Đầu tư phát triển tại Công ty xây dưng Anh Vương

LờI mở ĐầU Trong những năm qua, Hà Nội cùng với cả nước từng bước thực hiện những mục tiêu chiến lược của quá trình Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá đất nước nhằm phát triển kinh tế xã hội trong đó đặc biệt chú trọng đầu tư xây dựng nhằm đổi mới diện mạo đát nước để đẩy mạnh và thu hút nhiều vốn, dự án đầu tư trong và ngoài nước. Những công trình vừa và nhỏ, những con đường mới mở, mới nâng cấp đang làm thay đổi diện mạo của Hà Nội là một trong những điều kiện cơ bản phục vụ cho đời sống của co

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển tại Công ty xây dưng Anh Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n người.. Khi mọi điều kiện sống thay đổi dân số ngày càng đông lên thì nhu cầu cuộc sống như các dịch vụ xã hội, giao thông thuận lợi, các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình phúc lợi xã hội như bể boi , sân tennis v.v. ngay càng được đòi hỏi và nâng cao. Công cuộc đổi mới trong những năm qua đã đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội để bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên tốc độ đô thị hoá đã làm tăng sức ép khá căng thẳng về nhiều mặt, trong đó có các vấn đề về nhà ở, đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…. Việc tăng dân số tự nhiên và di dân tự do làm cho dân số đô thị tăng nhanh, trong khi việc cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại, dịch vụ xã hội tại chổ không đáp ứng được, dẫn đến việc người dân chịu nhiều khó khăn, vất vả, không có đủ các dịch vụ cần thiét nhằm phục vụ cuộc sống từ đó dẫn đến những tiêu cực, làm cho xã hội không ổn định, thiếu văn minh sạch đẹp. Vấn đề này ngày càng trở nên bức xúc nhức nhối với nhân dân và chính quyền đô thị. Trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội và thực hiện mục tiêu CNH- HĐH đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng, việc thực hiện đầu tư xây dựng các công trình xã hội, đường xá, nhà ở cho người dân có tầm quan trọng đặc biệt, nó không những góp phần làm thay đổi bộ mặt kiến trúc của thủ đô, mà đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Vấn đề đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện phát triển nhiều mục tiêu quan trọng khác của thủ đô Hà Nội như tăng nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển khu đô thi mới, phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất... Khi tiến hành một hoạt động đầu tư xây dựng thì vấn đề được đặt ra là kết quả đạt được đó đã giúp giải quyết được vấn đề gì? Giải quyết được bao nhiêu?Tạo ra thuận lợi như thế nào? về phúc lợi cho người dân. Và đồng thời qua đó đã tạo ra sự đồng bộ như thế nào về mặt kiến trúc đô thị cho thủ đô để phù hợp với quy hoạch chung đã đề ra. Ngoài ra còn đánh giá được hiệu quả đầu tư đó đã đem lại những giá trị gì khác nữa, đạt được hiệu quả tài chính là bao nhiêu, qua đó cho chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn đầu tư xây dựng ở những nơi khác và cho phép tạo ra tính hiệu quả sử dụng cao, giải quyết được nhiều vướng mắc trong vấn đề xã hội cho người dân đô thị. Đồng thời nó cũng đóng góp một phần nguồn lực tài chính cho nền kinh tế. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Anh Vương em đã chọn đề tài “ Đầu tư phát triển tại công ty xây dựng Anh Vương” . Nội dung của báo cáo chuyên đề xem xét tình hình đầu tư xây dựng tại công ty xây dưng Anh Vương trong thời gian qua, đánh giá chi tiết hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, thực trạng và giải pháp. Trên cơ sở đó vận dụng những kiến thức lý luận đã nắm bắt được ở trường để đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng trên địa bàn Hà Nội của công ty. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 2 chương: Chương I: Thưc trạng đầu tư phát triển tại công ty xây dựng Anh Vương Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty xây dưng Anh Vương. Tất cả những lý luận phân tích, đánh giá và giải pháp trong chuyên đề này được vận dụng các phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng công tác đầu tư... Kết hợp với hiểu biết của bản thân trong 4 năm học đại học ở trường ĐHKTQD và những kiến thực thu được trong thời gian thực tập. Hy vọng đây không chỉ là một đề tài nghiên cứu của chuyên đề thực tập mà nó còn là một cơ hội để em tự khẳng định lại những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, đặc biệt là trong thời gian học các môn chuyên ngành. Đồng thời đây cũng là cơ hội để em tập hợp được những kiến thức mà tiếp thu được ở trường lớp và thực tế để có thể phục vụ tốt công việc sau này của mình. Do được sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo TS: Nguyễn Hồng Minh và các cô chú của công ty, đặc biệt là ông Nguyễn Quang Long trưởng phòng kế hoạch tổng hợp cùng với sự nỗ lực tìm tòi tài liệu đã giúp em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.Tuy nhiên do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn ít nên em không thể tránh những sai sót khi trình bày những lý luận về chuyên đề. Em mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương cùng với bạn bè quan tâm tới vấn đề này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội, tháng năm 2006 Sinh viên: Đinh Hữu Lâm CHƯƠNG I THựC TRạNG ĐầU TƯ PHáT TRIểN TạI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ XÂY DựNG ANH VƯƠNG 1.1.Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương. Là một doanh nghiệp còn non trẻ, mới thành lập từ cuối năm 1996 theo quyết định số 0103003384 của thành phố Hà Nội, với số vốn đầu tư ban đầu là 7 tỷ đồng , công ty chỉ hoat động trong lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải. Nhưng sau vài năm nỗ lực không ngừng phấn đấu và với những định hướng đúng đắn đến nay công ty đã mở rộng được nhiều lĩnh vực kinh doanh với số vốn lên tới hơn 15 tỷ đồng. Bằng những nỗ lực to lớn, mạnh dạn đầu tư, tìm ra những hướng đi đúng đắn, những năm qua công ty đã có những đóng góp đáng kể cho diện mạo của thủ đô Hà Nội như công trình Trạm y tế phường Cầu Dền với doanh thu 782.874.128d , đường ngõ xóm 295 Bạch Mai với tổng doanh thu 431.870.762d, đường ngõ xóm Bùi Ngọc Dương với tổng doanh thu 950927046… Đặc biệt là sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn của công ty đã mang lại những công trình to đẹp, vững chắc cho Hà Nội và mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty với doanh thu hàng năm lên tới hơn 4 tỷ đồng. Để phù hợp với sự phát triển và đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức và thiết lập 3 xí nghiệp, xưởng sản xuất là: Xí nghiệp xây lắp hạ tầng chuyên thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật như san nền, đường giao thông... Xí nghiệp xây lắp các công trình kiến trúc thượng tầng: xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp có quy mô. Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông: sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm maý móc thiết bị phục vụ cho quá trình hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đặc biệt quan tâm đến đầu tư máy móc thiết bị cho các đơn vị như : máy nén 50 tấn control kiểu N19, xe tải, máy ủi đất san nền, máy hàn các loại, máy vi tính, trang thiết bị phục vụ sản xuất v.v... Thực tế cho thấy công ty hoạt động trong cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô của nhà nước , đồng thời chịu sự chi phối của qui luật khách quan của nền kinh tế thị trưòng như qui luật giá trị , qui luật cạnh tranh ... đã buộc các doanh nghiệp sản xuất phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Dối với công ty xây dựng Anh Vương cũng vậy , sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty những năm gần đây đã góp phần không nhỏ cho Ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ nhân nhân viên toàn công ty Tình hình đóng thuế cho ngân sách nhà nước sơ bộ được thể hiện khái quát qua hai bảng sau: *Bảng báo cáo tình hình đóng thuế của doanh nghiệp năm 2005: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bảng tổng hợp thanh toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước năm 2005 Tên đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng anh vương Mã số thuế : 0101447323 Địa chỉ : 44 Kim Ngưu – Phường Thanh Nhàn - Quận Hai Bà Trung - Hà Nội Điện thoại : 04.8625176 Năm