CHUYÊN ĐÊ TÔT NGHIÊP
===
đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư XÂY DựNG THáI BìNH DƯƠNG
================================================
Chương I:
THựC TRạNG ĐầU TƯ nâng cao khả năng cạnh tranh ở CÔNG TY Cổ PHầN tư vấn & đầu tư XÂY DựNG THáI BìNH DƯƠNG
I. Khái quát về công ty cổ phần tư vấn& đầu tư XD Thái
Bình Dương
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương được thành lập vào nă
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày 17/05/ 1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương theo mô hình Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có 7 năm kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công ty đã đầu tư sang một số ngành nghề dịch vụ mới như: sản xuất vật liệu xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiệp, các loại dịch vụ khác .v.v..
Trong vòng 7 năm qua Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng đổi mới công nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Công ty đã thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được nâng lên .
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển công ty có chức năng nhiệm vụ sau.
2.1.Chức năng:
- Tư vấn, thiết kế, lập dự toán, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trước về số lượng và chất lượng.
- Tìm hiểu thị trường đầu tư xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình thi công.
- Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trương đầu tư, nâng cao uy tín của công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của công ty
3.1. Đặc điểm
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc trưng là tạo ra TSCĐ với đặc điểm là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng , vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công và sản xuất kinh doanh thu hồi vốn lâu.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư.
Lãi định mức
+
Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình
Giá thành dự toán từng công trình, hạng mục công trình
=
Đây cũng chính là giá dự thầu khi công ty chính thức tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu công ty sẽ chính thức kí hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào hợp đồng dự toán chính thức cho công trình rồi tiến hành thi công theo dự toán. Có thể khái quát quá trình này như sau:
Thi công
Dự toán
Hợp đồng
Quá trình sản xuất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao, việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .
Trong quá trình đầu tư theo dự án hoặc mua tài sản có giá trị lớn thường có thời gian thu hồi vốn rất lâu, cho lên giá trị của tiền ngày càng lớn. Mặt khác hiệu quả đầu tư lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau như các yếu tố bất định về chính trị, xã hội, luật pháp, kinh tế, văn hoá và môi trường.
Sản phẩm đầu tư phát triển mang tính đơn chiếc, mới lạ và đặc thù.
3.2. Hình thức tổ chức quản lí đầu tư doanh nghiệp.
Do đặc điểm của công ty là vừa xây lắp và đầu tư xây dựng cơ bản, do vậy hình thức tổ chức quản lí sản xuất của công ty là hình thức "Tự thực hiện" chứ không phải là hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án, hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, hay hình thức chìa khoá trao tay.
Ta có thể thấy rõ theo sơ đồ dưới đây:
Chủ đầu tư
Có chuyên môn nghề nghiệp
Quản lí điều hành dự án
Tham gia thi công xây lắp
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc tài chính
Phòng KH-KT Phòng TC-HC Phòng TC-KT Phòng VT
Các đội sản xuất
cácđội thi công
Công ty được tổ chức theo mô hình ba cấp. Toàn bộ công ty có 5 phòng ban, 2 xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các trưởng phòng và các giám đốc xí nghiệp và các đội trường.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực thuộc như sau:
4.1. Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty :
+ Là người có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
4.2. Phòng hành chính tổ chức
Là bộ phận tham mưu Giám đốc, thực công tác tổ chức và hành chính.
4.3. Phòng vật tư.
Có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình hay cho sản xuất.
4.4. Phòng Kinh tế – Kế Hoạch
- Là bộ phận Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch, thi công, công tác đấu thầu.
Thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh.
4.5. Phòng Kĩ thuật – Thi công
- Bóc tách tinh toán kĩ thuật Là bộ phận tham mưu của Giám đốc trong việc lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi công., lập phương án thi công.
4.6. Phòng kế toán – tài vụ
n tham - Là bộ phậ mưu giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của Công ty.
- Thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
4.7. Các xí nghiệp và các đội xây dựng.
Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu và các công trình do xí nghiệp và đội nhận được.
Nhận thi công các công trình ngoài của công ty
Qua nghiên cứu và mô hình quản lý Công ty cũng như chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập được 7 năm. Nhưng trong bảy năm qua công ty đã chứng tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Mặc dù có được nhiều thuận lợi, nhưng công ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất định; đó là huy động vốn đầu tư nhiều lúc không đều dẫn tới tình trạng mất cân đối, còn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
5. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở…
- Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- Tư vấn thiết kế và thực hiện các dự án đầu tư.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, nhà ở…
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Sản xuất đồ gỗ nội thất .
