BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Huy Hùng
DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG
DẠY HỌC HĨA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học mơn Hĩa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THỊ HỒNG OANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, phịng Sau đại học, quý thầy
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Dạy học hợp tác trong dạy học hóa học ở trường Trung học Phổ Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi và các học viên khác được học tập,
nghiên cứu và hồn thành khĩa học.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Phan Thị Hồng Oanh, PGS. TS. Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời
gian hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
- Các thầy cơ giáo ở các trường THPT Lương Thế Vinh, THPT Nguyễn Huệ,
THPT Nguyễn Hữu Tiến đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tơi trong quá trình
thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luơn ủng hộ,
động viên tơi hồn thành tốt luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2010
Tác giả
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH : Dạy học
DHHT : Dạy học hợp tác
QĐDH : Quan điểm dạy học
PPDH : Phương pháp dạy học
KT : Kỹ thuật
KTDH : Kỹ thuật dạy học
TN : Thực nghiệm
ĐC : Đối chứng
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
BKT : Bài kiểm tra
KT-ĐG : Kiểm tra - đánh giá
THPT : Trung học phổ thơng
THCS : Trung học cơ sơ
LTV : Lương Thế Vinh
NH : Nguyễn Huệ
NHT : Nguyễn Hữu Tiến
PTPỨ : Phương trình phản ứng
MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, mục đích giáo dục khơng chỉ là truyền đạt cho người học những tri
thức và kinh nghiệm mà quan trọng hơn là hình thành những năng lực và phẩm chất cần thiết để
người học cĩ thể tự học tập suốt đời; cĩ thể sống, làm việc, thích nghi với mọi sự biến đổi của xã
hội.
Từ việc xác định mục đích giáo dục như trên, trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước
ta đã cĩ những đổi mới sâu rộng về nhiều mặt mà trọng tâm là đổi mới về phương pháp dạy học.
Nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được đưa ra áp dụng trong giảng dạy ở tất cả các cấp học,
bậc học. Tuy nhiên các phương pháp trên vẫn chưa thực sự đi sâu vào trong thực tế giảng dạy trong
nhà trường, chưa lơi cuốn được đơng đảo giáo viên áp dụng và đặc biệt chưa tạo được hứng thú học
tập cho học sinh. Dạy học hợp tác là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua hoạt động hợp tác, người học khơng những tiếp thu các
kiến thức và kỹ năng liên quan đến bài học một cách chủ động mà cịn được rèn luyện và phát triển
các kỹ năng xã hội như làm việc theo nhĩm, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định, giải quyết mâu
thuẫn,…; giúp người học cĩ niềm tin vào năng lực bản thân.
Quan điểm dạy học này cùng với những phương pháp dạy học cụ thể của nĩ đã được áp dụng
ở nhiều nước trên thế giới nhưng ở nước ta chỉ mới được nghiên cứu bước đầu, chưa được áp dụng
rộng rãi trong thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu đào tạo của xã hội, yêu cầu tất yếu về đổi mới phương pháp dạy
học nĩi chung và của bộ mơn hĩa học nĩi riêng, tơi đã chọn đề tài: “Dạy học hợp tác trong dạy học
hĩa học ở trường trung học phổ thơng”.
1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học hợp tác và áp dụng vào dạy học một số bài
học trong chương trình lớp 10 - ban cơ bản.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của dạy học hợp tác và phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hợp tác ở các nước và nước ta hiện nay.
- Đề xuất cách áp dụng dạy học hợp tác ở bộ mơn hĩa học lớp 10 - ban cơ bản.
- Kiểm nghiệm trong thực tế dạy học ở một số trường THPT từ đĩ rút ra các bài học kinh
nghiệm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học mơn hĩa học ở trường THPT.
- Đối tượng: Phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm và việc áp dụng trong dạy học hĩa học ở
trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm trong dạy học hĩa học lớp 10
THPT - ban cơ bản.
- Địa bàn nghiên cứu: 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Lương Thế Vinh,
Nguyễn Huệ, Nguyễn Hữu Tiến).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu các tài liệu cĩ liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng dạy học hợp tác theo nhĩm ở một số trường THPT.
- Phân tích tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT.
- Xử lí thống kê các số liệu thu được qua thực nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm một cách phù hợp sẽ nâng cao kết quả
học tập; tạo hứng thú cho học sinh; giúp học sinh rèn luyện và phát triển các kỹ năng xã hội; tăng
niềm tin vào năng lực của bản thân.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học hợp tác (DHHT) là một quan điểm dạy học (QĐDH) được xây dựng trên nền tảng
ứng dụng của các học thuyết xã hội vào dạy học, trong đĩ quan trọng là: thuyết hành vi, thuyết nhận
thức và thuyết tương thuộc xã hội.
1.1.1. Thuyết hành vi [13]
Dựa trên lý thuyết phản xạ cĩ điều kiện của Pavlov, nhà tâm lý học Mỹ Watson đã xây dựng lý
thuyết hành vi giải thích cơ chế tâm lý của việc học tập. Sau đĩ, Thorndike (1864-1949), Skinner
(1904-1990) và nhiều tác giả khác đã tiếp tục phát triển những mơ hình khác nhau của thuyết hành
vi.
Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trong đĩ những mối liên hệ
phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thơng qua các bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách
hợp lý. Thơng qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học (PPDH), người học cĩ
những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua đĩ thay đổi hành vi của mình. Vì vậy quá trình
học tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi.
Cĩ nhiều mơ hình khác nhau của thuyết hành vi với một số quan niệm cơ bản như sau:
- Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập qua các hành vi bên ngồi cĩ thể
quan sát khách quan bằng thực nghiệm.
- Thuyết hành vi khơng quan tâm đến các quá trình tâm lý chủ quan bên trong của người học
như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức,... vì cho rằng những yếu tố này khơng thể quan sát
khách quan được.
- Thuyết hành vi cổ điển của Watson: Quan niệm học tập là tác động qua lại giữa kích thích và
phản ứng, nhằm thay đổi hành vi. Vì vậy trong dạy học cần tạo ra những kích thích nhằm tạo
ra hưng phấn từ đĩ cĩ các phản ứng học tập và thơng qua đĩ thay đổi hành vi.
- Thuyết hành vi của Skiner: Khác với thuyết hành vi cổ điển, Skiner khơng chỉ quan tâm đến
mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng mà đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi
và hệ quả của chúng. Chẳng hạn khi HS làm đúng thì được thưởng, làm sai thì bị trách phạt.
Những hệ quả của hành vi này cĩ vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi học tập
của HS.
Thơng tin đầu
vào
(Kích thích)
GV kiểm tra kết
quả đầu ra
(Phản ứng HS)
Học sinh
(HS)
Cĩ thể tĩm tắt những đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng cĩ thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đĩ
bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây
dựng thơng qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản.
- GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao
cho người học đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và
cơng nhận).
- GV thường xuyên giám sát quá trình học tập để kiểm sốt sự tiến bộ và điều chỉnh kịp thời
những sai lầm.
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học chương trình hố, dạy học được hỗ trợ
bằng máy vi tính, trong dạy học thơng báo tri thức và huấn luyện thao tác. Trong đĩ nguyên tắc
quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá
trình học tập. Những ứng dụng này của thuyết hành vi đến nay vẫn cịn giá trị.
Tuy nhiên, thuyết hành vi bộc lộ những nhược điểm và bị phê phán mạnh mẽ:
- Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngồi. Tuy nhiên hoạt động học tập thực ra
khơng chỉ do kích thích từ bên ngồi mà cịn là sự chủ động bên trong của chủ thể nhận thức.
- Quá trình nhận thức bên trong của chủ thể nhận thức, đặc biệt là tư duy đĩng vai trị quan
trọng trong hoạt động học tập. Quá trình này khơng được thuyết hành vi chú ý đến.
- Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu biết đầy đủ đối
với các mối quan hệ tổng thể.
1.1.2. Thuyết nhận thức [13]
Thuyết nhận thức ra đời trong nửa đầu của thế kỷ 20 và phát triển mạnh trong nửa sau của thế
kỷ này. Các đại diện lớn của thuyết nhận thức là nhà tâm lý học người Áo Piagiê cũng như các nhà
tâm lý học Xơ viết như Vưgơtski, Leontev,...
Khác với thuyết hành vi, các nhà tâm lý học đại diện cho thuyết nhận thức xây dựng lý thuyết
về sự học tập cĩ nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức. Trong lý thuyết nhận thức cũng cĩ
Mơ hình học tập theo thuyết hành vi Hình 1.1: Mơ ình học tập eo thuyết hành vi
nhiều mơ hình lý thuyết, xu hướng khác nhau. Những quan niệm cơ bản của các lý thuyết nhận thức
là:
- Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với tư cách là một quá trình
xử lý thơng tin. Bộ não xử lý các thơng tin tương tự như một hệ thống kỹ thuật.
- Theo lý thuyết nhận thức, quá trình nhận thức là quá trình cĩ cấu trúc và cĩ ảnh hưởng quyết
định đến hành vi. Con người tiếp thu các thơng tin bên ngồi, xử lý và đánh giá chúng, từ đĩ
quyết định các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ như: xác định, phân tích và hệ
thống hĩa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề
và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người khơng phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm.
- Mỗi người cĩ cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn cĩ sự thay đổi đối với một người thì cần
cĩ tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đĩ.
- Con người cĩ thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và
thực hiện. Trong đĩ cĩ thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng phấn, khơng cần kích thích từ
bên ngồi.
Những đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức là:
- Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới thực (kiến thức
khách quan). Vì vậy, mục tiêu học tập khơng chỉ là kết quả học tập mà cịn quá trình học tập
và quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra mơi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích
các quá trình tư duy. HS cần được tạo cơ hội hành động và tư duy tích cực.
- Giải quyết vấn đề cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy. Các quá trình tư
duy được thực hiện khơng chỉ thơng qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính mà cịn
thơng qua việc đưa ra các nội dung học tập phức hợp.
Thơng tin
đầu vào
Kết quả
đầu ra
Học sinh
(Quá trình
nhận thức, giải
quyết vấn đề)
Hình 1.2: Mơ hình học tập theo thuyết nhận thức
- Các phương pháp học tập cĩ vai trị quan trọng trong quá trình học tập của HS. Các phương
pháp học tập gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy mà HS sử dụng để tổ chức và thực
hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Việc học tập thực hiện trong nhĩm cĩ vai trị quan trọng, giúp tăng cường những khả năng về
mặt xã hội.
- Cần cĩ sự phù hợp giữa những nội dung do GV truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm
lĩnh và vận dụng tri thức của HS.
Ngày nay thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Những kết
quả nghiên cứu của các lý thuyết nhận thức được vận dụng trong việc tối ưu hố quá trình dạy học
nhằm phát triển khả năng nhận thức của HS, đặc biệt là phát triển tư duy. Các phương pháp, quan
điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy
học khám phá, dạy học theo nhĩm.
Tuy nhiên việc vận dụng thuyết nhận thức cũng cĩ những giới hạn:
- Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề, dạy học khám phá địi hỏi nhiều thời
gian và địi hỏi cao ở sự chuẩn bị cũng như năng lực của GV.
- Cấu trúc quá trình tư duy khơng quan sát trực tiếp được nên những mơ hình dạy học nhằm tối
ưu hố quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
1.1.3. Thuyết tương thuộc xã hội [23,45]
Những tiền đề sơ khai của thuyết tương thuộc xã hội đã xuất hiện đầu tiên từ những năm đầu
của thế kỷ 20 (Kurt Koffka, 1900; Kurt Lewin, 1935) nhưng chỉ thực sự đươc nghiên cứu và áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau trong xã hội từ năm 1946 (Morton Deutch, 1946). Trong
hơn sáu thập kỷ qua, đã cĩ hơn 750 nghiên cứu và áp dụng khác nhau của học thuyết trên, đặc biệt
là trong lĩnh vực thương mại (Tjosvold, 1986 & 1989) và học tập (Cohen, 1986 & 1994;
D.W.Johnson, 1970; D.W.Johnson & Johnson, 1999; Sharan & Sharan, 1976; Slavin, 1986).
Nội dung trọng tâm của thuyết tương thuộc xã hội là kết quả hoạt động của người này chịu sự
chi phối và tác động bởi hoạt động của những người khác trong xã hội một cách chủ động hay bị
động. Trong dạy học, thuyết tương thuộc xã hội chỉ ra rằng kết quả học tập của một nhĩm là kết quả
tương tác của tất cả các thành viên trong nhĩm đĩ. Sự thành cơng hay thất bại của mỗi thành viên
phụ thuộc vào sự thành cơng hay thất bại của các thành viên khác trong nhĩm. Thuyết tương thuộc
xã hội liên quan tới sự nỗ lực của HS để phát triển mối quan hệ phụ thuộc một cách tích cực, điều
chỉnh tâm lí và thể hiện kỹ năng xã hội.
1.1.4. Nghiên cứu dạy học hợp tác ở nước ngồi [45]
Từ những năm đầu của thế kỷ 20 cho đến nay cĩ rất nhiều nghiên cứu khoa học liên quan đến
DHHT trong phạm vi ngồi nước:
- 1900s: John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky.
- 1960 - 1961: Stuart Cook: Nghiên cứu về hợp tác (Research on cooperation); Madsen (Kagan):
Nghiên cứu về hợp tác và cạnh tranh ở trẻ (Research on cooperation & competition in
children) ; Bruner, Suchman: Khám phá về học tập bằng hoạt động (Inquiry Learning
Movement); B. F. Skinner: Lập trình học tập, sự thay đổi hành vi (Programmed learning,
behavior modification).
