LỜI NÓI ĐẦU
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tự đổi mới, hoàn thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hoá công nghệ. Do đó, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp đã trở thành mối ưu tiên quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phầ
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trang trí đá Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xâydựng. Sản phẩm của công ty là các sản phẩm đá, gạch trang trí, ốp lát,.. Đây là những sản phẩm mang tính kỹ năng và tư duy sáng tạo cao. Điều này phục thuộc vào trình độ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác thiết kế, chế tạo cùng với độ chính xác, hiện đại của trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Do đó, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại CN công ty cổ phần Vĩnh Cửu, được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Phan Thu Hiền cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty, đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu”.
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên nghành Kinh tế đầu tư và các tài liệu tham khảo khác. Chuyên đề của em đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty Vĩnh Cửu, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 2 chương:
* Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty cp Vĩnh Cửu.
* Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần Vĩnh Cửu.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập tại công ty không nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong chuyên đề này là điều không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các cô, chú và các anh, chị trong công ty để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VĨNH CỬU
I- ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nội dung đầu tư
1.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là hình thức đầu tư không gian văn phòng, nhà xưởng kho bãi cũng như các điều kiện làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh doanh ngày càng cao của mỗi đơn vị.
Đầu tư nhà xưởng cần phải xét đến các yếu tố như vốn, quy mô sản xuất, thuận tiện giao thông vận tải và các yếu tố khác nhằm phục vụ tối đa cho sản xuất và kinh doanh.
1.2. Đầu tư trang thiết bị máy móc
Đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển khoa học kỹ thuật là hình thức đầu tư nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, đây cũng là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực phần mềm của công nghệ như thông tin, thương hiệu và thể chế doanh nghiệp.
Đầu tư trang thiết bị, máy móc cần tiến hành nội dung như sau: thứ nhất là doanh nghiệp có thể mua công nghệ theo các cách khác nhau đó là:
Mua đứt công nghệ tức là công nghệ thuộc quyền sở hữu độc quyền của doanh nghiệp, doanh nghiệp là người duy nhất có quyền quyết định về công nghệ đó. Từ đó doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả nhất, tốt nhất, tạo lợi thế cạnh tranh cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế các doanh nghiệp nước ta hiện nay thực thi điều này là rất khó, mặt khác việc mua đứt công nghệ thường gặp rủi ro lớn vì chưa hẳn công nghệ là tốt nhất. Nếu trong tương lai doanh nghiệp chưa kịp khấu hao hết công nghệ thì đã xuất hiện công nghệ mới tốt hơn…chính vì thế mà người ta thường chỉ mua đứt những công nghệ ít biến động, sản xuất hàng hoá đặc biệt, hay với công nghệ xuất hiện lần đầu trong một loại sản phẩm dịch vụ cấp thiết, nhu cầu thị trường là rất lớn.
Mua quyền sử dụng công nghệ: doanh nghiệp thường áp dụng hình thức này bởi hình thức này có ít rủi ro hơn và tốn ít chi phí hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chấp nhận đối thủ của mình cũng sở hữu công nghệ như mình và sức ép cạnh tranh là rất lớn. Nhưng ít ra nó cũng giúp cho doanh nghiệp có những lợi thế hơn so với những sản phẩm không có công nghệ đó hoặc lợi thế giá thành do công nghệ giúp khai thác tối đa những nguồn lực mà đối thủ không có.
Về nhân lực cần tiến hành những nội dung cụ thể như dân chủ hoá Khoa học kỹ thuật, xây dựng một chiến lược tổng thể rõ ràng nhằm phát triển thị trường lao lao động theo hướng đẩy mạnh tính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tự do dịch chuyển, hỗ trợ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao. Bên cạnh đó là những hoạt động đầu tư nguồn nhân lực như mở lớp đào tạo nhân lực, cử người đi học ở các quốc gia phát triển…
1.3. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể đứng vững và dành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các doanh nghiệp, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí vài năm, tuỳ thuộc vào mục tiêu học tập, và nhằm tạo sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp cho họ. Như vậy, xét về nội dung phát triển nhân lực bao gồm các hoạt động là: giáo dục, đào tạo và phát triển.
Giáo dục được hiểu là các hoạt động hcọ tập để chuẩn bị cho con người bước vào 1 nghề nghiệp hoặc chuyển sang 1 nghề nghiệp mới thích hợp hơn trong tương lai.
Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của doanh nghiệp.
Các lý do chủ yếu để doanh nghiệp tiến hành phát triển nguồn nhân lực, đó là:
+ Để đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lới thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực thì doanh nghiệp đã mang lại cho mình nhiều lợi ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như:
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
+ Nâng cao chất lượng của việc thực hiện công việc.
+ Giảm bớt sự giám sát vị người lao động được đào tạo có khả năng tự giám sát.
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
+ Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, đối với người lao động thì phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở chỗ: tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động, tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động, và tạo cho người lao động có cách nhìn cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực, coi hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực như là một hoạt động thường xuyên và quan trọng của doanh nghiệp.