II. Thực trạng và KHả năng cạnh tranh của Công ty
Công ty cổ vấn & đầu tư phần Thái Bình Dương chủ yếu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và tư vấn đầu tư ,cho nên đối tượng chính để là những công trình mà Công ty nhận thi công. Song để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để bảo đảm sự tăng trưởng bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu tư vào việc tăng năng lực cung cấp Đồ Gỗ, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư vào máy móc thiết bị, và tăng cường các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ vậy mà trong năm qua, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong tổng công ty, cũng như trên thị trường trong và ngoài nước.
Nhờ có chiến lược mở rộng thị, cụ thể là Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thái Bình Dương đã chọn những thị trường phù hợp với khả năng và điều kiện có thể đáp ứng và Công ty đã tạo được thế đứng ổn định vững vàng trong thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có được là từ dịch xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai đoạn tới, Công ty vẫn tiếp tục hướng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu và thi công dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trường nên Công ty đã tự sản xuất vật liệu xây dựng để có thể chủ động cung ứng cho các công trình mà Công ty thắng thầu. Hơn thế nữa, Công ty còn bán sản phẩm này cho các công trình khác và được đánh giá có chất lượng tốt. Nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty xác định hướng mở rộng đầu tư xây dựng sản xuất đồ gỗ và vật liệu xây dựng là một hướng đi đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh cuả đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000- 2003 (Căn cứ vào kết quả cụ thể được thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau nhìn chung cao hơn năm trước.
Về giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2003 (155 tỷ đồng) so với năm 2000 (113 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận thấy rằng, tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh năm của Công ty liên tục tăng.
Bảng 1: Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh từ 2000 - 2003
Năm
Số CT
Giá trị sản lượng SXKD (triệu đồng)
Doanh thu ( triệu đồng)
2000
30
Giá trị SXXL: 113
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
70
2001
91
Giá trị SXXL: 119.45
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 1,55
63,85
2002
95
Giá trị SXXL: 135
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
71,57
2003
101
Giá trị SXXL: 150,12
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 4,88
78
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty
Năm 2004 Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái bìng Dương có đề ra kế hoạch định hướng như sau:
- Tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: 160,16 tỷ đồng. Trong đó: Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 140 tỷ đồng.
Giá trị SXĐGvà vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng khác): 20,16 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 105,16 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2003 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng so với năm 2003 là 103,3% và tỷ lệ doanh thu tăng 134,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty so với các Công ty khác trong ngành xây dựng , ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận tương đối cao và hơn rất nhiều so với các Công ty khác trong ngành.
Năm 2003 Công ty đạt được mức giá trị tổng sản lượng là 155 tỷ đồng, chiếm năm 5,4% trong tòan ngành.
Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng thái bình Dương đã có được một vị thế nhất định trong ngành Công ty luôn thực hiện tốt mọi kế hoạch của ban giám đốc Công ty giao cho và đem lại lợi ích lớn cho ngành XD.
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị trong công ty
Chỉ tiêu
Tên đơn vị
Giá trị
tổng sản lượng
Trong đó
Doanh thu
Lợi
nhuận
SXXL
SXĐG& VLXD khác
Cơ quan công ty
134
85.860
851.644
228.744
6.9
Đội thi công số 1
152.139
139.503
12.636
113.281
3.120
Đội thi công số 2
130.070
123.039
7.031
94.963
1.600
Đội thi công số 3
102.308
101.708
600
72.671
2.155
Đội thi công số 4
170.132
170.132
0
105.090
425
Đội thi công số 5
102.681
96.763
5.918
70.000
2.100
Đội thi công số 6
58.624
52.721
5.903
37.680
1.222
Đội thi công số 7
135.735
135.000
735
71.571
1.968
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
127.671
124.671
3.000
78.249
1.252
Xưởng mộc
40.643
39.641
1.002
31.214
2.025
Nguồn: Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Có thể nói nhờ có sự nỗ lực của ban giám đồc ,và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty .Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay để vừa tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả, vừa hoàn tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài và khối lượng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính luôn được Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương quan tâm. Việc ban hành “ quy chế quản lý tài chính” ngày từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu như trước đây công tác hạch toán phân tán giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện nay Công ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung.
