LỜI MỞ ĐẦU
Cơng cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam phát động từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ trước đến nay đã thu được kết quả to lớn và tồn diện. Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những bước tiến vững chắc, nhịp độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, an ninh xã hội được đảm bảo, tỉ lệ đĩi nghèo cũng đã giảm rõ rệt,... Việt Nam đã được thế giới thừa nhận là một trong những nước đang phát triển và thực hiện xố đĩi giảm nghèo cĩ hiệu quả nhất. Quy mơ
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển ngành giáo dục Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giáo dục cũng tăng khá nhanh, năm 2000 cả nước đã hồn thành xố mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học và đang phấn đấu thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở vào năm 2010.
Tuy nhiên, trong quá trình đạt được những thành tựu trên thì chúng ta cịn phải đối mặt với những vấn đề xã hội như: khắc phục sự phát triển khơng đều giữa các vùng, giảm dần khoảng cách giữa giàu và nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chống các tệ nạn xã hội, tăng cường bảo vệ mơi trường sinh thái,... Vì vậy Chất lượng giáo dục- đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực luơn là đề tài muơn thuở của dư luận xã hội cũng như các phương tiện thơng tin đại chúng. Vì: “hiền tài là nguyên khí quốc gia”, bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển, muốn trở thành cường quốc đều phải cĩ nguồn nhân lực được đào tạo và đáp ứng được yêu cầu trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt. Cĩ thể nĩi, đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo là nhiêm vụ của tồn xã hội. Trong những năm gần đây, Việt Nam dần hội nhập vào đời sống kinh tế tồn cầu, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất cấp thiết, trên chặng đường hồn thiện đội ngũ nhân lực mới, chúng ta cũng vấp phải khơng ít những khĩ khăn thách thức, và cịn nhiều bất cập trong hệ thống giáo dục, địi hỏi cần cĩ những biện pháp thiết thực và những hành động thực tế.
Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp”. Với mục đích nghiên cứu thực trạng, cơ cấu, và hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo Việt Nam từ đĩ đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư đồng thời cĩ những biện pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo, làm tiền đề cho cơng cuộc cải tiến chất lượng giáo dục, tạo ra một đội ngũ nhân lực mới gĩp phần phát triển kinh tế- xã hội đất nước trong điều kiện hội nhập.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về Viện chiến lược phát triển
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển ngành Giáo dục- Đào tạo Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển ngành Giáo dục- Đào tạo Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tơi cũng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo cùng Ban lãnh đạo của Viện chiến lược phát triển. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Hồng Minh và Ban lãnh đạo Viện đã giúp đỡ tơi hồn thành chuyên đề thực tập này!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN
I. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.
1. Thơng tin chung và lịch sử hình thành Viện chiến lược phát triển.
1.1. Thơng tin chung
Tên tổ chức: VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THUỘC BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Tên tiếng Anh: DEVELOPMENT STRATEGY INSTITUTE
OF MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
Tên viết tắt: DSJ
Trụ sở: Viện chiến lược phát triển tầng 5 và 6 tồ nhà Bộ Kế
hoạch và Đầu tư 65 Văn Miếu, Đống Đa, Hà Nội.
Tel: 04.844.8431848
Fax: 844-8452209
1.2. Lịch sử hình thành
Viện chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân hai Vụ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đĩ là Vụ Tổng hợp kế hoạch Kinh tế Quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế. Hai Vụ này được thành lập theo Quyết định số 47- CP ngày 09/03/1964 của Hội đồng chính phủ. Quá trình hình thành và phát triển hai Vụ nêu trên thành Viện chiến lược phát triển thể hiện như sau:
Năm 1974: Thành lập Viện phân vùng và quy hoạch.
Năm 1983: Thành lập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn
Năm 1986: Đổi tên Viện phân vùng và quy hoạch thành Viện Phân bố lực lượng sản xuất.
Năm 1988: Sáp nhập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Viện phân bố lực lượng sản xuất thành Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất thuộc Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
Năm 1994: Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất thành Viện chiến lược phát triển (cĩ vị trí tương đương tổng cục loại I).
2. Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Chủ nhiệm Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương trước đây và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay, cùng với sự phấn đấu liên tục của nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu khoa học và nhân viên phục vụ, Viện chiến lược phát triển đã hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Viện cĩ chức năng nghiên cứu khoa học và tổng hợp, tham mưu về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả nước và các vùng lãnh thổ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, quy hoạch đầu tư, quy hoạch phát triển các vùng. Tham gia xây dựng quy hoạch các ngành, tỉnh, thành phố, các chương trình phát triển, các dự án lớn của Nhà nước và thẩm định các quy hoạch, dự án; tham gia xây dựng định hướng kế hoạch 5 năm. Nghiên cứu lập báo cáo Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam, tổng hợp phân tích đánh giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, dân số, lao động, cơ cấu kinh tế.... Đồng thời Viện cũng tổ chức nhiều cuộc sinh hoạt khoa học về các lĩnh vực kinh tế- xã hội với sự tham gia của nhiều chuyên gia trong và ngồi nước, cử nhiều lượt cán bộ tham gia giảng dạy, báo cáo khoa học tại tại các trường đại học, các Viện nghiên cứu, các cơ quan Trung ương và địa phương để thơng tin và trao đổi các kết quả nghiên cứu đã đạt được.
Trực tiếp chủ trì một số dự án quy hoạch và dự án hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng của Viện. Tổ chức việc phân tích và nghiên cứu dự báo phát triển kinh tế- xã hội trong nước và quốc tế phục vụ cho nghiên cứu và quản lý kinh tế. Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ phù hợp với chức năng của Viện, nổi bật là:
- Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 70A, nghiên cứu cơ sở khoa học của định hướng phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp, giao thơng, đơ thị, dân số, lao động, việc làm và phân bố dân cư, phát triển vùng.
- Tham gia soạn thảo Văn kiện các Đại hội của Đảng và một số hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Nghiên cứu xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và tham gia triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược này.
- Chủ trì phối hợp cùng các đơn vị trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư và với các nghành Trung ương triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch kinh tế biển. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển cơng nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996- 2010, quy hoạch các khu cơng nghiệp, đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu chiến lược, chính sách. quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu chiến lược, chính sách , quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Chủ trì tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Lào và Campuchia thời kỳ 1991-2000. Giúp Uỷ ban kế hoạch Nhà nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào xây dựng quy hoạch tỉnh Khăm Muội, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả nước Lào đên năm 2020, và xây dựng chiến lược hợp tác giữa hai nước Việt Nam- Lào đến năm 2010. Để đáp ứng các nhiệm vụ được giao trong giai đoạn phát triển mới và nhằm học tập kinh nghiệm của các nước về nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển, Viện chiến lược phát triển đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều cơ quan và Viện nghiên cứu của các nước ASEAN, Đơng Bắc Á, châu Âu, Bắc Mỹ, Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức quốc tế khác. Viện đã chủ trì tổ chức thực hiện 14 dự án nghiên cứu do nước ngồi tài trợ.
3. Cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển.
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của viện chiến lược phát triển
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
VIỆN TRƯỞNG
CÁC VIỆN PHĨ
Trung tâm thơng tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển
Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Ban nghiên cứu phát triển vùng:
Ban nơng nghiệp và nơng thơn
Ban cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ
Ban vùng và lãnh thổ
Ban phân tích và
dự báo kinh tế vĩ mơ
Ban tổng hợp
CÁC BAN NGHIÊN CỨU
Tỉ chøc, tiỊm lùc
Viện cĩ hội đồng khoa học và 10 ban nghiên cứu: Văn phịng viện; tổng hợp; dự báo; ban nghiên cứu và phát triển các ngành sản xuất; ban nghiên cứu và phát triển các ngành dịch vụ; nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội; nghiên cứu phát triển vùng; nghiên cứu phát triển hạ tầng; trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam; trung tâm thơng tin, tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển.
Hiện nay Viện cĩ 02 phĩ giáo sư,25 tiến sỹ, 10 thạc sỹ và 60 cử nhân.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Ban và văn phịng viện như sau:
Hội đồng khoa học:
Hội đồng khoa học là tổ chức tư vấn giúp Viện trưởng xây dựng các chương trình khoa học, tổ chức cơng tác nghiên cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cưú khoa học của Viện.
Ban Tổng hợp:
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các báo cáo về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nghiên cứu dự báo kinh tế.
Văn phịng Viện:
Đảm bảo các điều kiện vất chất và tài chính cho Viện hoạt động. Thực hiện các cơng tác hành chính văn thư, lưu trữ , tổ chức cán bộ và đào tạo. Xử lý thơng tin đầu vào, đầu ra và quản lý tư liệu chung của Viện. Theo dõi, quản lý hoạt động khoa học và các hoạt động hợp tác quốc tế.
Ban dự báo:
Phân tích tổng hợp, dự báo về biến động kinh tế, cơng nghệ, mơi trường, liên kết quốc tế của thế giới và các biến động kinh tế- xã hội, trong nước phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch. Dự báo các khả năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt Nam.
Ban nghiên cứu phát triển các nghành sản xuất:
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các nghành cơng nghiệp, xây dựng và nơng, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp, tham mưu những vấn đề liên quan về quản lý Nhà nước đối với cơng tác quy hoạch các nghành sản xuất.
Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ.
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp, tham mưu về các vấn đề liên quan về quản lý Nhà nước đối với cơng tác quy hoạch các ngành dịch vụ.
Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ; xây dựng các giải pháp đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý Nhà nước đối với cơng tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.
Ban nghiên cứu phát triển vùng:
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ (trong đĩ cĩ các vùng kinh tế- xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng khĩ khăn, vùng ven biển và hải đảo). Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý Nhà nước đối với cơng tác quy hoạch vùng, lãnh thổ, tỉnh.
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng:
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối tham mưu các vấn đề quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan.
Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam:
Đầu mối nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng ở Nam Bộ; tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát triển cho các tỉnh ở Nam Bộ. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ.
Trung tâm thơng tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển:
Thu thập, phân tích, xử lý, lưu trữ thơng tin, kết quả nghiên cứu của các ban nghiên cứu của Viện, và các kết quả nghiên cứu khoa học cĩ liên quan của các tổ chức bên ngồi. Tổ chức đào tạo cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch, tư vấn trong cơng tác lập chiến lược và quy hoạch trong chương trình hợp tác quốc tế với Lào và Campuchia.
II. NHỮNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA
1.Các thành tựu đạt được
1.1.Giai đoạn 1964- 1988
a)Về mặt nghiên cứu phân vùng kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất.
- 1964- 1975: Trong tình hình đất nước bị chia cắt, cĩ chiến tranh, nhiệm vụ kinh tế lớn lúc này là tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới, từng bước xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm hậu phương lớn chi viện kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Viện cùng với các nghành, các Viện và một số trường đại học, được chuyên gia Liên Xơ hướng dẫn triển khai giới thiệu về phân vùng kinh tế, miền Bắc được chia thành 4 vùng nơng nghiệp lớn gồm 46 tiểu vùng, năm 1969 đã trình Thường vụ Chính phủ xem xét kết quả nghiên cứu này. Các dự án phân vùng kinh tế kể trên là bước thử nghiệm đầu tiên nhằm đưa ra một sơ đồ tổ chức sản xuất trên lãnh thổ ở phạm vi một số nghành kinh tế chủ yếu. Đồng thời tích luỹ một số kinh nghiệm ban đầu về cơng tác điều tra cơ bản, phân vùng quy hoạch, đào tạo được một lớp cán bộ đầu tiên về cơng tác nay ở Trung ương và địa phương.
- Năm 1970 bắt đầu triển khai quy hoạch phát triển kinh tế ở 30 huyện. Việc làm quy hoạch các vùng nhỏ, các huyện điểm đã phục vụ việc lập kế hoạch kinh tế quốc dân và kế hoạch nhành ở Trung ương và địa phương. Việc tiến hành quy hoạch các huyện điểm và các vùng kinh tế mới để làm cơ sở cho việc tổ chức lại sản xuất ở đơn vị cơ sở đã cho chúng ta một số kinh nghiệm bước đầu để sau này thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng huyện.
- Năm 1976 triển khai cơng tác phân vùng quy hoạch kinh tế trên phạm vi cả nước, theo một quan điểm tổng hợp chung- kết hợp ngành và lãnh thổ, đã cĩ những tiến bộ mới trong cơng tác phân vùng quy hoạch., đánh dấu bằng việc hồn thành xây dựng một số dự án phân vùng nơng, lâm nghiệp và cơng nghiệp chế biến và dự án phân bố một số ngành cơng nghiệp.