Ở nước ta thì hầu hết các doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực mới chỉ sử dụng các biện pháp như: Tìm kiếm lao động đầu vào có chất lượng cao; Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động trong doanh nghiệp; Và nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động. Tuy nhiên trong các hình thức trên thì hình thức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp nhà nước, còn hình thức lựa chọn lao động đầu vào chất lượng cao được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh
- Đầu tư vào hoạt động Marketing:
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi thì marketing được nhiều người cho rằng là chức năng then chốt của thành công của doanh nghiệp: nhờ có marketing dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính các hành động cho doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng thông qua quảng cáo, khuyến mại,… Muốn vậy đòi hỏi phải:
+ Xác định rõ hướng đi: doanh nghiệp phải suy tính kỹ trước khi quyết định có nên đối đầu trực tiếp với doanh nghiệp lớn hay không, nếu cảm thấy không có đủ nội lực thì chuyển hướng khác.
+ Xác định thời gian đi: nếu doanh nghiệp đã xác định được hướng đi và nếu không phạm sai lầm nào về kế hoạch tiếp thị cộng với một chút may mắn thì doanh nghiệp sẽ có được một mảng thị phần,
+ Phạm vi triển khai: doanh nghiệp nên lựa chọn phương án triển khai trên phạm vi nào thì cần phải cân nhắc rõ ràng.
+ Hiểu người tiêu dùng: Tiến hành nghiên cứu thị trường để am hiểu sâu sắc người tiêu dùng, để thiết kế sản phẩm phù hợp với họ, và khác biệt với đối thủ.
+ Hệ thống phân phối mạnh
+ Bao bì bắt mắt và hoàn hảo
+ Chất lượng sản phẩm hoàn hảo
- Đầu tư và tài sản vô hình: tài sản vô hình bao gồm:
+ Tài sản trí tuệ
+ Các yếu tố vô hình của sản nghiệp thương mại
+ R & D
+ Nguồn nhân lực
+ Các yếu tố khác.
2. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lí thuyêt kinh tế, cả lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
2.1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước:
Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu tư có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nước đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển.
a.Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu:
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q0 -Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0-E1.
-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q0-Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0-P1. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Hình 01: Ảnh hưởng của đầu tư đến cung và cầu
b. Đầu tư tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của người lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu tư( như Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2 mặt, nhưng theo chiều hướng ngược láio với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
c. Đầu tư tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con dường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10% ) là tăng trưởng đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nước nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu tư làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nước :
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
f. Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
ICOR
=
Vốn đầu tư
=
Vốn đầu tư
GDP do vốn tạo ra
GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP = ----------------
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Số liệu thống kê trong những năm qua của các nước và lãnh thổ về ICOR như sau:
Bảng 01: Chỉ tiêu ICOR của các nước:
Các nước
Thời kì 1963-1973
Thời kì 1973-1981
Thời kì 1981-1988
Hồng Kông
3,6
3,4
3,9
Hàn Quốc
2,0
4,0
2,8
Singapo
3,1
5,0
7,0
Đài Loan
1,9
3,7
2,8
Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5
2.2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, hư hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thường cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
2.3. Đối với các đơn vị hoạt động phi lợi nhuận:
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
Như vậy, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tượng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
Etc
= -------------------------------------------------------------------------------
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc được coi là hiệu quả khi Etc Etc0
Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ( hệ số thu hồi vốn):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư và mức thu nhập thuần được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư .
Trong đó:
Ivo- Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động).
Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có bình quân của năm đó.
rE=
Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có.
Ei-Vốn tự có bình quân năm i.
Wi- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án.
NpvE =
d. Chỉ số vòng quay của vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư, vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
LWci =
Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i
Wci- Vốn lưu động bình quân nămi của dự án.
Hoặc:
Trong đó: - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
- Vốn lưu động bình quân của cả đời dự án.
e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ):
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1.
f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự án hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và ngược lại. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án.
h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngược lại. Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
II- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VĨNH CỬU
1. Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu
Tên công: Công ty cổ phần đá trang trí Vĩnh cửu
Tên tiếng Anh: Vinh Cuu stone Joint stock company
Tên giao dịch: Vinh Cuu Stone JSC.
Trụ sở giao dịch: 319 Xa Lộ Hà Nội, Phường An Phú, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 - 8) 3898 9597 (5 lines). Fax: (84-8) 3896 0583
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ ĐÁ VĨNH CỬU
Địa chỉ: 211 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.5537671 Fax: 04.5537671
Số Đăng ký kinh doanh: 011000003 Ngày cấp: 07/07/2008
Website: www.vinhcuustone.com.vn
Email: import-export@vinhcuustone.com
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất vật liệu xây dựng bằng xi măng và thạch cao phục vụ cho trang trí nội thất;
- Mua bán hàng trang trí nội, ngoại thất;
- Thi công tượng mỹ thuật;
- Sản xuất, mua bán hàng trang trí bằng nhựa, composite;
- Mua bán hoa, cây kiểng, cá cảnh, tiểu cảnh, non bộ;
- Thi công trang trí nội thất, ngoại thất, sân vườn, công viên, khu vui chơi;
- Khai thác, chế biến, đá xây dựng, đá mỹ nghệ;
- Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, composite;
- Xây dựng: Dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, giao thông;
- Kinh doanh phát triển khu du lịch;
- Trồng rừng, cây công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm (trừ các loại khoáng sản nhà nước cấm);
- Đầu tư xây dựng khai thác thủy điện.
