Tài liệu Dạy học giới hạn ở lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh: ... Ebook Dạy học giới hạn ở lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2699 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Dạy học giới hạn ở lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------- ---------------
VŨ THỊ HẠNH
DẠY HỌC GIỚI HẠN Ở LỚP 11 THPT
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
(THEO NỘI DUNG SGK ĐẠI SỐ LỚP 11 BAN CƠ BẢN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------- ---------------
VŨ THỊ HẠNH
DẠY HỌC GIỚI HẠN Ở LỚP 11 THPT
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
(THEO NỘI DUNG SGK ĐẠI SỐ LỚP 11 BAN CƠ BẢN)
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TOÁN
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC UY
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo- TS. Nguyễn Ngọc Uy,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ Phương pháp
giảng dạy Toán – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Toán- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và nghiên cứu
khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn .
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp trường THPT Trại
Cau đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2008
Vũ Thị Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Mở đầu ..................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
IV. Giả thiết khoa học ................................................................................ 3
V. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
VI. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ...................................................... 4
1.1. Tính tích cực của học sinh khi học môn toán .................................... 4
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực ............................................................... 4
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực .......................................... 6
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực ...................................................... 7
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực ......................................... 8
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh ............. 10
1.2. Thực tế dạy học giới hạn ở trƣờng THPT ....................................... 11
1.2.1 Thuận lợi ........................................................................................ 11
1.2.2 Khó khăn ........................................................................................ 11
1.2.3 Những sai lầm thường mắc phải của học sinh ................................... 12
Chƣơng 2. Dạy học giới hạn lớp 11 theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh ................................................................................ 17
2.1 Mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT ........................................... 17
2.2. Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn ......................... 17
2.2.1. Dạy học khái niệm.......................................................................... 17
2.2.2. Dạy học định lý .............................................................................. 21
2.2.3. Dạy học quy tắc.............................................................................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.2.4. Dạy học bài tập .............................................................................. 29
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 47
2.3.1 Tổ chức cho học sinh đa dạng hoạt động trong học tập ..................... 48
2.3.2. Truyền thụ tri thức phương pháp qua ............................................. 51
2.3.3.Kết hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy ......................................... 53
2.3.4. Khai thác và sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu quả ........................ 63
2.3.5. Kiểm tra đánh giá ............................................................................ 68
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................ 71
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 71
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 71
Một số giáo án dạy thực nghiệm giới hạn ............................................ 71
3.3. Tổ chức thực nghiệm .........................................................................106
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm............................................................107
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ..........................................................108
Kết luận .................................................................................................110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 BT Bài tập
2 BTVN Bài tập về nhà
3 DH Dạy học
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 KL Kết luận
7 NXB Nhà xuất bản
8 PPDH Phương pháp dạy học
9 TH Trường hợp
10 THPT Trung học phổ thông
11 SGK Sách giáo khoa
12 SGV Sách giáo viên
13 VD Ví dụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, để tránh nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ
thì việc cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với
thay đổi về nội dung cần có thay đổi căn bản về phương pháp dạy học.
Hội nghị TW khoá IV đặc biệt nhấn mạnh “Một trong những nhiệm vụ
cần tập trung giải quyết từ nay đến năm 2010 là nâng cao chất lượng và hiệu
quả của giáo dục. Muốn vậy phải thực hiện đổi mới giáo dục toàn diện, đổi
mới mạnh mẽ về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá”.
Luật giáo dục năm 2005 chương II mục 2 điều 25 có ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lai niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh”. Và trong chương I điều 5 có ghi “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý trí vươn lên”.
Đứng trước nhu cầu đó đã làm nẩy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo,
dần dần khắc phục những tồn tại phổ biến của phương pháp dạy học cũ như:
Thuyết trình tràn lan, GV cung cấp kiến thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố
tìm tòi phát hiện. Thầy áp đặt, trò thụ động, thiên về dạy, yếu về học, không
kiểm soát được việc học. Thay vào đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
với những tư tưởng chủ đạo được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau
như “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Phương pháp dạy học theo hướng tích
cực”,“Tích cực hoá hoạt động dạy và học”.
Đây là một hướng đổi mới PPDH được đông đảo các nhà nghiên cứu,
các nhà lí luận và các Thầy cô giáo quan tâm. Việc vận dụng phương pháp
này vào dạy học môn toán còn gặp rất nhiều hạn chế, còn có những vấn đề
cần phải nghiên cứu áp dụng một cách cụ thể. Trong các vấn đề đó có vấn đề
dạy học giới hạn ở trường THPT. Trong giải tích toán học thì khái niệm giới
hạn giữ vai trò trung tâm. Giới hạn là một trong những khái niệm quan trọng
nó chứa đựng nhiều kiến thức, nhiều tư duy, nhất là tư duy trừu tượng, tư duy
logic… Trong đó thể hiện nhiều thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá, đặc biệt hoá…nó đòi hỏi phẩm chất tư duy như :
Linh hoạt sáng tạo, sự tính toán chính xác, các phẩm chất đạo đức kiên trì
chịu khó.
Mặt khác giới hạn là một khái niệm mới và trừu tượng đối với HS
THPT, hơn nữa phân phối chương trình giới hạn chiếm một thời gian rất ít
nên việc nắm vững lí thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối với HS là rất
khó khăn, HS gặp không ít lúng túng sai sót khi làm bài tập.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn của mình là:
“Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực học
tập của học sinh ở trường THPT trong điều kiện và hoàn cảnh hiện nay. Vận
dụng các biện pháp đó vào phần dạy học giới hạn ở lớp 11 sách giáo khoa Đại
số và Giải tích ban cơ bản,nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn toán ở
trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh
+ Nghiên cứu thực trạng của học sinh khi dạy học giới hạn
+ Đề xuất những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
khi dạy học giới hạn.
+ Thực nghiệm sư phạm, thăm dò ý kiến, kiểm tra tính khả thi của đề tài.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số biện pháp sư phạm theo hướng phát huy
tính tích cực hoạt động học tập của học sinh khi dạy học nội dung giới hạn thì
sẽ làm cho học sinh hứng thú, chủ động, tích cực học tập, nắm vững kiến thức
và phương pháp giải toán giới hạn. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập của giáo viên và học sinh.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu lý luận dạy học môn toán.
+ Nghiên cứu đề tài và luận văn của đồng nghiệp.
+ Nghiên cứu SGK Đại số - Giải tích lớp 11 ban cơ bản và sách tham khảo.
+ Điều tra tìm hiểu thực tiễn dạy học giới hạn ở trường THPT.
+ Thực nghiệm sư phạm.
VI. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
+ Mở đầu
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Chương 2 : Dạy học giới hạn lớp 11 THPT theo hướng phát huy tích
cực hoạt động học tập của học sinh
+ Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
+ Kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực
Theo V.O.Kôn “Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là mong
muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những
biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động”.
Theo I.kodak : “Tính tích cực nhận thức được thể hiện bằng nhiều biểu
hiện như sự căng thẳng chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng
hợp sâu sắc”.
Theo I.F.Kharlamôp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể
nghĩa là người hành động. Vậy tính tích cực của nhận thức là trạng thái hoạt
động đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong
quá trình nắm vững kiến thức” và “Sự học tập là trường hợp riêng của nhận
thức, một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng hơn và thực hiện được dưới
sự chỉ đạo của giáo viên”.
Vì vậy khi nói đến tính tích cực của nhận thức là nói đến tính tích cực
học tập. Cũng có những ý kiến cho rằng: “Tính tích cực học tập và tính tích
cực nhận thức có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không đồng nhất, tính
tích cực học tập là hình thức bên ngoài của tính tích cực nhận thức”.
Như vậy hiểu một cách đầy đủ, tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao chức năng
tâm lí, nhằm giải quyết vấn đề học tập nhận thức. Nó là mục đích hoạt động,
là phương tiện, là điều kiện để đạt được mục đích,đồng thời là kết quả của
hoạt động học tập. Nó là phẩm chất nhân cách một thuộc tính của quá trình
nhận thức,làm cho quá trình nhận thức luôn đạt kết quả cao giúp cho con
người có khả năng học tập không ngừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Tính tích cực học tập, vận dụng đối với HS đòi hỏi phải có nhân tố, tính
lựa chọn thái độ với đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích nhiệm vụ
cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt
động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố trên
thì chỉ có thể nói: Đó là sự thề hiện trạng thái, hành động nhất định của con
người mà không thể nói là tính tích cực của nhận thức.
Ví dụ: Khi ngồi trong lớp học, GV có thể theo yêu cầu của HS là:Trật
tự,đọc sách, nhìn lên bảng, nghe giảng, ghi chép đầy đủ.Tuy nhiên nếu chỉ
dừng ở đó, HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Bởi vì HS không thể
hiện thái độ cải tạo đối với những điều đã nghe thấy, họ không hề động não,
không có ý định suy ngẫm mối liên hệ giữa điều thấy được, nghe được với
điều họ đã biết và tìm ra dấu hiệu mới sau này. Ngược lại nếu HS chăm chú
nghe giảng đào sâu suy nghĩ, chủ động tiếp cận kiến thức mới, thể hiện ở chỗ
hăng hái phát biểu, biết nhận xét đúng sai khi nghe các ý kiến của các HS
khác thì có thể nói rằng HS đó đã tích cực hoạt động học tập.
Như vậy tính tích cực là kết quả của quá trình tư duy là mục đích cần
đạt được của quá trình dạy học. Có 3 mức độ tư duy khác nhau.
+ Tư duy tích cực: HS chăm chú nghe giảng để hiểu bài.Nghiêm túc
thực hiện các yêu cầu của GV.
+ Tư duy độc lập: HS tự mình tìm tòi suy nghĩ xây dựng khái niệm,
phân tích định lý…Trong quá trình học tập khi vấn đề được đặt ra HS chịu
khó tự suy nghĩ tìm tòi cách giải quyết.
+ Tư duy sáng tạo: Học sinh không chịu dừng lại ở cái chỗ đã biết mà
tìm tòi giải pháp mới hoặc tự khám phá vấn đề.
Ba mức độ tư duy được biểu diễn bằng ba đường tròn đồng tâm,do đó
khi soạn bài GV cần quan tâm đến cả 3 mức độ tư duy, nâng cao hay hạ thấp
một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào đối tượng HS cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trong hoạt động học tập tính tích cực của nhận thức là điều kiện cần
thiết để nắm vững tài liệu học tập, giúp HS hướng sự chú ý của mình vào hoạt
động học tập, bồi dưỡng trí tò mò khoa học và lòng ham hiểu biết, hình thành
nhu cầu nhận thức. Vì thế HS có thể sẵn sàng dồn hết sức lực trí tuệ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập.
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực
Hoạt động của HS,tuỳ theo việc huy động chủ yếu những chức năng
tâm lý nào và mức huy động những chức năng tâm lý đó, mà tính tích cực học
tập của HS được phân hoá theo các cấp độ khác nhau. Theo G.I.Sukina trong
học tập tính tích cực được phân ra thành ba cấp độ khác nhau.
+ Tính tích cực tái hiện và bắt trước: Là tính tích cực chủ yếu dựa
vào trí nhớ và tư duy tái hiện xuất hiện do các tác động bên ngoài (Các yếu tố
bắt buộc của giáo viên).
Trong trường hợp này người học thao tác trên đối tượng, bắt trước theo
mẫu hoặc mô hình của GV, nhằm chuyển đối tượng từ bên ngoài vào bên
trong theo cơ chế nhập tâm chưa có nỗ lực của tư duy. Loại này thường phát
triển mạnh ở HS có năng lực nhận thức ở mức độ trung bình và dưới trung
bình. Nhưng nó lại là tiền đề cơ bản giúp HS nắm được nội dung bài giảng có
điều kiện nâng tính tích cực cao lên.
Ví dụ 1: Để giúp học sinh biết cách giải một dạng bài tập, GV có thể
giải một bài tập mẫu lên bảng, HS dựa vào bài tập mẫu để giải quyết các bài
tập tương tự cùng dạng đó.
+ Tính tích cực tìm tòi: Là tính tích cực đi liền với quá trình lĩnh hội
khái niệm, giải quyết tình huống, tìm tòi các phương thức hành động,…Nó
được được trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận
thức, về sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập và được thể
hiện ở sự tự giác tìm kiếm các phương thức lĩnh hội có hiệu quả. Tính tích
cực tìm tòi không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của GV. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
giờ học.loại này thường phát triển mạnh mẽ ở những HS có lực học trung
bình và trên mức trung bình.( khá, giỏi).
Ví dụ 2: Đứng trước một bài toán, người học không chỉ dừng lại ở việc
giải được bài toán mà còn có nhu cầu tìm ra lời giải ngắn gọn nhất, hay nhất,
đó là sự thể hiện tính tích cực tìm tòi.
