gia trên 5 châu lục, doanh số thanh toán quốc tế lên tới 200-300 triệu USD/năm, khai thác được hàng trăm triệu ngoại tệ các loại đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế , phát hành thẻ ghi nợ, trả lương cho cán bộ nhân viên các doanh nghiệp qua thẻ ghi nợ ATM... thực hiện dịch vụ chiết khấu từ có giá, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản phẩm... Các dịch vụ này mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng và ít rủi ro. Giai đoạn này là thời gian NHNo&PTNT Hà Nội mạnh dạn tiến công vào thành trì khoa học kỹ thuất và công nghệ ngân hàng hiện đại của thế giới, trong đó phải kể đến “cuộc cách mạng” tin học thay thế hoàn toàn phương tiện tính toán, phương pháp thông tin, thống kê, kế toán, thanh toán lạc hậu bằng một hệ thống thiết bị tin học hiện đại, hoạt động đa chức năng trên mạng thông tin cục bộ, truyền tải số liệu hoạt động ngay trong ngày từ các điểm giao dịch về trung tâm, vì vậy, thực hiện thanh toán giao dịch dứt điểm trong ngày, rút ngắn thời gian thanh toán vốn từ 3-4 ngày còn vài giờ , có ý nghĩa cực kỳ tolớn trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn xã hội, tiết kiệm vốn. III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội một số năm gần đây 1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng a. Công tác huy động vốn Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động. Lợi nhuận của ngân hàng không chỉ có lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tín dụng mà còn có lợi nhuận thu được từ nguồn vốn thừa được điều chuyển theo lệnh của tổng Giám đốc NHNo&PTNTViệt Nam với mức phí quy định hiện nay là 0,65% chung cho tất cả các nguồn vốn. Có thể nói, NHNo&PTNT Hà Nội đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn, thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn. Bảng 1 :Cơ cấu nguồn vốn huy đông theo thành phần kinh tế và theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Số tiền % 1. Tổng nguồn vốn 13.187 100 2. Nguồn vốn theo thành phần kinh tế - Tiền gửi của khách hàng 6.718 46,9 - Tiền gửi 1.874 14,2 - Tiền gửi kho bạc 3.485 26,4 - Tiền gửi khác 1.650 12,5 3. Nguồn vốn huy động theo thời gian - Tiền gửi không kỳ hạn 6.586 49,9 - Tiền gửi < 12 tháng 1.037 7,9 - Tiền gửi > 12 tháng 4.414 33,5 - Tiền gửi khác 1.150 8,7 (Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ) Tổng nguồn vốn đạt 13.187 tỷ VNĐ, tăng 1899 tỷ so với năm 2005 - Tiền gửi của khách hàng: 6.718 chiếm 46,9% tỷ giảm 449 tỷ so với năm 2005. - Tiền gửi TCTD: 1.874 tỷ chiếm 14,2% tăng 1471 tỷ so với năm 2005. - Tiền gửi Kho bạc: 3.485 tỷ chiếm 26,4% tăng 251 tỷ so với năm 2005. - Tiền gửi khác: 1650 chiếm 12,5 % tăng 1166 tỷ so với năm 2005. Cơ cấu huy động nguồn vốn: - Tiền gửi không kỳ hạn: 6.586 tỷ chiếm 49,9% tổng nguồn vốn. - Tiền gửi < 12 tháng: 1.037 tỷ chiếm 7,9% tổng nguồn vốn. - Tiền gửi > 12 tháng: 4.414 tỷ chiếm 33,5% tổng nguồn vốn. - Tiền gửi khác: 1.150 tỷ chiếm 8,7% tổng nguồn vốn. Trong năm 2006 công tác huy động vốn nói chung đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư gặp nhiều khó khăn mặc dù lãi suất huy động luôn được điều chỉnh ngang bằng các NHTM trên địa bàn đã có cùng mức lãi suất, nhưng do các NHTM CP huy động với lãi suất cao hơn đã ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Nhưng với uy tín, phong cách phục vụ và việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn dân cư đặc biệt đã giữ vững được mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn. Mặt khác NHNo Hà Nội đã thực hiện các hình thức huy động như huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 01 đến 60 tháng với nhiều hình thức trả lãi bậc thang, tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng có khuyến mại BH con người. b. Dư nợ Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của NHNo&PTNT Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động được tập trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn không sử dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam để điều hoà cho các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán thừa vốn. Sau đây là kết quả công tác cho vay trong 3 năm 2004, 2005, 2006 của NHNo & PTNT Hà Nội. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội qua các năm 2004 – 2006 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng dư nợ 3.139.265 2.690.609 2.457.000 2. Dư nợ theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp Nhà nước 1.615.227 970.120 818.000 - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.093.508 1.159.864 1.293.000 - Hộ gia đình, cá nhân 430.530 560.625 344.000 3. Dư nợ theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 2.062.176 1.631.276 1.336.000 - Trung hạn 551.851 382.883 432.000 - Dài hạn 525.238 676.450 689.000 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) Trong năm 2005, tổng dư nợ đạt 2.690 tỷ, đạt 99,6% chỉ tiêu kế hoạch NHNo Việt Nam giao, đây là sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng đã tích cực thu hút khách hàng, tìm kiếm dự án để mở rộng đầu tư tín dụng. Bảng 3: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Số tiền % 1. Tổng dư nợ 2.690.609 100 2. Dư nợ theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp Nhà nước 970.120 36 - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.159.864 43,1 - Hộ gia đình, cá nhân 560.625 20,9 3. Dư nợ theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 1.631.276 60,6 - Trung hạn 382.883 14,2 - Dài hạn 676.450 25,2 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) * Kết cấu dư nợ theo thời gian như sau: - Dư nợ ngắn hạn: 1.631 tỷ, chếm 60,6% tổng dư nợ. - Dư nợ trung và dài hạn: 1.059 tỷ, chiếm 39,4% tổng dư nợ. * Chia theo loại dư nợ: - Dư nợ nội tệ: 1.961 tỷ, chiếm 92,9% tổng dư nợ. - Dư nợ ngoại tệ: 729 tỷ chiếm 21,2% tổng dư nợ. * Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp Nhà nước: 970 tỷ chiếm 36% tổng dư nợ, giảm 646 tỷ so với năm 2004. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.160 tỷ chiếm 43,1% tổng dư nợ tăng 67 tỷ so với năm 2004. Cá nhân hộ sản xuất và tiêu dùng: 560 tỷ chiếm 20,9% tổng dư nợ, tăng 130 tỷ so với năm 2004. Trong năm 2005 Chi nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả nâng cao khả năng cạn tranh hàng hoá và sản phẩm của mình trong cơ chế thị trường và chuẩn bị hội nhập AFTA. Dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế chiếm 39,4% tổng dư nợ. Đặc biệt trong năm 2005 Chi nhánh đã mở rộng phương thức cho vay đồng tài trợ với các NHTM trên địa bàn với những dự án lớn có hiệu quả. Không những thế Chi nhánh còn triển khai mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ tư nhân cá thể làm ăn thực sự có hiệu quả, thực hiện đầy đủ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Cùng với viêc đầu tư tín dụng trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh đã không ngừng đổi mới, nâng cao phong cách giao dịch văn minh lịch sự đồng thời còn làm nhiệm vụ tư vấn giúp khách hàng các mặt nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng. Đến năm 2006 tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ (thấp hơn năm 2005 do đã tiến hành bàn giao chi nhánh Cầu Giấy) đạt kế hoạch Trung ương giao, dư nợ nội tệ đạt 2.043 tỷ, dư nợ ngoại tệ đạt 414 tỷ (Quy đổi) Bảng 4: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Số tiền % 1. Tổng dư nợ 2.457.000 100 2. Dư nợ theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp Nhà nước 818.000 33 - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.293.000 53,06 - Hộ gia đình, cá nhân 344.000 16,94 3. Dư nợ theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 1.336.000 54,3 - Trung hạn 432.000 17,6 - Dài hạn 689.000 28,1 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) * Kết cấu dư nợ như sau: - Dư nợ ngắn hạn: 1.336 tỷ, chếm 54,3% tổng dư nợ. - Dư nợ trung: 432 tỷ, chiếm 17,6% tổng dư nợ. - Dư nợ dài hạn: 689 tỷ chiếm 28,1% trong tổng dư nợ * Chia theo loại dư nợ: - Dư nợ nội tệ: 2.043 tỷ, chiếm 83.15% tổng dư nợ. - Dư nợ ngoại tệ: 414 tỷ chiếm 16,85% tổng dư nợ. * Kết cấu dư nợ: - Doanh nghiệp Nhà nước: 818 tỷ chiếm 33% tổng dư nợ, giảm 152,12 tỷ so với năm 2005. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.293 tỷ chiếm 53,06% tổng dư nợ tăng 133.1 tỷ so với năm 2005. Cá nhân hộ sản xuất và tiêu dùng: 344 tỷ chiếm 13,94% tổng dư nợ, giảm 216.6 tỷ so với năm 2005. Năm 2006 Chi nhánh đã thực hiên chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư doanh nghiệp nhà nước chiếm 33% giảm 3%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hộ sản xuất chiếm 67% tăng 3% so với năm 2005. Đánh giá về công tác tín dụng: Ngân hàng đã tích cực tìm kiếm lựa cọn các dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế để cho vay, dư nợ trung dài hạn chiếm trên 45% so với tổng dư nợ, nhờ đổi mới phong cách giao dịch, với mức lãi suất cho vay hợp lý nên nhiều khách hàng vẫn quan hệ tín dụng, ngoài ra có têm một số doanh nghiệp mới về vay vốn song thực tế việc mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều khó khăn nên bình quân dư nợ đầu người năm 2006 vẫn thấp hơn năm 2005. Nhìn cung các ngân hàng đã thực sự quan tâm đến chất lượng tín dụng đã nhậ thức được vai trò của chất lượng tín dụng đối với kết quả hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện thường xuyên kịp thời nên hoạt động tín dụng một số Ngân hàng quận thực sự đi vào nền nếp, khắc phục được những tồn tại. Một số ngân hàng đã tích cực thu hồi nợ quá hạn đã xử lý rủi ro như Trung tâm, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, nhưng còn hạn chế… Việc thu lãi cho vay trong năm 2006 đã được quan tâm hơn, tỷ lệ thu lãi bình quân toàn thành phố đạt từ 95 đến 98%. Tuy vậy dư nợ cho vay DNNN tuy giảm nhiều so với năm 2005 song vẫn còn lớn, cần tiếp tục mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh àm ăn hiệu quả