- Đi đơi với phân vùng nơng, lâm nghiệp, cơng tác phân bố cơng nghiệp cũng được triển khai đồng đều hơn và cĩ thêm nhiều tiến bộ về mặt nhận thức cũng như cách làm. Từ chỗ chủ yếu tìm địa điểm cho từng nhà máy, cơng trình riêng lẻ, đã bắt đầu nghiên cứu bố trí một hệ thống các nhà máy cĩ tính chất liên ngành thành các khu, cụm cơng nghiệp. Nhiều ngành cơng nghiệp đã nghiên cứu quy hoạch như các ngành điện, than, cơ khí, luyện kim, hố chất, giao thơng vận tải, vật liệu xây dựng... Quy hoạch các thành phố cũng được triển khai nghiên cứu song song với việc bố trí cơng nghiệp. Nhìn chung quy hoạch ngành đã cĩ tác dụng nhất định phục vụ cho cơng tác kế hoạch hố của ngành. Các phương án quy hoạch đã đề cập một cách tổng hợp các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của ngành, đã đi vào nghiên cứu các khu cụm cơng nghiệp theo quan điểm tổng hợp. Vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phịng cũng được coi trọng trong quá trình nghiên cứu bố trí cơng nghiệp.
- 1978-1988: Xây dựng “Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước thời kỳ 1986- 2000”. Lần đầu tiên ở Việt Nam, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chủ trì triển khai nghiên cứu quy hoạch một cách hệ thống, tồn diện từ Trung ương đến địa phương. Tất cả các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất giai đoạn 1986- 2000.
Về mặt tổ chức cán bộ, đã xây dựng được một hệ thống từ Trung ương đến địa phương chuyên nghiên cứu về phân vùng quy hoạch..
b) Về mặt nghiên cứu kế hoạch dài hạn
- Năm 1964: Ngay sau khi thành lập Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn, đã triển khai mạnh mẽ cơng tác điều tra cơ bản, dự báo dân số và nguồn lao động, xây dựng cơ bản trọng điểm. Triển khai hàng loạt nghiên cứu về triển vọng dài hạn và khơi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
- Năm 1976- 1982: Trên cơ sở tiến hành các điều tra cơ bản, dự báo các nguồn lực và nghiên cứu quy hoạch phát triển các nghành, vùng kinh tế, đã chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch 5 năm 1976- 1980, phục vụ quá trình khơi phục và phát triển đất nước trong điều kiện cả nước thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội, đã được Chính phủ trình lên đại hội lần thứ IV của Đảng. Tiếp theo đĩ chủ trì xây dựng kế hoach 5 năm 1981- 1985, được trình lên Đại hội lần thứ V của Đảng.
- Năm 1983- 1988: Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn đã triển khai hàng loạt các nghiên cứu đánh giá các nguồn lực phát triển.
1.2. Giai đoạn 1988 đến nay.
Do yêu cầu cải tiến bộ máy của Chính phủ và thực tế địi hỏi kết hợp việc nghiên cứu kế hoạch dài hạn với nghiên cứu phân bố lực lượng sản xuất nên hai nhiệm vụ này đã được thu về một mối do một Viện đảm nhận- đĩ là Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời gian này, tập trung nghiên cứu để đáp ứng việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội dài hạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hố tập trung sang kinh tế thị trường cĩ sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Đồng thời Viện cũng tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1991- 2000. Viện đã cĩ những đĩng gĩp tích cực đối với việc xây dựng chiến luợc và cũng nhận được nhiều bài học bổ ích: Quan niệm về chiến lược, nội dung và phương pháp xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Viện cũng tham gia soạn thảo các văn kiện của các Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và một số Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Triển khai nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cả theo chiều rộng và chiều sâu trên phạm vi cả nước, cơng tác quy hoạch được tiến hành tương đối bài bản.
- Đối với nơng nghiệp: Viện đã tham gia cùng Bộ chuyên ngành nghiên cứu: Chiến lược phát triển nơng nghiệp đến năm 2000; “Định hướng và quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghịêp, nơng thơn Việt Nam đến năm 2000”, trên cơ sở chiến lược nơng nghiệp, đã nghiên cứu quy hoạch về một số chuyên ngành lớn như Tổng quan về sản xuất lương thực, thực phẩm, cao su, chè, cà phê, dâu tằm, mía đường, cây ăn quả và chăn nuơi... và phục vụ việc xây dựng kế hoạch 5 năm (1996-2000).
- Đối với lâm nghiệp : Viện tham gia xây dựng báo cáo tổng quan phát triển lâm nghiệp và chương trình trồng 5ha rừng đến năm 2010.
- Đối với thuỷ sản: Tham gia cùng Bộ thuỷ sản xây dựng chiến lược phát triển ngành thuỷ sản thời kỳ 1996-2010 và chiến lược xuất khẩu thuỷ sản thời kỳ 1996-2000 và đến năm 2010.
- Đối với cơng nghiệp và kết cấu hạ tầng: Viện đã tham gia cùng Bộ Cơng nghiệp xây dựng quy hoạch 9 ngành sản phẩm đến năm 2000 và 2010. Đồng thời đã chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển cơng nghiệp và kết cấu hạ tầng của cả nước thời kỳ 1996- 2010 và quy hoạch này đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt (năm 1996). Các dự án quy hoạch cơng nghiệp đã làm rõ được tiềm năng, thế mạnh, khĩ khăn và phương hướng phát triển và đề xuất trọng điểm ưu tiên đầu tư...; đã đưa ra được những định hướng chung cho phát triển và kết cấu hạ tầng, là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội nĩi chung và quy hoạch chi tiết cho các ngành, các địa phương, tạo thêm căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm.
- Về dân số, lao động và xã hội: Viện đã phối hợp cùng với các ngành chức năng triển khai nghiên cứu dự báo dân số - lao động trong cả nước, các vùng, các tỉnh, định hướng chung cho phát triển các nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, xố đĩi gảim nghèo, cơng bằng xã hội,...tạo cơ sở cho việc xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển các kinh tế xã hội các vùng, các tỉnh.
- Phối hợp cùng với các đơn vị trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư và vơí cá ngành Trung ương triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch kinh tế biển, và hướng dẫn, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hộicủa các địa phương, phục vụ Đại hội Đảng bộ các tỉnh kỳ Đại hội VIII.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, thành quả cơng tác của Viện ngày càng được nâng cao và đem lại tác dụng ngày một tốt hơn. Hiện nay Viện đang tiếp tục được tăng cường về chức năng và tổ chức- cán bộ để cĩ thể làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình, đĩng gĩp tích cựu và cĩ hiệu quả hơn vào cơng tác xây dựng chiến lược và cơng tác quy hoạch phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
2. Vai trị của Viện chiến lược trong hoạt động đầu tư nĩi chung.
Trước hết ta cần hiểu thế nào là chiến lược và quy hoạch:
Chiến lược được hiểu là hướng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính tồn cục, tổng thể và trong một thời gian dài, thường là 10 năm đến 20 năm.
Đặc trưng của chiến lược là: Thứ nhất, phải đưa ra một tầm nhìn dài hạn từ 10 năm trở lên để làm cơ sở cho cơng tác hoạch định. Thứ hai, chiến lược phải mang tính khách quan, khoa học chứ khơng thể chỉ dựa vào mong muốn chủ quan của người lập.
Quy hoạch là cụ thể hố chiến lược về khơng gian và thời gian. Nĩ là bức tranh tồn cảnh của nền kinh tế- xã hội.
Các cấp của quy hoạch: quy hoạch vùng là cấp cao nhất, tiếp đến là quy hoạch phát triển nghành và cuối cùng là quy hoạch sử dụng khơng gian
(Gồm cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đơ thị).
Ta cĩ sơ đồ các loại hình kế hoạch sau:
Sơ đồ2: Mối quan hệ giữa các loại hình kế hoạch.
Chiến lược PTKTXH
Quy hoạch
Kế
hoạch hàng năm
Kế hoạch 5 năm
Chương trình dự án
Dự án
Thị trường
Viện chiến lược phát triển là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhiệm vụ chủ yếu của Viện là nghiên cứu khoa học và tổng hợp, tổ chức xây dựng và tham mưu về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả nước và các vùng lãnh thổ. Trong hoạt động quản lý đầu tư của Nhà nước ở tầm vĩ mơ, cơng tác lập chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội đĩng vai trị quan trọng đối với hoạt động kế hoạch hố hoạt động đầu tư. Nĩ đi trước một bước, làm tiền đề để cơng tác kế hoạch hố hoạt động đầu tư cĩ định hướng, mục tiêu rõ ràng, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội đã được duyệt. Đồng thời cũng hỗ trợ cho việc đề xuất các giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đĩ với hiệu quả cao nhất. Là cơng cụ đắc lực để Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư ở tầm vĩ mơ.
Đối với nền kinh tế cũng như hoạt động đầu tư, cơng tác kế hoạch hố là hết sức cần thiết. Lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì và làm như thế nào, làm bằng cơng cụ gì, khi nào làm và ai làm? Mặc dù chúng ta ít khi tiên đốn chính xác được tương lai và những yếu tố nằm ngồi sự kiểm sốt cĩ thể phá vỡ những kế hoạch tốt nhất. Nhưng nếu như khơng cĩ kế hoạch, các sự kiện sẽ diễn ra một các ngẫu nhiên và chúng ta sẽ mất đi khả năng hành động một cách chủ động.
Viện cĩ nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng, đề xuất, phối hợp cùng các ban nghành khác trong lập chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội,tham gia gĩp ý kiến trong xây dựng kế hoạch 5 năm để trình Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ thơng qua. Đây là cơ sở để xây dựng các chương trình dự án lớn, cĩ ý nghĩa quyết định đối với phát triển kinh tế- xã hội của cả nước. Bên cạnh đĩ, các dự án lớn phải được hình thành từ kế hoạch 5 năm, các dự án nhỏ được hình thành từ chương trình dự án. Tất cả các dự án được xây dựng phải dựa vào quy hoạch, khơng được trái với quy hoạch. Kế hoạch hàng năm hình thành từ kế hoạch 5 năm và nĩ cĩ nhiệm vụ phân bổ nguồn lực cho các chương trình và cho các dự án.
Những đĩng gĩp trong nghiên cứu của Viện đối với hoạt động đầu tư từ năm 1988 đến nay:
Viện đã gặt hái được một số thành cơng nhất định trong nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Bên cạnh đĩ Viện cũng nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 1991- 2000. Triển khai nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả theo chiều rộng và chiều sâu. Đây là cơ sở, định hướng cho các dự án đầu tư tuân theo chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư cĩ trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, gây lãng phí nguồn lực quốc gia. Bên cạnh đĩ, Viện cịn phối hợp với các Bộ chuyên ngành trong nghiên cứu chiến lược phát triển các ngành kinh tế như: Nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, cơng nghiệp và kết cấu hạ tầng, dịch vụ. Gĩp phần nâng cao định hướng cho các dự án đầu tư của từng ngành kinh tế. Qua việc tạo cơ sở tốt cho việc xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội nĩi chung và quy hoạch chi tiết cho các ngành, các địa phương, tạo thêm căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm.
Viện cũng đã phối hợp cùng các ngành chức năng triển khai nhiều dự án quy hoạch phát triển phát triển kết cấu hạ tầng trong các năm 1994, 1995 và năm 1996. Trong đĩ nổi bật là các nghành: giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, điện, cấp nước đơ thị và hạ tầng đơ thị, trong đĩ cĩ xác định danh mục các dự án đầu tư trong 5 năm, và quy hoạch phát triển khu cơng nghiệp.
Danh sách các dự án trình Bộ và Chính phủ:
- Chủ trì xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế cơng nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996- 2010 (năm 1996).
- Chủ trì nghiên cứu quy hoạch kinh tế biển (1996- 1997).
- Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (1996- 1997).
- Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ( chủ yếu là cơng nghiệp, kết cấu hạ tầng và đơ thị) (năm 1996).
- Làm đầu mối giúp Bộ tổ chức nghiên cứu chiến lược và định hướng quy hoạch phát triển nghành cơng nghiệp điện tử và cơng nghệ thơng tin đến năm 2010 (năm 1997)
- Tham gia chuẩn bị báo cáo về các cơng trình trọng điểm trình Quốc hội (năm 1997).