+ Tính tích cực sáng tạo: Là tính tích cực có mức độ cao nhất nó được
đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình không giống con
đường mà con người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá,để đạt được mục
đích. Nó thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm tòi kiến thức mới. Tự tìm ra
những phương thức hành động riêng trong đó có các cách thức giải quyết mới
mẻ, không dập khuôn máy móc.
Ví dụ 3: Khi giải một bài toán người học thể hiện tính tích cực sáng tạo
ở việc cố gắng tìm cách giải bài toán bằng nhiều con đường khác nhau, nhiều
phương pháp khác nhau, đó chính là thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Đối với học sinh THPT các em đang ở lứa tuổi hội tụ đầy đủ các yếu tố
tâm lý, thể lực, khả năng làm việc độc lập có lòng khao khát thể hiện bản thân
có ý thức tích luỹ kiến thức để phục vụ cuộc sống sau này.Điều cần thiết là
phải vươn lên tới mức độ tìm tòi và sáng tạo đặc biệt là học sinh khá giỏi.
Dựa vào các cấp độ khác nhau của tính tích cực học tập của HS, GV có thể
đánh giá tính tích cực ở mỗi HS khi học tập, tuy nhiên sự đánh giá đó còn
tương đối khái quát. Do vậy để nhận biết học tập của HS có tích cực hay
không người GV thông qua một số dấu hiệu nhận biết sau:
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực trong hoạt động học tập
+ Dấu hiệu về hoạt động nhận thức: Thể hiện ở các thao tác tư
duy,ngôn ngữ, sự quan sát, ghi nhớ tư duy hình thành khái niệm, phương thức
hành động, hình thành kỹ năng kỹ xảo các câu hỏi nhận thức của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
+ Dấu hiệu chú ý nghe giảng: Thể hiện ở chỗ chú ý nghe giảng, thực
hiện đầy đủ các yêu cầu của GV, hoà nhập với không khí của cả lớp,giải đáp
đầy đủ các yêu cầu của GV đưa ra nhanh chóng,chính xác và nhận biết đúng
sai sau khi bạn đưa ra ý kiến.
+ Dấu hiệu về tinh thần,tình cảm học tập: Thể hiện qua sự say mê sốt
sắng của HS khi thực hiện yêu cầu mà GV đặt ra: HS thích được trả lời câu
hỏi, HS làm bài tập một cách hồ hởi tự nguyện.
+ Dấu hiệu về ý chí,quyết tâm học tập: Thể hiện ở sự nỗ lực ý trí giải
quyết nhiệm vụ học tập, kiên trì tìm tòi đến cùng và cao hơn nữa là vạch ra
được mục tiêu kế hoạch học tập.
+ Dấu hiệu về kết quả nhận thức: Thể hiện ở kết quả lĩnh hội kiến
thức nhanh chóng chính xác và tái hiện được khi vận dụng trong các tình
huống cụ thể.
Ngoài các dấu hiệu dễ nhận biết như trên còn có các dấu hiệu khác khó
nhận biết hơn như dấu hiệu nhận thức cảm tính dấu hiệu nhận thức lý tính,
dấu hiệu sự biến đổi sinh lý tinh thần, dấu hiệu về trạng thái hoạt động …Vì
vậy để có thể điều chỉnh phương pháp của mình sao cho phù hợp với đối
tượng HS, người GV cần phải thu nhận các thông tin ngược từ học sinh.
Tính tích cực học tập của học sinh tuy nảy sinh trong quá trình học tập
nhưng nó lại là kết quả của nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân được phát
sinh trong lúc học tập, có nguyên nhân được hình thành trong quá khứ, thậm
chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách, nhưng nhìn chung tính tích cực trong
hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của học sinh
+ Hứng thú: Có vai trò rất lớn trong quá trình học tập của HS, khi HS
có hứng thú với đối tượng nào đó, họ thường hướng toàn bộ quá trình nhận
thức của mình vào đối tượng, làm cho sự quan sát tinh nhậy hơn, ghi nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
nhanh chóng và lâu bền, tưởng tượng phong phú, tư duy tích cực góp phần
nâng cao tính tích cực học tập của HS.
Hứng thú phát triển đến mức độ nào đó sẽ biến thành nhu cầu, HS thấy
cần phải hành động để thoả mãn hứng thú đó và hành động hết sức tự giác ,
đầy sáng tạo mang lại hiệu quả cao.
Với vai trò đó, khi được củng cố và phát triển một cách có hệ thống
hứng thú đó sẽ trở thành cơ sở của thái độ tích cực đối với học tập, là một
trong những động cơ quan trọng nhất của HS.
+ Nhu cầu: Nhu cầu và hành động có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhu
cầu thúc đẩy hành động là nguồn gốc của tính tích cực học tập.
Có những lúc, nhu cầu là nguyên nhân nẩy sinh những hứng thú trực
tiếp trong học tập (Ví dụ như nhu cầu được điểm tốt). Nhưng quan trọng hơn
là nhu cầu tìm hiểu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, điều đó sẽ kích thích
được HS thường xuyên hoàn thiện bổ xung tri thức trong quá trình học tập
cũng như trong công việc lao động.
+ Động cơ hoạt động: Được thúc đẩy bởi động cơ xác định và diễn ra
trong tình huống cụ thể. Động cơ học tập sẽ làm cho HS có lòng khao khát
được mở rộng tri thức, say mê với quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập,
nỗ lực vượt qua mọi khó khăn. Động cơ học tập là nguyên nhân bên trong đã
được học sinh ý thức trở thành động lực tâm lý nội tại, có tác dụng phát huy
mọi sức mạnh về tinh thần và vật chất ở người HS, thúc đẩy họ học tập một
cách tích cực. Đồng thời động cơ học tập với tư cách là mục đích sẽ quy định
chiều hướng tâm lý của hoạt động học tập.
+ Năng lực: Là điều kiện về mặt trí tuệ giúp cho HS có khả năng lĩnh
hội với tốc độ nhanh, tức là có sự khái quát nhanh, trình độ phân tích tổng
hợp cao với tính mềm dẻo của tư duy.
+ Ý chí: Một trong những phẩm chất quan trọng của nhân cách con
người là ý chí, ý chí giúp con người vượt qua mọi khó khăn, đi sâu vào nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thức các quy luật khách quan, tức là một biểu hiện của tính tích cực. Ngược
lại có tình cảm học tập và một số mặt tự phát của tính tích cực như: Tò mò
yêu thích hoạt động sẽ kích thích được HS có ý thức tìm tòi để chiếm lĩnh
kiến thức góp phần hình thành ý chí bản lĩnh cho HS.Vì vậy ý chí có sự liên
hệ chặt chẽ với tính tích cực của học tập.
+ Sức khoẻ: Là nền tảng cho tính tích cực học tập của HS, người có
sức khoẻ, thể lực phát triển thì tác phong cử chỉ nhanh nhẹn trạng thái vui
tươi, cường độ hoạt động học tập cao, tập chung chú ý được lâu bền.
+ Môi trường: Là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới tính
tích cực của nhận thức của HS, góp phần tạo cho HS những hứng thú học tập.
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Trong luật giáo dục 1998 chương 1 điều 2 quy định “Mục tiêu của giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Và chương 2 mục 2 điều 23
nêu rõ: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS hoàn thiện học vẫn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học lên đại học và cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Bên cạnh đó nhiệm vụ cơ bản của trường THPT là đảm bảo cho HS
lĩnh hội cơ sở khoa học một cách tích cực, tự giác và có hệ thống
Để thể hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trên trong toàn ngành giáo dục
cần có một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học một chiều sang dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho “học” là quá
trình kiến tạo HS tìm tòi khám phá,phát hiện nguyên nhân, khai thác và xử lí
thông tin…tự hình thành hiểu biết năng lực và phẩm chất.Tổ chức hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
cho học sinh là dạy cho HS cách tìm ra chân lý chú trọng hình thành các năng
lực. Dạy tri thức phương pháp và kỹ thuật khoa học, dạy cách học, học để đáp
ứng nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết bổ
ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội
1.2 Phân tích thực tế dạy học giới hạn ở trƣờng THPT
1.2.1 Thuận lợi
- Các khái niệm cơ bản trong SGK được trình bày theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh, tức là xuất phát từ kiến thức cũ đặt vấn đề nghiên
cứu kiến thức mới.
- Phân biệt rõ cho HS hiểu được khái niệm và chứ không trình
bầy chung chung là như SGK cũ.
- Các khái niệm giới hạn 0 giới hạn vô cực của dãy được đưa vào theo
con đường quy nạp. Cụ thể qua các hoạt động khái niệm được mô tả nhờ vào
các ghi nhận trực giác số và trực giác hình học, sau đó định nghĩa tổng quát
dưới dạng mô tả làm cho HS dễ hiểu vấn đề hơn.
- Các bài tập trong SGK tuy ít nhưng đa dạng, phong phú phù hợp với
trình độ học sinh.
1.2.2. Khó khăn
Kiến thức: - Đây là một trong những chương khó của giải tích ở THPT.
Các khái niệm về giới hạn, hàm số liên tục là hoàn toàn mới mẻ, trừu tượng
đối với HS THPT.
- Cách tiếp cận khái niệm cũng khác trước đây, trong thời gian ngắn của
phân phối chương trình HS khó có thể hiểu một cách thấu đáo mọi vấn đề.
- Trong chương trình SGK không đưa quy tắc tìm giới hạn dạng vô
định dẫn tới khó khăn cho GV khi dạy phần này.
- Việc vận dụng quy tắc ở SGK rất khó, HS dễ nhầm khi gặp giới hạn
dạng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Về tư duy: Trong các quá trình giải các bài toán về giới hạn đòi hỏi HS
phải vận dụng linh hoạt các quy tắc các phép biến đổi đại số, điều này không
phải HS nào cũng làm được.
Phương pháp: Khi học phần này HS đôi khi phải sử dụng đến phương
pháp đặc biệt hoá, khái quát hoá… để làm công cụ học tập. Khả năng phân
tích tổng hợp, so sánh trừu tượng của HS còn gặp nhiều hạn chế dẫn tới việc
học giới hạn còn gặp không ít khó khăn.
Kỹ năng: Đối với HS đã chọn học ban cơ bản thì kỹ năng biến đổi đại
số còn rất hạn chế dẫn tới tính giới hạn không đúng.
1.2.3. Sai lầm thường mắc phải của học sinh
+ Sai lầm khi áp dụng sai định lý
Ví dụ 1: Khi tính
2 2 2
1 1 1
lim( ... )
1 2n
L
n n n n
Học sinh làm như sau:
2 2 2
2 2 2
1 1 1
lim( ... )
1 2
1 1 1
lim lim ... lim
1 2
0 0 ... 0 0
n
n n n
L
n n n n
n n n n
Vậy HS sai lầm ở đâu? Cách giải đúng là gì?
Sai lầm ở chỗ học sinh hiểu sai định lí các phép toán về giới hạn.định
lý này chỉ đúng cho hữu hạn số hạng, còn trong bài này tổng là vô hạn nên
không thể áp dụng định lí đó được
Lời giải đúng là
2 2 2
1 1 1
n n n k n
với k = 1,2, ..., n
2 2
1
1 1
1
n
kn n n k
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Mà
2
1 1
lim lim 1
1
1
n n
L
n n
n
Vậy
2
1
1
lim 1
n
n
k
L
n k
+ Sai lầm do biến đổi đại số
Ví dụ 2: Tìm giới hạn 2
2
4
lim
2x
x
x
Học sinh giải như sau:
2
2 2 2
4 ( 2)( 2)
lim lim lim( 2) 4
2 2x x x
x x x
x
x x
Lời giải trên là chưa chính xác do học sinh coi
2 2x x
với mọi x
Lời giải đúng là:
2 2
2
( 2) 2
x khi x
x
x khi x
Tức là khi
2x
thì
2 ( 2)x x
Khi
2x
thì
2 ( 2)x x
Để xem giới hạn khi
2x
có tồn tại không ta tính các giới hạn:
2
2
4
lim
2x
x
x
và 2
2
4
lim
2x
x
x
ta có
2
2 2
4 ( 2)( 2)
lim lim 4
2 2x x
x x x
x x
2
2 2
4 ( 2)( 2)
lim lim 4
2 ( 2)x x
x x x
x x
Ta thấy 2 2
2 2
4 4
lim lim
2 2x x
x x
x x
vậy không tồn tại giới hạn. 2
2
4
lim
2x
x
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
+ Sai lầm khi học sinh tìm giới hạn bằng phƣơng pháp đặt ẩn phụ.
