Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận văn Phú Thọ là một tỉnh miền núi, thuộc miền đồi núi và trung du Bắc Bộ, nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nhưng nguồn vốn đầu tư hạn chế. Kể từ ngày tách tỉnh (1/1/1997) đến nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá nền kinh tế của cả nước, Phú Thọ đã và đang nỗ lực tìm ra các giải pháp để phát triển kinh tế tỉnh nhà; do đó, tình hình kinh tế - xã h

doc117 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn vẫn đang là một thách thức lớn đối với nền kinh tế, đi kèm theo đó là công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp, có nguyên nhân từ thực trạng tích lũy thấp của nền kinh tế địa phương. Để phá vỡ “cái vòng luẩn quẩn” đó, trong những năm vừa qua, tỉnh Phú Thọ đã chủ trương tận dụng “cú huých từ bên ngoài” là liên kết kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Tỉnh đã tiến hành hàng loạt các biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy triển khai có hiệu quả các dự án. Bước đầu, nguồn vốn FDI đã chứng tỏ vai trò của nó trong việc tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Đây cũng là đường lối phát triển hướng ngoại, con đường duy nhất dành cho các quốc gia đang phát triển, mà sự thành công của Trung Quốc và các quốc gia Asean trong những thập kỷ vừa qua là minh chứng. Nhu cầu về vốn của các quốc gia trên thế giới là rất lớn, từ đó đã làm phát sinh dòng chảy của vốn từ khu vực các nước tư bản phát triển sang các nước đang phát triển nhằm tận dụng các ưu thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công với giá rẻ, giảm độ rủi ro cho đồng vốn. Từ những năm 90, Việt Nam cũng đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và điều đó cũng phù hợp với xu thế chung của thế giới đang toàn cầu hóa, khi luồng tư bản luân chuyển giữa các quốc gia ngày càng lớn mạnh. Thành tích tăng trưởng kinh tế liên tục 7-8%/ năm trong nhiều năm của Việt Nam rõ ràng có sự đóng góp không thể phủ nhận của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, thiếu kinh nghiệm trong thu hút và triển khai các dự án FDI, tỉnh Phú Thọ đã gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Mặt khác, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, các tỉnh thành trong cả nước nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng cũng đang tạo mọi điều kiện để thu hút nguồn vốn FDI. Chẳng hạn như Vĩnh Phúc, một tỉnh được tách ra cùng với Phú Thọ từ tỉnh Vĩnh Phú, đang là một trong những tỉnh dẫn đầu về thu hút FDI ở khu vực phía Bắc, đã và đang tạo ra cho Phú Thọ không ít khó khăn thách thức trong quá trình cạnh tranh. Do đó, vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài FDI của tỉnh Phú Thọ đang trở nên hết sức bức thiết. Luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp” vì vậy mang tính cấp thiết cao. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu thực trạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ, tập trung chủ yếu vào thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2001-2007 thể hiện qua quy mô, cơ cấu đầu tư, xem xét sơ qua thực trạng triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh. Từ những nghiên cứu trên đưa ra các nhận xét về ưu điểm, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân trong thu hút và triển khai FDI, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và thu hút triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện một số những nhiệm vụ cơ bản như: Thu thập các số liệu về FDI của Phú Thọ, áp dụng các phương pháp thống kê để phân tích và đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai dự án FDI tại tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, tìm ra các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những vấn đề còn tồn tại và đề ra các giải pháp hữu hiệu giúp tỉnh Phú Thọ hoàn thành tốt các mục tiêu về thu hút và triển khai các dự án FDI. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2007, trong đó tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu hút FDI qua quy mô FDI qua từng năm và cả giai đoạn, sự chuyển biến trong cơ cấu FDI và ảnh hưởng từ các chính sách của tỉnh đến thu hút cũng như triển khai FDI, đặt trong bối cảnh thu hút FDI chung của cả nước. Phạm vi nghiên cứu là các dự án FDI của tỉnh đã và đang triển khai thời gian từ 2001-2007, xem xét lượng vốn đăng ký, lượng vốn thực hiện và số lượng dự án bị rút giấy phép, xem xét sơ qua về hiệu quả dự án và tình hình hoạt động doanh nghiệp FDI. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biên chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx-Leninism, được xây dựng một cách có hệ thống và logic nhờ các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thông qua các công cụ thống kê toán. Luận văn cũng sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh giữa chính sách thu hút FDI của tỉnh với các vấn đề và số liệu thực tế. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 2 chương: CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001-2007 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ TRIỂN KHAI VỐN FDI TẠI TỈNH PHÚ THỌ Em xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu tư cùng các cán bộ công tác tại Sở Kế hoạch & Đầu tư Phú thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Do khả năng còn có hạn nên bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý và bổ sung của các thầy cô và bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001-2007 I. TỔNG QUAN VỀ TỈNH PHÚ THỌ 1. Môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ 1.1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển Kinh tế - Xã hội Vị trí địa lý Phú Thọ có tọa độ địa lý 20O55’ - 21O43’ vĩ độ Bắc, 104O48’ - 105O27’ kinh độ Đông, Bắc giáp Tuyên Quang, Nam giáp Hòa Bình, Đông giáp Vĩnh Phúc và Hà Tây, Tây giáp Sơn La và Yên Bái, nằm ở vị trí tiếp giáp giữa Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, và Tây Bắc, là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc. Diện tích chiếm 1,2% diện tích cả nước và chiếm 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc. Dân số chiếm 1,64% dân số cả nước, chiếm 14,3% dân số vùng miền núi phía Bắc. Đó là những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Với vị trí ở ngã ba sông, cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, Phú Thọ là cầu nối các tỉnh đồng bằng Sông Hồng với các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc, là nơi trung chuyển hàng hóa thiết yếu của các tỉnh miền núi phía Bắc. Phú Thọ chỉ cách Hà Nội khoảng 80 km tính theo đường ô tô và cách các tỉnh xung quanh từ 100km - 300km. Các hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông từ các tỉnh phía Tây Đông Bắc đều qui tụ về Phú Thọ rồi mới đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước... Thành phố Việt Trì là thủ phủ của tỉnh đồng thời cũng là một trong 5 trung tâm lớn của vùng miền núi phía Bắc, có các tuyến trục giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đi Tuyên Quang - Hà Giang đặc biệt là tuyến đường cao tốc Hà Nội – Việt Trì - Lào Cai sang Vân Nam - Trung Quốc. Đây là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Dự báo đoạn Hà Nội - Việt Trì sẽ có nhịp độ phát triển sớm nền kinh tế cao và đô thị hóa nhanh nên đây là cơ hội cho Phú Thọ để phát triển kinh tế. Đường Hồ Chí Minh với cầu Ngọc Tháp cũng tạo ra thuận lợi để Phú Thọ giao lưu kinh tế với bên ngoài. Khi Sơn Tây, Hòa Lạc được xây dựng trở thành chuỗi đô thị có khoảng 30 - 50 vạn dân cũng sẽ mở ra cơ hội mới cho Phú Thọ phát triển, nhất là các huyện phía hữu ngạn sông Hồng như Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa có điều kiện phát triển mạnh hơn. Ngoài ra Phú Thọ còn có đường sắt, đường sông chạy qua cũng là thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn. Điều kiện khí hậu và địa hình Đặc điểm địa hình Điểm nổi bật là chia cắt tương đối mạnh vì nằm ở phía cuối dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Căn cứ vào địa hình, chia Phú Thọ thành 2 tiểu vùng sau: a. Tiểu vùng miền núi gồm các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà và một phần của huyện Cẩm Khê có diện tích tự nhiên khoảng 182.475,82 ha, dân số khoảng 418.266 người, mật độ dân số 228 người/km2; có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 200-500 m. Đây là tiểu vùng đang khó khăn về giao thông và dân trí còn thấp lại nhiều dân tộc nên việc khai thác tiềm năng nông lâm khoáng sản... để phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế. b. Tiểu vùng trung du đồng bằng gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Thuỷ, Tam Nông, Đoan Hùng và phần còn lại của huyện Cẩm Khê, Hạ Hoà. Diện tích tự nhiên khoảng 169.489,50 ha, dân số khoảng 884.734 người, mật độ 519 người/ km2, có độ cao trung bình so với mực nước biển từ 50 - 200m. Đây đang là tiểu vùng có kinh tế - xã hội phát triển, tiềm năng nông lâm, khoáng sản được khai thác tương đối triệt để, nơi sản xuất nhiều nông sản hàng hoá xuất khẩu như: chè, đậu tương, lạc v.v... Nơi có nhiều khu, cụm, điểm công nghiệp.... Nhưng đã xuất hiện hiện tượng đất bị thoái hóa ở một vài nơi, còn dải đất ven sông lại màu mỡ. thuận lợi cho phát triển chè, đậu tương, lạc, vừng, cây ăn quả, sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản... là tiểu vùng thuận lợi về điều kiện giao thông vận tải, có đất đai phù hợp cho phát triển khu công nghiệp và đô thị. Tóm lại, Phú Thọ có địa hình đa dạng, vừa có miền núi, vừa có trung du và đồng bằng ven sông, đã tạo ra nguồn đất đai đa dạng, phong phú để phát triển nông lâm nghiệp hàng hoá toàn diện với những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên do địa hình chia cắt, mức độ cao thấp khác nhau nên việc đầu tư khai thác tiềm năng, phát triển sản xuất, phát triển hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội phải đầu tư tốn kém nhất là giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp nước v.v... Đặc điểm khí hậu Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điểm nổi bật là mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, tổng tích ôn năm khoảng 8.000oC, lượng mưa trung bình năm khoảng 1600 - 1800mm. Độ ẩm trung bình năm khoảng 85-87%. Căn cứ vào địa hình Phú Thọ có 3 tiểu vùng khí hậu sau: Tiểu vùng I: các huyện phía Bắc. Lượng mưa trung bình/năm là 1800mm, số ngày mưa 120-140 ngày/năm. Nhiệt độ trung bình 22 - 230C. Là vùng đủ ẩm, mùa đông ít lạnh, thuận lợi phát triển cây ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. - Tiểu vùng II: các huyện phía Nam. Lượng mưa trung bình/năm 1400 - 1700mm. Lượng mưa phân bố không đều chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa. Độ ẩm không khí trung bình 82 - 84%, nhiệt độ trung bình 23,30C. Tạo điều kiện cho các cây trồng (nhất là cây trồng ngắn ngày) tăng khả năng quang hợp, tích lũy vật chất, cho năng suất cây trồng cao. - Tiểu vùng III: các huyện miền núi phía