- Tham gia chuẩn bị báo cáo về đề án điều chỉnh cơ cấu đầu tư (năm 1997)
- Xây dựng bước đầu định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam đến năm 2020 (năm 1996) để báo cáo Bộ, cố vấn Đỗ Mười và tiểu ban chuinr bị văn kiện đại hội IX của Đảng.
- Tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả nước đến năm 2010 (đang tiến hành).
3. Những mặt cần tiếp tục hồn thiện.
Bên cạnh những mặt tích cực trong lĩnh vực chiến lược quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế- xã hội nĩi chung và những đĩng gĩp tích cực đối với hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư trên cả nước nĩi riêng, vẫn cịn một số hạn chế cần được quan tâm đĩ là:
- Chất lượng cơng tác quy hoạch chưa cao, phản ánh rõ nét là sự mất cân đối giữa nhu cầu phát triển và khả năng phát triển.
- Tình trạng quy hoạch treo cịn diễn ra tương đối phổ biến, dẫn đến ra quyết định đầu tư sai lầm hay đầu tư dàn trải, gây lãng phí nguồn lực xã hội. Cơng tác quy hoạch đơi khi chưa đi trước một bước để làm cơ sở cho hoạt động đầu tư, dẫn tới đầu tư khơng mang lại hiệu quả, gây thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.
- Vấn đề thị trường chưa được nghiên cứu đầy đủ trong cơng tác quy hoạch, các địa phương chưa được tiếp cận đầy đủ, thống nhất phương pháp và cách tính các chỉ tiêu.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng của Viện vẫn cịn nhiều hạn chế, gây trở ngại trong cơng tác nghiên cứu và dự báo. Đặc biệt, chất lượng của cơng tác dự báo chưa cao, chưa cĩ sự độc lập trong cơng tác dự báo với các cơ quan khác.
4. Hướng hoạt động chính.
Trong thời gian tới Viện chiến lược tiếp tục duy trì và tập trung vào những hoạt động sau:
- Duy trì các mối quan hệ đã được thiết lập trong thời gian qua.
- Mở rộng các mối liên kết với các Viện chiến lược phát triển cĩ cùng chức năng trong nước cũng như trên thế giới
- Tăng cường trao đổi hợp tác giữa các bộ phận, Ban trong Viện với nhau.
- Hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm thơng qua các dự án, trao đổi các bộ, hỗ trợ đào tạo.
- Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo giữa các Bộ, Ngành trong cả nước để đưa ra các biện pháp giải quyết các vấn đề cĩ tính chất tổng hợp.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu được cập nhật thường xuyên phục vụ cho cơng tác dự báo.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại trong tất cả các quá trình xử lý, phân tích thơng tin.
III. KHÁI QUÁT VỀ BAN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1.Chức năng nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
- Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý Nhà nước đối với cơng tác quy hoạch các ngành dịch vụ trên cả nước. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ.
- Tham gia đĩng gĩp ý kiến xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của các ngành dịch vụ.
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
2. Cơ cấu tổ chức
* Lãnh đạo ban.
- Trưởng ban: Chỉ đạo chung, nghiên cứu lý luận, phương pháp luận xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.
* Nhĩm nghiên cứu:
- Nghiên cứu phục vụ xây dựng chiến lược phát triển các ngành dịch vụ
- Nghiên cứu phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của các vùng kinh tế, tham mưu tư vấn xây dựng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ cho các tỉnh thành trong cả nước.
Các lĩnh vực dịch vụ Ban phụ trách nghiên cứu:
+ Khoa học cơng nghệ
+ Giáo dục
+ Giao thơng vận tải
+ Bưu chính viễn thơng
+ Thương mại
+ Tài chính ngân hàng
+ Du lịch
+ Và một số ngành dịch vụ khác
Trong các ngành dịch vụ mà ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ phụ trách nghiên cứu thì giáo dục- đào tạo là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, then chốt đối với sự phát triển của một Quốc gia. Giáo dục- đào tạo vừa là động lực thúc đẩy ._.vừa là một điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện những mục tiêu kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Chính vì giáo dục đào tạo cĩ một tầm quan trọng như vậy nên đầu tư phát triển giáo dục đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VIỆT NAM.
1.Những thành tựu đạt được.
1.1. Về quy mơ.
Cho đến nay, hệ thống giáo dục mới ở Việt Nam từ mầm non đến đại học về cơ bản được xác lập, mạng lưới trường học phát triển rộng khắp từ nơng thơn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuơi; đã xây dựng được hệ thống các trường dân tộc nội trú với điều kiện tương đối tốt để đào tạo con em các dân tộc ít người. Hệ thống các trường ngồi cơng lập được hình thành đã gĩp phần đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân.
Tính đến 12/2006 cả nước đã cĩ 36 tỉnh, thành phố đạt phổ cập giáo dục tiểu học, 32 tỉnh thành phố đạt phổ cập giáo dục THCS, số giáo viên bình quân tính trên một lớp đảm bảo đủ theo quy định (Đến năm 2006, đội ngũ nhà giáo Việt Nam gồm nhà giáo trực tiếp giảng dạy và nhà giáo làm cơng tác quản lý giáo dục đã lên đến gần 980.000 người, trong đĩ GV phổ thơng: 770.000 người, GV mầm non: 160.000 người, Giảng viên ĐH cĩ gần: 50.000 người, GV THCN: 14.000 người. Số lượng nhà giáo nghỉ hưu hiện cĩ khoảng 1 triệu người. Nếu so với số lượng giáo viên năm 1945 (4000 GV) thì đội ngũ nhà giáo hiện nay tăng lên 250 lần. Chính lực lượng này đã tạo điều kiện để đảm bảo cho số người đi học trong tồn quốc hiện nay lên gần 24 triệu người, tức là thường trực mỗi năm cĩ 30% dân số đang đi học, cố gằng làm tốt điều Bác Hồ luơn mong muốn đĩ là “ai ai cũng được học hành”.
1.2. Về chất lượng.
Chất lượng giáo dục nước ta trong những năm đổi mới đang từng bước được cải thiện, lực lượng lao động được đào tạo đã và đang gĩp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Học sinh, sinh viên được giáo dục tồn diện từng mặt trí, đức, thể, mỹ, kỹ năng nghề nghiệp. Trong hầu hết các cuộc thi trí tuệ thế giới, học sinh Việt Nam luơn đạt các giải cao mang vinh quang về cho Tổ quốc
2. Những tồn tại.
- Về quy mơ:
. Cơ sở vật chất, đồ dùng giảng dạy chưa đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy ngày càng cao của giáo viên và học sinh, sinh viên. Quy mơ giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp cịn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội Giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khĩ khăn đang cĩ dấu hiệu giảm sút cả về quy mơ và chất lượng.
Về chất lượng:
Chất lượng giáo dục nĩi chung cịn nhiều yếu kém, bất cập; lối học khoa cử vẫn cịn nặng nề, nặng về truyền đạt kiến thức để đối phĩ với các kỳ thi, chưa chú trọng đến xây dựng tư duy sáng tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học yếu, kỹ năng nghề nghiệp cịn hạn chế, chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống, động cơ học tập cho học sinh, sinh viên.
Chất lượng giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành giáo dục- đào tạo trong thời kỳ mới. Bên cạnh đĩ, đời sống giáo viên cịn gặp rất nhiều khĩ khăn, truyền thống tơn sư trọng đạo tốt đẹp ngàn đời nay của dân tộc bị suy giảm. Thêm vào đĩ là hệ thống các trường sư phạm cịn yếu, chất lượng thấp, khơng thu hút được người tài.
Bên cạnh đĩ ngành giáo dục cịn cĩ những hạn chế sau:
+ Cơ cấu giáo dục bất hợp lý.
+ Quản lý giáo dục chậm chuyển biến, phân cơng, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn giữa các ngành các cấp chưa hợp lý.
+ Sử dụng và quản lý các nguồn đầu tư cho giáo dục kém hiệu quả, chưa thực sự tập trung vào những hướng ưu tiên.
+ Cán bộ quản lý giáo dục các cấp thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, ít được đào tạo, bồi dưỡng.
Nguyên nhân:
+ Bản thân ngành giáo dục chậm đổi mới về cơ cấu, hệ thống, mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy, chưa làm tốt chức năng tham mưu và trách nhiệm quản lý Nhà nước.
+ Các cấp Uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và xã hội chưa nhận thức đầy đủ vai trị, tác dụng của giáo dục- đào tạo, chưa kịp thời đề ra các chủ trương và giải pháp cĩ hiệu quả để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục- đào tạo phát triển. Đơi khi những giải pháp được đề ra lại chỉ biến thành khẩu hiệu mà khơng được thực hiện.
+ Sự chậm đổi mới về tư duy giáo dục, coi trọng bằng cấp, lý thuyết xuơng , học khơng đi đơi với hành, phương pháp giảng dạy và học tập thụ động.... là một trong những nguyên nhân quay ngược trở lại, dẫn tới sự chậm đổi mới về mặt tư duy.
+ Kinh tế nước ta chậm phát triển, Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục- đào tạo cĩ hạn, sử dụng chưa cĩ hiệu quả, thất thốt lãng phí. Bên cạnh đĩ dân số tăng nhanh cũng là một yếu tố gây trở ngại lớn cho sự phát triển giáo dục đào tạo.
+ Nguồn Ngân sách như đã nĩi ở trên là cĩ hạn, thêm vào đĩ nguồn lực xã hội chi cho giáo dục chưa được huy động và tận dụng một cách triệt để. Nguồn vốn huy động được đầu tư chưa thực sự hợp lý. Cơ chế sử dụng vốn chưa linh hoạt....đây cũng là những nguyên nhân cơ bản dẫn tới những hạn chế của ngành giáo dục- đào tạo hiện nay.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VIỆT NAM.
1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo.
Ngành giáo dục - đào tạo muốn phát triển được và đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới nhất thiết phải được đầu tư cả về sức người và sức của. Cĩ thê hiểu đầu tư cho giáo dục - đào tạo là hành động bỏ tiền ra để tiến hành hoạt động nhằm tạo tài sản mới cho nền kinh tế nĩi chung và cho ngành giáo dục - đào tạo nĩi riêng. Tài sản mới được tạo ra cĩ thể là trình độ được nâng cao của mọi đối tượng trong xã hội, từ đĩ tạo ra tiềm lực, động lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như đã nêu trên, giáo dục - đào tạo chính là động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Giáo dục - đào tạo vừa gắn với yêu cầu phát triển đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại - phát triển nền kinh tế tri thức trên phạm vi tồn cầu, thực hiện giáo dục thường xuyên cho mọi người, hướng tới xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
Phát triển giáo dục chính là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người cĩ văn hố, khoa học, cĩ kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và cĩ kỷ luật, giàu lịng nhân ái, sống lành mạnh....
Phát triển nguồn nhân lực(PTNNL) bao gồm cả về số lượng và chất lượng dân số nhưng hiện nay chất lượng nguồn nhân lực là trọng tâm của PPNNL nhất là đối với các nước đang phát triển với dân số đơng và chất lượng nguồn nhân lực thấp. Nguồn vốn nhân lực này được tạo ra qua quá trình đầu tư vào nguồn nhân lực bao gồm đầu tư vào giáo dục và học tập kinh nghiệm tại nơi làm việc, sức khoẻ và dinh dưỡng. Thực tế đã cho thấy, lợi ích thu được từ việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực mà cụ thể là thơng qua giáo dục - đào tạo là rất lớn. Trình độ nhân lực trung bình ở một nước cao hơn cho phép tăng trưởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn đối với các vấn đề dân số, kế hoạch hố gia đình, mơi trường và nhiều vấn đề khác. Tuy nhiên giáo dục nhìn từ gĩc độ PTNNL hẹp hơn so với giáo dục như một quá trình tồn tại trong xã hội. Giáo dục bản thân nĩ là một quá trình đa mục tiêu và đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp nguồn lao động cĩ đủ kỹ năng cho cơng nghiệp hố chỉ là một mục tiêu trong số các mục tiêu đĩ. Khơng phải tất cả những gì thu được trong GD- ĐT đều nằm trong khuơn khổ PTNNL. PTNNL vừa rộng hơn và vừa hẹp hơn quá trình GD- ĐT. Những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được trong quá trình GD- ĐT và làm việc khơng sử dụng cho quá trình sản xuất nằm ngồi phạm vi của PTNNL. Những kiến thức và kinh nghiệm này nằm trong một khuơn khổ khác liên quan tới một khái niệm rộng hơn là phát triển con người. PTNNL là khái niệm hẹp hơn so với phát triển con người. Phát triển con người nhìn nhận con người khơng chỉ từ gĩc độ là yếu tố đĩng gĩp cho phát triển kinh tế xã hội mà cịn từ khía cạnh thoả mãn và tiếp nhận các nhu cầu phát triển, giải trí của riêng cá thể đĩ.