- 1962: Morton Deutsch (Nebraska Symposium): Sự hợp tác, lịng tin và sự xung đột
(Cooperation & trust, conflict); Robert Blake & Jane Mouton: Nghiên cứu về sự cạnh tranh
giữa các nhĩm (Research on intergroup competition).
- 1966: David Johnson, Đào tạo giáo viên dạy học hợp tác (Begins training teachers in
Cooperative Learning).
- 1970: David Johnson: Tâm lý xã hội trong giáo dục (Social Psychology of Education).
- 1973: David DeVries & Keith Edwards: Dạy học kết hợp giữa trị chơi và sự cạnh tranh giữa
các nhĩm (Combined instructional games approach with intergroup competition, teams-
games-tournament).
- 1974-1975: David & Roger Johnson: Nghiên cứu về sự hợp tác và cạnh tranh (Research
review on cooperation & competition); David & Roger Johnson: Học tập tập thể và cá nhân
(Learning Together and Alone).
- 1975: Annual Symposium at APA (David DeVries & Keith Edwards, David & Roger Johnson,
Stuart Cook, Elliot Aronson, Elizabeth Cohen, others); Robert Slavin: Chương trình phát triển
dạy học hợp tác (Begins development of cooperative curricula); Spencer Kagan: Hoạt động
hợp tác ở trẻ (Continued research on cooperation among children).
- 1976: Shlomo &Yael Sharan: Dạy học nhĩm nhỏ (Small Group Teaching).
- 1978: Elliot Aronson: Lớp học ghép hình (Jigsaw Classroom), Journal of Research &
Development in Education, (Cooperation Issue); Jeanne Gibbs: Nhĩm (Tribes).
- 1981, 1983: David & Roger Johnson: Phân tích tổng hợp các nghiên cứu về dạy học hợp tác
(Meta-analyses of research on cooperation).
- 1985: Elizabeth Cohen: Thiết kế nhĩm làm việc (Designing Groupwork); Spencer Kagan: Phát
triển cấu trúc dạy học hợp tác (Developed structures approach to cooperative learning).
- 1989: David & Roger Johnson: Hợp tác và cạnh tranh (Cooperation & Competition-Theory &
Research).
- 1996: Hội thảo “Vai trị lãnh đạo trong học tập hợp tác" (First Annual Cooperative Learning
Leadership Conference), Minneapolis.
1.1.5. Một số đề tài nghiên cứu và bài báo về dạy học hợp tác ở Việt Nam
Ở Việt Nam, DHHT chỉ mới được nghiên cứu và áp dụng từ những năm cuối thế kỷ 20 qua
một số đề tài và bài báo như sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Sở Như (1999) với đề tài “A case study of cooperative
learning in inorganic chemistry tutorials at the VietNam national university - Ho Chi Minh
City”. Trong đề tài của mình, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lí thuyết, soạn thảo kế
hoạch giảng dạy và tiến hành thực nghiệm trong dạy học hĩa vơ cơ cho sinh viên ở trường Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [26].
Bài báo cáo khoa học “Làm thế nào để tổ chức nhĩm khoa học và đánh giá việc học nhĩm
cơng bằng đến từng học sinh” của Tống Xuân Tám và Phan Thị Thu Hiền đăng trên kỷ yếu hội
thảo với chủ đề “Chương trình, sách giáo khoa và vấn đề kiểm tra đánh gia ở lớp 10 phân ban
sau một năm thực hiện” do viện Nghiên cứu giáo dục (Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí
Minh) tổ chức hội thảo khoa học (2007) [33].
Bài báo gồm 4 vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động nhĩm:
- Cách thức chia nhĩm.
- Các bước tổ chức hoạt động nhĩm.
- Cách tổ chức báo cáo kết quả và đánh giá hoạt động nhĩm.
- Mẫu phiếu đánh giá sản phẩm hoạt động.
Luận văn thạc sĩ khoa giáo dục học của tác giả Phan Đồng Châu Thủy, Đại học Sư phạm Huế
(2008) với đề tài “Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhĩm nhằm nâng cao chất
lượng lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10 nâng cao qua chương nhĩm Oxi”. Luận văn đã đề
xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động nhĩm cho các bài lên lớp thuộc chương Oxi - Lưu
huỳnh. Tác giả đã thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động nhĩm trong
dạy học hĩa học, gĩp phần đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, khả năng tư duy của
HS. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu xây dựng các hoạt động nhĩm nhỏ trong thời gian ngắn (từ 3-5
phút), chưa chú trọng đến cách chia nhĩm và kỹ năng hoạt động của HS, chưa đánh giá được
sự đĩng gĩp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhĩm.
Luận văn thạc sĩ khoa giáo dục học của tác giả Hỉ A Mổi, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
(2009) với đề tài “Tổ chức hoạt động nhĩm trong dạy và học mơn hĩa học ở trường trung học
phổ thơng - phần hĩa 10 chương trình nâng cao”. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã xây dựng
được 5 hình thức hoạt động hợp tác cùng các phương pháp đánh giá tương ứng, áp dụng để
soạn 8 giáo án và 1 chuyên đề về giáo dục mơi trường [23].
Khĩa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Khánh Chi, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
(2007) với đề tài “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhĩm nhỏ và phương pháp đĩng vai trong
dạy học mơn hĩa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh”.
Khĩa luận tốt nghiệp của sinh viên Đồn Ngọc Anh, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
(2007) với đề tài “Thiết kế giáo án dạy học theo nhĩm nhỏ kết hợp cơng nghệ thơng tin”.
Hai khĩa luận tốt nghiệp trên bước đầu tìm hiểu cơ sở lí luận, đúc kết được một số kinh
nghiệm tổ chức nhĩm cĩ hiệu quả. Tuy nhiên, phần lí luận chưa đầy đủ, chi tiết; phần thực nghiệm
chưa đánh giá được hiệu quả của phương pháp với việc phát triển các kỹ năng hoạt động cho HS.
Ngồi các đề tài nghiên cứu trên cịn cĩ một số bài viết như sau:
“Mơ hình phương pháp dạy học theo nhĩm nhỏ” và “Nhĩm nhỏ và việc tổ chức cho học sinh
theo các nhĩm nhỏ” cùng của tác giả Trần Duy Hưng (Tạp chí Giáo dục, số 4/2000 và số
7/1999).
“Về phương pháp học tập nhĩm” của tác giả Trần Thị Thu Mai (Tạp chí Giáo dục, số
12/2000).
“Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhĩm” của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Nam (Tạp chí Giáo dục, số 3/2002).
“Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theo nhĩm của học sinh” của tác giả Ngơ Thị Thu Dung
(Tạp chí Giáo dục, số 4/2002).
“Một số vấn đề cơ sở lí luận học hợp tác nhĩm” của tác giả Lê Văn Tạc (Tạp chí Giáo dục, số
9/2002).
“Phương pháp nhĩm chuyên gia trong dạy học hợp tác” của tác giả Nguyễn Văn Hiền (Tạp chí
Giáo dục, số 4/2003).
“Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tốn ở tiểu học” của hai tác giả Trần Ngọc Lan - Vũ
Minh Hằng (Tạp chí Giáo dục, số 125/2005).
“Rèn luyện kỹ năng làm việc nhĩm cho học sinh THPT thơng qua hình thức tổ chức học tập
theo nhĩm tại lớp” của tác giả Nguyễn Thị Huỳnh Hương (Tạp chí Giáo dục, số 186/2008).
Qua các đề tài luận văn, báo cáo khoa học cũng như các bài báo trong những năm gần đây cho
thấy rằng các tác giả đã nhận thấy những ưu điểm của PPDH hợp tác theo nhĩm đối với việc phát
huy tính tích cực của HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, các đề tài vẫn chưa thực sự
chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng xã hội cũng như việc xây dựng phương pháp đánh giá
chưa thực sự phù hợp, chưa tạo được động lực để hoạt động nhĩm đi vào thực chất và mang lại hiệu
quả cao. Thực tế đĩ cho thấy cần phải xây dựng một cơ sở lí thuyết vững chắc, đầy đủ hơn để vận
dụng lý thuyết DHHT vào dạy học, xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp hơn, gĩp phần vào
việc đổi mới PPDH hiện nay.
1.2. Dạy học hợp tác và dạy học hợp tác theo nhĩm
Theo các nguồn tư liệu tham khảo, chúng tơi nhận thấy cĩ nhiều quan điểm khác nhau về
DHHT và DHHT theo nhĩm (dạy học nhĩm).
Quan điểm thứ nhất: DHHT chỉ là tên gọi khác của dạy học nhĩm. Dạy học nhĩm khơng phải
là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một hình thức xã hội hay là hình thức hợp tác của dạy
học.
Quan điểm thứ hai: Dạy học nhĩm là một hình thức tổ chức dạy học.
Quan điểm thứ ba: Dạy học nhĩm là một PPDH.
Theo tác giả Nguyễn Văn Cường [13], PPDH cĩ 3 cấp độ (3 bình diện): vĩ mơ, trung gian và
vi mơ.
- Bình diện vĩ mơ bao gồm các quan điểm dạy học (QĐDH). QĐDH là những định hướng tổng
thể cho các hành động phương pháp. QĐDH là mơ hình lý thuyết của PPDH. Cĩ thể kể ra các
QĐHD như: DH giải thích-minh hoạ, DH kế thừa, DH giải quyết vấn đề, DH khám phá, DH
nghiên cứu, DH định hướng hành động, DH định hướng HS, DH theo tình huống, DH tổng
thể, DH gắn với kinh nghiệm, DH định hướng mục tiêu, DH giao tiếp, DH mở,...
- Bình diện trung gian bao gồm các PPDH cụ thể. PPDH cụ thể là những hình thức, cách thức
hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với
những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mơ hình
hành động của GV và HS. Người ta ước tính cĩ hàng trăm PPDH cụ thể như: thuyết trình,
đàm thoại, biểu diễn trực quan, làm mẫu, nghiên cứu trường hợp, điều phối, đĩng vai,...
- Bình diện vi mơ bao gồm các kỹ thuật dạy học (KTDH). KTDH là những động tác, cách thức
hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các KTDH vơ cùng phong phú về số lượng, ví dụ như: KT đặt câu
hỏi, KT tia chớp, KT tương tự, KT lược đồ tư duy, KT bể cá, KT phịng tranh, KT 3 lần 3,...
Trong luận văn này, chúng tơi xem xét các khái niệm DHHT là một QĐDH cĩ tính định
hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể cĩ sử dụng hình thức hợp tác. Trong đĩ, DHHT theo
nhĩm hay dạy học nhĩm là một PPDH cụ thể được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
1.3. Dạy học hợp tác theo nhĩm
DHHT theo nhĩm là một PPDH đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều quốc gia đạt hiệu quả
giáo dục ở nhiều mơn học, cấp học. Theo Cooper (1995) thì “Dạy học hợp tác theo nhĩm là tổ chức
người học thành từng nhĩm, làm việc cùng với nhau để hồn thành các nhiệm vụ được giao”. Town
và Grant (1997) thì cho rằng “Dạy học hợp tác theo nhĩm là tạo dựng nên một mơi trường học tập
mà ở đĩ người học cùng nhau chia sẻ quan điểm, ý kiến, trình bày và tiếp thu ý kiến phản hồi và dạy
học lẫn nhau”.
1.3.1. Lý thuyết nhĩm
1.3.1.1. Khái niệm
Nhĩm là tập hợp những con người cĩ hành vi tương tác lẫn nhau để thực hiện các mục tiêu
chung và thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
1.3.1.2. Chức năng của nhĩm [51]
a. Tạo mơi trường làm việc thân thiện
- Cải thiện hành vi giao tiếp
Nhĩm giúp cải thiện sự giao tiếp thơng qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên; làm
mọi người trở nên thân thiện; tạo bầu khơng khí học tập, lao động sơi nổi. Mọi người dần giảm bớt
chủ nghĩa cá nhân để hướng đến tập thể, cùng giải quyết các vấn đề lớn mà một người hoặc một
nhĩm người làm việc độc lập khơng thể hồn thành được. Bầu khơng khí làm việc thay đổi theo
hướng tích cực. Mọi người cĩ thái độ thiện chí với nhau.
- Xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau cùng phát triển
Sau quãng thời gian lao động và học tập, đặc biệt là những cơng việc lặp đi lặp lại hoặc các
vấn đề cần giải quyết quá phức tạp, áp lực cơng việc quá cao làm cho người thực hiện cảm thấy dễ
chán nản, đơn điệu, buơng xuơi. Khi đĩ, việc tham gia nhĩm làm họ trở nên hưng phấn. Khi tham
gia nhĩm, họ bị thu hút vào cơng việc hơn bao giờ hết. Trong nhĩm, mỗi thành viên đều nhận được
sự hỗ trợ; cĩ điều kiện thể hiện cá nhân; được chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên
khác. Mọi việc trước đây được xem là nhàm chán trở nên mới và hấp dẫn hơn dưới cái nhìn từ gĩc
độ nhĩm.