Tây. Lượng mưa trung bình/năm1900mm. Phân bố mưa không đều, tập trung vào các tháng 6, 7, 8. Nhiệt độ trung bình 21 -220C. Là vùng có độ ẩm thấp, hệ số khô hạn cao hơn vùng khác, vì vậy cần chú ý giữ ấm cho cây trồng vào mùa đông. Nhìn chung, khí hậu Phú Thọ phù hợp cho việc sinh trưởng và phát triển đa dạng các loại cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và chăn nuôi gia súc, khả năng cho năng suất và chất lượng cao. Yếu tố hạn chế của khí hậu là dễ bị úng ngập vào mùa mưa và hạn vào mùa khô. Khắc phục hạn chế này cần giải quyết tốt vấn đề thủy lợi và bố trí hệ thống cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất Diện tích đất bằng và hơi bằng, chiếm 44,4%, diện tích đất dốc chiếm 51,6%. Do diện tích đất dốc lớn đã gây cản trở trong việc bố trí sản xuất nông lâm nghiệp, đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thuỷ lợi tốn kém, việc giao lưu kinh tế trong và ngoài tỉnh hiện tại còn gặp nhiều khó khăn. Tài nguyên nước a. Nguồn nước mặt Với diện tích lưu vực của 3 sông lớn đã có 14.575 ha, chứa một dung lượng nước mặt rất lớn. Sông Hồng có chiều dài qua tỉnh 96 km, lưu lượng nước cực đại, có thể đạt 18.000 m3/s ; sông Đà qua tỉnh 41,5 km, lưu lượng nước cực đại 8.800 m3/s ; sông Lô qua tỉnh 76 km, lưu lượng nước cực đại 6.610 m3/s và 130 sông suối nhỏ cùng hàng nghìn hồ, ao lớn, nhỏ phân bố đều khắp trên lãnh thổ đều chứa nguồn nước mặt dồi dào. b. Nguồn nước ngầm Có nước ngầm phân bố ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Hạ Hoà, nhưng có lưu lượng nước khác nhau. ở Lâm Thao, Nam Phù Ninh có lưu lượng nước bình quân 30l/s. ở La Phù - Thanh Thuỷ có mỏ nước khoáng nóng, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quốc tế mở ra triển vọng lớn cho phát triển ngành du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh với quy mô lớn. Tóm lại, tài nguyên nước của Phú Thọ rất dồi dào đủ đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với cường độ cao. Song cần có quy hoạch để bảo vệ và khai thác hợp lý theo hướng bền vững. Tài nguyên khoáng sản Có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Các khoáng sản có ý nghĩa nổi trội là: Cao lanh, Penpat, trữ lượng 30,6 triệu tấn, chất lượng tốt; Pyrít, Quarit, đá xây dựng có ở 55 khu vực, trữ lượng 935 triệu tấn; cát, sỏi khoảng 100 triệu m3 và nước khoáng nóng. Qua số liệu trên cho thấy Phú Thọ không giàu về khoáng sản, nhưng lại có Cao lanh, penpát, đá vôi, nước khoáng nóng ý nghĩa cả nước sẽ là lợi thế để Phú Thọ phát triển mạnh công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp giấy, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng. Phú Thọ lại không xa các trung tâm công nghiệp lớn Hà Nội, Hải phòng, Hải Dương nên việc mở rộng liên doanh liên kết với các địa phương trên để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là rất thuận lợi. Tuy nhiên phần lớn khoáng sản đều phân bổ ở khu vực phía Tây của tỉnh (hữu ngạn sông Hồng) khu vực lãnh thổ đang có hạ tầng yếu kém, nhất là giao thông thì việc đầu tư đẩy mạnh khai thác trước mắt sẽ còn gặp khó khăn. Tài nguyên rừng Tính đến năm 2007 toàn tỉnh có 148.885,67 ha đất lâm nghiệp, trong đó có rừng tự nhiên 74.115,67 ha và 74.704,63 ha rừng trồng. Trữ lượng gỗ ước khoảng 3,5 triệu m3. Rừng tự nhiên phần lớn là rừng non mới phục hồi, nhưng vẫn còn một số rừng tự nhiên mang tính chất rừng quốc gia: Xuân Sơn - Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hoà với diện tích khoảng 20.000 ha, trong đó còn có nhiều động, thực vật quý hiếm. Theo kết quả điều tra hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, gỗ có từ nhóm 1 đến nhóm 8, động vật có 150 loài, trong đó có 50 loài thú, 100 loài chim, các loài thú quý hiếm như gấu , hươu, vượn quần đùi, khỉ bạc má......vẫn còn, nhưng số lượng không nhiều. Hiện tại gỗ làm nguyên liệu giấy có thể đáp ứng được 40 - 50% yêu cầu của nhà máy giấy Bãi Bằng. Nghề rừng đã thu hút gần 5 vạn lao động và đang dần dần lấy lại vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh. Tài nguyên du lịch Với 150 di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được xếp hạng, trong đó có những di tích nổi bật như: Đền Hùng, Đầm Ao Châu, khu Ao Trời - Suối Tiên, khu mỏ nước khoáng nóng La Phù - Thanh Thuỷ... Các chiến khu Hiền Lương, Minh Hoà, chiến thắng Sông Lô, Tu Vũ, di tích khảo cổ Sơn Vi, gò Mun, rừng quốc gia Xuân Sơn cùng các lễ hội Đền Hùng, Bạch Hạc, Chu Hoá, đánh cá, mở của rừng, các di tích nghệ thuật: đình Hy Cương; đình Hùng Lô; đền Mẫu Âu Cơ, đền Hiền Quan; đình Bảo Đà; đình Lâu Thượng; đình Đào Xá... với 21 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có sắc tộc, có sắc thái văn hoá riêng, nên rất độc đáo và phong phú là động lực thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh trong những năm tới. 1.2. Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của Phú Thọ Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội cơ bản Bảng I.1: Một số chỉ tiêu Kinh tế cơ bản (2005 – 2007) của Phú Thọ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng sản phẩm trong tỉnh Theo giá so sánh (năm 2000) Tỷ đồng 4.445 4.934 5.469 Nông lâm nghiệp, thủy sản ” 1.135 1.274 1.329 Công nghiệp, xây dựng ” 1.994 2.101 2.388 Dịch vụ ” 1.316 1.559 1.752 Theo giá thực tế Tỷ đồng 7.040 8.120 9.190 GDP bình quân đầu người Ng đồng 5.245 6.067 6.807 Cơ cấu GDP (giá thực tế) Theo ngành kinh tế Nông lâm nghiệp, thủy sản % 28,7 28,0 27,0 Công nghiệp, xây dựng ” 37,6 37,6 38,0 Dịch vụ ” 33,7 34,4 35,0 Theo thành phần kinh tế Kinh tế quốc doanh % 38,8 34,9 34,6 Kinh tế ngoài quốc doanh ” 52,0 54,2 54,3 Kinh tế có vốn ĐTNN ” 9,2 10,9 11,0 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Tăng trưởng kinh tế Tổng GDP năm 2007 (giá 2000) đạt 5.469 tỷ đồng, tăng 10,84% so với thực hiện năm 2006 (cả nước tăng 8,5%), trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,3%, công nghiệp, xây dựng tăng 13,7 % và dịch vụ tăng 12,4%. GDP bình quân đầu người đạt 6,8 triệu đồng (giá thực tế), tương đương 426 USD (năm 2006 đạt 377 USD). Một số chỉ tiêu kinh tế khác: Năm 2007, giá trị hàng xuất khẩu đạt 180,5 triệu USD, bằng 124,5% kê hoạch và tăng lên 36,5% so với năm 2006. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 852,8 tỷ đồng, tăng lên 12% so với dự toán Trung Ương giao và tăng 9% so với dự toán mà HĐND tỉnh giao. Huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt 5.142 tỷ đồng, đạt kế hoạch và tăng 7,9% so với năm 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhìn chung cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2005-2007 chuyển dịch theo hướng tiến bộ: Tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn chậm. Nguyên nhân: Tốc độ tăng của ngành công nghiệp không đạt kế hoạch, giá của hầu hết các vật tư và nguyên liệu đầu vào của sản xuất đều tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng, trong khi đầu ra của sản phẩm không tăng, nên tỷ lệ đóng góp vào GDP giảm. Do vậy, cơ cấu GDP theo ngành kinh tế năm 2007 là: Nông nghiệp 27%, công nghiệp – xây dựng 38 % và dịch vụ 35% ( cơ cấu tương ứng năm 2006 là 28%, 37,6% và 34,4%). (Xem biểu I.1) Biểu I.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Phú Thọ năm 2007 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Các hoạt động kinh tế a. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản: Bảng I.2: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản (2005 – 2007) của Phú Thọ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị sản xuất (giá 1994) Tỷ đồng 2.123 2.289 2.363 1. Nông nghiệp ” 1.810 1.965 2.025 - Trồng trọt ” 1.199 1.320 1.358 - Chăn nuôi ” 611 645 667 2. Thủy sản ” 109 113 115.3 3. Lâm nghiệp ” 204 211 222 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Năm 2007, tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản toàn tỉnh đạt 2.363 tỷ đồng, tăng lên 3,23% so với năm 2006. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2.025 tỷ đồng, chiếm 85,7%, giá trị sản xuất thủy sản đạt 115,3 tỷ đồng, chiếm 4,9% và giá trị sản xuất lâm nghiệp là 222 tỷ đồng, chiếm 9,4%. Cơ cấu nông nghiệp của Phú Thọ là cơ cấu thiên về trồng trọt với giá trị trồng trọt năm 2007 là 1.358 tỷ đồng, tương đương với 67,1% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong số các cây lương thực trên địa bàn tỉnh, lúa và ngô là hai loại cây chính. Năm 2007, cây lúa có tổng sản lượng là 323,8 nghìn tấn với diện tích gieo trồng 71,8 nghìn ha. Cây ngô có sản lượng 82,1 nghìn tấn với diện tích gieo trồng là 21,6 nghìn ha. Các cây lâu năm chính trên địa bàn tỉnh là chè, bưởi Đoan Hùng và hồng không hạt; trong đó cây chè là cây quan trọng nhất với tổng diện tích trồng chè tính đến hết năm 2007 là 13.700 ha, lớn hơn gấp 10 lần diện tích trồng bưởi và hồng. Năm 2007, sản lượng chè là 82,2 nghìn tấn, đạt năng suất 71,5 tạ/ha. Ngành chăn nuôi là ngành nông nghiệp phát triển thứ hai sau ngành trồng trọt. Tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 667 tỷ đồng, chiếm 32,9% giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn thịt là phát triển hơn cả. b. Sản xuất công nghiệp: Bảng I.3: Giá trị sản xuất công nghiệp (2005 – 2007) của Phú Thọ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị sản xuất (giá 1994) Tỷ đồng 6.044 7.053 8.157 1. Quốc doanh ” 2.706 3.298 3.307 - Trung Ương ” 2.409 2.936 2.967 - Địa phương ” 297 363 341 2. Ngoài quốc doanh ” 1.528 1.812 2.583 3. Có vốn ĐTNN ” 1.810 1.943 2.266 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Năm 2007, ngành công nghiệp tỉnh có tổng giá trị sản xuất là 8.157 tỷ đồng, tăng lên 15,6% so với năm 2006. Trong đó, công nghiệp quốc doanh có giá trị sản xuất 3.307 tỷ đồng, chiếm 40,5%, công nghiệp ngoài quốc doanh tương ứng là 2.583 tỷ đồng, chiếm 31,7% và công nghiệp có vốn ĐTNN tương ứng là 2.266 tỷ đồng ,chiếm 27,8%. Trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh thì quốc doanh trung ương có giá trị sản xuất vượt trội với 2.967 tỷ đồng. chiếm 89,7% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Lý do là các doanh nghiệp quốc doanh mà trung ương quản lý đều là các doanh nghiệp lớn như giấy Bãi Bằng, supe phốt phát Lâm Thao, hóa chất Việt Trì. Từ năm 2001 đến hết năm 2007, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12,17%/năm (tính theo GDP). Khối công nghiệp quốc doanh, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công nghiệp ngoài quốc doanh đã có những đóng góp quan trọng về giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế, góp phần làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp so với tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh luôn vượt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước, tăng trưởng chưa thật sự đảm bảo ổn định và bền vững, hiệu quả sản xuất còn thấp, giá trị gia tăng công nghiệp chưa cao và chưa chú ý vấn đề bảo vệ môi trường. c. Các ngành dịch vụ: Bảng I.4: Một số chỉ tiêu thương mại- dịch vụ (2006 – 2007) của