2. Xu hướng đầu tư phát triển giáo dục- đào tạo.
2.1. Sự thay đổi về quan niệm đối với giáo dục- đào tạo.
Nền văn hố Á Đơng là một nền văn hố chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ tư tưởng Nho giáo thời phong kiến, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đĩ. Thời phong kiến, VN tiếp thu phương thức giáo dục của Trung Quốc (cũng theo Tam giáo, nhưng Nho giáo được đề cao hơn Phật giáo và Đạo giáo). Nền giáo dục đĩ đã đào tạo nên một tầng lớp trí thức quan lại phục vụ xã hội phong kiến. Tuy nhiên, nền giáo dục đĩ chỉ phù hợp với xã hội phong kiến, lấy kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc làm cơ sở.
Thực dân Pháp sang thống trị, đã cải biến nền kinh tế phong kiến thành nền kinh tế thuộc địa, nửa phong kiến. Những cuộc cải cách giáo dục của thực dân ban đầu bị tầng lớp sĩ phu Nho giáo kịch liệt phản đối. Nhưng sau đĩ, một số sĩ phu tiến bộ đã nhận thấy muốn khơi phục lại nền độc lập dân tộc thì phải mở mang dân trí, do đĩ các phong trào Duy tân, Đơng Kinh nghĩa thục, Văn hố mới, Truyền bá chữ quốc ngữ... đã diễn ra ngày càng sơi nổi.
Sau khi nước nhà giành được độc lập, chúng ta đã cĩ một nền giáo dục dân chủ nhân dân (với phương châm “dân tộc, khoa học, đại chúng”). Những thành cơng và đĩng gĩp của ngành giáo dục trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội là khơng thể phủ nhận, tuy vậy trong một thời gian dài, ngành giáo dục nĩi riêng và xã hội Việt Nam nĩi chung đã vướng vào những quan niệm giáo điều, những tư duy về giáo dục khơng cịn phù hợp với sự tiến bộ của thời đại. Học khơng đi đơi với hành, khơng gắn với thực tiễn cuộc sống; đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo đã dần được chú trọng nhưng vẫn mang tính chủ quan, bỏ qua nhu cầu xã hội; bệnh thành tích trong giáo dục; phương pháp giảng dạy học tập khơng theo kịp thời đại; bao cấp giáo dục trong một thời gian dài dẫn đến sự ì trệ trong cả giảng dạy và học tập.... Kết quả là sản phẩm của ngành giáo dục hay chính là học sinh, sinh viên ra trường chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, khơng kiếm được việc làm vì tay nghề khơng đáp ứng được địi hỏi của doanh nghiệp.
Xác định được tính cấp thiết cần phải đổi mới quan niệm trong giáo dục- đào tạo, Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Mọi người được học, học thường xuyên, học suốt đời, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Giáo dục khơng chỉ gồm giáo dục nhà trường mà cả giáo dục ngồi nhà trường, liên thơng, liên kết với nhau trên nguyên tắc học thường xuyên, suốt đời, coi giáo dục nhà trường giữ vai trị nịng cốt trong quá trình phát triển giáo dục. Giáo dục- đào tạo ngày nay gắn liền với phát triển nguồn nhân lực, đào tạo theo nhu cầu xã hội, dần xố bỏ cơ chế bao cấp đối với giáo dục đại học...Mở rộng quy mơ gắn liền với đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, đảm bảo được những cân bằng động mới như: số lượng và chất lượng, yêu cầu đầu tư và nguồn lực cần thiết (của Nhà nước và của xã hội)...Xã hội học tập là mục tiêu của nền giáo dục mới và xã hội hố giáo dục là một phương tiện mạnh mẽ để thực hiện xã hội học tập.
Bên cạnh đĩ, quan niệm mới coi giáo dục- đào tạo cũng là một ngành dịch vụ với sản phẩm tri thức, cĩ cầu và cĩ cung đã và đang hình thành trên phạm vi tồn thế giới. Cuộc tranh cãi “giáo dục cĩ phải là hàng hố” đã được Chính phủ xác định bước đầu “chấp nhận cơ chế thị trường trong đào tạo ĐH thuộc các ngành kỹ thuật – cơng nghệ và dạy nghề”. Ngành dịch vụ giáo dục - đào tạo ở trên một phương diện nào đĩ, dù muốn hay khơng cũng đang dần vận hành theo cơ chế thị trường và ở đây đầu tư cĩ một vị trí và vai trị rất lớn quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm tri thức.
2.2 Xu hướng đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo.
Xu hướng đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo ở Việt Nam đang đi dần vào quỹ đạo chung của thế giới, bên cạnh đĩ dựa trên cơ sở điều kiện thực tiễn của Việt Nam để cĩ những bước phát triển và đầu tư thích hợp, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế. Ta cĩ thể tham khảo bảng dưới đây:
Bảng 3: Đặc trưng chủ yếu của 3 giai đoạn kinh tế
Đặc trưng
I
II
III
Kinh tế sức người
Kinh tế tài nguyên
Kinh tế tri thức
1.Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học.
nhỏ
lớn
rất lớn
2. Tỷ lệ kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học trên GDP.
<3%
1-2%
>3%
3. Tỷ lệ đĩng gĩp của khoa học và cơng nghệ cho tăng trưởng kinh tế.
<10%
>40%
>80%
4. Tầm quan trọng của giáo dục.
nhỏ
lớn
rất lớn
5. Tỷ lệ kinh phí dành cho giáo dục trên GDP.
<1%
2-3%
6-8%
6. Bình quân trình độ văn hố.
tỷ lệ mù chữ cao
trung học
trung học chuyên nghiệp
Thực tiễn cho thấy những nước cĩ trình độ vốn nhân lực cao thường cĩ mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, đằng sau các mức vốn nhân lực cao là các chính sách đầu tư tích cực và giải pháp phát triển giáo dục hợp lý. Ở cấp độ các nước riêng lẻ, Nhật Bản và Hàn Quốc là những dẫn chứng tốt về sự đĩng gĩp của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế. Cơng dân và người dân Hàn Quốc được đào tạo tốt, đồng đều nhờ tỷ lệ đi học cao ở tất cả các bậc học. Ngày nay, hầu như tất cả người trẻ tuổi Hàn Quốc tham gia thị trường lao động đã học ở trường khơng ít hơn 12 năm. Cùng với tăng trưởng kinh tế, giáo dục được mở rộng ở mọi cấp bậc học và giáo dục sau trung học trở thành nền giáo dục đại chúng. Việc mở rộng hệ thống giáo dục thực hiện được nhờ các chính sách đầu tư tích cực. Chi tiêu Chính phủ cho giáo dục chiếm trên dưới 20% ngân sách, song chỉ chiếm một phần ba chi tiêu tồn quốc cho giáo dục, nghĩa là nguồn lực xã hội dành cho giáo dục được huy động là rất đa dạng, vai trị của tư nhân, và các tổ chức trong đầu tư phát triển giáo dục được coi trọng.
Điều quan trọng nhất trong thành cơng lâu bền của Nhật Bản cĩ lẽ là những thay đổi thực sự cấp tiến trong hệ thống giáo dục. Đầu thời kỳ Minh Trị, tỷ lệ biết chữ chỉ chiếm 15%, đến năm 1872 hệ thống giáo dục phổ cập tiểu học được thực hiện và giáo dục trung học được đạt nền mĩng phát triển. Hiện nay Nhật Bản trở thành một nước cĩ nhận thức cao về giáo dục và cĩ dân chúng nằm trong tốp cĩ học nhất thế giới. Để đạt được điều này, Nhật Bản đã đầu tư nhiều hơn bất cứ nước nào trong thời kỳ đĩ vào giáo dục.
Xu hướng đầu tư phát triển giáo dục ở các nước cĩ nền giáo dục tiên tiến cĩ thể được tĩm tắt ở mấy điểm chính sau: Duy trì vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước trong phát triển giáo dục- đào tạo, đa dạng hố nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục- đào tạo trong đĩ dần nâng cao tỷ trọng của các nguồn vốn ngồi NSNN, đa dạng hố ngành nghề đào tạo theo nhu cầu xã hội... Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, xu hướng đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo đang dần theo chiều hướng tích cực: Đĩ là: Nhà nước vẫn đĩng vai trị chủ chốt trong huy động nguồn lực đầu tư phát triển ngành giáo dục, đĩng vai trị định hướng trong hoạt động đầu tư. (phục vụ các mục tiêu mang tính chiến lược, vĩ mơ). Bên cạnh đĩ xu hướng đầu tư đang được điều chỉnh theo quy luật thị trường (tuân theo quy luật giá trị, cạnh tranh, cung - cầu đặc biệt là giáo dục – đào tạo sau phổ thơng, chuyển hướng từ đào tạo theo cái đã cĩ sang “đào tạo theo nhu cầu”), xu hướng đầu tư vì lợi nhuận và phi lợi nhuận đang đồng thời tồn tại và phát triển.
3. Hiện trạng đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo Việt Nam.
3.1. Cơ cấu đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo Việt Nam.
Giáo dục- đào tạo đã và đang đĩng vai trị hết sức quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng, xố đĩi giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội...Chính vì vậy đầu tư phát triển giáo dục đào tạo đĩng vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nĩi chung và của ngành giáo dục nĩi riêng. Nguồn tài chính cơ bản dành cho giáo dục- đào tạo nước ta gồm:
- Ngân sách Nhà nước (NSNN).
- Các nguồn vốn ngồi NSNN: thu từ học phí, phí, đĩng gĩp xây dựng nhà trường và các đĩng gĩp khác, các khoản thu từ nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, làm dịch vụ, các khoản đĩng gĩp tự nguyện từ các tổ chức kinh tế, xã hội và các nhà hảo tâm, nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức và các nhân cho giáo dục- đào tạo....
Ta cĩ thể thấy cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4: Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục – đào tạo
giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: tỷ đồng,%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng VĐT (tỷ)
25.882
34.088
37.552
54.223
68.968
78.088
- NSNN
15.337
19.898
22.777
32.819
41.547
46.072
- Các nguồn vốn ngồi NSNN
10.545
14.190
14.775
21.404
27.421
32.016
2. Tốc độ tăng (%)
-
31,7
10,2
44,4
27.2
13.2
- NSNN
-
29,7
14,5
44
26,6
10.9
- Các nguồn vốn ngồi NSNN
-
34,6
4,1
4,5
28,1
16.8
(Nguồn: Bộ GD – ĐT và Ngân sách Nhà nước)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo liên tục tăng qua các năm , nếu như năm 2001 tổng VĐT là 25882 tỷ đồng thì đến năm 2006 tổng VĐT đã tăng lên tới 78088 tỷ đồng (tăng gấp 3,02 lần so với năm 2001), thể hiện mức độ quan tâm ngày càng lớn của xã hội dành cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo.
Nhìn chung nguồn vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo Việt Nam giai đoạn từ 2001-2006: NSNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn đầu tư, các nguồn vốn ngồi NSNN chiếm khoảng 40%. Đây cũng cĩ thể nĩi là đặc điểm riêng của Việt Nam, trong điều kiện là một nước kinh tế đang phát triển, đời sống người dân cịn nhiều khĩ khăn và để đảm bảo mức độ phổ cập cũng như các mục tiêu vĩ mơ thì Nhà nước cần đĩng vai trị chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục- đào tạo, nhất là đối với giáo dục mầm non và phổ thơng, bài tốn đặt ra ở đây là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ trên cũng phản ánh mức độ bao cấp cịn tương đối lớn của NSNN và việc huy động chưa hiệu quả đối với các nguồn lực khác trong đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo.
3.1.1. Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN).
