MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VINACCO : Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
BNNVPTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
VĐTPT : vốn đầu tư phát triển
VĐT : vốn đầu tư
NH : ngân hàng
NNL : nguồn nhân lực
XDCB : xây dựng cơ bản
TSCĐ : tài sản cố định
bq : bình quân
tr.đ : triệu đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
trang
Bảng 1.1.1: Một số công trình lớn mà VINACCO đã tiến hành đầu tư xây lắp trong thời gian qua 5
Bảng
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư phát triển của Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và PTNT (VINACCO). Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.2: Các chỉ tiêu tài chính của VINACCO thời kỳ 2005-2008 7
Biểu đồ 1.1.1: So sánh lợi nhuận sau thuế và nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm 2005-2008 của VINACCO. 7
Bảng 1.2.1: Tổng hợp nguồn vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008 10
Biểu đồ 1.2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn của VINACCO 11
Bảng 1.2.2: Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành vốn của VINACCO 13
Bảng 1.2.3: Quy mô và tỷ trọng vốn dành cho Đầu tư phát triển trong tổng nguồn vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008: 14
Bảng 1.2.4: Quy mô và tốc độ tăng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ 2005-2008 15
Biều đồ 1.2.2: Sự tăng trưởng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ 2005-2008 16
Bảng 1.2.5: Vốn đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn 17
thời kỳ 2005-2008 17
Biều đồ 1.2.3: Các thành phần hình thành vốn đầu tư phát triển của VINACCO 17
Thời kỳ 2005-2008 17
Bảng 1.2.6: Tình hình vốn đầu tư phát triển huy động từ Nguồn vốn chủ sở hữu của VINACCO thời kỳ 2005-2008 19
Biểu đồ 1.2.4: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển từ nguồn Vốn chủ sở hữu của VINACCO thời kỳ 2005-2008 20
Biểu đồ 1.2.5: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn vay ngân hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 : 22
Bảng 1.2.8: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 : 23
Biểu đồ 1.2.6: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 24
Bảng 1.2.9: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO thời kỳ 2005-2008 25
Biểu đồ 1.2.7: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm từ 2005-2008 của VINACCO 27
Bảng 1.2.10: Tình hình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của VINACCO 28
thời kỳ 2005-2008 28
Bảng 1.2.11: Danh mục các thiết bị thi công cơ giới được đầu tư mua mới 29
năm 2005. 29
Bảng 1.2.12: Danh mục các thiết bị thi công cơ giới được đầu tư mua mới 30
năm 2007. 30
Bảng 1.2.13: Tình hình vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO 31
thời kỳ 2005-2008 31
Bảng 1.2.14: Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO 32
thời kỳ 2005-2008 32
Biểu đồ 1.2.8: Sự tăng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO 34
thời kỳ 2005-2008 34
Bảng 1.2.15: Tình hình vốn đầu tư phát triển cho công tác nghiên cứu thị trường của VINACCO thời kỳ 2005-2008 35
Biểu đồ 1.2.9: Sự tăng trưởng của vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường 36
Bảng 1.2.16: Tình hình Vốn đầu tư các dự án mới của VINACCO 37
thời kỳ 2005-2008 37
Biểu đồ 1.2.10: Vốn đầu tư các dự án mới của VINACCO thời kỳ 2005-2008 37
Bảng 1.2.17: Tình hình phân bổ vốn vào các dự án của VINACCO 38
trong thời kỳ 2005-2008 38
Bảng 1.2.18: Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư của VINACCO thời kỳ 2005-2008 40
Bảng 1.2.19: Tổng vốn đầu tư thực hiện và kế hoạch của VINACCO 41
thời kỳ 2005-2008 41
Biểu đồ 1.2.11: Tổng vốn đầu tư thực hiện và kế hoạch của VINACCO 42
thời kỳ 2005-2008 42
Bảng 1.2.20: Giá trị tài sản cố định mới huy động của VINACCO thời kỳ 2005-2008 43
Biểu đồ 1.2.12: Giá trị tài sản cố định mới huy động của VINACCO thời kỳ 2005-2008 43
Bảng 1.2.21: Doanh thu và Doanh thu tăng thêm / Vốn đầu tư thực hiện 45
Bảng 1.2.22: Lợi nhuận và Lợi nhuận tăng thêm trên Vốn đầu tư thực hiện 46
Bảng 1.2.23: Tình hình nộp Ngân sách của VINACCO thời kỳ 2005-2008 47
Biểu đồ 1.2.13: Tình hình nộp và tăng nộp Ngân sách của VINACCO 47
thời kỳ 2005-2008 47
Bảng 1.2.24: Tổng hợp một số kết quả của đầu tư phát triển nguồn nhân lực 48
Biểu đồ 1.2.14: Tình hình thu nhập bình quân của lao động của VINACCO 49
Thời kỳ 2005-2008 49
Bảng 1.2.25: Một số chỉ tiêu tài chính dự tính của các dự án 50
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang tiến bước trên con đường phát triển nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, có nhiều những cơ hội và cũng không ít những thách thức dành cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta. Để đứng vững và phát triển, thì các doanh nghiệp luôn luôn phải thực hiện những hoạt động để mở rộng doanh nghiệp, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh nhằm thu về những lợi ích ngày càng nhiều hơn cho doanh nghiệp. Trong đó, đầu tư phát triển chính là một hoạt động đóng vai trò then chốt, rất quan trọng và là cơ sở cho sự phát triển và thành công của doanh nghiêp.
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VINACCO) là một đơn vị xây dựng hàng đầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong thời gian qua đã tiến hành nhiều hoạt động đầu tư phát triển, nhằm tăng cường sức mạnh kinh doanh cũng như mở rộng doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển trong thời đại kinh tế mới. Qua thời gian thực tập tại VINACCO, và nghiên cứu đề tài “ Đầu tư phát triển của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VINACCO). Thực trạng và giải pháp.” Em đã nghiên cứu các nội dung, các kết quả và đưa ra được một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO trong thời gian qua. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VINACCO), giai đoan 2005-2008
Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VINACCO).
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình làm đề tài này, xin chân thành cám ơn đến các cán bộ tại VINACCO đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Tổng công ty.Dù đã cố gắng, nhưng đề tài vẫn còn những thiếu sót, em mong các thầy cô giáo, các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (VINACCO) GIAI ĐOẠN 2005-2008
1.1. Tổng quan về Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn(VINACCO)
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VINACCO
Tổng Công ty Xây dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (VINACCO) là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 1853/NN-TCCB/QĐ ngày 01/11/1996 và Quyết định số 378/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 08/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Với 36 đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi miền đất nước trong nhiều lĩnh vực. Tổng công ty đã được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0106000582 ngày 20/3/1997, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 23/5/2007.
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là công ty Nhà Nước ; có tư cách pháp nhân ; có con dấu riêng ; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà Nước và các ngân hàng ; trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết ; chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần vốn Nhà Nước tại Tổng công ty và các công ty con, công ty liên kết .
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của VINACCO
Cơ cấu tổ chức của VINACCO
- Khối bộ máy quản lý và điều hành : Hội đồng quản trị ; Ban kiểm soát ; Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc .
- Khối cơ quan văn phòng : các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ ( kể cả Văn phòng đại diện Tổng công ty )
- Khối các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh , gồm :
+ Các công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc ;
+ Các chi nhánh ;
+ Các ban và các Công trường xây dựng .
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trên đây được linh hoạt tổ chức theo đúng quy định của Nhà Nước để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Nhiệm vụ, chức năng của Tổng công ty:
- Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng các công trình nông nghiệp nông thôn : điện đường trường trạm, các công trình kè sông ,thủy lợi , giao thông nông thôn... góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đưa nông nghiệp nông thôn phát triển đi lên.
- Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giữ chức năng, vai trò của Công ty mẹ, định hướng phát triển, quản lý các công ty con, các ban, các cơ sở trực thuộc trong chiến lược kinh doanh và phát triển của Tổng công ty.
- Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiệm vụ đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng Điều lệ của Tổng công ty, các quy định và Luật pháp hiện hành của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các phòng ban trực thuộc Tổng công ty gồm có : Văn phòng, phòng Kế hoạch-Kinh doanh, phòng Kỹ thuật-Công nghệ, phòng Tài chính-Kế toán, phòng Dự Án, phòng Tổ chức cán bộ và thanh tra, văn phòng Đảng ủy. Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình cũng như đều có sự phối hợp, cộng đồng trách nhiệm, thực hiện chế độ lãnh đạo tập trung nhằm mục tiêu chung là sự hoàn thành công việc của Tổng công ty.
1.1.3. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của VINACCO
Đặc điểm kinh doanh của VINACCO
- Thi công các công trình xây dựng nông nghiệp nông thôn, các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông thủy lợi, đường dây hạ thế và trạm biến thế từ 35KV trở xuống ;
- Hoàn thiện các công trình xây dựng và trang trí nội ngoại thất ;
- San ủi , khai hoang, cải tạo và xây dựng đồng ruộng ;
- Đo đạc lập bản đồ , lập dự án và lập quy hoạch sử dụng đất ;
- Nhận thầu thi công các công trình xây dựng ở nước ngoài ;
- Tư vấn xây dựng ;
- Sản xuất , khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng , may mặc hàng xuất khẩu, sản xuất kinh doanh đồ gia dụng, các mặt hàng về cơ khí phục vụ xây dựng ; sản xuất , chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm hải sản.
- Kinh doanh : vật tư , vật liệu , thiết bị xây dựng , vật tư nông nghiệp , phương tiện vận tải, bất động sản và phát triển nhà, khách sạn và du lịch, dịch vụ cho thuê văn phòng và nhà ở ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp :
+ Xuất khẩu : Thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng , hàng may mặc, nông lâm hải sản đã qua chế biến, lương thực , hàng gốm sứ ; Xuất khẩu lao động .
+ Nhập khẩu : Vật tư, vật liệu, hóa chất và thiết bị phục vụ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ nghiên cứu và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ; Phương tiện vận tải ; Vật tư nông nghiệp ; Trang thiết bị phục vụ trồng trọt , chăn nuôi , thủy lợi , chế biến nông lâm hải sản và một số hàng tiêu dùng theo giấy phép của Bộ Thương mại .
- Đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về cơ khí phục vụ cho việc xây dựng các công trình thủy lợi và các ngành khác;
- Đo đạc , lập bản đồ , lập dự án và lập quy hoạch sử dụng đất ;
- Dịch vụ, kinh doanh cho thuê văn phòng và nhà ở .
Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VINACCO trong thời kỳ 2005-2008
Gần 10 năm qua, kể từ ngày thành lập, với nhiệm vụ được giao, Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã lớn mạnh không ngừng. Sản lượng xây lắp từ vài trăm tỷ, đến nay đã vượt qua con số 1500 tỷ mỗi năm. Hàng trăm công trình được xây dựng trong nước và hàng chục công trình tại nước ngoài đã được bàn tay của lực lượng lao động trong Tổng công ty thực hiện. Với khối lượng đào đắp lên đến hàng triệu mét khối, hàng ngàn mét đường giao thông cùng với hàng chục công trình thủy lợi , khu dân cư … đã được lực lượng xe máy hiện có của Tổng công ty thi công với chất lượng và đảm bảo tiến độ thời gian và đã làm thay đổi rất lớn bộ mặt nông thôn nước ta. Sau đây là một số con số phản ánh phần nào kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Một số công trình có giá trị lớn, kỹ thuật phức tạp mà VINACCO đã tiến hành xây lắp :
Bảng 1.1.1: Một số công trình lớn mà VINACCO đã tiến hành đầu tư xây lắp trong thời gian qua.