Ví dụ 3: Tính
0
2 1 1
lim
x
x
x
Học sinh giải như sau:
Đặt 2
2 12 1 2 1
2
t
t x t x x
Vậy
2
0 0 0
2 1 1 1 2
lim lim lim 2
1 1
2
x t t
x t
tx t
Vậy HS sai lầm ở chỗ sau khi biến x chuyển sang biến t học sinh chưa
tìm giới hạn cho biến t
Lời giải đúng là :
đặt 2
2 12 1 2 1
2
t
t x t x x
khi
0x
thì
1t
Vậy
2
0 1 1
2 1 1 1 2
lim lim lim 1
1 1
2
x t t
x t
tx t
+ Sai lầm của học sinh khi gặp giới hạn vô cực
Ví dụ 4: Tìm 2 1
lim
2x
x
x
Học sinh tính như sau:
lim(2 1)2 1
lim 1
2 lim( 2)
x
x
x
xx
x x
Lời giải ở trên sai lầm ở chỗ
+Áp dụng định lý về các phép toán về giới hạn là sai vì tử số và mẫu số
không có giới hạn hữu hạn
+Học sinh chưa hiểu rõ khái niệm vô cực, vô cực không phải là một số
cụ thể mà chỉ là ký hiệu.
Lời giải đúng là :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1 1 1
(2 ) 2 lim(2 )
2 1
lim lim lim 2
2 1 12
(1 ) 1 lim(1 )
x
x x x
x
x
x x x x
x
x
x x x
Ví dụ 5: Tính
2lim( 1 )
x
x x
Học sinh giải như sau:
2 2lim( 1 ) lim 1 lim 0
x x x
x x x x
Lời giải trên sai ở chỗ HS coi là một số cụ thể nên áp dụng định lý
các phép toán về giới hạn hữu hạn và thực hiện phép toán =0 một
cách bình thường.
Lời giải đúng là 2 2
2
2
2 2
2
1 1
lim( 1 ) lim
1
1
lim 0
1
x x
x
x x x x
x x
x x
x x
x x
+ Sai lầm khi không hiểu rõ khái niệm giới hạn một phía
Ví dụ: Cho hàm số 1 íi x > 1
( ) 1
2 íi x < 1
x
v
f x x
v
Tìm
1
lim ( )
x
f x
Học sinh làm như sau:
1 1 1 1
1 1. 1
lim ( ) lim lim lim 1 0
1 1x x x x
x x x
f x x
x x
Lời giải trên sai ở chỗ khi viết
1x
tức là
1x
và
1x
Vậy lời giải đúng là
1 1 1 1
1 1. 1
lim ( ) lim lim lim 1 0
1 1x x x x
x x x
f x x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1 1
lim ( ) lim2 2
x x
f x
Vì
1 1
lim ( ) lim ( )
x x
f x f x
Nên không tồn tại
1
lim ( )
x
f x
Như vậy những sai lầm phổ biến của HS khi làm các bài tập về giới hạn
thường xuất phát từ chỗ các em chưa nắm vững lý thuyết. Kỹ năng biến đổi
đại số chưa thành thạo, khả năng vận dụng tri thức chưa cao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tính tích cực của con người được biểu hiện trong hoạt động, trong đó
._.
học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Tính tích cực nhận thức là
điều kiện cần thiết để nắm vững tài liệu học tập, là trạng thái hoạt động của
HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình nắm vững kiến thức.
Tính tích cực học tập được nhận biết qua những dấu hiệu về nhận thức,
xúc cảm, ý trí …và chia thành ba cấp độ : tính tích cực tái hiện và bắt
chước,tính tích cực tìm tòi,tính tích cực sáng tạo.
Muốn HS hoạt động học tập một cách tích cực,người GV cần thiết phải
thúc đẩy được các yếu tố như :hứng thú,nhu cầu,động cơ,năng lực,… cho HS.
Trong thực tế dạy học ở THPT hiện nay, kỹ năng giải toán của HS nói
chung cũng như kỹ năng giải bài tập về giới hạn nói riêng còn gặp rất nhiều
hạn chế. Để khắc phục tình trạng này,trong chương II của luận văn đề cập tới
vấn đề dạy học giới hạn lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động
học tập của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Chƣơng 2
DẠY HỌC GIỚI HẠN LỚP 11 THPT
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
2.1. Mục tiêu của dạy học giới hạn lớp 11 THPT
Khi dạy học chủ đề này GV phải làm cho HS nắm vững được các nội
dung sau:
+ Các khái niệm về giới hạn của dãy số, của hàm số
+ Các định lí, tính chất về giới hạn của dãy số, hàm số
+ Các quy tắc phương pháp tìm giới hạn hữu hạn, giới hạn vô cực, giới
hạn một bên của dãy số, hàm số.
+ Học sinh biết cách vận dụng các định nghĩa, tính chất,định lí, quy tắc
để làm các bài tập về giới hạn và giải các bài toán thực tế trong đời sống.
+ Qua chủ đề này, rèn cho học sinh kỹ năng biến đổi đại số, lượng giác.
Rèn luyện tính tự giác, tích cực, độc lập phát hiện cũng như lĩnh hội được
kiến thức. Trong hoạt động học tập, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong
lập luận và tính toán.
2.2 Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn
2.2.1.Dạy học khái niệm.
Trong việc dạy học toán cũng như việc dạy học ở bất kỳ bộ môn nào ở
trường THPT, điều quan trọng bậc nhất là hình thành một cách vững trắc cho
HS một hệ thống khái niệm. Đó là cơ sở toàn bộ kiến thức toán học của học
sinh, là tiền đề để xây dựng cho HS khả năng vận dụng kiến thức đã học. Quá
trình hình thành khái niệm có tác dụng rất lớn đến việc phát triển trí tuệ, đồng
thời góp phần phát triển thế giới quan cho HS.
Việc dạy học khái niệm toán nói chung và dạy khái niệm giới hạn nói
riêng cần phải làm cho HS dần dần đạt được các yêu cầu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
+ Nắm vững được các đặc điểm, đặc trưng cho một khái niệm
+ Biết nhận dạng khái niệm.
+ Biết phát hiện một cách chính xác, rõ ràng định nghĩa của một số
khái niệm.
+ Biết vận dụng khái niệm trong các tình huống cụ thể, trong hoạt động
giải toán và ứng dụng thực tế.
+ Biết phân loại khái niệm và nắm vững được nội dung quan hệ của
một khái niệm với những khái niệm khác trong cùng một hệ thống khái niệm.
Những yêu cầu trên đây, có quan hệ chắt chẽ với nhau nhưng tùy từng
khái niệm mà đặt ra các yêu cầu khác nhau. Chẳng hạn đối với khái niệm giới
hạn hữu hạn của một dãy số, đòi hỏi HS phải phát biểu được định nghĩa một
cách chính xác và vận dụng được định nghĩa trong khi làm bài tập. Còn đối
với khái niệm giới hạn vô cực của dãy số, thì không đòi hỏi phải nêu được
khái niệm một cách tường minh mà chỉ cần HS hình dung ra được khái niệm,
một cách trực quan thông qua ví dụ cụ thể.
Từ trước tới nay, giới hạn vẫn là một khái niệm trừu tượng, khó hiểu đối với
học sinh THPT. Do vậy GV, cần phải làm cho HS tiếp cận được khái niệm. Đó là
khâu đầu tiên, trong quá trình hình thành khái niệm giới hạn. Thông thường,trong
dạy học người ta phân biệt ba con đường tiếp cận khái niệm bao gồm: Con đường
suy diễn, con đường quy nạp, con đường kiến thiết. Tùy theo từng khái niệm cụ thể,
mà GV nên chọn con đường hình thành khái niệm khác nhau.
Ví dụ 1: Khi dạy về khái niệm giới hạn của dãy số GV có thể dạy như sau:
+ Cho HS biểu diễn các dãy số sau trên trục số.
(1) Dãy (un) với 1
un
n
(2) Dãy (un) với 1
n
un
n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
(3) Dãy (un) với 1
( 1)
un
n n
(4) Dãy (un) với 2 1n
un
n
(5) Dãy (un) với 6 1n
un
n
(6) Dãy (un) với 3 1
5 2
n
un
n
+ Học sinh quan sát các hình biểu diễn và nhận xét xem các dãy số trên có
tính chất gì? Nêu lên sự giống nhau và khác nhau, từ đó rút ra tính chất đặc trưng ?
+ GV hướng dẫn HS nhận xét : Từ chỉ số nào đó khá lớn của n các dãy
(1), (2), (3) gần bằng 0, các số hạng của dãy (4) gần bằng 2, các số hạng của
dãy (5) gần bằng 6, các số hạng của dãy (6) gần bằng 3
2
.
Sau khi đã cùng học sinh quan sát và nhận xét, GV hoặc HS có thể đưa
ra định nghĩa giới hạn 0 và giới hạn a của dãy số.
Qua ví dụ trên,GV đã cho HS tiếp cận theo con đường quy nạp. Quá
trình này chưa kết thúc khi phát biểu được định nghĩa của khái niệm đó. Một
khâu rất quan trọng trong dạy học khái niệm là củng cố khái niệm.
Trong hoạt động củng số khái niệm thường được tiến hành bằng các
hoạt động sau:
+ Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm : Đây là hai dạng hoạt
động theo hai chiều hướng trái ngược nhau, có tác dụng củng cố khái niệm,
tạo tiền đề cho vận dụng khái niệm.
Sau khi học xong khái niệm giới hạn hữu hạn của dãy số, HS làm bài
tập sau:
Bài tập 1 : CMR 2
lim 1 1
5
n (Nhận dạng )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Bài tập 2 : Cho 1
2n
un
tìm lim(un) ( Thể hiện )
+ Hoạt động ngôn ngữ : Tức là GV cho HS phát biểu định nghĩa bằng lời
lẽ của mình, biết thay đổi cách phát biểu, diễn đạt định nghĩa dưới những
dạng ngôn ngữ khác nhau, phân tích nêu bật những ý quan trọng chứa trong
định nghĩa một cách tường minh hay ẩn tàng. Hoạt động này góp phần phát
triển ngôn ngữ cho HS.
Ví dụ 2: Học sinh có thể phát biểu định nghĩa giới hạn hữu hạn của dãy
số theo các cách như sau:
Cách 1 : Dãy (un) được gọi là có giới hạn a nếu khoảng cách từ un đến
a càng dần tới 0 khi n càng lớn.
Cách 2 : Dãy số (un) được gọi là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn
nếu có thể làm cho un sai khác với a một lượng nhỏ bao nhiêu tùy ý, miễn là
chọn n đủ lớn.
Cách 3: Dãy số là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn nếu điều kiện sau
đây được thoả mãn: Với mọi số dương nhỏ tuỳ ý ta đều có thể làm cho
nu a
miễn là chọn n đủ lớn.
Cách 4: Dãy số (un) được gọi là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn nếu
điều kiện sau đây được thỏa mãn : Với mọi số dương nhỏ tuỳ ý đều tồn tại
N sao cho với mọi n >N ta đều có
nu a
Cách 5:
lim ( 0); ,( )n nu a N n N u a
+ Khái quát hóa đặc biệt hóa và hệ thống hóa
Ví dụ 3: Từ khái niệm về giới hạn hữu hạn của hàm số ta có thể mở
rộng ra khái niệm hàm số dần tới vô cực, giới hạn vô cực của hàm số và khái
niệm giới hạn một phía.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Ví dụ 4 : Từ khái niệm giới hạn của dãy số bao gồm
Giới hạn 0 Giới hạn hữu hạn a Giới hạn vô cực của dãy
Giới hạn của hàm số.
+ Phân chia khái niệm
Khi dạy học khái niệm giới hạn GV có thể cho HS phân chia như sau:
Khi dạy học khái niệm giới hạn, GV cần làm cho HS thấy rõ không
phải dãy số nào, hàm số cũng có giới hạn
Ví dụ 5: Dãy số (un) với un = (-1)
n
. dãy này không có giới hạn vì khi
biểu diễn các số hạng của dãy trên trục số ta thấy nếu n chẵn thì un = 1 và nếu
n lẻ thì un = -1.
Ví dụ 6: Cho hàm số
x +1
f(x) = x
x
hàm số này cũng không có giới hạn khi x 1
2.2.2. Dạy học định lí về giới hạn.
“ Dạy học những mệnh đề thực chất là các định lý toán học dù cho nó
có được nêu thành định lý trong sách giáo khoa hay không”, Với quan điểm
trên thì các công thức, các hệ thức toán học cũng là các định lý.