Cho đến thời điểm hiện nay, NSNN vẫn là nguồn tài chính chủ yếu để phát triển ngành giáo dục – đào tạo ở nước ta. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000, Nhà nước đã tăng đáng kể Ngân sách cho giáo dục – đào tạo. Tỷ trọng chi cho giáo dục trong tổng chi Ngân sách Nhà nước đã tăng từ 8,9% năm 1990 lên 15% vào năm 2000 (chiếm 3% trong GDP). Tuy nhiên Ngân sách Nhà nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tối thiểu của giáo dục. Giai đoạn 2001-2010, tỷ trọng chi cho giáo dục – đào tạo trong tổng chi Ngân sách sẽ tăng lên, dự báo đến năm 2010 tỷ lệ chi sẽ khơng dưới 20%. Cũng theo Luật giáo dục năm 2005, Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, đảm bảo tốc độ tăng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo cao hơn tốc độ tăng NSNN hàng năm.
Cùng với việc tăng NSNN, việc phân cấp quản lý Ngân sách giáo dục cũng đang được cải tiến từng bước. Các biện pháp nhằm cải tiến cơ chế phân bổ và điều hành ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách giáo dục – đào tạo cũng đang được xúc tiến. NSNN được tập trung chủ yếu cho các bậc giáo dục phổ cập với mục đích đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng các cơ sở giáo dục và đào tạo. Thực hiện từng bước kiên cố hố các trường học, quan tâm nhiều hơn cho các vùng khĩ khăn và thường xuyên xảy ra thiên tai, trong đĩ chú trọng đến đảm bảo đủ trường, lớp học từ nhà trẻ, mẫu giáo đến các trường phổ thơng trung học cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hiện đại hố một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong tồn bộ lao động xã hội.... Tập trung đầu tư cho một số trường đại học trọng điểm, ưu tiên kinh phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật ở nước ngồi. Dành kinh phí để đào tạo cán bộ trình độ cao cho cơng nghệ thơng tin, đào tạo nhân tài, cán bộ cho những ngành kinh tế mũi nhọn, cho đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đĩ, NSNN cũng dành để đầu tư đổi mới nội dung, chương trình giáo dục, chất lượng giáo dục, cung cấp đủ đồ dùng học tập và giảng dạy cho các trường tiểu học và trung học cơ sở, phát triển các cơ sở đào tạo giáo viên, đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng giáo viên dạy học cho các trường phổ thơng. Để cụ thể hơn về cơ cấu chi của NSNN cho hoạt động giáo dục – đào tạo qua các năm ta cĩ thể xem xét bảng dưới đây:
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng chi NSNN cho GD - ĐT
- Tốc độ tăng
15.337
-
19.898
29,7
22.777
14,5
32.819
44,1
41.547
26,6
46.072
10,9
1.1. Chi thường xuyên
- Tốc độ tăng
- Tỷ trọng so với tổng NSNN
10.816
-
70,5
14.128
30,6
71,0
18.625
31,8
81,7
25.927
39,2
79,0
32.406
24,9
78,0
36.367
12,2
78,9
1.2. Chi đầu tư
- Tốc độ tăng
- Tỷ trọng so với tổng NSNN
4.521
-
29,5
5.770
27,6
29
4.152
-28
18,3
6.892
65,9
21
9.141
32,6
22
9.705
16,2
21,1
(Nguồn: Ngân sách Nhà nước)
Chi NSNN cho hoạt động giáo dục – đào tạo liên tục tăng qua các năm, nếu như năm 2001 là 15.337 tỷ đồng thì đến năm 2006 là 46.072 tỷ đồng (tăng gấp 3 lần) - tốc độ tăng là tương đối cao. Mặc dù nền kinh tế nước ta cịn kém phát triển, NSNN cịn rất eo hẹp, song Ngân sách chi cho giáo dục – đào tạo qua các năm đều tăng. Nếu như tỷ lệ phần trăm NSNN chi cho giáo dục năm 1998 chiếm 13,7 tổng chi NSNN thì đến năm 2005, tỷ lệ này đã lên tới 18%, như vậy tốc độ tăng bình quân về tỷ lệ Ngân sách hàng năm khoảng 0,56%/năm. Tuy nhiên tỷ lệ chi Ngân sách hàng năm tuy tăng song nếu tính đến các yếu tố như tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và tốc độ tăng học sinh quá nhanh kéo theo sự tăng lên số giáo viên, cán bộ quản lý thì tốc độ tăng Ngân sách đã khơng theo kịp tốc độ phát triển giáo dục.
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn cho đầu tư phát triển GD – ĐT ta thấy, Ngân sách chi cho hoạt động giáo dục – đào tạo ta thấy chi thường xuyên chiếm từ 70-80% Ngân sách, chi đầu tư chiếm từ 20-30% Ngân sách. Ta cĩ thể xem xét cụ thể cơ cấu chi NSNN bình quân cho hoạt động giáo dục – đào tạo qua biểu đồ sau:
Chi thường xuyên ở đây gồm 4 nhĩm: Nhĩm 1: chi cho con người gồm chi lương và phụ cấp lương cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên phục vụ; Nhĩm 2: chi cho cơng tác hành chính quản lý; Nhĩm 3: chi phí phục vụ giảng dạy học tập; Nhĩm 4: Chi mua sắm sửa chữa nhỏ. Đứng trên gĩc độ tổng thể thì đây là một con số tương đối hợp lý. Tuy vậy, qua cơng tác giám sát cho thấy, hiện nay tỷ lệ này ở nhiều địa phương thường chi lương chiếm từ 85-95%; chỉ cịn khoảng 5-10% chi cơng tác quản lý hành chính và các hoạt động giáo dục. Như vậy, tỷ lệ chi cho cơng tác dạy và học là rất nhỏ bé. Ở một số nước phát triển như Anh, Pháp cơ cấu chi cho giáo dục với tỷ lệ chi cho lương và cho các hoạt động giáo dục là: Ở Tiểu học 90/10; Trung học cơ sở 60/40; Trung học phổ thơng 50/50 (50% chi lương và 50% chi cho các hoạt động giáo dục). Qua đĩ cho thấy chi Ngân sách Nhà nước cũng cần cĩ những điều chỉnh cơ cấu và mức tăng hợp lý để phù hợp với tốc độ phát triển giáo dục.
3.1.2. Nguồn vốn ngồi NSNN.
Cĩ thể nĩi nguồn vốn ngồi NSNN cĩ vai trị ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của ngành giáo dục – đào tạo, chính vì vậy việc huy động cao hơn nữa các nguồn tài chính ngồi NSNN đầu tư cho giáo dục gồm: học phí, phí, đĩng gĩp xây dựng trường và các đĩng gĩp khác, các khoản thu từ nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, làm dịch vụ, các khoản đĩng gĩp tự nguyện của các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm, đầu tư của các doanh nghiệp cho giáo dục – đào tạo. Nguồn vốn ngồi NSNN cĩ thể được chia thành:
a) Nguồn vốn trong nước: Gồm các khoản đĩng gĩp của gia đình và học sinh cho việc học tập. Theo các kết quả nghiên cứu về chi phí của cha mẹ học sinh ở các cấp bậc học cho thấy phần đĩng gĩp của dân tính trên đầu một học sinh so với tổng chi phí chiếm 44,5% ở bậc tiểu học; 48,7% ở cấp trung học cơ sở; 51,5% ở cấp trung học phổ thơng; 62,1% ở dạy nghề; 32,2% ở trung học chuyên nghiệp và 30,7% ở bậc đại học và cao đẳng. Bên cạnh đĩ các khoản thu khác cũng chiếm một vai trị khá quan trọng và đang nâng dần tỷ trọng, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay cĩ nhu cầu rất cao về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vì vậy, doanh nghiệp hiện nay khơng những đĩng vai trị là khách hàng của ngành giáo dục mà cịn trực tiếp tham gia vào cơng cuộc giáo dục. Điển hình là một số doanh nghiệp tự mở trường đào tạo nghề, hay hình thức liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp để đào tạo nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp.
b) Nguồn vốn nước ngồi: Bao gồm nguồn viện trợ, vay nợ (ODA), các khoản đầu tư trực tiếp của tổ chức và cá nhân nước ngồi cho phát triển giáo dục – đào tạo. Trong điều kiện đất nước cịn nhiều khĩ khăn thì việc huy động nguồn lực bên ngồi để phát triển đất nước nĩi chung và phát triển ngành giáo dục – đào tạo nĩi riêng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, Nhà nước ta cĩ chủ trương ưu tiên nguồn vay và hợp tác quốc tế dành cho giáo dục thơng qua các dự án của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngồi. Để mở rộng hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các cá nhân nước ngồi và Việt kiều nhằm khai thác mọi tiềm năng bên ngồi để phát triển giáo dục. Dự báo nguồn viện trợ và vay nợ trong giai đoạn 2001-2010 chiếm khoảng 20% trong tổng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo.
Bên cạnh vai trị quan trọng của nguồn viện trợ và vay nợ (ODA) thì các khoản đầu tư trực tiếp nước ngồi vào giáo dục – đào tạo đang dần phát huy tác dụng. Theo như cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ chấp nhận thị trường giáo dục, trước hết là đối với giáo dục đại học và dạy nghề. Luật giáo dục 2005 cũng nêu rõ các nhà đầu tư nước ngồi trong điều kiện cho phép cĩ thể được thành lập trường 100% vốn nước ngồi, cũng như chấp nhận các hình thức liên doanh, liên kết trong hoạt động giáo dục – đào tạo. Điều này vừa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo, vừa tạo ra mội trường cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo ở nước ta hiện nay.
Dự báo khả năng huy động ngồi NSNN cho giáo dục và đào tạo:
2000
2005
2010
Tổng nguồn ngồi NSNN chi cho giáo dục – đào tạo (tỷ đồng, giá năm 2000)
5.749
12.880
24.577
1. Huy động từ dân đĩng gĩp (năm 2005 chiếm 25%, năm 2010 chiếm 35% so với tổng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo)
3.149
5.855
13.234
2. Viện trợ, vay nợ (ODA), (khoảng 20% trong tổng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo)
1.400
4.685
7.562
3. Từ các nguồn khác (các doanh nghiệp đĩng gĩp, dịch vụ của nhà trường,...)
(khoảng 10% so với tổng chi NSNN cho giáo dục và đào tạo)
1.200
2.340
3.781
3.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển ngành giáo dục – đào tạo Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo hiện nay đang là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Làm thế nào để cĩ được một nền giáo dục tiên tiến, theo kịp sự phát triển của thời đại? Đầu tư phát triển ngành giáo dục – đào tạo thế nào để đảm bảo mối cân bằng động giữa quy mơ và chất lượng, sử dụng vốn sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao, tránh thất thốt lãng phí vốn,... Tất cả những vấn đề này luơn là mối quan tâm của tồn xã hội và của những người tâm huyết với nền giáo dục nước nhà. Thời gian qua hoạt động đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo ngày càng được chú trọng. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: 7-8%/năm, Việt Nam đã cĩ những bước tiến dài trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế luơn được tái đầu tư với tổng VĐT tồn xã hội luơn ở mức 35-36%GDP/năm. Đây cũng là điều kiện thuận cho việc huy động vốn đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo
giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị: tỷ đồng,%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1. VĐT tồn xã hội
- Tốc độ tăng
163.500
-
180.400
10,34
217.600
20,62
258.700
18,89
324.000
25,24
398.900
23,12
2. VĐT cho giáo dục – đào tạo
- Tốc độ tăng
25.882
-
34.088
31,7
37.552
10,2
54.223
44,4
68.968
27,2
78.088
13,2
3.Tỷ trọng VĐT
giáo dục – đào tạo/VĐT tồn xã hội
15,8
18,9
17,25
20,9
21,3
19,6
(Nguồn: Ngân sách Nhà nước)
Qua bảng tổng kết cĩ thể thấy tổng VĐT tồn xã hội giai đoạn 2001-2006 tăng lên một cách nhanh chĩng. Nếu như năm 2001 tổng VĐT tồn xã hội là 163500 tỷ đồng thì đến năm 2006 tổng VĐT tồn xã hội đã đạt 398900 tỷ đồng (gấp 2,5 lần so với năm 2001), tạo điều kiện cho VĐT phát triển giáo dục – đào tạo cĩ thể tăng từ 25882 tỷ đồng (năm 2001) lên 78088 tỷ đồng (năm 2006) - gấp hơn 3 lần so với năm 2001. Việt Nam cũng là nước cĩ chi phí giáo dục khá lớn so với GDP. Năm 2005, chi phí cho giáo dục – đào tạo trên GDP của Việt Nam là 8,3% cao hơn so với cả các nước cĩ nền kinh tế phát triển là Mỹ, Pháp, Nhật và Hàn Quốc. Đây là một con số rất đáng khích lệ.
Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của các nước năm 2005
Đơn vị: %
Việt Nam
Mỹ
Pháp
Nhật
Hàn Quốc
OECD
1. Chi tiêu cho giáo dục/GDP
8,3
7,2
6,1
4,7
7,1
6,1
1.1. Từ NSNN
5
5,3
5,7
3,5
4,2
4,9
1.2. Từ dân và các nguồn khác
3,3
1,9
0,4
1,2
2,9
1,2
2. Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục
2.1. Từ NSNN
60
74
93
74
59
80
2.2 Từ dân và các nguồn khác
40
26
7
26
41
20
(Nguồn: Số liệu từ OECD)
Tuy nĩi rằng chi phí dành cho giáo dục của Việt Nam so với GDP là lớn hơn so với các nước khác nhưng xét về mặt giá trị tuyệt đối thì nước ta là một nước cĩ nền kinh tế đang phát triển, tuy tốc độ tăng GDP hàng năm ở mức cao so với thế giới nhưng giá trị thực tế GDP cũng như Ngân sách hàng năm của Việt Nam so với các nước phát triển là rất thấp. Bên cạnh đĩ, nước ta là một nước cĩ dân số đơng và trẻ, cả nước cĩ khoảng 24 triệu người đang trong độ tuổi đi học. Chính vì vậy nếu tính chi phí bình quân cho một đầu người đang trong độ tuổi đi học thì tỷ lệ này thua xa các nước cĩ nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đĩ, trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang cĩ những bước chuyển mình mạnh mẽ, việc huy động vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế là hết sức cần thiết. Để giảm gánh nặng cho NSNN, đồng thời huy động nhiều hơn nữa các nguồn lực trong xã hội, chúng ta phải biết tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi để cùng đầu tư phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội nĩi chung và ngành giáo dục – đào tạo Việt Nam nĩi riêng. Đĩ cũng là một trong số những mục tiêu của cơng cuộc xã hội hố giáo dục. Để cĩ cái nhìn cụ thể hơn về tình hình thực hiện VĐT phát triển giáo dục –._.năng sinh lời từ đối tượng này. Ranh giới giàu nghèo trong giáo dục sẽ càng tăng khoảng cách.Trong điều kiện đĩ địi hỏi sự phát huy tác dụng của các quỹ tín dụng giáo dục cũng như bảo lãnh của Nhà nước cho sinh viên nghèo vay tiền theo học tại các trường cĩ chất lượng nhưng chi phí học tập cao. Bên cạnh đĩ thị trường xuyên quốc gia cĩ thể thu hút những người cĩ khả năng chi trả, để lại sự yếu kém trong khả năng huy động các nguồn vốn của khu vực cịn lại. Khu vực giáo dục cơng lập cĩ thể lún sâu hơn vào tình trạng yếu kém. Những thách thức đặt ra trên đây địi hỏi sự điều tiết hợp lý của Nhà nước và các cơ quan chức năng. Nhưng nĩi chung về cơ bản trong điều kiện tồn cầu hố hiện nay, sự mở cửa của ngành giáo dục nĩi chung và giáo dục đại học nĩi riêng là cần thiết, nĩ gĩp phần huy động nhiều hơn nữa ngoại lực cần thiết cho phát triển giáo dục – đào tạo , nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục – đào tạo trong nước khi phải tham gia một mơi trường cạnh tranh khốc liệt.
Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA thường được phân bổ cho cơ sở qua các CTMTQD GD – ĐT. Đối với việc thu hút nguồn vốn ODA cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Cần cĩ sự chỉ đạo thống nhất của các cấp uỷ Đảng và các cấp chính quyền địa phương trong việc xác định mục tiêu, nội dung CTMTQG GD – ĐT trên từng địa bàn.
Làm tốt hơn cơng tác quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở trên cơ sở quy mơ và nhu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn, xác định rõ mục tiêu đầu tư; đổi mới cơng tác xây dựng kế hoạch CTMTQG GD – ĐT theo hướng phù hợp và cĩ tính khả thi.
- Tăng cường năng lực cán bộ quản lý CTMTQG, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về tình hình giải ngân, tình hình thực hiện các quy định về mua sắm đấu thầu. Thực hiện vốn ODA đúng mục đích.
Năm 2006 là năm cĩ ý nghĩa rất quan trọng
3. Giải pháp về thiết lập cơ cấu vốn đầu tư hợp lý.
Hệ thống giáo dục nước ta thời gian qua cịn cĩ sự mất cân đối trong đầu tư giữa các cấp bậc học, giữa các vùng miền cũng như cơ cấu ngành nghề địi hỏi phải cĩ những biện pháp khắc phục một cách hiệu quả.
Đối với từng cấp bậc học, ở mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau cần cĩ những chính sách đầu tư khác nhau. Trong thời kỳ đầu cơng nghiệp hố, nền kinh tế cĩ xuất phát điểm thấp nên rất hạn chế về nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính cho giáo dục – đào tạo. Trong thời kỳ này, nhiều nền kinh tế nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục tiểu học nên ưu tiên đầu tư cao nhất cho giáo dục tiểu học trong thời kỳ đầu cơng nghiệp hố, tiến tới phổ cập giáo dục tiểu học. Thời kỳ chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp từ các hoạt động giá trị gia tăng thấp lên các hoạt động giá trị gia tăng cao, cần mở rộng cơ hội tiếp nhận giáo dục trung học cho học sinh và ưu tiên đầu tư cho cấp học này, khơng chỉ là giáo dục phổ thơng cấp trung học mà cịn cả giáo dục nghề nghiệp cấp trung học. Bên cạnh mở rộng và dành ưu tiên đầu tư cao nhất cho giáo dục trung học, cần tiếp tục tăng đầu tư cho mỗi học sinh tiểu học nhưng tốc độ tăng sẽ thấp hơn cho giáo dục trung học. Nĩ gĩp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, sau khi đã đạt được những thành tựu về số lượng. Chất lượng giáo dục tiểu học được nâng lên là nền tảng quan trọng cho sự cải thiện chất lượng các cấp học cao hơn. Hiện nay chúng ta đang ở trong thời kỳ mà nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, địi hỏi kỹ năng ngày càng cao của người lao động. Cần đặt trọng tâm vào phát triển giáo dục nghề và đào tạo lại nhằm nâng cao khả năng thích ứng với sự thay đổi trên thị trường lao động. Để khuyến khích học sinh tham gia vào các trường giáo dục và đào tạo nghề, cần xây dựng và phát triển một hệ thống tư vấn hướng nghiệp rộng rãi đến từng trường trung học phổ thơng, đa dạng hố các phương thức đào tạo nghề. Quan điểm hàng đầu của đào tạo nghề phải là gắn việc học nghề với việc tạo chỗ làm việc cĩ thu nhập khá hơn. Nĩ đúng cho lớp người trẻ tuổi phải hướng tới các nghề địi hỏi trình độ cao hơn, những người thuộc tầng lớp trung niên cĩ nguy cơ thất nghiệp phải bắt buộc chuyển nghề. Cần phát triển nơng thơn đủ mạnh sao cho giữ được lao động dư ra chuyển sang cơng nghiệp ở nơng thơn, ngồi việc nhà nước đầu tư đào tạo nghề làm nịng cốt, thì việc huy động tiềm lực của nhân dân để đầu tư, tổ chức tiếp thu, truyền bá hàng trăm nghề cho hàng chục triệu người là hết sức cần thiết. Đào tạo nghề ở nơng thơn phải là một bộ phận của Chương trình xố đĩi giảm nghèo và các chương trình mục tiêu quốc gia khác. Bên cạnh đào tạo nghề ở nơng thơn thì đào tạo nghề ở thành phố cũng cần được chú trọng vì số lượng người thất nghiệp ở thành phố đang cĩ xu hướng tăng. Tập trung vào đào tạo lao động mới trong các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Để đào tạo nghề được cho nhiều người, đạt hiệu quả cao, cần áp dụng cơng nghệ thơng tin trong đào tạo nghề với các hình thức:
Đào tạo từ xa, qua mạng, với các trung tâm dạy nghề chuyên dạy nghề qua mạng. Việc thực tập ở xưởng máy cũng thực hiện qua mạng, chỉ phải trực tiếp đến xưởng “làm thực” một thời gian quy định. Hình thức đào tạo nghề này tạo cho người học chăm chỉ điều kiện để đạt chất lượng rất cao, kể cả đối với các nghề phức tạp.
Đào tạo bởi máy điện tử dạy học cho những người tự học nghề.
Đào tạo nghề bởi các trung tâm dạy nghề quốc tế qua mạng Internet
Việc này đối với nước ta cịn mới mẻ, tuy nhiên nĩ cĩ hiệu quả, cần phải triệt để vận dụng các thành tựu này của nền giáo dục hiện đại, gĩp phần cải tiến giáo dục dạy nghề ở nước ta
Bên cạnh đĩ cũng cần đầu tư phát triển giáo dục đại học và cao đẳng, tạo ra đội ngũ nhân lực cĩ chất lượng, tay nghề cao và khả năng thích ứng nhanh. Khắc phục sự mất cân đối giữa giáo dục nghề nghiệp cấp trung học, phổ thơng và giáo dục đại học, cao đẳng.
Sự mất cân đối trong đầu tư phát triển đào tạo các ngành nghề khác nhau, khuynh hướng đào tạo những ngành nghề tốn ít tiền vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, đào tạo theo những gì đã cĩ là một sai lầm cần khắc phục. Doanh nghiệp và nhà trường cần kết hợp với nhau trong việc tìm hiểu nhu cầu của người sử dụng lao động, từ đĩ doanh nghiệp cũng cần hợp tác và giúp đỡ nhà trường trong đào tạo. Tiến tới đầu tư vào đào tạo những ngành nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Cần cĩ những biện pháp tuyên truyền cần thiết để mọi người ý thức được tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp.
Cơ cấu đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo giữa các vùng miền cịn mất cân đối. Các cơ sở giáo dục – đào tạo chủ yếu tập trung ở thành thị và đồng bằng. Để khắc phục tình trạng trên cần cĩ sự can thiệp mạnh mẽ hơn nữa của các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện cơng bằng trong giáo dục đối với học sinh vùng sâu, cùng xa, vùng kinh tế khĩ khăn. Thơng qua các CTMTQG GD – ĐT nhằm cải thiện hệ thống trường lớp, thiết bị giảng dạy và học tập, bên cạnh đĩ cịn cĩ một mục vốn riêng để hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người, vùng cĩ nhiều khĩ khăn .Và điều quan trọng nhất đĩ là đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khĩ khăn, chăm lo đến đời sống của người giao viên. Thiết lập các quỹ khuyến học cũng như cĩ chính sách vận động tích cực giúp học sinh miền núi, người dân tộc, trẻ em nghèo đến trường học tập. Cần tiếp tục ưu tiên ngân sách cho những vùng này, bên cạnh đĩ cần cĩ những biện pháp tuyên truyền, vận động thêm sự đĩng gĩp của nhân dân, của các tổ chức và doanh nghiệp để giúp đỡ những vùng khĩ khăn trên, cĩ những chính sách hỗ trợ thích hợp đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo hoạt động tại vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khĩ khăn.
4. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thốt lãng phí trong đầu tư.
Mọi cơng cuộc đầu tư đều hướng tới một kết quả cuối cùng đĩ là làm thế nào để đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Việc dùng mọi biện pháp để cĩ thể huy động được càng nhiều nguồn lực phát triển càng tốt nhưng sẽ chẳng cĩ nghĩa lý gì nếu việc quản lý và sử dụng những nguồn vốn đĩ kém hiệu quả, gây lãng phí lớn trong hoạt động đầu tư cả về sức người và sức của. Trong hoạt động đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo cũng vậy, để đạt được kết quả tốt nhất, bên cạnh những giải pháp về tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư cũng như thiết lập cơ cấu vốn đầu tư hợp lý thì nhĩm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thốt lãng phí trong hoạt động đầu tư là nhĩm giải pháp quan trọng, cĩ ý nghĩa quyết định chất lượng hoạt động đầu tư phát triển ngành giáo dục – đào tạo Việt Nam. Ta sẽ xem xét những giải pháp cụ thể ở phần dưới đây:
4.1. Đổi mới về tư duy, nhận thức của các cá nhân và tổ chức trong cơng cuộc đầu tư phát triển ngành giáo dục- đào tạo.
