MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 6
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 6
1.2. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam. 6
2. Việc làm và Tạo việc làm. 8
2.1. Một số khái niệm. 8
2.1.1. Khái niệm việc làm. 8
2.1.2. Khái niệm tạo việc làm. 9
2.1.3. Khái niệm thất nghiệp. 9
2.2. Vai trò của tạo việc làm. 9
2.3. Các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho người lao động. 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công ng
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề đào tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ. 10
2.3.2. Hệ thống chính sách điều tiết của Nhà nước. 11
2.3.3. Số lượng và chất lượng cung lao động. 11
3. Toàn cầu hóa. 12
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề tạo việc làm cho người lao động. . 13
4.1. Doanh nghiệp DFI giải quyết việc làm trực tiếp cho người lao động. 13
4.2. FDI cũng giải quyết việc làm cho người lao động thông qua tác động gián tiếp. 13
4.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động trong nước. 14
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA. 15
1.Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam những năm qua. 15
1.1. Những thành tựu đạt được. 15
1.1.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển 15
1.1.2. Việc tăng cường thu hút FDI hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam. 16
1.2. Một số hạn chế. 17
2. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa. 18
2.1. Những kết quả đạt được. 18
2.1.1. Cầu lao động trong khu vực FDI liên tục tăng lên qua các năm. 18
2.1.2. Cơ cấu lao động trong khu vực FDI 19
2.1.3. Chất lượng lao động được nâng cao. 21
2.1.4. Việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả hơn. 21
2.2. Một số mặt hạn chế. 22
2.2.1. Nguy cơ giảm cầu lao động, nhất là lao động phổ thông, gia tăng thất nghiệp. 22
2.2.2. Chất lượng lao động Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI. 22
2.2.3. Các kênh thông tin trên thi trường lao động làm việc đạt hiệu quả chưa cao. 23
2.3.4. Còn tồn tại tình trang tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp FDI. 23
PHẦN BA: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 24
1.Tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cầu lao động. 24
1.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. 24
1.2.Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam 24
2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho người lao động. 25
3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. 25
3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý của Nhà nước 25
3.2. Phát triển các cơ sở dạy nghề. 26
4. Phát triển thị trường lao động, gắn cung với cầu lao động. 27
4.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý để phát triển hệ thống giao dịch trên thị trường lao động. 27
4..2. Thúc đẩy các giao dịch trên thị trường lao động 27
5. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI. 28
KẾT LUẬN 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn xem con người là yếu là yếu tố đặc biệt quan trọng, nên đã không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là “cú huých” thúc đẩy phát triển thương mại, tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Bởi vì một trong những mục tiêu của WTO là thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy phát triển bền vững nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các quốc gia thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động.
Trước khi gia nhập WTO, bức tranh thương mại của Việt nam với các nước nhìn chung đã tạo được sự kết nối khá ổn định, có tốc độ tăng trưởng cao. Gia nhập WTO, Việt nam càng có môi trường để phát triển thương mại, tạo ra nhiều công ăn việc trong các lĩnh vực, các khu vực kinh tế. Tham gia WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công nghệ, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI. Do vốn trong khu vực FDI tăng lên, sản xuất – kinh doanh sẽ mở rộng, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy phát triển đào tạo, dạy nghề.
Trước tiến trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với nỗ lực phấn đấu trở thành thành viên của WTO, từng bước thực hiện các nguyên tắc của WTO, xóa bỏ dần các rào cản thương mại làm tăng tính hấp dẫn của mối trường đầu tư , Việt Nam đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều khu công nghiệp, dịch vụ mới, kéo theo đó là tạo ra nhiều việc làm mới. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với giải quyết việc làm cho người lao động. Cầu lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng lên trong những năm qua, góp phần phát triển thị trường lao động ở nhiều vùng trong cả nước.
Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm trong khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Cầu lao động tăng lên, cung lao động dồi dào nhưng khó khăn lớn ở đây là chất lượng lao động nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, pháp luật lao động ở nước ta vẫn chưa bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các kênh giao dịch trên thị trường lao động làm việc vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của khu vực FDI và những thách thức đang đặt ra trong tiến trình toàn cầu hóa, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, đồng thời có những chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, lành nghề của người lao động; tăng tính minh bạch và bình đẳng của pháp luật lao động; phát triển thị trường lao động để tạo ra kênh thông tin liên tục, làm cầu nối gắn kết người lao động và người sử dụng lao động trong thời gian ngắn nhất. Từ đó, giải quyết tốt vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa.
Đề tài của em gồm có ba phần chính:
Phần một: Cơ sở lý luận chung.