TT
Tên công trình
giá trị hợp đồng
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Thời gian thi công
A
Các công trình xây dựng thủy lợi
1
Dự án Hệ thống thủy lợi Đông phô SyNước CHDCND Lào
37.8
tỷ VNĐ
Nước CHDCND Lào
Bộ NN và PTNT Nước CHXHCN Việt Nam
2000 –
2003
2
Cải tạo nạo vét hồ Giảng Võ, Thanh Nhàn 1.2,2b, hồ Thiền Quang
51.0
tỷ VNĐ
Hà Nội
Ban quản lý dự án công trình giao thông công chính Hà Nội
2002 –
2003
3
Đê biển – lấn biển – xây dựng khu đô thị mới thị xã Rạch Giá
34.9
tỷ VNĐ
Kiên Giang
Ban quản lý dự án lấn biển xây dựng khu đô thị mới thị xã Rạch Giá
1998 –
1999
B
Các công trình xây dựng giao thông và san lấp
4
San lấp mặt bằng đến cao trình 1,75m, kè bao nhà máy, đường vào nhà máy Cụm khí Điện – Đạm Cà Mau
80.0
Tỷ VNĐ
Cà Mau
Ban quản lý dự án cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau
2003 –
2004
5
Xây dựng bãi thải xỉ - dự án Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng
70.5
Tỷ VNĐ
Hải Phòng
Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
2007 –
2009
6
Cầu Trà Lý Thái Bình
38.0
Tỷ
Thái Bình
Sở Giao thông vận tải Thái Bình
2002 –
2003
C
Các công trình xây dựng công nghiệp
7
Nhà xưởng A1-A8 . Đường bê tông nội bộ …ở Công ty CN.CP TNHH Pou Sung VN
74.3
Tỷ VNĐ
Đồng Nai
Công ty CN.CP TNHH
Pou Sung VN
2004 –
2006
8
Phần thô. Thoát nước thải ngoại vi khu Nhơn Trạch 3 – Việt Nam
74.0
Tỷ VNĐ
TP Hồ Chí Minh
Cty TNHH
Hưng Hiệp
FOROSA
2003 –
2004
9
Mở rộng nhà máy giấy
DONA-FOOTWR
80.0 tỷ VNĐ
Đồng Nai
Công ty DONA
VICTORFOOTWR
Co.LTD
2005 –
2006
D
Các công trình xây dựng dân dụng
10
Bệnh viện đa khoa Cần Thơ
92.0 tỷ VNĐ
Cần Thơ
Bệnh viện đa khoa Cần Thơ
1999 –
2005
11
Dự án xây dựng trại giam T30 –
TP Hồ Chí Minh
43.2 tỷ VNĐ
TP Hồ Chí Minh
Ban quản lý dự án công an TP Hồ Chí Minh
2004 –
2006
12
Công ty DL văn hóa thương mại quốc tế 343 Plaza
53.3 tỷ VNĐ
TP Hồ Chí Minh
Công ty DL văn hóa thương mại quốc tế 343 Plaza
2005 –
2006
(Nguồn : Hồ sơ doanh nghiệp của VINACCO )
Sau đây là số liệu về Doanh thu, Vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận sau thuế của VINACCO trong những năm vừa qua :
Bảng 1.1.2: Các chỉ tiêu tài chính của VINACCO thời kỳ 2005-2008
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng tài sản có (tr.đ)
847 307
975 743
981 231
1 123 648
Tốcđộ tăng trưởng(%)
15,15
0,56
14,51
2
Sản lượng xây lắp
(tỷ đồng)
1 739,9
1 913,8
2157
2652
Tốc độ tăng trưởng(%)
9,99
12,7
22,94
3
Doanh thu (tỷ.đ)
1 702,56
1 892,8
2 141,915
2 524,4
4
Lợi nhuận trước thuế
( tỷ đồng )
10,917
18,168
23,356
36,38
5
Lợi nhuận sau thuế
( tỷ đồng )
9.8253
16.3512
21.0204
32.742
Tốc độ tăng trưởng(%)
66,41
28,55
55,76
6
Nguồn vốn chủ sở hữu ( tỷ đồng )
115.276
139.244
139.2781
175.529
Tốc độ tăng trưởng(%)
20,79
0,02
26,02
7
Nguồn vốn kinh doanh(tr.đ)
97 804
100 560
100 721
175 412
Tốc độ tăng trưởng (%)
2.81
0,16
74,15
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm từ 2005-2008 của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Biểu đồ 1.1.1: So sánh lợi nhuận sau thuế và nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm 2005-2008 của VINACCO.
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm từ 2005-2008 của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Với nguồn lực về máy móc thiết bị và những con người hiện có, VINACCO đã liên tục đạt các mức sản lượng xây lắp cao trong những năm vừa qua. Năm 2005, sản lượng xây lắp mà toàn Tổng công ty thực hiện được là 1739,9 tỷ đồng, và con số này còn tăng dần qua các năm, cụ thể là con số 1913,8 tỷ và 2157 tỷ trong các năm 2006 và 2007 với tốc độ tăng trưởng của sản lượng lần lượt là 9.99% và 12,7% . Đặc biệt , với sự đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công trong năm 2007, cùng với việc xúc tiến hoạt động tham gia xây dựng các công trình lớn , năm 2008 sản lượng xây lắp toàn tổng công ty đã tăng lên con số 2652 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 22,94%.
Cùng với sự tăng trưởng của sản lượng xây lắp, là sự tăng trưởng liên tục từ năm này qua năm khác của Doanh thu và lợi nhuận . Nếu như doanh thu và lợi nhuận sau thuế của năm 2005 chỉ là 1702,56 tỷ và 9,8253 tỷ ; thì trong năm 2008, doanh thu và lợi nhuận sau thuế toàn Tổng công ty đạt được là 2524,4 tỷ và 36,38 tỷ. Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận luôn dương và đạt ở những con số ấn tượng. Nó góp phần to lớn đến việc tăng nguồn vốn kinh doanh cũng như nguồn vốn chủ sở hữu cho VINACCO. Cụ thể, nếu nguồn vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu năm 2005 là 97 804 tỷ và 115 276 tỷ thì con số này năm 2008 đã đạt được là 175 412 tỷ và 175 529 tỷ. Sự tăng trưởng cao hơn của nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữu là một điều kiện quan trọng giúp cho VINACCO tạo tiền đề để tiếp tục thực hiện đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện các dự án đầu tư mới-một định hướng phát triển chính của VINACCO.
Trong những năm qua ,cùng với đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, giàu kinh nghiệm ; đội ngũ công nhân lành nghề, hệ thống trang thiết bị hiện đại , đồng bộ và nguồn tài chính vững chắc, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đã phát triển mạnh mẽ, sản lượng 5 năm gần đây đạt từ 1500 tỷ đến 2650 tỷ đồng .Với nền tảng vững chắc đã xây dựng được qua quá trình phát triển, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên và đội ngũ lao động , Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ tiếp tục phát triển và đóng góp vào nhiệm vụ xây dựng các công trình nông nghiệp nông thôn, dân dụng,… góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đưa nông nghiệp nông thôn phát triển đi lên.
1.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ( VINACCO ) thời kỳ 2005-2008
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển tại VINACCO
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một bộ phận của đầu tư phát triển, là hoạt động sử dụng vốn và các nguồn lực huy động được trong hiện tại nhằm duy trì hoạt động và tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong đơn vị. Đầu tư phát triển có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của cả nền kinh tế. Đầu tư phát triển tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo ra năng suất mới, quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
VINACCO là một tổng công ty xây dựng, với nhiệm vụ là tiến hành thi công xây lắp các công trình nông nghiệp, nông thôn, các công trình dân dụng và công nghiệp, cùng với đó là tiến hành đầu tư vào các dự án nhằm thu về lợi nhuận, vì thế để nâng cao năng lực sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp; tăng doanh thu, lợi nhuận; cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực … VINACCO luôn phải tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển. Cụ thể đó là đầu tư vào xây dựng cơ bản; đầu tư mua mới máy móc thiết bị thi công công trình để phù hợp với yêu cầu về tiến độ cũng như chất lượng công trình; đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ điều hành và kỹ sư, cán bộ công nhân kỹ thuật tay nghề cao phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường, mà cụ thể ở đây là tìm hiểu, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng; đầu tư vào các dự án mới, cụ thể các dự án này chính là các dự án đầu tư xây dựng dân dụng và thương mại, nhằm thu về những lợi ích như :doanh thu, lợi nhuận … cho Tổng công ty trong tương lai.
Vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp, cùng với những mục tiêu, những định hướng phát triển của VINACCO là những yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư tại VINACCO. Đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong việc tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo ra những nguồn lực và sức mạnh mới, giúp VINACCO lớn mạnh trong bối cảnh cả nền kinh tế đang phát triển và hòa nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế
1.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ 2005-2008
1.2.2.1. Vốn và đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn tại VINACCO
1) Tổng mức huy động vốn của VINACCO
Đối với một doanh nghiệp thì vốn là một yếu tố hàng đầu, quyết định đến toàn bộ hoạt động , trong đó có hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đó. Vốn của VINACCO bao gồm vốn cho đầu tư phát triển, vốn cho đầu tư tài chính, vốn dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác của Tổng công ty bao gồm: đấu thầu và thi công xây lắp công trình; chi các khoản thường xuyên. Trọng tâm của đề tài là “ Đầu tư phát triển tại VINACCO “ nên trong quá trình nghiên cứu, chúng ta sẽ gói gọn vốn sản xuất kinh doanh của VINACCO thành hai thành tố chính : Vốn dành cho đầu tư phát triển và vốn dành cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trước khi đi nghiên cứu, tìm hiểu các khía cạnh về vốn dành cho đầu tư phát triển tại VINACCO, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về tổng mức vốn mà VINACCO huy động được, bởi đó là cơ sở quan trọng để hình thành vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển tại VINACCO.
Bảng 1.2.1: Tổng hợp nguồn vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng mức vốn huy động (tỷ đồng)
847 307
975 743
981 231
1 123 648
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
15.15
0.56
14.51
Tốc độ tăng định gốc(%)
15.15
15.8
32.61
(Nguồn : Báo cáo tài chính của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Hằng năm, VINACCO huy động vốn để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cũng như huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhìn vào bảng … chúng ta có thể thấy được quy mô cũng như tốc độ tăng liên hoàn, định gốc của tổng mức vốn huy động được hằng năm của VINACCO thời kỳ 2005-2008. Chúng ta thấy tổng mức huy động vốn của VINACCO tăng dần qua các năm, nếu như năm 2005 là 847 307 tỷ đồng thì các năm 2006 là 975 743 tỷ đồng, năm 2007 là 981 231 tỷ đồng và đến năm 2008 , tổng mức vốn huy động được đạt đến con số 1 123 648 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng liên hoàn của tổng mức vốn huy động luôn là dương và tốc độ tăng định gốc trên 15%, đặc biệt đến năm 2008 đạt trên 32%. Điều này là một yếu tố tất yếu bởi vì nó xuất phát từ yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh ra nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực chính là xây dựng của VINACCO. Bên cạnh đó, để tiến hành đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng như đầu tư vào các dự án mới đòi hỏi nhiều vốn cũng là một yếu tố quan trọng khiến cho lượng vốn huy động ngày càng tăng cao.
