Đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An - Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An - Thực trạng và giải pháp: ... Ebook Đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An - Thực trạng và giải pháp

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Mở đầu: 5 Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại ĐLNA 6 1.1.Giới thiệu về Điện lực Nghệ An 6 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ĐLNA 6 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ĐLNA 9 1.1.3 Đặc điểm hoạt động của ĐLNA 10 1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của ĐLNA 11 1.1.4.1 Tổ chức quản lý 12 1.1.4.2 Bộ phận sản xuất trực tiếp 16 1.1.5 Thực trạng năng lực lưới điện Nghệ An hiện nay 17 1.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của ĐLNA 19 1.2 Tổng quan đầu tư phát triển trong ngành điện lực 27 1.2.1 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong ngành điện lực 27 1.2.1 Vai trò của đầu tư phát triển trong ngành điện lực 29 1.2.1 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong ngành điện 30 1.3 Thực trạng đầu tư phát triển tại ĐLNA 31 1.3.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư tại ĐLNA 31 1.3.2 Vốn và nguồn vốn tại ĐLNA 34 1.3.3 Đầu tư phát triển tại ĐLNA xét theo nội dung 36 1.3.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản 36 1.3.3.2 Đầu tư cho nguồn nhân lực 41 1.3.3.3 Đầu tư về vật tư và hàng tồn kho 44 1.3.3.4 Đầu tư cho các dự án liên quan đến viễn thông ĐLNA 47 1.3.4 Đầu tư phát triển của ĐLNA xét theo giai đoạn đầu tư 51 1.3.4.1 Kế hoạch đầu tư phát triển tại ĐLNA 51 1.3.4.2 Công tác lập dự án đầu tư tại ĐLNA 58 1.3.4.3 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ĐLNA 59 1.3.4.4 Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại ĐLNA 62 1.3.4.5 Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ĐLNA 64 1.4 Hiệu quả và kết quả đầu tư phát triển của ĐLNA 69 1.5 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển tại ĐLNA 70 Chương 2: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Điện lực Nghệ An 75 2.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao 75 2.1.1 Quan điểm phát triển 75 2.1.2 Mục tiêu phát triển 76 2.1.3 Định hướng cho đầu tư phát triển tại ĐLNA 76 2.2 Kế hoạch của ĐLNA cho năm 2009 79 2.3 Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ĐTPT tại ĐLNA 83 2.3.1 Giải pháp về nguồn nhân lực 83 2.3.2 Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản 85 2.3.3 Giải pháp về đầu tư cho vật tư 86 2.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 86 2.3.5 Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện. 87 2.3.6 Hoàn thiện hoạt động Marketting 88 2.3.7 Đầu tư để đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ 89 2.3.8 Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho những năm mới 90 2.4 Một số kiến nghị đóng góp lên Công ty Điện lực I góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ĐLNA 91 Kết luận 93 Tài liệu tham khảo 94 MỤC LỤC BẢNG: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý chung 12 Sơ đố 2: Quy trình quản lý đầu tư xây dựng 52 Bảng 1: Tình hình kinh doanh của ĐLNA 2006-2008 19 Bảng 2: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2006 20 Bảng 3: Sản lượng điện cho các thành phần kinh tế 21 Bảng 4: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2007 22 Bảng 5: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2008 23 Bảng 6: Thực hiện vốn các công trình đầu tư XDCB 2006-2008 31 Bảng 7: Một số dự án và vốn thực hiện năm 2008 33 Bảng 8: Vốn cho đầu tư phát triển tại ĐLNA 35 Bảng 9: Báo cáo về đầu tư xây dựng 38 Bảng 10: Báo cáo thực hiện sửa chữa lớn năm 2008 40 Bảng 11: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm 2006 44 Bảng 12: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm 45 Bảng 13: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm 46 Bảng 14: Gía trị tồn kho của ĐLNA năm 2008 47 Bảng 15: Doanh thu từ hoạt động viễn thông 48 Bảng 16: Chi phí hoạt động cho viễn thông năm 2006 49 Bảng 17: Kết quả của hoạt động SXKD viễn thông ĐLNA 2007-2008 50 Ký hiệu viết tắt _MBA: máy biến áp _ĐZ: đường dây _ Dự án RE: dự án năng lượng điện nông thôn từ vốn ODA _ Dự án RD: dự án phân phối điện nông thôn từ vốn ODA _ Dự án Jbic2: những dự án chưa thực hiện, đang nằm trong kế hoạch _ EVN: Tổng công ty Điện lực _ KT: phòng kỹ thuật _ KD: phòng kinh doanh _TV: phòng tài vụ _ TĐ: phòng thẩm định _ QLXD: phòng quản lý xây dựng _ KH: phòng kế hoạch MỞ ĐẦU Điện lực Nghệ An là đơn vị thành viên của công ty điện lực 1, được thành lập từ năm 1984. Từ khi thành lập đến nay, điện lực đã phát huy được vai trò hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà, đáp ứng được cơ bản nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân. Bên cạnh đó Điện lực Nghệ An với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Nghệ An. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện lực I - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện đồng thời ngành điện là một ngành đặc thù do vậy sẽ mang những nét riêng, những đặc điểm riêng so với các ngành và các doanh nghiệp khác trên các khía cạnh nói chung và trên khía cạnh về các hoạt động liên quan đến đầu tư nói riêng. Với cơ sở thực tập là ĐLNA, bài chuyên đề thực tập của em nhằm giới thiệu và đánh giá về tình hình đầu tư phát triển của ĐLNA trong những năm qua để từ đó thấy được thực trạng và có những biện pháp, phương hướng mang lại hiệu quả cao cho hoạt động đầu tư phát triển ở ĐLNA. Bài viết của em gồm có 2 phần chính sau: Phần 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An Phần 2: Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của Điện lực Nghệ An Bài viết của em còn nhiều khiếm khuyết nên em rất mong sự thông cảm của cô giáo. Đồng thời em xin cảm ơn cô giáo –thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và các cô chú phòng kế hoạch Sở ĐLNA đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI ĐIỆN LỰC NGHỆ AN 1.1. Giới thiệu về Điện Lực Nghệ An Tên doanh nghiệp : Điện lực Nghệ An Trụ sở chính : Số 07- đường Lênin- TP Vinh- Nghệ An Giám đốc : Trần Phong Tên giao dịch quốc tế: : Nghe An Power 1.1.1Quá trình hình thành và phát triển Điện Lực Nghệ An Ngành công nghiệp điện hình thành ở Việt Nam từ những năm cuối thế kỷ 19, người Pháp lập ra công ty kinh doanh điện năng và xây dựng những icông nhân lao động ngành điện cũng ra đời, không ngừng phát triển và lớn mạnh cùng với quá trình đấu tranh cách mạng của dân tộc. Từ khi có Đảng lao động, công nhân ngành điện Nghệ An đã biết siết chặt đội ngũ, dương cao ngọn cờ cách mạng làm nên những sự kiện vang dội trong phong trào cách mạng những năm 1930-1931, trong những năm dành chính quyền cách mạng 1945, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và ngày nay đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Ngày 1/1/1957 khởi công xây dựng nhà máy Điện Vinh. Trước đó vào ngày 1/6/1057 đã làm lễ khởi công xây dựng trạm phát điện Diezel tại Bến Thủy có công suất 270 kw để cung cấp điện cho công trường xây dựng nhà máy điện Vinh và phục vụ chiếu sáng cho một phần của thành phố Vinh. Đến đầu năm 1959 nhà máy đi vào sản xuất điện phục vụ cho các nghành kinh tế, chính trị, và các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân thành phố Vinh và các vùng phụ cận. Lúc bấy giờ , cán bộ công nhân viên có trong nhà máy điện Vinh là 349 người, hệ thống đường dây điện gồm _ ĐZ 35 kv: Tổng choiều dài 54km _ ĐZ 6kv : Tổng chiều dài khoảng 20km ( kể cả cáp ngầm _ MBA : 2MBA : 2 x 5600 KVA ở Bến Thủy. Sản lượng điện nhà máy sản xuất lúc bấy giờ mới đạt được xấp xỉ 7,5 triệu kwh/năm. Để nhanh chóng phát triển lưới điện, đến năm 1965 nhà máy điện Vinh đã xây dựng đến : 180,5 km đường dây 35kv cấp điện cho huyện Nghi Lộc, Đô Lương, Cửa Lò, Đức Thọ, thị xã Hà Tĩnh. a- Thời kỳ trước năm 1975: Nhà mày vừa phải xây dựng phát triển vừa phải chịu đựng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Nhà máy điện Vinh lúc bấy giờ bị phá hỏng nặng nề, khả năng cung cấp điện cho thành phố rất khó khăn, tuy nhiên nhu cầu sử dụng điện trong chiến tranh cũng ít do đó tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Vinh cũng chậm đi rất nhiều. b- Thời kỳ 1975- 1984, mười năm sau chiến tranh. Đất nước giải phóng và bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển, nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh rõ rệt, trong khi nhà máy, các thiết bị điện, đường dây, TBA đều đã bị bom Mỹ phá hoại hư hỏng nặng, nguồn điện hầu như không đủ để đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, đây là thời kỳ gian khổ nhất vì thiếu nguồn. Trong những năm này ngành điện Nghệ An được sụ giúp đỡ tận tình của công ty Điện Lực miền Bắc. Tập trung mọi nguồn lực tăng cường nguồn điện cho Nghệ An, xây dựng củng cố và nâng cấp nhà máy nhiệt điện Bến Thủy, nâng công suất của nhà máy điện Vinh lên đến 28000kw. Mặc dù vậy vẫn không đủ điện để cung cấp, mỗi khi nông nghiệp yêu cầu chạy bơm cấp nước thì phải thực hiện sa thải phụ tải hoặc cắt điện luân phiên. Năm 1983 lưới điện Nghệ Tĩnh được nối hòa với lưới điện quốc gia qua đường dây 220 KV Thanh Hóa vào trạm 220 KV Hưng Đông- Thành phố Vinh rồi tỏa đi khắp mọi miền của tỉnh. Giờ đây Vinh có chỗ dựa vững vàng hơn. c- Thời kỳ 1984 đến nay Tháng 8 năm 1984 lịch sử điện Vinh bước sang trang mới đó là việc đổi tên từ nhà máy Điện Vinh sang thành Sở Điện Lực Nghệ Tĩnh và do đó chức năng, nhiệm vụ cũng phải thay đổi theo, nguồn điện lúc này chủ yếu do miền Bắc cung cấp về. Năm 1985 xây dựng thêm nguồn thủy điện Kẻ Gỗ có công suất 2100KW vận hành trong 4 năm phát được 8 triệu kwh góp phần cải thiện điện năng cho Nghệ Tĩnh trong thời gian này. Tháng 10/ 1985 nhà máy nhiệt điện Bến Thủy ngừng hoạt động do thiết bị quá cũ, sản xuất không hiệu quả và Nghệ Tĩnh được tăng cường nguồn điện từ miền Bắc về. Từ đây trở đi nhiệm vụ sản xuất điện không tồn tại nữa và chuyển sang một lĩnh vực mới là kinh doanh điện năng, có nhiệm vụ nhận điện lưới về và bán lại cho tất cả các khách hàng trong toàn tỉnh. Năm 1991 Nghệ Tĩnh được tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở Nghệ An nay gọi là Điện Lực Nghệ An, tại thời điểm này điện lực Nghệ An có: _ Tổng giá trị tài sản: 17.090 triệu đồng _ Trạm trung gian và phân phối: 21 trạm _ Trạm biến thế : 1.370 trạm. Tổng công suất: 531.935 KVA _ Đường dây cao trung thế ( 110; 35; 10; 6 KV) là 2.446 Km. Từ năm 1991 trở đi kinh tế đất nước nói chung và của Nghệ An nói riêng đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng, chính sách đổi mới đã đi vào cuộc sống, quan hệ hợp tác kinh tế mở rộng. Điện lực Nghệ An hiện nay là một trong những đơn vị lớn của Công ty Điện Lực 1, được tôi luyện qua nghững năm tháng chiến tranh gian khổ, con người luôn có ý chí quyết tâm, sáng tạo trong lao động sản xuất phục vụ đầy đủ các nhu cầu về điện cho Tỉnh nhà. Điện lực Nghệ An nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện lực 1 có 1300 CBCNV với mục tiêu kinh doanh điện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khách hàng, đảm bảo cung cấp điện liên tục ổn định phục nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh Nghệ An. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Điện Lực Nghệ An Điện lực Nghệ An nhận nguồn điện từ điện lưới quốc gia được phân phối qua Trạm 220 KV Hưng Đông. Từ đó qua các Trạm phân phối bán điện đến tận người tiêu dùng trong tỉnh. Với cái tên Điện lực Nghệ An từ năm 1991, đơn vị được chính thức giao nhiệm vụ kinh doanh bán điện trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An, có chức năng quản lý lưới điện, thiết kế, xây lắp đường dây và trạm biến áp (TBA) từ 15KV trở xuống, phục vụ cho nền kinh tế quốc dân góp phần quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Việc kinh doanh bán điện của Điện lực Nghệ An theo điều lệ cung ứng và tiêu thụ điện năng do nhà nước quy định (theo nghị định 80 HĐBT /NĐ của Hội đồng bộ trưởng). Nhiệm vụ cơ bản của Điện lực Nghệ An là: - Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn. - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định các chế độ tài chính, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tự trang trải về mặt tài chính đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và chế độ chính sách cho người lao động. - Quản lý điều hành Điện lực, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp điện cũng như thu nhập cho CBCNV trong đơn vị. - Chịu sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ về các nhiệm vụ và công việc liên quan trực tiếp đến tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn. - Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế được giao hàng tháng, quý, năm, phân bổ điều hoà phụ tải của hệ thống lưới điện từng thời kỳ, có nhiệm vụ thực hiện phương thức vận hành của Công ty giao để đảm bảo việc kinh doanh an toàn, liên tục, phục vụ kịp thời cho các ngành kinh tế. - Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị các công trình và các tài sản khác mà Công ty giao, tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và định kỳ các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, các hệ thống đường dây, lưới điện nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Đảm bảo đường dây vận hành an toàn, liên tục nhằm hoàn thành kế hoạch được giao. - Tổ chức thiết kế thi công, mọi hoạt động giao nhận thầu công trình, duyệt thiết kế các công trình đường dây và trạm biến áp từ 35KV - 0,4KV của nội bộ và địa phương. 1.1.3 - Đặc điểm hoạt động a - Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh của Điện lực Nghệ An hiện nay là Công nghiệp điện năng; Sản xuất, sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Khảo sát, thiết kế công trình điện; Kinh doanh và vận tải thiết bị điện; Mua bán vật tư, thiết bị điện; Xây lắp các công trình và đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng; Mua bán thiết bị viễn thông; tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Kinh doanh xăng, dầu, các nhiên liệu dùng trong các động cơ khác (gas hóa lỏng,...); Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí, điện, tôn thép, mạ kim loại. b - Phương thức kinh doanh Sản lượng điện áp mua vào thông qua hệ thống đo đếm đầu nguồn đặt tại các trạm trung gian. Đối với khách hàng tiêu thụ sản lượng lớn như Nhà máy Xi măng, nhà máy bia, Công ty kim loại màu,.... thì sản lượng nhận đầu nguồn cũng chính là sản lượng điện bán luôn. Các khách hàng còn lại thông qua các hệ thống lưới điện trung áp (35KV, 22KV, 10KV) được hạ xuống điện áp 0,4KV thông qua các máy biến áp phân phối và được bán sản lượng tại đầu ra của các máy biến áp phân phối hay bán đến tận hộ tiêu dùng căn cứ vào hệ thống phân phối và địa bàn dân cư. c - Nguyên tắc hoạt động - Hạch toán phụ thuộc, chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo có lãi. - Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng quản lý điều hành trong đơn vị, trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của CBCNV trong đơn vị. - Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho CBCNV, thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. 1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý chung của Điện lực Nghệ An. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý chung: Phó giám đốc XDCB 19 chi nhánh điện 04 phân xưởng sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Giám đốc 14 phòng chức năng 1.1.4.1 Tổ chức quản lý Bộ máy quản lý điều hành Điện lực Nghệ An được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong phạm vi trách nhiệm của bộ phận đó. + Giám đốc: Được Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, là người chỉ huy cao nhất trong Điện lực Nghệ An, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty Điện lực I về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động và cải tiến điều kiện lao động, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đúng các quy định của ngành. Chỉ đạo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đề bạt cán bộ, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, công tác lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác thanh tra bảo vệ, công tác tài chính kế toán, duyệt phương thức vận hành, phương thức sửa chữa, phương thức phân phối theo kế hoạch trên giao, chỉ đạo công tác điện nông thôn, công tác vật tư... + Các Phó giám đốc (gồm 3 Phó Giám đốc): Là người được Giám đốc Công ty Điện lực I bổ nhiệm để giúp việc cho Giám đốc Điện lực Nghệ An, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Điện lực I và Giám đốc Điện lực Nghệ An về các hoạt động trong các lĩnh vực công tác chuyên môn được Giám đốc Điện lực phân công phụ trách. Là người thay mặt Giám đốc quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn trong lĩnh vực đó nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Công ty giao, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống CBCNV theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngành. Phó giám đốc kỹ thuật: (Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn các đơn vị: Phòng điều độ, phòng Kỹ thuật, phòng ATLĐ, phòng Vật tư). Phụ trách toàn bộ khâu kỹ thuật, theo dõi vận hành hệ thống lưới điện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng kỹ thuật, chất lượng vận hành hệ thống lưới điện, về an toàn con người và hệ thống thiết bị, theo dõi và tiếp thu những thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó quan trọng nhất là đảm bảo hệ thống lưới điện vận hành an toàn và kinh, góp phần giảm chỉ tiêu tổn thất điện năng. Là chủ tịch hội đồng khoa học kỹ thuật của Điện lực Nghệ An. Chỉ đạo công tác an toàn xét duyệt thiết kế và chủ trì thẩm định thiết kế các công trình điện . Phó giám đốc kinh doanh: (Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn các phòng: Kinh doanh, Điện nông thôn). Chịu trách nhiệm toàn bộ khâu kinh doanh bán điện mà Điện lực Nghệ An đã và đang thực hiện, chỉ đạo trực tiếp tới Phòng kinh doanh và các chi nhánh điện về việc kinh doanh bán điện, thu tiền điện và nộp tiền điện về Công ty Điện lực I. Tổ chức chỉ đạo công tác tuyên truyền việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm. Phó giám đốc xây dựng cơ bản: (Trực tiếp chỉ đạo chuyển môn 2 phòng: Quản lý XDCB và Phòng Hành chính). Có các chức năng, quyền hạn và trách nhiệm sau: - Điều hành công tác đầu tư, xây dựng cơ bản. - Trực tiếp điều hành kế hoạch đầu tư, xây dựng, cải tạo phát triển hệ thống điện và công trình phục vụ sản xuất kinh doanh của Điện lực. - Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm về công tác đầu tư, cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của Điện lực theo định hướng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I, theo quy hoạch phát triển hệ thống điện của tỉnh. - Làm chủ nhiệm điều hành các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I, phối hợp với các đơn vị quản lý (A) của Công ty trên địa bàn tỉnh Nghệ An (nếu có). - Chỉ đạo các công tác chuyên môn về hoạt động hành chính theo quy định của Công ty Điện lực I và Điện lực Nghệ An. Bên cạnh Ban giám đốc giúp giám đốc điều hành về tư tưởng chính trị và các hoạt động hỗ trợ công tác quản lý, phân phối kinh doanh điện như: Văn phòng Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên, trực Đảng. Các phòng ban chức năng: Có 13 phòng - Phòng hành chính quản trị (P1): Tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu, tiếp khách, quảng cáo và tổ chức khâu quản trị... - Phòng kế hoạch (P2): Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn theo kế hoạch Công ty Điện lực I giao, có nhiệm vụ đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo những chỉ tiêu đã giao cho các đơn vị sản xuất. - Phòng tổ chức lao động và tiền lương (P3): Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ tổ chức sản xuất và quản lý lao động, tiền lương của toàn đơn vị. Đồng thời, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng bậc thợ cho lao động, quản lý chính sách, chế độ theo dõi thi đua. - Phòng kỹ thuật (P4): Có chức năng quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật trên mọi hoạt động của đơn vị, từ thiết kế công trình 35KV trở xuống và giám sát thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật. - Phòng tài chính kế toán (P5): Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác có hệ thống các số liệu diễn biến của vật tư, tài sản, tiền vốn doanh thu, và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. - Phòng vật tư (P6): Có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm quản lý và cấp phát vật tư cho toàn đơn vị trong phạm vi kế hoạch được giao. - Phòng điều độ ( P7): Có nhiệm vụ chỉ huy vận hành lưới điện cao thế 24/24 giờ. Ngoài chức năng điều độ lưới điện vận hành an toàn, liên tục và hiệu quả phòng còn đảm nhiệm chức năng thông tin cho toàn bộ hệ thống điện của Điện lực, đặc biệt là mang thông tin nội bộ của ngành. - Phòng quản lý XDCB (P8): Có nhiệm vụ lập kế hoạch, dự toán các công trình thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB, thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ của Nhà nước ban hành. - Phòng kinh doanh điện năng (P9): Có nhiệm vụ phát triển và quản lý khách hàng, chống tổn thất, kinh doanh điện năng, theo dõi tình hình kinh doanh - Phòng điện nông thôn (P10): Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và quản lý lưới điện trung áp nông thôn, phát triển lưới điện về các xã vùng sâu vùng xa của tỉnh Nghệ An . - Phòng an toàn - lao động (P11): Có chức năng bồi huấn kiểm tra việc thực hiện quy trình quy phạm về an toàn điện, phòng chống cháy nổ. - Phòng thanh tra pháp chế: Có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện công tác pháp chế. - Phòng thẩm định: Có nhiệm vụ thấm định các công trình thuộc Điện lực Nghệ An quản lý. - Phòng máy 1.1.4.2. Bộ phận sản xuất trực tiếp: Bao gồm: * 17 chi nhánh điện có chức năng quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện trên địa bàn được phân cấp quản lý nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định cho khách hàng và thuận tiện cho việc kinh doanh bán điện. * 5 phân xưởng: - Phân xưởng vận tải : Quản lý và sử dụng các phương tiện vận tải nhằm phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với đội ngũ xe 40 chiếc lớn nhỏ. - Phân xưởng cơ khí: Chuyên gia công sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ lưới điện trong và ngoài kế hoạch sản xuất là đơn vị sản xuất chính. - Phân xưởng thí nghiệm công tơ: Có nhiệm vụ thí nghiệm công tơ phục vụ cho việc lắp mới và thay định kỳ. - Phân xuởng sửa chữa - thí nghiệm điện: Có chuyên môn là thí nghiệm, hiệu chỉnh và sửa chữa các thiết bị, khí cụ máy biến áp. - Phân xưởng xây lắp điện: Có nhiệm vụ đại tu, làm mới các công trình theo quyết định của Giám đốc. Bộ máy tổ chức của Điện lực Nghệ An là một bộ phận máy kiểu trực tuyến chức năng. Giám Đốc là người lãnh đạo toàn quyền quyết định mọi hoạt động và vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị, trong phạm vi thuộc quyền đã được Giám Đốc Công ty Điện lực I uỷ nhiệm. 