kinh doanh hạn chế rủi ro trong đầu tư tín dụng. Một số tồn tại trong công tác tín dụng: - Một số cán bộ tín dụng chưa tích cực tìm kiếm khai thác khách hàng, vẫn ngồi chờ có khách thì cho vay hoặc có khách hàng có nhu cầu xin vay cán bộ tín dụng hướng dẫn không chu đáo… - Việc thẩm định hồ sơ cho vay còn chưa chi tiết, qua loa. Công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay tuy đã làm xong vẫn còn mang tính hình thức đối phó chưa xác định được ý nghĩa quan trọng của công tác này nên dẫn đến rủi ro trong quá trình đầu tư tín dụng. - Việc lưu trữ và sắp xếp hồ sơ tín dụng mặc dù được chỉ đạo thường xuyên ngay từ đầu năm xong ý thức của cán bộ tín dung vẫn còn kém đặc biệt tại phòng kinh doanh Hội sở… - Việc đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế của một bộ phận cán bộ còn chậm do không thường xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng trả hàng đặc biệt là nợ quá hạn cho vay tiêu dùng. - Phong cách giao dịch của một số cán bộ tín dụng tuy đã dược đổi mới, nhưng việc tiếp nhận hồ sơ thẩm định dự án, hướng dẫn cho khách hàng, điều tra xử lý cho vay còn chưa kịp thời và sơ sài. Năm 2006 hoạt động tín dụng cần phải thay đổi mạnh nhất là phong cách giao dịch, xử lý nhũng yêu cầu tín dụng của khách hàng cần phải nhanh, an toàn, chính xác, đúng chế độ. Tuy vậy phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng. c. Thanh toán quốc tế: Trong năm 2006 hoạt động của NHNo Hà Nội nói chung gặp không ít những khó khăn. Như thị trường nhập khẩu mất cân đối, bên cạnh là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội nhằm duy trì sự phát triển và mở rộng thị phần. Các ngân hàng chỉ có thể khắc phục bằng cách không ngừng cải tiến phương thức hoạt đong và nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trước những khó khăn thách thức trong công tác thanh toán quốc tế, Chi nhánh đã xây dựng đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2006-2010 là mục tiêu cho năm 2006 và các năm tiếp theo. - Công tác nhập khẩu Trong năm chi nhánh đã đáp ứng tốt mọi nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy móc và hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, cụ thể: + Số lượng mở L/C nhập khẩu: 786 món, trị giá: 116,0 triệu USD + Doanh số thanh toán L/C: 800 món, trị giá: 62,4 triệu USD + Doanh số thanh toán nhờ thu 427 món, trị giá: 19,1 triệu USD + Chuyển tiền đến: 13994 món, trị giá: 42,9 triệu USD - Công tác xuất khẩu: Nhìn chung trong năm 2006 công tác nhập khẩu của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đã và đang quan hệ tại chi nhanh gặp nhiều khó khăn so với năm trước. + Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt trên 14 triệu USD Trong đó: thu tiền hàng xuất khẩu 2,8 triệu USD ; gửi chứng từ đòi tiền: 3,2 triệu USD; chuyển tiền đến: 14 triệu USD… + Chất lượng của các sản phẩm dịch vụ ngày càng được ổn định và từng bước phát huy hiệu quả, bước đầu chiếm lĩnh thị trường và góp phần vào kết quả kinh doanh của NHNo hà Nội như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh qua WU, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý đổi ngoại tệ. Mặt khác đã đa dạng hoá các kênh chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam thông qua dịch vụ chuyển tiền Western Union đạt trên 5,1 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt 225 ngàn USD. + Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng doanh số mua bán của các ngoại tệ chính như USD, EUR, JPY… đều tăng mạnh. Cụ thể đã tích cực khai thác nguồn ngoại tệ các loại với trên 154 triệu USD, 407 triệu Yên Nhật, 6 triệu EUR, để cung ứng cho các doanh nghiệp thanh toán nhập khẩu nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều đáp ứng kịp thời và đầy đủ, không dể xảy ra tình trạng thanh toán chậm, thiếu nguồn ngoại tệ mặt… + Thanh toán biên mậu với ưu thế là một ngân hàng có khối lượng giao dịch lớn, khách hàng đa dạng nên dịch vụ này đã đươc triển khai rộng rãi và đạt kết quả tốt. Mặt khác Chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hồi phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư uỷ thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số gần đạt 30 triệu CNY tăng 13 triệu CNY so với năm 205. Trong năm Chi nhánh đã tiếp tục thu đổi đồng CNY mặt và trong thời gian tới sẽ xúc tiến một số chương trình quảng cáo, giảm phí dịch vụ, lãi suất ưu đãi nhằm thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu thụ hàng xuất khẩu. Phí dịch vụ thu được năm 2006 đạt gần 370 ngàn USD, lãi suất kinh doanh ngoại tệ trong năm đạt gần 2 tỷ VNĐ. + Tiếp tục hướng dẫn áp dụng mức thu phí cho nhũng đơn vị xuất khẩu tại NHNo Hà Nội theo biẻu phí quy định cuả NHNo Việt Nam và mặt bằng phí trên địa bàn đảm bảo tính cạnh tranh và thu phí đầy đủ, chính xác. Đơn giản hoá một số thủ tục giấy tờ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, trong quá trình thực hiện đã có sự phối kết hợp hết sức nhịp