- Mở rộng hợp tác và liên hệ giữa tất cả các thành viên
Khi tham gia nhĩm, các thành viên cĩ xu hướng mở rộng hợp tác với nhau để tạo sự thống
nhất của tổ chức, xĩa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ. Nhĩm là một trong những cách kết nối
tất cả mọi người khơng phân biệt chức vụ, cấp bậc. Mọi người cùng bắt tay cùng giải quyết các vấn
đề đặt ra; hịa nhập và gần gũi nhau hơn; hỗ trợ nhau cùng phát triển.
b. Huy động nguồn nhân lực (thu hút mọi người vào cơng việc)
Vấn đề mà nhĩm giải quyết thường cĩ liên quan trực tiếp đến mọi thành viên, vì vậy họ bị
cuốn hút vào cơng việc chung. Từ đĩ tinh thần làm việc của mỗi thành viên được nâng cao, tạo cơ
hội thuận lợi cho họ phát huy tài năng của mình.
c. Nâng cao trình độ của thành viên và hoạt động của tồn tổ chức
Chức năng này được thực hiện thơng qua một số hoạt động như:
- Thảo luận nhĩm, kích thích sáng tạo của mọi người
Nhĩm tạo ra mơi trường khuyến khích mọi người mạnh dạn nêu ra các ý kiến của mình. Mọi ý
kiến đĩng gĩp đều phải được lắng nghe, tơn trọng, xem xét và phân tích một cách thấu đáo cho dù
nĩ cĩ vẻ “ngớ ngẩn” nhất. Đơi khi các giải pháp khả thi, cĩ tính sáng tạo lại xuất phát từ những ý
tưởng cĩ vẻ lộn xộn, khơng tuân theo các qui phạm thường thấy.
- Nâng cao hiệu quả lao động và học tập
Hiệu quả học tập hay năng suất lao động bị ảnh hưởng nhiều bởi tâm lí của người thực hiện.
Khi tham gia vào nhĩm, tâm lí của mỗi thành viên được cải thiện nhiều, do đĩ hiệu quả học tập,
năng suất lao động cũng được cải thiện đáng kể. Mặt khác, các vấn đề khĩ khăn của mỗi thành viên
được đưa ra và giải quyết bởi tập thể giúp áp lực cơng việc được giảm bớt, đồng thời bản thân mỗi
thành viên sẽ tự nhận thấy những khía cạnh chưa tích cực trong lao động và học tập của chính mình
để tự khắc phục và thay đổi cho phù hợp.
Để dễ hình dung về nhĩm và hoạt động của nhĩm, bạn hãy liên tưởng đến một đội bĩng đá.
Đội bĩng đá cĩ các thành viên là các cầu thủ, khi chơi trên sân luơn cĩ một người đội trưởng chỉ
đạo trên sân. Các cầu thủ thi đấu trên sân cùng hướng đến mục tiêu chung là đưa bĩng vào khung
thành đối phương. Mỗi thành viên chịu một phần trách nhiệm liên quan đến thành cơng của đội
bĩng. Mỗi thành viên hay cầu thủ, được phân cơng trách nhiệm ở một vị trí mà người đĩ cĩ thể đảm
đương. Nếu cĩ một vị trí nào đĩ bị yếu đi thì các thành viên khác cùng hỗ trợ. Chính vì vậy, đội
bĩng ổn định, khơng bị đổ vỡ và hình thành sức mạnh chung của tồn đội bĩng. Tuy nhiên, mỗi
thành viên trong đội bĩng là sức mạnh chung của cả nhĩm, nếu thiếu một thành viên thì cả đội bĩng
cĩ nguy cơ suy yếu.
1.3.1.3. Các giai đoạn hình thành và phát triển nhĩm [23,51]
Thực tế cho thấy hoạt động theo nhĩm nhiều khi dẫn tới sự xung đột và kết quả là nhiều nhĩm
đã tan rã. Nguyên nhân là do những mâu thuẫn nảy sinh liên quan đến nhiệm vụ được giao, quá
trình triển khai cơng việc và quy trình làm việc của nhĩm.
Nếu cĩ sự quản lý phù hợp thì mơ hình làm việc theo nhĩm sẽ mang lại hiệu quả gấp nhiều lần
so với những gì một cá nhân riêng lẻ cĩ thể làm được. Đây là lý do giải thích vì sao mơ hình này lại
cĩ sức hấp dẫn đến vậy mặc dù quá trình hình thành và phát triển của nhĩm luơn gặp nhiều khĩ
khăn và địi hỏi khơng ít thời gian.
Thơng thường, quá trình hình thành và phát triển của một nhĩm trải qua 4 giai đoạn: hình
thành, xung đột, bình thường hố và thể hiện.
a. Giai đoạn hình thành
Giai đoạn này là khi mọi người bắt đầu tập hợp thành một nhĩm. Các thành viên tỏ ra giữ ý,
khiêm nhường và cĩ phần hơi lạnh nhạt. Mâu thuẫn hiếm khi bùng phát do chủ yếu mọi hoạt động
cịn mang tính chất cá nhân. Tâm lý thường thấy ở các thành viên là háo hức, kỳ vọng, nghi ngờ, lo
âu...
b. Giai đoạn xung đột
Giai đoạn này bắt đầu hình thành bè cánh, cĩ sự xung đột giữa các ý kiến, quan điểm trái
ngược nhau; khơng ai chấp nhận ý kiến của người khác mà chưa cĩ cuộc tranh cãi gay gắt trước đĩ.
Đặc biệt là cĩ rất ít sự giao tiếp giữa các thành viên, vì khơng ai sẵn sàng nghe người khác nĩi cũng
như khơng chịu mở lịng với người khác. Cơng việc bắt đầu được triển khai một cách chậm chạm,
đầy trắc trở.
c. Giai đoạn bình thường hố
Đây là giai đoạn các tiểu nhĩm bắt đầu nhận ra giá trị của mơ hình làm việc hợp tác, do đĩ sự
xung đột dần lắng xuống. Vì tinh thần hợp tác đã rõ ràng hơn nên mỗi thành viên cảm thấy an tồn
để phát biểu ý kiến của mình và mọi vấn đề bắt đầu được thảo luận cởi mở với tồn nhĩm. Mọi
người lắng nghe lẫn nhau. Phương pháp làm việc nhĩm bắt đầu được thiết lập và được mọi thành
viên thừa nhận.
d. Giai đoạn thể hiện
Đây là giai đoạn nhĩm làm việc nhiệt tình, tích cực và hiệu quả nhất. Nhĩm ổn định thành một
hệ thống cĩ tổ chức. Các thành viên sẵn sàng chia sẻ ý kiến, quan điểm một cách tự do và thẳng
thắn. Đây cũng là giai đoạn nhĩm đạt được những mục tiêu chủ yếu và đi đến thành cơng.
1.3.1.4. Thành l._.ập nhĩm
a. Số lượng thành viên
Số lượng thành viên trong nhĩm hợp tác phụ thuộc vào đặc điểm của nhiệm vụ, cơ sở vật chất
hiện cĩ,...
Thực tế thì mục tiêu của DHHT theo nhĩm là giúp người học thảo luận, trao đổi ý kiến, chất
vấn nhau hoặc đưa ra ý kiến thống nhất khi cần. Nếu như cĩ quá ít người trong một nhĩm thì chúng
ta khơng chắc là sẽ thu thập được các quan điểm đa dạng và khác nhau. Ngược lại, nếu số lượng
người trong nhĩm quá lớn thì khĩ cĩ thể cho phép từng thành viên tham gia trình bày quan điểm của
mình hoặc thống nhất ý kiến khi cần thiết.
Theo các nghiên cứu cho thấy hoạt động nhĩm thực sự cĩ hiệu quả cao với số lượng thành
viên trong nhĩm từ 2 đến 6. Nhĩm cĩ 4 thành viên thể hiện một số ưu điểm hơn so với các trường
hợp cịn lại.
b. Cách phân chia nhĩm [13,23]
Cĩ nhiều cách để phân chia nhĩm, mỗi cách đều cĩ ưu và nhược điểm riêng.
Nhĩm ngẫu nhiên
Bằng cách cho HS đếm số, phát thẻ, bốc thăm, sắp xếp theo màu sắc,...
- Ưu điểm: Các nhĩm luơn luơn mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều cĩ thể học tập chung nhĩm
với tất cả các HS khác.
- Nhược điểm: Nguy cơ cĩ trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với việc đĩ để thấy rằng
cách lập nhĩm như vậy là bình thường.
Nhĩm cĩ những đặc điểm chung
Nhĩm gồm những người cĩ chung mối quan tâm, thĩi quen, sở thích, năng khiếu,...
- Ưu điểm: Đối với HS thì đây là cách dễ thực hiện nhất. Do cĩ cùng thĩi quen, sở thích nên các
thành viên thường cởi mở hơn trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng việc.
- Nhược điểm: dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhĩm và dễ mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng
thường xuyên.
Các nhĩm cố định trong một thời gian dài
Nhĩm được duy trì trong một thời gian dài.
- Ưu điểm: Cách làm này đã phát huy tốt đối với những nhĩm học tập được phân cơng những
nhiệm vụ khĩ hoặc cần nhiều thời gian để giải quyết, học tập theo dự án,...
- Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian, các thành viên thường sẽ gặp khĩ khăn hơn
trong việc hịa nhập vào nhĩm mới.
Nhĩm nhiều trình độ
Trong một nhĩm cĩ đầy đủ các trình độ giỏi, khá, trung bình, yếu và kém.
- Ưu điểm: Những HS cĩ trình độ cao hơn sẽ giúp đỡ, hướng dẫn cho các HS yếu hơn.
- Nhược điểm: Ngồi việc mất nhiều thời gian thì cách chia này cĩ ít nhược điểm, trừ phi những
HS giỏi hướng dẫn sai.
Nhĩm cùng trình độ
Các HS cĩ trình độ tương đương sẽ được phân thành một nhĩm.
- Ưu điểm: HS được giao những nhiệm vụ phù hợp với năng lực của bản thân. Họ khơng cảm
thấy mình thua kém các thành viên khác.
- Nhược điểm: HS cĩ cảm nhận bị phân biệt đối xử. Các HS trong nhĩm trình độ giỏi dễ cĩ thái
độ chủ quan, coi thường nhĩm khác. Các HS trong nhĩm cĩ trình độ yếu kém dễ cĩ sự mặc
cảm, tự ti, cĩ cảm giác khơng được tơn trọng.
Nhĩm cùng địa bàn
HS cĩ cùng địa bàn cư trú hoặc đơn giản chỉ là ngồi gần nhau trong lớp được phân thành một
nhĩm.
- Ưu điểm: Cách chia này thuận lợi cho HS là dễ tập hợp nhĩm để làm nhiệm vụ học tập ở nhà.
Trong lớp học, phân chia theo cách này giúp tiết kiệm thời gian di chuyển, đỡ gây ồn ào, mất
trật tự.
- Nhược điểm: Cách chia này cũng giống cách chia ngẫu nhiên, nguy cơ trục trặc cao và khĩ
theo đúng ý đồ của GV.
Trong DHHT theo nhĩm, tùy vào mục tiêu dạy học, đặc điểm của nhiệm vụ, cách tổ chức hoạt
động, điều kiện cơ sở vật chất,... GV nên vận dụng một cách linh hoạt các cách chia nhĩm khác
nhau để tận dụng được tối đa ưu điểm của chúng.
c. Phân cơng vai trị trong nhĩm
Sự hợp tác giữa các thành viên trong nhĩm chỉ thể hiện nếu cĩ sự phân cơng vai trị một cách
rõ ràng, cụ thể. Cĩ thể phân cơng cho các thành viên theo các vai trị như sau:
- Nhĩm trưởng: điều khiển hoạt động của cả nhĩm.
- Người khuyến khích: quan sát và đảm bảo cho mọi thành viên phải đĩng gĩp ý kiến; ngăn chặn
những thành viên “nĩi nhiều”; động viên, khuyến khích những thành viên “trầm tính” tham gia
bằng việc yêu cầu các thành viên này đưa ra ý kiến của mình hoặc giúp đỡ việc gì đĩ.
- Người ghi chép (thư ký nhĩm): ghi chép lại tất cả các ý kiến của các thành viên, tĩm tắt các
câu trả lời cho từng câu hỏi cho đến khi cả nhĩm hài lịng và thống nhất, ghi vào phiếu trả lời.
- Người điều khiển thời gian: nhắc nhở nhĩm về giới hạn về thời gian, điều chỉnh, cân đối thời
gian cho từng vấn đề.
Trong DHHT, nhĩm trưởng cĩ vai trị quan trọng đối với sự thành cơng của nhĩm. Do đĩ,
trong những buổi học đầu tiên khi HS cịn chưa quen với việc học tập theo nhĩm, GV nên chủ động
trong việc phân cơng những HS cĩ năng lực học tập và khả năng quản lí tốt, cĩ uy tín với các thành
viên khác làm nhĩm trưởng. Trong những buổi học tiếp theo, GV nên để cho các nhĩm tự phân
cơng nhiệm vụ. Tuy nhiên, GV cần cĩ sự kiểm tra, điều chỉnh, tạo điều kiện để mỗi HS cĩ cơ hội
phụ trách các vai trị khác nhau. Điều này cĩ ý nghĩa đến việc hình thành và phát triển năng lực tồn
diện cho HS.
1.3.2. Dạy học hợp tác theo nhĩm
1.3.2.1. Khái niệm
DHHT theo nhĩm là PPDH trong đĩ HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ làm việc cùng nhau
trong những nhĩm nhỏ để hồn thành mục đích học tập chung.
1.3.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của dạy học hợp tác theo nhĩm [23]
Trong ba mơ hình học tập: học tập mang tính tranh đua, học tập mang tính cá thể và học tập
mang tính hợp tác (Roger & David,1994) thì học tập mang tính hợp tác cĩ những ưu điểm vượt trội
hơn so với hai mơ hình cịn lại.