quyết toán : từ ngày 01 tháng 03 năm 2005 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 Tên loại thuế Số còn phải nộp năm trớc chuyển sang Số phát sinh phải nộp năm quyết toán Tổng số đã nộp trong năm Số còn phải nộp NSNN 1. Thuế GTGT  32.156.478 953.225.838 871.927.170 113.455.146 2. Thuế TNDN  45.279.346 414.687.474 412.879.346 47.087.474 3. Thuế Môn bài 3.00.000 3.000.000 O Cộng:  77.435.824 1.370.913.312 1.287.806.516 160.542.620 *Bảng báo cáo tình hình dóng thuế của doanh nghiệp năm 2005: Công ty cổ phần đàu tư xây dựng anh vương Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƯớc năm 2005 Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp năm trớc chuyển sang Số phát sinh phải nộp năm quyết toán Tổng số đã nộp trong năm Số còn phải nộp NSNN I.Thuế (0=11+12+13+14+15+16+17+18+19)  77.435.824 1.370.913.312 1.287.806.516 160.542.620 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 32.156.478 953.225.838 871.927.170 113.455.146 2, Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 4, Thuế Xuất, Nhập khẩu 5. Thuế Thu nhập Doanh nghiệp  45.279.346 414.687.474 412.879.346 47.087.474 6. Thuế tài nguyên 7. Thuế nhà đất 8. Tiền thuê đất 9. Thuế Môn bàI 3.000.000 3.000.000 II.Các khoản phải nộp khác (30=31+32+33) 1. Các khoản phụ thu 2. Các khoản phí, lệ phí  7.846.000 7.846.000  3. Các khoản khác Cộng:  77.435.824 1.378.759.312 1.295.752.516 160.542.620 Hà nội, ngày 28 Tháng 03 Năm 2006 Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện trình độ quản lý từ cấp đội, xưởng, xí nghiệp đến các phòng ban chuyên môn trong toàn công ty. Điều này được thể hiện khá rõ trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty, 1.1.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty A_Giám đốc công ty Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức mọi hoạt động của công ty theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đã ban hành. Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế, Nghị quyết được ban hành trong công ty dựa trên các chế độ, chính sách của Nhà nước. B_ Phó giám đốc Phó giám đốc được phân công giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những công việc được phân công. Phó giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật, vật tư, thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với công việc chung. Căn cứ vào các quy chế của công ty, phó giám đốc thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những phần được phân công. C_ Các phòng ban. C.1_ Phòng kế hoạch tổng hợp- Nhiệm vụ chức năng. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ (lap) quản lý kế hoạch, cùng với phòng Tài chính kế toán hạch toán kinh doanh mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ động tham mưu cho giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo tháng, quý, năm. Chủ động tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tiền lương, đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của người lao động, tăng thu nhập cho người lao động; có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm; đầu tư dây chuyền công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; phấn đấu ngày càng nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm. Kiểm tra, theo dõi Hợp đồng kinh tế được thực hiện theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế Nhà nước ban hành, đảm bảo có hiệu quả, bình đẳng, đúng pháp luật và chịu trách nhiệm pháp lý về những nội dung của hợp đồng kinh tế đó. Kết hợp với Phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản cùng với các sản phẩm công nghiệp thực hiện chế độ nghiệm thu khối lượng hạng mục công trình. C.2_ Phòng Kỹ thuật Vật tư Thiết bị. C.2.a_ Về phần kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị được giao nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các thiệt hại trong các sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ thuật. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình đối với các đơn vị sản xuất theo quy định của các công trình, chủ đầu tư nhằm xác định chất lượng, khối lượng sản phẩm công nghiệp, công trình hàng tháng, quý. Hàng tháng, quý, năm, tập hợp các báo cáo về chất lượng sản phẩm, công trình xây lắp của các đơn vị. Lập kế hoạch, tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, các biện pháp an toàn đối với các công trình xây dựng: hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp đề ra đảm bảo an toàn cho công nhân. C.2.b_ Về vật tư, thiết bị. Lập kế hoạch cho sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, kịp tiến độ. Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng trong công ty. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào sản phẩm công trình (cát, đá, xi măng, sắt thép...) nhằm đánh giá chất lượng lô sản phẩm, công trình và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công. Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. C.3_ Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng quản lý công tác tài chính trong công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và Pháp luật ban hành để tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy, những người làm công tác tài chính phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thông tin kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng. Tổ chức thanh toán nhanh chóng kịp thời với các bộ phận, đơn vị thành viên trong từng tháng, quý. Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ đạo các đơn vị lập báo cáo kế toán để tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác phục vụ quyết toán định kỳ gửi cơ quan Ngân hàng, Thuế... Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luân chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn của công ty. C.4_ Phòng tổ chức lao động. Phòng Tổ chức – Lao động chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị thành viên, các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ Luật Lao động Nhà nước đã ban hành. Tham mưu cho giám đốc về quỹ tiền lương tháng và cách chi trả các quỹ tiền lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc thực hiện nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà nước. Quản lý, kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ nhân viên trong toàn công ty. C.5_ Phòng hành chính tổng hợp. Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước... phục vụ sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của Nhà nước, của ngành, của công ty về quản lý và sử dụng con dấu của công ty, cấp phát giấy giới thiệu ... Tổ chức mua sắm, phương pháp quản lý trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, khánh tiết và hội nghị. Quản lý, điều hành y tế công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường,... Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn trong công ty, đơn vị. D_ Các xí nghiệp xây lắp, xưởng sản xuất vật tư và tổ dịch vụ Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong công ty, giám đốc công ty thành lập các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ. Do vậy giám đốc các xí nghiệp, xưởng trưởng, tổ trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế trên các mặt công tác. D.1_ Công tác quản lý kế hoạch. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế giữa công ty với các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ, các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ cùng các phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị, phòng tổ chức lao động triển khai và thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng. Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc điểm dừng kỹ thuật, các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ kết hợp với các phòng ban kiểm kê, xác định chất lượng, nghiệm thu chất lượng sản phẩm hoặc công trình. Kết hợp với phòng Kế hoạch, Phòng tài chính kế toán, Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị quyết toán và thanh lý hợp đồng sản xuất hoặc công trình xây dựng với chủ hàng, chủ đầu tư và tổ chức cung cấp sản phẩm đúng tiến độ. D.2_ Công tác kỹ thuật chất lượng. Là công tác trọng tâm, đảm bảo sự phát triển và tồn tại của công ty vì vậy nó đòi hỏi những người làm công tác này phải thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật đã đề ra. Thực hiện chế độ nghiệm thu, kiểm nghiệm vật tư đưa vào sản