Phú Thọ STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 1 Giá trị sản xuất (giá 1994) Tỷ đồng 2.710 3.120 2 Tổng mức bán lẻ ” 3.799 4.878 3 Dịch vụ du lịch - Doanh thu Tỷ đồng 32,2 37,9 - Tổng số lượt khách Nghìn lượt 3.300 3.600 - Khách lưu trú ” 260 290 4 Xuất nhập khẩu - Xuất khẩu Triệu USD 132,2 180,5 - Nhập khẩu ” 173,6 215 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Năm 2007, tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 3.120 tỷ đồng, tăng lên 15,1% so với năm 2006; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 4.878 tỷ đồng, tăng 28,4% so với năm 2006. Doanh thu du lịch năm 2007 là 37,9 tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2006. Tuy nhiên đây mới chỉ là một con số rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng về dịch vụ- du lịch to lớn của tỉnh. Năm 2007, tỉnh ở trong tình trạng nhập siêu. Giá trị xuất khẩu là 180,5 triệu USD, thấp hơn giá trị nhập khẩu là 215 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Các mặt hàng xuất khẩu chính là chè khô, hàng dệt may, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm bằng Plastic. Trong đó, hàng dệt may và sản phẩm bằng Plastic là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong thời gian qua, với giá trị xuất khẩu năm 2007 tương ứng là 99,6 triệu USD (chiếm 55,2% giá trị xuất khẩu) và 39,1 triệu USD (chiếm 21,7% giá trị xuất khẩu). Ngành vận tải cũng đã đạt được những tiến bộ quan trọng. Năm 2007, khối lượng vận tải hàng hóa đạt 14.131 nghìn tấn, tăng 9,03% so với năm 2006 và khối lượng vận tải hành khách đạt 4.033 nghìn lượt hành khách, tăng 17.75% so với năm 2006. Văn hóa – Xã hội Bảng I.5: Một số chỉ tiêu Văn hóa – Xã hội cơ bản 2007 của Phú Thọ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dân số trung bình N.người 1.327 1.338 1.350 Tỷ lệ tăng tự nhiên % 0,995 0,990 1,009 Số trạm y tế có bác sĩ phục vụ Trạm 274 274 274 Số giường bệnh/1 vạn dân Giường 13,5 13,6 13 Số bác sĩ/ 1 vạn dân Bác sĩ 4.8 5,0 6,5 Tỷ lệ số hộ được xem truyền hình % 85,0 90,0 95,0 Tỷ lệ số hộ được dùng điện % 80,5 82,0 87,1 Số máy điện thoại/ 100 dân Máy 13,4 15,0 26 Tỷ lệ hộ nghèo % 28,9 26,6 22,0 Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch % 66,3 68,0 70,3 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Nguồn nhân lực Bảng I.6: Một số chỉ tiêu nguồn nhân lực 2007 của Phú Thọ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động Nghìn người 758,7 762,1 767,4 Số lao động được giới thiệu việc làm trong năm ” 15,8 16,2 17,5 Xuất khẩu lao động ” 3,0 3,2 3,2 Tổng số lao động được dạy nghề ” 18,3 20,0 20,8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 30,00 31,30 33,55 Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề % 17,85 18,00 20,00 Lao động chưa có việc làm ổn định Nghìn người 20,0 18,8 16,9 Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH 2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Qua bảng số liệu trên (Bảng I.6), chúng ta thấy Phú Thọ là tỉnh có dân số trẻ, nguồn lao động vô cùng dồi dào (Năm 2007 chiếm 58,84% dân số toàn tỉnh). Từ năm 2005 cho tới năm 2007, số lượng lao động cũng như tỷ lệ lao động đã qua đào tạo liên tục tăng lên qua các năm. Tuy nhiên đa phần lao động vẫn chưa qua đào tạo (Năm 2007 chiếm 66,45%). Chất lượng của nguồn lao động rõ ràng là một trở ngại lớn lao cho việc phát triển kinh tế của địa phương. Ngoài ra công tác giới thiệu việc làm còn hạn chế, do đó tỉnh chưa khai thác được hết tiềm năng của nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động: Giai đoạn 3 năm 2005-2007, dù còn tỷ lệ cao trong lao động nông nghiệp, nhưng cơ cấu lao động tỉnh đã và đang chuyển dịch theo hướng ngày càng tiến bộ. Năm 2007, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm 71,7%, lao động trong công nghiệp – xây dựng chiếm 14,8% và dịch vụ chiếm 13,5%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị là 3,3%, sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là 83%. Trình độ học vấn: Trình độ học vấn của dân cư Phú Thọ hiện nay vào loại khá so với vùng Đông Bắc. Trong năm 2007, số người chưa biết chữ chỉ chiếm 0,5% so với tổng số dân toàn Tỉnh, trong khi cả nước còn có tới 3,5% số người chưa biết chữ so với tổng số dân cả nước. Tỉnh có 1 trường Đại học, 2 trường Cao đẳng, 4 trường trung học chuyên nghiệp, 27 trường, trung tâm và cơ cở dạy nghề, 600 trường phổ thông các cấp, bình quân 2.310 học sinh/vạn dân. Đặc điểm chung của lao động là cần cù, chịu khó, thông minh, dề thích nghi với nghề nghiệp. Kết cấu hạ tầng Hạ tầng giao thông Hệ thống giao thông Phú Thọ có tổng chiều dài: 11.483km đường bộ, 248km đường sông và 90km đường sắt. Đảm bảo 100% số xã có đường ôtô vào đến trung tâm xã. Mạng lưới giao thông của tỉnh (đường bộ, đường sắt, đường thủy) phân bố tương đối hợp lý, thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa, hành khách nội, ngoại tỉnh. Đường bộ: Quốc lộ số 2 nối liền Vân Nam (Trung Quốc) với Hà Giang, qua Tuyên Quang, Phú Thọ đến sân bay quốc tế Nội Bài về Hà Nội, nối với Quốc lộ 5 đi Hải Phòng và Quốc lộ 18 đi Quảng Ninh, Quốc lộ 1 đi suốt chiều dài cả nước. Quốc lộ 32A từ Hà Nội qua Phú Thọ đi Hòa Bình, Quốc lộ 32C từ Hà Nội qua Yên Bái, Lai Châu. Đường Xuyên Á và đường Hồ Chí Minh cũng đi qua Phú Thọ. Đường sắt: Tuyến đường sắt Xuyên Á từ Vân Nam (Trung Quốc) sang Lào Cai chạy qua Phú Thọ về Hà Nội và nối với các tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh. Các khu công nghiệp ở thành phố Việt Trì đều có tuyến đường sắt chạy qua. Đường thủy: Việt Trì là điểm hợp lưu của ba con sông lớn nhất Miền Bắc. Cảng sông Việt Trì là một trong 3 cảng sông lớn ở Miền Bắc có công suất 1 triệu tấn/năm. Hạ tầng điện – nước Hệ thống điện ở Phú Thọ rất ổn định và điện lưới quốc gia đã được đưa tới 100% xã trong tỉnh, đảm bảo đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. 70% dân số được dùng hệ thống nước sạch vệ sinh. Các thành phố, xã, thị trấn đều có nhà máy cung cấp nước sạch công suất 70.000m3/ngày đêm. Hệ thống cấp, thoát nước sạch thành phố Việt Trì được đầu tư bằng công nghệ của Cộng hòa liên bang Đức, công suất 42.000 m3/ngày đêm, cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Việt Trì cũng như các khu vực lân cận. Hạ tầng bưu chính – viễn thông Mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Phú Thọ khá phát triển, cơ bản có độ phủ tốt, chất lượng cao, công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. 100% số xã có máy điện thoại, điểm phục vụ bưu chính, viễn thông và có báo đến trong ngày. Hạ tầng dịch vụ - du lịch Toàn tỉnh có 69 cơ sở lưu trú, với 749 phòng; trong đó 13 khách sạn được xếp sao (1 khách sạn 3 sao với 75 phòng, 9 khách sạn 2 sao với 386 phòng, 3 khách sạn 1 sao với 117 phòng); 72 cơ sở dịch vụ ăn uống với 2.925 chỗ ngồi, 7 bể bơi, 7 sân tenis, 78 phòng massage. Phú Thọ cũng là trung tâm du lịch hấp dẫn với khu di tích lịch sử Đền Hùng, khu nước khoáng nóng Thanh T._.hủy, Đầm Ao Châu, rừng quốc gia Xuân Sơn,... Hạ tầng khu công nghiệp Hiện nay Phú Thọ có 04 khu công nghiệp và 19 cụm công nghiệp (Xem bảng I.7).Thành phố Việt Trì có nhiều KCN như Thụy Vân, Nam Việt Trì, Bạch Hạc,...Xung quanh các KCN còn có các làng công nhân, các khu đô thị mới, các khu vui chơi giải trí, bệnh viện đa khoa, trung tâm thương mại, cửa hàng, siêu thị. Bốn KCN là: Thụy Vân, Trung Hà, Tam Nông, Phú Hà (Thị Xã Phú Thọ). Bảng I.7: Tổng hợp các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Địa điểm Tên cụm CN Tổng diện tích (ha) Đã sử dụng (ha) Chưa sử dụng (Ha) 1. Việt Trì Cụm CN làng nghề Phượng Lâu 80 80 Cụm làng nghề Vân Phú 14 14 Khu CN Bạch Hạc 30 5 25 2. Phù Ninh Cụm CN Làng nghề TASCO 24 10 14 Cụm CN Phú Gia 60 60 Cụm CN Rừng Xanh 100 2 98 3. TX Phú Thọ Cụm CN Gò Gai 120 120 4. Lâm Thao Cụm CN Hợp Hải – Kinh Kệ 41 10 31 5. Tam Nông Cụm CN Văn Lương 72 72 Cụm CN làng nghề Hưng Hoá 15 15 6. Thanh Thuỷ Cụm CN Yến Mao 30 30 7. Thanh Sơn Cụm CN Thanh Sơn 30 30 8. Yên Lập Cụm CN Yên Lập 15 15 9. Thanh Ba Cụm CN phía Nam 40 40 10. Hạ Hoà Cụm CN Vô Tranh 30 30 11. Cẩm Khê Cụm CN làng nghề Sông Thao 21 2 19 12. Đoan Hùng Cụm CN Sóc Đăng 97 5 92 Cụm CN Ngọc Quan 15 15 Cụm CN Chân Mộng 15 15 Tổng cộng 849 34 815 Nguồn: Phú Thọ tiềm năng và cơ hội hợp tác đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ 2007 1.3. Môi trường đầu tư tỉnh Phú Thọ Các yếu tố thuận lợi (1) Phú Thọ nằm ở vị trí ngã ba sông, nơi tiếp giáp giữa đồng bằng và miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, các trục đường bộ, sắt, thuỷ quan trọng như cao tốc Hà Nội – Việt Trì - Lào cai; đường Hồ Chí Minh; quốc lộ 2, quốc lộ 32A, 32C và quốc lộ 70, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đường thuỷ sông Hồng nối Phú Thọ với các tỉnh Đồng bằng, các tỉnh vùng Đông Bắc, Tây Bắc, cả nước và thế giới. Gần địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có quỹ đất phát triển các khu công nghiệp và đô thị lớn dồi dào; tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, nhiều danh thắng nổi tiếng để phát triển du lịch, có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng giàu có. (2) Phú Thọ có môi trường chính trị và xã hội ổn định, an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo. Chính quyền và nhân dân Phú Thọ thân thiện, sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo cơ chế một đầu mối, miễn phí, giảm phiền hà, thời gian cho nhà đầu tư. Tỉnh cũng đã đưa công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền và quảng bá đầu tư thông qua Website, cổng giao tiếp điện tử của tỉnh để lãnh đạo tỉnh trả lời và đối thoại với doanh nghiệp. (3) Phú Thọ hiện đã có một số cơ sở công nghiệp có ý nghĩa đối với cả nước như giấy, phân bón, hoá chất... cùng với nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào từ nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản để phát triển công nghiệp. Phú Thọ là một trong những tỉnh thừa hưởng những cơ sở sản xuất công nghiệp lớn từ những năm 60 của thế kỷ XX. (4) Phú Thọ có đội ngũ công nhân công nghiệp khá đông so với các tỉnh miền núi khác; tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao, là một trong 10 tỉnh thuộc nhóm tỉnh thành phố có giáo dục- đào tạo phát triển khá; trình độ dân trí cao; truyền thống văn hoá tốt; tỷ lệ lao động xuất khẩu khá. Chi phí nhân công của Phú Thọ khá rẻ so với các tỉnh thành khác. Lương bình quân của lao động trong doanh nghiệp hiện tại là 60 - 80 USD/người/ tháng; chỉ bằng 65% so với Hà Nội và 40% so với thành phố Hồ Chí Minh là lợi thế đáng kể của Phú Thọ. (5) Phú Thọ có đất đai làm mặt bằng dồi dào, có 5 KCN và khu liên hợp được CP phê duyệt với tổng diện tích 1.600 ha, quy hoạch mỗi KCN bình quân 30 ha trở lên, có 19 cụm công nghiệp do tỉnh thành lập tổng diện tích 850 ha ở 12 Huyện, thị trong tỉnh. Tỉnh còn lập quỹ đất dự trù 3.000 ha để phát triển công nghiệp. Giá thuê đất ở các KCN ưu đãi và thời gian thuê đất là 49 năm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều tiềm năng, giá nguyên vật liệu, vật tư thấp hơn các khu vực liền kề cũng như Hà Nội. Các khó khăn tạm thời (1) Đường bộ Hà Nội – Phú Thọ -Lào Cai đang trong quá trình cải tạo và nâng cấp, đường sắt Hà Nội – Phú Thọ - Lào Cai cũng đang trong quá trình cải tạo. Tuy nhiên đến năm 2010 sẽ thông tuyến đường Hồ Chí Minh qua Phú Thọ đến Cao Bằng. Đường Quốc lộ 2 nâng cấp đến Vĩnh Yên hết năm 2008 sẽ hoàn thành nối tới Tuyên Quang, năm 2008 sẽ khởi công và 2012 thông tuyến đường Xuyên Á qua Phú Thọ. (2) Điều kiện KT-XH, đời sống nhân dân trong tỉnh còn thấp, thu nhập bình quân chỉ bằng 60% mức trung bình của cả nước. Tỉnh có 50 xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo của Phú Thọ thường cao hơn mức chung của cả nước (năm 2007 là 22%). Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với tăng hiệu quả KT-XH, sản xuất và dịch vụ còn chưa rõ nét; việc khai thác các tiềm năng, lợi thế và các nguồn nội lực chưa nhiều, nhưng lại muốn giải quyết cùng một lúc hai vấn đề lớn là vừa đẩy nhanh phát triển kinh tế lại vừa muốn giải quyết được về cơ bản các vấn đề xã hội, môi trường. (3) Môi trường đầu tư tuy đã được cải thiện, nhưng chưa đủ sức hấp dẫn trong cạnh tranh thu hút đầu tư; khả năng huy động các nguồn lực nhất là nội lực cho đầu tư còn hạn chế; chất lượng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư. Trong tỉnh tuy sớm có một số cơ sở công nghiệp vào loại lớn nhất cả nước, nhưng được đầu tư từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, đến nay thiết bị hầu hết đã lạc hậu. Chế độ ưu đãi và khuyến khích của Tỉnh Ngoài các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước, tỉnh Phú Thọ còn có thêm một số chế độ ưu đãi như sau: Các nhà đầu tư được hưởng giá thuê đất thấp nhất trong khung giá tiền thuê đất của tỉnh và điều kiện miễn giảm do Bộ Tài Chính quy định. Các nhà đầu tư được nộp tiền thuê đất chậm 5 năm kể từ khi phải nộp theo hợp đồng và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo. Nhà đầu tư được tỉnh trợ cấp hỗ trợ tiền lương tương đương số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách trong 4 năm đầu và 50% trong 4 năm tiếp theo. Được tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng không quá 3 tỷ đồng/ dự án. Các dự án sử dụng 300 lao động trở lên hoặc có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu từ 80% trở lên hoặc dự án có tác dụng phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ kinh phí đào tạo công nhân 500.000đ/người. Các nhà đầu tư cũng được hưởng ưu đãi khi đầu tư vào các KCN như sau: Nhà đầu tư được chọn hình thức giao đất và được giảm 10% tiền thuê đất. Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước và hỗ trợ đầu tư đường giao thông đến 3km đến chân hàng rào KCN. Dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư vào KCN được miễn phí hạ tầng trong thời gian XDCB đến 3 năm. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công ích được miễn phí hạ tầng. Thứ tự ưu tiên đầu tư như sau: Ưu tiên đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và vùng sâu, vùng xa. Các lĩnh vực công nghệ cao. Sản xuất lắp ráp điện, điện tử. Sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo. Sản xuất các loại phần mềm. Đầu tư vào các lĩnh vực thu hút nhiều lao động. Nuôi trồng, chế biến lâm, thuỷ hải sản. Sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Khai thác và chế biến khoáng sản. Đầu tư vào các dự án hoá chất, dược phẩm. Đầu tư vào các dự án khai thác tiềm năng du lịch. Trồng và chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản. 2. Vài nét về hoạt động đầu tư phát triển tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 2.1. Bối cảnh chung Tình hình thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001-2007 Quy mô thu hút vốn đầu tư Muốn xem xét tình hình huy động vốn đầu tư tại tỉnh Phú Thọ thì chúng ta phải đặt trong sự tương quan với tình hình thu hút vốn đầu tư chung của cả nước. Trong giai đoạn 2001-2007, vốn đầu tư toàn xã hội mà cả nước thu hút được thực sự khởi sắc với tốc độ tăng vốn đầu tư qua các năm đều trên 15%. Bảng I.8: Vốn đầu tư toàn xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2007 STT Năm Đơn vị VĐT toàn XH Đơn vị Tốc độ tăng 1 2001 Nghìn tỷ 170,5 - 2 2002 ” 200,1 % 17,36 3 2003 ” 239,4 ” 19,64 4 2004 ” 290,9 ” 21,51 5 2005 ” 343,1 ” 17,94 6 2006 ” 398,9 ” 16,26 7 2007 ” 462,2 ” 15,87 Tổng số ” 2.105,1 Nguồn: Tổng hợp từ Website Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn); Thông tinh Kinh tế- Xã hội, Website Đại học Kinh tế Quốc dân (www.neu.edu.vn) Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2001-2007 là 2.105,1 nghìn tỷ đồng (Tính theo giá thực tế), đạt trung bình 300,73 nghìn tỷ đồng/năm. Lượng vốn đầu tư tăng lên từ 170,5 nghìn tỷ đồng trong năm 2001 lên tới 462,2 nghìn tỷ đồng trong năm 2007. Tốc độ tăng vốn đầu tư qua các năm đều ở mức cao, trong đó cao nhất là năm 2004 với tỷ lệ tăng là 21,51% (Xem bảng I.8). Tuy nhiên trong hai năm 2006 và 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn khoảng 16%. Mức tăng vốn đầu tư huy động qua các năm cao như vậy là rất cần thiết để phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao (tỷ lệ tăng trưởng GDP trên dưới 8%) của nước ta trong những năm vừa qua. Biểu I.2: Vốn đầu tư toàn xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2007 (Đơn vị: Nghìn tỷ đồng, giá thực tế) Nguồn: Tổng hợp từ Website Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn); Thông tinh Kinh tế- Xã hội, Website Đại học Kinh tế Quốc dân (www.neu.edu.vn) Để nhìn nhận trực quan hơn sự tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 chúng ta nghiên cứu biểu đồ I.2. Dễ dàng nhận thấy lượng vốn đầu tư toàn xã hội thu hút được tăng đều qua các năm, trong đó đạt đỉnh điểm vào năm 2007 vừa qua với tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 462,2 nghìn tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư này tương đương với 40,5% GDP, tăng lên 2,3% so với kế hoạch và tăng thêm 15,9% so với thực hiện năm 2006. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã duy trì được một tỷ lệ đầu tư rất cao, luôn đạt mức >40% GDP, một tỷ lệ đầu tư gần như cao nhất thế giới, chỉ sau Trung Quốc với tỷ lệ đầu tư khoảng 44% GDP, tỷ lệ đã làm nền kinh tế nước này tăng trưởng liên tục trong nhiều năm với hai con số. Tỷ lệ đầu tư này sẽ vẫn được Việt Nam duy trì trong những năm tiếp theo - cũng như các nước đã phát triển trên thế giới, khi ở trong giai đoạn nền kinh tế phát triển “nóng” như Việt Nam hiện nay, họ cũng giữ một tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP cao như vậy. Cơ cấu vốn đầu tư Bên cạnh sự tăng lên liên tục của lượng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam cũng biến đổi không ngừng qua các năm. Bảng I.9: Cơ cấu vốn đầu tư Việt Nam (2001-2007) theo thành phần kinh tế STT Năm Kinh tế nhà nước (%) Kinh tế ngoài nhà nước (%) Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (%) 1 2001 59,8 22,6 17,6 2 2002 57,3 25,3 17,4 3 2003 52,9 31,1 16,0 4 2004 48,1 37,7 14,2 5 2005 47,1 38,0 14,9 6 2006 46,4 37,7 15,9 7 2007 44,5 34,6 20,9 Nguồn: Tổng hợp từ Website Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn ); Thông tinh Kinh tế- Xã hội, Website Đại học Kinh tế Quốc dân (www.neu.edu.vn) Qua bảng I.9 ta thấy: Khu vực kinh tế nhà nhà nước, với vai trò là thành phần kinh tế chủ đạo, luôn đóng góp vốn đầu tư với tỷ trọng cao nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn giảm dần qua các năm, cùng với đó là sự tăng lên trong tỷ trọng từ đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Riêng năm 2007, tỷ trọng vốn đầu tư của kinh tế nhà nước đạt 44,5%, thấp nhất trong giai đoạn 7 năm 2001-2007, đồng thời tỷ trọng của kinh tế có vốn ĐTNN đạt cao nhất trong 7 năm (20,9%). Năm 2007, vốn đầu tư thuộc NSNN ước đạt khoảng 101,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với kế hoạch đề ra và tăng 17,5% so với thực hiện năm 2006. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ước đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng (đạt kế hoạch), trong đó nguồn vốn vay trong nước đạt 97% kế hoạch. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đạt 64 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với kế hoạch và tăng 3,9% so với ước thực hiện năm 2006. Nguồn vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 160 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7% so với kế hoạch và tăng 19,5% so với ước thực hiện 2006. Vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đạt khoảng 74,5 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ tổng vốn đầu tư trên GDP ước đạt 40,5%. Trong năm 2007, nhờ duy trì một tỷ lệ đầu tư cao như trên nên GDP cả nước tăng cao đạt 8,48%. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2007 Quy mô thu hút FDI Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu Á 1998-1999 đã phần nào ảnh hưởng xấu đến quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam song từ năm 2001 cho tới nay, FDI của Việt Nam đã không ngừng phục hồi và tăng cao, đặc biệt trong năm 2007 vừa qua. Biểu I.3: Quy mô FDI của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 (Đơn vị: Triệu USD) Nguồn: Tổng hợp từ Website Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn ); Thông tinh Kinh tế- Xã hội, Website Đại học Kinh tế Quốc dân (www.neu.edu.vn) Qua biểu đồ trên, ta thấy quá trình thu hút FDI vào Việt Nam thời kỳ 2001-2007 có thể chia ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn 2001-2005: FDI bắt đầu phục hồi và tăng tốc sau cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á năm 1998 mà Việt Nam cũng bị ảnh hưởng phần nào. Trong giai đoạn này, FDI cam kết tăng đều qua các năm với tỷ lệ tăng khoảng 18,8%/năm, FDI thực hiện tăng khoảng 6,4%/năm. Kết thúc giai đoạn, tổng lượng FDI cam kết đạt 20.720,2 triệu USD, hơn 5 tỷ USD so với kế hoạch. Giai đoạn 2006-2007: Đây là giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Lượng vốn FDI cam kết tăng vọt hơn hẳn so với giai đoạn trước. Chỉ riêng năm 2007, lượng FDI cam kết đạt 20,3 tỷ USD, xấp xỉ với cả giai đoạn 5 năm 2001-2005, tăng 69,1% so với năm 2006; trong đó vốn cấp phép mới là 17.650 triệu USD với 1.406 dự án, tăng 94% về vốn và tăng 68,8% về số dự án so với năm 2006; vốn tăng thêm là 2.650 triệu USD với 361 dự án. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước đạt 4.600 triệu USD, tăng 13,6% so với năm 2006. FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền kinh tế rất lớn. Hiện có trên 8.590 dự án của 81 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động có tổng vốn đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cơ cấu vốn FDI Cơ cấu FDI theo đối tác Hiện đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ. Hàn Quốc là quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Biểu I.4: Cơ cấu vốn FDI đăng ký của Việt Nam theo đối tác đến hết năm 2007 Nguồn: Website Cục Đầu tư nước ngoài (www.fia.mpi.gov.vn ) Theo biểu đồ, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam; các nước châu Âu chỉ chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%; các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2 là Singapore với 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan với 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản với 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷ USD. Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. (Xem biểu I.5) Biểu I.5: Cơ cấu số dự án FDI của Việt Nam theo ngành kinh tế đến hết năm 2007 Nguồn: Website Cục Đầu tư nước ngoài (www.fia.mpi.gov.vn ) Riêng trong năm 2007, cơ cấu FDI là khá tốt, theo xu hướng hiện đại hoá nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực kinh tế chủ chốt như công nghiệp, xây dựng, điện tử, viễn thông và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ cao. Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ, hiện đại hóa đô thị, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, chế biến nông lâm hải sản… cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm. Công nghiệp vẫn là mảng thu hút được nhiều cả về số dự án (62,9%) và về vốn (50,6%). Nổi bật nhất là dự án Nhà máy Lọc dầu Vũng Rô trị giá 1,7 tỷ USD của Công ty Technostar Management (Anh) và Công ty Telloil (Nga) tại Phú Yên. Bất động sản là lĩnh vực sôi động nhất trong năm 2007 với nhiều dự án nổi bật như dự án xây dựng cụm công trình công viên, khách sạn tại khu vực hồ Yên Sở tại Hà Nội của Malaysia với tổng vốn đầu tư lên 2 tỷ USD. Lĩnh vực dịch vụ cũng đã thu hút được 31% số dự án và trên 47,7% tổng vốn. 2.2. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tại Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ cho tới nay vẫn còn là một tỉnh miền núi nghèo, nền kinh tế nhỏ bé, phát triển manh mún, thiếu vốn, cơ sở hạ tầng yếu kém. Nhận thức được điều đó, kể từ ngày tách tỉnh cho tới nay, các nhà lãnh đạo tỉnh đã coi huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách của tỉnh. Nhờ đó, tỉnh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong vòng 7 năm trở lại đây. Bảng I.10: So sánh vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 1994-2000 và 2001-2007 Giai đoạn 1994-2000 2001-2007 Vốn đầu tư (tỷ đồng) 5.061 25.302 Vốn đầu tư bình quân năm (tỷ đồng) 723 3.614 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Qua bảng trên ta thấy: Trong giai đoạn 7 năm 1994-2000, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh chỉ đạt 5.061 tỷ đồng, bình quân 723 tỷ đồng/năm (từ ngày tỉnh được tái lập năm 1997 bình quân 864 tỷ đồng/năm), tốc độ tăng bình quân 20,5%/năm. Trong khi đó giai đoạn 7 năm tiếp theo 2001-2007, tổng vốn đầu tư phát triển toàn của tỉnh đạt 25.302 tỷ đồng, gấp 5 lần giai đoạn 1994-2000, bình quân 3.614 tỷ đồng/năm. Thành tích này đạt được nhờ tỉnh đã nỗ lực sử dụng nhiều biện pháp huy động mọi nguồn lực của nền kinh tế và kết hợp sử dụng cả nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài, trong đó xác định nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng và nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định. Giai đoạn 2001-2007 Trong giai đoạn 2001-2007, lượng vốn đầu tư phát triển tỉnh huy động được tăng dần qua các năm (Xem biểu I.6). Hai năm 2002 và 2003 chứng kiến những sự tăng trưởng với tốc độ cao nhất, lần lượt là 46,02% và 66,94% so với năm trước đó. Từ năm 2004 cho tới năm 2007, vốn đầu tư tăng lên tuy chậm hơn nhưng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định. Cho tới năm 2007, lượng vốn đầu tư huy động được đã gấp 3,5 lần so với năm 2001. Giai đoạn 2001-2007 cũng là thời điểm mà tỉnh đưa ra được nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài rất hiệu quả, do đó đã thu hút được nhiều dự án FDI trị giá nhiều triệu Đô la. Với đà tăng trưởng trên, tỉnh đề ra kế hoạch năm 2008 huy động được 5.636 tỷ đồng vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Biểu I.6: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 (Đơn vị: Tỷ đồng) Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn Giai đoạn 2001-2007 Trong giai đoạn 2001-2007, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tổng lượng vốn do Trung ương quản lý đạt 5595,31 tỷ đồng, chiếm 23,03% trong tổng lượng vốn đầu tư phát triển. Lượng vốn do địa phương quản lý đạt 12.803,69 tỷ đồng, chiếm tương ứng là 50,63%, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đóng góp 8998,3 tỷ đồng, khu vực dân doanh đóng góp 3805,39 tỷ đồng với tỷ trọng lần lượt là 35,58% và 14,15% trong tổng lượng vốn đầu tư phát triển. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 6888,0 tỷ đồng, chiếm 27,24% trong tổng lượng vốn đầu tư; trong đó, tổng số vốn FDI đạt 5653,44 tỷ đồng, chiếm 22,35% trong tổng lượng vốn đầu tư phát triển. Biểu I.7: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo nguồn vốn Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Như vậy trong giai đoạn 2001-2007, lượng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế trong nước vẫn chiếm đa số với 72,76%. Trong đó khu vực kinh tế nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo và chiếm một tỷ trọng lớn nhất với 35,58% (Xem biểu I.7). Lượng vốn do Trung Ương quản lý cũng khá lớn, đạt 23,03%, xấp xỉ lượng vốn của khu vực ĐTNN. Lượng vốn từ khu vực ĐTNN chiếm tỷ trọng khá cao và cũng đang tăng rất mạnh, đặc biệt là FDI và đang ngày càng trở thành một nguồn bổ sung quan trọng cho nguồn vốn trong nước. So sánh với tỷ trọng 16,7% ĐTNN của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 thì Phú Thọ có tỷ trọng ĐTNN cao hơn nhiều (27,24%). Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế Giai đoạn 2001-2007 Trong giai đoạn 2001-2007, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, lượng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 54,8% trong tổng lượng vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh; trong khi đó ngành nông lâm nghiệp, thuỷ lợi có tỷ trọng tương ứng là 13,8%, ngành giao thông chiếm tỷ trọng 10,3%. Các ngành khác chiếm tỷ trọng thấp nhất: Hạ tầng đô thị và quản lý nhà nước chiếm 1,7% tổng số vốn đầu tư; y tế xã hội chiếm 2,1%; giáo dục đào tạo chiếm 1,6%; văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình chiếm 1,6%; khoa học môi trường, an ninh quốc phòng và các ngành khác chiếm 14,1% tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hội. Cơ cấu đầu tư của Phú Thọ theo 3 ngành chính của nền kinh tế như sau: Biểu I.8: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo ngành kinh tế Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Cơ cấu đầu tư của tỉnh theo ngành là cơ cấu thiên về công nghiệp và xây dựng. Đây cũng là cơ cấu đầu tư bám sát theo chủ trương công nghiệp hóa- hiện đại hóa của Đảng và nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Phú Thọ là, một tỉnh mạnh về công nghiệp, nhằm hướng đến mục tiêu đến năm 2020 đưa tỉnh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. Cơ cấu đầu tư trên đã có những tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng dần tỷ trọng của công nghiệp xây dựng và các ngành dịch vụ. Cơ cấu đầu tư theo vùng Giai đoạn 2001-2007 Trong giai đoạn 2001-2007, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đầu tư ở khu vực đô thị chiếm 65,5%, vùng núi chiếm 24,4%, các vùng khác chiếm 10,1% tổng lượng vốn đầu tư. Cụ thể, vốn đầu tư tập trung trong nước ưu tiên đầu tư vào khu vực đô thị với 52,5% tổng vốn đầu tư, tiếp đến là vùng núi với 32,8% và các vùng khác là 14,6% tổng vốn đầu tư. Đối với vốn tín dụng đầu tư và quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia thì các dự án đầu tư phần lớn ở đô thị, tỷ trọng vốn chiếm 67,5% tổng vốn tín dụng (vùng núi và các vùng khác chiếm 32,5%). Còn với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Các dự án đầu tư chủ yếu ở khu vực đô thị, chiếm 85,6%, khu vực miền núi và vùng khác chỉ chiếm 14,4% trong tổng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào tỉnh. Biểu I.9: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo vùng Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Cơ cấu đầu tư theo vùng của tỉnh Phú Thọ nhìn chung là khá mất cân đối. Các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tập trung đầu tư nhiều vào thành phố Việt Trì, các huyện Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm Thao và các huyện, thị còn lại đầu tư còn ít về số lượng dự án cũng như nguồn vốn còn nhỏ. Tuy nhiên, những dự án đầu tư vào các khu đô thị trên địa bàn tỉnh đều là các dự án mũi nhọn, nhằm tận dụng lực lượng lao động lành nghề và cơ sở hạ tầng tốt ở những khu vực này. Việc tập trung đầu tư mạnh vào các vùng đô thị và các khu công nghiệp nhằm tạo ra các khu vực trọng điểm về kinh tế, đưa các khu vực này đi trước về trình độ phát triển kinh tế, từ đó kéo theo sự phát triển sang các vùng khác. 2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển Trong giai đoạn 2001-2007, tình hình thực hiện vốn đầu tư của tỉnh có nhiều tiến triển: Tỉnh đã huy động được 25.301,64 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và thực hiện được 12.691,87 tỷ đồng, đạt tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn huy động là 85,73%. Bảng I.11: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ (2001-2007) STT Năm Khối lượng huy động (tỷ đồng) Khối lượng thực hiện (tỷ đồng) Thực hiện/huy động (%) 1 2001 1.470,95 1.231,77 83,74 2 2002 2.147,86 1.825,04 84,97 3 2003 3.585,66 2.840,55 79,22 4 2004 3.866,97 3.312,83 85,67 5 2005 4.323,20 3.565,77 82,48 6 2006 4.765,00 4.389,91 92,13 7 2007 5.142,00 4.526,00 88,02 Tổng 25.301,64 12.691,87 85,73 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Qua bảng I.11, ta thấy tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư phát triển là tương đối đồng đều qua các năm. Năm có tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn huy động cao nhất là năm 2006 với mức 92,13% và năm có tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn huy động đạt mức thấp nhất là năm 2003 với 79,22%. Tuy nhiên nhìn chung thì tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 80-90%. Khối lượng vốn đầu tư phát triển thực hiện tăng lên khá đều đặn qua các năm. Khối lượng vốn thực hiện đạt mức thấp nhất là năm 2001 với 1.231,77 tỷ đồng và đạt mức cao nhất là vào năm 2007 với 4.526,00 tỷ đồng (Xem biểu I.10). Biểu I.10: Khối lượng thực hiện vốn đầu tư tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 Đơn vị: Tỷ đồng Xét theo cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 2001-2007 có thể chia ra làm hai nhóm (Xem biểu I.11). Biểu I.11: Tình hình thực hiện vốn đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo nguồn vốn Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Nhóm thứ nhất có tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư cao gồm có vốn đầu tư của dân cư, tư nhân và vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh (đã bao gồm cả vốn ODA). Trong giai đoạn 7 năm, tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư trung bình của vốn đầu tư của dân cư, tư nhân đạt cao nhất, bằng 98,5%. Kế đến là nguồn vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh với tỷ lệ thực hiện trung bình là 97,0%. Nhóm thứ hai có tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư thấp gồm có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư là 57,3% và nguồn vốn đầu tư qua ngân sách Trung Ương (đầu tư từ Bộ, Ngành, doanh nghiệp nhà nước) với tỷ lệ tương ứng là 57,3%. Mặc dù nhóm thứ hai có tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư đạt mức thấp song do tỷ trọng vốn đầu tư của nhóm thứ hai này thấp hơn rất nhiều so với nhóm thứ nhất nên xét về tổng thể thì tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư trong giai đoạn 2001-2007 vẫn đạt mức cao. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001-2007 1. Sự cần thiết phải thu hút FDI tại Tỉnh Phú Thọ Đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư Trong quá trình phát triển KT-XH, tỉnh Phú Thọ cũng như các tỉnh thành khác trên cả nước huy động liên tục mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu KT-XH, trong đó nhu cầu về vốn đầu tư là không thể thay thế. Tỉnh Phú Thọ đang trong thời kỳ CNH-HĐH, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh thời kỳ 2006-2010 là 19.093 tỷ đồng. Vốn đầu tư toàn xã hội được tỉnh Phú Thọ huy động tăng lên liên tục qua các năm, tuy nhiên do tỷ lệ tích lũy thấp nên tỉnh không thể tự đáp ứng các nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng lên đó. Nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh rất hạn chế, thời kỳ vừa qua, Phú Thọ luôn ở trong tình trạng thâm hụt ngân sách. Hàng năm, tỉnh phải nhận trợ cấp từ Nhà nước 2/3 nguồn ngân sách để chi tiêu, do đó, trông chờ vào khả năng đầu tư của tỉnh là điều khó khăn. Trong khi đó, NSNN cũng chỉ có hạn, nguồn vốn từ NSTW đưa xuống tỉnh cũng chỉ trợ giúp được phần nào. Thành phần kinh tế tư nhân thì trong những năm sau đổi mới đã tăng lên không ngừng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng đầu tư, song ở thời điểm hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng chưa cao. Giai đoạn 2001-2007, lượng vốn dân doanh mới chỉ chiếm có 14,15% tổng đầu tư toàn tỉnh. Do vậy, vốn đầu tư nước ngoài là một phần không thể thiếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư. ODA thực chất là các khoản cho vay với điều kiện ưu đãi và sớm hay muộn chúng ta vẫn phải hoàn trả lại. Duy chỉ có vốn FDI là không tồn tại như dạng cho vay, bởi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước ta là để tìm kiếm lợi nhuận. Sự có mặt của vốn FDI do đó cung cấp nguồn bổ sung quan trọng cho các nguồn vốn trong nước mà không đòi hỏi phải hoàn trả lại. Để thực hiện mục tiêu đưa Phú Thọ trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh thực sự có vai trò lớn và tầm quan trọng đáng kể trong việc giải quyết những khó khăn về vốn và khai thác tiềm năng sẵn có của tỉnh. Tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp FDI có nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Đặc biệt đối với những tỉnh thành như Phú Thọ, với chi phí nhân công thấp (chỉ bằng 65% so với Hà Nội và 40% so với thành phố Hồ Chí Minh) và nguồn lao động dồi dào thì các nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào những ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, giày dép,...sử dụng rất nhiều lao động. Do vậy, sự có mặt của các doanh nghiệp FDI giải quyết một khối lượng việc làm lớn và góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh.Các lao động được doanh nghiệp FDI tuyển dụng thường có yêu cầu cao hơn lao động trong nước và phải qua một quá trình đào tạo mới làm việc được. Điều đó góp phần nâng cao trình độ tay nghề chung của nguồn nhân lực trong tỉnh. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến với Phú Thọ đa số đầu tư vào ngành công nghiệp. Giai đoạn 2001-2007, có tới 60 dự án FDI đầu tư vào ngành công nghiệp, chiếm 78,96% số dự án trong giai đoạn. Các doanh nghiệp FDI góp phần làm gia tăng tiềm lực công nghiệp của tỉnh, giúp tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH bằng cách tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh. Mục tiêu cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 của Phú Thọ, trong đó cơ cấu kinh tế có sự đóng góp vượt trội của ngành công nghiệp và dịch vụ, muốn thàn._.ầu có khó khăn tạm thời về huy động vốn hoặc về thị trường tiêu thụ sản phẩm thì tỉnh có thể xem xét cho phép giãn, hoãn tiến độ trong một thời gian nhất định. Muốn vậy, tỉnh cần thường xuyên tiếp xúc với chủ đầu tư để nắm bắt hết mục đích và năng lực thực sự của họ, từ đó đánh giá khả năng, thời gian khởi động lại dự án cho phù hợp. - Đối với những dự án mới bắt đầu triển khai thủ tục hoặc xây dựng cơ bản, tỉnh cần hỗ trợ cho họ giải quyết nhanh chóng việc giải phóng mặt bằng, các thủ tục hành chính như công bố thành lập doanh nghiệp, vấn đề thuê đất, thẩm định thiết kế xây dựng,.., để nhà đầu tư có thể nhanh chóng đưa nhà máy vào hoạt động. - Đối với những dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng gặp khó khăn về thị trưòng, về tài chính,..., tỉnh cần xem xét cụ thể để có biện pháp giải quyết phù hợp. Trước hết, cần xem xét điều chỉnh để các dự án FDI nhanh chóng được hưởng các ưu đãi, khuyến khích của các quy định mới trong Luật, Nghị định vừa ban hành. Tỉnh cần có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường đầu ra cũng như đầu vào giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp khó khăn về tài chính, tỉnh có thể xem xét việc cho họ vay tín dụng để triển khai dự án hoặc thu hút thêm nhà ĐTNN mới cùng tham gia để sớm triển khai dự án. Tạo thuận lợi cho việc nhường vốn ĐTNN. 3.2. Thực hiện vốn FDI A. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp Tỉnh cần có cơ chế hỗ trợ chủ đầu tư triển khai dự án, chủ động tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư mà không cần thiết phải có sự đệ trình của nhà đầu tư với phương châm “coi khó khăn của nhà đầu tư là khó khăn của chính địa phương”. Các dự án trong quá trình triển tại Phú Thọ thường gặp các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, về công tác nghiên cứu thị trường, thủ tục hành chính. Vì vậy, các giải pháp nhằm hỗ trợ hoạt động triển khai tập trung vào các vấn đề sau: - Công tác giải phóng mặt bằng cần phải các giải pháp mạnh hơn nữa để triển khai nhanh, có hiệu quả. Cần có sự phối hợp giữa nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, làm cho dân hiểu rõ tầm quan trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh. Đặc biệt, tỉnh nên quy hoạch rõ ràng những ngành, khu vực ưu đãi, thu hút đầu tư để hạn chế những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Tỉnh nên học tập kinh nghiệm của các tỉnh Hải Dương và Vĩnh Phúc: Hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng dưới hình thức hỗ trợ kinh phí hoặc giảm thuế sử dụng đất, phí sử dụng cơ sở hạ tầng. - Tỉnh cần lập ra bộ phận nghiên cứu thị trường và quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI có hiệu quả, tránh trường hợp dự án đã được cấp phép nhưng không thể triển khai vì nghiên cứu thị trường không khả thi. B. Nâng cao hiệu lực quản lý ĐTNN Để nâng cao hiệu quả quản lý ĐTNN thì trên hết cần phải cải tiến phương pháp làm việc của các cơ quan quản lý địa phương có liên quan. Các cơ quan này cần nhìn nhận các doanh nghiệp FDI như khách hàng của mình trong việc cung cấp các dịch vụ công, nghĩa là các cơ quan đó phải chủ động tìm đến doanh nghiệp, tìm hiểu như cầu chính đáng của doanh nghiệp, qua đó điều chỉnh công tác của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, tỉnh nên duy trì thường xuyên các cuộc gặp gỡ đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư trên địa bàn để nắm bắt được những nguyện vọng cũng như vướng mắc của họ. Bên cạnh đó, tỉnh cần tiếp tục thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư chung, tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của các cấp, các ngành, tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các luật và chính sách có liên quan; kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ĐTNN của các cấp, các ngành cho phù hợp với quy định của luật mới. Hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp trong việc tiếp cận, chuyển đổi hoạt động theo luật mới v.v... cụ thể hơn và nghiêm chỉnh thực hiện tốt, triệt để các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư bổ sung của tỉnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tỉnh cũng cần hoàn chỉnh quy trình ban hành các văn bản pháp quy (đảm bảo tuân thủ các văn bản pháp quy của Nhà Nước) để ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc việc các sở, ban, ngành ban hành các văn bản trái quy định chung hoặc thực hiện không nghiêm các quy định của Nhà Nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Tiến hành rà soát lại một cách có hệ thống các văn bản của các Sở, ngành liên quan đến hoạt động ĐTNN. Ngoài ra, tỉnh cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà Nước, cụ thể: - UBND tỉnh phải chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh, giúp đỡ doanh nghiệp giải quyết khó khăn và xử lí kịp thời những vi phạm pháp luật, chính sách, chủ trương của Nhà Nước. - Sở kế hoạch và Đầu tư phải là cơ quan tham mưu tổng hợp, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và các ban, ngành; giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành từ khâu chuẩn bị dự án đến quá trình quản lý theo chuyên ngành sau khi các dự án đã đi vào triển khai. Sở kế hoạch và Đầu tư cũng cần là cơ quan theo dõi tình hình các Ban, ngành tham gia giải quyết các vướng mắc để báo cáo với UBND tỉnh. Bên cạnh đó cần xây dựng cơ chế kiểm tra để thúc đẩy các ban, ngành thực hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm của mình. - Ban Quản lý các Khu công nghiệp và thu hút đầu tư hiện đang là đầu mối quản lý với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do vậy, vai trò của Ban quản lý là hết sức quan trọng. Không chỉ là người dẫn đường cho doanh nghiệp vào tỉnh mà còn là người đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, Ban quản lý cần thường xuyên rà soát, phân loại các dự án FDI đã được cấp phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Cuối cùng, tỉnh cần điều chỉnh công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau cấp phép, quy định cụ thể chế độ kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương để chấm dứt sự kiểm tra tuỳ tiện, hết sức tránh hình sự hoá các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo giám sát được các doanh nghiệp và áp dụng chế tài đối với sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. 