17 Chi nhánh điện là những cơ sở trực thuộc Điện lực Nghệ An được phân chia làm công tác quản lý phân phối và bán điện theo vùng lãnh thổ độc lập. Các phân xưởng còn lại làm nhiệm vụ sản xuất phục vụ chung cho các hoạt động kinh doanh trên toàn bộ Điện lực Nghệ An. Qua sơ đồ bộ máy tổ chức có thể nói rằng đây là một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, với số lượng 3 cấp, nhờ vậy mà quyền lực của nhà lãnh đạo được tập trung cao hơn. Bộ máy tổ chức quản lý của Điện lực Nghệ An vừa thể hiện tính tập trung lại vừa thể hiện tính phân tán. Tính tập trung do mô hình ít tầng cấp và do có bộ phận chức năng chuyên trách. Tính phân tán do các cơ sở thuộc bộ phận quản lý lưới điện được phân chia theo vùng lãnh thổ, có chi nhánh ở xa trụ sở điều hành đến 300 km và các chi nhánh rải rác khắp tỉnh làm cho điều kiện quản lý, giám sát khó khăn hơn. Tuy nhiên các chi nhánh có nhiệm vụ quản lý lưới điện và thực hiện kinh doanh bán điện nên mô hình tổ chức này lại có điều kiện để chuyên môn hoá cao trong phân công lao động. Từ đó có điều kiện thiết lập một số ban chuyên môn xuyên suốt từ trên các phòng chức năng xuống chi nhánh điện. Đây là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự liên kết phối hợp thống nhất toàn bộ các phòng ban, cơ sở một cách có hiệu quả trên toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.1.5. Thực trạng năng lực của lưới điện Nghệ An hiện tại. Toàn địa bàn Nghệ An hiện tại có _ 1 trạm biến áp 220KV ( Hưng Đông- Vinh) có công suất 125.000 KVA ; 2MBA 110KV có công suất 80.000KVA _ 7 trạm biến áp 110KV có tổng công suất 379.000 KVA Gồm: Tương Dương, Đô Lương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Cửa Lò và Bến Thủy _ Đường dây 110 KV có chiều dài xấp xỉ 300km _ Có 14 TBA trung gian 35/10 KV với tổng công suất 99650 KVA. Gồm : Bắc Vinh, Nam Vinh, Cửa Hội, Châu Hồng, Diễn Châu 1,2, Hoàng Mai, Nam Đàn, Quán Hành, Tân Kỳ, Yên Thành, NM Sợi Vinh, Bến Thủy và Thanh Chương. _ Đường dây 35KV tổng chiều dài 1998km _ Đường dây 22KV tổng chiều dài 95km _ Cáp ngầm 22KV có chiều dài 64km _ Đường dây 10 KV có tổng chiều dài 260km _ Đường dây 6KV có tổng chiều dài 17,5km _ Trạm biến áp phân phối 35/0.4kv; 22/0.4kv; 6/0.4kv : 2160 trạm Khách hàng mua điện trực tiếp với Điện Lực Nghệ An đến nay gồm có 120000 khách hàng. Với lượng công suất đặt của các TBA 110kv cấp điện cho Nghệ An là 379000 KVA thì có thể nói rằng việc đảm bảo nguồn điện cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đời sống người dân ở Nghệ An chắc chắn ổn định, an toàn ít nhất cũng đến năm 2015 chưa kể các nguồn mới phát triển sắp tới là trạm 110kv Hưng Hòa 25000KVA, TBA 110kv Diễn Châu 25000KVA; TBA 110kv Thanh Chương 25000KVA và bổ sung máy thứ hai cho các TBA 110kv hiện có. Như vậy có thể khẳng định rằng lưới điện Nghệ An hiện phải có đầy đủ năng lực để cấp điện cho Nghệ An hiện tại và tương lai. Vấn đề quan trọng là phải làm sao, biện pháp như thế nào, để vận hành thật tốt các hệ thống điện năng, nhằm khai thác tối đa năng lực của lưới đảm bảo cho việc kinh doanh điện hiệu quả, đảm bảo cấp điện an toàn liên tục và chất lượng. Tuy nhiên Nghệ An có 453 xã trong đó có 31 xã miền núi giáp biên giới Lào là chưa có lưới điện quốc gia tới, cũng là do điều kiện đầu tư xây dựng còn rất khó khăn nhất là hiện tại chưa có vốn để triển khai. 1.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của ĐLNA giai đoạn 2006-2008 Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Điện lực Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng sản lượng KWh 558.540.875 670.341.799 2 Tổng doanh thu Đồng 475.548.236.320 570.922.966.866 3 Tổng chi phí Đồng 275.446.669.697 374.721.207.471 4 Nộp ngân sách Đồng 16.863.244.510 19.421.332.890 5 Tổng tiền lương Đồng 22.169.401.737 25.494.329.393 6 Số lượng lao động Người 1.270 1.171 7 Thu nhập bình quân Đồng 1.997.600 2.152.000 8 Tổng tài sản Đồng 545.520.558.914 672.809.000 Nguồn: Phòng kế toán (P5) Điện lực Nghệ An Năm 2008, Điện lực Nghệ An thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện vô cùng khó khăn: - Hệ thống điện quốc gia đang trong tình trạng thiếu nguồn trầm trọng, đơn vị phải sa thải luân phiên phụ tải ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và việc cấp điện ổn định cho khách hàng. - Ngoài sản xuất kinh doanh điện, đon vị còn thực hiện thêm nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ viễn thông là lĩnh vực mới còn nhiều hạn chế về kỹ thuật và nghiệp vụ. - Công ty Điện lực I đang trong tiến trình cổ phần hóa, đơn vị phải tập trung cao độ giai quyết các nhiệm vụ Công ty giao với khối lượng công việc lớn trong thời gian ngắn ảnh hưởng đến công tác sản xuất chính. - Ngành điện đang thiếu vốn trầm trọng nên Công ty tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tài chính chi tiêu hết sức tiết kiệm nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao.Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo và sự nỗ lực phấn đấu của CBCNV, đơn vị đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 với kết quả đang khích lệ: (Nguồn số liệu: Phòng tài chính kế toán) a - Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng: Bảng 2: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2006 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Thực hiện 2005 Năm 2006 So với năm 2005 Kế hoạch Thực hiện Đạt A 1 2 3 Sản lượng điện thương phẩm(tr.Kwh) 814.270 893.240 888.940 99,5% 109,12% Tỷ lệ tổn thất điện ( %) 7,33 6,4 7,41 +1,01% +0,08% Giá bán bình quân ( đ/Kwh) 630.000 632.320 633.320 +1,14đ 3,32đ Doanh thu điện không có VAT (triệu đồng) 512.990 581.610 564.214 97% 109,8% Thu tiền điện có VAT (triệu đồng) 565.550 620.160 619.920 99,96% 109,6% Trong đó phân chia cho các thành phần kinh tế: Bảng 3 : Số liệu sản lượng điện cho các thành phần kinh tế Đơnvị:triệu Kwh TT Thành phần kinh tế Năm 2005 Năm 2006 Tỷ trọng 2006 (%) So với 2005 (%) 2 3 4 5 6=4/3*100 1 Nông, lâm, ngư nghiệp 17,094 17,557 1,97 102,68 2 Công nghiệp, xây dựng 276,088 296,325 33,33 107,33 3 Thương nghiệp, dịch vụ 18,092 20,973 2,36 115,92 4 Ánh sáng tiêu dùng 482,473 530,607 59,69 109,98 5 Hoạt động khác 20,521 23,485 2,64 114,44 Cộng 814,27 888,942 100 109,17 Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm so với năm 2006 đạt 9,17%, giá bán điện bình quân tăng vượt mức công ty giao đầu năm +1,14đồng và tăng 3,32 đồng so với năm 2005, công tác thu tiền điện thực hiện chặt chễ, đúng luật đảm bảo mức dư nợ cho phép. Riêng chỉ tiêu tổn thất điện cao hơn mức Công ty giao 1,01% và cao hơn 0,08% so với năm 2005, nguyên nhân chủ yếu do thay đổi lược đồ cấp điện để sửa chữa trạm 110kV Đô Lương và trạm 110kV Quỳ Hợp đồng thời còn có một số nguyên nhân khác như: máy biến áp vận hành non tải, quá tải… Điện lực đã xây dựng nhà điều hành sản xuất ổn định tại 19/19 huyện thị thành tạo thuận lợi trong quản lý, kinh doanh và phục vụ tốt khách hàng dùng điện. Trụ sở các chi nhán đều được trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất. Tại các khu vực đều có tổ trực điện thực hiện nhiệm vụ kinh doanh bán điện. Nhìn chung, cơ sở vật chất hiện tại cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng Bảng 4: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2007 Chỉ tiêu KTKT Đơn vị Năm 2007 Thực hiện 2006 So với 2006 Kế hoạch Thực hiện Đạt tỷ lệ Sản lượng điện thương phẩm Tr.kWh 970 974,56 100,6% 888,94 109,63% Tỷ lệ tổn thất điện % 6,2 7,09 +0,89% 7,41 -0,32% Giá bán điện bình quân đ/KWh 668,0 668,8 +0,8đ 633,32 35,48đ Tổng doanh thu Triệu đồng 718.770 719.300 100,7% 619.920 116,03% Sản lượng điện thương phẩm 974,56 triệu kWh đạt 100,5% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2006 tăng trưởng 9,63%. Tỷ lệ tổn thất 7,09% giảm 0,32% so với cùng kỳ năm 2006 tuy nhiên còn cao hơn kế hoạch Công ty giao 0,89%. Giá bán bình quân đạt 668,8 đồng tăng 35,48 đồng so với cùng kỳ năm 2006 và cao hơn kế hoạch Công ty giao 0,8 đồng. Bảng 5: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2008 Chỉ tiêu KTKT Đơn vị Năm 2008 So với 2007 Kế hoạch Thực hiện Đạt tỷ lệ Sản lượng điện thương phẩm Tr.kWh 1073,7 1080,2 100,6% 110,2% Tỷ lệ tổn thất điện % 6,25 6,23 -0.02% -0,86% Giá bán điện bình quâ._.n đ/KWh 674,5 674,53 +0,03đ 5,73đ Tổng doanh thu Triệu đồng 724.200 728.600 100,6% 101,2% Nguồn: Phòng tài chính kế toán Điện thương phẩm: Năm 2008, thương phẩm của Điện lực Nghệ An đạt 1.080,22 tr.kWh, đạt 100,6% so với kế hoạch công ty giao và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2007. Mức tăng trưởng từng thành phần phụ tải như sau: CNXD tăng 8,3%, TNDV tăng 13,8%, QLTD tăng 12,1%, NLNN tăng 0,2%, TPK tăng 14,8%. Tỷ lệ tổn thất điện năng: Năm 2008, tổn thất điện năng toàn Điện lực thực hiện 6,23% giảm so với thực hiện năm 2007 là 0,86%. So với chi tiêu cả năm công ty giao là 6,25% thì hiện nay toàn Điện lực thực hiện thấp hơn 0,02% Giá bán điện bình quân: Năm 2008, giá bán điện bình quân của ĐLNA đạt 674,53đ/kWh so với kế hoạch Công ty giao và tăng 5,73đ/kWh so với thực hiện năm 2007 Do đặc thù của tỉnh Nghệ An khu vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (khoảng 80% diện tích) nên lượng điện năng tiêu thụ chủ yếu là ánh sáng nông thôn, về công nghiệp phát triển chậm, các thành phần khác lượng điện năng tiêu thụ không đáng kể. Do vậy, giá bán bình quân trên địa bàn thấp so với trung bình của công ty. Trong những năm qua, ĐLNA đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm tra, áp giá bán điện chính xác cho các thành phần phụ tải, đặc biệt là cho các thành phần có giá bán cao như kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn một số chi nhánh điện còn buông lỏng công tác quản lý hoạt động kinh doanh điện năng, không thực hiện đúng quy trình kinh doanh điện năng và để xảy ra tình trạng thông đồng với khách hàng trong việc giá bán, làm sai lệch chỉ số công tơ lấy cắp sản lượng, thu lợi bất chính. Thay công tơ định kỳ: Năm 2008, do khó khăn về nguồn vốn nên chỉ thay được 19.024 công tơ (Trong đó: 18.625 công tơ 1 pha và 399 công tơ 3pha) đạt 61,3% kế hoạch giao. Về công tác kiểm tra sử dụng điện: Trong năm 2008, các phòng ban Điện lực đã phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh điện trực thuộc tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động mua bán điện. Tổng số lần kiểm tra sử dụng điện năm 2008 là 13.145 lần, số lần lập biên bản vi phạm và xử lý là 16. Tổng số điện năng truy thu, bồi thường được là 48.249kWh với số tiền truy thu, bồi thường là 58.261.000. b - Công tác kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động: Năm 2006, công tác quản lý kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại: Việc kiểm tra lưới điện thực hiện chưa đúng quy định, công tác sửa chữa thường xuyên chưa được coi trọng, việc phát quang hành lang lưới điện chưa được thực hiện thường xuyên và bị vi phạm nhiều vì vậy suất sự cố điện còn cao, cụ thể: + Về lưới trung thế: _ Xảy ra 639 lần sự cố thoáng qua tăng 193 vụ so với kỳ năm 2005. _ Xảy ra 286 lần sự cố vĩnh cửu, tăng 37 vụ so với cùng kỳ năm 2005. _ Toàn Điện lực cháy 28 máy biến áp phân phối tăng 5 máy so với năm 2005. Do sự cố và chủ động cắt, ước lượng điện