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có một lượng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lượng vốn lưu động của công ty không ngưng được tăng lên.
Như vậy, lượng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song quá trình hoạt động để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty phải huy động từ nhiều nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong, tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so với năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư của Công ty tính sẽ tăng 137% so với năm 2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm này và việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến năm 2005 là 9.362,65). Ngoài ra, Công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với một khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của C ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT
Năm
Nguồn vốn
1999
2000
2001
2002
1
Nguồn vốn kinh doanh
2381
3026
3268
4021
2
Nguồn vốn vay và hoạt động
13.000
16.766
18.680
32.423
2.1
Vay lãi suất ưu đãi
-
633
454
2.2
Vay trung và dài hạn
-
493
1032
8.000
2.3
Vay ngắn hạn
10.000
15.000
14.000
22.000
2.5
Vay tổ chức khác
730
1.000
2.6
Vay cá nhân khác
270
3
Vốn lưu động
Hiện có đến cuối năm
2381
3026
3268
4021
Định mức kế hoạch
28.34
28.76
29.23
26.46
Số cần bổ sung
22.08
22.24
22.36
22.02
Vay ngân hàng
10.000
15.000
14.000
22.000
Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần xây dựng TháiBình Dương
Đối với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín trong các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Công ty đã có khả năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
Những công trình xây dựng lớn và nhỏ. Điều đó được thể hiện qua những số liệu và chỉ tiêu tài chính sau:
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phụ vụ thi công. Để có đủ vốn cho thi công, để các đơn vị thực sự sử dụng hiệu quả số lượng máy móc thiết bị hiện có, đầu tư cho tài sản cố định của Công ty trong những năm qua được quản lý khá chặt chẽ. Đây là một yếu tố rất lớn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Công ty bởi nếu Công ty đến khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh và như thế sẽ không thể nâng cao được năng lực của mình trên thị trường.
Như vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có những cố gắng nhất định trong việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy vậy, trong những năm tới Công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn phù hợp để có thể tăng lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ.
III. Thực trạng đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ.
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nước ta, xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trương đổi mới trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của một bộ phận đáng kể dân cư. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung cầu nhất là vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng được đưa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất hiện của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư cải tạo và mở rộng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đã có từ trước và xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trung ương và địa phương quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng vật liệu xây dựng nước ngoài.
Nhưng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trường Việt Nam mới chỉ diễn ra khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây dựng các năm cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% được sản xuất trong khoảng 1984 – 1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động và lượng vật liệu xây dựng đã tăng lên mạnh mẽ.
Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trường này là dễ dãi với mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và công nghệ mới để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành nâng cao năng suất lao động…