Phần hai: Thực trạng về tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay.
Phần ba: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hay chi nhánh nước ngoài).
1.2. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Thứ nhất, FDI tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động dồi dào. Song yếu tố về vốn, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, khoa học công nghệ đã tụt hậu khá xa so với các nước phát triển. Nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của nước ta vượt xa khả năng huy động nguồn lực trong nước. Do vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng cần được huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả.
Thứ hai, FDI góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung ở Việt Nam. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại được chuyển giao thông qua tiếp nhận FDI, tạo bước ngoặt trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Thứ ba, FDI góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công bằng và bền vững. Mọi người đều có việc làm sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp, các vấn đề xã hội được giải quyết. Hoạt động FDI vào Việt nam không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn tạo ra hiệu ứng tích cực đối với vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp. Đồng thời, thông qua hoạt động FDI, người lao động được đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học công nghệ và đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài; được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và kỷ luật lao động.
Thứ tư, FDI đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do đó đã góp phần nâng cao tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Thứ năm, FDI tạo điều kiện cho Vệt Nam chủ động hội nhập với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đảm bảo cho việc hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao. Thông qua FDI, các công ty nước ngoài có mặt tại Việt Nam đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế, mở rộng xuất khẩu, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thứ sáu, hoạt động FDI vào Việt nam đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã tạo nên những mô hình quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại, buộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau của Việt Nam phải đổi mới tu duy, đổi mới cách thức quản lý, đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
2. Việc làm và Tạo việc làm.
2.1. Một số khái niệm.
2.1.1. Khái niệm việc làm.
Có nhiều khái niệm về việc làm:
- Khái niệm 1: Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó.
Việc tạo việc làm phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị,… và chi phí lao động (V). Tỷ lệ quan hệ này phải phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất.
Hiện nay quan hệ giữa C và V thường biến đổi dưới nhiều dạng khác nhau. Khi C và V phù hợp, ta có khái niệm:
+Việc làm đầy đủ: tức là sử dụng hết thời gian làm việc, mọi người có khả năng và có nhu cầu thì đều có việc làm.
+Việc làm hợp lý: C và V kết hợp dựa trên tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động.
Sự không phù hợp giữa C và V dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp.
+Thiếu việc làm (bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình): là những người làm việc ít hơn mức mình mong muốn.
+Thất nghiệp là sự mất việc hay sự tách rời sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
- Khái niệm 2: Theo điều 13 chương II, bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
- Khái niệm 3: Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) “việc làm là hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vât”.
2.1.2. Khái niệm tạo việc làm.
Tạo việc làm là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Tạo việc làm chính là tạo ra các vị trí làm việc cho người lao động.
2.1.3. Khái niệm thất nghiệp.
Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là mất việc hay sự tách rời lao động khỏi tư liệu sản xuất.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành. Còn những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ điều tra thu thập thông tin, không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc và đăng ký tìm việc theo đúng quy định.
Khái niệm của Việt Nam: “Người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc: có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua; hoặc không có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không được; hoặc tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc”.
2.2. Vai trò của Tạo việc làm.
- Có việc làm và thất nghiệp là 2 khái niệm trái ngược nhau. Do đó, tạo việc làm có vai trò trước tiên là làm giảm thất nghiệp. Từ dó, thất nghiệp giảm lại kéo theo nhiều tác động tích cực khác.
- Đối với cá nhân người lao động, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập, tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc, nhằm nuôi sống bản thân và gia đình. Có việc làm, có thu nhập, người lao động mới có khả năng trang trải cuộc sống, chăm sóc con cái và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần.
-Đối với xã hôi, tạo việc làm góp phần ổn định đời sống của mọi người dân, từ đó ổn định chính trị xã hội. Người lao động trong gia đình là người tru cột, họ không chỉ kiếm tiền nuôi sống bản thân mà còn có trách nhiệm với gia đình. Khi không có việc làm, trong khi vẫn phải tiêu dùng, đời sống gia đình gắp khó khăn, tác động tiêu cực đến mọi mặt của cuộc sống gia đình. Đây chính là nguyên nhân và nguồn gốc của những phức tạp xã hội. Khi nghiên cứu nguyên nhân của tệ nạn xã hội người ta thấy rằng những người thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn đó. Vì vậy, tạo việc làm không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy sự ổn định của xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Tạo việc làm có tác động lớn đến sự phát triển bền vững, mục tiêu mà Việt Nam cũng như các nước đang theo đuổi. Tạo việc làm làm tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp. Từ đó góp phần làm tăng thu nhập bình quân đầu người, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm người trong xã hội. Mặt khác, người lao động có thu nhập, có điều kiện chăm sóc y tế, dinh dưỡng, giáo dục, văn hóa tinh thần cho con cái hơn, nâng cao sức khỏe, tuổi thọ và trình độ học vấn cho bản thân và gia đình. Tạo việc làm làm tăng vị thế của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội.