Tổng mức vốn mà VINACCO huy động được tăng dần và đạt ở mức cao là yếu tố quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để Tổng công ty tiến hành đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng như tiến hành đầu tư vào các dự án khả thi và nằm trong chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Chúng ta có thể quan sát sự tăng trưởng của quy mô tổng mức vốn mà VINACCO huy động được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như cho đầu tư phát triển qua biểu đồ dưới :
Biểu đồ 1.2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn của VINACCO
(Nguồn : Báo cáo tài chính của VINACCO các năm 2005-2008)
2) Cơ cấu vốn của VINACCO theo nguồn hình thành vốn:
Nguồn hình thành vốn của VINACCO bao gồm : Vốn tự có của Tổng công ty; Vốn Ngân sách; Vốn huy động được từ các doanh nghiệp liên doanh liên kết và khách hàng; Vốn vay ngân hàng
- Vốn tự có của Tổng công ty : gồm có Vốn chủ sở hữu; thu nhập giữ lại; khấu hao tài sản cố định . Trong đó thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vốn từ khấu hao tài sản cố địn : các loại máy móc thiết bị cũng như nhà xưởng, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được tính khấu hao hằng năm kể từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi kết thúc đời của máy móc, thiết bị. Vốn khấu hao đó sẽ được trích vào quỹ khấu hao và nó sẽ được sử dụng để tái đầu tư. Vốn trích từ nguồn lợi nhuận sau thuế: đây là một nguồn huy động vốn rất quan trọng đối với quá trình đầu tư phát triển tại VINACCO. Do quá trình sản xuất kinh doanh, mà lĩnh vực chính của Tổng công ty là thầu thi công xây dựng công trình và đầu tư thu lợi nhuận từ các dự án đầu tư xây dựng, cùng với sự chuyên nghiệp, nỗ lực cố gắng của toàn Tổng công ty , trong các năm từ 2005-2008, lợi nhuận sau thuế của tổng công ty luôn đạt trên 9 tỷ, trung bình là gần 20tỷ đồng/năm.Lợi nhuận sau thuế sẽ được trích một phần để tái đầu tư phát triển.Tuy nó không quá lớn và chiếm tỷ lệ cao trong tổng mức đầu tư, nhưng nó mang ý nghĩa tích cực và khả thi cho quá trình đầu tư tại VINACCO.
- Vốn Nhà nước: Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một doanh nghiệp Nhà Nước nên hàng năm Tổng công ty được cấp cho vốn để hoạt động. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì vốn ngân sách đóng vai trò định hướng và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết và vốn huy động được từ khách hàng : Đây là một nguồn vốn khá quan trọng đối với VINACCO. VINACCO hiện có 12 công ty liên kết, và những đơn vị này chính là các đơn vị thi công xây lắp công trình chính cho các công trình xây dựng mà VINACCO trúng thầu xây lắp. Do đó vốn liên kết chủ yếu để phục vụ quá trình xây lắp công trình. Còn đối với vốn huy động từ khách hàng thì đó là vốn huy động để đầu tư các dự án mới về nhà văn phòng cao ốc cho thuê, biệt thự, khu nhà ở…
- Vốn vay ngân hàng : là một nguồn huy động vốn quan trọng đối với VINACCO, chiếm vị trí thứ hai trong tổng mức vốn mà VINACCO huy động được. Vốn vay từ ngân hàng để phục vụ quá trình thi công xây lắp các công trình cũng như tiến hành đầu tư phát triển .
Sau đây là bảng cơ cấu vốn theo nguồn hình thành vốn của VINACCO, thời kỳ 2005-2008, phản ánh quy mô, tốc độ tăng của tổng mức vốn huy động và các thành phần.
Bảng 1.2.2: Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành vốn của VINACCO
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng mức vốn huy động (triệu đồng)
847 307
975 743
981 231
1 123 648
2
Vốn tự có (triệu đồng)
115 276
139 244
139278
175 529
Tỷ trọng/Tổng vốn
13.6
14.27
14.19
15.62
3
Vốn Ngân sách
(triệu đồng)
90 106
91 009
100 002
94 506
Tỷ trọng/Tổng vốn
10.63
9.33
10.19
8.41
4
Vốn liên doanh, liên kết và huy động từ khách hàng (triệu đồng)
440 365
519 840
511 355
543 045
Tỷ trọng/Tổng vốn
51.97
53.28
52.11
48.33
5
Vốn vay ngân hàng
(triệu đồng)
201 560
225 650
230 596
310 568
Tỷ trọng/Tổng vốn
23.8
23.12
23.51
27.64
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của VINACCO các năm 2005-2008)
3) Vốn cho đầu tư phát triển tại VINACCO
- Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển trong tổng nguồn vốn huy động của VINACCO:
Vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển là một trong những chính của tổng mức vốn của VINACCO. Chúng ta sẽ thấy được giá trị cũng như tỷ trọng của thành phần vốn đầu tư phát triển trên tổng mức vốn huy động được của VINACCO qua bảng sau :
Bảng 1.2.3: Quy mô và tỷ trọng vốn dành cho Đầu tư phát triển trong tổng nguồn vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng mức vốn huy động
(triệu đồng)
847 307
975 743
981 231
1 123 648
2
Vốn đầu tư phát triển
(triệu đồng)
258 793
289 022
326 139
361969
Tỷ trọng Vốn ĐTPT/Tổng mức vốn huy động (%)
30.54
29.62
33.23
32.21
3
Vốn dành cho sản xuất, kinh doanh khác (triệu đồng)
588 514
686 721
655 092
761679
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của VINACCO các năm 2005-2008.)
Từ bảng 1.2.3 chúng ta có thể thấy rằng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng từ khoảng 29,62% tương ứng với 289 022 tỷ đồng ( năm 2006) đến 33,23% tương ứng với 326 139 tỷ đồng ( năm 2007 ) trong tổng mức vốn mà VINACCO huy động được trong thời kỳ nghiên cứu. Đây cũng là một tỷ lệ khá lớn đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn vốn đầu tư phát triển của VINACCO lại dành cho việc đầu tư vào các dự án xây dựng mới nhằm thu lợi nhuận trong tương lai, còn nếu chỉ xét vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp thì tỷ trọng này còn thấp hơn.
- Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của VINACCO :
Vốn đầu tư phát triển của VINACCO không ngừng tăng qua các năm trong kỳ. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng :
Bảng 1.2.4: Quy mô và tốc độ tăng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn đầu tư phát triển
258 793
289 022
326 139
361 969
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
11.68
12.84
10.98
Tốc độ tăng định gốc(%)
11.68
26.02
39.86
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của VINACCO các năm 2005-2008 )
Nhìn vào bảng 1.2.4 ta thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2008, vốn đầu tư phát triển đã tăng từ 258 793 tỷ đồng lên đến 361 969 tỷ đồng, với tốc độ tăng định gốc năm 2008 là 39,86%. Hằng năm, tốc độ tăng liên hoàn trung bình khoảng 11,5%. Điều đó cho thấy rằng vốn đầu tư phát triển của VINACCO đang gia tăng nhanh chóng, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta đã phân tích và tìm hiểu sự gia tăng của tổng mức vốn và các thành phần cấu thành tổng mức vốn, nên việc gia tăng vốn đầu tư phát triển của VINACCO cũng là điều dễ hiểu. Với việc tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản , đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đặc biệt là đầu tư vào các dự án mới luôn đòi hỏi nguồn vốn lớn, khiến cho vốn đầu tư phát triển đạt giá trị cao trong những năm vừa qua. Đó là các hạng mục đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng, nhà công nhân (năm 2005), đầu tư mua sắm máy móc thiết bị ( năm 2005, 2007); đầu tư xây dựng thêm các nhà máy mới; và tiến hành thực hiện xây lắp các hạng mục công trình của các dự án như Dự án Nghi Sơn-Thanh Hóa; dự án Pháp Vân ; dự án Đại Mỗ …mà chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở các phần sau. Chính nhu cầu đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cũng như nhu cầu cho đầu tư các dự án mà VINACCO đang tiến hành đã làm tăng giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ . Điều này một mặt tạo nên sự gia tăng tài sản cố định, tạo nên năng lực sản xuất mới, và những dự án hứa hẹn tính khả thi, nhưng nó cũng đặt ra yêu cầu về sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển.
Chúng ta có thể quan sát kỹ hơn sự tăng trưởng Vốn đầu tư phát triển của VINACCO qua biểu đồ sau :
Biều đồ 1.2.2: Sự tăng trưởng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO ._.thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của VINACCO các năm 2005-2008 )
4) Đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn thời kỳ 2005-2008
Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn. Vốn cho đầu tư phát triển của VINACCO hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tình hình vốn đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn được khái quát qua bảng và biểu đồ dưới đây.
Bảng 1.2.5: Vốn đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn
thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
Vốn đầu tư phát triển(VĐTPT)
258793
100
289022
100
326139
100
361 969
100
VĐTPT từ nguồn vốn tự có
115 276
44.54
139 244
48.18
139278
42.71
175 529
48.49
VĐTPT từ Vay ngân hàng
100 256
38.74
119 021
41.18
130500
40.01
135 640
37.47
VĐTPT huy động từ khách hàng
43 261
16.72
30 757
10.64
56 361
17.28
50 800
14.03
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Biều đồ 1.2.3: Các thành phần hình thành vốn đầu tư phát triển của VINACCO
Thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Qua bảng 1.2.5 và biểu đồ 1.2.3 chúng ta có thể nhận thấy vốn đầu tư phát triển của VINACCO được huy động từ ba nguồn cơ bản, đó là huy động từ nguồn vốn tự có; huy động từ khách hàng và vay ngân hàng. Trong đó thì tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển huy động được từ nguồn vốn tự có của Tổng công ty là cao nhất so với hai thành phần còn lại trong tổng vốn đầu tư phát triển. Tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn tự có là 48,49% ( năm 2008 ) và 48,18% (năm 2006 ); 44,54% ( năm 2005) và 42,71% ( năm 2007) trên tổng vốn đầu tư phát triển. Với tỷ trọng cao nhất của vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn tự có trên tổng vốn đầu tư, VINACCO đã có được một nguồn tài chính khá vững chắc và dễ dàng huy động cho hoạt động đầu tư phát triển. Vốn huy động từ nguồn vay ngân hàng là thành phần chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong các thành phần cấu tạo nên vốn đầu tư phát triển tại VINACCO. Tỷ trọng vốn đầu tư huy động từ vay ngân hàng trên tổng vốn đầu tư của VINACCO cao nhất là 41,18% vào năm 2006; con số này là 40,01% năm 2007 và 38,74% ; 37,07% vào các năm 2005 và 2008. Huy động vốn từ ngân hàng là một kênh huy động vốn rất quan trọng cho đầu tư phát triển tại VINACCO. Trước yêu cầu đầu tư mới trong doanh nghiệp cũng như nhiệm vụ thực hiện các dự án mới, nguồn vốn tự có không thể trang trải đủ cho những yêu cầu ấy, thì việc huy động vốn từ ngân hàng sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng vốn đầu tư phát triển. Ngoài hai nguồn huy động vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn tự có và đi vay ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng vốn đầu tư phát triển, VINACCO cũng đã tiến hành huy động vốn từ các đối tác và các khách hàng. Tỷ trọng của vốn đầu tư huy động từ khách hàng trên tổng vốn đầu tư đạt trung bình khoảng 15% trong kỳ. Cùng với vốn đầu tư huy động từ ngân hàng, vốn đầu tư huy động từ khách hàng và đối tác là những nguồn từ bên ngoài rất quan trọng, giúp VINACCO tăng cường thêm vốn để phục vụ cho những yêu cầu và nhiệm vụ đầu tư phát triển của Tổng công ty.