- Khai thác, chế biến các loại khoáng sản;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng;
- Đại lý phân phối, ký gửi hàng hóa.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Vĩnh Cửu tiền thân là một cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng dân dụng nhỏ do ông Nguyễn Vui (nghệ nhân Giang Vỹ) thành lập ngày 12 tháng 10 năm 1986 tại xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Khi mới thành lập, cơ sở chỉ có ba người. Lúc đó, ông Nguyễn Vui vừa là thợ, vừa là người điều hành kinh doanh. Với tầm nhìn chiến lược về nhu cầu của thị trường vật liệu trang trí nội-ngoại thất, sân vườn trong nước và quốc tế, với đôi mắt người nghệ nhân từng trải trong nghề điêu khắc từ thời niên thiếu và sự say mê nghệ thuật bẩm sinh, ông đã sớm khẳng định thế mạnh độc tôn của mình trong nghề điêu khắc, trang trí nội ngoại thất, sân vườn.
Năm 1989, Ông dời cơ sở về số 600B, xa lộ Hà Nội, quận Thủ Đức (nay là Quận 2), TP. Hồ Chí Minh. Lúc này nhân sự đã tăng lên 12 người. Năm 1993-1994, ông phát triển Vĩnh Cửu trở thành hệ thống gồm 22 cơ sở sản xuất chiếm tới 70% thị phần vật liệu trang trí nội, ngoại thất, sân vườn trên khắp khu vực miền Nam (Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang, Biên Hoà, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh…) với trên 50 cán bộ công nhân viên.
Năm 1995, Vĩnh Cửu được đăng ký kinh doanh dưới hình thức Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn hai thành viên do ông Nguyễn Vui làm chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc điều hành. Là người đầu tiên phát triển ngành thạch cao trang trí ở Việt Nam và bằng chính sự tài năng, sáng tạo của mình, ông đã nhanh chóng đưa Vĩnh Cửu trở thành nơi hội tụ của những nghệ nhân điêu khắc, trang trí nội-ngoại thất, sân vườn.
Năm 2006, Công ty TNHH Điêu Khắc-Trang Trí Vĩnh Cửu đổi thành Công ty Cổ Phần Trang Trí Đá Vĩnh Cửu.
Sản phẩm của Công ty Vĩnh Cửu đạt chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Hiện nay, Vĩnh Cửu là một trong những công ty đứng đầu cả nước sản xuất các sản phẩm điêu khắc, đá mài, sản phẩm giả đá…,với trên 1000 mẫu phục vụ cho trang trí sân vườn, nội thất.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
3.1. Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của công ty là vật liệu đá trang trí phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là: mẫu mã đẹp, bền, chi phí rẻ, và rất thuận lợi cho việc thi công.
Chính vì vậy, sản phẩm đá trang trí có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn trong cả nước và đã vươn ra xuất khẩu.
Trước đây, việc chế tác đá và các sản phẩm giả đá đa phần được tiến hành bằng phương pháp thủ công. Ngày nay, nhờ có công nghệ máy móc hỗ trợ nên các công đoạn sản xuất hầu như đã được rút gọn. Chỉ có một số thao tác không thể làm trên máy nên vẫn cần những tay nghề có nhiều kinh nghiệm như thao tác trong giai đoạn hoàn thiện thành phẩm.
3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo kiểu công ty- phân xưởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty
3.3.1. Tình hình lao động
Công ty Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp sản xuất với dây chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều. Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng, đại học để nâng cao như tay nghề cho lao động.
Tính đến ngày 30/12/2008 tổng số lao động của Công ty Vĩnh Cửu là: 392 người. Là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng nên cơ cấu lao động của Công ty nghiêng về lao động trực tiếp. Trong đó, đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn; hơn 70%, tiếp theo là nhân lực có trình độ từ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 24%; còn lại là lao động có trình độ trung cấp, tương đương trung cấp, lao động do Công ty tự đào tạo; khoảng 6%. Xác định con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của Công ty, nên công tác nhân sự luôn được Công ty quan tâm chú trọng, trong đó: chú trọng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo liên tục cả về chuyên môn, tay nghề và quản lý thông qua đào tạo liên nghề, kỹ năng, đào tạo luân chuyển (cả về chuyên môn và quản lý), ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng bán hàng cho đội ngũ kinh doanh.
Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được bổ sung chứng tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lượng, tay nghề người lao động vì khi người lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng được điều kiện cơ giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.3.2. Hình thức trả lương:
Công ty Vĩnh Cửu áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động đó là:
Trả lương theo sản phẩm tập thể
Trả lương theo thời gian
* Trả lương theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất làm ra sản phẩm được tính theo:
Tiền lương = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm
*Trả lương theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty, các lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) như tạp vụ, bảo vệ, làm vệ sinh công nghiệp ...