nhàng giữa các phòng nghiệp vụ với nhau và đã tạo được hiệu quả tốt trong công việc. d. Kết quả tài chính + Thu nhập: Năm 2006 Chi nhánh đã tập trung tận thu mọi nguồn thu như thu lãi cho vay đạt trên 91%, thu thừa vốn và các khoản thu khác: Tổng thu nhập đạt 2.553 tỷ tăng 725 tỷ trong đó thu lãi đạt trên 260 tỷ đồng, thu dịch vụ và thu bất thường đạt gần 71 tỷ đông, còn lại là thu phí thừa vốn… + Chi phí - Năm 2006 Chi nhánh đã thực hiện chi phí 2.377 tỷ tăng 659 tỷ so với 2005. Chênh lệch thu nhập trừ chi phí chưa lương: 190.918 triệu tăng 80.618 triệu đồng so với năm 2005. Quỹ thu nhập đạt 190.918 triệu. + Chênh lệch lãi suất đầu vào thực tế- đầu ra thực tế: 0,309% + Hệ số tiền luơng làm ra: Đảm bảo đủ chi lương theo quy định của NHNo Việt Nam. e. Phát triển dịch vụ khách hàng. Trong năm việc triển khai các loại hình dịch vụ được Ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm, với mục tiêu thu dịch vụ năm 2006 tăng tối thiểu 20% so thu dịch vụ năm 2005. Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ ín dụng nội địa thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Cảd, VisaCard, Amerrican Express, thanh toán séc du lịch… thu đổi ngoại tệ. Đến 31/12 năm 2006 có gần 38.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 100 tỷ VNĐ, trong đó có trên 36.000 thẻ ghi nợ tăng gần 13.200 thẻ so với năm 2005 với số dư trên 56 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh cho HNNo Hà Nội. Ngoài ra đã phát hành trên 200 thẻ tín dụng nội địa. Dịch vụ đại lý thu đổi ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt song kết quả thu đổi gần 16 triệu USD (quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương trên 260 tỷ VNĐ, ngoài ra chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JPY, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế. Tổng thu dịch vụ đạt 16.959 triệu tăng 44% so với năm 2005 ( số thu dịch vụ 2005 là 11.766 triệu đã loại Cầu Giấy) Nhìn chung năm 2006 việc triển khai các loại hình dịch vụ đã được triển khai ngay từ đầu năm trong toàn bộ chi nhánh đã được quán triệt đến từng phòng ban, từng chi nhánh trực thuộc và toàn thể cán bộ nắm bắt và hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ tiện ích, đây là một việc làm khó nhưng toàn thể cán bộ nhân viên đã nâng cao ý thức, coi việc phát triển các loại dịch vụ là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trước mắt và những năm tiếp theo, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. 2. Đánh giá a. Thành công - Nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư tăng ổn định đảm bảo thu hút vốn và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Mạng lưới kinh doanh đã tiếp tục được nâng cấp chỉnh trang toàn diện tạo đà cho NHNo Hà Nội vươn lên trong cạnh tranh những năm sau này. - Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. - Tỷ lệ thu lãi cho vay khá tốt. - Tiếp tục xử lý rủi ro nợ tồn đọng theo 493. - Tinh thần lao động nhiệt tình của cán bộ nhân viên tuy làm với đặc thù của Chi nhánh có b._.ộ phận phải làm ngoài giờ nhiều nhưng vẫn vui vẻ hoàn thành tốt trách nhiệm. - Khoán tài chính và tiền lương đã có tác động tích cực làm chuyển biến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tinh thần lao động và trách nhiệm của các thành viên thuộc NHNo&PTNT Hà Nội. Nguyên nhân của thành công Đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh năm 2006 NHNo Hà Nội đã có một số thuận lợi: - NHNo Hà Nội được NHNNVN, NHNo Việt Nam, Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt, được sự hỗ trợ tích cực của các ban ngành Trung ương và Hà Nội, sự cộng tác trên nguyên tắc cùng có lợi các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. - Sự đoàn kết quả ban lãnh đạo và tập thể cán bộ viên và sự nhận thức đầy đủ kịp thời tình hình kinh tế, xã hội của cả nưứoc cũng như Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay theo định hướng phát triển kinh tế của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2006. - Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của HNNo hà Nội luôn đảm bảo tính dân chủ tập trung cao, sự nhận thức, xác định đúng vị trí vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên, xác định đúng vị trí vai trò điều hành của Đảng uỷ, Ban giám đốc, tính công bằng trong quả lý kinh doanh là động lực thúc đẩy và tạo điều kiện tiên quyết hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh năm 2006. b. Tồn tại và nguyên nhân - Khách quan: + Sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NHNo Hà Nội + Quá trình triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ của NHNo vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán thẻ các loại ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phục vụ và quảng bá các sản phẩm dịch vụ của NHNo nói chung và chi nhánh nói riêng. + Việc xác định tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm đã làm hạn chế công tác mở