Giới hạn
Giới hạn dãy số Giới hạn hàm số
Giới hạn
vô cực
Giới hạn
tại vô cực
Giới hạn
hữu hạn
Giới hạn
hữu hạn
Giới hạn
vô cực
Nếu x >1
Nếu x <1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Các định lý, cùng với các nội dung toán học tạo thành các nội dung cơ
bản của môn toán,làm nền tảng cho việc rèn luyện kỹ năng suy luận, chứng
minh, phát triển năng lực trí tuệ chung, việc dạy học định lý toán học nói
chung và định lý về giới hạn nói riêng cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Học sinh phải nắm được, hệ thống các định lý và mối liên hệ giữa
chúng, từ đó có khả năng vận dụng chúng vào những hoạt động giải toán cũng
như giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
+ Học sinh thấy được, sự cần thiết phải chứng minh định lý, thấy được
chứng minh định lý là một yếu tố quan trọng, trong phương pháp làm việc
trên lĩnh vực toán học
+ Học sinh hình thành và phát triển năng lực chứng minh toán học, từ
chỗ hiểu chứng minh, trình bầy chứng minh, nâng lên đến mức độ biết cách
suy nghĩ,để tìm ra cách chứng minh
Việc dạy định lý toán học có hai con đường khác nhau: Con đường có khâu
suy đoán và con đường suy diễn. Hai con đường này được minh họa như sau:
Vận dụng định lý để giải quyết vấn đề đặt
ra
Con đường có khâu suy đoán
Dự đoán và phát biểu định lý Suy diễn dẫn tới định lý
Con đường suy diễn
Gợi động cơ phát biểu vấn đề
Chứng minh định lý Phát biểu định lý
Củng cố định lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Việc đi theo con đường nào không phải là tùy tiện, mà tùy theo mỗi nội
dung của định lý và tùy theo điều kiện cụ thể của HS, mà lựa chọn con đường
nào cho thích hợp.
Chẳng hạn, khi dạy cho HS định lý kẹp về giới hạn của dãy số, theo
con đường suy diễn, GV có thể gợi động cơ và phát biểu vấn đề bằng cách
cho HS làm bài tập sau:
Bài tập 1: Cho 3 dãy số (un), (vn) và (wn) với lim un = lim wn = L và
n n nu v w
Hãy tìm limvn ?
HS có thể giải như sau:
Xuất phát từ giả thiết
n n nu v w
suy ra
0 n n n nv u w u
*n N
Theo định lý về giới hạn ta có Lim (wn- un) = Limwn – Lim un = L- L = 0
Nên Lim (vn – un) = 0
Do đó Lim vn = Lim [(vn- un )+ un] = Lim(vn – un ) + Lim un = 0 + L = L
Vậy Lim vn = L.
Từ bài toán trên HS có thể suy diễn dẫn tới phát biểu thành định lý sau:
Định lý: Cho ba dãy số (un), (vn) và (wn) nếu *n N ta có
n n nu v w
và Limwn = Lim un = L thì Lim vn = L.
n n nu v w
Sau khi phát biểu xong định lý GV cho HS vận dụng định lý để giải bài
toán sau
L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Bài toán 2
Tìm 3sin 4cos
lim
1
n n
n
Giải :
Học sinh nhận xét
2 2 2 2 2(3sin 4cos ) (3 4 )(sin ) 25n n n cos n
3sin 4cos 5 5 3sin 4cos 5n n n n
vì n+ 1 > 0 *n N
nên
5 3sin 4cos 5
1 1 1
n n
n n n
Mà 5 5
lim lim 0
1 1n n
nên 3sin 4cos
lim 0
1
n n
n
Trong việc dạy học định lý cũng như dạy học khái niệm việc phát triển
ngôn ngữ cho HS là không thể thiếu được. GV cần cho học sinh phát biểu
định lý dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau như : Dạng công thức, dạng
mệnh đề có liên từ. “ Nếu – thì”.
Ví dụ 1: Từ định lý ở sách giáo khoa là :
“Giả sử
0
lim ( )
x x
f x L
và
0
lim ( )
x x
g x M
khi đó
0
lim ( ) ( )
x x
f x g x L M
” ( L,M R )
Ta có thể cho HS phát biểu như sau:
“Nếu
0
lim ( )
x x
f x L
và
0
lim ( )
x x
g x M
thì
0
lim ( ) ( )
x x
f x g x L M
” ( L,M R )
Từ định lý này có thể khái quát thành định lý sau:
“Nếu
0
1 1lim ( )
x x
f x M
,
0
2 2lim ( )
x x
f x M
…,
0
lim ( )n n
x x
f x M
(M1, M2…Mn R)
thì
0
1 2 1 2lim ( ) ( ) ... ( ) ...n n
x x
f x f x f x M M M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
hoặc cũng từ định lý
“Nếu
0
lim ( )
x x
f x L
và
0
lim ( )
x x
g x M
thì
0
lim ( ). ( ) .
x x
f x g x L M
”
Ta có thể đặc biệt hóa như sau:
Nếu f(x) = a và g(x) = x
k
thì
0 0
0lim ( ). ( ) lim( . ) .
k k
x x x x
f x g x a x a x
Khi dạy định lý cho HS cần lưu ý tới các điều kiện để áp dụng định lý,
tránh những sai lầm đáng tiếc
Ví dụ 2: Tìm giới hạn 2
1
2
lim
1x
x x
x
Khi gặp bài toán này, không thể áp dụng định lý về giới hạn hữu hạn của
một hàm số được vì
1
lim( 1) 0
x
x
vi phạm điều kiện
( ) 0g x
trong định lý.
Hoặc sau khi học xong định lý, GV có thể củng cố định lý bằng cách
thành lập các mệnh đề đảo, phản, phản đảo rồi cho HS nhận xét xem các
mệnh đề đó có đúng không.
Ví dụ 3: Xét xem mệnh đề sau có đúng không :
Nếu hai dãy số( Un ) và ( Vn )đều không có giới hạn thì tổng của
chúng cũng không có giới hạn .
Ta thấy mệnh đề trên rõ ràng là sai vì :
Xét 2 dãy số Un = (-1)
n
và Vn = (-1)
n+1
ta thấy rằng(U n )và (Vn )đều
không có giới hạn nhưng
Lim(Un+Vn) = lim[(-1)
n
+ (-1)
n+1
] = lim 0 = 0
Như vậy hai dãy số không có giới hạn nhưng tổng của chúng vẫn có thể
có giới hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
2.2.3 Dạy học quy tắc
Thực ra quy tắc không hoàn toàn đối lập với định nghĩa định lý có khi
nó chỉ là một hình thức phát biểu khác của một định nghĩa hay một định lý.
Tuy nhiên việc dạy loại hình này có những nét riêng. Trong luận văn này đề
cập dạy học quy tắc để tìm giới hạn dựa trên khái niệm thuật giải.
Hằng ngày, con người tiếp xúc với rất nhiều bài toán,từ đơn giản đến
phức tạp. Đối với một số bài toán, tồn tại những quy tắc xác định mô tả quá
trình giải. Từ đó người ta đi đến khái niệm trực giác về thuật giải và khái
niệm này được dùng từ lâu kéo dài suốt mấy nghìn năm lịch sử toán học.
Thuật giải, theo nghĩa trực giác được hiểu như một dãy hữu hạn những
chỉ dẫn thực hiện một cách đơn trị và kết thúc sau hữu hạn bước.
Ví dụ 1: Khi dạy cho HS quy tắc tìm giới hạn vô cực của hàm số, GV
có thể hướng dẫn HS làm như sau: Gọi h(x) = f(x).g(x)
Để tính
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
ta tính
Bước 1: Tính
0
lim ( )
x x
f x
,
0
lim ( )
x x
g x
Bước 2: Nếu
0
lim ( )
x x
f x
và
0
lim ( ) 0
x x
g x L
thì
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
Nếu
0
lim ( )
x x
f x
và
0
lim ( ) 0
x x
g x L
thì
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
Nếu
0
lim ( )
x x
f x
và
0
lim ( ) 0
x x
g x L
thì
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
Nếu
0
lim ( )
x x
f x
và
0
lim ( ) 0
x x
g x L
thì
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Trong quá trình dạy học, ta cũng gặp một số quy tắc, tuy chưa mang đủ
các đặc điểm đặc trưng cho thuật giải, nhưng có một số trong các đặc điểm đó
và đã tỏ ra có hiệu lực, khi chỉ dẫn hành động và giải toán, đó là những quy
tắc tựa thuật giải.
Ví dụ 2: Khi gặp giới hạn dạng
0
0
( biểu thức có chứa căn)
Ta khử dạng 0
0
bằng cách nhân chia với lượng liên hợp sau đó tính giới
hạn bình thường
Trong dạy học thuật giải và quy tắc tựa thuật giải có một số điều cần
lưu ý sau:
+ Nên cho HS biết nhiều hình thức thể hiện một quy tắc, tạo điều kiện
thuận lợi cho HS nắm vững được nội dung từng bước và trình tự thực hiện
từng bước quy tắc đó.
+ Cần trình bầy rõ ràng các bước trong những ví dụ cụ thể theo một sơ
đồ nhất quán trong một thời gian thích hợp.
Ví dụ 3:
Khi tính giới hạn 2
1
1
lim
1x
x
x
Bước 1: Nhận dạng giới hạn Ta thấy
2
1
lim( 1) 0
x
x
và
1
lim( 1) 0
x
x
Giới hạn có dạng
0
0
Bước 2: Khử dạng
0
0
+ Phân tích x
2
-1 = (x-1)(x+1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
+ Giản ước 2 1 ( 1)( 1)
1
1 1
x x x
x
x x
Bước 3: áp dụng định lý về giới hạn hữu hạn để tính
2
1 1
1
lim lim( 1) 2
1x x
x
x
x
+ Cần luyện tập cho HS thực hiện tốt các chỉ dẫn đã nêu trong thuật
giải, hoặc quy tắc tựa thuật giải, nếu chủ thể không biết thực hiện các chỉ dẫn
như vậy thì dù có thuộc quy tắc tổng quát cũng không áp dụng nó vào trong
trường hợp cụ thể.
Ví dụ 4: Khi tính
3lim ( 2 )
x
x x
Nếu HS không biết phân tích (x
3
-2x) thành
3
2
2
(1 )x
x
thì mặc dù có
thuộc công thức cũng không tính được giới hạn.
Hoặc khi tính
1
2 3
lim
1x
x
x
. Nếu học sinh không biết là
1
lim( 1) 0
x
x
và
x - 1 < 0 khi x < 1 Thì cũng không áp dụng được quy tắc tìm giới hạn.
+ Cần cho HS thấy được và biết cách sử dụng các cấu trúc điều khiển
cơ bản để quyết định trình tự các bước.
+ Thông qua dạy học thuật giải và quy tắc tựa thuật giải cần có ý thức
góp phần phát triển tư duy thuật giải cho HS.
Ví dụ 5:
Ta biết khi tính giới hạn dạng 0
0
của hàm phân thức chứa căn đồng bậc
thì ta khử dạng 0
0
bằng cách nhân chia với lượng liên hợp. Dựa vào điều đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
biết đó học sinh có thể phát triển tư duy thuật giải cho trường hợp giới hạn
dạng 0
0
của hàm phân thức có chứa căn không đồng bậc chẳng hạn như :
Tìm
0
( ) ( )
lim
( )
m n
x x
f x g x
h x
Cùng với thuật giải và tựa thuật giải ta không được lãng quên một số
quy tắc và phương pháp có tính chất tìm đoán như : Quy lạ về quen, khái quát
hóa trừu tượng hóa…
Hiện nay, quy tắc phương pháp như vậy thường không phải là đối tượng
dạy học tường minh trong nhà trường, trong điều kiện đó những quy tắc
phương pháp này thường được thực hiện theo hai con đường.
+ Thông báo tri thức phương pháp trong quá trình hoạt động.
+ Tập luyện cho HS hoạt động ăn khớp với quy tắc, phương pháp mà ta
mong muốn họ biết thực hiện
Những quy tắc phương pháp tìm đoán chỉ là gợi ý, giải quyết vấn đề chứ
không phải là những thuật toán, đảm bảo chắc chắn rằng sẽ dẫn tới thành
công. Vì vậy, khi cho HS sử dụng chúng, cần rèn luyện cho HS mềm dẻo,
linh hoạt biết điều chỉnh phương hướng, thay đổi phương pháp khi cần thiết.
Sẽ không có gì đáng ngại, nếu HS không thành công khi áp dụng quy tắc,
phương pháp nào đó. Điều quan trọng là tới một lúc nào đó, họ phát hiện ra
sự nhầm đường, biết thay đổi phương hướng và cuối cùng đi tới thành công.
Đó chính là học phát hiện và giải quyết vấn đề. Đó chính là cách học, một yêu
cầu căn bản đối với mục tiêu và phương hướng dạy học hiện nay.
2.2.4. Dạy học giải bài tập giới hạn, các dạng bài tập về giới hạn.
2.2.4.1. Vai trò của bài tập giới hạn
Bài tập giới hạn có vai trò rất quan trọng trong bộ môn giải tích ở
THPT. Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện các hoạt động nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
như: Nhận dạng thể hiện định nghĩa, định lý, quy tắc phương pháp, những
hoạt động toán phức hợp, những hoạt động trí tuệ phổ biến, những hoạt động
ngôn ngữ…
Khi dạy bài tập giáo viên cần phải hướng tới mục tiêu dạy học là:
+ Hình thành củng cố tri thức, kỹ năng kỹ xảo, những khâu khác của
quá trình dạy học, kể cả những kỹ năng ứng dụng giới hạn vào thực tiễn.
+ Phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện những hoạt động tư duy, hình
thành những phẩm chất trí tuệ.
+ Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng, hình thành phẩm chất
của con người lao động mới.
Những bài tập giới hạn là cái giá mang hoạt động liên hệ với nội dung
nhất định một phương tiện cài đặt nội dung để hoàn chỉnh hay bổ xung cho
những tri thức nào đó đã trình bày trong lý thuyết.
Phương pháp dạy học bài tập giới hạn là cái giá mang hoạt động để
người học kiến tạo tri thức nhất định, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu dạy
học khác, khai thác tốt các bài tập như vậy sẽ góp phần tổ chức cho HS học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực chủ động sáng tạo
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
2.2.4.2.Các yêu cầu đối với lời giải.
Khi giải các bài tập về giới hạn yêu cầu phải có lời giải tốt tức là:
+ Lời giải phải có kết quả đúng, kể cả bước trung gian.
+ Lập luận chắt chẽ
+ Lời giải đầy đủ
+ Ngôn ngữ chính xác
+ Trình bày rõ ràng, đảm bảo mỹ thuật.
Ngoài ra còn có yêu cầu dành cho học sinh khá giỏi là:
+ Tìm ra nhiều lời giải, chon lời giải ngắn gọn hợp lý nhất.
+ Nghiên cứu sâu lời giải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Trên đây là các yêu cầu đối với các câu hỏi tự luận, bốn yêu cầu đầu
tiên là cơ bản, hai yêu cầu cuối dành cho học sinh khá giỏi, yêu cầu thứ 5 là
yêu cầu về trình bầy.
Ví dụ 1: Khi giải bài tập tính giới hạn.
lim2 2 2 2 ... 2nG
HS giải như sau : Ta biết:
2
2
2 2. 2 2
2 4 2
cos cos
nên
2
2 2 3 3
2 2 2 2 2(1 ) 4 2
2 2 2 2
cos cos cos cos
Tương tự suy ra
2 2 2 ... 2
= 2.
2n
cos
( n-1 dấu căn)
Do đó
2 2 2 ... 2
=
( n dấu căn)
=
2
1 1
2 2 2(1 ) 4sin 2.sin
2 2 2 2n n n n
cos cos
Vậy
1
1
1 1
1
sin
2lim2 .2sin lim(2 .sin ) lim
2 2
2
n
n n
n n
n
G
Lời giải trên đã đảm bảo được 5 yêu cầu đó là lời giải tốt.
Ví dụ 2:Tìm giới hạn
2 30
2
lim
4x
x
H
x x
Học sinh giải như sau:
Ta có
2 30 0 0
2 2 2
lim lim lim 1
4 44x x x
x x
H
x x xx x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Ta thấy lời giải trên chưa tốt vì nó vi phạm yêu cầu 1 và 3 của lời giải,
sai lầm ở bước trung gian về biến đổi đại số dẫn tới kết quả sai.
Lời giải đúng là
2 30 0
2 2
lim lim
44x x
x x
H
x xx x
Xét x > 0 thì
1
0 0 0
2 2 2
lim lim lim 1
4 4 4x x x
x x
H
x x x x x
Xét x < 0 thì
2
0 0 0
2 2 2
lim lim lim 1
4 ( ) 4 4x x x
x x
H
x x x x x
Ta thấy
2 3 2 30 0
2 2
lim lim
4 4x x
x x
x x x x
Vậy không tồn tại giới hạn
2 30
2
lim
4x
x
H
x x
Trong thực tế dạy toán, tuỳ từng đối tượng mà dạy cho các em giải
nhiều bài toán cùng một phương pháp hoặc hướng dẫn cho HS giải một bài
toán bằng nhiều phương pháp khác nhau giúp cho học sinh tăng cường tính
sáng tạo, độc lập suy nghĩ để tìm ra các lời giải mới.
Ví dụ 3: Tính giới hạn sau:
6
2 2
lim
6x
x
x
Cách 1 : Nhân và chia cả tử và mẫu với
2 2x
ta có
6 6
6
2 2 ( 2 2)( 2 2)
lim lim
6 ( 6)( 2 2)
2 4 1
lim
4( 6)( 2 2)
x x
x
x x x
x x x
x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Cách 2: Phân tích đa thức thành nhân tử
Ta có
6 6 6
2 2 ( 2 2) 2 2 1
lim lim lim
6 ( 2) 4 4( 2 2)( 2 2)x x x
x x x
x x x x
Cách 3 :đặt ẩn phụ ( Đổi biến số)
đặt
2t x
2 20, 2 2t t x x t
khi
6x
thì
2t
Vậy
26 2 2
2 2 2 2 1
lim lim lim
6 4 ( 2)( 2) 4x t t
x t t
x t t t
Cách 4 : Dựa vào định nghĩa đạo hàm
đặt
( ) 2 2f x x
1 1
'( ) '(6)
42 2
f x f
x
và
( ) 6g x x
'( ) 1 '(6) 1g x g
Ta có
6 6 6
2 2 ( ) '( ) 1
lim lim lim
6 ( ) '( ) 4x x x
x f x f x
x g x g x
2.2.4.3. Dạy học phương pháp chung để giải các bài toán về giới hạn và các
dạng bài tập giới hạn
Hiện nay một bộ phận của GV khi dạy học giải bài tập toán học chỉ đơn
thuần là cung cấp cho HS lời giải của bài toán. Với cách dạy đó không phát
huy được các chức năng của bài tập toán học.Vấn đề đặt ra là dạy học như thế
nào để HS có khả năng giải được các bài toán đó.Trong chương trình toán phổ
thông có rất nhiều bài toán chưa hoặc không có thuật giải.Đối với những bài
toán đó,có thể hướng dẫn HS suy nghĩ cách tìm tòi lời giải :nên bắt đầu từ
đâu, nên suy nghĩ theo trình tự nào,nếu gặp khó khăn thì nên làm gì.v
v...Chúng ta biết rằng không có phương pháp tổng quát nào,không có thuật
toán nào để giải mọi bài toán. Chỉ có thể thông qua dạy HS giải một số bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
toán cụ thể, dần dần truyền cho các em kinh nghiệm, nghệ thuật trong phương
pháp suy nghĩ,giúp họ tự tìm thấy lời giải của các bài toán khác.Với ý nghĩa
đó, để tổ chức các hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học giải bài
tập toán GV hình thành cho HS về cách thức giải bài toán theo bốn bước của
G.Polya là :
Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài.
Bước 2: Tìm cách giải.
Bước3: Trình bày lời giải.
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu sâu lời giải.
Khi dạy bài tập về giới hạn GV có thể phân dạng bài tập từ đó tìm ra
phương pháp chung để giải mỗi dạng đó,cụ thể khi dạy phần bài tập về giới
hạn GV có thể phân chia một cách tương đối thành các dạng sau:
Dạng 1: Sự tồn tại của giới hạn
Bài tập 1: CMR dẫy số Un = (-1)
n
không có giới hạn
Bài tập 2 :CMR Hàm số f(x) có giới hạn khi x dần tới 1
2
2
2
( ) 1
1
x x
f x x
x x
Bài tập 3: Cho hàm số 1
( ) sinf x
x
và xét giới hạn của hàm số khi x
dần tới 0 qua 2 dãy số xn
sau dây:
a. 1
nx
n
Xét limf(xn)
b. 1
2
2
nx
n
Xét limf(xn)
c. Có kết luận gì về
0
1
limsin
x x
Với x>1
Với x<1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Để làm được bài toán trên HS phải nắm vững định nghĩa giới hạn, các
định lý về sự tồn tại giới hạn.
Phương pháp: Dựa vào định nghĩa, định lý và các tính chất của giới hạn
Dạng 2: Dạng xác định của giới hạn
Đây là dạng bài tập chứng minh giới hạn bằng định nghĩa, tìm giới hạn
bằng cách áp dụng trực tiếp định lý, các quy tắc..
Bài tập 1: Áp dụng định nghĩa chứng minh rằng:
1
lim 1
2
n
n
Bài tập 2: Tính các giới hạn sau:
a.
2
1
lim(4 2)
x
x x
b.
1
3 1
lim
2x
x
x
Bài tập 3: Tính giới hạn :
3sin 4cos
lim
1
n n
n
Bài tập 4: Tính giới hạn:
2
sin3
lim
x
x
x
Phương pháp: Dựa vào định nghĩa định lý về giới hạn hữu hạn của dãy
số và hàm số, sử dụng nguyên lý kẹp, sự biến thiên của hàm số
Dạng 3: Các dạng vô định thƣờng gặp
Giới hạn có dạng “vô định” ( dạng chưa xác định) là những giới hạn mà
ta không thể tìm chúng bằng cách áp dụng trực tiếp các định lý về giới hạn và
các giới hạn cơ bản vì nó vi phạm các điều kiện của định lý
Vấn đề đặt ra là muốn sử dụng được các định lý về giới hạn thì ta phải
“khử” dạng vô định và biến chúng thành dạng xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Trong chương trình lớp 11 THPT các dạng vô định thường gặp là các
giới hạn có dạng: 0
, , ,0. ...
0
Để giải bài tập giới hạn dạng vô định thì việc đầu tiên HS cần phải làm
là nhận dạng giới hạn.
Giả sử cho
0
lim
x x
x
f x
I
g x
Nếu
0
lim ( ) 0
x x
x
f x
và
0
lim ( ) 0
x x
x
g x
thì I có dạng giới hạn 0
0
Nếu
0
lim ( )
x x
x
f x
và
0
lim ( )
x x
x
g x
thì I có dạng giới hạn
Nếu
0
lim ( )
x x
x
f x
và
0
lim ( )
x x
x
g x
thì
0
lim ( ) ( )
x x
x
f x g x
có dạng giới hạn
Nếu
0
lim ( ) 0
x x
x
f x
và
0
lim ( )
x x
x
g x
thì
0
lim ( ). ( )
x x
x
f x g x
có dạng giới hạn
0.
Ta khử các dạng này như sau:
+ Đối với giới hạn có dạng 0
0
Trường hợp 1
Nếu f(x) và g(x) là các đa thức thì ta phân tích chúng thành các nhân tử
tức là
0 0 0
0 1 1 01
0 1 1 1 0
( ) ( ) ( )( )
lim lim lim
( ) ( ) ( ) ( )x x x x x x
x x x
f x x x f x f xf x
I
g x x x g x g x g x
(Nếu limg1(x) 0 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Nếu
1 0 1 0( ) ( ) 0f x g x
thì ta lại tiếp tục phân tích
1 0 2( ) ( ). ( )f x x x f x
1 0 2( ) ( ). ( )g x x x g x
Quá trình khử dạng 0
0
là quá trình khử các nhân tử chung
0( )
kx x
,
quá trình này sẽ dừng lại khi nhận được giới hạn gk(x) 0
Khi đó
0 0
0
0
( ) ( )
lim lim
( ) ( )
k k
x x x x
k kx x
f x f x f x
I
g x g x g x
Bài tập1:
Tìm giới hạn 2
2
4
lim
2x
x
M
x
Giải :
+ Nhận dạng giới hạn;
2
2 2
lim( 4) lim( 2) 0
x x
x x
vậy giới hạn có dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2
2 2 2
4 ( 2)( 2)
lim lim lim( 2) 4
2 2x x x
x x x
M x
x x
Bài tập2 : Tìm giới hạn
4 3 2
4 21
2 5 3 1
lim
3 8 6 1x
x x x x
L
x x x
Bài tập 3: Tìm giới hạn
0
1 sin 2 2
lim
1 sin 2 2x
x cos x
L
x cos x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Khi gặp giới hạn này yêu cầu HS phải có tri thức về phân tích đa thức
thành nhân tử, chia đa thức cho đa thức, kỹ năng biến đổi lượng giác.