Để thấy rõ hơn những ưu điểm của học tập mang tính hợp tác, ta hãy so sánh nĩ với việc dạy
học mang tính tranh đua:
Bảng 1.1: Học tập hợp tác và học tập tranh đua
Học tập mang tính hợp tác Học tập mang tính tranh đua
Cĩ sự tương tác giữa người học
Mỗi cá nhân cĩ trách nhiệm với chính mình và với
cả nhĩm
Các cá nhân phụ thuộc vào nhau một cách tích
cực.
Kỹ năng giao tiếp được chú trọng và phát triển
Khơng cĩ sự tương tác giữa người học
Mỗi cá nhân chỉ cĩ trách nhiệm với chính
mình.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập.
Kỹ năng giao tiếp khơng được chú trọng.
Học tập mang tính hợp tác khơng chỉ đơn thuần là việc tổ chức người học thành từng nhĩm và
giao cho mỗi nhĩm một hoạt động nào đĩ để thực hiện mà cần phải đảm bảo một số nguyên tắc nhất
định để hoạt động nhĩm đạt được thành cơng.
Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Trong hoạt động học tập mang tính hợp tác, người học phải tham gia vào các hoạt động của
nhĩm. Cơng việc của nhĩm chỉ được hồn thành nếu từng cá nhân trong nhĩm hồn thành nhiệm
vụ được giao. Thành cơng của tất cả các thành viên gĩp phần tạo nên sự thành cơng chung. Ngược
lại, sự thất bại của bất kỳ thành viên nào cũng cĩ thể gây nên sự thất bại của cả nhĩm.
Sự phụ thuộc tích cực sẽ khuyến khích HS nỗ lực chia sẻ kiến thức, thơng tin, hỗ trợ, giúp đỡ
lẫn nhau. HS nhận thức được rằng nỗ lực của mỗi cá nhân là thiết yếu cho sự thành cơng của cả
nhĩm và của chính họ.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, cần phải đảm bảo 4 điều kiện sau:
- Cùng nhau học tập: mỗi HS trong nhĩm phải hồn thành phần cơng việc được phân cơng,
kiểm tra để đảm bảo các thành viên khác cũng sẽ hồn thành.
- Phần thưởng hay điểm chung: tất cả HS trong nhĩm đều nhận được phần thưởng hay điểm số
như nhau nếu tất cả đều thành cơng.
- Phân chia cơng việc: nhiệm vụ chung được chia thành các nhiệm vụ nhỏ hơn, phân cơng cho
từng người và được thực hiện theo một trình tự nhất định.
- Phân chia vai trị: mỗi HS sẽ đĩng một vai trị nhất định trong hoạt động của nhĩm.
Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực tiếp giữa các cá nhân
Mỗi thành viên là một mắt xích trong dây chuyền hoạt động của nhĩm. Họ khơng thể làm việc
độc lập như ở mơ hình học tập mang tính tranh đua. Họ phải hợp tác với nhau, giúp đỡ lẫn nhau,
cùng nhau bàn bạc, trao đổi thơng tin và quan điểm cá nhân. Việc các thành viên trong nhĩm trực
tiếp làm việc cùng nhau khơng những thúc đẩy các hoạt động học mà cịn xây dựng tình đồn kết,
gắn bĩ.
Để thực hiện được nguyên tắc này, các thành viên trong nhĩm ngồi thành vịng trịn sao cho
mọi thành viên đều “thấy mặt” nhau. Chính việc làm này, tạo nên những tác dụng tích cực đối với
mọi HS:
- Tăng cường tính tích cực trong hoạt động học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới trong khi
trao đổi bình đẳng với nhau.
- Rèn luyện những kĩ năng xã hội: cách diễn đạt ý tưởng, cách cư xử, cách phản hồi đối với
những ý kiến của bạn.
- Tăng cường sự phản hồi của HS thơng qua các hình thức khác nhau: lời nĩi, ánh mắt, cử chỉ,
…
- Phát triển mối quan hệ gắn bĩ yêu thương lẫn nhau.
Nguyên tắc 3: Trách nhiệm của cá nhân và nhĩm
Các thành viên trong nhĩm phụ thuộc vào nhau nhưng mỗi người đều cĩ trách nhiệm và phần
việc riêng được phân cơng một cách rõ ràng. Nguyên tắc này bảo đảm rằng khơng ai đảm nhiệm quá
nhiều việc hoặc “đứng ngồi” hoạt động của nhĩm.
Những phương pháp cơ bản để đảm bảo nguyên tắc này là:
- Học nhĩm nhưng kiểm tra cá nhân.
- Chọn một thành viên bất kỳ để trả lời.
- Mỗi thành viên tự giải thích về phần việc của mình.
Nguyên tắc 4: Kỹ năng hoạt động nhĩm
Để hoạt động nhĩm cĩ hiệu quả, mỗi thành viên trong nhĩm cần cĩ các kĩ năng cần thiết cho
hoạt động nhĩm như kỹ năng lãnh đạo, giao tiếp, xây dựng lịng tin, xử lí xung đột,... Các kỹ năng
này khơng tự nhiên mà cĩ mà phải được dạy dỗ và rèn luyện.
Học tập mang tính hợp tác sẽ tạo tình huống giao tiếp trong đĩ người học phải biết thể hiện
quan điểm của mình, lắng nghe ý kiến của người khác, giải quyết những bất đồng ý kiến theo hướng
xây dựng và thương lượng để đi đến quyết định thống nhất. Nhờ đĩ mà kỹ năng giao tiếp của người
học được cải thiện đáng kể.
Thơng qua học tập hợp tác, người học ngày càng hồn thiện hơn các kỹ năng, kiến thức của
mình.
Nguyên tắc 5: Sự phản hồi và điều chỉnh
Sau mỗi buổi học, các thành viên của nhĩm cĩ cơ hội nhận xét, đánh giá những hoạt động mà
họ đã thực hiện. Quá trình này giúp duy trì quan hệ giữa các thành viên trong nhĩm, củng cố và
hồn thiện các hoạt động đạt hiệu quả cao, điều chỉnh những hoạt động chưa phù hợp hoặc khơng
hiệu quả.
Sự nhận xét, đánh giá của các thành viên cho nhĩm sẽ là những thơng tin phản hồi hết sức
quan trọng giúp cho mỗi cá nhân và nhĩm cĩ hướng điều chỉnh phù hợp hơn. Nội dung nhận xét
nhĩm cĩ thể là những vấn đề sau đây:
- Nhĩm đã đạt được mục tiêu đề ra chưa ?
- Cách làm việc của nhĩm đã cĩ hiệu quả chưa ?
- Cần thay đổi thế nào để hoạt động của nhĩm cĩ hiệu quả hơn ?
- Mối quan hệ giữa các thành viên đã tốt chưa ?
- Kinh nghiệm rút ra được là gì ?
1.3.2.3. Cấu trúc dạy học hợp tác theo nhĩm [43,46,49]
Cấu trúc của DHHT theo nhĩm là tổ hợp các hoạt động được xắp xếp, quản lí và áp dụng tùy
thuộc vào từng hồn cảnh dạy học cụ thể. Những nhà nghiên cứu nổi tiếng nhất về cấu trúc DHHT
theo nhĩm là Elliot Aronson, Robert Slavin và Spencer Kagan.
Sau đây là một số cấu trúc DHHT theo nhĩm đã được nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều quốc
gia trên thế giới:
a. Cấu trúc Jigsaw (lớp học ghép hình)
Cấu trúc Jigsaw được Aronson và các sinh viên của ơng xây dựng và ứng dụng đầu tiên vào
năm 1971 tại Texas, Mỹ.
Trong cấu trúc Jigsaw, lớp học được chia thành nhiều nhĩm hợp tác từ 4 đến 6 HS. Nội dung
bài học được chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi thành viên trong nhĩm được giao cho một phần bài
học. HS tự nghiên cứu tài liệu liên quan và trả lời các câu hỏi do GV đặt ra. Sau một khoảng thời
gian tự tìm hiểu, các thành viên được phân cơng cùng một nội dung của các nhĩm khác nhau sẽ cĩ
thời gian để thảo luận và trở thành các chuyên gia. Kết thúc thảo luận, các chuyên gia quay trở về
nhĩm hợp tác của mình và lần lượt dạy cho các thành viên cịn lại phần nội dung mà mình phụ
trách. Bài kiểm tra cá nhân sẽ xác định điểm của nhĩm dựa trên tất cả các phần bài học sau khi đã
ghép vào nhau. Sự phối hợp này giống như trị chơi ghép hình.
Jigsaw là một trong những cấu trúc ưu việt và cĩ hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam, Jigsaw cĩ thể
áp dụng được do tính hiệu quả về thời gian cao và hệ thống điểm số linh hoạt.
b. Cấu trúc Stad (Student Teams Achievement Division)
Các HS trong cùng nhĩm giúp đỡ nhau hiểu thật kỹ về bài học được giao. Phần kiểm tra sẽ
kiểm tra cá nhân. Tính ưu việt của Stad được thể hiện ở cơ chế chấm điểm dựa trên sự nỗ lực của
từng cá nhân chứ khơng phải sự hơn kém về khả năng.
Bảng 1.2: Cơ chế tính điểm của cấu trúc Stad
Kiểm tra lần 1
Học nhĩm
Kiểm tra lần 2
Chỉ số
cố gắng
Tổng
Thành viên 1 7 7 0
5
Thành viên 2 4 7 3
Thành viên 3 9 8 0
Thành viên 4 6 8 2
Theo như cơ chế này, HS kém cũng cĩ thể mang lại điểm số cho nhĩm bằng nỗ lực học tập
của cá nhân. Cơ chế chấm điểm dựa vào sự cố gắng trong cấu trúc này là một nội dung quan trọng
trong quá trình phát triển các PPDH hợp tác theo nhĩm trên thế giới vì những lí do sau:
- Loại bỏ phần lớn các hiện tượng ăn theo, chi phối, tách nhĩm.
- Đề cao sự đĩng gĩp của các HS yếu kém và nâng sự đĩng gĩp này thành nhân tố quyết định.
- Lấy sự cố gắng nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay vì khả năng học lực.
c. Cấu trúc TGT (Teams Games Tournaments)
Hoạt động nhĩm cũng như tương tự như Stad nhưng khác về cơ chế đánh giá. GV chia nhĩm
theo khả năng học lực (thành viên số 1 của các nhĩm cĩ sức học tương đương nhau, tương tự cho
các thành viên cịn lại). Quá trình kiểm tra đánh giá được tổ chức thành các cuộc so tài giữa các
thành viên cùng số của các nhĩm. Sự chênh lệch giữa 2 lần kiểm tra được sử dụng để tính điểm.
Bảng 1.3: Cơ chế đánh giá của cấu trúc TGT
Chia nhĩm
theo năng lực
Học nhĩm Thi đấu lần 1
Kiểm tra đánh giá chỉ số
nỗ lực giữa 2 lần kiểm tra
Kết quả
Lần
1
Lần
2
Chỉ
số
Thành viên 1
(học lực giỏi)
Thảo luận
giúp đỡ nhau
hiểu bài
So tài giữa
các thành
viên số 1
9 8 0
Điểm số cuối cùng của
nhĩm dựa vào tổng chỉ số
nỗ lực của từng thành viên
Thành viên 2
(học lực khá)
So tài giữa
các thành
viên số 2
7 7 0
Thành viên 3
(học lực trung
bình)
So tài giữa
các thành
viên số 3
6 8 2
Thành viên 4
(học lực yếu)
So tài giữa
các thành
viên số 4
4 7 3
Cấu trúc TGT ngồi những ưu điểm giống cấu trúc Stad cịn cĩ điểm mạnh là cĩ sự chú ý đến
sự tương đồng về năng lực trong kiểm tra đánh giá thể hiện rõ hơn sự cơng bằng trong điểm số.
d. Cấu trúc Jigsaw II
Jigsaw II là cấu trúc do Slavin sáng tạo ra vào năm 1986 dựa trên nền tảng của cấu trúc
Jigsaw. Về cơ bản, cách thức tổ chức hoạt động hợp tác nhĩm vẫn giống cấu trúc Jigsaw nhưng
điểm khác là ở phương pháp đánh giá cĩ tính đến chỉ số cố gắng của từng thành viên.
e. Cấu trúc Kagan
Kagan và các cộng sự của ơng đã sáng tạo hàng trăm các thiết kế DHHT để cĩ thể ứng dụng
trực tiếp vào các loại bài giảng, biến hĩa xoay chuyển một cách linh hoạt dựa vào nội dung của từng
mơn học. Một số cấu trúc phổ biến của Kagan là:
- Ba bước phỏng vấn: Mỗi HS chọn một thành viên khác trong nhĩm làm đối tác. Lần lượt mỗi
HS đặt câu hỏi của người dạy đề ra cho đối tác sau đĩ chia sẻ kết quả đạt được cho tồn nhĩm.
- Vận dụng trí tuệ tập thể: Lớp học được chia thành các nhĩm nhỏ (từ 4 đến 6 HS), trong đĩ cĩ
một HS được phân cơng làm người ghi lại kết quả thảo luận của nhĩm. Một câu hỏi đặt ra cho
mọi HS cùng suy nghĩ và lần lượt trả lời theo vịng trịn (cĩ thể bắt đầu từ thành viên bên cạnh
người ghi chép) cho đến khi hết thời gian quy định.
- Điểm số đầu người: Lớp học được chia thành nhiều nhĩm gồm 4 thành viên được đánh số từ 1
đến 4. GV đặt cùng câu hỏi cho tất cả các nhĩm. Các nhĩm cùng nhau làm việc và đưa ra câu
trả lời. GV gọi to một số và yêu cầu các thành viên cĩ số thứ tự tương ứng trong các nhĩm lần
lượt trả lời.