2.3. Các yếu tố tác động đến Tạo việc làm cho người lao động.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ.
Tạo việc làm chính là tạo ra cầu lao động. Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Cầu lao động là cầu dẫn xuất, xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm. Bởi vậy, khi sản xuất được mở rộng về quy mô sẽ có tác dụng làm tăng cầu về lao động, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Nhưng muốn mở rộng quy mô sản xuất lại phải phụ thuộc lớn vào tiền đề vật chất, tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, vốn đầu tư là yếu tố cần thiết để tiến hành và duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và công nghệ, các máy móc thiết bị là công cụ sản xuất. Các yếu tố nay càng dồi dào, khả năng mở rộng sản xuất càng cao và nhu cầu tuyển dụng lao động càng nhiều.
Ngoài ra, công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật còn tác động đến vấn đề tạo việc làm ở tính năng của công nghệ đó. Sử dụng công nghệ sản xuất dây chuyền sẽ cần ít lao động hơn, ngược lại, sử dụng công nghệ cần nhiều lao động sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động.
2.3.2. Hệ thống chính sách điều tiết của Nhà nước.
Một trong các nhân tố vô cùng quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động chính là các sơ chế chính sách của Chính phủ, chính quyền địa phương và các quyết định của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ sẽ đề ra chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động.
Hệ thống chính sách điều tiết của nhà nước luôn hướng vào cầu lao động thông qua các chính sách:
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước định hướng phát triển kinh tế tập trung vào ngành công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ. Tùy từng ngành nghề cụ thể mà nhu cầu lao động là khác nhau.
- Chính sách kích thích thu hút lao động và các nguồn phục vụ đời sống dân sinh. Ví dụ chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm, hay các vùng sâu vùng xa: ưu đãi đầu tư, cho vay vốn đầu tư với lãi suất thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mở rộng quy mô đầu tư,… Từ đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Hệ thống chính sách về tiền lương, tiền công, điều chỉnh mức tiền lương giữa các loại hình doanh nghiệp, quy định mức lương tối thiểu,…
2.3.3. Số lượng và chất lượng cung lao động.
- Số lượng cung lao động lớn, giá cả lao động thấp, nhà đầu tư sẽ có điều kiện thuê nhiều lao động hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn.
- Chất lượng cung lao động cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư, họ mong muốn thuê lao động hơn. Đồng thời, chất lượng cung lao động tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có thể sử dụng ngay lao động của nước ta vào các vị trí quản lý mà không cần đưa chuyên gia nước ngoài sang. Chất lượng lao động cao sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho chính người lao động.
3. Toàn cầu hóa.
Khu vực hóa và toàn cầu hóa là những xu hướng tất yếu mà mọi nền kinh tế đều bị cuốn vào. Đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là quá trình đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thông qua việc tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, và gần đây là Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Đồng thời, mở rộng quan hệ song phương, đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức hợp tác khu vực, các quốc gia, chủ yếu là thương mại và đầu tư.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007. WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát huy các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Để tiếp tục thực hiện mục tiêu chung của GATT trước đây, WTO đã xác định ba mục tiêu cụ thể:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới.
- Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trrong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho các nước thành viên.
Để thực hiện các mục tiêu trên một cách có hiệu quả, WTO đã đặt ra một loạt các nguyên tắc mang tính ràng buộc mà tất cả các nước thành viên WTO phải tuân thủ. Trong đó có 3 nguyên tắc quan trong nhất là:
- Nguyên tắc “Tối huệ quốc” (MNF), được hiểu là nếu một nước dành cho nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.
- Nguyên tắc “đối xử quốc gia” (NT), được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước.
- Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”, thể hiện tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau.
Gia nhập WTO, Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các nguyên tắc trên. Đồng thời Việt Nam cũng được các nước thành viên WTO đối xử theo những nguyên tắc đó. Vì vậy, chúng ta đã khắc phục được tình trạng bị một số nước phân biệt đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao vị thế của Việt Nam; tạo dựng được môi trường phát triển kinh tế công bằng, nâng cao tính hấp dẫn đầu tư và công nghệ bên ngoài, nâng cao khả năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, trong tiến trình toàn cầu hóa, Việt nam cũng gặp phải một số khó khăn do trình độ chuyên môn, chất lượng lao động còn thấp kém, doanh nghiệp trong nước còn non trẻ, nhiều doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên phải chấp nhận phá sản.