3.3. Hoạt động của doanh nghiệp FDI Tỉnh cần giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh và tạo mọi điều kiện khuyến khích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tỉnh có thể đưa ra các ưu đãi về thuế, hỗ trợ về nhân lực, tạo thuận lợi về cơ sở hạ tầng... để giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình triển khai dự án cũng như khi dự án muốn mở rộng quy mô sản xuất, tỉnh cần giao nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư luôn theo dõi, bám sát hoạt động của nhà đầu tư để kịp thời giúp nhà đầu tư giải quyết khó khăn, vướng mắc. Đây cũng là kinh nghiệm rút ra từ việc xin tăng vốn của dự án Mani nhưng không được tỉnh kịp thời giúp đỡ khiến nhà đầu tư “có ý định di dời dự án sang tỉnh khác”. Tuy nhiên trước mắt tập trung tìm các giải pháp khắc phục các tồn tại theo đề nghị của các nhà đầu tư, những vấn đề có thể làm ngay như: Tạo kênh cho các nhà đầu tư tiếp cận lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở ngành. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại để các nhà đầu tư được phản ánh tâm tư nguyện vọng, tạo sự đồng thuận giữa hai bên. Về lâu dài, tỉnh cần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ điện, nước, đảm bảo cung cấp tốt, đủ cho sản xuất của doanh nghiệp, tăng cường quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, hoàn thiện và cụ thể hoá các quy hoạch có liên quan, rà soát và quy hoạch quỹ đất giành cho đầu tư nước ngoài, đồng thời huy động nguồn lực để tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho những khu đất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khuyến khích các nhà đầu tư ứng vốn xây dựng và kinh doanh hạ tầng để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, đảm bảo sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.. UBND tỉnh cần giao cho giám đốc các sở ban ngành, chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nghiên cứu nghiêm túc ý kiến của các nhà đầu tư, căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các nhà đầu tư. Coi đây là trách nhiệm đối với sự phát triển của một thành phần kinh tế quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh cần tăng cường hơn nữa công tác phổ biến pháp luật đi kèm với công tác kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật tại các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là Luật Lao động để tránh xảy ra các hiện tượng vi phạm. Tỉnh cũng cần củng cố các tổ chức Đảng, Đoàn, Công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa giúp doanh nghiệp thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất của các doanh nghiệp. Tỉnh cần tăng cường công tác phân loại dự án, nhanh chóng loại bỏ những dự án không khả thi trước khi cấp phép đầu tư, kiên quyết loại bỏ những dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường, khuyến khích các dự án sử dụng nhiều lao động và đóng góp lớn cho ngân sách của tỉnh. Có như vậy thì các dự án đã được cấp phép đều mới là các dự án có tiềm năng khai thác cao và dễ dàng đi vào sản xuất kinh doanh. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1. Với nhà nước Tỉnh Phú Thọ kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện một số giải pháp sau để góp phần thúc đẩy quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI ở tỉnh Phú Thọ nói riêng và các địa phương khác nói chung một cách hiệu quả hơn: - Quan tâm đầu tư hơn nữa cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội như: đường xá, cầu cống, hệ thống kênh mương thuỷ lợi, quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp. Đặc biệt là Chính phủ cần nhanh chóng khởi công dự án nâng cấp Quốc lộ 2, Quốc lộ 32, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai để tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế- xã hội của địa phương. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. - Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa”, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư hình thành và thực hiện các dự án đầu tư . - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư. Pháp luật Việt Nam cần có những cơ chế tạo thuận lợi và thông thoáng cho nhà đầu tư so với các nước trong khu vực trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế. Cải cách một cách đồng bộ hệ thống các chính sách nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư. - Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ các địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư như cung cấp thông tin về các đối tác nước ngoài cho địa phương và giúp địa phương tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để vận động xúc tiến họ đến với địa phương; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài. - Rà soát lại kỹ lưỡng các quy hoạch, tránh hiện tượng chồng chéo, tạo ra rào cản quy hoạch. Tiếp tục xây dựng hệ thống các quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng thủ đô cho phù hợp và hiệu quả để kinh tế khu vực này phát triển mạnh, là đầu tàu, lực kéo các tỉnh và khu vực lân cận phát triển theo, trong đó có Phú Thọ. 2. Với tỉnh Phú Thọ - Quy định rõ và phân công phân cấp cụ thể trách nhiệm của các sở, ban ngành, các huyện, thị xã và UBND các xã, phường trong việc thu hút đầu tư, quản lý doanh nghiệp, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, kém hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Riêng về giải phóng mặt bằng phải giao cho UBND huyện, thị xã, nhất là UBND các xã, phường, thị trấn bị thu hồi đất làm công nghiệp, dịch vụ. - Tiếp tục tập trung một đầu mối thực hiện có hiệu quả công tác thu hút đầu tư; đồng thời thực hiện tốt cơ chế một cửa, công khai, minh bạch các nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp, các cơ chế chính sách đã ban hành, hỗ trợ giúp đỡ doanh nghiệp tiếp cận, đất đai, nguồn vốn, công nghệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. - Đào tạo bồi cán bộ, nhân viên làm công tác thu hút đầu tư trực tiếp là điều kiện tiên quyết để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục vì thực tiễn hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn luôn biển đổi nên lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp cũng cần được bổ sung và hoàn thiện không ngừng. - Tiếp tục đưa ra các chính sách ưu đãi phù hợp đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào tỉnh. Khi dự án đã đi vào hoạt động, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cùng nhau bàn bạc và giải quyết các vướng mắc. - Tiếp tục xây dựng các quy hoạch và định hướng đầu tư nước ngoài phù hợp, đặc biệt là quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế. - Hoàn các phương thức xúc tiến đầu tư nước ngoài hiện có và áp dụng thêm nhiều phương thức xúc tiến đầu tư mới, tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước con người và môi trường đầu tư thuận lợi của tỉnh Phú Thọ. - Luôn luôn coi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, đòi hỏi phải được đối xử bình đẳng như mọi thành phần kinh tế khác. KẾT LUẬN Những năm vừa qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ. Các dự án FDI thực sự đã đem lại những chuyển biến tích cực cho nền kinh tế của tỉnh. Các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động có hiệu quả đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách và khai thác tốt các tiềm năng của tỉnh. Trong thời gian sắp tới, nguồn vốn FDI vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước nói chung và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Vì vậy, thu hút và triển khai có hiệu quả các dự án FDI là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ những năm sắp tới. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra những đánh giá về thực trạng của quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2007, từ đó thấy được các ưu nhược điểm của quá trình này. Trên cơ sở đó, luận văn tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quá trình thu hút và triển khai dự án FDI, làm cơ sở đề ra các giải pháp đối với tỉnh Phú Thọ về hoạt động thu hút và triển khai FDI trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2020. Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn, luận văn chỉ khảo sát tổng quan và đưa ra những giải pháp sơ lược cho vấn đề được nghiên cứu. Những nghiên cứu trên đây tuy sơ sài song cũng rất hy vọng làm cho bức tranh về thu hút vốn FDI của Phú Thọ sáng sủa thệm phần nào, góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hy vọng rằng trong thời gian tới, trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với các kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn, Đảng bộ và Nhân dân Phú Thọ sẽ đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng góp tích cực vào công cuộc CNH-HĐH của đất nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học kinh tế quốc dân 2007. 2. Kinh tế đối ngoại: Những nguyên lý và vận dụng tại Việt Nam – TS. Hà Thị Ngọc Oanh – NXB Thống kế 2006. 3. Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2006 – Cục thống kê Phú Thọ. 4. Quyết định 3452/2007/QĐ-UBND về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 của tỉnh Phú Thọ. 5. Danh mục dự án đầu tư nước ngoài do tỉnh quản lý đến hết tháng 12/2007 – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ. 6. Báo cáo 94/2007/BC-UBND đánh giá kết quả đầu tư xây dựng năm 2007 và dự kiến phân bổ vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước năm 2008 của tỉnh Phú Thọ. 7. Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2007 – 2020 – UBND Tỉnh Phú Thọ 2007. 8. Các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiêm vụ phát triển KT - XH của Tỉnh Phú Thọ các năm từ 2001-2007 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ. 9. Báo cáo một năm thực hiện luật đầu tư và kết quả đầu tư nước ngoài năm 2007- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ. 10. Giới thiệu Phú Thọ tiềm năng và cơ hội đầu tư - UBND tỉnh Phú Thọ 26/7/2007 11. Báo cáo tổng kết, đánh giá 20 năm hoạt động ĐTNN tại tỉnh Phú Thọ - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, tháng 2/2008. 12. Nghị quyết số 40 NQ/TƯ ngày 31/10/2005 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về mục tiêu thu hút FDI đến 2010. 13. Luận văn tốt nghiệp một số năm, Đại học Kinh tế Quốc dân. 14. Số liệu từ các trang Web: - www.phutho.gov.vn ( UBND Tỉnh Phú Thọ ) - www.gso.gov.vn ( Tổng cục Thống kê Việt Nam ) - www.vneconomy.com.vn ( Thời báo Kinh tế Việt Nam ) - www.neu.edu.vn ( Đại học Kinh tế Quốc dân, mục Thông tin Kinh tế- Xã hội) - www.fia.mpi.gov.vn ( Cục Đầu tư nước ngoài FIA ) PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI DO TỈNH PHÚ THỌ QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2001-2007 STT Danh mục dự án đầu tư Địa điểm ĐT Thời gian cấp phép Đối tác Tổng vốn đăng ký Triệu USD VNĐ (Tr đồng) Trong đó: Vốn đầu tư (Tr.