- Đội - Cặp - Cá nhân: HS ban đầu làm việc theo nhĩm, sau đĩ theo cặp và cuối cùng là cá
nhân. Cấu trúc này được thiết kế nhằm thúc đẩy người học thảo luận và đạt được những thành
cơng trong việc giải quyết cơng việc vượt xa so với khả năng ban đầu của họ.
- Vịng trịn chuyên gia: GV đặt ra các câu hỏi hoặc các vấn đề cần giải quyết trước cả lớp. Một
số HS (cĩ kiến thức để giải quyết câu hỏi do GV đặt ra) đứng ra chia sẻ hiểu biết của mình với
phần cịn lại của lớp học, trở thành các chuyên gia. Các thành viên khác đứng xung quanh lắng
nghe, đặt câu hỏi cĩ liên quan và ghi nhận những kiến thức thu thập được. Sau đĩ, các thành
viên quay trở lại nhĩm hợp tác của mình để thảo luận và so sánh phần ghi nhận với nhau. Các
bất đồng ý kiến được phát hiện, ghi nhận và giải quyết.
- Đối tác: Lớp học được chia thành các nhĩm gồm 4 thành viên. Mỗi nhĩm được chia thành 2
cặp đối tác. Các cặp đối tác nhận phần cơng việc được phân cơng, thảo luận, chia sẻ cùng với
các cặp đối tác ở nhĩm khác được phân cơng cùng một cơng việc. Khi trở lại nhĩm hợp tác,
các cặp đối tác lần lượt đĩng vai trị là “người thầy” truyền đạt lại những kiến thức đã học
được cho nhĩm.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, GV khơng nên áp dụng các cấu trúc trên một cách máy mĩc,
rập khuơn mà cần phải cĩ sự điều chỉnh, thay đổi phù hợp với đặc điểm và điều kiện dạy học ở lớp,
trường và địa phương.
1.3.2.4. Tiến trình hoạt động nhĩm [13]
a. Nhập đề và giao nhiệm vụ
Giai đoạn này được GV thực hiện trước tồn lớp thơng qua phương pháp thuyết trình hay đàm
thoại, bao gồm những hoạt động chính sau:
Giới thiệu mục đích chung của việc hoạt động nhĩm.
Nêu một cách rõ ràng, cụ thể, chi tiết nhiệm vụ chung của các nhĩm (cĩ thể giống hay khác
nhau), nhiệm vụ của từng thành viên trong nhĩm và thời gian để hồn thành các nhiệm vụ đĩ.
Nhấn mạnh những yếu tố cần thiết để hoạt động nhĩm được thành cơng.
Nêu các tiêu chí, cách thức kiểm tra, đánh giá đối với nhĩm và cá nhân.
Chia HS thành các nhĩm nhỏ phù hợp với cách thức hoạt động mà GV đã dự kiến.
Sắp xếp chỗ ngồi hợp lí: đảm bảo sự riêng tư của mỗi nhĩm; các thành viên trong cùng nhĩm
phải ngồi đối diện với nhau để cĩ điều kiện trao đổi, thảo luận tốt nhất.
Giao cho nhĩm các tư liệu cần thiết: tài liệu tham khảo, phiếu học tập, bảng phân cơng, biểu
mẫu đánh giá, …
b. Làm việc nhĩm
Trong giai đoạn này các nhĩm tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao, trong đĩ cĩ những hoạt
động chính là:
Bầu trưởng nhĩm (do HS trong nhĩm tự đề cử hay do GV chủ động phân cơng).
Trong những bài học đầu tiên, GV nên chủ động trong việc chọn nhĩm trưởng. Nhĩm trưởng
thường là những HS cĩ năng lực học tập tốt và cĩ uy tín với các bạn trong nhĩm. Sau khi các
HS đã quen với cách tổ chức hoạt động thì nhiệm vụ nhĩm trưởng nên cĩ sự luân phiên giữa
các thành viên.
Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
GV cũng cần xem xét lại sự phân cơng của nhĩm để đảm bảo tất cả các thành viên đều cĩ đủ
năng lực hồn thành cơng việc của mình.
Lập kế hoạch hoạt động chung.
Thống nhất nguyên tắc hoạt động, giao tiếp và ứng xử.
Việc làm này nhằm đảm bảo:
- Mọi thành viên trong nhĩm đều được đối xử một cách dân chủ, cơng bằng.
- Tất cả các ý kiến tham gia đĩng gĩp đều được tơn trọng và lắng nghe.
- Câu trả lời của nhĩm cho những vấn đề hoặc câu hỏi do GV đặt ra phải cĩ sự thống nhất
ý kiến của tất cả các thành viên. Đối với những vấn đề khĩ, cịn tranh cãi thì cĩ thể thống
nhất theo quy tắc dân chủ “thiểu số phục tùng đa số” tuy nhiên vẫn bảo tồn ý kiến của cá
nhân nếu thành viên đĩ khơng chấp thuận ý kiến của tập thể.
Giải quyết nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình các nhĩm hoạt động, GV thường xuyên theo dõi nhằm:
- Cĩ biện pháp hỗ trợ kịp thời khi nhĩm gặp khĩ khăn hoặc mâu thuẫn khơng thể tự giải quyết.
- Đảm bảo tất cả các nhĩm và mọi thành viên trong nhĩm đều phải hoạt động.
- Đảm bảo hoạt động của nhĩm khơng bị chệch hướng và theo đúng tiến độ thời gian đã đặt ra.
- Ghi nhận thơng tin cần thiết cho việc đánh giá hoạt động của nhĩm cũng như từng thành viên
sau này.
Tuy nhiên, GV khơng được áp đặt ý kiến chủ quan của mình mà chỉ đĩng vai trị là người tổ
chức, hướng dẫn, trọng tài để phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo của HS.
c. Tổ chức báo cáo kết quả hoạt động của các nhĩm
Việc báo cáo thơng thường được trình bày bằng miệng hoặc cĩ kết hợp với sản phẩm kèm theo
(bài thuyết trình, mẫu vật, sơ đồ, hình vẽ, ấn phẩm, đoạn video clip, trang web,...). Trong việc tổ
chức báo cáo kết quả, GV cĩ thể linh hoạt chọn một trong các hình thức sau:
- Báo cáo theo nhĩm
Báo cáo theo nhĩm là hình thức được sử dụng chủ yếu trong DHHT theo nhĩm. GV yêu cầu
một nhĩm đại diện cho lớp lên báo cáo. Lần lượt từng thành viên trong nhĩm báo cáo phần nội dung
được phân cơng chuẩn bị.
Nhĩm đại diện này cĩ thể được chọn một cách ngẫu nhiên hay theo chủ ý của GV. Cách chọn
ngẫu nhiên cĩ ưu điểm sẽ tạo áp lực cần thiết để tất cả các nhĩm đều phải cố gắng hồn thành nhiệm
vụ được giao. Tuy nhiên cách chọn này cĩ thể làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của lớp nếu GV
chọn đúng nhĩm hoạt động khơng tốt, khơng tích cực, khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Trong trường hợp cần đảm bảo về thời gian, GV nên dựa vào sự quan sát quá trình hoạt động để lựa
chọn nhĩm hoạt động cĩ hiệu quả đại diện lớp trình bày báo cáo.
- Báo cáo cá nhân
GV yêu cầu bất kỳ một HS trong lớp trình bày một phần nội dung bài học. Việc lựa một HS
bất kỳ tạo động lực để tất cả các HS đều phải tích cực học tập, thảo luận nhĩm để cĩ thể nắm vững
tất cả các phần nội dung trong các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, cách làm này cũng sẽ ảnh hưởng
đến thời gian của các hoạt động khác nếu chúng ta lựa chọn những HS kém năng lực hay hoạt động
thiếu tích cực.
- Báo cáo theo nhĩm chuyên gia
Mỗi nhĩm chuyên gia tự chọn ra các HS đại diện cho nhĩm trình bày trước lớp. Cách làm này
cĩ ưu điểm sẽ lựa chọn được những HS cĩ năng lực, cĩ khả năng trình bày tốt sẽ làm việc báo cáo
tiết kiệm được thời gian và đạt hiệu quả cao hơn.
Sau mỗi phần trình bày, GV yêu cầu HS và các nhĩm cịn lại nhận xét, bổ sung, sửa chữa, đặt
câu hỏi hoặc nêu những phương án khác với người trình bày. Nếu người trình bày khơng thể tự trả
lời, các thành viên khác trong cùng nhĩm hợp tác hay nhĩm chuyên gia cĩ thể tham gia hỗ trợ. GV
nêu nhận xét, bổ sung, sửa chữa và tổng kết thành bài học.
d. Kiểm tra - đánh giá
Trong DHHT theo nhĩm, quy trình KT-ĐG vừa phải phù hợp với cách tổ chức hoạt động
nhĩm trong giờ học, vừa phải đánh giá đúng năng lực của mỗi cá nhân và nhĩm.
e. Tổng kết, rút kinh nghiệm
Kết quả trình bày của các nhĩm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp
theo. Trong phần tổng kết, GV phải yêu cầu HS phân tích nguyên nhân thành cơng và thất bại của
cá nhân, của nhĩm. Từ đĩ, HS rút ra kinh nghiệm để hoạt động tốt hơn ở tiết học sau.
1.3.2.5. Ưu và khuyết điểm của dạy học hợp tác theo nhĩm [16]
a. Ưu điểm
DHHT theo nhĩm sẽ giúp cải thiện quan hệ giữa các HS, tạo cho lớp học một bầu khơng khí
tin cậy, khuyến khích và tơn trọng lẫn nhau. Nhờ đĩ, HS sẽ mạnh dạn bày tỏ quan điểm cá nhân,
tích cực tham gia đĩng gĩp ý kiến cho hoạt động chung của nhĩm. Giờ học sẽ trở nên sinh động và
hấp dẫn.
Thơng qua việc dạy học lẫn nhau, các HS sẽ tự điều chỉnh những thiếu sĩt về kiến thức, kỹ
năng nhờ sự giúp đỡ của các thành viên khác. HS cĩ thể cùng nhau đạt được những điều mà các em
khơng thể làm được một mình bằng cách là mỗi người đĩng gĩp một phần hiểu biết để rồi tất cả kết
hợp lại để cĩ được bức tranh tổng thể.
Việc hợp tác cùng nhau sẽ giúp HS cĩ cơ hội thực hành, phát triển các kĩ năng trí tuệ (đánh
giá, phân tích, tổng hợp, sáng tạo,...) và kỹ năng xã hội (khả năng cùng hợp tác làm việc, năng lực
lãnh đạo, giao tiếp,...). Đĩ là những phẩm chất rất cần thiết cho một người cơng dân sau này.
HS hồn tồn tích cực và chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. Từ đĩ, HS cĩ niềm tin vào
năng lực bản thân và hứng thú với mơn học. Điều này cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện
khả năng tự học và năng lực học tập suốt đời cho HS. Đĩ là một trong những ưu điểm thiết thực
nhất của học tập hợp tác theo nhĩm.
Hoạt động nhĩm mang lại cịn cho HS cơ hội thuận lợi để làm quen với nhau. Nĩ cũng khơi
dậy sự gắn bĩ tập thể đặc biệt khi khi hiện diện yếu tố cạnh tranh giữa các nhĩm.
Hoạt động hợp tác theo nhĩm dựa trên nguyên tắc lắng nghe, tơn trọng lẫn nhau. HS trở nên tự
tin hơn khi tham gia phát biểu. Nhờ đĩ mà số lượng ý kiến đưa ra nhiều hơn và thấu đáo hơn. GV sẽ
cĩ cơ hội tận dụng ý kiến, kinh nghiệm của người học. Mặt khác, việc thu nhận được nhiều thơng
tin phản hồi giúp cho GV dễ dàng nhận ra những thiếu sĩt về mặt kiến thức, kỹ năng ở HS cũng như
trong phương pháp giảng dạy của chính bản thân.
Tĩm lại, hoạt động theo nhĩm là một chiến lược giảng dạy mạnh và linh hoạt cĩ ưu điểm nổi
bật đến nỗi phương pháp này trở thành đặc trưng cơ bản của giảng dạy hiện đại. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng hoạt động nhĩm nếu tổ chức tốt sẽ làm tăng đáng kể mức độ tập trung vào bài học và
phát triển những kỹ năng dành riêng cho mơn học cũng như các kỹ năng giao tiếp và xã hội khác.
b. Khuyết điểm
Các nhĩm cĩ thể bị chệch hướng trong thảo luận nếu nhiệm vụ, yêu cầu của GV đề ra khơng
rõ ràng, cụ thể.
Một số thành viên trong nhĩm thường là các HS cĩ năng lực học tập yếu hơn sẽ đĩng vai trị là
“hành khách” để mặc cho các thành viên khác dẫn dắt. Điều này dễ dẫn đến sự thiếu cơng bằng nếu
lấy kết quả chung của nhĩm để đánh giá thành tích mỗi cá nhân.
Khi GV biết áp dụng một cách linh hoạt, hợp lí, chuẩn bị chu đáo kế hoạch giảng dạy và quản
lí tốt thì việc sử dụng nhĩm hợp tác sẽ đem lại hiệu quả giáo dục tốt. Ngược lại, nếu chúng ta lạm
dụng phương pháp trên một cách thái quá sẽ làm cho HS trở nên nhàm chán và việc giảng dạy kém
hiệu quả.