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ hơn về tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn trên:
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ Nguồn vốn tự có của VINACCO:
Bảng 1.2.6: Tình hình vốn đầu tư phát triển huy động từ Nguồn vốn chủ sở hữu của VINACCO thời kỳ 2005-2008
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Vốn tự có
115 276
139 244
139 278
175 529
2
VĐTPT từ Vốn tự có
(triệu đồng)
115,276
139,244
139278
175,529
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
20.79
0.02
26.03
Tốc độ tăng định gốc(%)
20.79
20.82
52.27
3
Tỷ lệ VĐT từ Vốn tự có/ Vốn tự có (%)
100
100
100
100
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.6 chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ vốn đầu tư huy động từ nguồn vốn tự có trên vốn tự có là 100% trong tất cả các năm. Điều này có nghĩa là nguồn vốn tự có của Tổng công ty ( gồm vốn chủ sở hữu; lợi nhuận giữ lại; khấu hao tài sản cố định ) được dùng chỉ để dành cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư huy động từ nguồn vốn tự có của Tổng công ty đều năm sau cao hơn năm trước, thể hiện ở chỉ tiêu tốc độ tăng liên hoàn luôn dương, và đặc biệt đạt ở con số khá là 20,79% năm 2006 và 26,03% năm 2008. Vốn tự có tăng dần qua các năm, nếu so sánh cuối thời kỳ và đầu thời kỳ thì năm 2005 là 115,276 tỷ đồng, thì đến năm 2008 con số này đạt 175,529 tỷ đồng, tăng hơn 60 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng định gốc 52,27%. Sự tăng lên của vốn tự có được giải thích bởi cùng với doanh thu, lợi nhuận tăng dần qua các năm, sẽ dẫn đến vốn chủ sở hữu tăng và lợi nhuận giữ lại tăng. Bên cạnh đó, việc đầu tư mới thêm các tài sản cố định sẽ làm cho vốn khấu hao cũng tăng lên.
Với việc dùng toàn bộ số vốn tự có để đầu tư phát triển, thì sự gia tăng của vốn tự có sẽ ảnh hưởng làm tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển tại VINACCO, cùng với đó, việc sử dụng một quy mô khá lớn vốn tự có cho đầu tư phát triển, VINACCO sẽ chủ động hơn trong quá trình thực hiện đầu tư của Tổng công ty.
Biểu đồ 1.2.4: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển từ nguồn Vốn chủ sở hữu của VINACCO thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn vay ngân hàng của VINACCO :
Vốn vay từ ngân hàng là một thành phần chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của VINACCO, nó đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư của Tổng công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển từ vay ngân hàng qua bảng dưới :
Bảng 1.2.7: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn vay Ngân hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 :
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng vốn vay Ngân hàng
201560
225650
230596
310568
2
VĐTPT từ Vốn vay ngân hàng (triệu đồng)
100 256
119 021
130 500
135 640
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
18.72
9.64
3.94
Tốc độ tăng định gốc(%)
-
3.25
13.21
17.67
3
Tỷ lệ VĐTPT từ vay NH/Tổng vốn vay NH (%)
49.74
52.75
56.59
43.67
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.7 chúng ta thấy tỷ lệ vốn vay ngân hàng dành cho đầu tư phát triển trên tổng số vốn vay ngân hàng của VINACCO ở mức từ 43,67% ( năm 2008) đến 56,59% ( năm 2007). Điều đó cho thấy một số lượng lớn vốn vay từ ngân hàng đã được VINACCO bỏ vào cho hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty.
Vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển tăng dần qua các năm và tăng mạnh mạnh hơn trong thời kỳ từ 2005-2007. Từ con số 100,256 tỷ (tương ứng với 49,74% trên tổng vốn vay ngân hàng) năm 2005 đã tăng lên 130,5 tỷ ( tương ứng với 56,59% trên tổng vốn vay ngân hàng) năm 2007. Điều này có thể giải thích bởi sự tăng lên không đáng kể của vốn tự có của năm 2007 so với 2006, trong khi nhu cầu cho đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như mua sắm máy móc thiết bị và nhất là vốn đầu tư cho các dự án đang tiến hành không ngừng tăng lên, điều này buộc VINACCO phải vay ngân hàng nhiều hơn để đảm bảo yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong năm 2008, mặc dù vốn cho đầu tư phát triển vẫn tăng lên nhưng vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển tăng chậm lại đạt 135,64 tỷ . Sở dĩ như vậy là do năm 2008, vốn tự có của Tổng công ty tăng mạnh .
Sự tăng lên của vốn vay ngân hàng góp phần đảm bảo yêu cầu về vốn ngày càng tăng cho đầu tư phát triển. Nó cùng với vốn tự có của Tổng công ty làm nền cơ sở về vốn cho đầu tư phát triển. Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một phần vốn rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động,Tổng công ty đã dùng nguồn vốn vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của Tổng công ty. Nhưng bên cạnh đó nguồn vốn này cũng gặp nhiều khó khăn như: Tổng công ty phải trả lãi vay cố định, mặc dù phần lãi vay này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh; Tổng công ty phải chịu sức ép về hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng rủi ro về nợ.
Biểu đồ 1.2.5: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn vay ngân hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 :
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ khách hàng :
Trong các thành phần cấu thành nguồn vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trên tổng vốn đầu tư. Và nguồn vốn này chỉ để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án. Các dự án này chính là các dự án về xây dựng khu nhà ở, văn phòng cao ốc cho thuê, khu biệt thự… mà VINACCO đã và đang tiến hành đầu tư xây dựng.
Bảng 1.2.8: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 :
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng Vốn huy động từ khách hàng (triệu đồng)
43 261
30 757
56 361
50 800
2
VĐTPT huy động từ khách hàng (triệu đồng)
43 261
30 757
56 361
50 800
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-28.9
83.25
-9.87
Tốc độ tăng định gốc(%)
-
-28.9
30.28
17.43
3
Tỷ lệ VĐTPT huy khách hàng/ Tổng vốn huy động từ khách hàng (%)
100
100
100
100
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.8 chúng ta có thể nhận thấy vốn huy động từ khách hàng, đối tác là khá thấp trong các năm 2005 ( đạt giá trị 43,261 tỷ; chiếm tỷ trọng 16,72% trong tổng vốn đầu tư ) và 2006 (đạt giá trị 30,757 tỷ; chiếm tỷ trọng 10,64% trong tổng vốn đầu tư ). Giá trị vốn đầu tư huy động từ khách hàng tăng lên trong các năm 2007 ( giá trị 56,361 tỷ ) và năm 2008 ( giá trị 50,8 tỷ ). Điều này được giải thích bởi trong các năm 2007, 2008 VINACCO đã tiến hành đầu tư xây dựng một số dự án lớn như dự án đầu tư xây dựng khu tổ hợp văn phòng, nhà ở và thương mại Pháp Vân; bắt đầu tiến hành dự án Tòa nhà cao ốc số 68 Trường Chinh.
Tuy nguồn vốn đầu tư huy động từ khách hàng, đối tác không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển nhưng nó lại có một ý nghĩa rất to lớn đối với các dự án mà VINACCO đang tiến hành. Nó cho thấy uy tín, thương hiệu của VINACCO đã và đang được khẳng định từ phía khách hàng. Nó cũng góp phần tăng tính khả thi cho các dự án. Sự tăng lên của vốn đầu tư huy động từ khách hàng cũng phản ánh phần nào tiềm năng về thị trường sản phẩm của các dự án mà VINACCO đã và đang tiến hành.
Biểu đồ 1.2.6: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
1.2.2.2. Đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nội dung
1) Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nội dung quan trọng đối với VINACCO trong thời gian qua. Đầu tư xây dựng cơ bản ở VINACCO thời gian quan bao gồm xây dựng mới các nhà máy, các xí nghiệp phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh; xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp trụ sở, nhà cửa phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như yêu cầu về chỗ ăn ở, sinh hoạt của đội ngũ công nhân đông đảo của toàn Tổng công ty.Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO thời kỳ 2005-2008 được phản ánh qua số liệu ở bảng dưới đây :
Bảng 1.2.9: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Nhà cửa, trụ sở
20 562,55
-
29 416,45
65 978
2
Xí nghiệp sản xuất bê tông
20 100
-
18 457
-
3
Nhà máy sản xuất gạch Tuynel
-
-
-
21 000
4
Nhà kho chứa vật liệu xây dựng
-
-
11 458
-
5
XN khai thác đá xây dựng
-
31 000
-
-
6
Xí nghiệp sản xuất tinh bột sắn
-
41 500
-
-
7
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
40662.55
72500
59331.45
86978
Tốc độ tăng định gốc
-
78.3
45.91
113.9
Tốc độ tăng liên hoàn
-
78.3
-18.16
46.6
8
Tỷ trọng so với vốn đầu tư phát triển
15.71
25.08
18.19
24.03
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Qua bảng 1.2.9 chúng ta có thể thấy được tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO thời gian qua. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên trong các năm 2006 và 2008, có phần giảm sút trong năm 2007 ( so với năm 2006, nhưng vẫn tăng so với năm 2004 ), nhưng nhìn chung, nếu xét trên tổng thể, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này cho thấy VINACCO đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tăng tài sản cho Tổng công ty cũng như tăng năng lực sản xuất kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới các nhà máy, xí nghiệp sản xuất các yếu tố phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Năm 2005, VINACCO đã tiến hành cải tạo lại trụ sở ở số 68 Trường Chinh – Hà Nội, với các hạng mục nâng cấp văn phòng làm việc cũng như xây dựng nhà để xe cho cán bộ công nhân viên, xây dựng nhà thể thao cho cán bộ công nhân viên. Số vốn chi cho hoạt động này là 20,563 tỷ đồng. Bên cạnh đó, cũng trong năm 2005, VINACCO đã cấp vốn cho đơn vị “ Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng” là công ty con của VINACCO thực hiện xây dựng xí nghiệp sản xuất bê tông, để cung cấp sản phẩm bê tông cho nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình của VINACCO, với số vốn là 20,1 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2005 là 40,6625 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,71% trong tổng vốn đầu tư phát triển.
Năm 2006, số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO tăng mạnh, đạt giá trị 72,5 tỷ đồng ( chiếm 25,08% trong tổng vốn đầu tư – cao nhất trong các năm của thời kỳ nghiên cứu ) , tăng 78,3% so với năm 2005, tương ứng với giá trị tăng lên so với năm 2005 là 31 837,5 tỷ đồng. Điều này là do năm 2005 VINACCO đã tiến hành xây dựng hai xí nghiệp có vốn đầu tư khá lớn, đó là xí nghiệp sản xuất tinh bột sắn ở Thanh Chương- Nghệ An , tổng số vốn đầu tư lên đến 41,5 tỷ đồng ; xí nghiệp khai thác đá xây dựng ở Anh Sơn-Nghệ An , với tổng vốn đầu tư ; là 31 tỷ đồng và giao cho chi nhánh của Tổng công ty tại Miền Trung tiến hành xây dựng, quản lý , vận hành. Các nhà máy mới này nhằm phục vụ yêu cầu thi công xây lắp các công trình nông nghiệp-nông thôn, dân dụng của VINACCO ở miền Trung , cũng như sự mở rộng lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty.