+ Với gián tiếp phòng ban: Trả lương theo mức hoàn thành chung của doanh nghiệp.
+ Với lao động giản đơn được tính theo:
Số ngày Mức lương ngày
Tiền lương = làm việc x theo cấp bậc
thực tế người lao động
3.4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nước không can thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu Khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận khá. Do đó._. tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
3.5. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Cơ cấu tài sản cố định của công ty Vĩnh Cửu và tỷ trọng của mỗi loại tài sản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 02: Cơ cấu tài sản của Công ty Vĩnh Cửu
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
NG
GTCL
NG
GTCL
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
3.864
1.511
6.243
3.624
2
Máy móc, thiết bị
10.211
4.172
19.804
10.531
3
Phương tiện vận tải
1.311
592
1.646
1.063
4
Tổng cộng
15.416
6.275
27.693
15.215
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
NG
GTCL
NG
GTCL
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
24,16
24,1
22,45
23,82
2
Máy móc, thiết bị
66,34
66,5
71,51
69,2
3
Phương tiện vận tải
8,5
9,4
5,94
6,89
4
Tổng cộng
100
100
100
100
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán năm 2008
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn… Tỷ trọng của máy móc thiết bị năm năm 2007 chỉ chiếm 66,34% và đến năm 2008 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định, 66,5% và 69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng…, nói chung giữ ở mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản phương tiện vận tải năm 2008 chiếm 5,94 % là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng cần quan tâm hơn về phương tiện vận tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chung tài sản cố định và ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.
3.5. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp
Công ty Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp sản xuất với nguyên liệu chính chủ yếu là đá tự nhiên, đất sét, clanke, xi măng trắng... Sản phẩm của công ty là các loại đá, giả đá trang trí, gạch ốp lát… do đó chi phí giá thành được tính như sau:
Chi phí giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Với đặc điểm của công ty nên các chi phí đều được tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng gồm:
- Chi phí vật tư
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí quản lý sản xuất chung
4. Cơ cấu tổ chức của công ty
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 01: Sơ đồ tổ chức
Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động
Qua sơ đồ chúng ta có thể thấy được cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý của công ty có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu bộ máy theo ngành dọc nên có sự giám sát chặt chẽ.
+ Có sự chuyên môn hoá rõ rệt giữa các phòng ban.
- Nhược điểm: Cấp trên là người điều hành tất cả các hoạt động của công ty.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Lao động: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương - bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Phòng Hành chính - Quản trị: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản trị hành chính, xây dựng hệ thống nội quy, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, thực hiện lưu giữ các văn bản của công ty, đảm bảo an ninh chung của toàn Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của Công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của Công ty theo đúng quy định về kế toán - tài chính của Nhà nước.
- Phòng Vật tư: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý vật tư, thành phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất.
- Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác tìm kiếm, mua và cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên tục theo đúng kế hoạch.
- Phòng Đầu tư: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành.
- Phòng Công nghệ - Chất lượng: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống quản lý ISO 9001-2000, chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường, xây dựng quy trình và công thức sản xuất, chuyển giao cho đến khi sản xuất đại trà đạt tiêu chuẩn.
- Phòng Kỹ thuật: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc; hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn Công ty; chủ trì chương trình nội địa hoá của Công ty.
III- THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Tổng quan về tình hình đầu tư tại công ty Vĩnh Cửu
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực trang trí các công trình xây dựng, sản phẩm của công ty dùng cho trang trí các hạng mục công trình kiến trúc có quy mô lớn, các con số khảo sát, các hồ sơ tư vấn... mang hàm lượng chất xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu được hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các nghệ nhân và công nhân viên công ty. Do vậy, môi trường làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên được phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm việc cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn, và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần được đầu tư cho tương xứng với nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xưởng của công ty đã đáp ứng một cách tương đối tốt yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Ngoài trụ sở chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty như: Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng, Chi nhánh Miền Bắc tại Hà Nội...
Bảng 03: Tỷ trọng trong đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng đầu tư
Trong đó:
670,425
100
839,405
100
922,46
100
1335,6
100
2858,7
100
Nhà xưởng
456,575
68,10
533,75
63,59
613,2
66,47
823,9
61,69
1961,7
68,62
Thiết bị văn phòng
89,775
13,39
106,855
12,73
157,5
17,07
316,75
23,72
516,25
18,06
Cơ sở vật chất khác
124,075
18,51
198,8
23,68
151,76
16,46
194,95
14,59
380,76
13,32
(Tổng hợp kết quả đầu tư giai đoạn 2004-2008. Phòng Đầu tư - Tháng 1/ 2009)
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu tư cho cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn được công ty chú trọng đầu tư nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu tư cho nhà xưởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu tư vào cơ sở vật chất. Còn lại, bàn ghế và thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến18,06%, cơ sở vật chất khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu tư dành cho cơ sở vật chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhưng cũng không có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty như vậy là rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế và tư vấn thiết kế, tạo điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục đầu tư này mang tính chất không thường xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu tư bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển ...