xuất, chế độ ghi chép nhật ký sản xuất, nhật ký công trình. Đối với các công trình xây dựng thì những người làm công tác này phải chỉ đạo thi công đúng hồ sơ thiết kế, có các biện pháp thi công, biện pháp an toàn đã được duyệt. Kết hợp chặt chẽ với Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. D.3_ Công tác tài chính. Hàng tháng, quý, năm phải quyết toán với phòng Tài vụ. Đối với các công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc thủ tục xây dựng cơ bản (hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công, hoá đơn mua vật tư, vật liệu, hợp đồng lao động thời vụ) theo quy chế của công ty ban hành. Thực hiện chế độ trích nộp theo quy chế của công ty. Thu và chuyển kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động thuộc đơn vị mình quản lý về công ty theo quy định của điều lệ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. D,4_ Công tác quản lý nhân lực. Chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý cán bộ công nhân viên theo quy chế của công ty, lập danh sách cán bộ công nhân viên theo sự hướng dẫn của phòng Tổ chức – Lao động. Bố trí tổ trưởng, tổ phó sản xuất dây chuyền sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ công trình theo kế hoạch được giao, được phép ký hợp đồng ngắn hạn (dưới 3 tháng) và báo danh sách về công ty qua phòng Tổ chức – Lao động nếu lực lượng lao động của đơn vị mình không đáp ứng đủ kế hoạch sản xuất. Hàng năm (vào quý I) kết hợp với phòng Tổ chức – Lao động, phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập bảo hộ lao động và an toàn lao động, thực hiện nghiêm túc chế bộ bảo hộ lao động đối với công nhân viên chức. Hàng năm kết hợp với phòng Tổ chức – Lao động thi nâng bậc lương cho công nhân viên. Lập kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị mình báo cáo phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị để trình giám đốc công ty duyệt theo đúng quy định 1.1.2: Tình Hình Sản Xuất-Kinh Doanh Của Công Ty Xây Dựng Anh Vương. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, những năm qua, kinh nghiệm quản lý từ các xí nghiệp, đội, xưởng sản xuất, phòng ban đã không ngừng được tích luỹ nâng cao vì vậy mọi hoạt động của công ty đã đi vào kỷ cương nề nếp, tất cả các công trình xây dựng trong và ngoài ngành đều được nghiệm thu đưa vào sử dụng với chất lượng tốt.. * Về sản xuất kinh doanh: Năm 2006 phấn đấu: Giá trị tổng sản lượng: 26.000.000.000 đồng. (Trong đó 6 tháng đầu năm đã đạt được 13.200.000.000 đồng). 6 tháng còn lại năm 2006 phấn đấu: Giá trị tổng sản lượng 12.800.000.000 đồng Sản phẩm chủ yếu Tà vẹt bê tông K3A lồng: Tà vẹt bê tông K3A-1m:. Tà vẹt bê tông K1: Tà vẹt bê tông 1435: Cấu kiện bê tông các loại: 13.750.000.000 đồng. Xây lắp: 11.560.000.000 đồng Trong ngành: 7.000.000.000 đồng Ngoài ngành: 4.560.000.000 đồng Dịch vụ vận tải: 690.000.000 đồng TN bình quân là 1,350,000đ/ng/tháng Công ty Xây dựng Anh Vương đã thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Với tư cách là nhà đầu tư chính hoặc nhà thầu từng hạng mục công trình, với đội ngũ kiến trúc sơ, kỹ sư, công nhân luôn hoàn thành công việc với tiến độ và chất lượng cao. Khi mới thành lập Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân là 45 người trong đó chỉ có 7 người có bằng đại học, 4 người có bằng trung cấp và lao động phổ thông. Vật lộn với bao khó khăn, thăng trầm của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển bền vững Công ty Xây dựng Anh Vương đã không ngừng mở rộng thị trường, mở rộng quy mô nhằm cạnh tranh hàng loạt với công ty khác. Công ty Xây dựng Anh Vương có 3 xí nghiệp, một chi nhánh đại diện và ở dội trực thuộc công ty nằm rải rác ở tất cả các địa bàn như: Hà Nội, Hải Hưng, Sơn Tây, Sơn La, Thái nguyên Với bề dày kinh nghiệm công ty đã tạo cho mình một uy tín lớn lao. Đã có nhiều công trình được công nhận đạt chất lượng cao như Trạm y tế phương Cầu Dền, bệnh viện duyên hải Hải Phòng, Nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm, các công trình giao thông đương bộ…. Hiện nay nên kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về các công trình lớn vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà thầu xây dựng càng cao để đáp ứng những nhu cầu nhiệm vụ đó thì công ty xây dựng Anh Vương không ngừng đầu tư trang thiết bị xây dựng hiện đại và đào tạo đội ngũ người lao động có tay nghề cao như : xe tải, máy ủi đất san nền, máy hàn các loại, máy vi tính, trang thiết bị phục vụ sản xuất v.v... Bảng thể hiện đầu tư trang thiết bị của công ty Hoá đơn bán hàng GTGT (Ngày 15 tháng 6 năm 2004) STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn vị Thành tiền 1 Máy xúc SOLAR 200 Chiếc 1 355.000.000 355.000.000 Cộng tiền hàng 355.000.000 Thuế GTGT 10% 35.500.000 Tổng tiền thanh toán 390.500.000 Biên bản giao nhận TSCĐ. Ngày 15 tháng 6 năm 2004. STT Tên hàng hoá Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm SD Nguyên Giá Tỷ lệ hao mòn CPVC Nguyên giá 1 Máy xúc SOLAR 200 500 Hàn Quốc 10 355.000.000 Cộng 355.000.000 Từ tháng 3/2005 Công ty được Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ xung thêm một số chức năng, nhiệm vụ san lấp mặt bằng trang trí nội thất cho các công trình công nghiệp dân dụng và công trình đô thị. - Sản xuất gia công và kinh doanh các loại cấu kiện, vật tư vật liệu và thiết bị dùng trong Xây dưng phục vụ nhu cầu thị trường - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ - Xây dựng các công trình điện - Tổ chức phát triển nhà và kinh doanh nhà tại các đo thị khi có thêm các chức năng, nhiệm vụ, công ty đã phát huy tiềm năng sẵn có của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua, kinh nghiệm quản lý từ các xí nghiệp, đội, xưởng sản xuất, phòng ban đã không ngừng được tích luỹ nâng cao vì vậy mọi hoạt động của công ty đã đi vào kỷ cương nề nếp, tất cả các công trình xây dựng trong và ngoài ngành đều được nghiệm thu đưa vào sử dụng với chất lượng tốt. Tiêu biểu là công trình ke ga và thoát nước ga Gia Lâm, đường vào ga Gia Lâm, Mạo Khê, bệnh viện duyên hải Hải Phòng, nút giao thông dân tộc học… * Bảng cân đối kế toán năm 2005 Công ty cp - đt - xd anh vương Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính Bảng cân đối kế toán Năm 2005 Đơn vị tính: VN đồng A - tài sản mã số số đầu kỳ số cuối kỳ 1 2 3 4 A. tài sản lưu động 100 15,785,874,432 17,143,220,847 I. Tiền 110 4,871,456,715 4,240,345,417 1. Tiền mặt 111 1,354,731,819 1,908,008,762 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 3,516,724,896 2,332,336,655 II. Các khoản phải thu 130 4,408,815,520 5,230,924,466 1. Phải thu của khách hàng 131 4,408,815,520 5,230,924,466 2. Phải trả trớc cho người bán 132 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 4. Các khoản phải thu khác 138 5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 III. Hàng tồn kho 140 6,221,887,911 7,348,236,678 1. Vật liệu tồn kho 142 534,451,287   674,154,728 2. Công cụ dụng cụ trong kho 143  254,362,750 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 5,687,436,624 6,419,719,200 3. Thành phẩm, hàng hoá tồn kho 145 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 IV. Tài sản lưu động khác 150 283,714,286 323,714,286 5. Chi phí trích trước 152 283,714,286 323,714,286 B. Tài sản cố định, đầu tu tài chính 200 9,285,000,000 10,394,359,699 I. Tài sản cố định 210 9,285,000,000 10,284,359,699 1. Nguyên giá 211 10,300,000,000 11,417,000,000 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1,015,000,000 1,132,640,301 II. Đầu t tài chính 220 III. Các khoản ký quỹ,ký cược dài hạn 229 110,000,000 IV. Chi phí xây dựng dở dang 230 Tổng cộng tài sản 250 25.070.874.432 27.537.580.546 nguồn vốn mã số số Đầu năm số cuối kỳ 1 2 4 4 A. Nợ phải trả 300 10.033.364.988 12.288.682.934 I. Nợ ngắn hạn 310 7.733.364.988 9.988.682.934 1. Vay ngắn hạn 311 2.700.000.000   2.870.000.000 2. Phải trả cho người bán 313 4.955.929.164 6.958.140.314 3. Thuế GTGT và các khoản phải nộp Nhà nước 315 77.435.824 160.542.620 4. Phải trả cho người lao động 316 5. Các khoản phải trả khác 318 II. Nợ dài hạn 320  2.300.000.000  2.300.000.000 1. Vay dài hạn 321 2.300.000.000  2.300.000.000  2. Nợ dài hạn khác 328 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.037.509.444 15.248.897.612 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 13,600,000,000 