Trường hợp 2
Nếu f(x) và g(x) là các biểu thức đại số có chứa căn thức bậc 2 hoặc căn
thức bậc 3 ở tử hoặc mẫu thì ta khử dạng 0
0
bằng cách nhân cả tử và mẫu với
lượng liên hợp nhằm loại các nhân tử (x-x0) ra khỏi căn thức
Tìm lượng liên hợp bằng cách áp dụng các hằng đẳng thức
a
2
– b
2
= ( a-b)( a+b)
3 3 2 2( )( )a b a b a ab b
Bài tập 4: Tìm giới hạn
2
20
1 1
lim
x
x
x
+ Nhận dạng giới hạn : dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2 2 2 2
2 2 2 2 20 0 0
1 1 ( 1 1)( 1 1) 1 1 1
lim lim lim
2( 1 1) ( 1 1)x x x
x x x x
x x x x x
Bài tập 5: Tìm giới hạn sau:
a. 3 3
1
2 1
lim
1x
x x
x
b. 3
4
2 1 3
lim
2x
x
x
Bài tập 6: Tìm giới hạn sau
23
1
1
lim
1x
x x x
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Cách 1
+ Nhận dạng : giới hạn có dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2 23 3
1 1 1
1 1
lim lim lim
1 1 1x x x
x x x x x x
x x x
(Học sinh là tương tự như bài tập 4 và bài 1)
Cách 2 : Đặt
33t x t x
khi
1 1x t
Vậy
2 6 3 3 53
3 21 1 1
1 1 ( 1)( 1) 1
lim lim lim
1 1 ( 1)( 1) 3x t t
x x x t t t t t t
x t t t t
Nhận xét
+ Ở BT4 hàm số chỉ chứa 1 căn thức nên ta chỉ cần nhân cả tử và mẫu
với 1 biểu thức liên hợp
+ Ở bài 5 hàm số chứa hai căn thức ở tử và mẫu do vậy ta phải nhân cả
tử và mẫu với 2 biểu thức liên hợp của cả tử và mẫu
+ Ở bài tập 6 đây là dạng khác các dạng trên ta phải dùng phép biến đổi
đại số để đưa bài toán về dạng quen thuộc ( quy lạ về quen)
Trường hợp 3
Nếu f(x) hoặc g(x) là biểu thức có chứa căn không đồng bậc
Giả sử
( ) ( ) ( )m nf x u x v x
với
0 0( ) ( )
m nu x v x C
, g(x0) = 0
Ta có thể sử dụng phương pháp chèn hằng số để quy lạ về quen
0 0 0
( ) ( ) ( ( ) ) ( ( ) )( )
lim lim lim
( ) ( ) ( )
m n m n
x x x x x x
u x v x u x c v x cf x
g x g x g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
0 0
( ) ( ( ) )
lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
u x c v x c
g x g x
Các giới hạn trên là dạng quen thuộc TH1 đã biết cách giải
Bài tập 7:
Tìm giới hạn 3
21
7 3
lim
3 2x
x x
x x
. Sử dụng phương pháp trên
Nhận xét
Đối với các bài toán không ở dạng quen thuộc thì cần phải linh hoạt
trong biến đổi để đưa nó về dạng đã biết cách giải, biến bài toán phức tạp
thành bài toán đơn giản.
Trường hợp 4
Khử dạng 0
0
bằng đạo hàm (Sau khi học xong chương đạo hàm ở lớp 11)
Trong trường hợp giới hạn có dạng 0
0
mà biểu thức của giới hạn cồng
kềnh phức tạp, việc áp._.= 12 và
lim nV
vì
2008lim12.( 2)n
nên
lim( . )n nU V
vậy phải chăng nếu limUn = a > 0 và
lim nV
thì
lim( . )n nU V
Học sinh nêu dự đoán của mình
Gv nhận xét và khẳng định người ta đã chứng minh được rằng
Định lý 2: + Nếu LimUn = a và lim nV thì lim 0n
n
U
V
+ Nếu LimUn = a >0 và limVn = 0 , Vn > 0 với mọi n
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
thì
lim n
n
U
V
+ Nếu
lim nU
và limVn = a > 0 thì
lim( . )n nU V
HS Đọc lại một lần nữa định nghĩa
Hoạt động 5: Củng cố định lý
Phát biểu lại định lý theo cách khác
a .Trong giới hạn của một thương nếu tử số có giới hạn là một hằng
số và mẫu số có giới hạn là vô cực thì giới hạn thương đó bằng 0
b.Nếu tử số có giới hạn là 1 hằng số, mẫu số có giới hạn là 0 thì thương có
giới hạn vô cực
c.Trong 1 tích nếu thừa số thứ nhất có giới hạn là 1 hằng số và số thứ 2 có
giới hạn vo cực thì tích có giới hạn vô cực.
Ví dụ 1: Tìm 2 5
lim
.3n
n
n
GV: Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? vì sao
Ta chưa áp dụng được định lý 2 vì nó không thỏa mãn được điều kiện
của định lý là cả tử và mẫu đều có giới hạn vô cực,
Làm thế nào để áp dụng được định lý
Chia cả tử và mẫu cho n ta được
5
2
2 5
lim lim 0
.3 3n n
n n
n
( Vì 5
lim(2 ) 2
n
và
lim(3)n
)
Nêu các bước tính giới hạn trên
Bước 1 Chia cả tử và mẫu cho n ( Vì tử có chứa n
1
và là lũy thừa bậc
cao nhất)
Bước 2 : áp dụng định lý 2
?
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Ví dụ 2 Tìm giới hạn Lim(n
2
– 2n - 1 )
Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? Vì sao?
Chưa áp dụng được định lý 2 vì đây là giới hạn của một tổng mà
2limn
và
lim2n
Làm thế nào để áp dụng được định lý 2
Trong định lý 2 chỉ phát biểu cho giới hạn của một tích và 1
thương vậy ta đưa giới hạn trên về giới hạn của 1 tích
Ta có:
2 2
2
2 1
lim( 2 1) lim .(1 )n n n
n n
Vì
2limn
và
2
2 1
lim(1 ) 1
n n
Nêu các bước tính giới hạn trên ?
Bước 1 : Đặt thừa số chung, đưa giới hạn về dạng giới hạn của 1 tích
Bước 2 : áp dụng định lý 2
Hoạt động 6: Củng cố toàn bài
Hãy nêu sự khác biệt giữa giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của
dãy số
- Đối với giới hạn hữu hạn : Khi n tăng các điểm biểu diễn của Un
chụm lại quanh điểm 0
- Đối với giới hạn vô cực : Khi n tăng thì các điểm biểu diễn của Un
trên trục số đi ra xa mai theo chiều dương hoặc chiều âm.
GV Chú ý :
+ Giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của dãy số có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau
+ Không được áp dụng định lý 1 về giới hạn hữu hạn cho các dãy số có
giới hạn vô cực
?
!
?
!
!
?
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
+ Một dãy số bất kỳ có thể có giới hạn hữu hạn hoặc giới hạn vô cực
hoặc không có giới hạn
Ví dụ dãy số (Un) vơi Un = (-1)
n
(n+1) là dãy không có giới hạn
Dụng ý sƣ phạm : Bằng sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Bài
soạn thể hiện tình huống dạy học khái niệm và dạy học định lý.Với hoạt động
tiếp cận khái nệm theo con đường quy nạp HS tự hình thành được khái niệm
một cách tự nhiên không gò ép.GV giúp HS khắc sâu định nghĩa bằng cách
thực hiện các ví dụ củng cố. Thông qua các câu hỏi ở hoạt động 4 giúp HS
phát hiện và dự đoán định lý.Trong hoạt động 5 củng cố định lý GV không
những giúp HS khắc sâu định lý mà còn trang bị cho các em tri thức phương
pháp khi làm bài tập giới hạn
Tiết 54 BÀI TẬP
A . Mục đích
Mục đích sư phạm
Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh.
Nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng về các vấn đề sau;
+ Tìm giới hạn của các dãy số (un) bất kỳ
+ Tính tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn
B. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Học sinh : Làm trước bài tập giáo viên cho về nhà
2. Giáo viên :
Chuẩn bị câu hỏi và bài tập, máy chiếu bảng phụ, máy tính điện tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
C. Hoạt động dạy học
Kiểm tra bài cũ : hãy điền Đ (đúng), S ( sai) vào ô trống
Thứ tự Câu hỏi Đáp án
1 Ta nói rằng dãy (Un) có giới hạn là 0 nếu mọi số hạng
của dãy số đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn một số dương
nhỏ tùy ý cho trước kể từ một số hạng nào đó trở đi
2 Ta nói rằng dãy số Un có giới hạn là số thực a nếu tồn tại
giới hạn lim (Un – a )
3 Dãy số (Un) có giới hạn là 0 khi và chỉ khi
nU
có giới
hạn là 0
4 Dãy q; q
2
; q
3
;.. có giới hạn là 0
5 Giả sử limUn = a và limVn = b ta có
lim n
n
U a
V b
6 Giả sử
lim nU
và
lim nV
ta có lim(Un –Vn) = 0
7 Giả sử limUn =a và
lim nV
thì
lim n
n
U
V
Kiểm tra: Tình hình làm bài làm bài tập về nhà
Bài mới
Hoạt động 1: Luyện tập các bài toán chứng minh một dãy số có giới
hạn hữu hạn
Bài 1 (121SGK) Có 1kg chất phóng xạ độc hại. Biết rằng cứ sau một
khoảng thời gian T = 24000 năm thì nửa số chất phóng xạ này bị phân rã
thành chất khác không độc hại đối với sức khỏe con người (T được gọi là chu
kỳ bán rã)
Gọi Un là khối lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n
a.Tìm số hạng tổng quát Un của dãy (Un)
b.CMR (Un) có giới hạn là 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
c.Từ kết quả của câu b chứng tỏ sau một số năm nào đó khối lượng chất
phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại
Bước 1
Tìm hiểu nội dung đề bài
Đây là bài toán thể hiện ứng dụng thực tế của khái niệm giới hạn đối
với môn học khác
Em hiểu thế nào là giả thiết của bài toán?
+ Có 1 kg chất phóng xạ độc hại
+ T = 24.000năm là một chu kỳ
+ Sau 1 chu kỳ thì một nửa chất phóng xạ bị phân rã thành chất
khác không còn độc hại đối với sức khỏe con người.
Bước 2 Tìm cách giải
+ Phải lập được một dãy số ứng với giả thiết của đề bài : Un là khối
lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n
+ Tìm số hạng tổng quát Un của (Un) theo quy nạp
+ Dựa vào ĐN giới hạn để chứng minh sau 1 năm nào đó khối lượng
của chất phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại đối với con người.
Bước 3: Trình bày lời giải
+ Ta gọi U1 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ nhất
+ Ta gọi U2là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ hai
2
1
4
U
+ Ta gọi U3 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ ba
3
1
8
U
+ Ta gọi U4 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ tư
4
1
16
U
…………………………………………………..
Như vậy dãy số cần lập là
1 1 1 1
; ; ; ;...;...
2 4 8 16
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Bằng phương pháp quy nạp ta chứng minh được số hạng tổng quát của
dãy số là
1
2
n n
U
Vậy số hạng tổng quát của dãy (Un) là 1
2
n n
U
+ Ta có :
1
lim lim 0
2
n n
U
vì theo tính chất
lim 0nq
do
1q
+ Ta biết rằng chất phóng xạ không còn độc hại nữa nếu khối lượng chất
phóng xạ còn lại bé hơn
6
9
1
10
10
g kg
Theo b ta thấy limUn = 0 nên
0nU khi n
tức là
1
2
n n
U
có
thể bé hơn 1 số dương bé tùy ý kể từ 1 số hạng nào đó trở đi.
Nghĩa là sau 1 năm ứng với chu kỳ này khối lượng chất phóng xạ không
còn độc hại đối với sức khỏe con người nữa.
Tức là muốn cho
9
1 1
2 10n
ta cần chọn
0 92 10
n chẳng hạn n0 = 36 thì
2
36
= 16
9
> 10
9
vậy sau chu kỳ thứ 36 ( sau 36 x 24.000 = 864.000 năm) chúng ta không
còn lo lắng về sự độc hại của chất phóng xạ còn lại.
Bài 2
Cho dãy số ( Un) với 3 5
n
n
U
n
Chứng minh rằng limun = 3
Giải
Theo định nghĩa
3 5 5
3 3n
n
U
n n
vậy
5
lim( 3) lim 0nU
n
vậy limun = 3
Nêu phương pháp tổng quát để giải dạng bài tập 2
Muốn chứng minh Limun = a ta thực hiện các bước sau:
Bước 1 :Tính un- a
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Bước 2 :Tìm lim(un – a) nếu lim(un = a) = 0 thì limun = a
Hoạt động 2: Tìm giới hạn của một dãy số
Bài 3 (121 SGK) Tìm các giới hạn sau:
a. 6 1
lim
3 2
n
n
b. 2
2
3 5
lim
2 1
n n
n
c. 3 5.4
lim
4 2
n n
n n
d. 29 1
lim
4 2
n n
n
Giải
b.Chia cả tử và mẫu cho n
2
ta được
2 2
2
2
1 5
3
3 5 3
lim lim
12 1 2
2
n n n n
n
n
c.
3
5
3 5.4 4
lim lim 5
4 2 2
1
4
n
n n
nn n
Ý a và d làm tương tự
Hãy nêu phương pháp giải bài tập trên
Đối với giới hạn có dạng ( )
( )
P n
Q n
+ Chia cả tử và mẫu cho n với số mũ cao nhất có mặt ở tử và mẫu
+ áp dụng định lý 1 để tìm giới hạn
Theo phương pháp trên có thể đoán được giới hạn của dãy số
không?
đối với giới hạn có dạng
( )
( )
P n
Q n
với P(n) có bậc m, P(n) = a1n
m
+ a2n
m-1
+ …+am
với P(n) có bậc q, Q(n) = b1n
q
+ b2n
q-1
+ …+bq
?