1.3.2.6. Một số kỹ năng cần thiết để nhĩm hoạt động cĩ hiệu quả
Những năm gần đây, trong phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, các GV đã khơng
ngừng giảm thiểu các giờ thuyết giảng để tăng giờ cho HS làm việc theo nhĩm. Thực tế cho thấy
khơng phải giờ làm việc nhĩm nào cũng thành cơng. Một phần là do người học chưa được trang bị
các kỹ năng làm việc nhĩm. Do đĩ việc trang bị cho người học các kỹ năng này là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành cơng của việc DHHT theo nhĩm. Sau đây là một số kỹ năng cơ bản
sẽ giúp các thành viên trong nhĩm làm việc hiệu quả hơn:
a. Lắng nghe
Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành viên trong nhĩm phải biết lắng
nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tơn trọng ý kiến giữa các thành viên trong nhĩm.
GV cần giải thích với HS rằng lắng nghe địi hỏi mức độ tư duy cao hơn nghe. Lắng nghe là một kỹ
năng mà người nghe phải tiếp nhận thơng tin từ người nĩi, phân tích, tư duy theo hướng tích cực và
phản hồi bằng thái độ tơn trọng những ý kiến của người nĩi dù đĩ là ý kiến hồn tồn trái ngược với
quan điểm của bản thân.
b. Chất vấn
Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi, chúng ta cĩ thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả
năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành viên khác của họ. Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy
phản biện tích cực. Thực tế đây là một kỹ năng khĩ mà ngay cả GV cũng cần phải rèn luyện. Lời lẽ
chất vấn cần mềm mỏng, lịch sự. Điều quan trọng là GV cần xây dựng một mơi trường học tập cởi
mở trong đĩ khuyến khích người học sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến trái chiều.
c. Thuyết phục
Trong hoạt động nhĩm, các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra nhưng
đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. Khi nêu ý
kiến đĩng gĩp cho nhĩm, các thành viên cần kèm theo lý lẽ thuyết phục để nhận được sự đồng tình
của nhiều thành viên trong nhĩm.
d. Tơn trọng
Mỗi thành viên trong nhĩm phải tơn trọng ý kiến của những người khác. GV cần giảng giải
cho HS hiểu rằng khi các thành viên thể hiện sự tơn trọng lẫn nhau nghĩa là đang đĩng gĩp sức
mình vào sự thành cơng của nhĩm.
e. Trợ giúp
“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hịn núi cao”. Trong một nhĩm, mỗi thành
viên đều cĩ sở trường và sở đoản riêng nhưng nếu mọi người đều đồng tâm hiệp lực giúp đỡ nhau,
phát huy sở trường của mỗi người thì tất yếu sẽ thành cơng.
f. Chia sẻ
Trong hoạt động nhĩm, các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
Người nào chia sẻ được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình hoặc đưa ra các ý kiến sáng suốt cho
nhĩm thì sẽ nhận được sự yêu mến và vị nể của các thành viên cịn lại. Khi mỗi thành viên trong
nhĩm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc chia sẻ thì khơng khí làm việc của nhĩm sẽ cởi
mở và tích cực hơn.
g. Chung sức
Mỗi thành viên phải đĩng gĩp trí lực cùng nhau thực hiện kế hoạch đã đề ra. Cả nhĩm cần
phải hiểu rõ mục đích của nhĩm cần đạt được là gì và cĩ cùng chung khao khát hồn thành nĩ. “Hãy
tưởng tượng, chúng ta đang cùng ở trên một con thuyền, hoặc tất cả đều phải cùng chèo để đưa con
thuyền về đến đích hoặc tất cả cùng chìm với con thuyền của mình”.
1.3.3. Kiểm tra - đánh giá kết quả hoạt động nhĩm
1.3.3.1. Khái niệm kiểm tra - đánh giá [50]
Kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG) là giai đoạn kết thúc một quá trình dạy học, đảm nhận một chức
năng lý luận dạy học cơ bản, khơng thể thiếu được của quá trình này.
Kiểm tra là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những
thơng tin cần thiết cho việc đánh giá.
Về mặt lý luận, kiểm tra cĩ vai trị liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra để biết
những thơng tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trị. HS sẽ học tốt hơn nếu
thường xuyên được kiểm tra một cách nghiêm túc, cơng bằng với kỹ thuật cao và đạt kết quả tốt.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của HS về các mục tiêu và
nhiệm vụ của quá trình dạy học. Nĩ mơ tả một cách định tính và định lượng về tính đầy đủ, tính
đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
khả năng diễn đạt bằng lời nĩi, văn viết, bằng chính ngơn ngữ chuyên mơn của HS, thái độ của HS
...
Đánh giá kết quả học tập của HS là một quá trình phức tạp và cơng phu, gồm những cơng đoạn
sau:
- Phân tích m._.ực nghiệm, chúng tơi đã tiến hành phát phiếu điều tra nhằm thu thập các ý kiến
phản hồi từ HS của các lớp TN để đưa ra một số kết luận khoa học về tác dụng tích cực của PPDH
hợp tác theo nhĩm đến việc rèn luyện các kĩ năng xã hội, bầu khơng khí lớp học, sự hứng thú trong
học tập bộ mơn. Kết quả được thống kê trong các bảng sau:
Bảng 3.18: Ý kiến học sinh về ưu điểm của học tập hợp tác theo nhĩm
Stt Nội dung
Số HS đánh giá về mức độ
Trung
bình
Rất
đúng
Đúng
Đúng
một
phần
Phân
vân
Khơng
đúng
1
Giúp HS rèn luyện và phát triển các kỹ năng
xã hội (làm việc nhĩm, giao tiếp, thuyết trình,
ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, …).
66 61 11 0 0 4.40
2 HS phát huy năng lực bản thân. 43 56 36 3 0 4.01
3
Việc học tập diễn ra một cách thoải mái,
khơng gị bĩ, áp lực.
62 43 28 4 1 4.17
4 HS cảm thấy hứng thú với mơn học. 47 56 28 6 1 4.03
5 Khơng khí lớp học sơi nổi. 64 49 22 1 2 4.25
6 Tăng cường sự đồn kết giữa HS với HS 56 52 24 5 1 4.14
7 Cải thiện mối quan hệ giữa HS với GV. 28 65 31 9 5 3.74
8
Nhờ sự cộng tác mà HS cĩ thể hồn thành
những nhiệm vụ mà các em khơng thể tự làm
một mình.
67 45 21 2 3 4.24
9 Hoạt động nhĩm giúp tăng hiệu quả học tập. 49 56 27 6 0 4.07
Bảng 3.19: Ý kiến học sinh về sự phát triển các kỹ năng xã hội
Stt Nội dung
Số HS đánh giá về mức độ Trung
bình Rất Đúng Đúng một Phân Khơng
đúng phần vân đúng
1
Kỹ năng trình bày trước đám đơng
(thuyết trình)
68 58 11 0 1 4.39
2 Kỹ năng giao tiếp. 56 60 20 0 2 4.22
3
Kỹ năng nhận xét, đánh giá ý kiến của
người khác.
43 69 24 1 1 4.1
4
Kỹ năng lắng nghe (biết lắng nghe và
tơn trọng ý kiến của người khác)
52 70 12 2 2 4.22
5 Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn 39 48 41 9 1 3.83
6 Kỹ năng làm việc nhĩm. 73 57 8 0 0 4.47
Bảng 3.20: Ý kiến của học sinh về các yếu tố để hoạt động nhĩm đạt hiệu quả
Stt Nội dung
Số HS đánh giá về mức độ
Trung
bình
Rất
đúng
Đúng
Đúng
một
phần
Phân
vân
Khơng
đúng
1
Các thành viên trao đổi trực diện (mặt
đối mặt)
54 57 23 3 1 4.16
2
Trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ
chung của nhĩm.
61 63 12 2 0 4.33
3
Sự phân cơng hợp lí, phù hợp với năng
lực, sở trường của mỗi thành viên.
61 48 24 5 0 4.20
4
Sự phụ thuộc tích cực giữa các thành
viên của nhĩm (sự thành cơng của nhĩm
chỉ đạt được nếu tất cả các thành viên
đều hồn thành tốt nhiệm vụ của mình;
sự thất bại của một thành viên làm ảnh
hưởng xấu đến các thành viên khác và
của tồn nhĩm).
64 29 36 4 5 4.04
5
Cần cĩ sự đánh giá, rút kinh nghiệm để
lần sau hoạt động tốt hơn.
51 72 11 4 0 4.23
6
Học tập hợp tác nhưng kiểm tra - đánh
giá cá nhân, thể hiện được mức độ nỗ
lực và đĩng gĩp của từng thành viên đối
với nhiệm vụ của nhĩm.
36 72 21 6 3 3.96
Nhận xét:
Qua việc học tập theo nhĩm, HS đã nhận thấy được một số ưu điểm nổi bật của phương pháp
này.
- HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực.
- Bầu khơng khí lớp học sơi nổi, hào hứng.
- HS cĩ tâm lí thoải mái, khơng bị gị bĩ, áp lực nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện tốt để học sinh rèn luyện, phát triển các kỹ năng xã hội (hoạt động nhĩm, giao
tiếp, lắng nghe, giải quyết mâu thuẫn, thuyết trình, ...). Ngồi ra, HS cho rằng DHHT theo
nhĩm cịn giúp các em phát triển một số kĩ năng khác như thuyết phục, ứng xử, kĩ năng tìm
kiếm tài liệu trên internet, kĩ năng trình bày bài báo cáo bằng powerpoint, sử dụng các phần
mềm hỗ trợ, ...
- Các em HS đều đánh giá rất cao các yếu tố cần thiết để đảm bảo hoạt động nhĩm cĩ hiệu quả
như tương tác mặt đối mặt, sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực, ý thức trách nhiệm của
mỗi cá nhân, sự phân cơng hợp lí, đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi bài sử dụng hoạt động
nhĩm. Ngồi ra HS cịn đĩng gĩp ý kiến khác như tăng cường hình thức tổ chức thi đua giữa
các nhĩm trong giờ học, cần thiết phải cĩ phiếu ghi bài cho HS, …
3.5.2.2. Kết quả phỏng vấn đối với giáo viên
Chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn đối với GV tham gia dạy các lớp thực nghiệm để thu nhận
những ý kiến phản hồi nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng PPDH hợp tác theo
nhĩm vào thực tế giảng dạy tại trường THPT.
Câu hỏi do chúng tơi đặt ra cho các GV là:
- Xin thầy, cơ cho biết ý kiến về những ưu điểm của PPDH hợp tác theo nhĩm.
- Thầy, cơ đã rút ra những bài học kinh nghiệm gì về cách tổ chức, quản lí HS,... để việc tổ chức
hoạt động nhĩm được thành cơng ?
Kết quả phỏng vấn cho thấy tất cả các GV đều nhận thấy những ưu điểm của PPDH hợp tác
theo nhĩm. Các GV cịn tham gia đĩng gĩp ý kiến, kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân để
nâng cao hiệu quả của giờ học. Các ý kiến phản hồi của GV đều tập trung chủ yếu vào các vấn đề
sau:
- Nội dung bài học phải được GV chọn lọc một kỹ càng. Kiến thức trong phần nội dung này
khơng quá mới và trừu tượng. Lượng kiến thức vừa phải, phù hợp với số tiết được phân phối
cho bài học.
- Sự phân cơng nhiệm vụ phải được thể hiện một cách rõ ràng, chi tiết, phù hợp với năng lực
của từng thành viên cụ thể thơng qua phiếu học tập. Phiếu học tập nên thiết kế thành hệ thống
các câu hỏi dẫn dắt giúp HS từng bước hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Cần cĩ quá trình tập huấn cho HS các kỹ năng hoạt động nhĩm để HS khơng bỡ ngỡ, lúng
túng và hoạt động hiệu quả hơn.
- Nên sử dụng hình thức thi đua giữa các nhĩm thu hút HS tham gia nhiệt tình, làm cho lớp học
sinh động.
- Với những nhiệm vụ giao cho nhĩm chuẩn bị trước ở nhà thì GV cần phải cĩ chỉ dẫn cụ thể,
chi tiết.
- Cần thiết phải cĩ phiếu ghi bài cho HS.
3.6. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tế giảng dạy và quá trình thực nghiệm sư phạm đã cung cấp cho chúng tơi nhiều bài
học kinh nghiệm để sử dụng PPDH hợp tác theo nhĩm đạt hiệu quả cao. Đĩ là:
1) HS cần phải được GV bộ mơn bồi dưỡng một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động nhĩm (kỹ
năng lãnh đạo, phân cơng, lập kế hoạch, chia sẻ thơng tin, thảo luận, thống nhất các ý kiến,
biết lắng nghe, nhận xét, đánh giá, cĩ thái độ tơn trọng ý kiến người khác và của tập thể, cĩ
cách ứng xử đúng mực, …).
2) GV phải nắm vững trình độ của từng HS và chủ động trong việc chia nhĩm cĩ nhiều trình độ
khác nhau; hạn chế việc phân nhĩm theo yếu tố ngẫu nhiên hoặc để học sinh tự chia nhĩm.
GV nên thực hiện việc chia nhĩm trước buổi học chính thức để tiết kiệm thời gian.
3) Phần nội dung bài học được lựa chọn để áp dụng PPDH hợp tác theo nhĩm phải là những
kiến thức trọng tâm hoặc mang tính giáo dục cao. Từ phần nội dung đĩ cĩ thể thiết kế được
những nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp trình độ, năng lực tư duy của học sinh và thời gian
phân phối cho bài học.