13,600,000,000 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 * Chênh lệch tỷ giá 413 * Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414 3. Các quỹ 415   706.794.123 712,643,640 4. Lãi chưa sử dụng 416 730.715.321 936,253,972 Tổng cộng nguồn vốn 430 25.070.874.432 27.537.580.546 Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu) Vương Thị Liên Hương *Bảng quyết thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 04/TNDN tờ khai quyết thuế thu nhập doanh nghiệp (01) Kỳ tính thuế : 01/03/2005 đến 31/12/2005 (02) Mã số thuế 0 1 0 1 4 4 7 3 2 3 (03) Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương (04) Địa chỉ trụ sở : 274 Kim Ngưu _ Thanh Nhàn (05) Quận: Hai Bà Trưng Thành phố: Hà Nội (07) Điện thọai :04 8625176 (10) Ngành nghề kinh doanh chính : Dịch vụ, xây dựng, thương mại Đơn vị tính : Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu MS Số tiền A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ A1 24.786.564.432 Trong đó _ Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu A2 2 Các khoản giảm trừ doanh thu(A3=A4+A5+A6+A7) A3 A Chiết khấu thương mại A4 B Giảm giá hàng bán A5 C Giá trị hàng bán bị trả lại A6 D Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp A7 3 Doanh thu hoạt động tài chính A8 102.476.513 4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ(A9=A10+A11+A12) A9 23.018.557.564 A Giá vốn hàng bán A10 21.770.868.564 B Chi phí bán hàng A11 C Chi phí quản lý doanh nghiệp A12 1.247.689.000 5 Chi phí tài chính A13 389.456.688 Trong đó: chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh A14 372.240.364 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( A15= A1-A3+A8-A9-A13) A15 1.481.026.693 7 Thu nhập khác A16 8 Chi phí khác A17 9 Lợi nhuận khác (A18=A16-A17) A18 10 Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN ( A19= A15+A18) A19 1.481.026.693 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập DN 1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN(B1=B2+B3+. B18) B1 A Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 B Chi phí của phần Doanh thu điều chỉnh giảm B3 C Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B4 D Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định B5 E Chí phí lãi tiền vay vợt mức khống chế theo quy định B6 G Chi phí không có hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định B7 H Các khoản thuế bị truy thu và phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí B8 I Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế TNDN B9 K Chi phí tiền lương, tiền công của chủ NDTN, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị không trực tiếp tham gía điều hành sản suất kinh doanh B10 L Tiền lương tiền công không được tính vào chi phí do vi phạm chế độ hợp đồng Lao động B11 M Chi phí tiền ăn ca vượt mức quy định B12 N Chi trang phục vượt mức quy định B13 O Chi cho lao động nữ vượt mức quy định B14 P Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định B15 Q Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu,nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính B16 R Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyễn mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí ngoại giao vượt mức quy định B17 S Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B18 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN ( B19= B20+B21+B22+B23) B19 A Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN B20 B Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B21 C Chi phí của phần Doanh thu điều chỉnh tăng B22 D Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu, nợ phải thu, nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính E Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác 3 Tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ (B25=A19+B1-B19) B25  1.481.026.693 3.1 Thu nhập từ hoạt động SXKD ( trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) B26 1.481.026.693 Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất B27 4 Lỗ từ các năm trước chuyển sang ( B28=B29+B30) B28 4.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32807.doc
Tài liệu liên quan