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề tạo việc làm cho người lao động.
4.1. DFI giải quyết việc làm trực tiếp cho người lao động.
- Thu hút được nguồn vốn FDI lớn, Việt Nam có điều kiện phát triển kinh tế thuộc mọi lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Ngày càng có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới ra đời cần rất nhiều lao động, kể cả lao động phổ thông và lao động có trình đọ chuyên môn kỹ thuật cao. Nhiều ngành nghề, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cho những người đang đi tìm việc.
4.2. FDI cũng giải quyết việc làm cho người lao động thông qua tác động gián tiếp.
Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng phát triển theo. Từ đó nâng cao khả năng tạo việc làm cho người lao động.
4.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động trong nước.
- Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học công nghệ và có khả nang thay thế chuyên gia nước ngoài; được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng công nghệ tiên tiến; được làm việc trong môi trường lao động an toàn, vệ sinh; được rèn luyện tác phong lao động công nghiệp, kỷ luật lao động và thích ứng dần với cơ chế lao động mới.
- Yêu cầu về trình độ lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác. Yêu cầu này đã gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt Nam nói chung. Một mặt, Nhà nước từ đó mà có các kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của cá doanh nghiệp có vốn FDI, và để tạo mở nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động. Mặt khác, từng cá nhân muốn xin được việc, làm tốt công việc của mình hay để thăng tiến trong công việc cũng có ý thức tự mình trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu của nhà tuyển dụng, yêu cầu của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp khác muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp FDI, ngoài các chiến lược kinh doanh cũng cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp mình không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý,…
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA.
1.Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI vào Việt Nam những năm qua.
1.1. Những thành tựu đạt được.
Trong tiến trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã quyết tâm thực hiện cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư không ngừng được cải thiện theo hướng ngày càng minh bạch, thông thoáng và thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các nhà lãnh đạo cũng tích cực thực hiện các hoạt động đối ngoại quốc tế, quảng bá hình ảnh của Việt Nam tạo nên sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam với các nhà đầu tư quốc tế. Nhờ đó, thu hút FDI vào Việt Nam đã tăng nhanh về chất và lượng.
1.1.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế.
Năm 2006 được coi là năm bội thu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam khi nguồn FDI đạt 10,2tỷ USD.
Tính lũy kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1998 đến tháng 10/2006, cả nước có 6.716 dự án còn hiệu lực với tổng vốn dăng ký 57,3 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt trên 28,5 tỷ USD. FDI được thu hút chủ yếu vào các thành phố lớn, có điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội như: Hồ Chí Minh (chiếm 30,57% về số dự án; 23,97% tổng vốn đăng ký và 22,9% tổng vốn thực hiện); Hà Nội (chiếm 11,09% về số dự án; 17,33% tổng vốn đăng ký và 12,2% tổng vốn thực hiện); Đồng Nai (chiếm 11,54% về số dự án; 15,81% tổng vốn đăng ký và 14,2% tổng vốn thực hiện); Bình Dương (chiếm 18,56% về số dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 6,8% tổng vốn thực hiện); Bà Rịa – Vũng Tàu (chiếm 18,04% về số dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 4,4% tổng vốn thực hiện).
- Phân theo ngành : lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất (67,5% về số dự án và 61,8% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ (chiếm 20,1% về số dự án và 31,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Năm 2007, chỉ trong 8 tháng đầu năm Việt Nam đã thu hút trên 8,3 tỷ USD vốn FDI, tăng xấp xỉ 40% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 7 tỷ là vốn đầu tư mới và 1,3 tỷ là vốn bổ sung.
Thông qua nguồn vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước (lao dộng, tài nguyên, đất đai) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối có hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần qua các năm:
Năm
1993
1995
1998
2001
2002
2003
2004
2005
Tốc độ tăng GDP (%)
8,10
9,54
5,76
6,8
7,12
7,24
7,60
Tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP (%)
3,6
6,3
10,1
13,3
13,1
13,9
14,3
14,5
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1.2. Việc thu hút FDI đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Những năm đầu, ngoài dầu khí, hoạt động FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản (khách sạn, văn phòng cho thuê,…) thì trong thời kỳ từ 1995 – 2004 đã có chuyển biến tích cực, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 58% năm 1995 lên 82% năm 2004.