rộng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung. - Chủ quan + Công tác tuyên truyền quảng bá hình các sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ khách hàng tuy đã có nhiều cố gắng và mang lại hiệu quả nhất định song còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, quảng cáo, phương pháp tiếp thị... đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh. + Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong triển khai các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh nói riêng và của hệ thống NHNo Việt Nam còn hạn chế so với các NHTM trên địa bàn đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu dịch vụ... c. Bài học kinh nghiệm Đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh năm 2006 NHNo Hà Nội đã rút ra được những bài học sau: - Sự đoàn kết thống nhất của tập thể ban lãnh đạo, sự nhận thức đúng đắn, kịp thời xác định được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán bộ biên chức trong toàn chi nhánh. Đây là điều kiện tiên quyết để NHNo&PTNT Hà Nội hoàn thành đề án kinh tế năm 2006 của NHNo Việt Nam giao cho cũng như năm đầu thực hiện Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của NHNo Hà Nội. - Sự phấn đấu vương lên trong học tập nghiệp vụ của từng cán bộ được ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo kịp thời trong hoạt động kinh doanh từng bước nâng cao nhận thức, kiến thức về nghiệp vụ cũng như kiến thức pháp luật tạo đà hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Duy trì cơ chế điều hành tập trung, kiên quyết nhung nhanh nhạy và toạ quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh cho cán bộ lãnh đạo từ hội sở đến các chi nhánh trong các mặt nghiệp vụ Ngân hàng theo chế độ cho phép. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên Nông thôn Hà Nội 1. Môi trường kinh doanh. Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan biện chứng tác động ràng buộc lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Hoạt động kinh doanh của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng. Rõ ràng, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng luôn gắn với môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm: a. Môi trường pháp lý Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Do sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn cũng bị tác động. Cụ thể, chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Khi cơ chế chính sách thay đổi sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy đông vốn. Đây là những rủi ro bất khả kháng, không chỉ đối với các ngân hàng mà ngay cả đối với đối với khách hàng của ngân hàng. Điều này đã từng xảy ra và tương khó tránh khỏi. Biểu hiện của nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến vốn theo khía cạnh sau đây: Do chính sách của chính phủ, của bộ ngành chủ quản yêu cầu sử dụng vốn vào những mục đích có ý nghĩa kinh tế- xã hội nào đó, buộc các tổ chức có nguồn tiền gửi lớn tại các ngân hàng thương mại phải thực hiện, như mua trái phiếu chính phủ, đầu tư vào các công trình quốc kế dân sinh… b. Môi trường chính trị Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Nước ta có một nền chính trị ổn định, đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng, nhất là các nguồn vốn từ các tổ chức và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bên cạnh đó, với một nền chính trị ổn định, chúng ta có nhiều lợi thế trong việc thu hút những nguồn vốn từ bên ngoài, mở rộng quan hệ với các tổ chức cung ứng vốn lớn từ bên ngoài. c. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đối với công tác huy động vốn của NHTM. Môi trường kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, yếu tố cạnh tranh. Nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong xã hội cao và ổn định thì tất yếu công việc huy động vốn của ngân hàng sẽ diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế ắt hẳn sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều những tiêu cực, hạn chế. Vì vậy, cạnh tranh là một thách với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt được hiệu quả, ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề cạnh tranh. Cụ thể ngân hàng phải xác định rõ trong địa bàn hoạt động của mình có bao nhiêu ngân hàng, các đối thủ khác cũng cung cấp các dịch vụ tương như ngân hàng, có bao nhiêu cơ hội để đầu tư kinh doanh. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tính toán đưa ra loại hình dịch vụ nào có hiệu quả nhất, ấn định một mức lãi suất phù hợp không chỉ với thị trường mà còn tiết kiệm được chi phí huy động. Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh ở nước ta. Sự sôi động của thị trường chứng khoán đã khiến cho các dịch vụ thẻ, mở toàn khoản của các cá nhân và tổ chức nhộn nhịp hơn. Điều này cùng với một số dịch vụ khác về quản lý tài chính doanh nghiệp và cá nhân đã mang lại những nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng. Đồng thời nó cũng khiến cho việc huy động vốn của các ngân hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Sức nóng của thị trường chứng khoán , tỷ lệ chia cổ tức được các ngân hàng công bố ở mức cao, cùng với sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào lợi nhuận dài hạn của các ngân hàng đã khiến việc phát hành cổ phiếu tăng vốn trở nên quá thuận lợi. Tuy nhiên sự phát triển của thị trường chứng khoán đã làm cho dòng vốn nhàn rỗi trong dân đang ngày càng đổ dồn vào thị trường chứng khoán, thay thế cho thói quen gửi tiét kiệm tại ngân hàng, đặt ngành ngân hàng trước sức ép cạnh tranh mới. Sức ép cạnh tranh đã khiến gần như đồng loạt các ngân hàng công bố tăng lãi suất huy động vốn, điều này dẫn đến tình trạng lãi suất đang va chạm với giới hạn sinh lãi, khả năng an toàn và tác động tới tăng trưởng kinh tế. d. Môi trường văn hoá. Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với hoạt động ngân hàng, trong đó công tác huy động vốn là yếu tố chịu ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi; và trong tiềm thức của họ ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu được trong cuộc sống. Do vậy, ngân hàng không mấy khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa có thói quen thanh toán không sử dụng tiền mặt (theo thống kê có đến 50% giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt). Là một NHTM nên NHNo&PTNT Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các nhân tố trên. Tuy nhiên nhờ sự ổn định của môi trường chính trị, văn hoá, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và hệ thống pháp lý ngày càng được hoàn thiện nên hoạt động huy động vốn của Ngân hàng càng ngày càng phát huy được hiệu quả, đóng góp nhiều vào thành công chung của Ngân hàng. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tổ chức cán bộ Phòng hành chính Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng KD ngoại tệ và TTQT Phòng vi tính Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nguồn vốn và KHTH Tổ tiếp thị Tổ thẻ Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Tại trụ sở chính có 11 phòng và tố nghiệp vụ: - Phòng tổ chức cán bộ - Phòng hành chính - Phòng tín dụng - Phòng thẩm định - Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Phòng vi tính - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp - Tổ tiếp thị - Tổ thẻ - Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Các phòng, tổ chức trực thuộc chi nhánh có những nhiệm vụ như: a. Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. b. Phòng tín dụng Phòng Tín dụng có nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khách và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí nghiệm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. c. Phòng thẩm định Phòng thẩm định có nhiệm vụ sau đây: - Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định theo ủy quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. - Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề xem xét phê duyệt. - Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp1 - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. d. Phòng kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau đây: - Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. - Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWiFT NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. e. Phòng kế toán – Ngân quỹ Phòng kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi, tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. - Quản trị và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tien, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam f. Phòng vi tính Phòng vi tính có nhiệm vụ sau đây: - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh - Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khách phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học - Làm dịch vụ tin học g. Phòng hành chính Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo & PTNT. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. h. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Phòng tổ chức cán bộ đào tạo có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. - Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNô & PTNT Việt Nam. - Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngân hàng. - Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh i. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. - Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. - Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. k. Tổ tiếp thị Tổ tiếp thị có nhiệm vụ sau đây: - Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. - Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catolog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích... theo quy định; - Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật hcất như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... phả ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. l. Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây: - Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam - Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thành toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam - Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ - Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối Với bộ máy tổ chức chặt chẽ từ trên xuống, ngân hàng có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Các bộ phận với chức năng nhiệm vụ riêng hỗ trợ cho nhau trong nhiều hoạt động, trong đó có cả hoạt động huy động vốn, từ việc xác định nhu cầu vốn, xây dựng kê hoạch, tiến hành hoạt động thu hút vốn, các bộ phận bổ sung 3. Chính sách huy động vốn Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng lên, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng mà họ coi là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Để làm được điều này, trước tiên, ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Cụ thể mục đích của doanh nghiệp là nhờ ngân hàng quản lý quỹ, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán trong khi đó mục đích của cá nhân gửi tiền tiết kiệm lại là hưởng lãi. Mục đích của từng loại tiền gửi trên các tài khoản khác nhau cũng khác nhau như: tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai để hưởng lãi. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính sách và biện pháp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ hay gọi chung là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Mặt khác nếu hệ thống lãi suất linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo được sự phù hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất lượng các dịch vụ đó: chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các ngân hàng đã đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu thị trường, không ngừng mở rộng phát triển dịch vụ mới. Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp. Nhân viên ngân hàng là chiếc gương để cho khách hàng thấy được hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chất lượng dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, hệ thống thanh toán được bố trí một cách khoa học là những điều cần thiết để giữ vững khách hàng có thêm khách hàng. Do đó, muốn củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống, thu hút, hấp dẫn thêm khách hàng mới, ngân hàng không thể bỏ qua các chính sách trong phục vụ giao tiếp. Thực tế đã cho thấy NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra chiến lược phù hợp, huy động được nhiều nguồn vốn nhờ đã nắm bắt được nhu cầu của các cá nhân và tổ chức, thể hiện được sự vượt trội về các dịch vụ nên đã có nhiều thành công trong việc tạo dựng hình ảnh của mình, đạo nhiều thuận lợi cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. 4. Đặc điểm về nhân sự Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ tại NHNo&PTNT Hà Nội Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 431 100 446 100 395 100 Trên đại học 10 2,4 9 2 15 3,8 Đại học 313 72,6 335 75,2 320 81 Cao đẳng và khác 108 25 102 25,8 60 15,2 (Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ) Trong giai đoạn này số lượng lao động thường xuyên biến động. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình hình này là có sự thành lập thêm các chi nhánh cũng như bàn giao các chi nhánh về Trung ương. Đến 31/12/2006 số cán bộ biên chế là 395 cán bộ. Qua bảng số liệu ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 84% tổng số lao động, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có nhiều thay đổi trong công tác tuyển chọn cán bộ cũng như đào tạo cán bộ. Trong năm chi nhánh đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại bồi dưỡng và bổ túc học tập các văn bản mới toàn diện các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp Ban giám đốc phân công đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Đã đào tạo 27 lớp tại Chi nhánh với lượt 2. 247 cán bộ đã tổ chức đào tạo đào tạo, lại tại chổ các mặt nghiệp vụ như Tín dụng, Thanh toán Quốc Tế, Kế toán- Ngân quỹ, Vi tính… Cử đi đào tạo số lớp được đào tạo 31 lớp với 176 lượt cán bộ... Bình quân 25, 9 ngày/1 cán bộ/1 năm. Nhận thức được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán bộ trong từng mật nghiệp vụ đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nghiệp vụ tín dụng 07 lớp. Kiến thức bổ trợ 07 lớp. Bảng 6 : Cơ cấu lao động theo các bộ phận Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2006 Số lượng % Tổng số lao động 395 100 Phòng tín dụng 107 27,1 Phòng Kế toán- Ngân quỹ 170 43 Phòng KTKT nội bộ 9 2,3 Phòng KDNT và TTQT 16 4 Phòng NV và KHTH 7 1,8 Phòng vi tính 9 2,3 Phòng Marketing 6 1,5 Phòng thẩm định 6 1,5 Phòng TCCB và ĐT 4 1 Tổ thẻ 5 1,3 Nghiệp vụ khác 56 14,2 (Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ) Với đội ngũ cán bộ được đào tạo chiều giúp cho Ngân hàng có nhiều lợi thế trong