!
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Nếu m > q thì
( )
lim
( )
P n
Q n
Nếu m = q thì
1
1
( )
lim
( )
aP n
Q n b
Nếu m < q thì
( )
lim 0
( )
P n
Q n
Điều này rất cần thiết khi giải các bài toán trắc nghiệm
Bài 4: Tính các giới hạn sau
a. lim(n
3
+ 2n
2
-n +1) c. 3
2
3 2 1
lim
2
n n
n n
b. lim(-n
2
+ 5n -2 ) d. 32
lim
3 2
n n
n
Giải
a.
3 2 3
2 3
2 1 1
lim( 2 1) lim (1 )n n n n
n n n
vì 3limn và
2 3
2 1 1
lim(1 ) 1
n n n
nên lim (n
3
+ 2n
2
-n +1) =
b.
2 2
2
5 2
lim( 5 2) lim( )(1 )n n n
n n
vì
2lim( )n
,
2
5 2
lim(1 ) 1
n n
Nên lim(-n
2
+ 5n -2 ) =
c.
3 2 3
2
2
2 1
3
3 2 1
lim lim
2 12
n n n n
n n
n n
vì
2 3
2 1
lim(3 ) 3
n n
và
2
2 1
lim( ) 0
n n
nên 3
2
3 2 1
lim
2
n n
n n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
d.
3 2
2 3
1
2
2
lim lim
3 23 2
n n n
n
n n
vì
2
1
lim( 2 ) 2 0
n
và
2 3
3 2
lim( ) 0
n n
và
2 3
3 2
0
n n
nên 32
lim
3 2
n n
n
Từ bài toán trên và từ định lý 2. hãy tìm quy tắc để tính giới hạn
của 1 tích, thương hai dãy số
Nếu
lim nu
và limvn = L khác 0 thì limun.vn được tính như sau
limun Dấu của L limun.vn
+
-
+
-
Nếu limun = L khác 0 và limvn = 0 thì
lim n
n
u
v
được cho trong bảng sau
Dấu của L Dấu của vn
lim n
n
u
v
+ +
+ -
- +
- -
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Hoạt động 3: Dựa vào giới hạn để tính tổng của cấp số nhân lùi vô hạn sau
Bài 5: Tính tổng sau:
a.
1 2 1
1 1 ( 1)
1 ... ...
10 10 10
n
n
S
b.
2
2 1 1 1
...
22 1 2 2
S
Nhận xét các số hạng của tổng. Tìm q
a.Ta thấy
2 1
1 1 ( 1)
1; ; ;...; ;...
10 10 10
n
n
lập thành cấp số
nhân lùi vô hạn có công bội 1
10
q
b.Ta thấy
2 1 1 1
; ; ;...
22 1 2 2
lập thành cấp số nhân lùi vô
hạn với
2 2
2
q
Tính tổng của cấp số nhân đó
+
1
( 1) 10
1 11
1
10
S
+
2
( 2 1)
4 3 2
2 2
2 1(1 )
2
S
Bài tập về nhà: tr 60 - 61
Dụng ý sƣ phạm: Bài soạn trên thể hiện tình huống điển hình trong
dạy bài tập. Mỗi dạng bài bập GV ngầm truyền thụ cho HS tri thức phương
pháp giải dạng đó.Với hoạt động 1 GV hướng dẫn HS phân tích và giải bài
toán theo gợi ý của Pôlya. Đồng thời qua bài tập làm cho HS thấy được ứng
dụng của giới hạn để giải các bài toán thực tế đời sống.
?
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Tiết 55: GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ
A.Mục tiêu
1. Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy quy tắc theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
2. Kiến thức
+ Giúp học sinh nắm được định nghĩa giới hạn tại vô cực
+ Các giới hạn đặc biệt
+ Các quy tắc về giới hạn vô cực
3. Kỹ năng
+ Biết áp dụng quy tắc để tìm giới hạn vô cực
4. Thái độ: Tự giác tích cực trong hoạt động học tập
B. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh
1. Học sinh
Học và làm bài tập về nhà
Đọc trước phần III giới hạn vô cực của hàm số
2. giáo viên
Chuẩn bị hình vẽ, các câu hỏi, phiếu học tập, máy chiếu và các đồ
dùng khác
C. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát
Tìm giới hạn của các hàm số sau:
a.
2
17
lim
1x x
b,
1
3 2
lim
7 1x
x
x
c. 24 1
lim
1x
x
x
Giải
a.
2
17
lim 0
1x x
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
b,
1
3 2 5
lim
7 1 6x
x
x
c. 24 1
lim
1x
x
x
ta thấy hàm số 24 1
( )
1
x
f x
x
không có giới
hạn hữu hạn khi
x
GV hàm số 24 1
( )
1
x
f x
x
khi
x
được gọi là có giới hạn vô
cực. Vậy thế nào là hàm số có giới hạn vô cực khi
x
1. Định nghĩa
Hoạt động 2 :Tiếp cận khái niệm
GV Cho học sinh quan sát đồ thị của hàm số y = x
3
– 3x +1
Khi
x
thì y dần tới bao nhiêu?
Khi
x
thì y dần tới bao nhiêu?
Khi
x
thì y dần tới
Khi
x
thì y dần tới
GV: Khi đó ta nói rằng hàm số y = x
3
– 3x +1
có giới hạn là khi
x
và có giới hạn là khi
x
Vậy thế nào là giới hạn vô cực của hàm số
Giáo viên Nhận xét và bổ xung câu trả lời của học sinh, chính xác hóa
định nghĩa
HS: nêu định nghĩa
Định nghĩa 4: Cho hàm số y = f(x) có giới hạn là khi
x
Nếu dãy số (xn) bất lỳ, xn > a,
nx
ta có
( )nf x
Ký hiệu
lim ( )
x
f x
hay
( )f x
khi
x
GV Nhận xét
lim ( ) lim ( ( ))
x x
f x f x
?
!
?
3
-1
1
2 0
-2
x
y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Hoạt động 3: Củng cố khái niệm
Hãy phát biểu định nghĩa tương tự cho các trường hợp giới hạn vô
cực khác
Chứng minh rằng
3lim ( 1)
x
x
Thật vậy
+ TXĐ D = R
+ Cho dãy (xn) bất kỳ;
nx
khi
n
Ta có
3 3
3
1
( ) ( ) 1 (1 )n n n
n
f x x x
x
3
3
1
lim ( )1 lim( (1 ))n n
n
f x x
x
Vậy
3lim ( 1)
x
x
2. Một vài giới hạn đặc biệt
Từ định nghĩa có thể xẩy ra
a,
lim k
x
x
b,
lim k
x
x
nếu k lẻ
c,
lim k
x
x
nếu k chẵn
3. Một vài quy tắc về giới hạn vô cực
Hoạt động 4: Hình thành quy tắc giới hạn vô cực của một tích
GV chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm hoàn thành 1 phiếu học tập
Nhóm 1
Nhóm 2
?
!
Phiếu 1 Cho hàm số f(x)= (x
3
– 2x)
a.Tìm giới hạn của f(x) khi
x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
GV Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
Cử đại diện trình bày lời giải
HS: Nhóm 1
a.
3 3
2
2
lim ( ) lim ( 2 ) lim (1 )
x x x
f x x x x
x
Vì
3lim
x
x
và
2
2
lim (1 ) 1 0
x x
Vậy đặt f(x) = x
3
và
2
2
( ) 1g x
x
ta có
lim ( ). ( )
x
f x g x
Nếu
lim ( )
x
f x
và
lim ( ) 0
x
g x a
thì
lim ( ). ( )
x
f x g x
Các ý còn lại HS nhận xét tương tự
GV Qua VD trên ta rút ra được quy tắc tìm giới hạn vô cực của tích
f(x).g(x)
Phiếu 3 Cho hàm số f(x) = 5x- x
5
a.Tìm giới hạn của
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Phiếu 4 Cho hàm số f(x) = 5x- x
5
a.Tìm giới hạn của
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Phiếu 2 Cho hàm số f(x)= (x
3
– 2x)
a.Tìm giới hạn của f(x) khi
x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Nếu
0
lim ( ) 0
x x
f x L
0
lim ( )
x x
g x
( hoặc ) thì
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
được tính như bảng sau:
HS điền vào bảng
0
lim ( )
x x
f x
0
lim ( )
x x
g x
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
L > 0
L < 0
Hoạt động 5: Hình thành quy tắc giới hạn vô cựu của thương
( )
( )
f x
g x
GV Phát phiếu học tập
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Cho hàm số
5 1
( )
2
x
f x
x
a.Tìm
2
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Cho hàm số
5 1
( )
2
x
f x
x
a.Tìm
2
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Cho hàm số
5
( )
1
x
f x
x
a.Tìm
1
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Nhóm 4
Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
Cử đại diện trình bầy lời giải
GV Nhận xét bổ xung nếu cần
Từ các ví dụ cụ thể ta có thể rút ra quy tắc tìm giới hạn vô cực cho
thương
( )
( )
f x
g x
Quy tắc: Nếu
0
lim ( ) 0
x x
f x L
và
0
lim ( )
x x
g x
(hoặc ) hoặc
0
lim ( ) 0
x x
g x
. Thì
0
( )
lim
( )x x
f x
g x
được tính như trong bảng sau
0
lim ( )
x x
f x
0
lim ( )
x x
g x
Dấu của g(x)
0
( )
lim
( )x x
f x
g x
L > 0
0 +
0 -
L < 0
0 +
0 -
L Tùy ý 0
Hoạt động : Củng cố
VD a. tìm
1
2 3
lim
1x
x
x
b.
1
2 3
lim
1x
x
x
Giải
a.
1
2 3
lim
1x
x
x
do
1
lim( 1) 0, 1 0, 1
x
x x x
Cho hàm số
5
( )
1
x
f x
x
a.Tìm
1
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
và
1
lim(2 3) 1 0
x
x
b
1
2 3
lim
1x
x
x
vì do
1
lim( 1) 0, 1 0, 1
x
x x x
và
1
lim(2 3) 1 0
x
x
Bài tập về nhà: Bài 7,8.9 (SGK)
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy học quy tắc.Với
cách tổ chức hoạt động của HS đa dạng phù hợp với nội dung bài dạy và kết
hợp các phương pháp dạy học khác nhau làm cho HS tự giác tích cực trong
hoạt động học tập. Hoạt động 1nhằm tạo cho HS tình huống gợi vấn đề. Hoạt
động 2, giúp HS tiếp cận khái niệm giới hạn vô cực một cách trực quan dựa
vào hình vẽ, dẫn tới định nghĩa khái niệm giới hạn vô cực của hàm số. Hoạt
động 4,5 GV sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ chia lớp thành 4
nhóm cùng thảo luận để hoàn thành phiếu học tập của nhóm. Thông qua các
bài tập cụ thể đó HS tổng kết thành các quy tắc tìm giới hạn vô cực.
Tiết 57 : BÀI TẬP
A. Mục tiêu
Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập
giới hạn hàm số theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các định lý, quy tắc để tìm
giới hạn của hàm số với thái độ tự giác, tích cực học tập
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
HS làm bài tập về nhà
GV Chuẩn bị bài tập câu hỏi gợi mở, bảng biểu, máy chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
C.Hoạt động dạy học
Hoạt động 1 :
Bài 1: Tính các giới hạn sau
a. 2
3
1
lim
1x
x
x
b.
2
1
lim(3 2 1)
x
x x
Học sinh đứng tại chỗ nêu cách làm
a. 2
3
1 8
lim 4
1 2x
x
x
b.
2
1
lim(3 2 1) 6
x
x x
Nêu các bước làm bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn
của dạng bài tập trên
Cho hàm số f(x) xác định trên K, x0 thuộc K khi đó
0
0lim ( ) ( )
x x
f x f x
Hoạt động 2:
Bài 2: Tính các giới hạn sau
a. 2
2
4
lim
2x
x
x
b.
6
3 3
lim
6x
x
x
HS đứng tại chỗ giải :
Nêu các bước giải bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn
của 2 dạng bài tập trên
Với ý a ta thấy khi tử số dần tới 0, mẫu dần tới 0
Vậy giới hạn có dạng 0
0
+ Phân tích đa thức thành tích, đơn giản với mẫu
+ Tính giới hạn như bài tập 1
Vậy với bài toán tổng quát có dạng
0
( )
lim
( )x x
P x
Q x
?
!
?