1.2. Đầu tư nguồn nhân lực
Thành viên HĐQT và Ban Tổng Giám đốc đang phục vụ tại Vĩnh Cửu đều là những lãnh đạo tâm huyết, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Do đó, đội ngũ lãnh đạo hiểu rất rõ đặc điểm hoạt động của ngành, cũng như của công ty, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn nhằm đưa Vĩnh Cửu phát triển trong tương lai.
Ban lãnh đạo công ty Vĩnh Cửu đã ý thức được rằng con người chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty đã đề ra các chiến lược đầu tư về con người, coi yếu tố con người là yếu tố chủ đạo trong chiến lược phát triển của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đầu tư nâng cao năng lực trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty càng trở thành nhiệm vụ trọng yếu của công ty.
Hiện nay, trong thành phần cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh một số cán bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, công ty cũng có một số lượng rất lớn các kĩ sư, công nhân có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ có tinh thần học hỏi và khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại cao. Do đó, bên cạnh việc đào tạo lại, đào tạo mới cán bộ công nhân viên thông qua việc cử đi học tập nâng cao trình độ ở bên ngoài, công ty còn có thể tiến hành đào tạo thông qua hình thức kèm cặp, truyền đạt kinh nghiệm của cán bộ lâu năm cho các cán bộ còn trẻ, góp phần nâng cao trình độ, năng lực của công ty.
Hàng năm, công ty luôn dành cho công tác đào tạo một khối lượng kinh phí nhất định nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên, đồng thời với việc tiến hành đào tạo tại chỗ thông qua hình thức kèm cặp, chỉ dẫn kinh nghiệm của các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm cho cán bộ trẻ thì công ty cũng tiến hành gửi cán bộ, công nhân tham gia các lớp tập huấn trung và ngắn hạn để cán bộ công nhân viên có thể kịp thời tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất. Theo thống kê từ năm 2004 đến năm 2008, kinh phí đào tạo của công ty đã đạt 4250,56 triệu đồng, đào tạo cho công ty thêm hàng trăm cán bộ kĩ sư, công nhân kĩ thuật của công ty. Nhìn chung, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công ty thì nhu cầu đào tạo cũng tăng liên tục trong các năm vơi tốc độ đồng đều trong khoảng từ 15-20% mỗi năm. Trong những năm tới, nhận thấy sự cần thiết và quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực của công ty nên công ty sẽ tiếp tục nâng cao mức kinh phí đào tạo.
Bảng 04: Tổng hợp kinh phí đào tạo giai đoạn 2004 -2008.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tổng đầu tư
Trong đó:
462,96
100
530
100
613,53
100
706,95
100
831,5
100
1.Đào tạo trong thời gian thử việc
120,75
26,08
134,68
25,41
157,28
25,64
179,98
25,46
208
25,01
2.Kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật
45,14
9,75
51,85
9,78
58,19
9,48
66,85
9,46
78
9,38
3.Đào tạo trung hạn
87,66
18,93
98,48
18,58
110,63
18,03
126,60
17,91
150
18,04
4.Đào tạo ngắn hạn
46,84
10,12
55,10
10,40
64,88
10,57
77,52
10,97
95,5
11,49
5.Đào tạo ngoại ngữ
53,13
11,48
63,17
11,92
77,49
12,63
95,62
13,53
120
14,43
6.Đào tạo chuyên tu
109,44
23,64
126,72
23,91
145,06
23,64
160,38
22,69
180
21,65
( Tổng hợp kinh phí đào tạo giai đoạn 2004- 2008- Phòng Đầu tư).
Bảng 05: Tỷ lệ trăng trưởng kinh phí đào tạo giai đoạn 2004 -2008
Tốc độ tăng trưởng ( %/Năm )
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng mức đầu tư
Trong đó:
14,48
15,76
15,23
17,62
1.Đào tạo trong thời gian thử việc
11,54
16,78
14,43
15,57
2.Kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật
14,86
12,23
14,89
16,67
3.Đào tạo trung hạn
12,34
14,44
15,72
18,48
4.Đào tạo ngắn hạn
17,65
17,75
19,47
23,2
5.Đào tạo ngoại ngữ
18,89
22,67
23,4
25,5
6.Đào tạo chuyên tu
15,79
14,48
10,56
12,23
( Tổng hợp kinh phí đào tạo giai đoạn 2004- 2008- Phòng Đầu tư).
1.3. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh:
Là một doanh nghiệp tư nhân, phần lớn các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các công trình lớn. Có được điều đó là do công ty đã không ngừng đầu tư cho việc mở rộng thị trường hoạt động, các khoản chi cho công tác tiếp thị cũng chiếm một tỉ trọng lớn trong kinh phí đầu tư của doanh nghiệp. Hiện nay, để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực đá trang trí và gạch ốp lát... công ty phải không ngừng đầu tư mở rộng thị trường hoạt động của mình, dần nâng cao thị phần trong thị trường trong nước và vươn ra các thị trường các nước trên thế giới.