việc huy động những nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động của mình, biết nắm bắt cơ hội, khuyến khích được nhiều cá nhân và tổ chức thực hiện chuyển tiền cũng như vay vốn, thanh toán tại ngân hàng, nhờ vậy hoạt động huy động vốn đạt được nhiều hiệu quả cao. 5. Đặc điểm về ứng dụng công nghệ Được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo Việt Nam với mục tiêu hiện đại hoá hệ thống thanh toán Ngân hàng đã từng bước thay đổi chương trình giao dịch từ mô hình dữ liệu phân tán chạy đơn lẻ với cơ sở dữ liệu Foxpro sang mô hình dữ liệu tập trung với cơ sở dữ liệu Oracle tạo nhiều thuận lợi trong công tác thanh toán và phát triển dịch vụ ngân hàng. Để triển khai đạt kết quả tốt Đảng uỷ, Ban giám đốc, Công đoàn đã quan tâm chỉ đạo cán bộ nhân viên nghiệp vụ từng bước cận học hơi từ chuyên gia dự án IPCAS, mặt khác tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo tại chổ cho 100% cán bộ đảm bảo có trình độ tin học cơ bản qua đó các hoạt động nghiệp vụ như Thanh toán quốc tế, Tín dụng, Kế toán, triển khai các loại hình dịch vụ đã được thực hiện thành thạo trong quá trình giao dịch đối với từng mặt nghiệp vụ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mặt khác trong năm chi nhánh đã được NHNo Việt Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp trang thiết bị tin học đảm bảo nhu cầu thiết yếu trong giao dịch. Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi đối với khách hàng có nguồn vốn thanh toán lớn trong năm 2006 đã triển khai nối mạng thanh toán với Ngân hàng phát triển và sở giao dịch ngân hàng phát triển tiếp tục làm việc với một số doanh nghiệp, TCKT để nối mạng thanh toán như Tổng công ty Bia-Rượu nước giải khát, Công ty Rượu Hà Nội, các tổ chức xã hội lớn chuẩn bị thực hiện cuối năm 2006 và năm 2007. Năm 2006, thực hiện Đề án phát triển kinh doanh Ngân hàng giai đoạn 2006-2010 với thực trạng Chi nhánh vẫn đang phải giao dịch trên hai chương trình (Vừa phân tán vừa tập trung) đã hạn chế công tác quản ký và điều hành kinh doanh, phát triển các loại hình dịch vụ. Để hoàn thiện và tiếp tục khai thác, quản trị hoạt động kinh doanh Ngân hàng được thuận lợi NHNo&PTNT Hà Nội đề nghị NHNo Việt Nam sớm triển khai chương trình IPCAS và lắp đặt đường truyền Leasd line cho các chi nhánh còn lại (CN Chợ Hôm, Hàng Đào, Nghĩa Đô Trần Duy Hưng). Mặt khác mở các lớp chuyên sâu về mạng thông tin dữ liệu Oracle và chương trình IPCAS và các ứng dụng khác cho cán bộ nghiệp vụ tin học tại chi nhánh. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại đã giúp cho Ngân hàng có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, huy động vốn tự nhiều nguồn, nhanh chóng nắm bắt thông tin cũng như tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn, tạo uy tín cao từ đó có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. 6. Uy tín của ngân hàng. Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn). Với nhiều đổi mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực NHNo&PTNT Hà Nội đã tạo dựng được hình ảnh vững chắc của mình trong đại bộ phận dân cư, luôn là Ngân hàng có những chính sách khuyến khích kịp thời, hợp lý, tạo niềm tin đối với khách hàng, luôn là một trong những ngân hàng làm khách hàng cảm thấy hài lòng nhiều nhất khi lựa chọn cho việc thanh toán của mình. II. Các hình thức huy động vốn 1. Huy động vốn bằng tiền gửi của khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của người dân ngày càng tăng. Đời sống tăng cũng đồng nghĩa với thu nhập tăng và đây chính là gốc rễ của tiết kiệm hay tích luỹ cho các nhu cầu trong tương lai. Hình thức tiền gửi tiết kiệm đáp ứng được nguyện vọng này đồng thời mang lại cho người dân lợi ích hưởng lãi nên từ khi xuất hiện đến nay, hình thức này đã trở nên quen thuộc đối với quần chúng nhân dân và đối với nước ta nó ngày càng có xu hướng tăng. Sự biến động của nguồn tiền này phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tâm lý thói quen. Song đặc tính của nguồn này là tính kỳ hạn, ổn định do đó đây là nguồn đòi hỏi chi phí huy động khá cao. Điều này buộc ngân hàng phải căn cứ vào tình hình sử dụng vốn mà có các biện pháp huy động tiền gửi tiết kiệm với các chính sách huy động và thời hạn huy động khác nhau. NHNo&PTNT Hà Nội đã rất chú trọng huy động tối đa nguồn tiền này. Bảng 7 : Cơ cấu tiền gửi của khách hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của khách hàng 7.167 100 6.718 100 1. Tiên gửi bằng VNĐ 6.201 86,5 5.705 84.9 - Không kỳ hạn 1.220 1.129 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 3.113 896 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1.868 3.680 2. Tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng 966 13,5 1.013 15.1 - Không kỳ hạn 202 99 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 221 179 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 543 735 (Ngu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31936.doc