mất là 6.416.000 kWh, giảm 40.000 kWh so với cùng kỳ năm 2005. Trong năm phát triển thêm 188 trạm biến áp phân phối với tổng công suất: 41.120 kVA và 155 km đường dây trung thế. Trong năm 2006 Điện lực đã kiểm tra công tác an toàn 208 lần tại hiện trường, các chi nhánh tự tổ chức khiểm tra 1.113 lần, Những tồn tại được uồn nắn, khắc phục kịp thời nên không xảy ra vụ tai nạn lao động nào. Trong năm 2007, công tác quản lý kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại. Tình hình sự cố lưới điện trung thế như sau: - Xẩy ra 451 lần sự cố thoáng qua giảm 188 vụ so với cùng kỳ năm 2006; 226 lần sự cố vĩnh cửu giảm 60 vụ so với cùng kỳ năm 2006. Suất sự cố vĩnh cửu trung bình là 0,408 giảm 0,124 so với cùng kỳ năm 2006. - Toàn đơn vị cháy 24 máy biến áp phân phối, tăng 2 máy biến áp so với cùng kỳ năm 2006. Đóng điện thêm 186 trạm biến áp phân phối với tổng dung lượng đạt 44.817KVA và 140,3 km đường dây trung thế. - Sản lượng điện mất do sự cố và chủ động cắt gần 7 triệu KWh tăng 0,58 triệu KWh so với cùng kỳ năm 2006. Việc phát quang hành lang lưới điện chưa được thực hiện thường xuyên và có 723 trường hợp vi phạm nhiều, vì vậy suất sự cố điện còn cao. Công tác an toàn lao động vẫn được thực hiện tôt, năm 2007 không xẩy ra vụ tai nạn lao động nào. c - Công tác điện nông thôn: Toàn tỉnh Nghệ An có 435 xã với tổng số hộ là 568.397 hộ. Đầu năm 2006 còn 41 xã chưa có điện lưới, trong 9 tháng đầu năm đưa điện lưới Quốc gia đến được 7 xã. Hiện tại có 400 xã đã có điện với số hộ đã có điện là 539.894 hộ đạt 95%, còn 34 xã với số hộ là 28.503 hộ chưa có điện ( trong đó có 17 xã đặc biệt khó khăn đưa điện lưới Quốc gia đến, 5 xã thuộc vùng lòng hồ phải di dân). Như vậy có 12 xã chưa có điện có thể đưa điện lưới Quốc gia đến bao gồm: Diễn Lãm, Châu Hoàn huyện Quỳ Châu; Nậm Nhóng, Quang Phong, Cắm Muộn huyện Quế Phong; Phà Đánh, Bảo Nam huyện Kỳ Sơn; Yên Thắng huyện Tương Dương; Bình Chuẩn huyện Con Cuông. Các chương trình lớn về điện nông thôn đã thực hiện hoàn thành tuy nhiên vần còn những mặt chưa hoàn chỉnh cần phải tiếp tục thực hiện. Điện lực đã phối hợp với các bên liên quan trình UBND Tỉnh ra quyết định tiếp nhận 29 công trình lưới điện trung áp nông thôn. Công tác hỗ trợ điện nông thônđã tổ chức đào tạo 281 thợ điện; Hỗ trợ thí nghiệm 13.050 công tơ; in ấn, cấp phát sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý 113 triệu đồng. Từ công tác rút ra được những ưu nhược điểm trong công tác quản lý nhằm chấn chỉnh và nhân rộng các mô hình quản lý tốt ra nhiều địa phương khác. Phối hợp với Sở Công nghiệp và đài phát thanh truyền hình làm phóng sự tuyên truyền về hành lang an toàn lưới điện và các vi phạm về quy trình điện. Đầu năm 2007 còn 34 xã chưa có điện lưới, trong năm đưa lưới điện Quốc gia đến được 6 xã. Như vậy, còn 28 xã chưa có điện (trong đó có 5 xã thuộc vùng lòng hồ phải di dân). Trong 28 xã chưa có điện, tình hình cụ thể như sau: _ Có 10 xã thuộc dự án JBIC2 _ Điện lực đề nghị đầu tư 9 xã với số vốn 28.150 triệu đồng nhưng chưa được ghi kế hoạch do thiếu vốn gồm: Diễn Lãm, Châu Hoàn huyện Quỳ Châu; Nậm Nhóng, Quang Phong, Cắm Muộn huyện Quế Phong; Phà Đánh, Bảo Nam huyện Kỳ Sơn; Yên Thắng huyện Tương Dương; Bình Chuẩn huyện Con Cuông. Về việc hỗ trợ các tổ chức quản lý điện nông thôn, kế hoạch năm 2007 hỗ trợ 310 triệu đồng. Trong đó: - Tổ chức đào tạo 300 thợ điện với kinh phí 90 triệu đồng. - Hỗ trợ thí nghiệm 15.000 công tơ với kinh phí 120 triệu đồng. - In ấn, cấp phát sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý cho 402 xã với kinh phí 100 triệu đồng. Năm 2007 đào tạo được 113 học viên; hỗ trợ thí nghiệm 15.500 công tơ; in ấn, cấp phát gần 40.000 cuốn sổ sách, tài liệu các loại. Tổng giá trị hỗ trợ 288 triệu đồng đạt 92,9% kế hoạch. 1.2. Đầu tư phát triển trong ngành điện lực. 1.2.1. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong ngành điện lực Đầu tư phát triển của ngành Điện cũng có một số đặc điểm chung với đầu tư phát triển nói chung. Đó là: 1.2.1.1 Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn.Các công trình mà ngành điện thực hiện thường có quy mô lớn, chi phí nhiều, nguyên vật liệu có tính đặc thù, đồng thời lại rất cần đảm bao an toàn cho công nhân, và bao gồm nhiều vấn đề khác nữa do đó đầu tư phát triển của ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn để đáp ứng yêu cầu của quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kĩ thuật cho giai đoạn khai thác, sử dụng sau này như: xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng; mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc; tiến hành các hoạt động cơ bản khác… nhằm đảm bảo cho đầu tư đạt hiệu quả. 1.2.1.2 Thời kì đầu tư thường kéo dài Thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Quá trình đầu tư càng dài, việc bỏ vốn đầu tư càng gặp nhiều khó khăn do không dự tính hết được những biến cố bất lợi tác động tới lợi ích của dự án do vậy thời gian thu hồi vốn đầu tư được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Do vây để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đâù tư cần phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 1.2.1.3 Thời gian vận hành các kết quả đầu tư thường kéo dài Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi công trình được đưa vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chiụ sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội,… Ngành điện luôn chú tâm quản lý để sử dụng tốt và có lợi các công trình đó. 1.2.1.4 Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao Rủi ro là đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển của ngành điện nói riêng. Thời gian đầu tư càng kéo dài, khả năng gặp rủi ro càng cao mà các dự án ngành điện thực hiện thường có thời gian đầu tư kéo dài, có tính kỹ thuật phức tạp. Những rủi ro trong đầu tư phát triển mà ngành điện thường gặp phải, chẳng hạn như là: Rủi ro trong quá trình xây dựng hoàn thành công trình, rủi ro khi chi phí xây dựng vượt quá dự toán. Như vậy công trình sẽ gặp khó khăn trong việc xin cấp phép nguồn vốn bổ sung, gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, ít thì có thể là một vài tháng, nhiều có thể vài năm, thậm chí công trình bị hủy, gây lãng phí nguồn lực. Rủi ro phát sinh cũng có thể là không hoàn thành công trình đúng thời hạn, không giải tỏa được dân cư…; Rủi ro về kỹ thuật vận hành: Khi các thiết bị trong quá trình thực hiện đầu tư gặp vấn đề thì có thể gây thiệt hại kinh tế lớn. v.v và còn nhiều rủi ro khác nữa như là do thiên tai gây nên như gió bão, lũ lụt… Ngoài những đặc điểm chung đó thì, đầu tư phát triển của ngành điện còn có một số đặc điểm riêng bởi ngành điện là ngành đặc thù và độc quyền về việc bán điện cho nhân dân, một số đặc điểm riêng như là: _ Đầu tư những dự án phải có tính chính xác cao, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng điện trong nước. _ Các dự án đầu tư thương phức tạp, phải nghiên cứu lâu dài bởi có một số nơi đặc biệt khó khăn trong việc kéo lưới điện quốc gia về đó. _ Khi công trình hoàn thành và đã đưa vào sử dụng thì vẫn phải luôn luôn theo dõi cơ chế vận hành, hoạt động, thường xuyên đôn đốc kiểm tra để có thể kịp thời giải quyết những sự cố xảy ra. _ Luôn luôn đặt vấn để an toàn cho thợ điện lên hàng đầu …. 1.2.2 Vai trò cuả đầu tư phát triển đối với ngành điện lực Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của ngành điện. Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Mặt khác, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn nàyhoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư . Bên cạnh đó đố với Điện lực thì đầu tư cũng là cách để huy động vốn tốt và từ đó đem lại lợi nhuận cao, mở rộng quy mô của doanh nghiệp, nâng cao được thu nhập và đời sống cũng như cải thiện được môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời sẽ tạo ra được khả năng điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để đem ánh sáng nguồn điện đến cho toàn dân, kể cả những nơi vùng sâu vìng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 1.2.3 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong ngành điện lực Nội dung đầu tư phát triển trong ngành điện lực bao gồm : đầu tư những tài sản vật chất ( tài sản thực) và đầu tư phát triển những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển các tài sản vật chất gồm: - Đầu tư tài sản cố định ( đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư phát triển tài sản vô hình gồm các nội dung: đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học, kỹ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo…Việc đầu tư xây dựng tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo là hoật động đầu tư mà ngành điện giành cho kinh doanh viễn thông điện lực EVN, bên cạnh đó cũng là các phương án tương để tăng năng lực cạnh tranh của điện lực nếu trong trường hợp có nhà phân phối điện năng nào đó ra đời mà cạnh tranh với Điện lực. - Đầu tư xây dựng cơ bản trong điện lực là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị… hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp bán điện. - Đầu tư hàng tồn trữ. Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đẩu tư cho hoạt động đào tạo ( chính qui, không chính qui, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ…) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động… Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển. 1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại ĐLNA. 1.3.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển tại ĐLNA Theo báo cáo thực hiện vốn năm 2008 thì ở ĐLNA đã đầu tư 101 dự án đầu tư về công trình điện và 31 dự án đầu tư về công trình viễn thông. Như vậy năm 2008 ĐLNA đã thực hiện rất nhiều công trình, nhiều hơn so với năm 2007, trong đó bao gồm các công trình chuyển tiếp, các công trình khởi công , các công trình chuẩn bị đầu tư và các công trình cho viễn thông điện lực. Các công trình mà Điện lực Nghệ An thực hiện đều là các công trình có quy mô lớn, vốn đầu tư ban đầu rất lớn và thường phát sinh thêm trong giai đoạn thực hiện Bảng 6: Báo cáo thực hiện vốn các công trình ĐTXD năm 2006-2008. Đơn vị: triệu đồng Danh mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TỔNG CỘNG 38.911 46.090 58.811,80 Các công trình điện Các công trình quyết toán 5.604 15.299 Các công trình hoàn thành hoàc chuyển tiếp từ năm trước 10.460 7.516 51.988,30 Các công trình khởi công 7.630 14.827 Công trình chuẩn bị đầu tư 300 81,00 Công trình viễn thông Các công trình quyết toán 1.714 Các công trình hoàn thành hoàc chuyển tiếp từ năm trước 7.713 8.367 6823,50 Các công trình khởi công 2.562 (+) Nhận xét: Giai đoạn 2006-2008 , Điện lực Nghệ An đã thực hiện nhiều công trình, một số công trình đã đi vào hoạt động, vốn cho những công trình này thường rất lớn, vốn để thực hiện các công trình xây dựng cơ bản tăng nhiều qua các năm: Năm 2006 là 38.911 triệu đồng, năm 2007 là 46.090 triệu đồng, tăng 7.179 triệu đồng và tăng 120,55% so với năm 2006, năm 2008 là 58.811 triệu đồng, tăng 12.721 triệu đồng và gấp 127,6% so với năm 2008. Điều này nói lên hoạt động đầu tư ở điện lực Nghệ An càng ngày càng mở rộng, và càng ngày cang thu được các kết quả khả quan. Bảng7: Một số dự án và vốn thực hiện năm 2008 Đơnvị: Triệu đồng STT Danh mục KH 2008 Tổng số vốn đã cấp 2008 Một số công trình điện 1 Nhà điều hành sản xuất Điện lực Nghệ An 680,00 666,50 2 Đường dây trung thế và trạm biến áp xã Minh Hợp 823,00 823,00 3 Cải tạo nâng cấp lộ 673 thành phố Vinh lên 22kv 940,00 940,00 4 Trang bị máy tính xách tay ở Điện lực Nghệ An 55,00 55,00 5 Cấp điện cho khu vực nhà 4 đô thị mới Vinh Tân- thành phố Vinh 701,00 700,00 Một số công trình viễn thông 1 Dự án viễn thông nông thôn gđ 5 đợt 10 314,60 314,58 2 Cửa hàng kinh doanh viễn thồng ở ĐHSX-Điện lực Nghệ An 238,00 100,00 3 Cung cấp dịch vụ thuê bao riêng cho Agribank-Chi nhánh Nghệ An 10,50 10,53 4 Xây dựng hạ tầng viễn thông nông thôn giai đoạn 3 118,40 118,42 5 Trang bị máy photocoppy 41,00 40,90 Bên cạnh đó, Điện lực Nghệ An với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Nghệ An. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện lực I - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện năng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, như vậy ĐLNA là doanh nghiệp kinh doanh mang tínhchất đặc thù và có tính độc quyền. Bên cạnh đó cũng không phải là doanh nghiệp sản xuất nhằm sản xuất ra hàng hóa- dịch vụ tiêu dùng mà chỉ là mua điện từ nơi sản xuất và bán lại cho dân. Chính vì vậy ở Điện lực Nghệ An không diễn ra các hoạt động về hợp tác đầu tư nước ngoài và về chuyển giao công nghệ mà chỉ diễn ra các hoạt động đầu tư về lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu, lập kế hoạch thực hiện dự án, quản lý dự án đầu tư. 1.3.2 Vốn và nguồn vốn tại ĐLNA Điện lực Nghệ An là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Là một trong những thành viên của Công ty Điện lực I, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, doanh thu ở trên chính là doanh thu bán điện cộng với doanh thu các hoạt động khác của đơn vị như hoạt động cho vay tiền gửi, sản xuất kinh doanh phụ, hoạt động XDCB,... còn hạch toán lãi lỗ tiêu thụ điện năng thuộc quyền hạn của Công ty Điện lực I. Điện lực Nghệ An chỉ hạch toán chi phí giá thành chứ không hạch toán lỗ, lãi. Bảng 8: Vốn cho ĐTPT ở ĐLNA Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005 Năm2006 Năm2007 So sánh 2007/2006 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % Tổng vốn 152.037 100 166.683 100 318.545 100 506.604 100 672.809 100 + 33% I- Vốn chủ sở hữu 87.501 58% 9044 54% 196.599 62% 232.407 46% 275.964 41% + 19% II- Nợ phải trả 64.536 42% 76.639 36% 121.946 38% 274.147 54% 396.845 59% + 45% Tổng tài sản 152.037 100 166.683 100 318.545 100 506.604 100 672.809 100 + 32% I- Tài sản cố định 96.962 64% 1072 60% 184.471 58% 337.651 67% 472.535 70% + 40% II- Tài sản lu động 55.075 36% 65.963 40% 134.074 42% 169.003 33% 198.274 30% + 17% Nguồn: Báo cáo của phòng tài chính kế toán Đối với Điện Lực Nghệ An, nguồn vốn bao gồm: + Vốn chủ sở hữu: Chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của ngành, vốn ngân sách xây dựng các công trình điện ( khoảng 99%).Bên cạnh đó còn có nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối và một số quỹ khác như quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp,… Tuy nhiên, tỷ trọng của các nguồn vốn này trong vốn chủ sở hữu là rất nhỏ. + Nợ phải trả: Chiếm phần lớn lại là phải trả nội bộ ( giá vốn hàng bán-nguồn điện nhận từ Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, phải trả cho các Chi Nhánh Điện) hơn 88%. Bên cạnh đó, còn một số khoản khác như các khoản vay, nợ ngắn hạn và dài hạn, người mua trả tiền trước, phải trả người lao động,… 1.3.3 Đầu tư phát triển ở ĐLNA xét theo nội dung 1.3.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản Năm 2006, kế hoạch Đầu tư xây dựng Công ty giao gồm 143 công trình với tổng giá trị 40,49 tỷ đồng. Cụ thể: _ Các công trình hoàn trả vốn: 90 công trình với tổng giá trị 10,34 tỷ đồng. _ Chống quá tải và xoá bán điện qua công tơ tổng: 03 công trình với tổng giá trị 1,443 tỷ đồng hiện đang thi công dở dang. _ Chống quá tải lưới trung án nông thôn: 24 công trình với tổng giá trị 7,857 tỷ đồng; đã thi công hoàn thành 01 công trình; các công trình còn lại đang gấp rút hoàn thành. _ Chống quá tải lưới trung thế: 13 công trình với tổng giá trị 8,012 tỷ đồng; thi công hoàn thành 07 công trình; các công trình còn lại đang gấp rút hoàn thành. _ Công trình kiến trúc và các công trình khác: 11 công trình với tổng giá trị 10,832 tỷ đồng. Đã bàn giao và đưa vào sử dụng nhà ĐHSX 9 tầng và 04 nhà ĐHSX các chi nhánh: Nghi Lộc, Quế Phong, Quỳnh Lưu, Kỳ Sơn và 01 nhà trực khu vực huyện Tương Dương. Tiếp tục hoàn thiện nhà ĐHSX chi nhánh điện Nghĩa Đàn và nhà trực tổng hợp khu vực Quang Trung- TP Vinh. _ Công trình viễn thông: 02 công trình với tổng giá trị 2,008 tỷ đồng, các hạng mục công trình xây dựng hạ tầng viễn thông giai đoạn 3 sắp hoàn thành và đưa vào phát sóng; Công trình xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ điện thoạicó dây đang lập hồ sơ thiết kế. Tổng giá trị thực hiện năm 2006 là 48,5 tỷ đồng, đạt 120% so với kế hoạch. Bên cạnh đó công tác sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên năm 2006, Công ty giao hạch toán vốn sửa chũa lớn năm 2006 vào giá thành 8,4 tỷ đồng. Điện lực đăng ký Kế hoạch điều chỉnh 52 hạng mục, thì đã thi công hoàn thành và hạch toán vào giá thành đạt 100% kế hoạch năm. Tuy công tác sửa chữa lớn hoàn thành kế hoạch Công ty giaonhưng còn rất nhiều bất cập, đặc biệt là các hạng mục chi nhánh điện nhận thi công. Ngoài công tác sửa chữa lớn, các chi nhánh thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên hạch toán vào giá thành 2,25 tỷ đồng. Đối với năm 2007, theo kế hoạch thì đầu tư xây dựng 124 công trình với tổng giá trị 47,789 tỷ đồng. Giá trị thực hiện 53, 726 tỷ đồng đạt 112% kế hoạch, giải ngân được 46,09 tỷ đồng đạt 96% kế hoạch. Thực hiện hoàn thành 28 công trình với giá trị 39,8 tỷ đồng ( Trong đó: 14 công trình điện, 6 công trình kiến trúc và công trình khác, 8 công trình viễn thông với 28 trạm BTS ( đã phát sóng 24 trạm). Điện lực đã xin bổ sung kế hoạch và thực hiện thêm một số công trình: _ Xây dựng xong nhà truyền thống,nhà bia tưởng niệm và đường vào hầm núi Quyết kịp đón nhận bằng di tích lịch sử Quốc gia. _ Thi công hoàn thành trạm trung gian Giát- lạch Quèn. _ Mua sắm thêm 04 xe ô tô bán tải phục vụ sản xuất kinh doanh cho các chi nhánh điện. _Đã xây dựng nhà khách Điện lực phục vụ cán bộ công nhân viên chi nhánh về công tác. _ Lập xong hồ sơ, thủ tục đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm như: Đường dây cáp ngầm qua rừng Săng Lẻ; Mạch liên thông 35kV Tân Kỳ- Nghĩa Đàn. Ngoài đầu tư xây dựng của Điện Lực, trên địa bàn còn triển khai các dự án RE2, RD, Jbic2. _ Dự án RE2: Đầu tư xây dựng đường dây trung áp và trạm biến áp ở 46 xã thuộc 12 huyện. Vốn dự kiến 67,87 tỷ đồng và đang triển khai thực hiện. _ Dự án RD: Cải tạo lưới điện trung áp trên địa bàn 10 huyện và thị xã Cửa Lò đồng thời trồng thêm Trạm biến áp chống quá tải ở 44 xã thuộc 7 huyện. Vốn dự kiến 110 tỷ đồng và đã khởi công từ năm 2008. _ Dự án Jbic2: Hoàn thiện lưới điện thành phố Vinh bán điện đến tận hộ và đưa điện về 10 xã thuộc 5 huyện miền núi. Vốn dự kiến 100 tỷ đồng và đã khởi công từ đầu năm 2008. Ngoài ra với công tác sửa chữa lớn theo kế hoạch năm 2007 thực hiện 98 hạng mục ( trong đó 39 hạng mục chuyển tiếp từ năm 2006), được hạch toán vào giá thành 9,6 tỷ đồng thì thực hiện hoàn thành 78 hạng mục và hạch toán vào giá thành đạt 100% kế hoạch, chuyển tiếp 20 hạng mục sang năm 2008. Đầu năm 2008, Công ty giao 36 công trình với tổng số vốn 16,868 tỷ đồng, trong quý I/2008 bổ sung thêm 6 công trình chống quá tải với giá trị 3,7 tỷ đồng, hoàn thành được 7 công trình thi công dở dang 26 công trình, chuẩn bị khởi công 2 công trình. Năng lực tài sản tăng 6,66 tỷ đồng, giải ngân được 0,5 tỷ đồng. Bảng 9: Báo cáo về đầu tư xây dựng Đơn vị : Triệu đồng Nội dung Số hạng mục Kế hoạch Giải ngân Đạt tỷ lệ (%) Công trình đã quyết toán 28 7.074 7.072 99.970 Công trình khởi công 24 13.372 13.314 99.570 Công trình chuẩn bị đầu tư 01 6.000 600 100.000 Công trình viễn thông 31 6.824 6.511 95.410 Tổng cộng 132 58.812 58.335 99.190 Trong năm 2008 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 24 công trình với giá trị 21,2 tỷ đồng, trong đó: _ Đường dây trung, hạ áp : 36 km _ 34 trạm phân phối với tổng công suất: 5.860 kVA _ Công tơ: 476 cái _ Nhà xưởng: 1.118 m2 Mặc dù được Công ty Điện lực I cấp vốn kịp thời để thanh toán khối lượng hoàn thành và trả nợ vốn các công trình quyết toán nhưng công tác đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: _ Công tác quy hoạch tại địa phương thiếu đồng bộ _ Giá cả thị trường biến động làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các nhà thầu _ Năng lực tư vấn chưa đáp ứng kịp thời ( nhiều công trình không thể bàn giao tuyến, không thể giải phóng mặt bằng đẻ thi công), công tác giám sát còn có phần buông lỏng ảnh hưởng đến chất lượng công trình _ Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm do giá trị đền bù theo chế độ quy định thấp hơn nhiều so với yêu cầu thực tế đặc biệt là ở TP Vinh, các khu đô thị, thị xã, thị trấn _ Công việc thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị vật tư tại Điện lực Nghệ An chưa được thực hiện kịp thời ( đa số công trình đều phải chờ). Phương hướng cho những năm tiếp theo đó là: _ Ưu tiên đầu tư các công trình cấp điện cho các phụ tải công nghiệp, các khu công nghiệp và các phụ tải tập trung có khả năng đem lại lợi nhuận cao. _ Đầu tư cải tạo tối thiểu sau khi tiếp nhận lưới điện hạ thế 0,4kv. _ Đầu tư các công trình đảm bảo cho hoạt động SXKD của Điện lực và các công trình đảm bảo an ninh, quốc phòng theo yêu cầu của Nhà nước Ngoài ra công tác sửa chữa lớn và sửa chưa thường xuyên ở Điện lực Nghệ An cần rất nhiều chi phí nên sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên được xem như là đầu tư lại hay đầu tư thay thế. Danh mục sửa chữa lớn năm 2008 Công ty giao cho Điện lực Nghệ An tại Quyết định số 2292/QĐ- PC1 ngày 24/12/2008 là 98 hạng mục ( trong đó có 20 hạng mục chuyển tiếp từ năm 2007) với giá trị điều chỉnh được hạch toán vào giá thành cả năm là 12,006 tỷ đồng. Năm 2008, ĐLNA thực hiện hoàn thành 98 hạng mục và hạch toán vào giá thành đạt 100% kế hoạch. Song song với việc hoàn tất thủ tục thanh quyết toán các hạng mục hoàn thành năm 2008, ĐLNA đang lập hồ sơ, thủ tục các hạng mục đăng ký kế hoạch sửa chữa lớn năm 2009. Bảng 10 : Báo cáo thực hiện sửa chữa lớn năm 2008: Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Kế hoạch vốn Quyết toán Gía trị hạch toán 2008 Tỷ lệ hoàn thành Sửa chữa lớn các công trình điện năng 12.006,74 12.630,23 11.943,94 99,48 Sửa chữa lớn các công trình viễn thông điện lực 875,00 824,00 752,00 94,17 Tuy công tác sửa chữa lớn hoàn thành kế hoạch Công ty giao nhưng còn rất nhiều bất cập: + Đối với các hạng mục chi nhánh điện nhận thi công: _ Do việc triển khai thi công phụ thuộc nhiều vào công tác sản xuất chính nên không đảm bảo về mặt tiến độ. _ Vật tư thiết bị Điện lực cấp không đồng bộ để chi nhánh triển khai thi công. + Công tác giám sát còn có phần buông lỏng, không kiểm tra thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng công trình. + Chất lượng khảo sát lập phương án chưa cao, thiếu chính xác nên khi triển khai bàn giao thi công công trình phải xử lý lại ảnh hưởng tiến độ. Phương hướng cho những năm tiếp theo đó là phấn đấu thực hiện 100% vốn sửa chữa lớn được bố trí hàng năm, đảm bảo thực hiện quyết toán, hạch toán kịp thời. 1.3.3.2 Đầu tư cho nguồn nhân lực Đầu tư cho nguồn nhân lực luôn