STT
NĂM
TÊN CÔNG TRÌNH
HẠNG MỤC TRANG TRÍ
ĐƠN VỊ KÝ HỢP ĐỒNG
1
2004
Đường Trần Hưng Đạo, Q.1, TP. HCM
Trang trí bồn hoa giả đá
Cty Công trình công cộng quận 1
2
2004
Công viên Gia Định
Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh
Vĩnh Cửu cung cấp
3
2004
Công viên Lê Văn Tám, Đ. Điện Biên Phủ, Q1, TP. HCM
Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh
Cty Công trình công cộng quận 1
4
2004
Công viên Bách Tùng Diệp, Q1, TP. HCM
Trang trí bó vỉa
Vĩnh Cửu cung cấp
5
2004
Đường Trần Phú, Nha Trang
Trang trí bồn hoa, bó vỉa
Vĩnh Cửu cung cấp
6
2004
Nguyen Du Park Residence
Trang trí nội thất, phù điêu
Cty kỹ thuật XD và VLXD Cotec
7
2004
KS New World
Trang trí nội thất
Cty Liên doanh KS Sài gòn INN
8
2004
Toà nhà hành chính Formosa, Nhơn Trạch, Đồng Nai
Trang trí điêu khắc, hoa văn, nội thất
Cty TNHH xây dựng Song Hui (Đài Loan)
9
2004
Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương
Trang trí sân vườn
Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương
10
2004
Nhà hàng hải sản Oceania 167 Nam Kỳ Khởi Nghĩa. TP. HCM
Trang trí nội/ngoại thất
Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA
11
2004
Khu biệt thự Phú Mỹ Hưng
Trang trí nội/ngoại thất
Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng
12
2004
Trang trí khu biệt thự cao cấp Kinh Đô
Trang trí ngoại cảnh
Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô
13
2004
KS Saigon Park Hyatt Saigon
Trang trí nội thất
Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA
14
2005
Khu du lịch Phương Nam
Trang trí ngoại cảnh, Thác nước, núi
Cty TNHH DL-XD-TM Phương Nam
15
2005
Câu lạc bộ Kinh Đô
Trang trí sân vườn
Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô
16
2005
Lô S4-S5 khu biệt thự cao cấp Phú Mỹ Hưng-Q.7
Trang trí nội ngoại thất
Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng
17
2005
Trường quốc tế Anh quốc, P. Thảo Điền, Q2, TP. HCM
Trang trí nội thất
Cty TNHH Thiên Hương
18
2005
Thiết kế, thi công công viên văn hoá Giá Rai, Bạc Liêu
Trang trí ngoại cảnh giai đoạn 1
UBND Huyện Giá Rai, Bạc Liêu
19
2005
Resort Dốc Lếch Nha Trang
Trang trí ngoại thất
Cty TNHH XD-KD nhà Duy Đức
Nguồn: Phòng kinh doang -XNK
1.4. Đầu tư khoa học công nghệ
Công ty Vĩnh Cửu được thành lập từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ kinh tế tập trung, bao cấp, trang thiết bị của công ty phần lớn là các máy móc thủ công cũ kĩ, lạc hậu và không còn phù hợp với yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh ngày càng hiện đại. Ý thức được điều đó, trong nhữngnăm gần đây, công ty đã tăng cường đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: dây chuyền công nghệ của Đức, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và các máy photocopy, máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới.
Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học được coi là một trong những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và nghành tư vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lượng sản phẩm tư vấn sẽ tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng được tiến độ công việc đề ra. ý thức được điều đó, công ty đã đầu tư trang bị thêm các máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế mẫu đều được trang bị một máy tính cá nhân. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu tư cho các thiết bị văn phòng và các máy móc phục vụ thiết yếu nhằm tăng cường năng lực thiết kế của công ty.
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu tư mới các phương tiện quản lí. Cùng với việc thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, các máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2008, công ty đã trang bị thêm 2 ô tô tải 4,5 tấn, 2 ôtô 4-7 chỗ dùng để vận chuyển trang thiết bị, thành phẩm và công nhân viên đến thi công tại các công trình.
2. Vốn và nguồn vốn
Tổng hợp kết quả đầu tư của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể nhận thấy rằng kinh phí cho hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần Vĩnh Cửu luôn được duy trì ở mức phát triển năm sau cao hơn năm trước khoảng 15% mỗi năm, đặc biệt, trong năm 2008, do công ty đảm nhận thêm một khối lưọng đơn hàng rất lớn nên mức đầu tư đã tăng vọt lên so với năm trước là 39,06%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới của công ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của công việc công ty cần có kế hoạch đầu tư một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư.