Bên cạnh những thành tựu to lớn, đáng tự hào, ngành giáo dục cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề trong đĩ cĩ sự mất cân đối giữa phát triển kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục; giữa mong muốn phát triển giáo dục thật nhanh và hiện thực đầu tư chưa cao cho giáo dục; giữa yêu cầu phát triển số người đi học và khả năng đảm bảo chất lượng giáo dục; giữa ý định phổ cập ngay giáo dục phổ thơng trung học trong cả nước và các điều kiện thực hiện; yêu cầu giáo dục tồn diện với sự thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng giáo viên... Để giải quyết từng bước các vấn đề trên, cần phải cĩ cách nhìn mới, quan niệm mới về giáo dục.
Trước hết, phải khắc phục tư tưởng coi giáo dục chỉ nằm trong phạm vi của cách mạng tư tưởng – văn hố, mà phải khẳng định giáo dục giữ vị trí trọng yếu đối với tồn bộ cơng cuộc phát triển đất nước: chiến lược phát triển giáo dục là một bộ phận trong chiến lược phát triển con người, và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm của tồn bộ chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục cung với khoa học cơng nghệ hiện nay được xem là quốc sách hàng đầu.
Thứ hai, phải khắc phục quan niệm coi đầu tư cho giáo dục – đào tạo như một thứ phúc lợi đơn thuần, đầu tư đến đâu hay đến đĩ. Đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư cho phát triển, đầu tư cơ bản cho chiến lược kinh tế -xã hội.
Thứ ba, tồn bộ quá trình đổi mới tư duy giáo dục phải bám sát mục tiêu giáo dục đĩ là đào tạo nên một lớp người phát triển tồn diện về nhân cách, sức khoẻ, và cĩ khả năng nghề nghiệp.
Thứ tư, cần đặc biệt nhấn mạnh tới vai trị quyết định của đội ngũ giáo viên đối với phát triển giáo dục và thực hiện chất lượng giáo dục.
4.2. Tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo Việt Nam.
Giáo dục – đào tạo giữ một vai trị vơ cùng q uan trọng đối với sự phồn vinh của một đất nước chính vì vậy địi hỏi trong hoạt động đầu tư cần cĩ sự định hướng và quản lý tốt của các cơ quan chức năng.
Trước hết Bộ GD – ĐT cung với các ban ngành, các nhĩm lợi ích cĩ liên quan cung ngồi lại để cĩ thể xác định những chính sách phù hợp cũng như chiến lược và quy hoạch phù hợp nhằm phát triển ngành giáo dục – đào tạo phù hợp với thực tế và sự phát triển của thời đại. Đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo cũng phải tuân theo những chiến lược và quy hoạch. Các nhà quản lý vĩ mơ cần làm tốt hơn cơng tác quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở quy mơ và nhu cầu phát triển giáo dục trên từng địa bàn, xác định rõ mục tiêu ưu tiên đầu tư.
Nhà nước cũng cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý các dự án phát triển giáo dục đào tạo cĩ sử dụng vốn NSNN, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra tiến độ thực hiện, kiểm tra cơng tác đấu thầu, dự tốn, quyết tốn vốn đầu tư. Cĩ những quy định cơng khai và chi tiết về những khoản thu, chi chính thức trong các trường học.
Thực hiện phân cấp trong quản lý giáo dục – đào tạo nĩi chung và hoạt động đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo nĩi riêng. Quy định rõ chức năng cũng như nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ GD – ĐT, chức năng của các Bộ, Ngành cĩ liên quan. NSNN phân bổ nguồn vốn cho địa phương và từng cơ sở. Các đơn vị này sẽ cĩ trách nhiệm bố trí vốn đối ứng và thực hiện cũng như tự chịu trách nhiệm theo đúng những mục tiêu vĩ mơ đã đề ra.
Tiếp tục xây dựng, tăng cường nền nếp, kỷ cương, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào các cơ quan giáo dục và nhà trường.
4.3. Xây dựng mơ hình quản lý giáo dục kiểu mới.
Để xây dựng được mơ hình quản lý giáo dục kiểu mới trước hết phải xây dựng và thực hiện chuẩn hố đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đây là một giải pháp hết sức quan trọng trong các nhĩm giải pháp để thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, đặc biệt nâng cao bản lĩnh về chính trị, phẩm chất, đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Cĩ thể nĩi đội ngũ nhà giáo là tài sản trí tuệ lớn nhất cịn cán bộ quản lý giáo dục là người quản lý lớn nhất khối trí tuệ đĩ. Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chuyên nghiệp, cĩ chất lượng cao, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Xây dựng mẫu cán bộ quản lý mới phù hợp với bối cảnh hội nhập nghĩa là: người cán bộ quản lý phải cĩ tố chất nhân cách – trí tuệ cụ thể là phải cĩ kiến thức mẫu mực, tác phong mẫu mực và hiệu quả mẫu mực; người cán bộ quản lý phải cĩ tố chất quản lý nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay; cĩ tố chất về năng lực lãnh đạo và tổ chức.
Xây dựng thang chuẩn đánh giá và đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ. Đối với các cấp cĩ thẩm quyền, cần xây dựng chuẩn đánh giá, quy trình xem xét, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Sớm xây dựng được thang chuẩn đánh giá với những tiêu chí cụ thể về người cán bộ quản lý nhà trường. Bên cạnh đĩ cần mạnh dạn thay thế những cán bộ quản lý khơng đáp ứng được yêu cầu quản lý, sa sút về phẩm chất, thiếu tinh thần trách nhiệm, khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Củng cố và quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cần đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng, cĩ thế giới quan Marx – Lenin, trách nhiệm, tâm huyết vơi nghề giáo dục. Cĩ sự hoạch định như vậy, nguồn cán bộ mới cĩ sự chủ động và cĩ sự chọn lọc, lựa chọn thích hợp, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đặt ra từ bối cảnh hiện nay.
Đổi mới mơ hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường chuẩn hố, cập nhật hố, hiện đại hố. Sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn kinh phí đào tạo từ NSNN, viện trợ, khoản vay và các nguồn khác. Chủ động sử dụng nguồn cán bộ và sử dụng cán bộ theo nhu cầu của guồng quay hợp tác, hội nhập.
Bên cạnh việc xây dựng và thực hiện chuẩn hố đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, để cơng cuộc đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo đạt hiệu quả cần tách biệt giữa cơng tác quản lý trong nhà trường với cơng tác giảng dạy, nhất là đối với các trường đại học hiện nay. Quản lý hành chính và quản lý chuyên mơn học thuật cần được tách biệt. Nghĩa là cơng tác giảng dạy sẽ nhằm mục tiêu nâng cao tối đa chất lượng giảng dạy cịn cơng tác quản lý sẽ làm thế nào để quản lý hoạt động trường học một cách tốt nhất. Nĩi cách khác trong nền kinh tế thị trường, các trường sau khi cổ phần hố sẽ cĩ hội đồng quản trị điều tiết hoạt động của nhà trường sao cho đạt hiệu quả nhất nghĩa là cơ chế hoạt động sẽ như các cơng ty. Việc huy động, quản lý, sử dụng vốn đầu tư sẽ được đội ngũ quản lý nhà trường điều tiết sao cho đạt hiệu quả cao nhất vì lúc này hoạt động của các trường đã cổ phần hố là hoạt động vì lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động vì lợi nhuận này cũng khơng vì thế làm giảm chất lượng giảng dạy ở các trường đĩ vì họ cần phải cung cấp một dịch vụ cĩ chất lượng mới cĩ thể thu hút được khách hàng. Điều này giúp cho các trường hoạt động theo cơ chế này hoạt động thực sự cĩ hiệu quả.
4.4. Xây dựng các mơ hình liên kết đào tạo.
Mơ hình liên kết đào tạo được coi là cĩ hiệu quả trong các hoạt động kinh tế - xã hội nĩi chung và hoạt động giáo dục – đào tạo nĩi riêng. Nĩ giúp cho các chủ thể tham gia liên kết phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu, bên cạnh đĩ tranh thủ mặt mạnh và nguồn lực của đối tác trên cơ sở đơi bên cùng cĩ lợi, làm thế nào để sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Khi một cơ sở giáo dục – đào tạo muốn đầu tư phát triển một lĩnh vực mới nào đĩ nhưng chưa thực sự cĩ kinh nghiệm về lĩnh vực đĩ, giải pháp tiết kiệm nhất đĩ là liên kết đào tạo. Cĩ thể xem xét ba mơ hình liên kết đào tạo dưới đây:
Liên kết hợp tác đào tạo giữa các trường trong nước: Đây là mơ hình liên kết đào tạo giữa các trường trong một quốc gia với nhau. Ngồi những ưu điểm chung đã nêu, mơ hình này cịn cĩ những mặt tích cực đĩ là: Do các cơ sở liên kết đào tạo nằm trên cùng một lãnh thổ, các chủ thể này cĩ cơ hội hiểu biết rõ về nhau, việc trao đổi nguồn lực cả về tài lực và vật lực được dễ dàng hơn do thuận lợi về mặt địa lý và hành chính. Cả hai bên đều hiểu biết rõ về đặc trưng và nhu cầu hiện tại của xã hội cũng như chính sách vĩ mơ của đất nước.
Liên kết hợp tác đào tạo quốc tế: Việc liên kết đào tạo quốc tế cho phép các cơ sở giáo dục trong nước tranh thủ tối đa nguồn lực dồi dào của đối tác nước ngồi và cũng tạo cơ hội học tập tốt hơn cho học viên trong nước được nâng cao chất lượng học tập. Trong nhiều lĩnh vực các cơ sở trong nước khơng đủ vốn đầu tư để thực hiện đào tạo, nhất là trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ, chúng ta cần tranh thủ kinh nghiệm cũng như cơng nghệ kỹ thuật của các nước tiên tiến. Việc liên kết đào tạo quốc tế cịn giúp cho các cơ sở giáo dục Việt Nam nâng cao uy tín và tăng cường hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới.
- Liên kết giữa doanh nghiệp và Nhà trường: Đây là mơ hình khơng mới đối với các nước trên thế giới nhưng cịn khá mới mẻ đối với Việt Nam. Các doanh nghiệp lớn thơng qua Bộ GD – ĐT hoặc sẽ tiến hành đặt hàng trực tiếp với những trường cĩ uy tín trong đào tạo sinh viên ở một số lĩnh vực nhất định mà cơng ty mong muốn. Các sinh viên này sau khi ra trường sẽ đến làm việc cho cơng ty đĩ. Dĩ nhiên chất lượng nhân lực ở đây sẽ được chú trọng hàng đầu sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đặt ra. Thay vào đĩ doanh nghiệp sẽ cĩ những chính sách thích hợp để giúp đỡ nhà trường trong việc đào tạo thơng qua cung cấp một phần chi phí đào tạo, trợ giúp về cơng nghệ, kỹ thuật mới cũng như đội ngũ chuyên gia, cố vấn. Nhà trường và doanh nghiệp phối hợp xây dựng mối quan hệ đối tác trong việc xây dựng và kiểm định chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy và bồi dưỡng giáo viên. Mơ hình này vừa cĩ lợi cho cơng ty, giúp cơng ty khơng phải tiến hành đào tạo lại đối với đội ngũ nhân sự mới tuyển dụng, bên cạnh đĩ cơ sở đào tạo cũng tranh thủ được nguồn vốn và cĩ cơ hội đổi mới trong giáo dục – đào tạo.