Năm 2007, số vốn cho đầu tư xây dựng có giảm so với năm 2007, chỉ còn lại 59,3315 tỷ, chiếm 18,19% trong tổng vốn đầu tư, nhưng vẫn cao hơn so với thời kỳ gốc là năm 2005. Trong năm này, VINACCO tiến hành xây dựng lại nhiều nhà ở sinh hoạt cho công nhân tại các chi nhánh và các công ty con trực thuộc, nhằm cải thiện cũng như đảm bảo đời sống sinh hoạt, làm việc cho công nhân, tổng giá trị là 29416,45 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu cho các công trình xây dựng đang thi công, cũng như sự tăng lên của khối lượng xây lắp trong các năm tiếp theo, VINACCO đã cho xây dựng thêm một xí nghiệp sản xuất bê tông , với tổng vốn 18,457 tỷ ; nhà kho chứa nguyên vật liệu và máy móc xây dựng, với tổng vốn 11,458 tỷ đồng.
Năm 2008, số vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng cao, đạt giá trị đạt 86 978 tỷ đồng - lớn nhất trong kỳ, chiếm tỷ trọng 24,03% trong tổng số vốn đầu tư. Tốc độ tăng liên hoàn so với năm 2007 là 46,6% và tốc độ tăng định gốc là 113,9% . Trong năm này VINACCO đã tiến hành đầu tư xây dựng trụ sở mới, cũng như đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel nhằm cung ứng vật liệu xây dựng cho các công trình mà VINACCO đang xây lắp.
Nhìn chung, trong thời gian qua đầu tư xây dựng cơ bản ở VINACCO đã được chú trọng đúng mức, nhằm tăng thêm tài sản cho Tổng công ty, cũng như xây dựng mới các nhà máy, nhằm phục vụ nhu cầu về vật liệu xây dựng cho các công trình đang tiến hành xây lắp. Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng cao, đây là một dấu hiệu tích cực đối với đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO.
Biểu đồ 1.2.7: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm từ 2005-2008 của VINACCO
(Nguồn : Tổng hợp Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh toàn tổng công ty các năm từ
2005-2008)
2) Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
VINACCO là một Tổng công ty xây dựng, là nhà thầu xây lắp lớn cho nên việc đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ quá trình thi công xây lắp là một nhiệm vụ bắt buộc và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư của mình. Các loại máy móc thiết bị đó là : máy trộn bê tông, máy lu, máy ủi, ô tô xe tải chuyên dụng, máy hàn, máy bơm, máy ép, máy phát điện…. Phần lớn máy móc thiết bị xây dựng hiện nay của VINACCO đều có khả năng đáp ứng cho nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình xây dựng. Điều đó góp phần quan trọng giúp cho VINACCO hoàn thành tốt các công trình đã và đang đảm nhiệm.
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nên đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, nhất là đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công công trình là rất cần thiết và là hoạt động tất yếu của VINACCO trong thời gian qua, nhằm đáp ứng đủ về số lượng máy móc cũng như hiện đại hóa máy móc để đáp ứng nhu cầu xây lắp ngày càng nhiều về số lượng công trình và khắt khe về đảm bảo chất lượng công trình.
Dưới đây là tình hình đầu tư vào máy móc thiết bị của VINACCO thời gian qua:
Bảng 1.2.10: Tình hình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Mua mới trang thiết bị văn phòng ( triệu đồng )
10 058
-
-
-
Mua mới máy móc thiết bị thi công cơ giới ( triệu đồng )
28 826
-
37 154.704
-
Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị ( triệu đồng )
38 884
-
37 154.704
-
tốc độ tăng định gốc (%)
-
-
70.55
-
tỷ trọng/Tổng vốn đầu tư phát triển (%)
15.03
-
11.39
-
(Nguồn : Tổng hợp từ dự án mua sắm máy móc và thiết bị năm 2005 và năm 2007)
Qua bảng 1.2.10 chúng ta thấy VINACCO tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới trong năm 2005 và năm 2007. Bởi vì đối với việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, VINACCO tiến hành nghiên cứu sự cần thiết phải bổ sung các loại thiết bị mới cần thiết, cũng như sự thay thế các máy móc đã gần lạc hậu, và tiến hành theo từng đợt chứ ko tiến hành thường xuyên hằng năm. Có hai nội dung của đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đó là mua sắm các loại trang thiết bị văn phòng và mua sắm các loại máy móc thiết bị thi công cơ giới.
- Năm 2005 : VINACCO tiến hành đầu tư mua sắm một loạt các thiết bị văn phòng cho khối văn phòng Tổng công ty. Các loại trang thiết bị này có thể kể đến như : Máy in, máy photocopy, điều hòa, các loại bàn ghế văn phòng, máy vi tính, máy scan, điện thoại bàn, các loại thiết bị trong văn phòng …. Tổng giá trị của gói thiết bị văn phòng đầu tư mới này là 10,058 tỷ đồng. Bên cạnh đó, trong năm 2005, với sự thiếu hụt một số máy móc thiết bị thi công , VINACCO đã tiến hành đầu tư mua sắm một gói thiết bị thi công, trị giá 28,826 tỷ đồng.
Bảng 1.2.11: Danh mục các thiết bị thi công cơ giới được đầu tư mua mới
năm 2005.
Số TT
TÊN THIẾT BỊ ĐẦU TƯ
THÀNH TIỀN
(Triệu đồng)
1
Xe tải thường
2 400
2
Xe bơm bê tông
1 500
3
Máy trộn bê tông
6 000
4
Máy ép cọc thủy lực
8 528
5
Máy bơm nước
2 478
6
Bộ giáo xây dựng, cột chống
7 920
Cộng
28 826
(Nguồn : Hồ sơ dự án đầu tư mua sắm thiết bị thi công cơ giới năm 2007)
- Năm 2007 : Với yêu cầu mới về nhiệm vụ xây lắp các công trình , cùng với đó là sự lạc hậu của một số loại máy móc, thiết bị thi công của VINACCO, Tổng công ty đã tiến hành mua sắm thêm một sô thiết bị thi công cơ giới cần thiết, nhằm đảm bảo số lượng máy móc cho nhiệm vụ xây lắp, cũng như đảm bảo yêu cầu về chất lượng cho các hạng mục công trình. Gói thiết bị máy móc thi công cơ giới được đầu tư mua mới năm 2007 có giá trị hơn 37 tỷ đồng .
Bảng 1.2.12: Danh mục các thiết bị thi công cơ giới được đầu tư mua mới
năm 2007.
Số TT
TÊN THIẾT BỊ ĐẦU TƯ
Đơn vị tính
Số lượng
THÀNH TIỀN
( 1000 VNĐ )
1
Máy xúc đào
Cái
7
11 683 800
2
Máy ủi
cái
6
8 026 904
3
Máy lu đầm
cái
6
7 719 500
4
Ván khuôn thép định hình
M2
600
210 000
5
Cừ thép Lasen
m
700
612 500
6
Ô tô tải Ben Hàn Quốc – 15T
cái
8
8 300 000
7
Máy toàn đạc điện tử - Nhật
Bộ
1
152 000
8
Xe ô tô bán tải
cái
1
450 000
Cộng
37 154 704
(Nguồn : Hồ sơ dự án đầu tư mua sắm thiết bị thi công cơ giới năm 2007)
3) Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố đóng một vai trò rất quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp quyết định đến kết quả cũng như hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu khách quan và rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nhằm tạo thêm số lượng lao động cũng như nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho lao động. Dưới đây là tình hình vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO thời gian qua
Bảng 1.2.13: Tình hình vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
Stt
Chỉ tiêu
Đv
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng chi phí nguồn nhân lực
Trđ
7 777,2
7 768,61
9 418,5
11 235,8
2
Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Trđ
1490
1941
2508
3144
3
Tốc độ tăng liên hoàn vốn đầu tư phát triển NNL
%
-
30.27
29.21
25.36
4
Tốc độ tăng định gốc vốn đầu tư phát triển NNL
%
-
30.27
68.32
111.01
5
Tỷ lệ Vốn đầu tư phát triển NNL/Tổng chi phí cho nguồn nhân lực
%
19.16
24.99
26.63
27.98
6
Tỷ lệ Vốn đầu tư phát triển NNL/Tổng vốn đầu tư phát triển
0.58
0.67
0.77
0.87
(Nguồn : Tổng hợp số liệu từ phòng Tổ chức của VINACCO)
Nhìn vào bảng 1.2.13 ta thấy rằng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực tăng đều qua các năm trong thời kỳ. Nếu như năm 2005, vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực là 1,49 tỷ đồng , thì qua các năm 2006 và 2007 con số này tăng lên lần lượt là 1,941 tỷ và 2,508 tỷ đồng. Và đến năm 2008 đạt giá trị 3,144 tỷ, cao nhất từ trước đến nay, tốc độ tăng định gốc năm 2008 đạt trên 100% (111,01% ). Con số này thể hiện sự tăng lên đáng kể của vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực ở VINACCO. Sự tăng lên của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua các năm làm cho tốc độ tăng liên hoàn các năm trong kỳ luôn dương và đạt ở những con số khá, cụ thể là 30,27% năm 2006, 29,21% năm 2007 và 25,36% năm 2008.
Tuy vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn tăng trong kỳ, nhưng nếu xét trên quy mô vốn thì vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO là thấp và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty. Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trên tổng vốn đầu tư nhỏ hơn 1%, chỉ đạt 0.87% năm 2008. Điều đó cho thấy đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO còn ở quy mô nhỏ, chưa tương xứng với vai trò cũng như tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trên tổng vốn đầu tư, ta thấy tỷ lệ tăng dần qua các năm, cụ thể 0,58% ( năm 2005 ); 0,67% ( năm 2006 ); 0,77% ( năm 2007 ) và 0,87% ( năm 2008 ). Mặt khác, tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng chi phí cho nguồn nhân lực cũng tăng dần qua các năm, thể hiện : năm 2005 tỷ trọng này là 19,16% thì năm 2008 là 27,98%. Điều này là một dấu hiệu tích cực đối với sự tăng lên của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO thời gian tới.
Nội dung của đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO gồm : Đầu cho công tác đào tạo lao động và đầu tư cải thiện điều kiện làm việc. Nội dung của đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thể hiện ở bảng dưới :
Bảng 1.2.14: Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
giá trị
(tr.đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(tr.đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(tr.đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(tr.đ)
tỷ trọng (%)
Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1490
100
1941
100
2508
100
3144
100
Đầu tư cho đào tạo lao động
440
29.53
620
31.94
652
26
885
28.15
Đầu tư cải thiện điều kiện làm việc
1050
70.47
1321
68.06
1856
74
2259
71.85
(Nguồn :Tổng hợp số liệu từ phòng tổ chức của VINACCO)
- Đầu tư cho đào tạo lao động : gồm đào tạo tay nghề cho công nhân kỹ thuật; cắt cử cán bộ quản lý đi học để nâng cao kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý ; cử các cán bộ chuyên viên về dự án tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ đấu thầu, tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình . Tổng chi phí cho hoạt động đào tào nghề tăng dần qua các năm cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nếu như năm 2005, chi phí cho đào tạo nghề chỉ là 440 triệu đồng , thì đến năm 2008 là 885 triệu. Điều đó cho thấy ngày càng có nhiều công nhân kỹ thuật được tham gia đào tạo và nâng cao tay nghề, cũng như ngày càng có nhiều cán bộ, chuyên viên được nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của mình. Tính chung cho cả thời kỳ, tỷ trọng của đào tạo nghề trong vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực là khoảng 29%, với tỷ trọng thấp của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thì quy mô của vốn dành cho đào tạo nghề rất nhỏ so với tổng vốn đầu tư. Với sự tăng mạnh của tổng vốn đầu tư, cùng với đó là sự mở rộng sản xuất kinh doanh, ngày càng yêu cầu đào tạo nhiều hơn số lao động để đáp ứng đủ số lượng và chất lượng cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của VINACCO. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng vốn cho đào tạo nghề trong thời gian tới.