Trước tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng, để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, Công ty xây dựng Thái Bình Dương còn tập trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng như sản xuất ống cấp thoát nước, sản xuất gạch lát Terrazzo, cung cấp cốp pha, sản xuất cấu kiện đúc sẵn (cọc bê tông, tấm đan…) và sản xuất bê tông tươi.
*Tình hình máy móc, thiết bị của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương
Bảng 5: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương
TT
Tên tài sản có trong danh sách
Ký hiệu
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Nguyên giá
Máy trộn bê tông
JZ200
Trung Quốc
1997
21,000,000
Máy trộn bê tông
JZ200
Trung Quốc
1997
20,000,000
Máy bơm nước
ITALIA
1997
7,800,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1997
24,500,000
Đầm cóc Mikasa
Nhật Bản
1997
15,000,000
Cần cẩu KATO
29H-4005
Nhật Bản
1997
1,754,283,144
Máy thuỷ bình, chân nhôm, mia
C41
Nhật Bản
1997
7,102,000
Máy ren ống nước
Trung Quốc
1997
12,700,000
Máy kinh vĩ
DT106
Nhật Bản
1997
24,953,000
Máy trộn bê tông
JZ350
Trung Quốc
1998
31,000,000
Máy trộn bê tông
JZ350
Trung Quốc
1998
31,000,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy trộn vữa
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy nén khí
Trung Quốc
2000
17,683,380
Cẩu tháp POTAIN TOKIT
H30/30C
Pháp
1984
1,440,652,136
Đầm cóc
MT52K
Nhật bản
1999
18,500,000
Xe tải cẩu HINO
FC114S
Việt Nam
2000
519,454,634
Máy cắt BT Mikasa
Nhật Bản
2000
26,667,000
Đầm cắt Mikasa
MT52FW
Nhật Bản
2000
18,500,000
Máy bơm Honda
Nhật Bản
2000
7,620,000
Máy trộn bê tông
JZC200
Trung Quốc
2000
19,048,000
Máy trộn bê tông
JZC350
Trung Quốc
2000
27,620,000
Máy xúc KOBELCO
SK100W
Nhật Bản
1991
502,278,381
Máy trộn bê tông
JZC200
Trung Quốc
2000
19,048,000
Máy trộn bê tông
JZC200
Trung Quốc
2000
19,048,000
Máy vận thăng 500kg - 27m
500kg-27
Việt Nam
2000
21,904,762
Đầm đất
MT52FW
Nhật Bản
2000
18,500,000
Đầm dùi Honda
F45
Nhật Bản
2000
7,620,000
Máy ép đầu cốt
Việt Nam
2000
19,400,000
Máy ép đầu cốt
Việt Nam
2000
19,400,000
Máy hút lỗ
Việt Nam
2000
15,035,000
Palăng xích (5 tấn)
5 tấn
Trung Quốc
2000
6,410,000
Máy thuỷ bình
C41
Nhật Bản
2000
7,545,455
Máy kinh vĩ
NE - 20S
Nhật Bản
2000
26,2002,600
Máy ủi LOMASU
Nhật Bản
1990
214,285,714
Máy phát điện HONDA
Nhật Bản
2000
12,000,000
Máy thuỷ bình
C41
Nhật Bản
2000
7,845,455
Máy phát điện HONDA
Nhật bản
2000
12,000,000
Máy cắt đường
MCD214
Nhật Bản
2000
26,666,670
Máy xúc KOBELCO SK)$
SK04
Nhật Bản
1988
412,051,211
Máy nén khí
Trung Quốc
2001
10,804,740
Máy bơm nước
Trung Quốc
2001
5,429,000
Máy kinh vĩ
NE - 20S
Nhật Bản
2001
25,963,990
Máy cắt BT
MCD214
Nhật Bản
2002
26,666,670
Đầm đất
MT55
Nhật bản
2002
18,095,230
Đầm dùi Honda
GX160
Nhật Bản
2002
7,619,050
Container
Trung Quốc
2002
9,238,095
Máy nén, búa phá
Trung Quốc
2002
16,900,000
Trụ sở H10 Công ty
1992
226,005,292
Ô tô HONDA ACCORD
Nhật Bản
1994
148,000,000
Ô tô Mazda 2000
LD Việt - Nhật
1995
286,900,000
Ô tô Mazda 929
Nhật Bản
1996
292,240,000
Ô tô tải KIA
Hàn Quốc
1997
122,850,000
Ô tô Mazda 626
LD Việt-Nhật
2001
408,569,755
Máy vi tính
1996
10,287,000
Máy khoan tay
1996
8,000,000
Máy khoan tay
1996
8,000,000
1996
7,300,000
Máy điều hoà TOSHIBA
1995
5,200,000
Máy xẻ gỗ
1995
28,509,000
máy bào
1995
34,268,000
Máy photocopy TOSHIBA
1995
25,392,000
Máy photocopy RICOH
1996
24,462,180
Máy in Laze 5L
Malai sia
1997
5,475,000
Máy vi tính
ASEAN
1997
20,605,000
Máy điều hoà TOSHIBA
Nhật Bản
1997
6,100,000
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty cổ phần vấn & đầu tư XD Thái Bình Dương
Nhằm phục vụ cho việc xây dựng và thi công công trình, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương đã đầu tư thêm vào hệ thống máy làm đất, 1 máy xúc bánh xích loại 704121 và 1 máy lu loại TU 48BT.
Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư cho một hệ thống phương tiện vận tải khá đầu đủ và hiện đại bao gồm:
- Hệ thống vận chuyển xi măng trước bằng xe cải tiến và bằng thủ công nay được trang bị hai xe ZIL 130 Stéc dầu để vận chuyển xi măng rồi dùng làm trung chuyển (xi măng bao xé ra đổ và Stéc và dùng khí nén chuyển lên silô công tác trên trạm.