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
mà
0 0
lim ( ) 0 lim ( )
x x x x
P x Q x
Ta làm như sau:
Bước 1 Phân tích đa thức tử và mẫu
0 1
0 1
( ). ( )( )
( ) ( ). ( )
x x P xP x
Q x x x Q x
Bước 2
0
1
1
( )
lim
( )x x
P x
Q x
GV Nhận xét Tổng kết thành phương pháp tìm giới hạn dạng 0
0
đối
với hàm
( )
( )
P x
Q x
ý b ta thấy khi x dần tới 6 thì tử số dần tới 0 và mẫu số dần tới 0
6 6
6
3 3 ( 3 3)( 3 3)
lim lim
6 ( 6)( 3 3)
1 1
lim
63 3
x x
x
x x x
x x x
x
Nêu các bước giải dạng bài trên, từ đó rút ra phương pháp giải cho
từng loại bài tập này
Bài tập trên có dạng 0
0
đối với hàm chứa căn bậc hai
Bước1: Nhân chia với biểu thức liên hợp
Bước 2: Đưa về dạng bài tập 1
Bài 3: (Bài tập đề nghị)
Tìm 3
1
7 3
lim
1x
x x
x
(Giành cho học sinh khá giỏi)
Gọi học sinh đứng tại chỗ giải
?
!
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Ta có
3 3
1 1
3
1 1
7 3 ( 7 2) ( 3 2)
lim lim
1 1
7 2 3 2
lim lim
1 1
x x
x x
x x x x
x x
x x
x x
Cách giải 2 bài này tương tự như bài 2 ý b
Nêu cách giải bài 3 tù đó suy ra phương pháp giải chung cho dạng
bài tập này
Phương pháp :
Đối với dạng bài toán tìm
0 0
( ) ( )( )
lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
U x V xf x
g x G x
với
0
( ) ( )
( ) 0
m nU x V x c
g x
Ta làm như sau
0 0
0 0
( ( ) ) ( ( ) )( )
lim lim
( ) ( )
( ) ( )
lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
m n
x x x x
U x c V x cf x
I
g x G x
U x c V x c
G x G x
Tính giới hạn trên như bài tập 2
Hoạt động 3:
Bài 4 : Tìm giới hạn
a. 2
2
5 6 1
lim
2 1x
x x
x
b.
lim ( 1 )
x
x x
Giải: a. 2
2
5 6 1 5
lim
2 1 2x
x x
x
làm tương tự như đối với dãy số
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
( 1 )( 1 )
lim ( 1 ) lim
1
1
lim 0
1
x x
x
x x x x
x x
x x
x x
c. 2
2
1
lim ( 1 ) lim
21
1 1
x x
x
x x
x
x
Nêu cách giải ý b và c bài tập trên, từ đó suy ra phương pháp cho
các dạng bài tập này
Cách giải ý b và c
Phương pháp
+ Đối với giới hạn có dạng b ta làm như sau : biến đổi đưa về
dạng
nhân và chia với lượng liên hợp..
+ Đối với giới hạn dạng
0.
ta làm như sau:
Biến đổi đưa về dạng Nhân và chia với lượng liên hợp
Hoạt động 4: Củng cố:
Dùng bảng phụ hướng dẫn HS cách tìm giới hạn dạng vô định một
cách tổng quát.
Bài tập về nhà: Bài 3,4,5 (sgk),
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy bài tập.Với mỗi
hoạt động GV hướng dẫn HS giải bài tập cụ thể đồng thời qua bài tập cụ thể
đó HS phát hiện ra tri thức phương pháp để giải các bài toán cùng dạng.Với
mục đích chính của giờ dạy là trang bị chính thức phương pháp để giải bài tập
giới hạn dạng vô định.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
+ Đối tượng thực nghiệm; Là học sinh gồm 2 lớp 11D và 11E của
trường THPT Trại cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên. lớp 11E làm lớp thực
nghiệm còn lớp 11D làm lớp đối chứng, theo khảo sát trình độ nhận thức của
2 lớp là tương đương
+ Tiến hành thực nghiệm : Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo
đúng phân phối chương trình và theo sự xắp xếp của nhà trường để đánh giá
kết quả thực nghiệm, ngoài việc quan sát lớp học, trao đổi ý kiến với các giáo
viên dự giờ, cả 2 lớp cùng làm bài kiêm tra 1 tiết Nội dung như sau:
Đề kiểm tra 45 phút
A.Trắc nghiệm ( 4 điểm)
Câu 1: Tính 3
3 2
2 5 3
lim
3
n n
n n
ta được kết quả sau
A. 3 B. C, 3
2
D. 2
3
Câu 2: Tính 2
1
2 3
lim
1x
x x
x
ta được kết quả là
A. 2 B. -2 C, 1 D. kết quả khác
Câu 3 : Tính
1
4 1
lim
2x
x
x
được kết quả là
A. 4 B. 1
2
C, 3 D. -3
Câu 4: Tính
1
3 1
lim
1x
x
x
kết quả là
A. 3 B. -1 C, D.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
B: Tự luận (6 điểm)
Câu 5 : Tính tổng 1 1
9 3 1 ...
3 9
S
Câu 6: Tính các giới hạn sau
a.
3 2lim ( 2 1)
x
x x x
b. 2
2
4 2 16
lim
2x
x x
x
Câu 7: Tính
a.
lim ( ( 1 )
x
x x x
b. 23
2
1 3
lim
1 1x
x x
x
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1 Đánh giá định lượng
Kết quả học tập của HS trong quá trình thử nghiệm được thể hiện trong
bảng sau:
Điểm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
1
Tần số (n=40) Tần xuất (%) Tần số (n= 43) Tần xuất (%)
0 2 4,7
2 1 2,5 3 6,9
3 1 2,5 5 11,6
4 4 10 6 14,0
5 8 20 13 30,2
6 7 17,5 5 11,6
7 7 17,5 2 4,7
8 5 12,5 4 9,43
9 3 7,5 2 4,7
10 4 10 1 2,3
Khá giỏi 19 47,5 9 20,9
Tb trở lên 34 85 27 62,8
Yếu kém 6 15 16 37,2
6,4 5,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
Từ kết quả trên cho thấy
+ Tỷ lệ học sinh ở lớp thực nghiệm đạt TB trở lên cao hơn nhiều so với
lớp đối chứng chênh lệch là 22,2%
+ Tỷ lệ học sinh khá giỏi lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng,
chênh lệch là 26,6%
+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 5,0 chênh lệch 1,4 điểm so với
lớp thực nghiệm. Như vậy nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh làm cho học sinh quen với tác phong làm việc độc lập, tự
giác, tích cực, nắm trắc kiến thức từ đó dẫn tới kết quả học tập sẽ cao hơn.
3.4.2. Đánh giá định tính
- Qua các giờ dạy, phần giới hạn theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh cho thấy
+ Học sinh chủ động xây dựng kiến thức, phát hiện và chiếm lĩnh các
đơn vị kiến thức trong bài, điều đáng kể là các em không những hiểu bài mà
còn phát biểu được các khái niệm về giới hạn, các định lý về giới hạn, các quy
tắc để làm bài tập về giới hạn.
+ Thông qua các hoạt động học sinh bị cuốn hút vào các công việc học
tập, tạo cho học sinh lòng ham học, kích thích tính tích cực chủ động sáng
tạo, khơi dạy khả năng tiềm ẩn của mỗi học sinh
+ Việc sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học hợp lí đã tăng tính
tích cực, chủ động sáng tạo, tạo niềm tin vào khả năng của mỗi học sinh.
+ Sau thời gian thực nghiệm học sinh cảm thấy yêu thích môn toán hơn,
đặc biệt là kiến thức về giới hạn
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm
Qua việc đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy : Việc xây
dựng phương án giảng dạy phần giới hạn ở lớp 11 trường THPT Trại Cau
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã thu được những kết
quả nhất định như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Học sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, qua đó phát huy
được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Giờ dạy tạo sự lạc quan, niềm vui hứng thú say mê học tập hơn nữa
phẩm chất tư duy cũng được hình thành và phát triển tốt hơn,
Như vậy qua thực nghiệm sư phạm cho thấy phương án dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh bước đầu có hiệu quả và
có tính khả thi cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần giới
hạn ở lớp 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đề tài “Dạy học giới hạn ở trường THP T theo
hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh”,có thể rút ra
một vài kết luận sau:
1. Trong khoa học giáo dục nhà trường,dù ở thời điểm nào cũng cần có
những biện pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,tự giác,chủ động,sáng
tạo của HS. Nhờ đó mới có thể khuyến khích,khơi dậy nội lực của HS – là
nguồn tài nguyên quý giá tiềm ẩn trong mỗi con người,mỗi dân tộc.
2. Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận của việc
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh.
Làm sáng tỏ khái niệm tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, các yếu
tố ảnh hưởng tới tính tích cực, những biểu hiện của tính tích cực, qua đó thấy
được sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
3. Luận văn đã nêu lên các tình huống điển hình trong dạy học và vận
dụng tình huống đó vào dạy học giới hạn lớp 11 THPT. Đồng thời nêu lên
năm biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
4. Luận văn đã trình bầy sự vận dụng các biện pháp trên vào xây
dựng một số bài soạn giới hạn theo phân phối chương trình lớp 11(ban cơ
bản) và đã tiến hành thực nghiệm sư phạm. Kết quả thực nghiệm cho thấy
rằng luận văn có tính khả thi và có tác dụng phát huy tính tích cực hoạt động
học tập của học sinh. Có thể kết luận rằng giả thiết khoa học của luận án là
chấp nhận được. Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Hữu Bình: Kinh nghiệm dạy toán và học toán -NXB Giáo dục năm 1998.
2. Nguyễn Cam (Chủ biên)-ThS Nguyễn Văn Phước: Tuyển chọn 400 Bài
tập Đại số và Giải tích 11 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội
3. Lương Mậu Dũng-Nguyễn Khắc Báu –Nguyễn Hữu Ngọc –Trần Hữu
Nho-Lê Đức Phúc –Lê Mậu Thống: Rèn luyện kỹ năng giải bì tập trắc
nghiệm Đại số và giải tích 11 -.NXB Giáo dục năm 2007
4. Nguyễn Hữu Điển: Sáng tạo trong giải toán phổ thông - NXB Giáo dục,
năm 2002
5. Nguyễn Hữu Điển: Những phương pháp điển hình trong giải toán phổ
thông - NXB Giáo dục, năm 2002
6. Lê Hồng Đức (Chủ biên) - Đào Thiện Khải –Lê Bích Ngọc –Lê Hữu Trí:
Phương pháp giải toán giải tích- NXB Giáo dục
7. Nguyễn Thị Lan Hương: Dạy học phương trình lượng giác ở trường trung
học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực,chủ động của
người học Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Thái nguyên, năm 2005.
8. Trần Văn Hạo –Vũ Tuấn -Đào Ngọc Nam – Lê Văn Tiến-Vũ Viết Yên:
Đại số và giải tích 11,sách giáo khoa thí điểm ban khoa học tự nhiên .
NXB giáo dục năm 2004
9. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn toán –NXB Đại học sư
phạm, năm 2007.
10. Nguyễn Bá Kim: Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
(Sách bồi dưỡng thừng xuyên chu kỳ 1997 - 2000)-NXB Giáo dục, năm 1999
11. Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy – Phạm Văn Kiều: Phát triển lý luận
trong dạy học môn toán –NXB Giáo dục, năm 1997
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
12. Nguyễn Bá Kim - Đinh Nho Chương –Nguyễn Hạnh Cảng –Vũ Dương
Thụy – Nguyễn Văn Thường: Phương pháp dạy học môn toán (phần
II)- NXB Giáo Dục năm 1994
13. Nguyễn Bá Kim –Vương Dương Minh –Tôn Thân: Khuyến khích một số
hoạt động trí tuệ của học sinh môn toán ở trường THCS - NXB Giáo
dục năm 1998.
14. Phan Huy Khải –Nguyễn Đạo Phương: Các phương pháp giải toán đại số
và giải tích 11- NXB Hà Nội
15. Trần Luận: Một hướng nghiên cứu triển khai dạy học nêu vấn đề vào thực
tiễn - Tạp chí nghiên cứu giáo dục Số 4,1999.
16. Vương Dương Minh: Soạn bài dạy toán ở trương THPT theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học. Hội nghị tập huấn phương pháp dạy học
toán PTTH Bộ giáo dục và đào tạo.
17. Trần Phương: Tuyển tập các chuyên đề luyện thi đại học môn toán hàm
số- .NXB Hà Nội
18. Đoàn Quỳnh (Chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên) - Nguyễn Xuân
Liêm –Nguyễn Khắc Minh -Đặng Hùng Thắng: Đại số và giải tích 11
cơ bản, nâng cao-NXB Giáo dục, năm 2006
19. Lê Mậu Thống –Trần Đức Huyên –Lê Mậu Thảo: Phân loại và phương
pháp giải toán đại số –giải tích .NXB Hà nội
20. Trần Vinh: Thiết kế bài giảng đại số và giải tích 11- NXB Hà Nội năm
2007.
21. Ô Kôn .V. Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề – NXB Giáo dục, năm 1976
22. Khar la môp.I..F: Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào- NXB Giáo dục, năm 1979.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9068.pdf