Trường trong doanh nghiệp cũng là một hoạt động đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo cĩ hiệu quả: Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ cĩ một số ít các doanh nghiệp mở trường như Tổng cơng ty FPT, tổng cơng ty Điện tử Tin học Việt Nam, Tập đồn kinh tế Vinashin, Tổng cơng ty điện lực Việt Nam... Hầu hết các trường trong doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả trong một cơ chế mở và đang tiến dần đến mơi trường tự chủ. Cơ chế mở của các trường thể hiện ở việc tự quyết định chỉ tiêu đào tạo và chỉ đào tạo khi doanh nghiệp cĩ nhu cầu. Cũng chính việc đào tạo theo nhu cầu như vậy nên hàng năm đảm bảo được đầu ra cho học viên. Việc doanh nghiệp mở trường đúng nhu cầu sẽ giải quyết được vấn đề từ cả hai phía: phía người lao động và phía doanh nghiệp. Người lao động được đảm bảo việc làm. Doanh nghiệp được tiếp nhân một nguồn lao động cĩ chất lượng do chính mình tạo ra. Đây cũng là một ưu điểm so với nhiều trường đại học thuộc Bộ GD – ĐT. Thực tế, ở một số trường đại học lớn, sinh viên sau khi ra trường phải tự bươn chải, nên số lao động cĩ trình độ cao bị thất nghiệp ngày càng tăng, gây lãng phí lớn cho xã hội. Điều đĩ cũng xuất phát từ việc đào tạo mà khơng nắm bắt đúng nhu cầu xã hội. Các trường này cũng được tự chủ tài chính, cĩ thể bỏ tiền ra đầu tư hệ thống trang thiết bị ngay khi cần thiết. Bên cạnh đĩ họ cịn tiết kiệm được nhiều khoản chi nhờ cĩ sẵn thiết bị, nhà máy, xưởng thực tập, đội ngũ giảng viên cĩ chuyên mơn giỏi, khả năng thực tế cao, phù hợp với nhu cầu thực hành của các học viên chuyên ngành cơng nghệ, chế tạo, kỹ thuật...Học phí của các trường trên được thu dựa trên mức mà xã hội cĩ thể chấp nhận được, dựa trên cân đối thu – chi. Nhà trường thu hút học viên bằng thương hiệu và chất lượng, bằng cơ hội nghề nghiệp mà học viên nhận được sau khi hồn thành khĩa học. Và nhìn một cách tồn diện thì cả cơng ty và người học sẽ đều được hưởng lợi.
4.5. Mối quan hệ giữa quy mơ và chất lượng giáo dục cần được chú trọng.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư phát triển giáo dục – đào tạo chính là mở rộng quy mơ nhưng quan trọng hơn cả là nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục – đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo ở đây cũng chính là sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả. Nước ta là nước cĩ dân số đơng, để đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân địi hỏi quy mơ đầu tư cho giáo dục – đào tạo ngày càng tăng bên cạnh đĩ nhiệm vụ quan trọng là làm thế nào để giáo dục – đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, khơng ngừng hội nhập của đất nước ta hiện nay. Để nâng cao chất lượng cơng tác GD – ĐT, bên cạnh việc xác định và dự báo chương trình giảng dạy theo nhu cầu xã hội, quản lý tốt cơng tác giảng dạy cũng như dựa trên thái độ tích cực của người học, nhất thiết phải đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trường lớp. Hai nhiệm vụ này chính là điểm mấu chốt để đảm bảo mối cân bằng động giữa mở rộng quy mơ đầu tư với nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Tơi xin được đề xuất một số giải pháp thực hiện hai nhiệm vụ chính nêu trên ở phần dưới đây:
4.5.1. Đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục – đào tạo. Chính vì vậy để hoạt động đầu tư phát triển ngành giáo dục – đào tạo đạt hiệu quả cao, cần đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Để làm được điều này, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Đẩy mạnh đầu tư cho các trường Sư phạm. Với trọng trách là nơi đào tạo giáo viên cho tồn ngành GD – ĐT nhưng nhiều trường sư phạm, kể cả các trường sư phạm trọng điểm hiện nay vẫn trong tình trạng thiếu thốn cơ sở vật chất , trang thiết bị phục vụ dạy học, nghiên cứu khoa học như: Thư viện, phịng thí nghiệm, phịng học chuẩn, tài liệu giảng dạy, thậm chí thiếu giảng đường, ký túc xá cho sinh viên... Kinh phí eo hẹp là vấn đề bức xúc đối với nhiều trường sư phạm. Nhà nước trong thời gian tới cần bố trí thêm nguồn kinh phí tài trợ cho các trường sư phạm. Bên cạnh nguồn kinh phí Nhà nước cấp, trong thời gian tới các trường phải đẩy mạnh vấn đề hợp tác quốc tế, tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng để cĩ thêm nguồn lực đầu tư trở lại trường. Bàn về vấn đề kinh phí đào tạo, một số nhà quản lý cho rằng nên bỏ quy định miễn học phí cho sinh viên sư phạm. Vì thực tế 4 năm học và 8 triệu đồng được miễn giảm, khơng đủ mạnh để thu hút những sinh viên giỏi vào học sư phạm. Việc miễn học phí chỉ cĩ ưu điểm là tăng cơ hội học tập cho sinh viên nghèo. Nhưng đứng ở một gĩc độ cần đầu tư để cĩ chất lượng đầu vào cao, cĩ điều kiện đào tạo chất lượng thì việc miễn học phí chưa nhìn thấy hiệu quả rõ rệt. Chính vì vậy cần cĩ giải pháp làm sao để những chính sách ưu tiên đối với sinh viên sư phạm thực sự mang lại hiệu quả là nâng cao chất lượng đào tạo người thầy trong tương lai. Về mơ hình đào tạo sư phạm, cần tham khảo các nước cĩ trình độ tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực này, bên cạnh đĩ cũng cần kết hợp cả mơ hình truyền thống. Trong những năm tới từng bước chuyển các trường cao đẳng sư phạm địa phương sang mơ hình đào tạo đa ngành nhưng ngành sư phạm vẫn phải giữ vị trí chủ chốt.
Để thu hút được người tài theo học ngành sư phạm, nhất thiết phải cĩ chính sách đãi ngộ giáo viên tốt. Cĩ chăm lo đến đời sống nhà giáo thì người thầy mới cĩ thể yên tâm cơng tác, cống hiến vì sự nghiệp giáo dục – đào tạo, nhất là giáo dục phổ thơng. Giáo viên phải sống được bằng đồng lương của mình. Địi hỏi Nhà nước cần cĩ những chính sách tiền lương thích đáng, đặc biệt là phụ cấp đối với giáo viên giảng dạy ở những vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khĩ khăn. Bộ GD – ĐT cần cĩ những quy định chi tiết về mức phụ cấp đối với giáo viên giảng dạy ở những địa bàn khác nhau cũng như đối với từng cấp bậc học.
4.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Nhà trường.
Trong giai đoạn 2005-2010 tới, cần tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hố trường học giai đoạn II. Cố gắng khắc phục tình trạng chậm tiến độ thực hiện của giai đoạn I. Các địa phương cần chủ động bố trí vốn đối ứng theo tiến độ của chương trình. Bên cạnh đĩ khi xây dựng trường lớp, cần tuân thủ thiết kế ban đầu, cố gắng tạo những bản thiết kế phù hợp với mơi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
Thường xuyên tiến hành đổi mới trang thiết bị giảng dạy, hiện đại hố, đồng bộ hố với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhất là đối với các trường đào tạo nghề, các trường kỹ thuật, cơng nghệ cao, việc đẩy mạnh khai thác các nguồn lực, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nhà trường theo hướng chuẩn hố hiện đại hố bắt kịp với sự thay đổi khơng ngừng của khoa học – cơng nghệ trên thế giới. Cần dành ưu tiên cho việc xây dựng và củng cố phịng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, trang bị phịng máy tính nối mạng, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình.
Các địa phương khơng nên quá trơng chờ, ỷ lại vào ngân sách Nhà nước trong việc cấp phát vốn xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trường học. Cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, huy động vốn đĩng gĩp của cộng đồng dân cư và các tổ chức nhằm khơng ngừng cải tiến hệ thống trường lớp. Bên cạnh đĩ các địa phương cũng phải lập quy hoạch về địa điểm và đất đai cho việc xây dựng các trường học, đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mơ và đảm bảo yêu cầu về diện tích tối thiểu cho các trường học.
4.6. Trao quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho các đơn vị giáo dục - đào tạo.
4.6.1 Thiết lập mơ hình tự chịu trách nhiệm trong thu chi ở các trường cơng lập.
Đây cũng là một nội dung để thực hiện mục tiêu xã hội hố giáo dục. Trong NĐ 10 của Chính phủ đã khẳng định “tự chủ tài chính” là bao gồm: nhà trường phải xác định nhiệm vụ chính trị của mình (mục tiêu, yêu cầu đào tạo...) để từ đĩ đặt ra kế hoạch thực hiện, yêu cầu đầu tư. Kế hoạch này phải được cơng khai bàn bạc trong hội đồng nhà trường và lấy ý kiến phụ huynh. Hội đồng nhà trường và phụ huynh sẽ giám sát quá trình thực hiện. Tương tự như vậy, Liên Bộ Tài chính, GD – ĐT và Nội vụ vừa ban hành thơng tư 21 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo cơng lập hoạt động cĩ thu (CSGD – ĐT CT). Theo đĩ, các cơ sở này được chủ động nhiều khoản trong việc chi trả tài chính. Theo thơng tư, các cơ sở giáo dục này cĩ 11 khoản thu sự nghiệp và 11 khoản chi thường xuyên. CSGD – ĐT CT tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì được giao dự tốn ổn định trong ba năm. Cơ quan chủ quản khơng giao số thu sản xuất cung ứng dịch vụ cho CSGD – ĐT. Trường hợp đơn vị tiết kiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phần phí và lệ phí được để lại so với dự tốn được giao thì đơn vị được sử dụng tồn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị. Trường hợp hụt so với dự tốn được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương ứng. Thủ trưởng CSGD – ĐT CT được quyền sắp xếp lại cán bộ, cơng chức, viên chức được giao để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Khi các trường được giao tự chủ tài chính, các hoạt động đầu tư của cơ sỏ giáo dục – đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao hơn, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi nhà trường, bên cạnh đĩ cịn khắc phục tình trạng lãng phí và sử dụng ngân sách nhà nước kém hiệu quả.
4.6.2 Khuyến khích thành lập các trường ngồi cơng lập cĩ sự quản lý của Nhà nước.
vì mục tiêu hoạt động của các trường này là vì lợi nhuận Cơ chế hoạt động và quản lý tài chính của các trường ngồi cơng lập là tương đối hiệu quả, tất cả vì một mục tiêu làm thế nào để đồng vốn bỏ ra cĩ khả năng sinh lời cao nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Trường ngồi cơng lập hoạt động theo cơ chế thị trường, học phí của trường phản ánh chất lượng dịch vụ mà trường mang tới cho các học viên, điều này thúc đẩy trường đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên vì hoạt động vì lợi nhuận nên việc nghiên cứu khoa học hay đầu tư trang thiết bị đắt tiền vào những lĩnh vực giảng dạy như cơng ngệ cao là tương đối khĩ khăn đối với những trường cĩ quy mơ trung bình nhỏ. Cơ chế hoạt động của các trường này giống như hình thức hoạt động của một cơng ty. Mỗi trường cĩ Hội đồng trường hay chính là Hội đồng quản trị, hội đồng này cĩ trách nhiệm yêu cầu Hiệu trưởng đưa ra những chính sách để đáp ứng yêu cầu của học viên. Bên cạnh đĩ trường liên kết, tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp, các tổ chức về chương trình đào tạo để cĩ thể đáp ứng nhu cầu xã hội. Dĩ nhiên thu và chi cũng như nội dung cơ bản ở các trường này vẫn nằm dưới sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Nhà nước cũng hỗ trợ gián tiếp đối với các trường trên bằng cách ưu đãi trong thu thuế trong một số năm hay cĩ thể gián tiếp hỗ trợ sinh viên thơng qua việc bảo lãnh cho học viên vay tiền tại các ngân hàng để trả tiền học phí.
KẾT LUẬN
. Với tư cách là một sinh viên năm cuối, ý thức được vai trị to lớn của giáo dục- đào tạo đối với việc bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tơn dân tộc, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu nghèo hèn,... Qua chuyên đề tốt nghiệp tơi đã cĩ một cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng đầu tư phát triển giáo dục- đào tạo Việt Nam và tơi mạnh dạn đưa ra những đề xuất và kiến nghị của mình mong được gĩp phần nhỏ bé vào cơng cuộc phát triển ngành Giáo dục- đào tạo nước nhà, đưa nền GD Việt Nam sánh ngang tầm với những nền giáo dục cao trên thế giới.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tơi cũng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo cùng Ban lãnh đạo của Viện chiến lược phát triển. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Hồng Minh và Ban lãnh đạo Viện đã giúp đỡ tơi hồn thành chuyên đề thực tập này!
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4912.doc