- Đầu tư cải thiện điều kiện làm việc: Phần lớn nhân lực của toàn Tổng công ty là công nhân kỹ thuật, cán bộ và chuyên viên hoạt động , làm việc ngoài công trường xây dựng nên việc đầu tư cải thiện làm việc cho lao động là rất quan trọng. Đầu tư cải thiện điều kiện làm việc bao gồm trang bị bảo hộ lao động như quần áo, mũ, giầy, kính, găng tay và các vật dụng cần thiết khác cho công nhân; huấn luyện về nghiệp vụ bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ; công tác chăm sóc sức khỏe người lao động…Tỷ trọng của vốn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc chiếm khoảng 71% trong vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Biểu đồ 1.2.8: Sự tăng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Đơn vị tính : Triệu đồng
( Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Tổ chức của VINACCO)
4) Đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chính là xây lắp và đầu tư dự án như VINACCO,thì nghiên cứu thị trường nhằm tìm hiểu, nắm thông tin và phân tích cơ hội kinh doanh ở các công trình thi công xây lắp để tiến hành tham gia đấu thầu xây lắp, cũng như là nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng các cơ hội đầu tư để tiến hành các dự án đầu tư. Với nhiệm vụ tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm nhiều những hợp đồng xây lắp, và tìm kiếm thêm những cơ hội đầu tư khả quan, bên cạnh đó, để đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh khác trong thời gian tới, thì công tác đầu tư vào nghiên cứu thị trường là một hoạt động cần thường xuyên phải triển khai thực hiện. Công tác nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự mở rộng thị trường , nhất là thị trường xây lắp của VINACCO và ảnh hưởng lớn đến việc khảo sát, tìm hiểu các cơ hội đầu tư cho chiến lược đầu tư dự án mà VINACCO đang tiến hành.
Bảng 1.2.15: Tình hình vốn đầu tư phát triển cho công tác nghiên cứu thị trường của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư phát triển(tr.đ)
258 793
289 022
326 139
361 969
Vốn dành cho công tác nghiên cứu các cơ hội đầu tư, tìm kiếm thị trường (tr.đ)
1 251
1 596
2 100.6
2 866.5
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
27.58
31.62
36.46
Tốc độ tăng định gốc (%)
-
27.58
67.91
129.14
Tỷ trọng trên Tổng vốn đầu tư phát triển (%)
0.48
0.55
0.64
0.79
(Nguồn: Báo cáo công tác nghiên cứu thị trường các năm từ 2005-2008 )
Chúng ta thấy rằng vốn đầu tư phát triển dành cho công tác nghiên cứu thị trường của VINACCO tăng dần qua các năm. Năm 2005, con số này chỉ là 1,251 tỷ đồng thì qua các năm 2006, 2008 đạt 1,596 tỷ và 2,1 tỷ. Điều này làm cho tốc độ tăng liên hoàn vốn đầu tư cho nghiên cứu thị trường các năm 2006, 2007 là 27,58 % và 31,62 % . Nhất là năm 2008, vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường đạt 2,866 tỷ đồng, tăng 36,46% so với năm 2007 và tăng 129,14% so với định gốc năm 2005. Điều đó cho chúng ta rút ra được nhận xét là cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư phát triển, thì vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường của VINACCO cũng tăng dần lên, điều này là hợp lý và thực sự cần thiết đối với toàn bộ quá trình đầu tư phát triển của VINACCO. Sự tăng trưởng của vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường sẽ được minh họa rõ nét hơn qua biểu đồ dưới :
Biểu đồ 1.2.9: Sự tăng trưởng của vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Báo cáo công tác nghiên cứu thị trường các năm từ 2005-2008 )
Tuy nhiên, nếu nhìn vào tỷ trọng của vốn đầu tư nghiên cứu thị trường trong tổng vốn đầu tư phát triển của VINACCO trong thời gian qua, chúng ta thấy tỷ lệ này là rất thấp,chưa đến 1%, cao nhất là 0,79% năm 2008, và rất thấp trong các năm khác. Điều đó chứng tỏ đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự được chú trọng và quan tâm đúng mức , chưa tương xứng với vai trò của công tác nghiên cứu thị trường.
5) Đầu tư vào các dự án xây dựng mới
VINACCO là một nhà thầu xây dựng, chuyên tham gia đấu thầu và thi công xây lắp các công trình xây dựng về nông nghiệp._.thuật và cán bộ chuyên trách chưa thực sự có trình độ cao, điều đó gây nên sự khó khăn cho công tác đầu tư “ phần mềm máy móc thiết bị “
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (VINACCO)
2.1. Định hướng phát triển của VINACCO trong thời gian tới
Trước yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty , cùng với những tiềm lực của mình, kết hợp với những điều kiện về thị trường, môi trường kinh doanh và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, trong thời gian tới, định hướng mở rộng, tăng cường các hoạt động đầu tư của VINACCO sẽ là :
- Tăng cường huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tạo lập các mối quan hệ tốt với các nguồn huy động vốn từ bên ngoài như ngân hàng, đối tác liên doanh liên kết, khách hàng
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư tăng tài sản cố định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh lớn hơn cho Tổng công ty, phục vụ cho yêu cầu nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư phát triển nhằm mang lại sản lượng, doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn cho Tổng công ty và góp phần nâng cao đời sống người lao động,
- Tiếp tục tăng cường hoạt động đầu tư dự án mới : bao gồm thi công xây lắp và hoàn thành các dự án mà VINACCO đang thực hiện; tiến hành vận hành khai thác các dự án đã hoàn thành quá trình xây lắp theo đúng thiết kế; tiếp tục tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới
- Không ngừng tạo lập và nâng cao uy tín và thương hiệu của Tổng công ty trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực đầu tư xây lắp bằng chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình.
- Mở rộng thị trường, mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh hơn nữa trong thời gian tới. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng trong tương lai.
- Tiếp tục kế hoạch xây dựng mới một số nhà máy, nhằm sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng cho yêu cầu xây lắp các công trình và sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp nông thôn từ nguồn nguyên liệu dồi dào ở các địa phương cho thị trường trong nước cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
- VINACCO đang trình Bộ NN va PTNT xem xét ý kiến về cổ phần hóa Tổng công ty. Có thể trong thời gian tới, VINACCO sẽ tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng tài sản, tăng nguồn huy động vốn cho Tổng công ty nhằm phục vụ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và vốn cho đầu tư phát triển.
2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại VINACCO
2.2.1.Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển
Tuy đã cố gắng huy động được một số lượng vốn để tiến hành đầu tư phát triển nhưng nếu xét trên tổng thể, vốn đầu tư mà VINACCO huy động chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu đầu tư cũng như tiềm năng của VINACCO. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện một số nhóm giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển hơn nữa, để đảm bảo cung ứng vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư đổi mới doanh nghiệp cũng như cung ứng vốn đầy đủ và đúng tiến độ cho các dự án. Một số nhóm giải pháp đó là :
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn lợi nhuận giữ lại của hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận giữ lại ở VINACCO cùng với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn khấu hao tạo nên nguồn vốn tự có của Tổng công ty. Như chúng ta đã biết, nguồn vốn tự có của VINACCO đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện hoạt động đầu tư phát triển. Để gia tăng lợi nhuận giữ lại, VINACCO cần tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường mở rộng lĩnh vực sản xuất và thị trường để tạo ra doanh thu lớn hơn, từ đó thu về lợi nhuận cao hơn và trích lợi nhuận giữ lại của Tổng công ty làm nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Với nhiệm vụ này, ban lãnh đạo của Tổng công ty cùng với các phòng ban cần có xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, nghiên cứu tình hình thị trường cũng như tiềm năng của Tổng công ty để đưa ra được những kế hoạch tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh đúng đắn và khả thi, khi đó mục tiêu tăng sản lượng, doanh thu và tăng lợi nhuận mới thực hiện được.
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn chủ sở hữu :
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng là một thành phần quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của VINACCO. Để gia tăng hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu, VINACCO cần tiến hành mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường cũng như nâng cao năng lực tài chính. Một kênh để tăng vốn chủ sở hữu nữa cũng cần lưu ý là huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên trong toàn Tổng công ty. Với việc đưa ra các chính sách, các đãi ngộ hợp lý với phần vốn góp của các thành viên trong Tổng công ty, chắc chắn VINACCO sẽ huy động thêm được một số lượng vốn đáng kể
Một hướng đi nhằm huy động vốn chủ sở hữu khá hiệu quả và phổ biến hiện nay chính là cổ phần hóa doanh nghiệp. Việc cổ phần hóa sẽ góp phần tăng đáng kể tài sản của VINACCO, vốn huy động được từ cổ phần hóa sẽ giúp cho VINACCO giải quyết được phần nào khó khăn về vốn đang gặp phải hiện tại.
- Huy động vốn cho đầu tư phát triển từ liên doanh, liên kết:
Vốn liên doanh, liên kết mà VINACCO huy động được từ các đối tác liên doanh liên kết hiện nay chủ yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là để thực hiện thi công xây dựng các công trình về nông nghiệp, nông thôn, giao thông, thủy lợi cũng như một số công trình dân dụng và công nghiệp khác. Trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của VINACCO không có thành phần vốn liên doanh-liên kết. Trong những năm tới, để tăng cường vốn cho đầu tư phát triển, mà chủ yếu là tăng cường vốn cho các dự án mới, VINACCO cần phải có kế hoạch liên doanh-liên kết với các đơn vị khác và cùng thực hiện đầu tư dự án. Điều đó một mặt giúp cho Tổng công ty huy động đủ vốn, mặt khác chia sẻ rủi ro, vì các dự án đó thường mang tính rủi ro trong tương lai .
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn vay ngân hàng:
Để có đủ vốn cho hoạt động đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án mới của VINACCO hiện nay thì huy động từ ngân hàng là một kênh huy động vốn hợp lý. Nhưng để có thể vay ngân hàng một số lượng vốn lớn, thì dự án đó phải có tính khả thi cao và Tổng công ty có tài sản thế chấp tương ứng. Như vậy, để tăng cường huy động vốn từ ngân hàng thì việc tăng tài sản cho Tổng công ty cũng như việc nghiên cứu, lập và thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng.
- Gia tăng vốn đầu tư từ nguồn huy động từ khách hàng và đối tác:
Đặc điểm của các dự án đầu tư mới của VINACCO là những dự án về xây dựng văn phòng cho thuê, xây dựng nhà, biệt thự để bán, xây dựng khu du lịch, nên việc huy động vốn từ các khách hàng là điều có thể thực hiện được và thực tế là trong những năm vừa qua, VINACCO đã tiến hành huy động vốn từ khách hàng để đảm bảo cung ứng vốn cho các dự án này. Tuy nhiên, giá trị của nguồn vốn này còn hạn chế. Trong những năm tiếp theo và những dự án tiếp theo, VINACCO cần làm tốt hơn nữa công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường, marketing, gặp gỡ khách hàng và đưa ra những lời đề nghị hợp tác đủ sức thuyết phục nhằm tăng cường nguồn vốn này.
- Thu hồi vốn từ các công trình đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán.