4) Trong quá trình các nhĩm hoạt động, GV luơn phải theo dõi, động viên, khuyến khích, giải
đáp thắc mắc, điều chỉnh khi cần thiết. Việc theo dõi và hướng dẫn các nhĩm hoạt động cịn
tạo cơ sở để đánh giá đối với từng nhĩm, từng HS.
5) Tăng cường sử dụng hình thức thi đua giữa các nhĩm trong các giờ học. Hình thức này thu
hút được nhiều học sinh cùng tham gia, tăng hứng thú với mơn học, làm cho giờ học trở nên
sơi động; giúp học sinh giải tỏa tinh thần trước khi bước vào các phần bài học tiếp theo.
6) Bài kiểm tra nên sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan. Nếu đủ thời gian GV cĩ thể cho
HS chấm chéo và thơng báo kết quả ngay trong tiết học.
7) GV nên tạo điều kiện cho HS tự đánh giá bản thân cũng như đánh giá các thành viên khác
trong nhĩm.
8) GV nên thiết kế các phiếu ghi bài cho HS.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, đề tài đã hồn thành những cơng việc sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Trong đĩ, chúng tơi đã đĩng gĩp xây dựng cơ
sở lí luận của DHHT và PPDH hợp tác theo nhĩm qua các nội dung sau:
- Trình bày tổng quan về nhĩm (khái niệm, chức năng, các giai đoạn hình thành và phát
triển, thành lập nhĩm).
- Trình bày lí luận DHHT và PPDH hợp tác theo nhĩm (khái niệm nhĩm học tập, các
nguyên tắc, cấu trúc, tiến trình hoạt động, ưu khuyết điểm, các kỹ năng cần thiết để hoạt
động nhĩm đi đến thành cơng).
- Xây dựng phương pháp kiểm tra - đánh giá phù hợp với các cấu trúc hoạt động hợp tác.
1.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng PPDH hợp tác theo nhĩm đối với 129 GV bộ mơn hĩa học ở
46 trường THPT trên địa bàn 8 tỉnh và thành phố. Kết quả đã cho thấy:
- Trong đa số các tiết dạy, GV vẫn thường xuyên sử dụng các PPDH truyền thống như
thuyết trình (60,48%), đàm thoại (83,87%), sử dụng bài tập (83,87%), dạy học nêu vấn
đề (68,55%),... ít chú ý sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm (21,77%).
- Hầu hết các GV đã sử dụng PPDH hợp tác theo nhĩm đều nhận thấy những ưu điểm của
phương pháp này trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS; giúp HS phát triển
các kỹ năng xã hội; tạo động lực, hứng thú học tập đối với bộ mơn,... Tuy nhiên, khi áp
dụng vào thực tế giảng dạy thì GV gặp nhiều trở ngại. Một trong các nguyên nhân quan
trọng là do GV chưa thực sự hiểu rõ về phương pháp này.
1.3. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình hĩa học lớp 10, ban cơ bản để thiết kế các giáo án
cụ thể.
1.4. Xây dựng 10 nguyên tắc mang tính định hướng và quy trình thiết kế giáo án DHHT theo
nhĩm.
1.5. Thiết kế 10 giáo án hĩa học lớp 10 (ban cơ bản) sử dụng PPDH hợp tác theo nhĩm với các
kiểu bài lên lớp khác nhau (bài truyền thụ kiến thức mới, bài thực hành, bài ơn tập).
1.6. Tiến hành dạy thực nghiệm 3 giáo án tại 3 trường THPT ở thành phố Hồ Chí Minh với 4 cặp
lớp thực nghiệm và đối chứng. Tổng số HS tham gia thực nghiệm là 367 HS (183 HS ở các lớp
TN và 184 HS ở các lớp đối chứng).
- Tiến hành thống kê định lượng 1101 bài kiểm tra của HS các lớp TN và ĐC để khẳng
định hiệu quả giảng dạy của PPDH hợp tác theo nhĩm
- Tiến hành phát phiếu điều tra đối với HS và phỏng vấn GV đã tham gia thực nghiệm để
thu nhận các thơng tin phản hồi. Qua đĩ khẳng định được những ưu điểm nổi bật và hiệu
quả của PPDH hợp tác theo nhĩm đối với sự phát triển các kỹ năng xã hội, gây hứng thú
cho HS.
1.7. Chúng tơi đã đúc kết được 8 bài học kinh nghiệm về PPDH hợp tác theo nhĩm:
1) HS cần được bồi dưỡng một số kỹ năng xã hội.
2) GV phải nằm vững học lực của từng học sinh và chủ động phân chia nhĩm cĩ nhiều trình
độ.
3) Phần nội dung bài học được chọn chứa đựng những kiến thức trọng tâm hoặc mang tính
giáo dục cao. Các nhiệm vụ phải được thiết kế rõ ràng, cụ thể, phù hợp với trình độ nhận
thức của HS và thời gian dành cho bài học.
4) GV phải luơn theo dõi, khuyến khích, động viên, điều chỉnh khi cần thiết trong quá trình
hoạt động của nhĩm.
5) Tăng cường sử dụng hình thức thi đua giữa các nhĩm.
6) Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra.
7) Tạo điều kiện cho HS và nhĩm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
8) Thiết kế phiếu ghi bài cho HS.
2. Đề xuất
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới kiểm tra-đánh giá theo hướng giáo dục tồn diện trong đĩ cĩ chú ý đến việc đánh giá
năng lực hợp tác, một yêu cầu quan trọng đối với người lao động trong xã hội hiện nay.
- Tiếp tục cải tiến nội dung chương trình sách giáo khoa theo hướng đơn giản hĩa các nội dung
khơng quan trọng hoặc khơng cịn phù hợp; cung cấp những kiến thức hiện đại, thiết thực với
cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để GV cĩ thể áp dụng một cách thường xuyên PPDH hợp
tác theo nhĩm.
- Tiếp tục cải tiến nội dung và phương pháp trong cơng tác tập huấn, bồi dưỡng GV theo hướng
cung cấp đầy đủ cơ sở lí luận và cập nhật những nghiên cứu khoa học mới về PPDH hợp tác
theo nhĩm nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm cho GV.
- Tổ chức các diễn đàn trên các phương tiện thơng tin đặc biệt là internet để GV cĩ thể trao đổi
tài liệu, giáo án tham khảo và kinh nghiệm bản thân về DHHT theo nhĩm.
- Cung cấp các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi để việc
DHHT theo nhĩm đạt hiệu quả cao hơn.
2.2. Đối với trường THPT
- Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cần thiết để GV
cĩ thể áp dụng thường xuyên DHHT theo nhĩm. Mỗi trường cần trang bị các phịng bộ mơn
với bàn ghế thích hợp cho hoạt động nhĩm với đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện dạy học
cần thiết.
- Giảm sĩ số học sinh trong một lớp tạo điều điện để GV quản lí tốt hơn hoạt động nhĩm, đảm
bảo các nhĩm đều cĩ cơ hội trình bày kết quả hoạt động của mình.
2.3. Đối với giáo viên
- Cần khắc phục khĩ khăn, trở ngại và mạnh dạn áp dụng PPDH hợp tác theo nhĩm một cách
thường xuyên hơn.
- Tích cực tự học, tham gia các đợt bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ.
- Tích cực trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về DHHT theo nhĩm trong thực tế giảng dạy tại trường
và qua các phương tiện thơng tin hiện đại đặc biệt là internet.
Thực tế xã hội trong giai đoạn hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục là phải
đào tạo đội ngũ lao động khơng những cĩ kiến thức chuyên mơn giỏi mà cịn phải cĩ khả năng sáng
tạo, sự linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức
hợp trong những tình huống thay đổi. Chúng tơi hy vọng rằng những đĩng gĩp của đề tài sẽ gĩp
phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ mơn hĩa học và xa hơn là gĩp một phần nhỏ vào cơng
cuộc đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay.
Do những hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên chắc chắn đề tài khơng thể trách
khỏi những thiếu sĩt. Kính mong nhận được những gĩp ý thẳng thắn, chân tình của quý thầy cơ để
chúng tơi hồn thiện thêm luận văn của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đồn Ngọc Anh (2007), Thiết kế giáo án dạy học theo nhĩm nhỏ kết hợp cơng nghệ thơng tin,
Khĩa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
2. Trịnh Văn Biều (2008), Hoạt động nhĩm trong dạy học ở trường phổ thơng, Kỷ yếu hội thảo
về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hĩa học ở trường phổ thơng, NXB Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học hĩa
học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà
Nội.
5. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thơng mơn
hĩa học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh, Giáo dục mơi trường thơng qua dạy học hĩa học ở trường
THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III, 2004 – 2007.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 10 trung học phổ thơng mơn hĩa học, NXB Giáo dục.
8. Nguyễn Thạc Cát (2003), Từ điển hĩa học phổ thơng, NXB Giáo dục.
9. Đặng Kim Chi (2006), Hĩa học mơi trường, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhĩm nhỏ và phương pháp
đĩng vai trong dạy học mơn hĩa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,
Khĩa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
11. Hồng Chúng (1983), Phương pháp thống kê tốn học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo
dục.
12. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hĩa học ở trường phổ thơng và đại học, NXB
Giáo dục.
13. Nguyễn Văn Cường (2006), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học THPT,
NXB Hà Nội.
14. Ngơ Thị Thu Dung (2002), Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theo nhĩm của học sinh, Tạp
chí giáo dục số 4/2002.
15. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên.
16. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes, Anh Quốc.
17. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Đại học Nha Trang.
18. Nguyễn Văn Hiền (2003), Phương pháp nhĩm chuyên gia trong dạy học hợp tác, Tạp chí giáo
dục số 4/2003.
19. Trần Bá Hồnh (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Huỳnh Hương (2008), Rèn luyện kỹ năng làm việc nhĩm cho học sinh THPT
thơng qua hình thức tổ chức học tập theo nhĩm tại lớp, Tạp chí giáo dục số 186/2008.
21. Trần Ngọc Lan, Vũ Minh Hằng (2005), Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tốn ở tiểu
học, Tạp chí giáo dục số 125/2005.
22. Hồng Lê Minh (2007), Thiết kế tình huống hoạt động hợp tác trong dạy học mơn tốn, Tạp
chí Giáo dục, số 157.
23. Hỉ A Mổi (2009), Tổ chức hoạt động nhĩm trong dạy và học mơn hĩa học ở trường trung học
phổ thơng - phần hĩa 10 chương trình nâng cao, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Sư Phạm TP Hồ Chí
Minh.
24. Trần Thị Thu Mai (2000), Về phương pháp học tập nhĩm, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số
12/2000.
25. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002), Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo
luận nhĩm, Tạp chí giáo dục số 3/2002.
26. Lê Thị Sở Như (1999), A case study of cooperative learning in inorganic chemistry tutorials
at the VietNam national university - Ho Chi Minh City, Luận văn thạc sĩ, ĐH Quốc gia TP Hồ
Chí Minh.
27. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Đặng Xuân Thư, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Như Quỳnh,
Nguyễn Phú Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn hĩa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục.
28. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các mục quan trọng trong
chương trình - sách giáo khoa hĩa học phổ thơng, Đại học Sư phạm Hà Nội.
29. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc nghiệm
hĩa học 10, NXB Giáo dục.
30. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn Hùng, Phạm
Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hĩa học trung học phổ thơng, NXB Giáo
dục.
31. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy học hĩa học,
Tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội.
32. Vũ Thị Sơn (2005), Xây dựng kế hoạch bài học cĩ sử dụng hình thức nhĩm nhỏ, Tạp chí Giáo
dục, số 119.
33. Tống Xuân Tám, Phan Thị Thu Hiền (2007), Chương trình sách giáo khoa và và vấn đề kiểm
tra đánh giá ở lớp 10 phân ban sau một năm thực hiện, Kỷ yếu hội thảo, Viện Nghiên cứu
Giáo dục, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
34. Lê Văn Tạc (2002), Một số vấn đề cơ sở lí luận học hợp tác nhĩm, Tạp chí giáo dục số 9/2002.
35. Phan Đồng Châu Thủy (2008), Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhĩm nhằm
nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho HS lớp 10 nâng cao qua chương nhĩm Oxi, Luận
văn Thạc sĩ, ĐH Sư phạm Huế.
36. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học mơn hĩa học, NXB Giáo dục.
37. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học ứng dụng, NXB
Khoa học Xã hội.
38. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hĩa học ở trường phổ thơng, NXB Giáo
dục
39. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng (2008),
Hĩa học 10, NXB Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Trần Trung Ninh, Đào Đình Thức, Lê Xuân Trọng (2006),
Bài tập hĩa học 10, NXB Giáo dục.
41. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn, Sách giáo
viên hĩa học 10, NXB Giáo dục.
42. Lê Ngọc Tứ (2004), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm
khách quan, ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
43. Tài liệu hội thảo (2007), Về đào tạo giáo viên và phương pháp dạy học hiện đại, Viện nghiên
cứu Sư phạm.
Tiếng Anh
44. Elizabeth G.Cohen, Cleste M. Brody, Mara Sapon – Shevin (2004), Teaching Cooperative
Learning, State University of New York Press, Albany.
Websites
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
=24&id=80
53.
54.
55.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BÀI KIỂM TRA “OXI - OZON”
1. Phát biểu nào sau đây khơng đúng với oxi ?
A. Oxi thuộc chu kì 2, nhĩm VIA.
B. Oxi cĩ tính khử và tính oxi hĩa.
C. Trong hợp chất, oxi thường cĩ số oxi hĩa là -2.
D. Oxi duy trì sự cháy và sự sống.
2. Trong cơng nghiệp, người ta điều chế oxi bằng cách
A. nhiệt phân KClO3 cĩ xúc tác MnO2.
B. nhiệt phân KMnO4.
C. chưng cất phân đoạn khơng khí lỏng.
D. A,B đều đúng.
3. Trong phịng thí nghiệm, để thu khí oxi người ta thường dùng phương pháp đẩy nước (phương pháp
dời chỗ nước). Tính chất nào sau đây là cơ sở để áp dụng cách làm này ?