Bảng 06: Giá trị đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: Ngìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Tổng đầu tư
Trong đó:
3785,424
100
4402,411
100
5033,653
100
6030,681
100
8386,765
100
1.Cơ sở vật chất
670,425
17,71
839,405
19,07
922,46
18,33
1335,6
22,15
2858,765
34
2.Máy móc thiết bị
2652,039
70,06
3033,006
68,89
3497,663
69,49
3988,131
66,13
4696,5
56
3.Nguồn nhân lực
462,96
12,23
530
12,04
613,53
12,18
706,95
11,72
831,5
9,914
4.Mở rộng thị trường
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Bảng 07 : Mức độ tăng trưởng Giá trị đầu tư giai đoạn 2004-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ tăng(%)
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng đầu tư
Trong đó:
16,30
14,34
19,81
39,06
1.Cơ sở vật chất
25,204
9,8946
44,786
114,05
2.Máy móc TB
14,36
15,32
14,02
17,76
3.Nhân lực
14,48
15,76
15,23
17,62
4.Mở rộng thị trường
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Từ tình hình đầu tư thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ được rằng lượng vốn mà công ty đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm tỷ trọng từ 65-70% trong tổng mức đầu tư của toàn công ty trong các năm qua. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi đặc thù của nghành tư vấn thiết kế khảo sát các công trình mà công ty tham gia tạo ra các sản phẩm mang hàm lượng chất xám và công nghệ cao, do đó việc đầu tư trang thiết bị máy móc một cách liên tục là nhiệm vụ chiến lược và rất quan trọng trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Về đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, trong những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu tư này tại công ty cũng luôn rất ổn định, biến thiên trong khoảng hẹp từ 9,914 đến 12,23, đặc biệt khi tỷ trọng này luôn biến thiên theo vốn đầu tư cho máy móc thiết bị cho nên chúng ta có thể kết luận rằng cơ cấu nguồn nhân lực và máy móc thiết bị tại công ty luôn được duy trì theo một tỷ lệ nhất định. Về đầu tư cơ sở vật chất, trong những năm qua, tỷ trọng này luôn có xu hướng tăng lên, từ 17,71% năm 2004, tăng dần dến 22,15% năm 2007 và đột ngột tăng vọt vào năm 2008 lên 34 %. Điêù này cũng là điều rất hợp lí khi công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất, cùng với sự tăng lên của đơn giá xây dựng sẽ làm cho giá trị xây dựng mới và cải tạo cơ sở vật chất ngày càng tăng. Nhìn chung về tỷ trọng đầu tư tại công ty Vĩnh Cửu luôn được giữ ở một tỷ lệ nhất định, chỉ biến thiên nhẹ giữa các năm để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong các năm.
Về tốc độ tăng trưởng của mức đầu tư trong những năm qua cũng có những bước tăng rất nhanh, đây là kết quả của sự cố gắng rất nhiều của cán bộ công nhân viên trong công tác đầu tư. Năm 2005 so với năm 2004, tổng mức đầu tư tăng thêm 16,03%, năm2006 tăng thêm 14,34%, năm 2007 tăng 19,81%, đặc biệt năm 2008 là năm mà công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư, đưa tốc độ tăng thêm nhảy vọt so với những năm trước, đạt39,06% so với năm 2007. Đây chính là giai đoạn mà công ty đảm nhận sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhiều công trình lớn, do vậy đồi hỏi phải được trang bị mới và cải tạo lại rất nhiều để có thể đủ khả năng đảm nhận một khối lượng công việc lớn như vậy.
3. Nội dung đầu tư
3.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Sản phẩm của công ty là gạch, đá trang trí.. phục vụ cho các công trình, các hạng mục công trình kiến trúc có quy mô lớn,... mang hàm lượng chất xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu được hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên công ty. Do vậy, môi trường làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên được phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm việc hoặc phòng thí nghiệm cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn, và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần được đầu tư cho tương xứng với nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xưởng của công ty đã đáp ứng một cách tương đối tốt yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Công ty hiện đang có trụ sở chính với tổng diện tích là 1.740 m2, đáp ứng không gian làm việc phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty. Ngoài trụ sở chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty như: Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng, Chi nhánh Hà Nôi... Việc đầu tư cải tạo lại nhà xưởng, cơ sở làm việc của công ty không thể tiến hành liền một thời điểm, mà được chia theo từng thời kì tuỳ theo yêu cầu cấp thiết phải cải tạo sửa chữa của từng công trình cụ thể. Hàng năm, dựa vào số vốn khấu hao phải trích, mỗi chi nhánh, cơ sở làm việc của công ty đã tự mình tiến hành sửa chữa cải tạo riêng cho mình những hỏng hóc hoặc xuống cấp nhỏ. Công ty dựa vào kế hoạch sửa chữa cải tạo cụ thể của mình hàng năm đều tiến hành cải tạo cơ sở làm việc, cụ thể như sau:
Bảng 08: Tình hình hoạt động đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Tổng số
Năm2004
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2008
I
Nhà xưởng
1000đ
4389,175
456,575
533,75
613,2
823,9
1961,75
Tốc độ tăng
%
16,95
14,885
34,367
138,05