Hiện tại, có một số công trình mà VINACCO đã hoàn thành xây lắp nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư tiến hành quyết toán và thanh toán vốn cho Tổng công ty. Điều này gây nên sự khó khăn cho việc trích lập các khoản lợi nhuận từ các công trình này cho đầu tư phát triển. Nguyên nhân là do chủ đầu tư dây dưa , chậm trễ trong việc thanh toán, quyết toán nhưng một phần là do bên phía VINACCO chưa thực sự quyết liệt trong việc thu hồi vốn. Trong thời gian tới, VINACCO cần có những biện pháp thu hồi vốn cụ thể, những khoản mục chặt chẽ hơn trong các hợp đồng xây lắp. Ngoài ra, để thu hồi vốn từ các công trình đã hoàn thành, Tổng công ty cần tiến hành yêu cầu chủ đầu tư thanh toán một cách quyết liệt hơn, nếu cần, có thể nhờ sự can thiệp từ phía luật pháp.
Với một số giải pháp trên, nếu thực hiện tốt, VINACCO sẽ khắc phục được tình trạng thiếu vốn đầu tư mà Tổng công ty đang phải đối mặt cũng như đa dạng hóa được cơ cấu vốn đầu tư . Bên cạnh việc tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển, VINACCO cũng cần cơ cấu lại vốn đầu tư phát triển theo nội dung một cách hợp lý và tương xứng với vai trò của từng nội dung trong chiến lược phát triển của Tổng công ty. Trong những năm vừa qua, tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường trên tổng vốn đầu tư là rất thấp và giá trị của hai nội dung đầu tư này là nhỏ và chưa thực sự tương xứng với vai trò cũng như tầm quan trọng to lớn của hai nội dung này đối với sự phát triển của Tổng công ty. VINACCO cần phải xây dựng một kế hoạch cụ thể và chi tiết hơn đối với việc phân phối nguồn vốn đầu tư phát triển vào các nội dung đầu tư, nhằm tinh giảm những khoản đầu tư không cần thiết đối với các nội dung khác, chuyển số vốn đó sang để đầu tư phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường. Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư phát triển vào các nội dung đầu tư hợp lý, cân đối và tương xứng với vai trò của từng nội dung sẽ giúp VINACCO sử dụng vốn có hiệu quả hơn, cũng như tạo điều kiện để đầu tư phát triển đồng bộ và đạt những kết quả cao hơn trong tương lai.
2.2.2. Giải pháp cho đầu tư phát triển máy móc thiết bị
Để có thể hoàn toàn làm chủ máy móc thiết bị mới cũng như công nghệ mới, VINACCO cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư “ phần mềm” trong các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của Tổng công ty. Bằng việc đầu tư thêm vốn để các cán bộ, công nhân kỹ thuật phụ trách sử dụng các loại máy móc mới tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các đặc tính kỹ thuật cũng như cách sử dụng, vận hành các loại thiết bị đúng quy cách, sử dụng đúng công suất nhằm đem lại sự hiệu quả cho việc vận hành khai thác các loại thiết bị ấy. Bên cạnh đó, đối với các loại máy móc tiên tiến, hiện đại , VINACCO cần có chương trình mời các chuyên gia, có thể là các chuyên gia nước ngoài về , hướng dẫn sử dụng, vận hành chạy mẫu cho các cán bộ, công nhân kỹ thuật phụ trách sử dụng các loại thiết bị đó.
Với nguồn vốn hạn chế, VINACCO có thể đầu tư thêm máy móc bằng cách mua lại các loại thiết bị cần thiết đã qua sử dụng nhưng vẫn không quá lạc hậu về kỹ thuật, vẫn có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu về sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật. Điều này có thể thực hiện được nếu như Tổng công ty tiến hành điều tra, tìm hiều và nhập rồi sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng từ nước ngoài mà các thiết bị này vẫn có các thông số theo đúng quy định của bộ khoa học công nghệ và môi trường, để tiết kiệm vốn đầu tư song vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Trong tương lai, khi tiến hành thực hiện đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, VINACCO cần tiến hành đấu thầu rộng rãi các gói thầu cung ứng máy móc, nhằm đảm bảo tính hiệu quả.
2.2.3. Giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Mặc dù trong thời gian qua, với việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, VINACCO đã tạo ra thêm công ăn việc làm cho lao động, đào tạo nghề cho lao động cũng như phần nào cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, nhưng nhìn chung, vốn đầu tư phát triển dành cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn đầu tư. Với yêu cầu mở rộng thị trường, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao từ việc đầu tư các dự án, VINACCO cần phải có những biện pháp tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực hơn nữa.
- VINACCO cần tăng cường vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực hơn nữa trong các năm tiếp theo, tăng tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư tương xứng với vai trò của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Để làm được điều này, VINACCO có thể huy động thêm vốn đầu tư từ các nguồn và dùng nó để phân phối vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hoặc cũng có thể cơ cấu lại các thành phần vốn đầu tư phát triển theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào nguồn nhân lực và giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các thành phần khác trong điều kiện eo hẹp và khó khăn về nguồn vốn.
- Khi đã tăng được nguồn vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, VINACCO cần phân bổ nguồn vốn đó vào các nội dung hợp lý. Các nội dung đó là đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ; đầu tư cải thiện điều kiện làm việc. Cần có các tính toán kỹ càng để phân bổ vốn đầu tư phát triển một cách hợp lý vào các nội dung này, để có được hiệu quả cao nhất .
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động :
Hiện nay, với yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh, có rất nhiều công nhân của VINACCO cần được tham gia đào tạo để nâng cao tay nghề, cho nên trong thời gian tới, VINACCO cần phải có kế hoạch đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Việc này có thực hiện bằng cách đào tạo tại chỗ cho công nhân bằng việc mời các chuyên gia về giảng dạy lý thuyết và thực hành; hoặc VINACCO cũng có thể cử công nhân đi học tại các trường dạy nghề. Mặt khác với yêu cầu về nhiệm vụ thi công xây lắp, việc thực hiện đầu tư vào các dự án đòi hỏi sự tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng cho các cán bộ làm công tác dự án của VINACCO bằng việc cử các cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về vấn đề dự án có tổ chức tại các trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Xây dựng. Ngoài ra VINACCO có thể cử các cán bộ dự án của mình tham gia vào các dự án khác của các đơn vị khác để học tập, trau dồi kinh nghiệm và tích lũy thêm kiến thức. Trong thời gian tới, nhiệm vụ cần thực hiện của VINACCO là phải tăng cường vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực để thực hiện các chương trình đào tạo lao động này.
- Ngoài việc tăng vốn đầu tư vào đào tạo lao động, để phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động, Tổng công ty cần tiến hành thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, cũng như tiến hành các hoạt động giao lưu, tạo tinh thần lao động hăng say cho công nhân viên toàn Tổng công ty, để kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Công tác đầu tư vào cải thiện điều kiện làm việc cũng cần được chú trọng hơn nữa. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là thi công xây lắp các công trình, cho nên các công nhân của VINACCO phải làm việc ngoài công trường, có nhiều rủi ro, tai nạn nghề nghiệp có thể xảy ra. Do đó, cần chú trọng đầu tư cải thiện điều kiện làm việc như đầu tư mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân, chi vốn cho hoạt động tập huấn về an toàn lao động, cũng như công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phải đảm bảo.
- VINACCO cần xây dựng kế hoạch trẻ hóa cán bộ quản lý cho đơn vị. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhưng vẫn giữ lại một số cán bộ lâu năm kinh nghiệm làm cố vấn cho các cán bộ trẻ là một hướng đi đúng đắn hiện nay, nhằm tạo ra nguồn lực mới về con người cho Tổng công ty, cũng như nó sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến sự cạnh tranh và tiềm lực của Tổng công ty trong tương lai.
2.2.4. Giải pháp cho hoạt động đầu tư vào công tác thị trường
Nhiệm vụ của công tác thị trường đối với VINACCO là tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát và tìm kiếm các cơ hội để VINACCO tham gia đấu thấu thi công xây lắp và khảo sát, tiến hành nghiên cứu các cơ hội đầu tư để chọn lựa, chọn lọc ra các cơ hội đầu tư mang tính khả thi cao, phù hợp với định hướng để VINACCO tiến hành lập các dự án đầu tư mới. Tuy nhiên, trong thời gian qua vốn đầu tư phân bổ cho đầu tư nghiên cứu thị trường của Tổng công ty còn hạn chế, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư. Muốn tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng được sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường cũng như để công tác nghiên cứu các cơ hội đầu tư cho kết quả đầy đủ và chính xác, VINACCO cần phải tăng cường vốn cho đầu tư vào công tác thị trường hơn nữa. Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn cho đầu tư nghiên cứu thị trường có thể kể đến là tăng huy động vốn từ các nguồn, hoặc cơ cấu lại thành phần vốn đầu tư phát triển theo hướng tăng tỷ trọng vốn cho đầu tư vào các công tác thị trường.
Ngoài ra, một số giải pháp khác cho hoạt động đầu tư công tác thị trường đó là :
- Tăng cường liên doanh-liên kết hơn nữa đối với các đơn vị khác và sau đó cùng đơn vị này tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm ra các cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tìm ra các cơ hội đầu tư khả thi. Liên doanh liên kết cũng là một giải pháp tốt, có thể vận dụng để tăng vốn cho công tác nghiên cứu thị trường.
- VINACCO cần tiến hành đầu tư mở rộng thêm mạng lưới đại diện của Tổng công ty ở các vùng, các thị trường tiềm năng để dễ dàng trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận và phân tích các cơ hội đầu tư.
- VINACCO cũng cần tiến hành đầu tư việc tham gia các mạng lưới thông tin thương mại trong nước và quốc tế, hiện đại hóa các loại máy móc và thiết bị thông tin để nắm bắt được các thông tin trên thị trường, tăng cường chiều sâu cho hoạt động đầu tư vào công tác thị trường.
2.2.5. Giải pháp cho các dự án đầu tư mà VINACCO đang tiến hành đầu tư
Nhằm tránh những rủi ro tiềm ẩn trong các dự án đầu tư xây dựng mà VINACCO đã và đang tiến hành cũng như để hoạt động đầu tư vào các dự án lớn mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai, thì công tác nghiên cứu, thăm dò, khảo sát thị trường, cùng với những điều kiện có liên quan ảnh hưởng đến việc thực hiện và vận hành các dự án phải được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học hơn. Do số vốn đầu tư đổ vào các dự án này rất lớn, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số vốn đầu tư nên sự quan tâm dành cho việc sử dụng vốn này có hiệu quả cần được quan tâm nhất. Mà quan trọng nhất vào thời điểm hiện nay đối với vấn đề này là quá trình Lập dự án và quản lý các dự án đối với các công trình đầu tư mà VINACCO đang thực hiện. Chất lượng của công tác Lập dự án cũng như quản lý dự án cần được nâng cao để nhằm đảm bảo cho việc thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư mang lại hiệu quả như mong muốn của Tổng công ty. Điều này là yếu tố quyết định sống còn đến hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát triển ở VINACCO cũng như ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng cường đầu tư phát triển trong thời gian tới. Bởi những hiệu quả tài chính của các dự án này mang lại chính là cơ sở, là nguồn lực để đảm bảo cho sự tăng cường đầu tư phát triển đối với VINACCO trong thời gian tới. Do đó, những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình lập dự án và công việc quản lý dự án là rất quan trọng đối với quá trình phát triển của VINACCO.