đồng) 1 C.ty may Veston Phú Thọ- Shonai May Veston nam Việt Trì 2001 Nhật Bản 5.00 80000.00 78 650 2 C.ty TNHH may Oplus One May Veston nữ Việt Trì 2002 Hàn Quốc 2.06 32960.00 32 356 3 Công ty TNHH phát triển hạ tầng Đồng Lạng- TASCO - Kinh doanh hạ tầng cụm CN Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 4.95 79200.00 77 864 4 Công ty LD vận tải hành khách PT Kinh doanh vận tải Việt Trì 2003 Hàn Quốc 1.89 30240.00 885 400 5 C.ty TNHH VIVID Giặt mài quần áo bò Việt Trì 2003 Hàn Quốc 1.70 27200.00 26 741 6 Cty TNHH BeeWoo Thêu ren, quần áo nữ Việt trì 2003 Hàn Quốc 1.05 16800.00 7 12. Công ty TNHH Hasvi SX máy vi tính và vô tuyến điện tử Đồng lạng 2004 Hàn Quốc 9.30 148800.00 146 289 8 Công ty TNHH Decovil SX giẩy tráng Melamine trang trí Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 9.95 159200.00 5 674 9 Công ty TNHH thực phẩm mỳ HQ SX mỳ ăn liền Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 12.50 200000.00 196 625 10 Công ty TNHH Nanokovi SX các loại đá hạt Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 7.50 120000.00 117 975 11 Công ty TNHH JM - Plastic SX kinh doanh các loại vải Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 9.80 156800.00 154 154 12 Công ty TNHH Viko Marble S X đá lát nền Đồng lạng 2005 Hàn Quốc 4.55 72800.00 3 000 13 C.ty TNHH JIEL VN SX bao bì Container KCN TV 2002 Hàn Quốc 10.622 169952 167052.6 14 C.ty TNHH Shilla VN DA thêu ren KCN TV 2002 Hàn Quốc 1.00 16000.00 15 730 15 C.ty TNHH KEE. EUN.VN DA may quần áo dệt kim KCN TV 2002 Hàn Quốc 2.50 40000.00 39 325 16 C.ty TNHH Tairyong VN DA dệt, giặt, mài KCN TV 2003 Hàn Quốc 1.85 29600.00 28785.9 17 C.ty TNHH Ace DA may áo Jacket KCN TV 2003 Hàn Quốc 0.90 14400.00 14 157 18 Công ty TNHH hoá chât dệt Woorim VN SX hoá chất dệt KCN TV 2003 Hàn Quốc 0.70 11200.00 11011.0 19 C.ty TNHH KAPS- Tex ViNa SX vải PP và PE KCN TV 2003 Hàn Quốc 21.80 348800.00 343111.8 20 Công ty TNHH TE - ViNa PRIME SX vải bạt PP, PE KCN TV 2003 Hàn Quốc 10 160000 157300 21 C.ty TNHH Kor- Vipack SX vải nhựa, bao bì PP KCN TV 2003 Hàn Quốc 13.21 211360 199519.32 22 Công ty TNHH Dong Kuk VN SX bao cao su, găng tay y tế KCN TV 2003 Hàn Quốc 4.80 76800.00 75504 23 Công ty TNHH Jungil Rubber machine SX lô cao su KCN TV 2003 Hàn Quốc 4.16 66560.00 65 414 24 Công ty TNHH Woong Jin SX túi nhựa PP KCN TV 2004 Hàn Quốc 1.65 26400.00 23 123 25 Công ty TNHH ViNa Top KCN TV 2004 Hàn Quốc 2.50 40000.00 39 325 26 Công ty TNHH ViNa Sellex KCN TV 2004 Hàn Quốc 9.15 146400.00 129 537 27 Công ty TNHH Seshin VN DA may mặc xuất khẩu KCN TV 2005 Hàn Quốc 5.38 86080.00 84 627 28 Công ty TNHH Bethel QT May mặc xuất khẩu Lâm thao 2005 Hàn Quốc 3.20 51200.00 50 336 29 Công ty TNHH World ViNa May mặc xuất khẩu Việt Trì 2005 Hàn Quốc 1.50 24000.00 23 595 30 Cty TNHH ống giấy Hàn Việt KCN TV 2006 Hàn Quốc 0.5 8000.00 7865 31 Cty TNHH Dệt PhiLip DA dệt vảy xuất khẩu KCN TV 2006 Hàn Quốc 2 32000.00 32 Cty TNHH REFINE Sx hạt nhựa tạo màu KCN TV 2005 Hàn Quốc 1.35 21600.00 33 Cty TNHH DAEYANG - VINA Sx bao túi PP KCN TV 2005 Hàn Quốc 0.607 9712.00 34 Cty TNHH LIKAN - VINA DA sản xuất hoá chất dệt KCN TV 2005 Nhật Bản 0.03 480 35 Cty TNHH giấy Đông Thái Dương DA sản xuất giấy để xuất khẩu Sóc đăng Đoan Hùng 2006 Đài Loan 4.5 72000.00 36 Cty TNHH TIEMS Đông Lạng 2006 Hàn Quốc 0.7 11200.00 37 Công ty TNHH TJB ViNa SX may mặc xuất khẩu KCN TV 2005 Hàn Quốc 0.52 8320.00 8164 38 Cty TNHH Lâm Dật Nhiên DA chế biến lá mai xuất khẩu Đoan Hùng 2006 Đài Loan 0.1 1600.00 39 Cty TNHH Rừng Sinh Thái DA sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu Việt Trì 2006 Nhật bản 2 32000.00 40 Cty TNHH Do Woon Việt Trì 2006 Hàn Quốc 0.2 3200.00 41 Cty Thương mại Vina Kyungseung Nhà máy may quần áo xuất khẩu Txã Phú Thọ 2006 Hàn Quốc 1.5 24000.00 42 Cty TNHH Hoằng Bảo DA sản xuất và chế biến khoai xuất khẩu Cẩm Khê 2006 Đài Loan 0.3 4800.00 43 Cty TNHH S&H Vina KCN TV 2006 Hàn Quốc 0.5 8000.00 44 Cty TNHH thức ăn gia súc Văn Sơn DA chế biến thức ăn gia súc KCN TV 2006 Trung Quốc 5 80000.00 45 Cty TNHH Texpia KCN TV 2006 Hàn Quốc 2 32000.00 46 Cty TNHH Texwood Việt Trì 2007 Hàn Quốc 1.5 24000 47 Cty TNHH Taxmart DA gia công và may quần áo xuất khẩu Việt Trì 2007 Hàn Quốc 1 16000.00 48 Cty TNHH Woori Vina Sản xuất và gia công mò xuất khẩu Việt Trì 2007 Hàn Quốc 0.11 1760.00 49 Cty TNHH Han Viet Chemical KCN TV 2007 Hàn Quốc 1.5 24000.00 50 Cty TNHH Korea-Flecon KCN TV 2007 Hàn Quốc 2.5 40000.00 51 Cty TNHH CN JEIL KCN TV 2007 Hàn Quốc 3.5 56000.00 52 Cty TNHH Khai thác và chế biến cát sỏi Hùng vương DA khai thác cát trên sông Đà - Thanh Thuỷ Thanh thuỷ 2007 Hàn Quốc 0.8 12800.00 53 Cty cổ phần Phú Thọ Korea DA đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm CN và khu đô thị dịch vụ Việt Trì 2007 Hàn Quốc 43.1 689600.00 54 Cty TNHH Sihni Star Vina DA sản xuất vải bạt PP, PVC Việt Trì 2007 Hàn Quốc 3.85 61600.00 55 Cty TNHH Lessco Viet Nam DA sản xuất thú nhồi bông vải sợi Lâm Thao 2007 Hàn Quốc 3 48000.00 56 Cty TNHH PangRim Neotex DA đầu tư thiết bị máy sợi OE Việt trì 2007 Hàn Quốc 1.7 27200 57 Cty Cổ phần Kovi DA chăn nuôi lơn thịt Xuất khẩu Thanh Ba 2007 Hàn Quốc 2 32000 58 Cty TNHH vuờn nấm MINAKAMI Lâm Thao 2007 Nhật Bản 0.15 2400 59 Cty TNHH Lâm Phú Hào Cẩm khê 2007 Đài Loan 1 32000 60 Cty TNHH Thế giới Xanh Cẩm Khê 2007 Đài Loan 2 32 Dự án thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư 61 1. Cty Liên doanh tơ Đắc Lợi Hải Phú Việt Trì 2002 Trung Quốc 0.28 4480.00 62 2. Cty liên doanh Khải Ninh Phù Ninh 2002 Đài Loan 1 16000.00 63 3. Cty TNHH G&P Vina Việt trì 2003 Hàn Quốc 1.15 18400.00 64 4. Cty TNHH Vina Top KCN TV 2003 Hàn Quốc 4.62 73920.00 65 5. Cty TNHH Nok War VN KCN TV 2004 Hàn quốc 3.54 56640.00 66 6. Cty TNHH QT Đồng Doanh Kinh doanh khách sạn Việt Trì 2004 Đài Loan 10 160000.00 67 7. Cty TNHH Công nghiệp Tassco Việt trì 2002 Hàn Quốc 11.95 191200.00 68 8. Công ty TNHH Kovitex Vải Textile, đai mắc sản phẩm Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 9.80 156800.00 6 200 69 9. Công ty TNHH Tasco Materal SX nhựa PP, PE, chỉ may, dây PP Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 9.83 157280.00 4 832 70 10. Công ty TNHH Tasco Politcon DA may bao Container Đồng lạng 2003 Hàn Quốc 11.11 177760.00 174 729 71 11.C.ty TNHH Hong Myung VN SX bao bì Container KCN TV 2002 Hàn Quốc 10.62 169920.00 167052.6 72 12. Công ty TNHH Tasco Filament SX hàng may mặc Đồng lạng 2004 Hàn Quốc 4.95 79200.00 4 000 73 13. Công ty TNHH Tasco Chemical SX bao tráng, giấy tráng PP Đồng lạng 2004 Hàn Quốc 4.95 79200.00 4 000 74 14. Công ty TNHH Jika- powder SX bột cao lanh Đồng lạng 2004 Hàn Quốc 4.95 79200.00 3 900 75 15. Công ty TNHH Thực phẩm đồ ăn nhẹ SX đồ ăn nhanh xuất khẩu Đồng lạng 2005 Hàn Quốc 4.95 79200.00 76 16. Công ty TNHH Multi Pack VN SX bao tráng PP Đồng lạng 2005 Hàn Quốc 4.95 79200 4000 Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CP Chính phủ CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa TNHH Trách nhiệm hữu hạn QLNN Quản lý Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung Ương ĐTNN Đầu tư nước ngoài DA Dự án ĐKKD Đăng ký kinh doanh GPĐT Giấy phép đầu tư KCHT Kết cấu hạ tầng KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản KT-XH Kinh tế - xã hội MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG Bảng I.1: Một số chỉ tiêu Kinh tế cơ bản (2005 – 2007) của Phú Thọ 9 Bảng I.2: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản (2005 – 2007) của Phú Thọ 11 Bảng I.3: Giá trị sản xuất công nghiệp (2005 – 2007) của Phú Thọ 12 Bảng I.4: Một số chỉ tiêu thương mại- dịch vụ (2006 – 2007) của Phú Thọ 13 Bảng I.5: Một số chỉ tiêu Văn hóa – Xã hội cơ bản 2007 của Phú Thọ 14 Bảng I.6: Một số chỉ tiêu nguồn nhân lực 2007 của Phú Thọ 14 Bảng I.7: Tổng hợp các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 17 Bảng I.8: Vốn đầu tư toàn xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2007 21 Bảng I.9: Cơ cấu vốn đầu tư Việt Nam (2001-2007) theo thành phần kinh tế 23 Bảng I.10: So sánh vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 1994-2000 và 2001-2007 27 Bảng I.11: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ (2001-2007) 32 Bảng I.12: Quy mô và tốc độ gia tăng FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 45 Bảng I.13: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo hình thức đầu tư giai đoạn 2001-2007 49 Bảng I.14: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo đối tác giai đoạn 2001-2007 50 Bảng I.15: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo địa bàn giai đoạn 2001-2007 51 Bảng I.16: Cơ cấu FDI Phú Thọ theo ngành giai đoạn 2001-2007 52 Bảng I.17: Mức độ triển khai các dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 53 Bảng I.18: FDI thực hiện tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 54 Bảng I.19: Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp FDI Phú Thọ (2001-2007) 56 Bảng I.20: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI tại Phú Thọ (2001-2007) 58 Bảng II.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Phú Thọ giai đoạn 2007-2020 71 Bảng II.2: Cơ cấu kinh tế của Phú Thọ giai đoạn 2007-2020 71 Bảng II.3: Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội cơ bản của Phú Thọ (2007-2020) 75 Bảng II.4: Nhu cầu vốn đầu tư Phú Thọ (2007-2020) theo ngành 77 Bảng II.5: Danh mục các dự án thu hút FDI chủ yếu của Phú Thọ (2007-2020) 87 BIỂU Biểu I.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Phú Thọ năm 2007 10 Biểu I.2: Vốn đầu tư toàn xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2007 22 Biểu I.3: Quy mô FDI của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 24 Biểu I.4: Cơ cấu vốn FDI đăng ký của Việt Nam theo đối tác đến hết năm 2007 25 Biểu I.5: Cơ cấu số dự án FDI của Việt Nam theo ngành kinh tế đến hết năm 2007 26 Biểu I.6: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 28 Biểu I.7: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo nguồn vốn 29 Biểu I.8: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo ngành kinh tế 30 Biểu I.9: Cơ cấu đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo vùng 31 Biểu I.10: Khối lượng thực hiện vốn đầu tư tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 32 Biểu I.11: Tình hình thực hiện vốn đầu tư Phú Thọ (2001-2007) theo nguồn vốn 33 Biểu I.12: Cơ cấu quy mô FDI Phú Thọ theo địa điểm đầu tư tính đến 12/2007 44 Biểu I.13: Số dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 46 Biểu I.14: Vốn FDI đăng ký tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 47 Biểu I.15: Quy mô bình quân 1 dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 48 Biểu I.16: Cơ cấu vốn FDI Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 theo địa bàn KCN 51 Biểu I.17: FDI thực hiện tại Phú Thọ giai đoạn 2001-2007 55 Biểu I.18: So sánh quy mô FDI của Phú Thọ với Bắc Ninh giai đoạn 2001-2007 59 Biểu II.1: Cơ cấu vốn đầu tư huy động giai đoạn 2007-2020 77 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2725.doc