- Hai xe vận chuyển bê tông loại Shaiyong và hai xe loại KAMAZ, một xe bơm bê tông tươi có công suất 100m3/h hiệu Mitsubishi của Nhật được tăng thêm một xe vận chuyên bê tông loại Shaiyong và 3 xe KAMAZ cùng với một xe bơm bê tông có công xuất 150m3/h hiệu Mitsubishi .
- Ngoài ra, Công ty đã mua thêm 1 ô tô tự đổ loại MAZ 5549 và 3 ôtô vận tải thùng loại IFA W150 của Đức.
Đối với hệ thống trạm trộn bê tông thì trước đây chỉ có một trạm trộn CP – 70 đồng bộ 10m3/h của Liên Xô (cũ) thì nay được tăng cường thêm bằng hai trạm trộn TEKA đồng bộ 30m3/h có công suất điện 100KW để đảm bảo cung cấp sản xuất vữa bê tông tươi. Và công ty còn đầu tư tăng thêm 5 máy trộn bê tông loại 250ml của Nga và hai máy loại 350ml của Trung Quốc.
Hệ thống cân đo đong đếm vật liệu được vi tính hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một băng tải di động 10m, b = 500mm được lắp đặt để vận chuyển nguyên vật liệu lên các trạm trộn. Một số thiết bị như: đầm dùi f50mm và f 30mm, 3 đầm bàn (đầm mặt); hai xe tải vận chuyển cấu kiện (sơmi rơmoóc); máy hàn đối đầu đối xứng với fmax 20mm. Hệ thống máy cắt sắt được tăng thêm một máy cắt sắt tròn từ f12 trở lên. Như vậy trong những năm qua, Công ty đã đầu tư thay thế một số máy móc, thiết bị cũ bằng các máy móc, thiết bị hiện đại. Tuy nhiên các máy móc, thiết bị này chỉ được đầu tư đồng bộ theo từng bộ phận và một số bộ phận vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ nên không thể phát huy tối đa công suất cả máy móc, thiết bị. Thỉnh thoảng, Công ty phải tạm ngừng sản xuất để sửa chữa các máy móc thiết bị cũ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Do đó Công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để có thể đổi mới toàn diện đồng bộ, đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất được thường xuyên, liên tục.
1.2.Tình hình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ từ năm 2000.
Mục tiêu của đổi mới công nghệ của Công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và tiến độ thi công các công trình.
Do có khó khăn về vốn nên Công ty chủ trương vừa sản xuất vừa tái đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại một cách có trọng điểm, từ đó dần dần đổi mới toàn diện máy móc công nghệ thi công. Thực hiện sản xuất liên tục đưa công nghệ mới vào thi công và đào tạo kiến thức kỹ năng nắm bắt công nghệ cho người lao động.
Từ đó Công ty chủ trương phải đổi mới đón đầu mạnh dạn đầu tư các dây chuyền máy móc hiện đại phù hợp với tình hình sản xuất xây dựng trong toàn quốc, trong đó đặc biệt phải kể đến các công nghệ thi công tầng hầm Nhật Bản lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2002 - 2004 Công ty tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ theo 2 giai đoạn 2002 á 2004. Trong 2 giai đoạn đầu tư này, Công ty chủ trương sẽ tận dụng các máy móc còn sửa chữa được để tiết kiệm vốn, các thiết bị cũ nát, quá lạc hậu sẽ được thay mới hiện đại và phù hợp với mặt bằng công nghệ xây dựng hiện có tại Việt Nam.
Giai đoạn 1 (2000 á 2002): giai đoạn này Công ty phấn đấu duy trì mức sản xuất ổn định vừa mua sắm máy móc thiết bị cũ ở những khuâ chủ yếu, ảnh hưởng đến chất lượng thi công và từng bước nâng cao chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty đã đầu tư mua sắm hệ thống máy trộn bê tông của Trung Quốc, các máy bơm công suất lớn của Italia, máy đầm, san gạt tự động của Nga và Nhật Bản.
Giai đoạn 2: 2002 á 2004: rút nhiều kinh nghiệm từ giai đoạn 1, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương đã có những bước đầu tư mới nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình cũng như nâng cao hiệu quả đổi mới công nghệ.