A. Oxi cĩ nhiệt độ hĩa lỏng thấp -183oC.
B. Oxi ít tan trong nước.
C. Oxi là khí hơi nặng hơn khơng khí.
D. Oxi là chất khí ở nhiệt độ thường.
4. Các chất cĩ thể cùng tồn tại trong một hỗn hợp là
A. H2 và O2. B. H2 và Cl2. C. Cl2 và O2. D. HI và O3.
5. Dãy chất được xếp theo chiều tăng dần tính oxi hĩa là
A. O2 < S < O3. B. O3 < O2 < S. C. S < O2 < O3. D. O3 < S < O2.
6. Chất nào sau đây là nguyên nhân chính gây ra sự phá huỷ tầng ozon ?
A. NO2. B. hơi nước. C. CO2. D. CFC.
7. Để phân biệt O2 và O3, người ta thường dùng
A. dung dịch KI và hồ tinh bột. B. dung dịch H2SO4.
C. dung dịch CuSO4. D. nước.
8. Khi nhiệt phân 1 mol các muối KMnO4, KClO3, KNO3 với hiệu suất 100%, muối nào tạo nhiều oxi
nhất ?
A. KMnO4. B. KClO3. C. KNO3. D. A,C đều đúng.
9. Dãy chất đều cháy được trong khí oxi là
A. CH4, CO, CO2. B. H2S, FeS, CaO.
C. FeS2, H2S, NH3. D. CH4, H2S, H2O.
10. Phát biểu nào sau đây khơng đúng về ozon ?
A. Tầng ozon hấp thu phần lớn các tia tử ngoại bảo vệ các lồi sinh vật trên trái đất.
B. Ozon được sử dụng để khử trùng khơng khí, nước sinh hoạt, rau quả,…
C. Ozon là chất oxi hĩa mạnh nhất.
D. Ozon được sinh ra trên tầng khí quyển theo cân bằng: 3O2
tia tử ngoại 2O3
Phụ lục 2
BÀI KIỂM TRA “TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HĨA HỌC”
1. Yếu tố nào dưới đây đã được sử dụng để làm tăng tốc độ phản ứng khi rắc men vào tinh bột đã được
nấu chín (cơm, ngơ, khoai, sắn) để ủ rượu ?
A. Nhiệt độ. B. Chất xúc tác. C. Nồng độ. D. Áp suất.
2. Khi bắt đầu phản ứng, nồng độ một chất là 0,024 mol/lít. Sau 10 giây phản ứng xảy ra, nồng độ của
chất đĩ là 0,022 mol/lít. Tốc độ phản ứng trong trường hợp này là
A. 0,00015 mol/l.s. B. 0,0002 mol/l.s.
C. 0,00025 mol/l.s. D. 0,0003 mol/l.s.
3. Cho phản ứng tổng hợp amoniac: N2 (k) + 3H2 (k)
thuận
nghịch
2NH3 (k).
Khi tăng nồng độ của H2 lên 2 lần, tốc độ phản ứng thuận
A. tăng lên 6 lần. B. tăng lên 8 lần. C. tăng lên 2 lần. D. giảm đi 2 lần.
4. Cho các yếu tố sau: (1) tăng nồng độ; (2) tăng nhiệt độ; (3) giảm áp suất; (4) dùng chất xúc tác; (5)
giảm diện tích tiếp xúc; (6) tăng tốc độ khuấy trộn. Các yếu tố cĩ thể làm tăng tốc độ phản ứng là
A. (1),(2),(3),(4),(5). B. (1),(2),(4).
C. (1),(2),(4),(6). D. (1),(2),(3),(4),(5),(6).
5. Phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Bất cứ phản ứng nào cũng chỉ vận dụng được một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản
ứng để tăng tốc độ phản ứng.
B. Bất cứ phản ứng nào cũng phải vận dụng đủ các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng mới tăng
được tốc độ phản ứng.
C. Tuỳ theo phản ứng mà vận dụng một, một số hay tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
phản ứng để tăng tốc độ phản ứng.
D. Cả A, B, C đều sai.
6. Giả sử phản ứng xảy ra trong bình kín: 2SO2 (k) + O2 (k)
thuận
nghịch
2SO3 (k). Khi nén để làm giảm thể
tích của bình 3 lần thì tốc độ của phản ứng thuận thay đổi như thế nào ?
A. Tăng 27 lần. B. Giảm 27 lần. C. Khơng thay đổi. D. Tăng 9 lần.
7. Cho các hiện tượng sau:
(1) Thức ăn được nấu trong nồi áp suất nhanh chín hơn.
(2) Khi quạt thì than cháy nhanh hơn.
(3) Các vật dụng bằng sắt bị rỉ nhanh hơn trong điều kiện thời tiết nĩng.
(4) Nước đá khi xay nhuyễn tan nhanh hơn.
Hiện tượng nào khơng thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tốc độ phản ứng ?
A. (1) B. (2) C. (3) D. (4)
8. Cho phản ứng sau: H2 (k) + I2 (k)
thuận
nghịch
2HI (k)
Cách làm nào sau đây cĩ thể làm tốc độ phản ứng thuận tăng 4 lần ?
A. Tăng nồng độ HI lên 2 lần. B. Tăng nồng độ của H2 và I2 lên 2 lần.
C. Nén làm giảm thể tích của hệ 2 lần. D. B,C đều đúng.
9. Cho một cục đá vơi nặng 1g vào dung dịch HCl 2M, ở nhiệt độ 25oC. Cách làm nào sau đây khơng
làm bọt khí thốt ra mạnh hơn ?
A. Tăng thể tích dung dịch HCl lên gấp đơi.
B. Thay cục đá vơi bằng 1 gam bột đá vơi.
C. Thay dung dịch HCl 2M bằng dung dịch HCl 4M.
D. Tăng nhiệt độ lên 50
o
C.
10. Khi cho cùng một lượng magie vào cốc đựng dung dịch axit HCl, tốc độ phản ứng sẽ lớn nhất khi
dùng magiê ở dạng
A. viên nhỏ B. bột mịn, khuấy đều.
C. lá mỏng D. thỏi lớn.
Phụ lục 3
BÀI KIỂM TRA “CÂN BẰNG HĨA HỌC”
1. Sự thay đổi áp suất khơng ảnh hưởng tới cân bằng của phản ứng nào sau đây ?
A. N2 (k) + 3H2 (k) 2NH3 (k) B. 2CO (k) + O2 (k) 2CO2 (k)
C. H2 (k) + I2 (k) 2HI (k) D. 2SO2 (k) + O2 (k) 2SO3 (k)
2. Cho phương trình hố học: 2SO2 (k) + O2 (k) 2SO3 (k) (H < 0). Để tạo ra nhiều SO3 thì điều
kiện nào khơng phù hợp ?
A. Tăng nhiệt độ. B. Lấy bớt SO3.
C. Tăng áp suất trong bình phản ứng. D. Tăng nồng độ O2.
3. Cho phản ứng sau: 2NO (k) + O2 (k)
thuận
nghịch
2NO2 (k) (H = −124kJ/mol). Phản ứng sẽ dịch chuyển
theo chiều nghịch khi
A. tăng áp suất B. tăng nhiệt độ C. giảm nhiệt độ D. A và C đều đúng.
4. Phát biểu nào là đúng về thời điểm cân bằng hố học xảy ra ?
A. Tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
B. Nồng độ của chất tham gia phản ứng khơng thay đổi.
C. Nồng độ của sản phẩm khơng thay đổi.
D. A,B,C đều đúng.
5. Cho cân bằng hố học: N2 (k) + 3H2 (k) 2NH3 (k) (H < 0). Cân bằng hố học khơng bị chuyển
dịch khi
A. thay đổi áp suất của hệ. B. thay đổi nồng độ N2.
C. thay đổi nhiệt độ. D. thêm chất xúc tác Fe.
6. Cho cân bằng (trong bình kín) sau:
2 2 2CO(k) H O(k) CO (k) H (k) ( H 0)
Trong các yếu tố : (1) tăng nhiệt độ; (2) thêm một lượng hơi nước; (3) thêm một lượng H2; (4) tăng áp
suất chung của hệ; (5) dùng chất xúc tác. Dãy gồm các yếu tố đều làm thay đổi cân bằng của hệ là
A. (1), (4), (5). B. (1), (2), (4). C. (1), (2), (3). D. (2), (3), (4).
7. Cho cân bằng sau trong bình kín: 2NO2 (k)
thuận
nghịch
N2O4 (k).
(màu nâu đỏ) (khơng màu)
Biết khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ nhạt dần. Phản ứng thuận cĩ
A. H 0, phản ứng tỏa nhiệt.
C. H > 0, phản ứng thu nhiệt. D. H < 0, phản ứng tỏa nhiệt.
8. Trong phản ứng tổng hợp amoniac: N2 (k) + 3H2 (k) 2NH3 (k) (H < 0)
Để tăng hiệu suất của phản ứng tổng hợp phải
A. giảm nhiệt độ và áp suất.
B. tăng nhiệt độ và áp suất.
C. tăng nhiệt độ và giảm áp suất.
D. giảm nhiệt độ vừa phải và tăng áp suất.
9. Đối với một hệ ở trạng thái cân bằng, nếu thêm vào chất xúc tác thì
A. chỉ làm tăng tốc độ phản ứng thuận.
B. chỉ làm tăng tốc độ phản ứng nghịch.
C. làm tăng tốc độ phản ứng thuận và nghịch với số lần như nhau.
D. khơng làm tăng tốc độ của phản ứng thuận và nghịch.
10. Trong dung dịch axit axetic cĩ cân bằng hĩa học sau:
CH3COOH
thuận
nghịch
CH3COO
-
+ H
+
Khi nhỏ một vài giọt dung dịch NaOH vào dung dịch trên thì
A. cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
B. cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch.
C. khơng làm thay đổi cân bằng.
D. làm tăng nồng độ của CH3COOH.
Phụ lục 4
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN
Các em học sinh thân mến.
Chúng tơi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhĩm (dạy học nhĩm) trong dạy học bộ mơn hĩa học ở trường THPT.
Nhằm thu thập những thơng tin liên quan đến đề tài, các em đọc kỹ hướng dẫn và lựa chọn ý kiến phù
hợp với suy nghĩ của bản thân và điền vào phiếu điều tra này. Rất cảm ơn sự cộng tác của các em !
1. Các em nhận thấy hoạt động nhĩm trong học tập cĩ những ưu điểm sau:
Stt Nội dung
Mức độ
Rất
đúng
Đúng
Đúng
một
phần
Phân
vân
Khơng
đúng
1
Giúp HS rèn luyện và phát triển các kỹ năng
xã hội (làm việc nhĩm, giao tiếp, thuyết trình,
ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, …).
2 HS phát huy năng lực bản thân.
3
Việc học tập diễn ra một cách thoải mái,
khơng gị bĩ, áp lực.
4 HS cảm thấy hứng thú với mơn học.
5 Khơng khí lớp học sơi nổi.
6 Tăng cường sự đồn kết giữa HS với HS
7 Cải thiện mối quan hệ giữa HS với GV.
8
Nhờ sự cộng tác mà HS cĩ thể hồn thành
những nhiệm vụ mà các em khơng thể tự làm
một mình.
9 Hoạt động nhĩm giúp tăng hiệu quả học tập.
10
Ưu điểm khác: ………………………………
………………………………………………
2. Hoạt động hợp tác trong học tập đã giúp HS phát triển các kỹ năng xã hội.
Stt Nội dung
Mức độ
Rất
đúng
Đúng
Đúng
một
phần
Phân
vân
Khơng
đúng
1 Kỹ năng trình bày trước đám đơng (thuyết trình)
2 Kỹ năng giao tiếp.
3 Kỹ năng nhận xét, đánh giá ý kiến của người khác.
4
Kỹ năng lắng nghe (biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến
của người khác)
5 Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
6 Kỹ năng làm việc nhĩm.
7
Kỹ năng khác: …………………………
………………………………………….
3. Những yếu tố giúp hoạt động nhĩm trong học tập đạt hiệu quả.
Stt Nội dung
Mức độ
Rất
đúng
Đúng
Đúng
một
phần
Phân
vân
Khơng
đúng
1 Các thành viên trao đổi trực diện (mặt đối mặt)
2
Trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ chung của
nhĩm.
3
Sự phân cơng hợp lí, phù hợp với năng lực, sở
trường của mỗi thành viên.
4
Sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên của
nhĩm (sự thành cơng của nhĩm chỉ đạt được nếu tất
cả các thành viên đều hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình; sự thất bại của một thành viên làm ảnh
hưởng xấu đến các thành viên khác và của tồn
nhĩm).
5
Cần cĩ sự đánh giá, rút kinh nghiệm để lần sau hoạt
động tốt hơn.
6
Học tập hợp tác nhưng kiểm tra - đánh giá cá nhân,
thể hiện được mức độ nỗ lực và đĩng gĩp của từng
thành viên đối với nhiệm vụ của nhĩm.
7
Yếu tố khác: ………………………………..
……………………………………………..
4. Lợi ích lớn nhất đối với em khi tham gia học tập theo nhĩm:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Cảm ơn các em học sinh !
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5420.pdf