Thông qua FDI đã thúc đẩy hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư… Ngoài ra, việc thu hút FDI đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
1.2. Một số hạn chế.
Bên cạnh những kết quả tích cực đa đạt được, hoạt động FDI tại Việt Nam những năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Vốn đầu tư tuy tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội có xu hướng :
Bảng: Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI từ 1995 – 2003.
Đơn vị: %
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
KV KTNN
42
49,1
49,4
55,5
58,7
57,5
58,1
56,2
58
KV ngoài quốc doanh
27,6
24,9
22,6
23,7
24
23,8
23,5
25,3
24,2
KV FDI
30,4
36
28
20,8
17,3
18,7
18,4
18,5
17,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2003. Nxb Thống kê HN
- Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Vốn FDI được đầu tư chủ yếu vào một số ngành công nghiệp và dịch vụ và tập trung ở các thành phố lớn, những địa phương có điều kiện thuận lợi, trong khi có tác động rất hạn chế đến khu vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi nhưng FDI đầu tư vào đây còn quá thấp.
- Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp FDI còn nhiều hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào quá trình nội địa hóa và xuất khẩu qua các doanh nghiệp FDI. Nhìn chung, sự liên kết giữa khu vực FDI và kinh tế trong nước còn lỏng lẻo.
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên chủ yếu là do hệ thống chính sách của Nhà nước về việc thu hút và sử dụng vốn FDI chưa thống nhất giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương. Môi trường đầu tư chưa thông thoáng và hấp dẫn, còn tình trạng phân biết đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
2. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa.
2.1. Những kết quả đạt được.
2.1.1. Cầu lao động trong khu vực FDI liên tục tăng lên qua các năm.
Trở thành thành viên của WTO, môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh thu hút FDI. Những năm qua, FDI vào Việt Nam liên tục tăng lên, kéo theo chỗ việc làm từ khu vực kinh tế này ngày càng lớn; và suất đầu tư cho 1 chỗ việc làm của khu vực này cũng giảm mạnh do phần lớn các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất.
Bảng: Suất đầu tư cho một chỗ việc làm của khu vực FDI
giai đoạn 2000 – 2004
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn FDI thực hiện (triệu USD)
1.698,25
1.875,69
2.712,19
2.362,5
2.662,5
3.300
LĐ ở KV FDI (nghìn người)
379
450
590
665
739
870
Tốc độ tăng LĐ (%)
-
18,73
31,11
12,71
11,13
17.73
Bình quân vốn/lđ (triệu USD/nghìn người)
4,48
4,1682
4,5969
3,5526
3,6028
3,7931
Nguồn: Niên giám thống kê 2005. Nxb Thống kê HN
Năm 2006, tổng cầu lao động trong khu vực FDI là khoảng 1 triệu người, chiếm 2,28% tổng số lao động đang làn việc trong toàn bộ nền kinh tế. Tốc độ tăng lao động bình quân trong loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài những năm gần đây khá cao, khoảng 32%/năm.
Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất từ khi thành lập đến nay đã có sự đóng góp quan trọng vào vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Hiện nay, các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu hút khoảng 60 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 vạn lao động gián tiếp, trong đó tập trung nhiều nhất là Đồng Nai (gần 16 vạn lao động), Hồ Chí Minh (hơn 13 vạn), Hà Nội (13 vạn), Bình Dương (gần 10 vạn), Đà Nẵng (1,4 vạn), Hải Phòng (4.500 lao động).
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI còn tạo ra hàng triệu việc làm của lao động gián tiếp trong các ngành xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI như công nghiệp chế tạo ô tô, xe máy, giày da, may mặc, phân phối tiêu thụ sản phẩm.. đã hình thành một số doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm và dich vụ cho các doanh nghiệp FDI, nảy sinh nhu cầu tuyển dụng thêm lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Bảng: Kết quả khảo sát việc làm trực tiếp và gián tiếp
của 10 doanh nghiệp có vốn FDI.
STT
Doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động
VL trực tiếp (người)
VL gián tiếp (người)
Trực tiếp/ gián tiếp
1
VMC
SX, KD ô tô
574
1.540
1 /2,68
2
American Feed
Thức ăn gia súc
130
3.010
1/23
3
Everton
Chế biến nông sản
400
4.236
1/10,6
4
Cocacola
Nước giải khát
1.500
18.030
1/12
5
ShellCodamo
KD dầu nhờn
39
2.306
1/59,1
6
Haika-Kotobuki
KD bánh hẹo
115
3.580
1/31
7
Sa._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0146.doc