1
Xây mới
1000đ
3437,915
335,125
362,95
459,9
597,73945
1682,200
Chiếm tỷ lệ
%
78,32
73,4
68
75
72,55
85,75
2
Cải tạo lại
1000đ
951,2601
121,45
170,8
153,3
226,16055
279,549
Chiếm tỷ lệ
%
21,68
26,6
32
25
27,45
14,25
II
Bàn ghế & T.B.V.P
1000đ
1187,13
89,775
106,855
157,5
316,75
516,25
Tốc độ tăng
%
19,5
47,4
101,5
62,98
1
Mua mới
1000đ
1034,11
72,268
89,491
128,3625
281,9075
461,94
Chiếm tỷ lệ
%
87,11
80,5
83,75
81,5
89
89,48
2
Cải tạo lại
1000đ
153,02
17,5
17,36
29,05
34,86
54,25
Chiếm tỷ lệ
%
12,89
19,5
16,25
18,5
11
10,52
III
Các cơ sở vật chất khác
1000đ
1050,35
124,075
198,8
151,76
194,95
380,765
Tốc độ tăng
%
60,255
-23,66
28,46
95,32
IV
Tổng cộng
1000đ
6626,655
670,425
839,405
922,46
1335,6
2858,765
Tốc độ tăng
%
25,204
9,8946
44,786
114,05
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Từ tình hình đầu tư cơ sở vật chất của công ty được tổng hợp như trên chúng ta có thể nhận thấy rằng công tác đầu tư cho cơ sở vật chất đang được công ty rất chú trọng, lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2004, tổng vốn đầu tư dành cho cơ sở vật chất chỉ có 670,425 triệu thì đến năm 2008, tổng vốn đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên gấp hơn 4 lần, đạt 2858,765 triệu đồng, đưa tổng mức đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất trong 5 năm qua lên đến 6626,655 triệu đồng. Đặc biệt trong hai năm 2007 và 2008 là những năm mà tốc độ đầu tư cho cơ sở vật chất đã tăng lên rất nhanh, so với năm 2006, khối lượng đầu tư cơ sở vật chất năm 2007 tăng 44,78%, trong đó đầu tư cho nhà xưởng tăng 34,367%, đầu tư cho bàn ghế và thiết bị văn phòng tăng gấp hơn 2 lần, đạt 201,5% so với năm 2006. Trong năm 2008, đầu tư cho cơ sở vật chất đạt 2858,765 triệu đồng, tăng thêm 114,5 % so với năm 2007, trong đó, cơ sở vật chất nhà xưởng tăng thêm 1137,85 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 138,05%, bàn ghế và thiết bị văn phòng khác cũng tăng 62%, cơ sở vật chất khác tăng 95,32%. Có được kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất đó là do trong những năm vừa qua, khi khối lượng công việc, số lượng các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng lên không ngừng, do vậy công ty phải liên tục đầu tư nhằm mở rộng quy mô về nhà xưởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Trong những năm qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của mình, công ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng một cơ sở vật chất tầm cỡ và có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu của công tác sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và các năm tiếp theo.
Từ bảng báo cáo kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu đầu tư được thể hiện như sau:
Bảng 09: Tỷ trọng trong đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng đầu tư
Trong đó:
670,425
100
839,405
100
922,46
100
1335,6
100
2858,7
100
Nhà xưởng
456,575
68,10
533,75
63,59
613,2
66,47
823,9
61,69
1961,7
68,62
Bàn ghế & T.B.V.P
89,775
13,39
106,855
12,73
157,5
17,07
316,75
23,72
516,25
18,06
Cơ sở vật chất khác
124,075
18,51
198,8
23,68
151,76
16,46
194,95
14,59
380,76
13,32
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu tư cho cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn được công ty chú trọng đầu tư nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu tư cho nhà xưởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu tư vào cơ sở vật chất. Còn lại, bàn ghế và thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến 18,06%, cơ sở vật chất khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu tư dành cho cơ sở vật chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhưng cũng không có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty như vậy là rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp từ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty trong những năm qua chúng ta có thể thấy được những bước tiến rõ rệt, những bước tăng trưởng nhanh chóng của công ty thông qua biểu đồ về tình hình đầu tư như sau:
Hình 03: Biểu đồ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Ngoài ra, trong những năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế, tạo điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục đầu tư này mang tính chất không thường xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu tư bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển ...
Như vậy, ý thức được sự xuống cấp của cơ sở vật chất sau một thời gian dài phục vụ và nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty mình. Công ty Vĩnh Cửu đã từng bước đầu tư cải tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị văn phòng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ công nhân viên trong khi làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty phải tiếp tục không ngừng đầu tư cải tạo và xây dựng mới lại thêm một số hạng mục công trình phục vụ việc mở rộng văn phòng đại diện của công ty tại các khu vực đang có nhu cầu xây dựng phát triển nhằm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất.
Cũng từ tình hình đầu tư của công ty trong thời qua chúng ta có thể th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2104.doc