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình lập và thẩm định dự án:
+ Sử dụng những con người có đủ năng lực, đủ kinh nghiệm để lập các dự án đầu tư :
Các dự án mà Tổng công ty tiến hành đều là các dự án chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao, do đó hiệu quả của các dự án này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của cả quá trình đầu tư của Tổng công ty. Do tầm ảnh hưởng như vậy, nên việc các cán bộ trong ban dự án của Tổng công ty phải là những người có kinh nghiệm cũng như có trình độ chuyên môn cao. VINACCO phải sử dụng những chuyên gia trong quá trình Lập dự án đầu tư, đó phải là những người có thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực lập dự án đầu tư. Mặt khác, công tác thẩm định dự án sau khi đã lập hồ sơ dự án cũng là một bước rất quan trọng, nhằm đánh giá tính chính xác, đầy đủ và khách quan các yếu tố có liên quan đến dự án đó.
+ Tiếp tục cử các cán bộ chuyên môn về dự án đầu tư xây dựng đi bồi dưỡng thêm kiến thức về các vấn đề trong Lập và quản lý dự án đầu tư : VINACCO cần phải không ngừng cắt cử các cán bộ chuyên môn về lĩnh vực dự án đầu tư xây dựng công trình tham gia nghiên cứu các dự án khác cũng như tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý dự án là rất cần thiết. Hoạt động đó giúp các cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực dự án của VINACCO tích lũy thêm kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, cũng như là điều kiện để tiếp cận với những phương pháp mới, cách làm việc mới đối với vấn đề dự án. Hiện nay, tai các trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Xây dựng vẫn thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về Lập và Quản lý dự án đầu tư, đó là cơ hội tốt để các cán bộ VINACCO tăng cường , bồi dưỡng thêm kiến thức và phục vụ công việc của mình.
+ VINACCO cần phải hợp tác với các đơn vị chuyên lập dự án đầu tư xây dựng khác để tiến hành lập dự án được khoa học và chính xác. Thuê tư vấn lập dự án sẽ góp phần giúp cho công việc này mang tính khách quan và khoa học hơn, tránh được các lỗi chủ quan và thiếu chính xác, cũng như nó có thể mang đến sự đầy đủ hơn cả về phương pháp tính toán lẫn các thông tin liên quan. Một số đơn vị tư vấn lập dự án có uy tín hiện nay như là Housinco là những đối tác mà VINACCO nên có định hướng hợp tác.
+ Bên cạnh đó, việc thẩm định dự án cũng là một yếu tố rất quan trọng đến sự thành công của dự án đầu tư. Việc thẩm định lại dự án đầu tư , thẩm định lại tính chính xác, khách quan và khoa học của các yếu tố của dự án sẽ tăng tính hiệu quả cho dự án. Để có thể làm tốt công tác thẩm định các dự án , VINACCO cần phải làm một số công việc trong thời gian tới, cụ thể như :
- VINACCO cần thành lập một Ban thẩm định dự án với nhiệm vụ là chuyên thẩm định các hồ sơ dự án của VINACCO. Ban thẩm định này phải là những người có kiến thức sâu rộng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp để có thể đưa ra những kết luận chính xác, khoa học và đầy đủ đối với một hồ sơ dự án, đáp ứng yêu cầu đối với công tác thẩm định một dự án đầu tư.
- VINACCO cần tiến hành tăng cường vốn cho đào tạo , nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định dự án. Bằng cách cử các cán bộ tham gia tìm hiểu công tác thẩm định của các đơn vị khác, tham gia các lớp đào tạo cán bộ về lĩnh vực dự án và kể cả mời các chuyên gia hàng đầu về thẩm định dự án về hợp tác cùng Ban thẩm định dự án của Tổng công ty và tiến hành thẩm định các dự án của Tổng công ty.
- Bên cạnh đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định, một việc cần làm nữa đó là VINACCO cần phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của kết quả thẩm định dự án của Ban thẩm định với kết quả , hiệu quả của dự án đầu tư. Điều đó sẽ giúp cho Tổng công ty nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thẩm định với công tác thẩm định.
+ Trong quá trình Lập và Thẩm định dự án , các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội cần được quan tâm và đảm bảo tính chính xác cao. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của dự án như : địa điểm xây dựng, đầu vào đầu ra sản phẩm, giải pháp sử dụng nhân lực … cũng cần được quan tâm và lựa chọn kỹ càng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình :
Sau khi quyết định đầu tư thực hiện dự án , tiếp theo sẽ là huy động các nguồn nhân lực, vật lực để tiến hành xây lắp. Trong quá trình xây lắp, thì công tác quản lý dự án là một công tác rất quan trọng, đóng vai trò quyết định đến sự thành công của dự án đã phê duyệt. Nếu quản lý tốt quá trình thực hiện các dự án, VINACCO sẽ đảm bảo được các yếu tố đã thiết kế trong hồ sơ lập dự án, cũng như đảm bảo được quy trình thời gian và nguồn vốn phân phối cho từng hạng mục đã duyệt. Quản lý tốt quá trình thực hiện dự án là yếu tố giúp Tổng công ty tạo ra sản phẩm đúng thiết kế, đảm bảo về quy trình cũng như tránh được tình trạng lãng phí vốn, lãng phí nhân lực trong quá trình thực hiện, góp phần đem đến thành công cho dự án. Để làm tốt công tác quản lý dự án, trong thời gian tới, có một số việc mà VINACCO cần chú trọng sau :
+ Thành lập các ban quản lý dự án, với chức năng và nhiệm vụ chính là : luôn luôn đôn đốc, giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như tiến độ thực hiện giải ngân vốn để thi công công trình, nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình; luôn kiểm tra, giám sát chất lượng của các hạng mục thi công nhằm đảm bảo chất lượng như đã thiết kế. Hai yếu tố này là hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của cả quá trình thực hiện đầu tư
+ Tiếp tục đầu tư vốn hơn nữa cho công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, cũng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý dự án.
+ Trong quá trình thực hiện xây lắp dự án, Ban quản lý dự án của VINACCO cần phải thường xuyên tiến hành tìm hiểu, phân tích và đưa ra các kiến nghị , các giải pháp đối với việc thực hiện các dự án. Tổng công ty cần lắng nghe, phân tích và ủng hộ những giải pháp tốt, tạo điều kiện giúp Ban quản lý dự án thực thi những giải pháp đó để nâng cao chất lượng quản lý việc thi công các dự án.
+ Phải gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ quản lý dự án với chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, hạng mục của dự án. Có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật xác đáng đối với ban quản lý dự án gắn với kết quả thực hiện dự án.
+ Sau khi dự án hoàn thành công tác xây lắp, đi vào vận hành khai thác, vẫn cần có một ban quản lý việc thực hiện , vận hành kết quả đầu tư. Nhằm đảm bảo các dự án được vận hành đúng mục đích đầu tư, sử dụng đúng công suất thiết kế cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh
Bên cạnh làm tốt công tác Lập, thẩm định, quản lý các dự án, thì một giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư vào các dự án đầu tư mới mà VINACCO cần đưa ra phân tích và cân nhắc đó là tiến hành liên doanh-liên kết với các đơn vị khác để thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành dự án. Hiện nay trong vốn đầu tư cho dự án không có thành phần vốn liên doanh-liên kết, trong khi thành phần của nguồn vốn này trong tổng số vốn của Tổng công ty là rất lớn, vì vốn này chỉ để tiến hành thực hiện hoạt động xây lắp các công trình mà VINACCO liên doanh, liên kết trúng thầu. Nếu huy động được nguồn vốn liên doanh, liên kết để thực hiện đầu tư dự án, nó sẽ tăng thêm nguồn vốn đầu tư, cũng như chia sẻ những rủi ro tiềm ẩn của các dự án.
Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty xây dựng nông thôn
Về phía Nhà nước :
+ Nhà nước cần có những biện pháp ổn định thị trường, kích cầu phát triển mạnh mẽ hơn cho nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực đầu tư xây lắp công trình xây dựng nói riêng trong thời gian tới, nhằm mở rộng thị trường hoạt động cho các công ty xây dựng trong nền kinh tế, trong đó có VINACCO
+ Nhà nước cần kiện toàn, ổn định lại hệ thống luật pháp, chính sách, chủ trương, nhất là các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình để giúp cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình như VINACCO có một hành lang pháp lý ổn định và hợp lý, làm căn cứ pháp lý để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư dự án.
+ Tăng thêm nguồn vốn ngân sách cho VINACCO để Tổng công ty có thể tăng cường vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tăng thêm.
+ Trong tương lai, nhà nước cần cố phần hóa VINACCO để đa dạng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Về phía VINACCO :
+ Cần thực hiện tốt những biện pháp tăng cường huy động vốn để tăng vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như để phục vụ hoạt động đầu tư phát triển.
+ Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhất là vốn đầu tư phát triển, có những chương trình, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, sử dụng vốn đầu tư có trọng tâm ,tránh sử dụng dàn trải vốn gây lãng phí nguồn vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn tại các đơn vị thành viên, để tập trung nguồn vốn cho sự phát triển của VINACCO.
+ Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, cập nhật được thông tin mới nhất, nhằm phát hiện và có những kế hoạch cho những cơ hội đầu tư tốt trên thị trường, đồng thời biết được thay đổi, biến động, rủi ro của thị trường để từ đó đề ra những quyết định đúng đắn, kịp thời ứng phó với được với những sự biến động tiêu cực, để phòng tránh và giảm thiểu rủi ro.
+ Trong thời gian tới,VINACCO cần tăng cường vốn cho công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa.
KẾT LUẬN
Đầu tư phát triển là một hoạt động rất quan trọng trong doanh nghiệp. Đối với VINACCO, đầu tư phát triển không những tăng tài sản cho Tổng công ty và mang lại năng lực sản xuất kinh doanh cao hơn ở hiện tại mà đó còn là chiến lược phát triển lâu dài của Tổng công ty trong tương lai. Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO, với việc đi tìm hiểu những nội dung, kết quả đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, giúp cho em có được cái nhìn tổng thể và thực tế đối với vấn đề đầu tư phát triển nói chung và vấn đề đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nói riêng, bên cạnh đó, góp phần giúp Tổng công ty có những ý kiến tham khảo để phát huy được những thành tựu đã đạt được cũng như có những giải pháp khắc phục những hạn chế và khó khăn đang phải đối mặt.
Tuy những kết quả và hiệu quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO trong thời gian qua là chưa thực sự cao, nhưng với tiền đề đã xây dựng được trong giai đoạn này, cùng với những giải pháp khắc phục hợp lý, hứa hẹn trong thời gian tới, hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO sẽ mang lại hiệu quả cao khi các biện pháp tăng cường và cân đối lại nội dung đầu tư phát triển được thực hiện và nhất là khi các dự án đầu tư mới của VINACCO đi vào vận hành khai thác.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án Đầu tư , NXB Thống kê Hà Nội – 2005
TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2007
Hồ sơ doanh nghiệp của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VINACCO
Báo cáo tài chính của VINACCO các năm 2005, 2006, 2007, 2008
Báo cáo Tổng kết công tác sản xuất kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ trong năm tới của VINACCO
Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư của các dự án hằng năm của VINACCO
Báo cáo tình hình công tác nghiên cứu thị trường các năm 2005, 2006, 2007, 2008 của VINACCO
Hồ sơ các dự án : Pháp Vân-Hà Nội, Trường Chinh-Hà Nội, Đại Mỗ-Hà Nội, Nghi Sơn-Thanh Hóa, Phú Quốc, Chiềng Sình- Sơn La
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21640.doc