được xem là nội dung quan trọng cần phải thực hiện một cách có khoa học, kịp thời của Điện lực Nghệ An. Điện lực Nghệ An luôn xem vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề hàng đầu vì thế nên luôn chú tâm đào tạo nâng cao trình độ cho thợ điện, kỹ sư điện đồng thời cử và khuyến khích các cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Trong năm 2006, để phục vụ cho công tác điện nông thôn, Điện lực Nghệ An đã tổ chức đào tạo 281 thợ điện, hỗ trợ thí nghiệm 13.050 côngtơ, cũng đối với công tác này thì trong năm 2007 đào tạo 313 thợ điện, hỗ trợ thí nghiệm 15.500 côngtơ,.., tổng giá trị hỗ trợ 288 triệu đồng. Bên cạnh đó Điện lực Nghệ An luôn tổ chức các ngay hội thể thao cho cán bộ công nhân viên thi đấu thể thao và giao lưu với Điện lực khác trong nước, tổ chức tham quan du lịch cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các ngày lễ của phụ nữ cho cán bộ công nhân viên nữ, tổ chức khên thưởng tặng quà cho các cháu thiếu nhi, khen thưởng cho những cán bộ công nhân viên đã có những thành tích tốt,đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cuủa mình, đóng góp công lao cho Điện lực Nghệ An. a) Công tác tổ chức cán bộ: Trong thời gian qua, công tác tổ chức được thực hiện theo quy định của ngành và đúng chỉ đạo của công ty. Điện lực tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức và nhân sự tại các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao năng suất lao động để phù hợp với cơ chế hoạt động mới. Năm 2008, bổ nhiệm được 01 đồng chí Chủ tịch Công đoàn, 01 đồng chí phó chủ tịch công đoàn, 02 đồng chí trưởng phòng, 11 đồng chí phó phòng, 02 đồng chí trưởng chi nhánh, 11 đồng chí phó chi nhánh, 01 đồng chí quản đốc. b) Công tác lao động, tiền lương Tính đến hết năm 2006, khối sản xuất chính của Điện lực Nghệ An có 1119 người, năng suất lao động thực hiện bình quân 794.406 kWh/người/năm tăng 115.281 kWh so với năm 2005, thu nhập bình quân đạt 2.200.000 đồng/người/tháng. Tính đến hết năm 2007, tổng số cán bộ công nhân viên có 1221 người, trong đó khối sản xuất chính có 1176 người, năng suất lao động thực hiện bình quân 828.707 kWh/người/năm tăng 34.kWh so với năm 2006, thu nhập bình quân đạt 3.200.000 đồng/người/tháng. Khối sản xuất khác có 45 người, thu nhập bình quân đạt 2.900.000 đồng/người/tháng. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số cán bộ công nhân viên có 1.217 người ( trong đó : khối sản xuất điện 1072 người, khối kinh doanh viễn thông 125 người, khối sản xuất khác 20 người). Thu nhập bình quân đầu người của khối sản xuất chính là 5.300.000 đồng/ người/ tháng. Khối sản xuất khác là 4.900.000 đồng/ người/ tháng. Do hoạt động kinh doanhviễn thông mới được triển khai, số lượng khách hàng còn chưa nhiều, doanh thu, hoa hồng còn hạn chế nên tiền lương trong hoạt động kinh doanh viễn thông còn thấp. Ban lãnh đạo Điện lực và Công đoàn Điện lực đã phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo các phòng chức năng, chi nhánh, phân xưởng trực thuộc thực hiện đẩy mạnh phát triển sản xuất, bố trí lao động hợp lý nhằm tiết kiệm lao động sống, tăng n._.tế quốc tế đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt nhân dân đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn vùng sâu vùng xa miền núi, hải đảo đồng thời đảm bảo chất lượng điện năng đủ cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, tăng cường chất lượng cạnh tranh, đặc biệt coi trọng tiết kiệm từ khâu phát - truyền tải đến khâu sử dụng điện. Thứ hai: sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn năng lực sơ cấp của đất nước như nguồn thủy năng dầu khí, than cho sản xuất điện, áp dụng thiết bị công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường, khảo sát nghiên cứu ứng dụng nhà máy điện nguyên tử, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện. Thứ ba: từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh trong nước, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích hình thành nhiều thành phần kinh tế tham gia, không biến thành độc quyền doanh nghiệp, nhà nước chỉ độc quyền trong khâu truyền tải, xây dựng và vận hành nhà máy thủy điện lớn, các nhà máy điện nguyên tử, chủ động trong việc tham gia lien doanh liên kết lưới điện và mua bán điện với các nước trong khu vực. Thứ tư : xây dựng giá điện phải đạt mục tiêu phát triển các ngành điện, tăng sức cạnh tranh về gí điện, so với các nước trong khu vực. kết hợp điều hành giữa mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với xây dựng điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực nhằm đồng bộ và hiện đại hòa mạng truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, an toàn liên tục, hiệu quả. 2.1.2. Mục tiêu phát triển Trước mắt mục tiêu phát triển các ngành điện đến năm 2010 sử dụng tốt các nguồn thủy năng, khí than xây dựng các cụm khí - điện - đạm……ở khu vực tây nam, xúc tiến nghiên cứu, xây dựng thủy điện sông la ( đang làm ) nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng điện tử. đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới điện phân phối quốc gia, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi tăng cường sức mạnh cạnh tranh về giá điện trong khu vực. 2.1.3. Định hướng cho đầu tư phát triển điện lực Nghệ An a. Mục tiêu: - Đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An, phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng điện thương phẩm 1,7 đến 2 tỷ kwh/ năm ( hàng năm tốc độ phụ tải trung bình 20%) - Hoàn thành chương trình bán điện đến tất cả các xã trong tỉnh Nghệ An ( hiện tại đã bán được 427/450 xã ). Phấn đấu bán lẻ đến tận hộ dân đối với tất cả các thị trấn, thị tứ, thị xã và thành phố Vinh ) - Thực hiện kinh doanh đa nghành nghề, đa dạng hóa các dạng sản phẩm, tiến hành liên kết kinh doanh theo mô hình liên kết tài chính- công nghiệp- thương mại, dịch vụ tư vấn, nhằm tăng cường việc làm và lợi nhuận - Mở rộng mạng lưới viễn thông điện lực, phát triển thị trường viễn thông điện lực, tăng cường chất lượng các hoạt động, các dịch vụ viến thông điện lực phục vụ phát triển chung của tỉnh đồng thời tăng cường lợi nhuận cho điện lực. b. Chiến lược phát triển : Nhằm đạt được các mục tiêu trên từ nay đến năm 2010 và xa hơn nữa điệ lưc phải xác định chiến lược phát triển phù hợp với khả năng của điện lực và phải phù hợp với tình hình chung trong điều kiện hoàn cảnh hiện thực của Nghệ An cụ thể : + Chiến lược phát triển nguồn với lưới . Phát triển nguồn phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển lưới phân phối phải phù hợp với phát triển lưới truyền tải. (*)Về nguồn từ nay đến năm 2015: - Ưu tiên phát tiển nguồn: xây dựng các nhà máy thủy điện: bản vẽ, bản cốc có công suất trên 300 MW : nhà máy thủy điện Sao Va 100 MW - Xây dựng nhà máy nhiệt điện ở khu công nghiệp Hoàng Mai- Quỳnh Lưu công suất dự kiến 100 MW - Đối với những xã vùng sâu vùng xa lưới điện không vào được do hiệu quả kinh tế không có mà đầu tư thì lớn nên chủ trương là phải phát triển các trạm thủy điện nhỏ . - Đầu tư xây dựng thêm các TBA 110 kv : Diễn Châu, Thanh Chương, Hưng Hòa- Vinh, Quế Phong tổng công suất đạt tối thiểu 100MVA tối đa là 200 MVA. Ngoài ra xây dựng thêm một số TBA trung gian 35kv/22kv nhằm cung cấp điện cho các phụ tải lớn . (*)Về lưới điện - Tăng cường xây dựng các đường dây mạch vòng nhằm cấp điện ổn định liên tục cho các phụ tải ưu tiên. - Xóa bỏ hệ thống lưới 6,1 kv ở thành phố Vinh, thị xã Cửa lò thay thế bằng lưới 22kv vừa đảm bảo cấp điện ổn định, an toàn và giảm đáng kể tổn thất điện năng cho lưới trung thế. - Phát triển hệ thống đường dây 35kv để khai thác tối đa khả năng cung cấp điện từ các trạm biến áp 10kv đang dự kiến xây dựng ở trên cho các phụ tải trong tỉnh Nghệ an - Xây dựng đường dây bán điện cho Lào + Chiến lược phát triển tài chính- vốn Xuất phát từ thay đổi cơ cấu tổ chức chuyển thành doanh nghiệp cổ phần nên phải lập chương trình huy động vốn có hiêu quả nhằm tăng cường vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có vốn để phát triển kinh doanh đa nghành nghề đa sản phẩm - Xây dựng các cơ chế tài chính phù hợp, gọn nhẹ, đơn giản để phục vụ sự phát triển chung của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc giải ngân đúng yêu cầu tiến độ xây dựng các công trình - Tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu để đầu tư phát triển ngành điện + Chiến lược kinh doanh - dịch vụ khách hàng. Ngoài ra còn phải xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển về kinh doanh viễn thông điện lực, chiến lược khoa học công nghệ ứng dung trong thiết bị điện đảm bảo cho công tác vận hành vốn , chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCNVC có trình độ kiến thức, đội ngũ cán bộ quản lí có năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn cao có sức khỏe tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh diện 2.2. Kế hoạch của Điện lực Nghệ An cho năm 2009. Bảng 18 : Chỉ tiêu kinh doanh điện năng của ĐLNA năm 2009 Chỉ tiêu KTKT Đơn vị KH 2009 Phấn đấu TH 2009 So với TH 2009 Điện thương phẩm Tr.kWh 1.168.00 1.200,00 111,08% Tỷ lệ tổn thất điện năng % 5,8 5,8 -0,43% Giá bán điện bình quân đ/kWh 685,00 690,00 +15,47 Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là công đoạn được thực hiện bởi phòng kế hoạch, cùng với sự phối hợp với các phòng ban chức năng khác. Trên cơ sở phân tích nhu cầu thực tế và dự báo thị trường, những đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kỳ trước, chỉ tiêu Công ty Điện lực 1 giao, phòng kế hoạch sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch năm của doanh nghiệp, sau đó trình lên Ban giám đốc và Công ty Điện lực 1 xem xét và phê duyệt. Công việc này bắt đầu tiến hoành vào khoảng tháng 7 (sau khi hoàn thành quý II của năm hiện hành) để xây dựng kế hoạch cho năm tới. Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được tính như sau: * Sản lượng thương phẩm năm 2009: Được tính trên cơ sở + Tình hình sản xuất kinh doanh điện thực tế 6 tháng đầu năm 2008, dự tính sản lượng điện thương phẩm năm 2008 theo phương pháp ngoại suy xu thế. + Đăng ký nhu cầu sử dụng điện năm 2009 của các khách hàng lớn như: Khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai, Phủ Quỳ đăng ký 70 triệu KWh. + Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế (gần tương ứng với tốc độ sử dụng điện). * Giá bán điện bình quân: Được tính trên cơ sở + Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp và xây dựng Ánh sáng tiêu dùng - Hoạt động khác + Thành phần giá cao điểm, thấp điểm, bình thường. + Giá bán điện của các phụ tải lớn đăng ký đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch 2009. * Tỷ lệ điện tổn thất: Được tính trên cơ sở + Các chi nhánh điện: Cập nhật sản lượng điện nhận, điện thương phẩm, sở đồ lưới điện và các thông số kỹ thuật vận hành (Imax, Imin, Umax, Umin) gửi phòng kỹ thuật đưa vào chương trình tổn thất (đã được lập sử dụng trên máy tính) để đưa ra số lượng và tỷ lệ tổn thất điện trên từng đường dây và các trạm biến thế. + Qua chênh lệch sản lượng điện giữa đường dây và trạm để biết tổn thất trên đường dây và tổn thất tai các trạm biến áp. + Những đường dây tổn thất lớn đưa vào kế hoạch sửa chữa. + Những trạm biến áp có tổn thất lớn có thể do 2 nguyên nhân: - Tổn thất kỹ thuật: Máy biến áp quá tải, đường dây cũ nát, công tơ đo đếm không chính xác,… - Tổn thất thương mại: Khách hàng ăn cắp điện. Sau khi tìm hiểu rõ nguyên nhân sẽ tiến hành xử lý về mặt kỹ thuật (nếu do tổn thất kỹ thuật) hoặc tăng cường kiểm tra sử dụng điện để xử lý khách hàng ăn cắp điện (nếu tổn thất thương mại). + Từ số liệu tổn thất thực tế trên đường dây, trạm cập nhật được và kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, cải tạo lưới điện, đưa thông số kỹ thuật vào chương trình tính toán để tính kế hoạch tổn thất kỹ thuật cộng thêm phần tổn thất thương mại thành kế hoạch tổn thất của năm kế hoạch. Theo quy trình và phương pháp tính như vậy, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 của Điện lực Nghệ An như sau: a - Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh điện: Điện thương phẩm: 1.409 triệu KWh, so với năm 2008 là 107,7%. Giá bán điện bình quân: 676,37 đồng tăng 7,57 đồng so với năm 2008. Tỷ lệ tổn thất: 6,2% giảm 0,89% so với năm 2008. b - Công tác ĐTXD: - Tiếp tục hoàn thành toàn bộ các công trình còn dở dang, đặc biệt là công trình lắp các trạm biến áp ở các xã. - Hoàn thiện hồ sơ các công trình hoàn thành để quyết toán kịp thời. - Tập trung cao độ cho việc lập thủ tục ĐTXD và triển khai thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng viễn thông Điện lực, đặc biệt là gấp rút hoàn thành các trạm BTS giai đoạn 3, triển khai nhanh giai đoạn 4 và các giai đoạn tiếp theo nhanh chóng đưa các công trình viễn thông vào khai thác, chiếm lĩnh thị trường. - Hoàn thành thủ tục ĐTXD theo danh mục kế hoạch 2009 được Công ty giao để triển khai thực hiện, đặc biệt là các công trình: 04 khu xóa bán tổng tại thành phố Vinh và 5 khu tại thị xã Cửa Lò; Mở rộng 3 trạm 110KV: Nghĩa Đàn, Cửa Lò, Bến Thủy; Các xuất tuyến trạm trung gian Quỳnh Lưu, - Thanh Chương và các công trình dưa điện về khu kinh tế mới, khu công nghiệp, khu chung cư. Để đáp ứng nhu cầu phụ tải, Công ty Điện lực I đã có kế hoạch xây dựng, phát triển lưới 110KV trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2009: Lắp thêm máy biến áp T2 cho trạm 110KV Bên Thủy và 110KV Cửa Lò, nâng công suất trạm 110KV Nghĩa Đàn từ 16MVA lên 25 MVA. Khởi công xây dựng đường dây trạm 40MVA - 100KV Hưng Hòa. Chuẩn bị các thủ tục đầu tư trạm 110KV Nam Cấm trong năm 2009 để tiến hành xây dựng. c - Công tác sửa chữa lớn: Điện lực Nghệ An đăng ký 89 hạng mục, kế hoạch hạch toán vào giá thành Công ty giao 9,6 tỷ đồng. Để thực hiện hoàn thành kế hoạch Công ty giao cần đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hỗ sơ, đồng thời giao hạng mục cho các đơn vị thi công thực sự có năng lực thực hiện. d - Lao động tiền lương: - Số lao động sản xuất kinh doanh điện: 1.292 người - Tổng quỹ lương: 35,98 tỷ đồng e - Công tác tài chính: - Tổng chi phí biến động sản xuất điện: 21.264 triệu đồng (tăng 10,71% so với năm 2008) Trong đó: Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: 12.968 triệu đồng Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.887 triệu đồng Chi phí bằng tiền khác: 6.409 triệu đồng - Các đợn vị, phòng ban phải phối hợp hoàn thiện hồ sơ trình Công ty thanh quyết toán dứt điểm các hạng mục khắc phục sự cố do bão lụt năm 2008 gây ra và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình Điện lực thi công cho đơn vị ngoài để giải quyết khó khăn về vốn. f - Tiết kiệm, chống lãng phí: - Từng bước thắt chặt quản lý các mặt khác như: công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm,... - Định mức lại tiêu hao nhiên liệu cho phương tiện vận tải và thắt chặt quản lý các đầu xe tại các đơn vị, chi nhánh. - Nghiêm cấm sử dụng phương tiện phục vụ công việc riêng. - Bố trí hợp lý các cuộc hội họp, hội nghị, tiếp khách để giảm chi phí. - Có biện pháp cụ thể để sử dụng tiết kiệm điện, nước, điện thoại,... g - Viễn thông: Mục tiêu: Thuê bao lũy kế đến 31/12/2009 là 56.100 thuê bao tăng 11.272 thuê bao so với 31/12/2008; Điện lực phấn đấu kinh doanh viễn thông không lỗ, doanh thu đạt 31,3 tỷ đồng (so với năm 2008 tăng 22,07% tỷ đồng). 2.3 Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ĐTPT tại ĐLNA 2.3.1 Giải pháp về nguồn nhân lực: a. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lí đảm bảo yêu cầu : - Có trình độ chuyên môn quy định - Có trình độ về công việc chính trị - Được đào tạo hoặc được tập huấn về trình độ quản lí, quản lí kinh tế. - Có trách nhiệm cao đối với công việc chung, có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có quan hệ với nhau đồng chí, đồng nghiệp tốt Căn cứ vào những yêu cầu cơ bản trên, rà soát xét chọn để đào tạo và đề bạt, bổ nhiệm theo sở trường của từng cá nhân, nhằm tạo ra một hệ thống quản lí thực sự có năng lực điều hành sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả b. Tinh giảm biên chế phù hợp Hiện trạng ở điện lực nghệ an quy định về số lượng lao động cho từng đơn vị chưa căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổng thể đơn vị để bố trí lao động, chưa căn cứ nhu cầu để sắp xếp nâng cao hiệu quả lao động cũng như giảm chi phí sản xuất. Việc tinh giảm biên chế cần làm một cách mạnh mẽ, bố trí cán bộ cho các phòng đơn vị sao cho phù hợp với chức năng công việc của đơn vị đó, làm cho người lao động làm việc với năng suất cao, họ luôn có ý thức lao động sáng tạo nhằm đạt kết quả cao nhất. đây cũng là việ làm rất cần thiết càng sớm thì càng tốt thì mới mong đổi mới được phương thức làm việc, hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong điện lực. c.Đào tạo, đào tạo lại CBCNV Do những tồn tại về con người của lịch sử để lại, muốn tiết kiệm được lao động, phát huy những khả năng cũng như kinh nghiệm của nguồn nhân lực hiện có đồng thời cần đáp ứng được yêu cầu của quá trình hoạt động của điện lực với công nghệ ngày càng cao, trang thiết bị ngày càng hiện đại, đặc biệt là môi trường cạnh tranh khốc liệt, xu thế hội nhập ngày càng rộng \, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên chức. đặc biệt trong những năm qu điện lực Nghệ An đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn Việc thực hiện, đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cụ thể được thực hiện như sau : - Phân loại các đối tượng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng : cán bộ quản lí, công nhan, viên chức lựa chọn hình thức đào tạo - Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại , bồi dưỡng kế hoạch này cần được thực hiện tốt nhằm cho sản xuất của các đơn vị mới được ổn định - Tổ chức đào tạo làm sao vẫn đảm bảo cho điện lực hoạt động có hiệu quả Thực tế trong nhiều năm qua, điện lực Nghệ An rất quan tâm về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nâng cao năng lực hoạt động và kiến thức chuyên môn cũng như xã hội của CBCNV điện lực. trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao và phát triển tốt nguồn nhân lực với tổng số hiện nay 1300 nhân viên điện lực nghệ an phải thực sự tiến hành đổi mới công tác tuyển chọn tren cơ sở xác lập có chế tuyển chọn …bên cạnh đó điên lực cũng phải xem xét chính sách ưu tiên cho cán bộ công nhân viên chức nhằm đảm bảo tính công bằng,m khách quan trong công tác tuyển chọn thể hiện tính ưu đãi của điên lực đối với cán bộ công nhân viên. Công tác đổi mới tôt chức nhân sự là việc làm đầu tiên và quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp, công tác đổi mới phù hợp với điều kiện hoang cảnh của nghệ an hiện nay sẽ là một trong những biện pháp để điện lực nghệ an hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả d. Về lao động tiền lương Để đảm bảo được quỹ lương, nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên, ngoài việc nỗ lực phấn đấu tăng sản lượng điện thương phẩm, tăng giá bán điện bình quân, giảm tổn thất điện năng và các chỉ tiêu chính thì yếu tố quan trọng hơn là phải tiết giảm được lao động sống, phải thực hiện sắp xếp lại lao động hợp lý, phù hợp chức năng các phòng ban cũng như chi nhánh. 2.3.2. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản _ Hoàn thành việc lập thủ tục các danh mục đầu tư để triển khai thi công kịp thời. _ Phối hợp với các phòng ban liên quan để hoàn thành công tác quyết toán theo kế hoạch giao _ Quản lý tốt các dự án, các công trình trên mọi mặt về vốn đầu tư, bố trí lao động, thời gian thực hiện, tiến độ thi công công trình … để hoàn thành tốt các dự án XDCB. _Các dự án đầu tư XDCB phải được xem xét cụ thể, sự cần thiết của dự án, kiểm tra sự phù hợp của dự án với những số liệu thực tế và với những điều kiện, môi trường thực tiễn về địa điểm thực hiện, nhu cầu của người dân,… để từ đó có nhưng phương hướng, kế hoạch thực hiên hợp lý. _ Tập trung cao độ cho việc lập thủ tục ĐTXD và hoàn thành thủ tục ĐTXD theo danh mục kế hoạch được Công ty giao để triển khai thực hiện. _ Để thực hiện hoàn thành kế hoạch Công ty giao cần đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hỗ sơ, đồng thời giao hạng mục cho các đơn vị thi công thực sự có năng lực thực hiện. 2.3.3. Giải pháp về đầu tư cho chi phí, vật tư. Về tài chính, phải nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch chi phí giá thành công ty giao. Trường hợp các chi nhánh điện chi vượt kế hoạch, ngoài việc cắt thưởng thi đua, Điện lực sẽ trừ vào quỹ tiền lương. Điện lực cần chỉ đạo công tác quản lý tài chính chặt chẽ hơn, tăng cường công tác kiểm tra và kịp thời chấn chỉnh ngay khi phát hiện thấy các chi nhánh điện chi vượt giá thành đảm bảo hiệu quả công tác quản lý. Về vật tư, hệ thống hóa công tác quản lý vật tư: công tác quản lý vật tư của ĐLNA phải được đảm bảo từ khâu lập kế hoạch cho đến mua sắm, bảo quản, sử dụng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, số lượng, không để xảy ra hư hỏng, mất mát, tổ chức cấp phát vật tư kịp thời phục vụ tốt hoạt động sản xuất và duy trì giá trị tồn kho dưới định mức Công ty giao 2.3.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại điện lực Nghệ An. Một là: tăng cường quản lí tài sản cố định. Điện lực phải có tổ chức để theo dõi giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố định, thực hiện trích khấu hao theo đúng tỷ lẹ nhà nước quy định. Lập kế hoạch sử dụng, bảo quản khai thác tài sản cố định một cách chặt chẽ hợp lí hạn chế các chi phí không đáng có bên cạnh đó phải thực hiện tốt nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của nhà nước về chế độ kế toán tài sản cố định Hai là :tăng cường đổi mới tài sản cố định. Đầu tư đổi mới trang thiết đồng bộ góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao động giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm , trang thiết bị mới. cần phải giảm lượng hàng tồn kho trang bị dự phòng ở mức thấp nhất dùng vốn tập trung cho kinh doanh. Việc đánh giá lại tài sản cố định cần phải tiến hành định kì để người quản lí có thể phân tích đầu tư có phù hợp hay không để đầu tư. Ngoài ra còn có biện pháp đi thuê tài chính hoặc thuê vận hành các tài sản lơn cố định nhằm giảm thiểu chi phí trong sản xuất Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận cho điện lực Nghệ An cần phải : Một là : Hệ thống hóa cơ cấu vốn lưu động. Xây dựng lại cơ cấu vốn lưu động một cách hợp lí, xác định kết cấu hợp lí của vốn lưu động. do vốn lưu động của điện lực tăng dần qua các năm, doanh thu cũng tăng dần nên việc xây dựng kết cấu vốn lưu động thật hợp lí trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại là rất cần thiết nhằm đầu tư đúng, để phát triển sản xuất Hai là : Lập kế hoạch cho việc sử dụng vốn. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, hợp lí đầy đủ kịp thời trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kì trước cùng với kế hoạch sản xuất đồng thời phải thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua hệ thống các chỉ tiêu đạt được từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ba là: Giám sát vốn lưu động. Có biện pháp chặt chẽ với nguốn vốn lưu động giảm các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng vốn lưu động Bốn là: Huy động vốn .Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng và làm tăng nguồn vốn kinh doanh cho điện lực. 2.3.5. Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện và các dịch vụ khách hàng a. Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện - Đối với lưới điện trung thế: căn cứ vào kết quả vận hành năm trước đơn vị lạp kế hoạch cho đường dây: đại tu, nâng cấp, cải tạo tù nguồn vốn sửa chữa lớn mà công ty nâng cấp hàng năm hai là phân chia nguồn vốn sửa chữa thường xuyên một cách hợp lí để tu dưỡng đường dây từ nguồn vốn này - Đối với các TBA : tăng cường công tác quản lí vận hành các TBA nhằm đảm bảo cho các trạm vận hành đóng công suất định mức của MBA - Đối với đường dây hạ thế sau các TBA phân phối : tăng cường công tác đại tu, cải tạo để đảm bảo cấp điện trực tiếp cho khách hàng với chất lượng điện theo yêu cầu. sử dụng hiệu quả sử dụng vốn sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên để làm. - Một biện pháp quan trọng nữa là sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng và vốn khấu hao để xây dựng thêm các đường dây TBA phân phối - Biện pháp tiếp theo nhằm củng cố lưới điện, nâng cao chất lượng mạng lưới là đầu tư thêm trang thiết bị mới hiện đại như: MBA, máy cắt, thiết bị bảo vệ, quản lí công tơ… b. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Khách hàng là đối tượng kinh doanh của các nhà sản xuất, các nhà cung cấp dịch vụ không có khách hàng thì doanh nghiệp coi như không tồn tại và không phát triển được. đối với ngành điện nói chung va nghành điện nghệ an nói riêng khách hàng mua điện đóng vai trò quan trọng nhất, họ là những người sư dụng điện năng của ngành điện. vì vậy hơn bao giờ hết việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là bước đi cần thiết nhất để phát triển khách hàng sử dụng điện nhằm tăng doanh thu qua đó tăng lợi nhuận. 2.3.6. Hoàn thiện hoạt động marketting Trước hết muốn tạo được hành trang để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội điện lực nghệ an cần: - Hoàn thiện bộ máy marketting Tổ chức tốt bộ phận chuyên trách marketting đảm bảo thích ứng của các dịch vụ điện với thị trường hiện đại, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất. điện lực phải thành lập phòng chuyên trách marketting để thực hiện chính sách marketting, trong bộ phận này phải có chuyên viên có kiến thức về thị trường quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. - Hoàn thiện hệ thống thông tin marketting Hệ thống thông tin marketting đóng vai trò cực kì quan trọng và chỉ khi có được thông tin đó qua chọn lọc và xử lí, các nhà lãnh đạo mới có cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn được. hệ thống thông tin điện lực căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh điện mà xây dựng hệ thống thông tin marketting 2.3.7. Đầu tư để đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Đối với một doanh nghiệp hiện nay, kinh doanh chỉ có một mặt hàng thì sẽ lãng phí rất nhiều năng lực hay tiềm năng của doanh nghiệp đó, điện lực nghệ an cũng vậy có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề cao, có tài sản cố định. Giai đoạn này hoạt động của điện lực nghệ an sẽ rất đa dạng mở rộng ra những lĩnh vực mới. thông thường các doanh nghiệp ngĩ đến việc đa dạng hóa sản phẩm khi mà đã tạo ra được nguồn lực tài chính ổn định, nhằm duy trì và tăng cường lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tài chính, đa dạng hóa thành phần kình doanh lên nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo những hướng khác nhau theo những phương thức chiến lược sau: - Chiến lược cơ cấu kinh doanh : + Ổn định kế hoạch chiến lược và cấu trúc kinh doanh để đưa ra quyết định tiếp nhận hay từ bỏ một lĩnh vực kinh doanh + Định ra mục tiêu tài chính, theo dõi giám sát hoạt động của các đơn vị + Phân bổ nguồn lực tài chính - Chiến lược tái cấu trúc - Chiến lược chia sẻ nguồn lực Như vậy, có thể thấy Nghệ An là một tỉnh có diện tích và dân số gần như lớn nhất trong cả nước có ngành công nghiệp đang phát triển, nông nghiệp chiếm 60%. Những năm gần đây dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh cũng phát triển mạnh công tác kinh doanh điện gặp nhiều khó khăn nhưng điện lực việt nam vẫn hoàn thành kế hoạch được giao. Nhằm đưa điện lực Nghệ An phát triển nhanh bền vững điện lực cần phải chủ động xây dựng biện pháp đa dạng hóa nghành nghề sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng doanh thu và lợi nhuận 2.3.8. Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho những năm mới Nến kinh tế nước ta đang vậ hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. đã tham gia vào nền kinh tế thì việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển được là việc làm không thể thiếu. vì vậy doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm phát triển thị trường của riêng mình Đối với điện lực Nghệ an tương lai để tồn tại trong môi trường cạnh tranh, điện lực phải tạo ra lợi thế cạnh tranh được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản là chi phí thấp và sự khác biệt sản phẩm 1. Chiến lược chi phí thấp nhất : Mục tiêu của chúng ta là là sẽ vượt trội với các đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm, dịch vụ chi phí thấp nhất. chiến lược này có các ưu điểm : Do chi phí thấp nên có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh và vẫn giữ nguyên được mức lợi nhuận. Doanh nghiệp vẫn dễ dàng chịu đựng sức ép tăng giá của các nhà cung cấp 2. Chiến lược khác biệt sản phẩm và các dịch vụ điện Mục tiêu khác biệt sản phẩm và các dịch vụ điện là sẽ đạt được các lợi thế cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm là điện năng và các dịch vụ điện năng khác làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng cách thức mà đối thủ cạnh tranh không làm được Chiến lược này thể hiện cụ thể các nội dung cơ bản cần thực hiện như sau : - lập kế hoạch định kì - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng - lập kế hoạch, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm - phát triển thêm các dịch vụ 2.4 Một số kiến nghị đóng góp lên Công ty Điện Lực I nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ĐLNA Một là nhà nước phải có quy định rõ về hoạt động thuần túy sản xuất kinh doanh điện. hiện tại các Điện lực vừa hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa phải làm công tác hỗ trợ, công ích đối với nông nghiệp, nông thôn, miền núi…làm như vậy các Điện lực không thể kinh doanh hiệu quả được mà đã là doanh nghiệp kinh doanh thì doanh nghiệp tự xác định, tự tìm lấy thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Thị trường nào sản phẩm bán ra đạt lợi nhuận cao là cung cấp sản phẩm, còn thị trường nào không có hiệu quả sẽ không đầu tư phát triển. Hai là: đối với doanh nghiệp nhà nước, chức vụ giám đốc điều hành nên tổ chức cho tập thể bầu ra nhứng người có năng lực, trình độ, có tư cách, phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết với toàn doanh nghiệp hoặc tổ chức thếu nếu không hoàn thành nhiêm vụ sẽ bị bãi nhiệm, không thực hiện bổ nhiệm giám đốc như đã làm từ trước đến giờ. Rất dễ xảy, để xảy ra tình trạng cục bộ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, để vun vén cá nhân…. Ba là: nhà nước phải có chế tài cụ thể, có các bộ phận quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ cụ thể để hậu thuẫn cho các doanh nghiệp điện lực hoạt động môt cách đúng luật, thuận lợi nhất là có biện phát xử lý thật nghiêm, đối với những khách hàng vi phạm sử dụng điện, vi phạm luật điện lực… KẾT LUẬN Đầu tư phát triển là hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định sự phát triển nhanh chóng và bền vững của mọi quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hoạt động đầu tư phát triển của một đất nước được tiến hành bởi các chủ thể kinh tế với quy mô đa dạng, phạm vi khác nhau và bằng nhiều hình thức. Muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế phải tiến hành hoạt động đầu tư. Có thể nói trong những năm qua hoạt động đầu tư ở Điện Lực Nghệ An đã diễn ra mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của ĐLNA. Hoạt động đầu tư đó đã đem lại những kết quả tích cực góp phần phát triển toàn diện ĐLNA và làm cho ĐLNA ngày càng phát triển hơn nữa.Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển ở ĐLNA còn bất cập, quản lý hoạt động đầu tư còn nhiều yếu kém, hiệu quả hoạt động đầu tư còn thấp, các phương hướng đầu tư còn chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ. Vốn đầu tư chưa nhiều, không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của ĐLNA. Điều này đòi hỏi ĐLNA phải đưa ra những giải pháp và định hướng đầu tư cụ thể có tính khả thi nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại. Bằng sự hiểu biết và các kiến thưc được học tập, em mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị để hoàn chỉnh hoạt động đầu tư tại Sở Điện Lực Nghệ An. Một lần nữa em xin cảm ơn ThS Nguyễn Thu Hà, Phòng Hành chính- Tài vụ và phòng Kế hoạch của Điện lực Nghệ An đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư của ts. Từ Quang Phương chủ biên Giáo trình lập dự án đầu tư Giáo trình quản lý dự án đầu tư Giáo trình quản lý đấu thầu Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu Báo cáo tổng kết năm 2006 và kế hoạch năm 2007 của Điện lực Nghệ An Báo cáo tổng kết năm 2007 và kế hoạch năm 2008 của Điện lực Nghệ An Báo cáo tổng kết năm 2008 và kế hoạch năm 2009 của Điện lực Nghệ An Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và những kiến nghị lên Công ty Điện lực I của ĐLNA. 10) LuËt X©y dùng sè 11/2003/QH11 vµ NghÞ ®Þnh 16/2005/N§-CP ngµy 07/02/2005. 11) Qui tr×nh KÕ ho¹ch ®Çu t­ x©y dùng cña Tæng C«ng ty §iÖn lùc ViÖt Nam sè 470/Q§-EVN-KH ngµy 25/02/2003. 12) LuËt §iÖn lùc sè 28/2204-QH11 ®­îc Quèc Héi n­íc Céng hßa x· Héi chñ nghÜa ViÖt nam kho¸ XI, kú häp thø 6 th«ng qua. 13) Qui chÕ t¹m thêi cña C«ng ty §iÖn lùc 1 vÒ viÖc ph©n bæ vèn KHCB vµ c¬ chÕ vay vèn §TXD sè 538/Q§-EVN-§L1-P2 ngµy 08/4/2005. 14) Tæng s¬ ®å ph¸t triÓn §iÖn lùc Toµn quèc tõng giai ®o¹n do ChÝnh phñ duyÖt vµ Qui ho¹ch ®iÖn, ph¸t triÓn kinh tÕ cña ®Þa ph­¬ng ®· ®­îc phª duyÖt. 15) - Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24-01-2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây dựng; - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-2-2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16-12-2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; LỜI CAM ĐOAN Họ và tên sinh viên: Trịnh Phương Lê Mã số sinh viên : CQ471741 Lớp : KT đầu tư 47 Khoa : Đầu tư Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An- thực trạng và giải pháp” là công trình do riêng cá nhân em nghiên cứu và hoàn thành cùng với sự trình bày nghiêm túc, tuyệt đối không sao chép, các số liệu đưa ra có cơ sở, được trích dẫn nguồn cụ thể. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về chuyên đề tốt nghiệp của em. Sinh viên thực hiện Trịnh Phương Lê ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21578.doc
Tài liệu liên quan