Trong giai đoạn này Công ty đã mạnh dạn đầu tư tiếp nhận các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực thi công xây dựng trên toàn thế giới. Hệ thống máy trộn bê tông, cần cẩu thi công và công nghệ bơm chân không Nhật Bản đã được Công ty mua về. Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ thi công xây dựng Công ty cần mở rộng các ngành nghề kinh doanh. Dự án nhà máy kính dán an toàn ra đời năm 2002, đã đáp ứng vật liệu kính cho sản xuất của Công ty và các Công ty thành viên Vinaconex cũng như thị trường nội địa, hàng năm tiết kiệm hàng chục tỷ đồng cho nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương là Công ty hàng đầu của Công ty trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Những khó khăn về vốn chỉ là bước đầu, sau thời kỳ làm ăn có lãi, với phần tích luỹ từ khấu hao và lợi nhuận hàng năm để lại, Công ty tiếp tục tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Giá trị sản lượng của Công ty tăng lên hàng năm: năm 2002 đạt 155 tỷ đồng
Trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ vừa qua Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương đã có những quyết định quan trọng trong vấn đề vốn, thiết bị và lao động. Từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ.
Tính đến đầu năm 2003 tổng số vốn Công ty đã đầu tư là: 42.000.000.000. Trong đó:
Thiết bị 28.498.000.000 đ
Xây lắp 13.300.000.000 đ
XDCB khác 1.102.000.000 đ
Nhìn chung vốn đầu tư của Công ty chủ yếu từ nguồn vay tín dụng thương mại. Chỉ tính riêng năm 2002 số vốn đầu tư của Công ty đạt kỷ lục 31,813 tỷ đồng. Trong đó vốn cho xây dựng nhà máy kính dán an toàn tại Mê Linh - Vĩnh Phúc là 22,671 tỷ đồng.
Công ty phải thực hiện các chỉ tiêu do Tổng Công ty giao thông qua các công trình mà Tổng Công ty bàn giao cho Công ty thực hiện thi công. Do đó trong quá trình đầu tư đổi mới, công nghệ mở rộng quy mô sản xuất để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, Công ty được Tổng Công ty duyệt các nguồn vốn hỗ trợ cho công tác đổi mới công nghệ.
Về thiết bị Công ty chọn mua các thiết bị mới của các nước có nền công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Nga, Italia, Đức. Tuy gặp khó khăn về vốn trong quá trình đổi mới công nghệ nhưng đối với những hệ thống thiết bị đòi hỏi phải đảm bảo đồng bộ để phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, Công ty đều mạnh dạn đầu tư đồng bộ và đào tạo công nhân lành nghề để làm chủ công nghệ mới.
Bên cạnh khó khăn về vốn là khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động khi đầu tư đổi mới công nghệ. Do vậy những bộ phận mà máy móc có thể thay thế bằng lao động thì Công ty có thể sử dụng lao động để giải quyết việc làm và tiết kiệm vốn đầu tư. Ngoài ra, Công ty còn đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để giải quyết lao động nhàn rỗi. Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất các cấu kiện xây dựng được tính toán có công suất, hợp lý để tránh lao động nhàn rỗi đồng thời, giảm thời gian dự trữ của vật liệu để tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm chi phí trong các công trình xây dựng, từ đó nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư.
Đặc trưng cơ bản của lĩnh vực xây dựng cơ bản là cần vốn lớn, thời gian dự trữ sản xuất dài, chi phí cao. Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng công trình và rút ngắn thời gian thi công là hướng đi đúng đắn của Công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh trong cơ chế hiện nay.
Công ty thực hiện đầu tư chuyển giao công nghệ theo cả chiều rộng và chiều sâu. Các máy móc được Công ty nhập về luôn được tính toán một cách khoa học. Trong thời gian không thi công sử dụng, máy móc thiết bị được dùng cho các đơn vị khác thuê để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Để thực hiện thi công các công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật thi công hiện đại, công ty sẵn sàng mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh để nâng cao uy tín trên thương trường.
Qua 2 giai đoạn đầu tư mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ trên đã phát huy tác dụng bước đầu nâng cao giá trị sản xuất, doanh thu cũng như lợi nhuận, tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay Công ty đang hoạch định những bước tiếp theo để tiếp tục đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo.
1.3 Đánh giá tình hình đầu tư đổi mới công nghệ tại Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương được tiến hành từ năm 2000 đến nay đã trải qua 2 bước đầu tiên. Qua 2 giai đoạn này đã đạt được những kết quả bước đầu:
- Công ty đã nâng cao năng lực máy móc thi công của mình.
- Công ty đã mở rộng và thực hiện được các công nghệ thi công phức tạp hiện đại như công nghệ thi công tần._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32799.doc